You are on page 1of 36

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH


THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
GIAI ĐOẠN 2020-2022

GVHD: TS. Bùi Hồng Điệp


Họ và tên: Lữ Thị Như Trúc
MSHV: 226101019
Lớp: 221MBA13

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
GIAI ĐOẠN 2020-2022

GVHD: TS. Bùi Hồng Điệp


Họ và tên: Lữ Thị Như Trúc
MSHV: 226101019
Lớp: 221MBA13

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2023


3

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Bùi Hồng Điệp


4

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT TIỂU LUẬN....................................................................................... 6
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY: .................................................... 7
1. Tổng quan về công ty Cổ phần FPT.................................................................... 7

2. Thông tin cổ phiếu: ............................................................................................... 7

3. Hệ sinh thái FPT ................................................................................................... 8

a) Công nghệ ............................................................................................................... 8

b) Viễn thông ............................................................................................................... 8

c) Giáo dục .................................................................................................................. 8

d) Công ty thành viên .................................................................................................. 9

4. Mạng lưới hoạt động............................................................................................. 9

III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN FPT ..................................... 9
1. Giới thiệu báo cáo tài chính ................................................................................. 9

2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc lập BCTC ........................................................... 12

a. Mục tiêu của việc lập BCTC ................................................................................. 12

b. Ý nghĩa của việc lập BCTC ................................................................................... 13

3. Phân tích BCTC .................................................................................................. 13

a. Phân tích cấu trúc tài chính: ................................................................................ 13

b. Phân tích khả năng thanh toán ............................................................................. 17

c. Phân tích chỉ số nợ ............................................................................................... 18

d. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 19

e. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp .................................................... 20

f. Phân tích theo góc độ thị trường .......................................................................... 21

IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................................................... 21


1. Phân tích cấu trúc tài chính ............................................................................... 21

a. Phân tích quy mô cơ cấu tài sản ........................................................................... 21

b. Phân tích quy mô cơ cấu nguồn vốn ..................................................................... 23


5

2. Phân tích khả năng thanh toán.......................................................................... 24

3. Phân tích chỉ số nợ .............................................................................................. 25

4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ........................ 26

5. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp ................................................ 28

6. Phân tích theo góc độ thị trường ....................................................................... 29

V. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................................................. 30


1. Nhận xét chung về công ty FPT giai đoạn 2020-2022 .......................................... 30

2. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty Cổ phẩn FPT....... 30

VI. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 32


VII. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 36
6

I. TÓM TẮT TIỂU LUẬN


Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa hội nhập kinh tế cùng khu vực cũng như toàn cầu. Chính vì thế, hệ
thống doanh nghiệp cũng đã và đang không ngừng đổi mới và phát triển theo hướng
đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Chính vì vậy, đã đặt ra
những yêu cầu cấp thiết đối với nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp và đặc biệt là những
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần có sự hiểu biết và có những kiến thức cơ bản
về phân tích tài chính doanh nghiệp, để có thể phân tích, đánh giá một cách đúng đắn
nhất về hoạt động, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài
chính phù hợp, nắm rõ được đâu là điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra những quyết định
kịp thời, chính xác. Phân tích báo cáo tài chính là một công việc vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp.
Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các
quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các
nguồn lực, nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọnđầu tư của mình, các
chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanhnghiệp đối với các khoản cho
vay, nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo đượcviệc doanh nghiệp sẽ thực hiện các
cam kết đặt ra, các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện
thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời
kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Công ty Cổ phần FPT là tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam, hoạt động
trong 03 lĩnh vực kinh doanh cốt lõi đó là công nghệ, viễn thông và giáo dục. Có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của FPT vơi các mục đích khác
nhau. Việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích báo cáo
tài chính, qua đó cung cấp những thông tin tài chính quan trọng hỗ trợ cho việc ra
quyết định của các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin tài
chính khác. Bài tiểu luận tập trung vào việc phân tích từ khái quát đến chi tiết các chỉ
tiêu tài chính quan trọng trong các báo cáo tài chính của FPT giai đoạn 2020-2022.
Từ đó, đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông tài chính cho doanh nghiệp.
7

II.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:


1. Tổng quan về công ty Cổ phần FPT

- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN FPT.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: FPT CORPORATION.
- Tên công ty viết tắt: FPT CORP.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần FPT.
- Vốn điều lệ: 10.970.265.720.000 đồng. (cập nhật gần nhất vào 24/08/2022)
- Trụ sở chính: Tòa nhà FPT, số 10 phố Phạm Văn Bạch, phường Dịch Vọng,
quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
- Chi nhánh FPt tại TP. Hồ Chí Minh: Tòa nhà FPT Tân Thuận , LôL29B-
31B-33B, đường số 8, KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
- Văn phòng đại diện FPT tại Đà Nẵng: Tòa nhà FPT Complex, Khu đô thị
FPT City, Hòa Hải, Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng, Việt Nam.
- Văn phòng đại diện FPT tại Cần Thơ: 69 Hùng Vương, phường Thới Bình,
quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, Việt Nam.
- Điện thoại: (84-024) 7300 7300
- Fax: (84-024) 3768 7410
- Website: www.fpt.com.vn
2. Thông tin cổ phiếu:
- Tên chứng khoán: Cổ phiếu Công ty Cổ phần FPT.
- Mã chứng khoán: FPT.
- Mã ISIN: VN000000FPT1
- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông và Cổ phiếu ưu đãi.
8

- Thị trường giao dịch: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(Nay là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HOSE).
- Cơ cấu cổ đông:

Đơn vị sở hữu Tỷ lệ Số cổ phần


Nhà nước (SCIC) 5.79% 63.506.626
Cổ đông nội bộ khác 10.95% 120.138.819
Các cổ đông trong nước khác 34.26% 375.838.352
Cổ đông nước ngoài 49% 537.542.775

3. Hệ sinh thái FPT


a) Công nghệ
Là công ty tiên phong trong các xu hướng công nghệ mới, đặc biệt là các công
nghệ lõi của cuộc cách mạng 4.0, FPT đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội từ thị trường toàn
cầu để phát triển hệ sinh thái nền tảng, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ Made by FPT giúp
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp, tổ chức trên thế giới.
Với hơn 30 năm kinh nghiệm tại Việt Nam và trên toàn cầu, cùng đội ngũ hơn
16.000 kỹ sư, chuyên gia công nghệ, thông qua mạng lưới các công ty con và công
ty liên kết, chúng tôi luôn sát cánh cùng các tổ chức, doanh nghiệp để nghiên cứu
phát triển và cung cấp các giải pháp, dịch vụ tối ưu nhất.
Các dịch vụ: Tư vấn chuyển đổi số, Dịch vụ CNTT, Giải pháp theo ngành, Hệ
sinh thái công nghệ Made by FPT, Nền tảng quản trị doanh nghiệp.
b) Viễn thông
Là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu Việt Nam, FPT luôn
theo sát các xu hướng thị trường và không ngừng nỗ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho
khách hàng những trải nghiệm vượt trội.
Các dịch vụ: Internet FPT, Truyền hình FPT, Nhà thông minh, Kênh thuê
riêng, Trung tâm dữ liệu, Hệ sinh thái truyền thông số.
c) Giáo dục
Là thương hiệu giáo dục có tầm ảnh hưởng quốc tế, Tổ chức Giáo dục FPT đã
mở rộng đầy đủ các cấp học góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho
thị trường lao động.
9

