You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


KHOA KẾ TOÁN
-------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KOSHU VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : TH.S HÀ TƯỜNG VY


Sinh viên thực tập : HOÀNG THU THẢO
Lớp : KT 22.07
MSV : 19175071

Hà Nội - 2022
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể trở thành
một nước công nghiệp, yêu cầu đầu tiên là chúng ta phải có được một nền tảng vật chất
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của cả xã hội trong một
tương lai lâu dài. Đây là nhiệm vụ của cả đất nước, của mọi ngành, mọi lĩnh vực, nhưng
trực tiếp nhất, chính là vai trò của lĩnh vực xây dựng. Càng ngày, nhu cầu xây dựng của
nước ta càng lớn. Mỗi năm có hàng ngàn công trình lớn nhỏ ra đời, từ các công trình cấp
nhà nước, cho đến các công trình của các hộ dân. Chính vì thế, thị trường cho xây dựng
luôn luôn là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều sự phát triển trong cả hiện tại
cũng như tương lai. Các tổng công ty xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng, các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng dịch vụ phục vụ cho xây dựng… luôn nhìn
thấy những cơ hội phát triển cho mình. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt
Nam cũng vậy. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, lĩnh vực xây dựng đang là lĩnh
vực mà em đang quan tâm và muốn tìm hiểu. Vì thế, em đã lựa chọn Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam để thực tập. Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu về
thị trường vật liệu xây dựng cũng như tình hình hoạt động của công ty, với sự giúp đỡ
của ban giám đốc, các phòng ban, và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Th. s Hà
Tường Vy, em đã hoàn thành được 1 báo cáo tổng hợp về tình hình chung của công ty.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính như sau:
PHẦN 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt
Nam
PHẦN 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng Koshu Việt Nam
PHẦN 3: Thu hoạch và nhận xét

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KOSHU VIỆT NĂM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KOSHU VIỆT
NAM
Tên viết tắt: KOSHU.,JSC
Trụ sở chính: Số 69 phố Nam Đồng, phường Phương Liên, quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0106598301
Số tài khoản: 19128385042016
Ngân hàng: Techcombank- Chi nhánh Lý Thường Kiệt
Koshu là đơn vị sản xuất và cung cấp các sản phẩm hóa phẩm xây dựng với đội
ngũ nhân viên có kiến thức và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hóa chất vật liệu
xây dựng. Chúng tôi luôn sẵn sàng đáp ứng và công tác với nhiều đơn vị là khách hàng
nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát… để lựa chọn sản phẩm
có chất lượng đảm bảo uy tín nhất.
Với chiến lược “Hợp tác cùng phát triển bền vững”, ngoài việc xây dựng một đội
ngũ chuyên viên kỹ thuật và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Koshu Việt Nam còn đi sâu chú trọng đến việc đào tạo nâng cao, cập nhật thường xuyên
công nghệ mới cho lực lượng cán bộ kỹ thuật trong công ty. Bám sát yêu cầu thực tế
nghề nghiệp và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc an toàn trong sản xuất xây dựng cùng đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm đã được khẳng định uy tín qua nhiều dự án, chính là cơ
sở tạo nền tảng cho những bước tiến sau này. Năm 2024 Koshu Việt Nam quyết tâm
chuyển mình trở thành “Nhà thầu, nhà cung cấp có chất lượng hàng đầu Việt Nam”.
Hiện nay, công ty sản xuất và phân phối bao gồm các dòng sản phẩm:
- Hệ thống sản phẩm chống thấm (giấy dầu, vải địa kỹ thuật)
- Hệ thống sản phẩm vữa kỹ thuật (chống thấm kết dính)
- Hệ thống sản phẩm keo dán gạch và đá, keo ốp lát, nhựa đường.
- Hệ thống hóa chất, phụ gia bê tông.

