Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT TIỂU LUẬN....................................................................................... 6
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY: .................................................... 7
1. Tổng quan về công ty Cổ phần FPT.................................................................... 7
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN FPT ..................................... 9
1. Giới thiệu báo cáo tài chính ................................................................................. 9
d. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 19
e. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp .................................................... 20
4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 26
5. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp ................................................ 28
2. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty Cổ phẩn FPT....... 30
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN FPT.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: FPT CORPORATION.
- Tên công ty viết tắt: FPT CORP.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần FPT.
- Vốn điều lệ: 10.970.265.720.000 đồng. (cập nhật gần nhất vào 24/08/2022)
- Trụ sở chính: Tòa nhà FPT, số 10 phố Phạm Văn Bạch, phường Dịch Vọng,
quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
- Chi nhánh FPt tại TP. Hồ Chí Minh: Tòa nhà FPT Tân Thuận , LôL29B-
31B-33B, đường số 8, KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
- Văn phòng đại diện FPT tại Đà Nẵng: Tòa nhà FPT Complex, Khu đô thị
FPT City, Hòa Hải, Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng, Việt Nam.
- Văn phòng đại diện FPT tại Cần Thơ: 69 Hùng Vương, phường Thới Bình,
quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, Việt Nam.
- Điện thoại: (84-024) 7300 7300
- Fax: (84-024) 3768 7410
- Website: www.fpt.com.vn
2. Thông tin cổ phiếu:
- Tên chứng khoán: Cổ phiếu Công ty Cổ phần FPT.
- Mã chứng khoán: FPT.
- Mã ISIN: VN000000FPT1
- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông và Cổ phiếu ưu đãi.
8
- Thị trường giao dịch: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(Nay là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HOSE).
- Cơ cấu cổ đông:
Các hệ đào tạo: Tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; Cao đẳng,
đại học đến sau đại học; Liên kết quốc tế, phát triển sinh viên quốc tế; Chương trình
đào tạo ngắn hạn cho doanh nghiệp.
d) Công ty thành viên
- Gồm 08 Công ty con trực tiếp:
Công ty TNHH FPT Digital
Công ty TNHH FPT Smart Cloud
Công ty TNHH Phần mềm FPT
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT
Công ty TNHH Giáo dục FPT
Công ty TNHH Đầu tư FPT
- Và 02 Công ty liên kết trực tiếp:
Công ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT
Công ty Cổ phần Synnex FPT
4. Mạng lưới hoạt động
Với nguồn lực và mạng lưới 290 trụ sở, văn phòng, chi nhánh tại 29 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên toàn cầu, FPT là đối tác quan trọng cung cấp dịch vụ/giải pháp cho
hàng trăm tập đoàn lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó có trên 100 khách hàng thuộc danh
sách Fortune Global 500. Đồng thời là đối tác công nghệ cấp cao của các hãng công nghệ
hàng đầu như GE, Airbus, Siemens, Microsoft, Amazon Web Services, SAP…
Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh
nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc
liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài
chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
(công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …) thuộc
các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra các doanh
nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản
lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa
niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
b) Hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh
11
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành
từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của
các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của
tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính cấp
thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với từng loại nguồn vôn giảm dần.
Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân
tích hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết
quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau:
Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động.
Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm
năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai.
Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thông tin về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt
động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh
doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh
nghiệp trong kỳ đó.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải
loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
12
Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính
doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài
sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán
và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của
doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan
hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ
lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung
cấp thông tin cho các chủ thể quản lý.
Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương
tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá về
thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối
với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải
trình, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ,
chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng
nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác.
2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc lập BCTC
a. Mục tiêu của việc lập BCTC
Mục tiêu của việc lập BCTC là hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá, phân tích và
chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả
hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác
13
định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính
cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.
b. Ý nghĩa của việc lập BCTC
Hệ thống BCTC doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng
quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết
cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một
thời điểm, thời kỳ nhất định
- Đối với chủ doanh nghiệp: BCTC cung cấp thông tin tổng quát về tài sản,
nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua
việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp biết được kết
cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận
và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý mang lại
hiệu quả cao.
- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay: BCTC giúp họ nhận biết khả năng tài
chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và
khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào.
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động: BCTC giúp họ
biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng,...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....: BCTC cung
cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính, tình hình chấp hành chế độ thu nộp, kỷ
luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra
hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Qua đó, có thể nói rằng BCTC là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông tin tài chính, phục
vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.
3. Phân tích BCTC
a. Phân tích cấu trúc tài chính:
Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn
xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Phân tích chính sách tài
trợ vốn giúp các đối tượng sử dụng thông tin nhận biết được chính sách huy động
vốn trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
14
Đối với nội bộ doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của cấu trúc tài chính
hiện tại, từ đó tìm ra biện pháp để đạt được cấu trúc tài chính tối ưu. Bên cạnh đó,
phân tích cấu trúc tài chính cũng giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
rủi ro về mặt tài chính, để từ đó có giải pháp kịp thời để đưa doanh nghiệp tránh các
rủi ro không đáng có.