Các hệ đào tạo: Tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; Cao đẳng,
đại học đến sau đại học; Liên kết quốc tế, phát triển sinh viên quốc tế; Chương trình
đào tạo ngắn hạn cho doanh nghiệp.
d) Công ty thành viên
- Gồm 08 Công ty con trực tiếp:
Công ty TNHH FPT Digital
Công ty TNHH FPT Smart Cloud
Công ty TNHH Phần mềm FPT
Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Công ty Cổ phần Dịch vụ trực tuyến FPT
Công ty TNHH Giáo dục FPT
Công ty TNHH Đầu tư FPT
- Và 02 Công ty liên kết trực tiếp:
Công ty Cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT
Công ty Cổ phần Synnex FPT
4. Mạng lưới hoạt động
Với nguồn lực và mạng lưới 290 trụ sở, văn phòng, chi nhánh tại 29 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên toàn cầu, FPT là đối tác quan trọng cung cấp dịch vụ/giải pháp cho
hàng trăm tập đoàn lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó có trên 100 khách hàng thuộc danh
sách Fortune Global 500. Đồng thời là đối tác công nghệ cấp cao của các hãng công nghệ
hàng đầu như GE, Airbus, Siemens, Microsoft, Amazon Web Services, SAP…

III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN FPT


1. Giới thiệu báo cáo tài chính
a) Khái niệm
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh và dòng tiền hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác,
BCTC là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những người quan tâm.
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ
tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này.
10

Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh
nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc
liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài
chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
(công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân …) thuộc
các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra các doanh
nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp ứng cho nhu cầu quản
lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa
niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
b) Hệ thống báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh
11

tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành
từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung kinh tế của
các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính thanh khoản của
tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn vốn” được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính cấp
thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với từng loại nguồn vôn giảm dần.
Từ bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân
tích hình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết
quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau:
 Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động.
 Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác tiềm
năng cũng như hạn chế khắc phục những tổn tạitrong tương lai.
Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thông tin về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt
động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh
doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh
nghiệp trong kỳ đó.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải
loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
12

Báo cáo lưu chuyển tiển tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính
doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài
sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán
và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của
doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan
hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ
lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua đó cung
cấp thông tin cho các chủ thể quản lý.
Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương
tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá về
thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguên tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối
với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải
trình, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ,
chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng
nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác.
2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc lập BCTC
a. Mục tiêu của việc lập BCTC
Mục tiêu của việc lập BCTC là hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá, phân tích và
chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả
hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác
13

định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính
cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.
b. Ý nghĩa của việc lập BCTC
Hệ thống BCTC doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng
quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết
cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một
thời điểm, thời kỳ nhất định
- Đối với chủ doanh nghiệp: BCTC cung cấp thông tin tổng quát về tài sản,
nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua
việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh nghiệp biết được kết
cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận
và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý mang lại
hiệu quả cao.
- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay: BCTC giúp họ nhận biết khả năng tài
chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và
khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào.
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động: BCTC giúp họ
biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc lợi sẽ được hưởng,...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....: BCTC cung
cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính, tình hình chấp hành chế độ thu nộp, kỷ
luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra
hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Qua đó, có thể nói rằng BCTC là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp thông tin tài chính, phục
vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.
3. Phân tích BCTC
a. Phân tích cấu trúc tài chính:
Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn
xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Phân tích chính sách tài
trợ vốn giúp các đối tượng sử dụng thông tin nhận biết được chính sách huy động
vốn trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
14

Đối với nội bộ doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để các nhà
quản trị doanh nghiệp nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của cấu trúc tài chính
hiện tại, từ đó tìm ra biện pháp để đạt được cấu trúc tài chính tối ưu. Bên cạnh đó,
phân tích cấu trúc tài chính cũng giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
rủi ro về mặt tài chính, để từ đó có giải pháp kịp thời để đưa doanh nghiệp tránh các
rủi ro không đáng có.
Đối với những chủ thể bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà cho vay,
nhà cung cấp tín dụng mà doanh nghiệp muốn vay, thì họ phân tích cấu trúc tài chính
để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước khi ra quyết định cho vay. Mặt khác, phân
tích mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản giúp các nhà cho vay đánh giá khả năng
bù đắp cho các khoản nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro phá sản. Hay đối
với các nhà quản lý nhà nước, thì phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để
hạn chế những bất ổn của nền kinh tế do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và nợ
quá nhiều, có nguy cơ về vỡ nợ, phá sản.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm:
o Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm xem xét tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong
tổng tài sản giữa các kỳ với nhau, cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình
sử dụng vốn cũng như phân bổ vốn của doanh nghiệp có hợp lý với ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Từ đó giúp doanh nghiệp duy trì một
cơ cấu tài sản cân đối có thể tối thiểu hóa chi phí huy động và tận dụng tối đa công
suất sử dụng của tài sản. Khi phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta sử dụng phương pháp
so sánh dọc với tổng tài sản, các loại tài sản cụ thể lần lượt được chia cho tổng tài sản
để xác định tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản.
Công thức được xác định như sau:[Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản /Tổng tài sản*100]
Ngoài ra, để cụ thể và xem xét sự thay đổi của từng nhân tố trong việc phân tích cơ
cấu tài sản, chúng ta có thể kết hợp phân tích dọc và phân tích ngang. Từ đó, chúng ta có
thể thấy được sự biến động tăng, giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu
trong phần tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, chúng ta cũng có thể thấy được mức độ
ảnh hưởng của chỉ tiêu tài sản trong tổng tài sản và đánh giá được khái quát mức độ ảnh
hưởng, đưa ra những chính sách hợp lý để đảm bảo cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp.
15

o Phân tích cơ cấu nguồn vốn:


Nguồn vốn trong doanh nghiệp gồm 2 loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
- Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vào ban
đầu và được bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Sự tăng trưởng củavốn chủ sở
hữu theo thời gian phản ánh mức độ độc lập về tài chính tạo niềm tin cho các nhà đầu
tư bỏ tiền vào doanh nghiệp.
- Nợ phải trả phản ánh số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản nợ này mang tính cam kết và trách
nhiệm thanh toán, chứa những rủi ro, tuy nhiên với nguồn vốn này doanh nghiệp có
thể sử dụng như một đòn bẩy tài chính, tăng lợi ích cho các chủ sở hữu.
Như vậy, phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp cho các nhà quản trị nắm được cơ
cấu huy động vốn, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp với các nhà cho vay, nhà
cung cấp, người lao động và đánh giá được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu
hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn. Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, chúng ta sử
dụng phương pháp so sánh dọc với tổng nguồn vốn, các loại nguồn vốn cụ thể được
chia cho tổng nguồn vốn để xác định tỷ trọng của chúng trong tổng nguồn vốn.
Công thức được tính như sau:[Tỷ trọng của từng bộ phận vốn chiếm trong
tổng tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản /Tổng nguồn vốn*100]
Ngoài ra, để cụ thể và xem xét sự thay đổi của từng nhân tố trong việc phân
tích cơ cấu tài sản, chúng ta có thể kết hợp phân tích dọc và phân tích ngang, từ đó
có thể thấy được sự biến động tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các
chỉtiêu trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu phần vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ doanh nghiệp có mức độ độc lập tài chính cao, tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư và người cho vay. Tuy nhiên không phải tỷ lệ của vốn
chủ sở hữu cao bao giờ cũng tốt, bởi doanh nghiệp sẽ không thể sử dụng được đòn
bẩy tài chính từ các khoản nợ chiếm dụng nên mất cơ hội đầu tư sinh lời.
**Lưu ý:
Tiền và các khoản tương đương tiền:
Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hang, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hổi dưới 3
tháng) ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp với các khoản nợ đến hạn.
16

Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai
đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do ứ đọng (hay
thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị
đầu tư mua sắm vật tư, tài sản... hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực
kinh doanh...
Đầu tư tài chính:
Khi xem xét khoản đầu tư, cần liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp
cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ để đánh giá những tác động đến tỷ
trọng đầu tư thực tế của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu:
Phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải
thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Khoản phải thu này tăng hay giảm do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nội dung này cần liên hệ với phương thức
tiêu thụ: bán buôn, bán lẻ; với chính sách tín dụng bán hàng: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng dài hạn; với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả
năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng... để nhận xét.
Hàng tồn kho:
Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho chiếm trong tổng số tài sản, cần liên hệ với
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính
thời vụ của kinh doanh và với chu kỳ sống của sản phẩm, hàng hóa. Một doanh nghiệp
có lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý sẽ bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến
hành liên tục, không bị gián đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, tiêu thụ, mức
độ chuyên môn hóa, hệ thống cung cấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính
thời vụ, định mức tiêu hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư, hàng hoá... Một doanh
nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh
hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh.
Tài sản cố định:
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số TS phụ thuộc vào ngành nghề và
lĩnh vực KD, chính sách đầu tư, chu kỳ KD và vào phương pháp khấu hao DN áp
dụng. Tỷ trọng trên thường cao đối với các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như
công nghiệp thăm dò khai thác (90%), ngành luyện kim (70%), ...Đối với các DN có
17

chính sách đầu tư mới, trong giai đoạn mới đầu tư, tỷ trọng này thường cao do lượng
vốn đầu tư lớn và mức khấu hao chưa nhiều. Tỷ trọng của TS cố định chiếm trong
tổng số TS được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp
khấu hao mà doanh nghiệp vận dụng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp
khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau.
b. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN đẻ ứng phó
đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích
khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán, các khoản nợ
của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng
cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của DN để từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời. Các chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Công thức: [Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản /Tổng Nợ phải trả]
Chỉ tiêu này còn cho biết với toàn bộ tài sản hiện có doanh nghiệp có đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp hay không. Chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, là nhân tố quan trọng
thu hút các nhà tín dụng cho vay. Ngược lại, nếu chỉt iêu này quá thấp và kéo dài có
thể dẫn tới những viễn cảnh xấu cho doanh nghiệp là giải thể hoặc phá sản.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ
phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có khả năng
thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp này đang gặp rủi
ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản nợ dẫn đến việc mất khả
năng thanh toán, có nguy cơ phá sản. Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này
thường lớn hơn 1.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Công thức: [Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn /Nợ
ngắn hạn]
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn
hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro
trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn).
18

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:


Công thức: [Hệ số khả năng thanh toán nhanh= Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho) /Nợ ngắn hạn]
Chỉ tiêu này đo lường tính thanh khoản của số lần mà tiền mặt, các khoản phải
thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng
tồn kho bị loại trừ ra khi tính hệ số khả năng thanh toán nhanh vì chúng có thời gian
chuyển đổi thành tiền lâu hơn so với tài sản ngắn hạn còn lại. Chỉ tiêu này nếu quá
cao và kéo dài cũng không tốt, có thể dẫn tớihiệu quả sử dụng vốn giảm. Nhưng chỉ
tiêu này mà thấp quá, kéo dài càng không tốt vì có thể xuất hiện rủi ro tài chính, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra.
c. Phân tích chỉ số nợ
+ Hệ số Đảm bảo nợ:
Công thức: [Tài sản Đảm bảo nợ = Tổng nợ /Vốn chủ sở hữu]
Chỉ số này nhằm mục đích để có thể xem xét nguồn vốn thực có của doanh
nghiệp cũng như cách sử dụng có đem lại hiệu quả cao trong suốt một thời gian. Qua
đó, đo lường mức độ đảm bảo thanh toán tất cả khoản nợ và thường dùng để đánh
giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số Nợ:
Công thức: [Tài sản Đảm bảo nợ = Tổng nợ /Tổng Tài sản]
Chỉ số cho cho thấy tài sản được tài trợ từ bao nhiêu nợ? Và phản ánh khả
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm
tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính
của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có
thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm
ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy
động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp
không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng
hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Công thức: [Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT /Lãi vay]
19

Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ
có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi va phải trả
từ huy động nguồn vốn nợ.
d. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độsử dụng
các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao. Phân tích hiệu
quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng sinh lời, hiệu quả
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc
đẩynền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình xem xét mối quan hệ giữa kết quả
đầu ra với các yếu tố đầu vào, bao gồm các nội dung: đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, phân tích khả năng sinh lời, phân tích hiệu quả
đầu tư và phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
+ Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Công thức: [Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần /Tổng tài sản
bình quân]
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động của tài sản và khả năng của doanh nghiệp để
tạo ra doanh số bán hàng thông qua việc sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ tài sản được sử dụng một cách có hiệu quả, góp phần làm tăng doanh thu, tạo điều
kiện tăng lợi nhuận. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp tức là đơn vị đang lãng phí công
suất, doanh nghiệp cần có những biện pháp cải thiện.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Công thức: [Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân]
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không
ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuậncho doanh nghiệp.
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Công thức: [Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu*360) /Doanh thu thuần]
Cho biết số ngày các khoản Phải thu còn ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp. Cụ thể cho doanh nghiệp biết mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình.
20

e. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp


Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là mong muốn của
tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp
Công thức: [Tỷ suất lợi nhuận gộp = (Lãi gộp /Doanh thu thuần)*100%]
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng điều hành sản xuất và chính sách giá của doanh
nghiệp. Mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập tức là khả
năng sinh lời của một số vốn đầu tư nhất định. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ
số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau
thể hiện được độ cạnh tranh với các đối thủ khác.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Công thức: [ROS = (Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu thuần)*100%]
Doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp,
chính vì vậy mà để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí khi đó mới có được sự phát triển bền vững.
Chỉ tiêu này phản ánh với 100 đồng doanh thu thuần thì được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng
cao, doanh nghiệp kiểm soát được chi phí. Đối với nhà quản trị, đây là nhân tố quan
trọng để quyết định có nên mở rộng quy mô sản xuất và thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài hay không.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Công thức: [ROA = (Lợi nhuận sau thuế /Tài sản bình quân)*100%]
Sức sinh lời cơ bản trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sảnở doanh
nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân
một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100
đồngtài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư
của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức: [ROE = (Lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu bình quân)*100%]
21

Các nhà đầu tư rất coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt khác chỉ
tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo tồn vốn, góp phần làm
cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, giúp cho nhà quản trị có thể đi
huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh thấp, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, sức sinh lời trên
vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi doanh nghiệp không thể
tận dụng được đòn bẩy kinh doanh từ các nguồn vốn vay bên ngoài.
f. Phân tích theo góc độ thị trường
+ Lợi nhuận của 1 cổ phiếu thường (EPS)
Công thức: [EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) /Số lượng cổ phiếu
đang lưu hành]
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm. Chỉ tiêu cho biết, trong kỳ
mỗi cổ phiếu thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
+ Hệ số giá – lợi nhuận (P/E)
Công thức: [P/E = Giá cổ phiếu /EPS]
Phản ánh tương quan giữa giá thị trường so với lợi nhuận sau thuế của một cổ
phiếu thường. Chỉ số P/E cho biết giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả để nhận được một
đồng tiền lãi cố tức. Chỉ số này càng cao chứng tỏ các nhà đầu tư đánh giá cao về
triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