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Hiện tại, Công ty sản xuất ba loại sản phẩm chính: Giấy dầu, vải địa kỹ thuật và
nhựa đường. Mỗi loại sản phẩm chính này cùng với một số sản phẩm phụ có quy trình
công nghệ gần với nó được sản xuất bởi một phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện
một quy trình công nghệ độc lập, khép kín và được chia thành nhiều công đoạn. Mỗi
công đoạn của quá trình sản xuất tương ứng với một nguyên công (đội sản xuất). Ngoài
ba phân xưởng sản xuất ba loại sản phẩm chủ yếu, công ty còn tổ chức phân xưởng cơ
điện phục vụ cho hoạt động của ba phân xưởng sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau: (Phụ lục 01)
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của Công ty
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. Trong bộ máy
quản lý của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao nhất là hội đồng quản trị do đại hội cổ đông
bầu. Bộ phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là giám đốc, phó giám đốc. Thuận lợi trong
Công ty các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng chính là các thành viên trong ban
Giám đốc, điều này giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định nhanh chóng, kịp
thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty hơn. Bộ phận thực hiện là
các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty: (Phụ lục 02)
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty
- Giám đốc: Ngoài việc tổ chức chung, còn trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức
cán bộ lao động và lĩnh vực kế hoạc sản xuất kinh doanh.
- Các Phó giám đốc: Giúp Giám đốc đi sâu quản lý các lĩnh vực chủ yếu.
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị
trường để mở rộng sản xuất, ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư, sản phẩm, các công
trình xây dựng trong hoặc ngoài ngành...
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh tế: Phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty như: nắm tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý... của
các xưởng, xác định những tổn thất hoặc hiệu quả kinh tế mang lại cho tập thể hoặc cá
nhân để đề xuất với Giám đốc thưởng hoặc phạt xác đáng kịp thời, ký kết các giấy tờ
thuộc thủ tục hành chính, kế toán...

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Các phòng nghiệp vụ: Giải quyết các công việc cụ thể, chuyên môn sâu theo
nghiệp vụ chuyên môn.
+ Phòng Kế toán tài chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán của
các xí nghiệp, ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu, chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi
phạm chính sách, chế độ kỹ thuật kinh tế tài chính của nhà nước.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Giúp Giám đốc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch phát triển sản xuất của toàn Công ty.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức, bố
trí cán bộ sắp xếp lao động, tuyển dụng và cholao động nghỉ việc theo chế độ, xây
dựng kế hoạch đào tạo...
+ Phòng Kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xây dựng và
tổ chức thực hiện các phương thức bán hàng.
+ Phòng Vật tư: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc lập kế hoạch cung ứng vật tư cho
hoạt động sản xuất, kiểm tra thực hiện cân đối định mức vật tư cho sản phẩm.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hiện nay, Công ty đang lớn mặt về mọi mặt, sự lớn mạnh đó của công ty được thể
hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản trong những năm gần đây:
Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong năm 2021-2022: (Phụ lục 03)
* Qua bảng số liệu chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam là công ty thuộc nhóm doanh
nghiệp nhỏ, dựa vào bảng số tình hình và kết quả kinh doanh có thể thấy Công ty đang
có sự phát triển trong 2 năm 2021-2022
Kết quả hoạt động kinh doanh: Với chiến lược kinh doanh đúng hướng và hiệu quả
Công ty đã đạt được mức tăng trưởng nhất định: Tổng nguồn vốn năm 2022 tăng
1.900.494.000 đồng so với năm 2021 tương ứng là 38.71%. Lợi nhuận của năm 2022
tăng 402.400.000 đồng so với năm 2021 tương ứng với tốc độ tăng 1.93%
Ta có thể thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2022 so với
năm 2021 đạt khá cao: 3.773.748.200đồng tương ứng 32.39%

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2022 là 350.300 đồng tăng về sản lượng so với
năm 2021 là 146.900 đồng tương ứng với 72.22%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh vào năm 2022 giảm 93.700 đồng tương ứng với 3.84% so với năm 2021.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2021 chỉ là 6.875.000 đồng/
người/tháng thì đến năm 2022 đã tăng 7.856.000 đồng/người/tháng, tương ứng 14.28%.
Với một Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đã có được bước phát
triển với mức tăng trưởng ổn định trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động.