Đối với những chủ thể bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà cho vay,
nhà cung cấp tín dụng mà doanh nghiệp muốn vay, thì họ phân tích cấu trúc tài chính
để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước khi ra quyết định cho vay. Mặt khác, phân
tích mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản giúp các nhà cho vay đánh giá khả năng
bù đắp cho các khoản nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro phá sản. Hay đối
với các nhà quản lý nhà nước, thì phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để
hạn chế những bất ổn của nền kinh tế do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và nợ
quá nhiều, có nguy cơ về vỡ nợ, phá sản.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm:
o Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm xem xét tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong
tổng tài sản giữa các kỳ với nhau, cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình
sử dụng vốn cũng như phân bổ vốn của doanh nghiệp có hợp lý với ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Từ đó giúp doanh nghiệp duy trì một
cơ cấu tài sản cân đối có thể tối thiểu hóa chi phí huy động và tận dụng tối đa công
suất sử dụng của tài sản. Khi phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta sử dụng phương pháp
so sánh dọc với tổng tài sản, các loại tài sản cụ thể lần lượt được chia cho tổng tài sản
để xác định tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản.
Công thức được xác định như sau:[Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản /Tổng tài sản*100]
Ngoài ra, để cụ thể và xem xét sự thay đổi của từng nhân tố trong việc phân tích cơ
cấu tài sản, chúng ta có thể kết hợp phân tích dọc và phân tích ngang. Từ đó, chúng ta có
thể thấy được sự biến động tăng, giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu
trong phần tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, chúng ta cũng có thể thấy được mức độ
ảnh hưởng của chỉ tiêu tài sản trong tổng tài sản và đánh giá được khái quát mức độ ảnh
hưởng, đưa ra những chính sách hợp lý để đảm bảo cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp.
15
Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai
đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do ứ đọng (hay
thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị
đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực
kinh doanh...
Đầu tư tài chính:
Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp
cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để đánh giá những tác động đến tỷ
trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu:
Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải
thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Khoản phải thu này tăng hay giảm do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nội dung này cần liên hệ với phương thức
tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với chính sách tín dụng bán hàng: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng dài hạn; với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả
năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng... để nhận xét.
Hàng tồn kho:
Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản, cần liên hệ với
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính
thời vụ của kinh doanh và với chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp
có lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý sẽ bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến
hành liên tục, không bị gián đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức
độ chuyên môn hóa, hệ thống cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính
thời vụ, định mức tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư, hàng hoá... Một doanh
nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh
hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh.
Tài sản cố định:
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ thuộc vào ngành nghề và
lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào phương pháp khấu hao DN áp
dụng. Tỷ trọng trên thường cao đối với các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như
công nghiệp thăm dò khai thác (90%), ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có
17
chính sách đầu tư mới, trong giai đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng
vốn đầu tư lớn và mức khấu hao chưa nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong
tổng số TS được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp
khấu hao mà doanh nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp
khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau.
b. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng phó
đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích
khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán, các khoản nợ
của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng
cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của DN để từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời. Các chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Công thức: [Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản /Tổng Nợ phải trả]
Chỉ tiêu này còn cho biết với toàn bộ tài sản hiện có doanh nghiệp có đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp hay không. Chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, là nhân tố quan trọng
thu hút các nhà tín dụng cho vay. Ngược lại, nếu chỉt iêu này quá thấp và kéo dài có
thể dẫn tới những viễn cảnh xấu cho doanh nghiệp là giải thể hoặc phá sản.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ
phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có khả năng
thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp này đang gặp rủi
ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản nợ dẫn đến việc mất khả
năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này
thường lớn hơn 1.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Công thức: [Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn /Nợ
ngắn hạn]
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn
hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro
trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn).
18
Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ
có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va phải trả
từ huy động nguồn vốn nợ.
d. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độsử dụng
các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao. Phân tích hiệu
quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng sinh lời, hiệu quả
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc
đẩynền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình xem xét mối quan hệ giữa kết quả
đầu ra với các yếu tố đầu vào, bao gồm các nội dung: đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, phân tích khả năng sinh lời, phân tích hiệu quả
đầu tư và phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
+ Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Công thức: [Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần /Tổng tài sản
bình quân]
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động của tài sản và khả năng của doanh nghiệp để
tạo ra doanh số bán hàng thông qua việc sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ tài sản được sử dụng một cách có hiệu quả, góp phần làm tăng doanh thu, tạo điều
kiện tăng lợi nhuận. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp tức là đơn vị đang lãng phí công
suất, doanh nghiệp cần có những biện pháp cải thiện.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Công thức: [Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân]
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không
ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuậncho doanh nghiệp.
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Công thức: [Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu*360) /Doanh thu thuần]
Cho biết số ngày các khoản Phải thu còn ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp. Cụ thể cho doanh nghiệp biết mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình.