1. Phân tích cấu trúc tài chính
a. Phân tích quy mô cơ cấu tài sản
Bảng 4.1. Bảng phân tích sự biến động quy mô cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
22

Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A - Tài sản ngắn hạn 25,612,489,544,931 61.37% 35,118,372,900,846 65.40% 30,937,711,076,141 59.90%
Tiền và các khoản tương đương tiền 4,686,191,374,038 11.23% 5,417,845,293,242 10.09% 6,440,177,174,322 12.47%
Đầu tư tài chính ngắn hạn 12,435,918,124,269 29.80% 20,730,720,735,456 38.61% 13,047,234,131,950 25.26%
Các khoản phải thu ngắn hạn 6,265,411,863,371 15.01% 6,882,182,894,987 12.82% 8,502,895,161,839 16.46%
Hàng tồn kho 1,290,091,524,352 3.09% 1,507,342,901,619 2.81% 1,965,787,736,563 3.81%
Tài sản ngắn hạn khác 934,876,658,901 2.24% 580,281,075,542 1.08% 981,616,871,467 1.90%
B - Tài sản dài hạn 16,121,833,690,263 38.63% 18,579,567,995,029 34.60% 20,712,692,658,989 40.10%
Các khoản phải thu dài hạn 242,872,863,326 0.58% 167,244,119,883 0.31% 225,090,876,189 0.44%
Tài sản cố định 8,317,822,707,614 19.93% 10,398,837,546,784 19.37% 12,032,914,964,907 23.30%
Tài sản dở dang dài hạn 2,373,393,296,565 5.69% 1,290,598,745,684 2.40% 1,062,184,742,251 2.06%
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,581,174,954,052 6.18% 3,101,993,693,319 5.78% 3,238,299,217,787 6.27%
Tài sản dài hạn khác 2,606,569,868,706 0.00% 3,620,893,889,359 0.00% 4,154,202,857,855 0.00%
Tổng cộng tài sản 41,734,323,235,194 100% 53,697,940,895,875 100% 51,650,403,735,130 100%

Trong giai đoạn 2020 – 2022, tổng tài sản của Công ty Cổ phần FPT đã tăng
41,734,323,235,194 đồng lên 51,650,403,735,130 đồng, đạt tỷ lệ 23.76%. Cụ thể tăng
mạnh từ giai đoạn 2020-2021, và giảm nhẹ trong giai đoạn 2021-2022. Tỷ trọng tài
sản ngắn hạn của công ty luôn cao hơn tài sản dài hạn và chiếm phần lớn.
Đối với tài sản ngắn hạn, có xu hướng tăng mạnh từ 25,612,489,544,931 đồng
năm 2020 lên đến 35,118,372,900,846 đồng năm 2021 (tăng 37.11% và chiếm tỷ
trọng 65.37% tổng tài sản), sau đó giảm còn 30,937,711,076,141 đồng năm 2022
(giảm 11.90% và chiếm 59.90% tỷ trọng trong tổng tài sản). Có sự tăng và giảm như
trên là do sự biến động của các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn từ 2020-2022, tăng đều qua các
năm từ 4,686,191,374,038 đồng lên 6,440,177,174,322 đồng, tương ứng tăng
37.43%. Cho thấy sự chủ động của công ty trong việc dự trữ tiền để phục vụ thanh
toán với các đối tác và ngân hàng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh từ năm 2020 đến năm 2021, tương ứng
tăng 66.70% và giảm mạnh trong năm 2022 với tỷ lệ là 58.89%. Đây là lý do tác động
chủ yếu vào việc tăng mạnh và giảm của tài sản ngắn hạn. Qua đó, công ty đã đẩy
mạnh các chính sách đầu tư của mình bằng các khoản tiền đã dự trữ. Tuy nhiên dịch
Covid-19 đã có một số tác động khiến tình hình giảm vào năm 2022.
Các khoản phải thu có tỷ lệ tăng nhẹ 9.84% từ năm 2020 đến 2021, và tăng
thêm vào năm 2022 với 23.55%, chiếm tỷ trọng 16.46%. Khi đầu tư tài chính ngắn
hạn khiến các khoản phải thu tăng thêm, tuy nhiên do tình hình trở lại sau đại dịch
Covid khiến tình hình thu người mua khó khăn hơn.
23

Hàng tồn kho của FPT tăng đều qua các năm, với 2020 là 1,290,091,524,352
lên 1,507,342,901,619 năm 2021 và 1,965,787,736,563 năm 2022. Chiếm tỷ trọng
năm 2022 là 3.81% trong tổng tài sản. Cho thấy sự tăng không đáng kể trong quá
trình đầu tư tài chính phát triển của công ty, cho thấy sự dự trữ hàng tồn kho hợp lý
của doanh nghiệp cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián
đoạn, không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Đối với tài sản dài hạn, có xu hướng tăng liên tục từ năm 2020 với
16,121,833,690,263 đồng lên 18,579,567,995,029 đồng năm 2021 và lên
20,712,692,658,989 vào năm 2022, tăng từ giai đoạn 2020-2022 là 28.48% (chiếm tỷ
trọng 40.10% tổng tài sản). Việc tăng tài sản dài hạn chủ yếu do tài sản cố định với
tăng từ 2020 là 8,317,822,707,614 lên 12,032,914,964,907 vào năm 2022, với tỷ lệ
tăng là 44.66%.
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn tăng mạnh đối với đầu tư ngắn hạn trong năm
2021 và giảm nhẹ vào năm 2022. Nguyên nhân là do công ty đang có xu hướng tăng
nguồn vốn đầu tư của mình, tuy nhiên do những hệ lụy của dịch Covid-19 nên có
những bước chững lại. Còn đối với tài sản dài hạn, tài sản cố định có sự biến động
lớn nhất, nguyên nhân là do năm 2021 công ty đã thực hiện mua thêm một số tài sản
cố định. Qua đó, quy mô của công ty có xu hướng mở rộng hơn và đang dần thay đổi
cơ cấu của tài sản dài hạn và ngắn hạn.
b. Phân tích quy mô cơ cấu nguồn vốn
Bảng 4.2. Bảng phân tích sự biến động quy mô cơ cấu nguồn vốn
Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
C - Nợ phải trả 23,128,655,834,466 55.42% 32,279,955,665,838 60.11% 26,294,279,047,318 50.91%
Nợ ngắn hạn 22,364,710,509,820 53.59% 29,761,106,035,257 55.42% 24,521,161,696,202 47.48%
Nợ dài hạn 763,946,324,646 1.83% 2,518,849,630,581 4.69% 1,773,117,351,116 3.43%
D - Vốn chủ sỡ hữu 18,605,667,400,728 44.58% 21,417,985,230,037 39.89% 25,356,124,687,812 49.09%
Vốn chủ sỡ hữu 18,602,917,400,728 44.57% 21,415,235,230,037 39.88% 25,353,374,687,812 49.09%
Nguồn kinh phí và quỹ khác 2,750,000,000 0.01% 2,750,000,000 0.01% 2,750,000,000 0.01%
E - Lợi ích của cổ đông thiểu số - - -
Tổng cộng nguồn vốn 41,734,323,235,194 100% 53,697,940,895,875 100% 51,650,403,735,130 100%