20
Các nhà đầu tư rất coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt khác chỉ
tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo tồn vốn, góp phần làm
cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, giúp cho nhà quản trị có thể đi
huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh thấp, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, sức sinh lời trên
vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi doanh nghiệp không thể
tận dụng được đòn bẩy kinh doanh từ các nguồn vốn vay bên ngoài.
f. Phân tích theo góc độ thị trường
+ Lợi nhuận của 1 cổ phiếu thường (EPS)
Công thức: [EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) /Số lượng cổ phiếu
đang lưu hành]
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu cho biết, trong kỳ
mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
+ Hệ số giá – lợi nhuận (P/E)
Công thức: [P/E = Giá cổ phiếu /EPS]
Phản ánh tương quan giữa giá thị trường so với lợi nhuận sau thuế của một cổ
phiếu thường. Chỉ số P/E cho biết giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một
đồng tiền lãi cố tức. Chỉ số này càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá cao về
triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2020 – 2022, tổng tài sản của Công ty Cổ phần FPT đã tăng
41,734,323,235,194 đồng lên 51,650,403,735,130 đồng, đạt tỷ lệ 23.76%. Cụ thể tăng
mạnh từ giai đoạn 2020-2021, và giảm nhẹ trong giai đoạn 2021-2022. Tỷ trọng tài
sản ngắn hạn của công ty luôn cao hơn tài sản dài hạn và chiếm phần lớn.
Đối với tài sản ngắn hạn, có xu hướng tăng mạnh từ 25,612,489,544,931 đồng
năm 2020 lên đến 35,118,372,900,846 đồng năm 2021 (tăng 37.11% và chiếm tỷ
trọng 65.37% tổng tài sản), sau đó giảm còn 30,937,711,076,141 đồng năm 2022
(giảm 11.90% và chiếm 59.90% tỷ trọng trong tổng tài sản). Có sự tăng và giảm như
trên là do sự biến động của các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn từ 2020-2022, tăng đều qua các
năm từ 4,686,191,374,038 đồng lên 6,440,177,174,322 đồng, tương ứng tăng
37.43%. Cho thấy sự chủ động của công ty trong việc dự trữ tiền để phục vụ thanh
toán với các đối tác và ngân hàng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh từ năm 2020 đến năm 2021, tương ứng
tăng 66.70% và giảm mạnh trong năm 2022 với tỷ lệ là 58.89%. Đây là lý do tác động
chủ yếu vào việc tăng mạnh và giảm của tài sản ngắn hạn. Qua đó, công ty đã đẩy
mạnh các chính sách đầu tư của mình bằng các khoản tiền đã dự trữ. Tuy nhiên dịch
Covid-19 đã có một số tác động khiến tình hình giảm vào năm 2022.
Các khoản phải thu có tỷ lệ tăng nhẹ 9.84% từ năm 2020 đến 2021, và tăng
thêm vào năm 2022 với 23.55%, chiếm tỷ trọng 16.46%. Khi đầu tư tài chính ngắn
hạn khiến các khoản phải thu tăng thêm, tuy nhiên do tình hình trở lại sau đại dịch
Covid khiến tình hình thu người mua khó khăn hơn.
23
Hàng tồn kho của FPT tăng đều qua các năm, với 2020 là 1,290,091,524,352
lên 1,507,342,901,619 năm 2021 và 1,965,787,736,563 năm 2022. Chiếm tỷ trọng
năm 2022 là 3.81% trong tổng tài sản. Cho thấy sự tăng không đáng kể trong quá
trình đầu tư tài chính phát triển của công ty, cho thấy sự dự trữ hàng tồn kho hợp lý
của doanh nghiệp cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián
đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Đối với tài sản dài hạn, có xu hướng tăng liên tục từ năm 2020 với
16,121,833,690,263 đồng lên 18,579,567,995,029 đồng năm 2021 và lên
20,712,692,658,989 vào năm 2022, tăng từ giai đoạn 2020-2022 là 28.48% (chiếm tỷ
trọng 40.10% tổng tài sản). Việc tăng tài sản dài hạn chủ yếu do tài sản cố định với
tăng từ 2020 là 8,317,822,707,614 lên 12,032,914,964,907 vào năm 2022, với tỷ lệ
tăng là 44.66%.
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn tăng mạnh đối với đầu tư ngắn hạn trong năm
2021 và giảm nhẹ vào năm 2022. Nguyên nhân là do công ty đang có xu hướng tăng
nguồn vốn đầu tư của mình, tuy nhiên do những hệ lụy của dịch Covid-19 nên có
những bước chững lại. Còn đối với tài sản dài hạn, tài sản cố định có sự biến động
lớn nhất, nguyên nhân là do năm 2021 công ty đã thực hiện mua thêm một số tài sản
cố định. Qua đó, quy mô của công ty có xu hướng mở rộng hơn và đang dần thay đổi
cơ cấu của tài sản dài hạn và ngắn hạn.
b. Phân tích quy mô cơ cấu nguồn vốn
Bảng 4.2. Bảng phân tích sự biến động quy mô cơ cấu nguồn vốn
Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
C - Nợ phải trả 23,128,655,834,466 55.42% 32,279,955,665,838 60.11% 26,294,279,047,318 50.91%
Nợ ngắn hạn 22,364,710,509,820 53.59% 29,761,106,035,257 55.42% 24,521,161,696,202 47.48%
Nợ dài hạn 763,946,324,646 1.83% 2,518,849,630,581 4.69% 1,773,117,351,116 3.43%
D - Vốn chủ sỡ hữu 18,605,667,400,728 44.58% 21,417,985,230,037 39.89% 25,356,124,687,812 49.09%
Vốn chủ sỡ hữu 18,602,917,400,728 44.57% 21,415,235,230,037 39.88% 25,353,374,687,812 49.09%
Nguồn kinh phí và quỹ khác 2,750,000,000 0.01% 2,750,000,000 0.01% 2,750,000,000 0.01%
E - Lợi ích của cổ đông thiểu số - - -
Tổng cộng nguồn vốn 41,734,323,235,194 100% 53,697,940,895,875 100% 51,650,403,735,130 100%
Tổng nguồn vốn của FPT cuối năm 2021 so với năm 2020 tăng
11,963,617,660,681 đồng đạt tỷ lệ 28.62% và giảm nhẹ với 2,047,537,160,745 đồng
24
năm 2022. Chứng tỏ, chính sách huy động vốn của công ty trong năm 2021 là tăng
huy động từ nguồn vốn bên ngoài, tuy nhiên có dấu hiệu giảm do dịch Covid-19 khiến
tính hình toàn thị trường đều khó khăn. Việc cơ cấu huy động nợ thiên về nợ ngắn
hạn làm tính linh hoạt của nguồn vốn ở mức cao cũng như giảm chi phí sử dụng vốn
bình quân. Tuy nhiên, mặt trái của nó là làm tăng áp lực thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả cuối năm 2020 là 23,128,655,834,466 đồng, cuối năm 2021 là
32,279,955,665,838 đồng, tăng 9.151.299.831.372 đồng (tăng 39.5%) và giảm còn
26,294,279,047,318 năm 2022. Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
rất lớn với năm 2021 có tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả chiếm 92.19%,
năm 2022 có tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả. Quy mô nợ phải trả tăng và
giảm lại do cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty tăng và giảm lại, do đó công ty
đã có sự chèo lái vững chắc giảm nợ phải trả trong thời kỳ dịch và các hệ lụy sau dịch
Covid-19 khó khăn.
Vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm 2020 là 18,605,667,400,728 đồng, cuối
năm 2021 là 21,417,985,230,037 đồng, tăng 2.812.317.829.309 đồng tương ứng với
15.1% và cuối năm 2022 là 25,356,124,687,812 đồng, tăng 3,938,139,457,775 đồng
tương ứng với 18.39%.
Như vậy có thể thấy, giai đoạn 2020-2022 nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số nguồn vốn của FPT do đó khả năng bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức
độ tự chủ tài chính của FPT có xu hướng giảm.
2. Phân tích khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Bảng 4.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Lần 1.80 1.66 1.96
Tổng tài sản VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130
Nợ phải trả VNĐ 23,128,655,834,466 32,279,955,665,838 26,294,279,047,318
Căn cứ vào bảng trên, cho thấy hệ số thanh toán tổng quát của Công ty năm
2021 so với năm 2020 có giảm 0.14 và tăng lại với 0.3 vào năm 2022. Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được
25
bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Nếu chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát" của doanh nghiệp luôn > 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh
toán tổng quát và ngược lại. Với hệ số thanh toán tổng quát qua 3 năm cho thấy công
ty FPT vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình, dù năm 2021 có giảm giảm
nhưng doanh nghiệp vẫn đang kiểm soát được khả năng thanh toán nợ phải trả dựa
trên tổng tài sản hiện có.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Bảng 4.4. Bảng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1.15 1.18 1.26
Tài sản ngắn hạn VNĐ 25,612,489,544,931 35,118,372,900,846 30,937,711,076,141
Nợ ngắn hạn VNĐ 22,364,710,509,820 29,761,106,035,257 24,521,161,696,202
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty nhìn chung khá ổn định và ở mức
trung bình cụ thể năm 2020 là 1.15, năm 2021 là 1.18, năm 2022 là 1.26 . Cho thấy
dấu hiệu về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đang tăng. Hệ số này khá
hợp lý và khá an toàn do đặc thù của ngành, tài sản ngắn hạn vẫn đảm bảo được các
khoản nợ ngắn hạn. Điều đó cũng chứng tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được
đầu tư từ nguồn vốn ổn định và có tính tự chủ trong hoạt động tài chính
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Bảng 4.5. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (QR) Lần 1.09 1.13 1.18
Tài sản ngắn hạn VNĐ 25,612,489,544,931 35,118,372,900,846 30,937,711,076,141
Tồn kho VNĐ 1,290,091,524,352 1,507,342,901,619 1,965,787,736,563
Nợ ngắn hạn VNĐ 22,364,710,509,820 29,761,106,035,257 24,521,161,696,202
Nhìn chung, giai đoạn 2020-2022, khả năng thanh toán nhanh có xu hướng
tăng, cho thấy sự đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cụ thể là khoản nợ chiếm dụng bằng
tiền của doanh nghiệp đã tăng lên và giữ ở mức vừa phải. Nguyên nhân là do năm dự
trữ tiền mặt của công ty tương đối tốt do khoản tiền gửi không kỳ hạn tăng. Chứng tỏ
công ty chủ động trong việc thanh toán nợ.