Tổng nguồn vốn của FPT cuối năm 2021 so với năm 2020 tăng
11,963,617,660,681 đồng đạt tỷ lệ 28.62% và giảm nhẹ với 2,047,537,160,745 đồng
24

năm 2022. Chứng tỏ, chính sách huy động vốn của công ty trong năm 2021 là tăng
huy động từ nguồn vốn bên ngoài, tuy nhiên có dấu hiệu giảm do dịch Covid-19 khiến
tính hình toàn thị trường đều khó khăn. Việc cơ cấu huy động nợ thiên về nợ ngắn
hạn làm tính linh hoạt của nguồn vốn ở mức cao cũng như giảm chi phí sử dụng vốn
bình quân. Tuy nhiên, mặt trái của nó là làm tăng áp lực thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả cuối năm 2020 là 23,128,655,834,466 đồng, cuối năm 2021 là
32,279,955,665,838 đồng, tăng 9.151.299.831.372 đồng (tăng 39.5%) và giảm còn
26,294,279,047,318 năm 2022. Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
rất lớn với năm 2021 có tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả chiếm 92.19%,
năm 2022 có tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả. Quy mô nợ phải trả tăng và
giảm lại do cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty tăng và giảm lại, do đó công ty
đã có sự chèo lái vững chắc giảm nợ phải trả trong thời kỳ dịch và các hệ lụy sau dịch
Covid-19 khó khăn.
Vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm 2020 là 18,605,667,400,728 đồng, cuối
năm 2021 là 21,417,985,230,037 đồng, tăng 2.812.317.829.309 đồng tương ứng với
15.1% và cuối năm 2022 là 25,356,124,687,812 đồng, tăng 3,938,139,457,775 đồng
tương ứng với 18.39%.
Như vậy có thể thấy, giai đoạn 2020-2022 nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số nguồn vốn của FPT do đó khả năng bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức
độ tự chủ tài chính của FPT có xu hướng giảm.
2. Phân tích khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Bảng 4.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Lần 1.80 1.66 1.96
Tổng tài sản VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130
Nợ phải trả VNĐ 23,128,655,834,466 32,279,955,665,838 26,294,279,047,318

Căn cứ vào bảng trên, cho thấy hệ số thanh toán tổng quát của Công ty năm
2021 so với năm 2020 có giảm 0.14 và tăng lại với 0.3 vào năm 2022. Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được
25

bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Nếu chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát" của doanh nghiệp luôn > 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh
toán tổng quát và ngược lại. Với hệ số thanh toán tổng quát qua 3 năm cho thấy công
ty FPT vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình, dù năm 2021 có giảm giảm
nhưng doanh nghiệp vẫn đang kiểm soát được khả năng thanh toán nợ phải trả dựa
trên tổng tài sản hiện có.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Bảng 4.4. Bảng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1.15 1.18 1.26
Tài sản ngắn hạn VNĐ 25,612,489,544,931 35,118,372,900,846 30,937,711,076,141
Nợ ngắn hạn VNĐ 22,364,710,509,820 29,761,106,035,257 24,521,161,696,202

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty nhìn chung khá ổn định và ở mức
trung bình cụ thể năm 2020 là 1.15, năm 2021 là 1.18, năm 2022 là 1.26 . Cho thấy
dấu hiệu về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đang tăng. Hệ số này khá
hợp lý và khá an toàn do đặc thù của ngành, tài sản ngắn hạn vẫn đảm bảo được các
khoản nợ ngắn hạn. Điều đó cũng chứng tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được
đầu tư từ nguồn vốn ổn định và có tính tự chủ trong hoạt động tài chính
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Bảng 4.5. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (QR) Lần 1.09 1.13 1.18
Tài sản ngắn hạn VNĐ 25,612,489,544,931 35,118,372,900,846 30,937,711,076,141
Tồn kho VNĐ 1,290,091,524,352 1,507,342,901,619 1,965,787,736,563
Nợ ngắn hạn VNĐ 22,364,710,509,820 29,761,106,035,257 24,521,161,696,202

Nhìn chung, giai đoạn 2020-2022, khả năng thanh toán nhanh có xu hướng
tăng, cho thấy sự đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cụ thể là khoản nợ chiếm dụng bằng
tiền của doanh nghiệp đã tăng lên và giữ ở mức vừa phải. Nguyên nhân là do năm dự
trữ tiền mặt của công ty tương đối tốt do khoản tiền gửi không kỳ hạn tăng. Chứng tỏ
công ty chủ động trong việc thanh toán nợ.
3. Phân tích chỉ số nợ
+ Hệ số Đảm bảo nợ:
Bảng 4.6. Bảng hệ số Đảm bảo nợ Công ty Cổ phần FPT
26

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số Đảm bảo nợ (D/A) Lần 1.24 1.51 1.04
Tổng nợ VNĐ 23,128,655,834,466 32,279,955,665,838 26,294,279,047,318
Vốn chủ sở hữu VNĐ 18,605,667,400,728 21,417,985,230,037 25,356,124,687,812

Trong giai đoạn 2020-2022, chỉ số dao động từ 1.24 tới 1.04, so sánh với hệ
số đảm bảo nợ của ngành là lớn hơn 1 thì có thể thấy, FPT đã biết sử dụng nguồn vốn
đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Hệ số đảm bảo nợ có mức sử dụng nợ tương
đương con số trung bình của ngành.
+ Hệ số Nợ:
Bảng 4.7. Bảng hệ số Nợ Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số Nợ Lần 55.42% 60.11% 50.91%
Tổng nợ VNĐ 23,128,655,834,466 32,279,955,665,838 26,294,279,047,318
Tổng tài sản VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130

Nhìn chung, hệ số Nợ tăng từ năm 2020 lên 2021 là 60.11% và giảm còn
50.91% vào năm 2022, điều này cho thấy cuối năm 2022 hơn 50% tài sản của doanh
nghiệp là từ đi vay, đây là con số trung bình cho thấy FPT có khả năng xoay chuyển
đồng vốn tốt, có khả năng tự chủ tài chính cao và khai thác đòn bẩy tài chính tốt.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Bảng 4.8. Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Hệ số thanh toán lãi vay (ICR) Lần 13.66 13.09 11.87
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) VNĐ 5,263,456,629,967 6,337,206,440,958 7,662,282,959,880
Chi phí lãi vay VNĐ 385,337,754,896 483,995,846,804 645,725,556,308

Trong giai đoạn 2020-2022, hệ số khả năng thanh toán lãi vay có sự ổn định
và giảm nhẹ vào năm 2022 với 11.87%. Qua đó cho thấy tình hình thanh toán lãi vay
từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của FPT ổn định và có sự biến động nhẹ do tác
động của Covid-19.
4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Bảng 4.9. Bảng vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
27

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAT) Vòng 0.74 0.69 0.89
Doanh thu họat động tài chính VNĐ 821,896,424,782 1,270,789,386,267 1,998,503,979,865
Thu nhập khác VNĐ 131,401,186,949 133,219,177,622 184,323,926,142
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (NS) VNĐ 29,830,400,526,824 35,657,262,545,027 44,009,527,680,911
Tổng doanh thu thuần (TNS) VNĐ 30,783,698,138,555 37,061,271,108,916 46,192,355,586,918
Tổng tài sản VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130