3. Phân tích chỉ số nợ
+ Hệ số Đảm bảo nợ:
Bảng 4.6. Bảng hệ số Đảm bảo nợ Công ty Cổ phần FPT
26
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số Đảm bảo nợ (D/A) Lần 1.24 1.51 1.04
Tổng nợ VNĐ 23,128,655,834,466 32,279,955,665,838 26,294,279,047,318
Vốn chủ sở hữu VNĐ 18,605,667,400,728 21,417,985,230,037 25,356,124,687,812
Trong giai đoạn 2020-2022, chỉ số dao động từ 1.24 tới 1.04, so sánh với hệ
số đảm bảo nợ của ngành là lớn hơn 1 thì có thể thấy, FPT đã biết sử dụng nguồn vốn
đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Hệ số đảm bảo nợ có mức sử dụng nợ tương
đương con số trung bình của ngành.
+ Hệ số Nợ:
Bảng 4.7. Bảng hệ số Nợ Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số Nợ Lần 55.42% 60.11% 50.91%
Tổng nợ VNĐ 23,128,655,834,466 32,279,955,665,838 26,294,279,047,318
Tổng tài sản VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130
Nhìn chung, hệ số Nợ tăng từ năm 2020 lên 2021 là 60.11% và giảm còn
50.91% vào năm 2022, điều này cho thấy cuối năm 2022 hơn 50% tài sản của doanh
nghiệp là từ đi vay, đây là con số trung bình cho thấy FPT có khả năng xoay chuyển
đồng vốn tốt, có khả năng tự chủ tài chính cao và khai thác đòn bẩy tài chính tốt.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Bảng 4.8. Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số thanh toán lãi vay (ICR) Lần 13.66 13.09 11.87
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) VNĐ 5,263,456,629,967 6,337,206,440,958 7,662,282,959,880
Chi phí lãi vay VNĐ 385,337,754,896 483,995,846,804 645,725,556,308
Trong giai đoạn 2020-2022, hệ số khả năng thanh toán lãi vay có sự ổn định
và giảm nhẹ vào năm 2022 với 11.87%. Qua đó cho thấy tình hình thanh toán lãi vay
từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của FPT ổn định và có sự biến động nhẹ do tác
động của Covid-19.
4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Bảng 4.9. Bảng vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
27
Theo số liệu tính toán, số vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản biến động
nhỏ giai đoạn 2020-2021, cụ thể giảm 5.89% so với năm 2020 và sau đó tăng mạnh
lên 0.89 vòng vào năm 2022, tương ứng tăng 29.58%. Qua đó, công ty chưa sử dụng
hiệu quả nguồn lực của mình, tuy nhiên đã có khởi sắc với biện pháp cải thiện hiệu
quả sử dụng tối đa công sức của máy móc, thiết bị của doanh nghiệp mình, đặc biệt
là trong thời kỳ đất nước quay lại phục dựng kinh tế sau đại dịch Covid-19 .
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Bảng 4.3. Bảng vòng quay hàng tồn kho Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Vòng quay tồn kho (IT) Vòng 14.15 15.75 15.46
Gía vốn hàng bán VNĐ 18,213,060,801,201 22,025,298,308,249 26,842,249,039,713
Tồn kho đầu năm VNĐ 1,284,200,733,943 1,290,091,524,352 1,507,342,901,619
Tồn kho cuối năm VNĐ 1,290,091,524,352 1,507,342,901,619 1,965,787,736,563
Tồn kho trung bình VNĐ 1,287,146,129,148 1,398,717,212,986 1,736,565,319,091
Trong năm 2021 số vòng quay tồn kho là 15.75 vòng, tăng hơn 1.60 vòng/năm
so với năm 2020 và sụt giảm nhẹ 1.84% trong năm 2022. Qua đó cho thấy tốc độ
quay vòng hàng hóa của FPT có sự ổn định qua từng năm.
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Bảng 4.3. Bảng kỳ thu tiền bình quân Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) Ngày 74.03 60.27 58.89
Khoản phải thu từ khách hàng (đầu năm) VNĐ 6,536,251,148,622 5,564,392,191,491 6,211,956,510,246
Khoản phải thu từ khách hàng (cuối năm) VNĐ 5,564,392,191,491 6,211,956,510,246 7,990,076,948,983
Khoản phải thu từ khách hàng bình quân VNĐ 6,050,321,670,057 5,888,174,350,869 7,101,016,729,615
Doanh thu ròng (NS) VNĐ 29,830,400,526,824 35,657,262,545,027 44,009,527,680,911
Dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu. Nó cho biết bình
quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.
Theo kết quả phân tích này cho thấy, năm 202020 có kì thu tiền bình quân là
74.03 ngày/năm giảm qua các năm 2021 với mức 60.27 ngày/năm và năm 2022 với
28
mức 58.89 ngày/năm. Qua đó giai đoạn 2020-2022, FPT đã giảm được thời gian thu
tiền bình quân của mình xuống 20.45%.
5. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được phân tích dựa trên những chỉ tiêu
như tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên doanh
thu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, được mô tả như sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp
Bảng 4.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận gộp Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ (GPM) % 39.60% 38.23% 39.01%
Lợi nhuận gộp (GP) VNĐ 11,813,657,474,727 13,631,964,236,778 17,167,278,641,198
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (NS) VNĐ 29,830,400,526,824 35,657,262,545,027 44,009,527,680,911
Dựa trên bảng phân tích cho thấy doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của công
ty FPT chiếm khoản 39.60% doanh thu của năm 2020, giảm xuống 38.23% vào năm
2021 và tăng lên 39.01% trong năm 2022. Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận gộp trong
giai đoạn 2020-2022 ở mức ổn định, qua đó cho thấy khả năng điều hành sản xuất và
chính sách giá của công ty luôn được giữ mức ổn định, không có nhiều biến chuyển.
Tuy nhiên sự giảm sút nhẹ vào năm 2021 là điều khó tránh khi dịch Covid-19 có tác
động ảnh hưởng không nhỏ đối với việc kinh doanh của công ty.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Bảng 4.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 14.37% 14.43% 14.05%
Lợi nhuận sau thuế (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Tổng doanh thu (TNS) VNĐ 30,783,698,138,555 37,061,271,108,916 46,192,355,586,918
Dựa trên các chỉ số phân tích, ROS của công ty FPT là thấp. Năm 2021, tăng
không đáng kể lên 0,06% so với năm 2020, tức là 100 đồng doanh thu thuần thì FPT
chỉ thu được 0.144 đồng lợi nhuận sau thuế. Chính vì vậy FPT chưa kiểm soát được
chi phí kinh doanh của mình, do đó cần đẩy mạnh xúc tiến thụi trường mạnh mẽ hơn
nữa nhằm tăng doanh thu, song song là tiết kiếm và quản lý chi tiêu hiệu quả.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận trong tổng tài sản Công ty Cổ phần FPT
29
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) % 10.60% 9.96% 12.57%
Lợi nhuận sau thuế (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Tổng tài sản bình quân (A) VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130
Trong giai đoạn 2020-2022, ROA giảm nhẹ từ 10.60% xuống còn 9.96% và
tăng lên 12.57% vào năm 2022, như vậy cứ 100 đồng đầu tư tài sản tạo ra được 0.125
đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy công ty rất yếu trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản, nhất là trong năm 2021 việc đầu tư khó khăn do dịch Covid-19 cũng
khiến FPT giảm sút.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ đầu tư (ROE) % 23.78% 24.98% 25.60%
Lợi nhuận sau thuế (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân (E) VNĐ 18,605,667,400,728 21,417,985,230,037 25,356,124,687,812
Nhìn chung, qua số liệu phân tích cho thấy ROE đều tăng qua từng năm, trong
năm 2020 với 23.78%, tăng thêm 1.2% cho năm 2021 và tăng lên 25.60% năm 2022.
Qua đó cho thấy những dấu hiệu khả quan cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
FPT cải thiện qua từng năm. Tuy nhiên, chỉ số vẫn còn ở mức thấp, do đó công ty cần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hơn nữa, kiểm soát chi phí đồng thời gia tăng sức
hút đối với các nhà đầu tư và các bên cho vay.
6. Phân tích theo góc độ thị trường
Bảng 4.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ lệ P/E Lần 10.81 12.72 13.00
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Lần 5643.22 5894.21 5917.22
Giá thị trường cổ phần (P) VNĐ 61,000 75,000 76,900
Lợi nhuận sau thuế thu nhập (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 783,905,110 907,551,649 1,097,026,572
2022. Như vậy, mỗi kỳ cổ phiếu giúp FPT thu lại 5917.22 lần thu nhập. Qua đó công
ty có nhiều khoản tiền cho việc đầu tư và kinh doanh.
+ Hệ số giá – lợi nhuận (P/E)
Dùng để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả năng sinh lợi của công ty
và cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng thu nhập hiện tại.
Chỉ số này của FPT đạt ở mức khoảng 12.18 của trung bình các năm giai đoạn
2020-2022 và sự tăng trưởng qua các năm, điều này có nghĩa là thị trường kỳ vọng khả
năng sinh lợi của FPT với mức P/E cũng tương đối không có nhiều biến động có thể
đánh giá được sự kỳ vọng của thị trường có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực.
tự tài trợ tài sản cố định năm 2021 giảm nhẹ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19,
tuy nhiên hệ số tự tài sản dài hạn vẫn tăng so với các năm trước. Điều đó đã phản ảnh
khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của công ty FPT.
- Các khoản phải trả: Qua số liệu đã phân tích cho thấy các khoản phải trả
người bán và trả người lao động tăng. Điều đó đã cho thấy công ty đang nỗ lực cải
thiện nguồn doanh thu để tạo uy tín cho các nhà đầu tư cũng như khách hàng và cổ
đông. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên FPT luôn cố gắng đưa ra các gói
hỗ trợ đối với nhân viên. Ngoài ra số vòng quay phải trả người bán đã có sự chuyển
biến tích cực sau thời gian khó khăn dù số nợ phải trả người bán cũng gia tăng theo.
Số lượng người mua ứng tiền trước tăng mạnh so với năm trước cho thấy danh tiếng
của FPT và lòng tin của khách hàng đối với công ty ngày càng tăng.