Theo số liệu tính toán, số vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản biến động
nhỏ giai đoạn 2020-2021, cụ thể giảm 5.89% so với năm 2020 và sau đó tăng mạnh
lên 0.89 vòng vào năm 2022, tương ứng tăng 29.58%. Qua đó, công ty chưa sử dụng
hiệu quả nguồn lực của mình, tuy nhiên đã có khởi sắc với biện pháp cải thiện hiệu
quả sử dụng tối đa công sức của máy móc, thiết bị của doanh nghiệp mình, đặc biệt
là trong thời kỳ đất nước quay lại phục dựng kinh tế sau đại dịch Covid-19 .
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Bảng 4.3. Bảng vòng quay hàng tồn kho Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Vòng quay tồn kho (IT) Vòng 14.15 15.75 15.46
Gía vốn hàng bán VNĐ 18,213,060,801,201 22,025,298,308,249 26,842,249,039,713
Tồn kho đầu năm VNĐ 1,284,200,733,943 1,290,091,524,352 1,507,342,901,619
Tồn kho cuối năm VNĐ 1,290,091,524,352 1,507,342,901,619 1,965,787,736,563
Tồn kho trung bình VNĐ 1,287,146,129,148 1,398,717,212,986 1,736,565,319,091

Trong năm 2021 số vòng quay tồn kho là 15.75 vòng, tăng hơn 1.60 vòng/năm
so với năm 2020 và sụt giảm nhẹ 1.84% trong năm 2022. Qua đó cho thấy tốc độ
quay vòng hàng hóa của FPT có sự ổn định qua từng năm.
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Bảng 4.3. Bảng kỳ thu tiền bình quân Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) Ngày 74.03 60.27 58.89
Khoản phải thu từ khách hàng (đầu năm) VNĐ 6,536,251,148,622 5,564,392,191,491 6,211,956,510,246
Khoản phải thu từ khách hàng (cuối năm) VNĐ 5,564,392,191,491 6,211,956,510,246 7,990,076,948,983
Khoản phải thu từ khách hàng bình quân VNĐ 6,050,321,670,057 5,888,174,350,869 7,101,016,729,615
Doanh thu ròng (NS) VNĐ 29,830,400,526,824 35,657,262,545,027 44,009,527,680,911

Dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu. Nó cho biết bình
quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.
Theo kết quả phân tích này cho thấy, năm 202020 có kì thu tiền bình quân là
74.03 ngày/năm giảm qua các năm 2021 với mức 60.27 ngày/năm và năm 2022 với
28

mức 58.89 ngày/năm. Qua đó giai đoạn 2020-2022, FPT đã giảm được thời gian thu
tiền bình quân của mình xuống 20.45%.
5. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được phân tích dựa trên những chỉ tiêu
như tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên doanh
thu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, được mô tả như sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp
Bảng 4.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận gộp Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ (GPM) % 39.60% 38.23% 39.01%
Lợi nhuận gộp (GP) VNĐ 11,813,657,474,727 13,631,964,236,778 17,167,278,641,198
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (NS) VNĐ 29,830,400,526,824 35,657,262,545,027 44,009,527,680,911

Dựa trên bảng phân tích cho thấy doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của công
ty FPT chiếm khoản 39.60% doanh thu của năm 2020, giảm xuống 38.23% vào năm
2021 và tăng lên 39.01% trong năm 2022. Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận gộp trong
giai đoạn 2020-2022 ở mức ổn định, qua đó cho thấy khả năng điều hành sản xuất và
chính sách giá của công ty luôn được giữ mức ổn định, không có nhiều biến chuyển.
Tuy nhiên sự giảm sút nhẹ vào năm 2021 là điều khó tránh khi dịch Covid-19 có tác
động ảnh hưởng không nhỏ đối với việc kinh doanh của công ty.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Bảng 4.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 14.37% 14.43% 14.05%
Lợi nhuận sau thuế (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Tổng doanh thu (TNS) VNĐ 30,783,698,138,555 37,061,271,108,916 46,192,355,586,918

Dựa trên các chỉ số phân tích, ROS của công ty FPT là thấp. Năm 2021, tăng
không đáng kể lên 0,06% so với năm 2020, tức là 100 đồng doanh thu thuần thì FPT
chỉ thu được 0.144 đồng lợi nhuận sau thuế. Chính vì vậy FPT chưa kiểm soát được
chi phí kinh doanh của mình, do đó cần đẩy mạnh xúc tiến thụi trường mạnh mẽ hơn
nữa nhằm tăng doanh thu, song song là tiết kiếm và quản lý chi tiêu hiệu quả.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận trong tổng tài sản Công ty Cổ phần FPT
29

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) % 10.60% 9.96% 12.57%
Lợi nhuận sau thuế (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Tổng tài sản bình quân (A) VNĐ 41,734,323,235,194 53,697,940,895,875 51,650,403,735,130

Trong giai đoạn 2020-2022, ROA giảm nhẹ từ 10.60% xuống còn 9.96% và
tăng lên 12.57% vào năm 2022, như vậy cứ 100 đồng đầu tư tài sản tạo ra được 0.125
đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy công ty rất yếu trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản, nhất là trong năm 2021 việc đầu tư khó khăn do dịch Covid-19 cũng
khiến FPT giảm sút.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ đầu tư (ROE) % 23.78% 24.98% 25.60%
Lợi nhuận sau thuế (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân (E) VNĐ 18,605,667,400,728 21,417,985,230,037 25,356,124,687,812

Nhìn chung, qua số liệu phân tích cho thấy ROE đều tăng qua từng năm, trong
năm 2020 với 23.78%, tăng thêm 1.2% cho năm 2021 và tăng lên 25.60% năm 2022.
Qua đó cho thấy những dấu hiệu khả quan cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
FPT cải thiện qua từng năm. Tuy nhiên, chỉ số vẫn còn ở mức thấp, do đó công ty cần
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hơn nữa, kiểm soát chi phí đồng thời gia tăng sức
hút đối với các nhà đầu tư và các bên cho vay.
6. Phân tích theo góc độ thị trường
Bảng 4.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh Công ty Cổ phần FPT
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Cổ phần FPT và tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tỷ lệ P/E Lần 10.81 12.72 13.00
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Lần 5643.22 5894.21 5917.22
Giá thị trường cổ phần (P) VNĐ 61,000 75,000 76,900
Lợi nhuận sau thuế thu nhập (NI) VNĐ 4,423,745,217,598 5,349,301,099,496 6,491,343,454,469
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 783,905,110 907,551,649 1,097,026,572

+ Lợi nhuận của 1 cổ phiếu thường (EPS)


Qua số liệu cho thấy, EPS của công ty trong giai đoạn 2020-2022 đều tăng.
Cụ thể tăng từ 5643.22 lên 5894.21 vào năm 20201 và tăng lên 5917.22 trong năm
30

2022. Như vậy, mỗi kỳ cổ phiếu giúp FPT thu lại 5917.22 lần thu nhập. Qua đó công
ty có nhiều khoản tiền cho việc đầu tư và kinh doanh.
+ Hệ số giá – lợi nhuận (P/E)
Dùng để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả năng sinh lợi của công ty
và cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng thu nhập hiện tại.
Chỉ số này của FPT đạt ở mức khoảng 12.18 của trung bình các năm giai đoạn
2020-2022 và sự tăng trưởng qua các năm, điều này có nghĩa là thị trường kỳ vọng khả
năng sinh lợi của FPT với mức P/E cũng tương đối không có nhiều biến động có thể
đánh giá được sự kỳ vọng của thị trường có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực.

V. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ


1. Nhận xét chung về công ty FPT giai đoạn 2020-2022
Trong giai đoạn năm 2020-2022, mặc dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch
Covid-19 làm ảnh hưởng toàn bộ thị trường trong nước và thế giới, thế nhưng FPT
vẫn giữ được khả năng quản lý kinh doanh của mình. Tốc độ tăng trường của công ty
có khả năng tăng cao theo thời gian bất chấp những biến động từ thị trường.
Sau những số liệu từ báo cáo tài chính, hầu hết các nhà đầu tư đều kỳ vọng
năm tiếp theo sẽ có doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh hơn nữa. Nguyên do là kế
hoạch phát triển của FPT đang thực hiện khá tốt gồm phát triển chuyển đổi số, đầu tư
mảng công nghệ thông tin,...
Ngoài ra công nghệ, lĩnh vực giáo dục và viễn thông của FPT cũng có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Nhìn chung cả 3 lĩnh vực công ty kinh doanh đều mang đến các khoản
lợi nhuận lớn trong những năm tiếp theo. So với mặt bằng chung, giá cổ phiếu hiện đang
khá cao và duy trì ở mức 79.600 đồng/ cổ phiếu (2022) và tăng hơn trong giai đoạn đầu
năm 2023. Điều này làm tăng giá và mức độ được săn đón sở hữu càng cao hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những sự tăng trưởng hiện hữu, công ty FPT vẫn có những
vấn đề cần khắc phục và đẩy mạnh đầu tư. Từ đó, hoàn thiện bộ máy quản lý và phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty Cổ phẩn FPT
a. Những kết quả đạt được
- Mức độ độc lập tài chính của công ty: Qua số liệu phân tích, mức độ độc
lập tài chính của công ty được duy trì tương đối đối. Chỉ tiêu về hệ số tự tài trợ, hệ số
31

tự tài trợ tài sản cố định năm 2021 giảm nhẹ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19,
tuy nhiên hệ số tự tài sản dài hạn vẫn tăng so với các năm trước. Điều đó đã phản ảnh
khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của công ty FPT.
- Các khoản phải trả: Qua số liệu đã phân tích cho thấy các khoản phải trả
người bán và trả người lao động tăng. Điều đó đã cho thấy công ty đang nỗ lực cải
thiện nguồn doanh thu để tạo uy tín cho các nhà đầu tư cũng như khách hàng và cổ
đông. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên FPT luôn cố gắng đưa ra các gói
hỗ trợ đối với nhân viên. Ngoài ra số vòng quay phải trả người bán đã có sự chuyển
biến tích cực sau thời gian khó khăn dù số nợ phải trả người bán cũng gia tăng theo.
Số lượng người mua ứng tiền trước tăng mạnh so với năm trước cho thấy danh tiếng
của FPT và lòng tin của khách hàng đối với công ty ngày càng tăng.
- Khả năng thanh toán: Qua số liệu đã phân tích ta thấy khả năng thanh toán của
công ty năm 2021 bị giảm nhẹ so với 2020 do ảnh hưởng kéo dài của đại dịch Covid-19, tuy
nhiên đã khôi phục và tăng hơn trong năm 2022. Nợ phải trả tăng nhưng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh cùng với vốn chủ sở hữu vẫn tăng cũng góp phần giảm bớt gánh nặng phải
thanh toán các khoản vay và góp phần ổn định tài chính của công ty. Ngoài ra, các chỉ tiêu
hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh qua các năm cũng có sự tăng đều, cho
thấy dấu hiệu về khả năng toán của công ty đang tăng và ổn định, trong tầm kiểm soát dù
chưa đạt mức tối ưu nhưng công ty vẫn phải tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa.
b. Tồn tại hiện có
- Về cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản:
Qua số liệu đã phân tích cho thấy trong giai đoạn 2020-2022, tài sản ngắn hạn
có sự biến động tăng giảm đối với tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, nhưng biến động lớn nhất là các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Nguyên nhân của việc tài sản ngắn hạn tăng mạnh là do FPT đang
có xu hướng tăng nguồn vốn đầu tư của mình, tuy nhiên do hệ lụy của dịch Covid-19
nên cũng có những bước chững lại vào thời kỳ dịch nghiêm trọng nhất. Còn đối với
tài sản dài hạn, các tài sản dài hạn khác có sự tăng nhẹ và biến động lớn nhất là sự
tăng tài sản cố định. Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể là do năm 2021 công ty
đã thực hiện mua thêm một số tài sản cố định, làm tăng tài sản cố định. Qua đó có thể
thấy nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng nhanh so với tài sản dài hạn có
32

xu hướng tăng nhẹ hơn. Điều đó cho thấy quy mô của công ty có xu hướng mở rộng
hơn và đang dần thay đổi cơ cấu cảu tăng tài sản dài hạn và ngắn hạn.
Qua số liệu đã phân tích cho thấy số vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản giai
đoạn 2020-2021 tăng, tuy nhiên tăng chậm và có sự sụt giảm vào năm 2021 do ảnh
hưởng của Covid-19, điều đó chứng tỏ tài sản của công ty vẫn còn vận động chậm do
ảnh hưởng của đại dịch nên chưa sử dụng được tối đa máy móc thiết bị. Đối với các tỷ
suất sinh lợi có ROS giảm; ROA tăng, có sụt giảm năm 2021 và tăng lại vào năm 2022,
ROE tăng đều qua các năm, cho thấy sự vận động, nỗ lực, duy trì và đang dần hồi phục
của công ty FPT sau đại dịch Covid-19 tuy nhiên vẫn còn đang ở mức thấp. Nguyên
nhân là do lợi nhuận sau thuế tăng nhưng không đáng kể, các chỉ tiêu doanh thu thuần
tiếp tục tăng mạnh qua các năm 2021, 2022, vốn chủ sở hữu bình quân tăng, tồng tài sản
có sự tăng mạnh đặc biệt là sự biến động lớn đến từ việc tăng tài sản dài hạn và giảm tài
sản ngắn hạn. Công ty đang có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản và cải thiện hoạt động của tài sản cố định cũng chưa được đồng bộ.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Trong cơ cấu về nguồn vốn của công ty có khoản nợ ngắn
hạn và khoản nợ dài hạn. Đối với khoản nợ ngắn hạn có sự tăng nhẹ nhưng nợ dài hạn có
sự gia tăng đáng kể, cả hai đều có sự giảm vào năm 2022 tuy nhiên vẫn ở mức cao hơn
năm 2020. Nguyên nhân của việc này là do công ty đã tăng huy động vốn của doanh nghiệp
từ bên ngoài, nguồn vốn dùng vào đầu tư , xây dựng cho tài sản cố định nhiều. Điều này
phù hợp với mục tiêu của công ty bời vì muốn mở rộng hoạt động kinh doanh tức là phải
đầu tư vào tài sản cố định thì việc sử dụng các khoản nợ dài hạn để đầu tư cho tài sản dài
hạn trong khi thời gian thu hồi vốn quá lâu sẽ gây rủi ro trong thanh toán.
- Về các khoản phải thu: Chỉ tiêu trả trước cho người bán giảm do ảnh hưởng của
dịch Covid-19 nên công ty cũng nhận được những chính sách ưu đãi từ người bán. Các
khoản phải thu khác trong hai năm có sự gia tăng đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do công
ty sử dụng chính sách mua hàng ứng trước cho người bán dẫn đến bị chiếm dụng vốn. Trong
môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, các quan hệ tài chính phát sinh càng nhiều càng dẫn
đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau trên thị trường là điều thường hay xảy ra.