- Khả năng thanh toán: Qua số liệu đã phân tích ta thấy khả năng thanh toán của
công ty năm 2021 bị giảm nhẹ so với 2020 do ảnh hưởng kéo dài của đại dịch Covid-19, tuy
nhiên đã khôi phục và tăng hơn trong năm 2022. Nợ phải trả tăng nhưng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh cùng với vốn chủ sở hữu vẫn tăng cũng góp phần giảm bớt gánh nặng phải
thanh toán các khoản vay và góp phần ổn định tài chính của công ty. Ngoài ra, các chỉ tiêu
hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh qua các năm cũng có sự tăng đều, cho
thấy dấu hiệu về khả năng toán của công ty đang tăng và ổn định, trong tầm kiểm soát dù
chưa đạt mức tối ưu nhưng công ty vẫn phải tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa.
b. Tồn tại hiện có
- Về cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản:
Qua số liệu đã phân tích cho thấy trong giai đoạn 2020-2022, tài sản ngắn hạn
có sự biến động tăng giảm đối với tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, nhưng biến động lớn nhất là các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Nguyên nhân của việc tài sản ngắn hạn tăng mạnh là do FPT đang
có xu hướng tăng nguồn vốn đầu tư của mình, tuy nhiên do hệ lụy của dịch Covid-19
nên cũng có những bước chững lại vào thời kỳ dịch nghiêm trọng nhất. Còn đối với
tài sản dài hạn, các tài sản dài hạn khác có sự tăng nhẹ và biến động lớn nhất là sự
tăng tài sản cố định. Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể là do năm 2021 công ty
đã thực hiện mua thêm một số tài sản cố định, làm tăng tài sản cố định. Qua đó có thể
thấy nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng nhanh so với tài sản dài hạn có
32
xu hướng tăng nhẹ hơn. Điều đó cho thấy quy mô của công ty có xu hướng mở rộng
hơn và đang dần thay đổi cơ cấu cảu tăng tài sản dài hạn và ngắn hạn.
Qua số liệu đã phân tích cho thấy số vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai
đoạn 2020-2021 tăng, tuy nhiên tăng chậm và có sự sụt giảm vào năm 2021 do ảnh
hưởng của Covid-19, điều đó chứng tỏ tài sản của công ty vẫn còn vận động chậm do
ảnh hưởng của đại dịch nên chưa sử dụng được tối đa máy móc thiết bị. Đối với các tỷ
suất sinh lợi có ROS giảm; ROA tăng, có sụt giảm năm 2021 và tăng lại vào năm 2022,
ROE tăng đều qua các năm, cho thấy sự vận động, nỗ lực, duy trì và đang dần hồi phục
của công ty FPT sau đại dịch Covid-19 tuy nhiên vẫn còn đang ở mức thấp. Nguyên
nhân là do lợi nhuận sau thuế tăng nhưng không đáng kể, các chỉ tiêu doanh thu thuần
tiếp tục tăng mạnh qua các năm 2021, 2022, vốn chủ sở hữu bình quân tăng, tồng tài sản
có sự tăng mạnh đặc biệt là sự biến động lớn đến từ việc tăng tài sản dài hạn và giảm tài
sản ngắn hạn. Công ty đang có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản và cải thiện hoạt động của tài sản cố định cũng chưa được đồng bộ.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Trong cơ cấu về nguồn vốn của công ty có khoản nợ ngắn
hạn và khoản nợ dài hạn. Đối với khoản nợ ngắn hạn có sự tăng nhẹ nhưng nợ dài hạn có
sự gia tăng đáng kể, cả hai đều có sự giảm vào năm 2022 tuy nhiên vẫn ở mức cao hơn
năm 2020. Nguyên nhân của việc này là do công ty đã tăng huy động vốn của doanh nghiệp
từ bên ngoài, nguồn vốn dùng vào đầu tư , xây dựng cho tài sản cố định nhiều. Điều này
phù hợp với mục tiêu của công ty bời vì muốn mở rộng hoạt động kinh doanh tức là phải
đầu tư vào tài sản cố định thì việc sử dụng các khoản nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản dài
hạn trong khi thời gian thu hồi vốn quá lâu sẽ gây rủi ro trong thanh toán.
- Về các khoản phải thu: Chỉ tiêu trả trước cho người bán giảm do ảnh hưởng của
dịch Covid-19 nên công ty cũng nhận được những chính sách ưu đãi từ người bán. Các
khoản phải thu khác trong hai năm có sự gia tăng đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do công
ty sử dụng chính sách mua hàng ứng trước cho người bán dẫn đến bị chiếm dụng vốn. Trong
môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, các quan hệ tài chính phát sinh càng nhiều càng dẫn
đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau trên thị trường là điều thường hay xảy ra.
tức thời giải quyết các vấn đề hiện tại nhưng mặt khác phải mang tính dài hạn để phát
triển công ty một cách bền vững.
1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thông qua tính toán trong báo cáo tài chính, tỷ suất của lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng không đáng kể (từ năm 2020 tăng 19.99% năm 2021 và tăng thêm
21.85% năm 2022) trong khi đó, các nguồn tiền đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài
hạn tăng tương đối nhiều. Trong năm 2020-202e, ngành công nghệ - viễn thông, giáo
dục bị ảnh hưởnng khá nhiều sau đại dịch Covid-19. Các sản phẩm, dịch vụ cũ sẽ
không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nếu công ty không cập nhật những
gói dịch vụ ưu đãi, hấp dẫn. Do đó, đây cũng là 1 phần lí do mà lợi nhuận của FPT
chưa tăng được nhiều. Công ty cần có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho có thể
làm giảm hiệu suất sử dụng chi phí. Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, chăm sóc khách hàng và cơ cấu để đạt được lợi nhuận cao hơn trong các năm tới.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Qua phân tích ở chương 2, ta thấy công ty đang có xu hướng tăng tài sản ngắn
hạn và tăng tài sản dài hạn ở mức đáng kể nên công ty cần phân bổ nguồn vốn hợp lí
để đảm bảo các nguồn nợ ngắn hạn có thể đủ để đáp ứng cho tài sản ngắn hạn cũng
như dài hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của
công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản của FPT 2020 cho đến 2022 chưa thực sự hiệu quả
với vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản ở mức 0.74 năm 2020 giảm còn 0.69
năm 2021 và tăng lên 0.89 vào năm 2022. Vì vậy, khi đã dành khoản đầu tư vào Tài
sản, đặc biệt là Tài sản cố định, công ty cần tiến hành đánh giá lại tài sản cố định một
cách thường xuyên và chính xác. Với cơ chế thị trường như hiện nay, giá cả thường
xuyên biến động làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định trên số sách
kế toán bị sai lệch so với giá trị thực tế. Việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố
định sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn
cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hoặc có nhữngbiện pháp xử lý
những tài sản cố định bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn. Để tăng hiệu
quả sử dụng tài sản thì công ty cần phải sử dụng các biện pháp để tăng sức sinh lời
của tài sản và giảm sức hao phí của tài sản như tìm cách tăng doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế thông qua việc mở rộng thị trường, thu hút nhiều khách hàng cùng
34
với những chương trình ưu đãi tốt. Đồng thời có chính sách kiểm soát chặt chẽ từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ tránh lãng phí nguồn lực.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Qua việc phân tích, nguồn vốn của FPT trong 3 năm 2020 đến 2022 tăng khá
nhanh (khoảng 24%). Do công ty đã tăng huy động vốn của doanh nghiệp từ bên
ngoài, nguồn vốn dùng vào đầu tư , xây dụng cho tài sản cố định nhiều. Giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là:
- Đẩy mạnh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và đồng thời tìm kiếm các khoản
nợ dài hạn có đủ điều kiện và thời gian dài hơn để đáp ứng đầu tư tài sản dài hạn vừa
đảm bảo nguyên tắc tài sản dài hạn phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn.
- Linh hoạt tìm kiếm các nguồn tài trợ khác phù hợp để bổ sung thêm nguồn
vốn góp phần tăng quy mô sản xuất như: huy động trái phiếu doanh nghiệp, nguồn từ
tín dụng ngân hàng.
4. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu
Mục khoản phải thu đã tăng khá mạnh từ năm 2020 đến năm 2022, nên công ty
cần có những giải pháp cho việc tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu như sau:
- Theo dõi chặt chẽ thời hạn của các khoản phải thu, thấy được khoản nào đến
hạn hay quá hạn cần có những biện pháp thu hồi kịp thời tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn quá lâu ảnh hưởng đến quy trình quay vòng vốn của công ty.
- Công ty cần có những mức ưu đãi phù hợp với từng loại khách hàng, đảm
bảo tính công bằng giúp cho việc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng dễ dàng
và nhanh chóng. Vì vậy, việc xác định từng loại khách hàng có thể dựa vào các chỉ
tiêu như: khách hàng quen thuộc hay mới; khả năng tài chính của khách hàng; Uy tín
của khách hàng; Khối lượng hàng hóa mà khách hàng mua bán với công ty trong quá
khứ… Để từ đó, có chính sách bán hàng phù hợp như: Giảm giá, chiết khấu thanh
toán trong thời hạn quy định hoặc sớm hơn sẽ được nhuận nhiều ưu đãi, nếu vượt quá
thời gian quy định thanh toán sẽ bị xử phạt theo chế tài và được ghi rõ trong điều
khoản hợp đồng trước khi ký kết.
- Tránh tình trạng “ứng tiền trước cho người bán” quá nhiều dẫn đến việc
trường hợp bị chiếm dụng vốn quá lâu trở thành các khoản thu khó đòi làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty.
35
Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB
Tài chính, Hà Nội.
Nguyễn Quang Thu (2013), Quản trị tài chính, NXB Kinh tế, Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quốc Khánh & Đàng Quang Vắng (2016), Giáo trình Quản trị tài
chính công ty, NXB Đại học Quốc gia, Hồ Chí Minh.
Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015), Giáo trình Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
Công ty Cổ phần FPT, từ https://fpt.com.vn/vi/.
Kênh thông tin Kinh tế – Tài chính Việt Nam, từ http://s.cafef.vn/hose/FPT-
cong-ty-co-phan-fpt.chn
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, từ https://www.hsx.vn.