VI. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ


Để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại cũng như theo đuổi được các mục
tiêu, chiến lược mà Công ty đặt ra thì phải có những biện pháp một mặt mang tính
33

tức thời giải quyết các vấn đề hiện tại nhưng mặt khác phải mang tính dài hạn để phát
triển công ty một cách bền vững.
1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thông qua tính toán trong báo cáo tài chính, tỷ suất của lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng không đáng kể (từ năm 2020 tăng 19.99% năm 2021 và tăng thêm
21.85% năm 2022) trong khi đó, các nguồn tiền đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài
hạn tăng tương đối nhiều. Trong năm 2020-202e, ngành công nghệ - viễn thông, giáo
dục bị ảnh hưởnng khá nhiều sau đại dịch Covid-19. Các sản phẩm, dịch vụ cũ sẽ
không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nếu công ty không cập nhật những
gói dịch vụ ưu đãi, hấp dẫn. Do đó, đây cũng là 1 phần lí do mà lợi nhuận của FPT
chưa tăng được nhiều. Công ty cần có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho có thể
làm giảm hiệu suất sử dụng chi phí. Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, chăm sóc khách hàng và cơ cấu để đạt được lợi nhuận cao hơn trong các năm tới.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Qua phân tích ở chương 2, ta thấy công ty đang có xu hướng tăng tài sản ngắn
hạn và tăng tài sản dài hạn ở mức đáng kể nên công ty cần phân bổ nguồn vốn hợp lí
để đảm bảo các nguồn nợ ngắn hạn có thể đủ để đáp ứng cho tài sản ngắn hạn cũng
như dài hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của
công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản của FPT 2020 cho đến 2022 chưa thực sự hiệu quả
với vòng quay hiệu quả sử dụng tổng tài sản ở mức 0.74 năm 2020 giảm còn 0.69
năm 2021 và tăng lên 0.89 vào năm 2022. Vì vậy, khi đã dành khoản đầu tư vào Tài
sản, đặc biệt là Tài sản cố định, công ty cần tiến hành đánh giá lại tài sản cố định một
cách thường xuyên và chính xác. Với cơ chế thị trường như hiện nay, giá cả thường
xuyên biến động làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định trên số sách
kế toán bị sai lệch so với giá trị thực tế. Việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố
định sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn
cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hoặc có nhữngbiện pháp xử lý
những tài sản cố định bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn. Để tăng hiệu
quả sử dụng tài sản thì công ty cần phải sử dụng các biện pháp để tăng sức sinh lời
của tài sản và giảm sức hao phí của tài sản như tìm cách tăng doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế thông qua việc mở rộng thị trường, thu hút nhiều khách hàng cùng
34

với những chương trình ưu đãi tốt. Đồng thời có chính sách kiểm soát chặt chẽ từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ tránh lãng phí nguồn lực.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Qua việc phân tích, nguồn vốn của FPT trong 3 năm 2020 đến 2022 tăng khá
nhanh (khoảng 24%). Do công ty đã tăng huy động vốn của doanh nghiệp từ bên
ngoài, nguồn vốn dùng vào đầu tư , xây dụng cho tài sản cố định nhiều. Giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là:
- Đẩy mạnh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và đồng thời tìm kiếm các khoản
nợ dài hạn có đủ điều kiện và thời gian dài hơn để đáp ứng đầu tư tài sản dài hạn vừa
đảm bảo nguyên tắc tài sản dài hạn phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn.
- Linh hoạt tìm kiếm các nguồn tài trợ khác phù hợp để bổ sung thêm nguồn
vốn góp phần tăng quy mô sản xuất như: huy động trái phiếu doanh nghiệp, nguồn từ
tín dụng ngân hàng.
4. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu
Mục khoản phải thu đã tăng khá mạnh từ năm 2020 đến năm 2022, nên công ty
cần có những giải pháp cho việc tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu như sau:
- Theo dõi chặt chẽ thời hạn của các khoản phải thu, thấy được khoản nào đến
hạn hay quá hạn cần có những biện pháp thu hồi kịp thời tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn quá lâu ảnh hưởng đến quy trình quay vòng vốn của công ty.
- Công ty cần có những mức ưu đãi phù hợp với từng loại khách hàng, đảm
bảo tính công bằng giúp cho việc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng dễ dàng
và nhanh chóng. Vì vậy, việc xác định từng loại khách hàng có thể dựa vào các chỉ
tiêu như: khách hàng quen thuộc hay mới; khả năng tài chính của khách hàng; Uy tín
của khách hàng; Khối lượng hàng hóa mà khách hàng mua bán với công ty trong quá
khứ… Để từ đó, có chính sách bán hàng phù hợp như: Giảm giá, chiết khấu thanh
toán trong thời hạn quy định hoặc sớm hơn sẽ được nhuận nhiều ưu đãi, nếu vượt quá
thời gian quy định thanh toán sẽ bị xử phạt theo chế tài và được ghi rõ trong điều
khoản hợp đồng trước khi ký kết.
- Tránh tình trạng “ứng tiền trước cho người bán” quá nhiều dẫn đến việc
trường hợp bị chiếm dụng vốn quá lâu trở thành các khoản thu khó đòi làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty.
35

VII. KẾT LUẬN


Trong nền kinh tế đang hội nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình những hướng đi riêng, mục tiêu cuối cùng là xây dựng
để trường tồn. Do vậy, cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao năng lực, hiệu quả
kinh doanh là một trong những mục tiêu chủ yếu mà doanh nghiệp cần hướng tới. Để
thực hiện được mục tiêu này và cung cấp cho các đối tượng quan tâm tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp với độ tin cậy cao thì phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà đầu tư,
nhà cho vay, cổ đông, người lao động và nhà quản trị doanh nghiệp. Việc nghiên cứu
lý luận về phân tích báo cáo tài chính cùng với đó là phân tích báo cáo tài chính Công
ty Cổ phần FPT, đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp. Đồng thời, đã phản ánh bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của
Công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét về thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm
cải thiện tình trạng tài chính và nâng cao năng lực, hiệu quả kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.
Hy vọng đây là cơ sở giúp công ty Cổ phần FPT nói riêng và các công ty cùng
ngành nói chung thực hiện tốt hơn công tác quản lý và cải thiện tình trạng tài chính
và nâng cao năng lực, hiệu quả kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của
từng doanh nghiệp cũng như xu hướng phát triển của ngành và hội nhập kinh tế.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài tiểu văn không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giảng viên để được hoàn thiện hơn.
36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB
Tài chính, Hà Nội.
Nguyễn Quang Thu (2013), Quản trị tài chính, NXB Kinh tế, Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quốc Khánh & Đàng Quang Vắng (2016), Giáo trình Quản trị tài
chính công ty, NXB Đại học Quốc gia, Hồ Chí Minh.
Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015), Giáo trình Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
Công ty Cổ phần FPT, từ https://fpt.com.vn/vi/.
Kênh thông tin Kinh tế – Tài chính Việt Nam, từ http://s.cafef.vn/hose/FPT-
cong-ty-co-phan-fpt.chn
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, từ https://www.hsx.vn.

You might also like