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KOSHU VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Công ty lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung
* Sơ đồ bộ máy kế toán: (Phụ lục 04)
* Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng kế toán
giải trình các hoạt động thu, chi, kết quả hoạt động kinh doanh… của Công ty với giám
đốc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế. Tổng hợp số liệu do kế toán viên cung cấp, tập hợp
chi phí, ghi sổ tổng hợp để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thuế: Thu thập tập hợp hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra làm căn cứ để lập
bảng kê và kê khai thuế hàng tháng, hàng quý cho cơ quan thuế.
- Kế toán lương: Dựa vào bảng chấm công, bảng theo dõi công tác, hợp đồng
lao động …để lập bảng tính, thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ của khách hàng và nhà
cung cấp.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất, tồn của các
loại vật tư trong đơn vị theo từng đối tượng bán hàng, xuất cho công trình, ghi phiếu
xuất, nhập kho và vào sổ chi tiết, đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công,
khắc phục hạn chế các trường hợp hao hụt, mất mát. Kiểm tra đối chiếu thẻ kho, sổ chi
tiết vật tư hàng hóa của phòng kinh doanh vật tư, khối lượng vật tư mua bán của từng
loại vật tư, hàng hóa. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ cho các đối tượng sử dụng theo đúng chế độ.

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Kế toán bán hàng: Thực hiện các nghiệp vụ mua bán phát sinh hàng ngày, lập
các chứng từ xuất, nhập hàng hóa, tập hợp số liệu kế toán để báo cáo với kế toán tổng
hợp.
- Thủ quỹ: Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt vào
Sổ Quỹ - báo cáo khi cần cho BGĐ, KTT. Thực hiện đúng quy định về trách nhiệm về
quản lý quỹ tiền mặt.
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng
12 năm dương lịch.
Kỳ báo cáo kế toán: Quý, năm
- Đơn vị tiền tệ sử dung: Việt Nam Đồng (VND)
- Nguyên tắc đánh giá vật tư: Theo giá trị thực tế.
- Hình thức kế toán: Theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 05)
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: Theo đơn giá thực tế nhập trước xuất
trước.
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán:
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
Trong các báo cáo vốn bằng tiền, công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là
đồng Việt Nam để phục vụ cho việc ghi chép. Trường hợp phát sinh có giao dịch liên
quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi chép kế toán
a) Chứng từ sử dụng
-Phiếu thu, phiếu chi,
-Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán,
b) Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111: Tiền mặt (Chi tiết: TK 1111: Tiền Việt Nam). Phản ảnh số hiện có và
tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ Công ty

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

c)Phương pháp kế toán


VD1: Vào ngày 25/06/2022, lái xe Nguyễn Hoàng Hải xin tạm ứng tiền sửa chữa xe ô tô
CAMRY, số tiền 13.000.000 đồng. Trước tiên ông Hải phải viết “giấy đề nghị tạm ứng”
rồi gửi lên phòng Kế toán-Tài chính của Công ty: (Phụ lục 06a)
Sau khi được sự đồng ý tạm ứng của giám đốc và kế trưởng thì kế toán tiến hành
lập phiếu chi (Phụ lục 06b) và thủ quỹ căn cứ vào đó chi tiền cho người đề nghị tạm
ứng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 141: 13.000.000đ
Có TK 111(1): 13.000.000đ
VD2: Ngày 27/06/2022 ông Nguyễn Anh Nam (Công ty Cổ phần đầu tư Hưng Cát) trả
nợ tiền hàng cho công ty bằng tiền mặt, số tiền 165.000.000đ, kế toán xuất phiếu thu:
(PL07)
Nợ TK 111(1): 165.000.000đ
Có TK 131: 165.000.000đ
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Cùng với hoạt động tiền mặt, hoạt động tiền gửi ngân hàng cũng đóng vai trò
quan trọng và diễn ra thường xuyên tại công ty, thể hiện tính đa dạng hóa về hình thức
thanh toán thuận lợi trong việc luân chuyển tiền tệ
a) Chứng từ kế toán sử dụng
-Giấy báo nợ, giấy báo có
-Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec
b) Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh số tiền hiện có về biến động tiền gửi, kế toán sử dụng tài khoản: TK
112- Tiền gửi ngân hàng.
c)Phương pháp kế toán
VD1: Ngày 17/06/2023, xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng Techcombank, nhận được
giấy báo có của ngân hàng về số tiền đã nộp vào tài khoản ngân hàng, số tiền là
500.000.000đ. (Phụ lục 08)
- Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 112(1): 500.000.000đ
Có TK 111(1): 500.000.000đ

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

VD2: Ngày 27/06/2023, thanh toán tiền hàng cho Công ty TNHH Bê tông Trí Đức
bằng chuyển khoản theo HĐ số 0001346, số tiền là 450.000.000đ.
- Căn cứ vào ủy nhiệm chi (Phụ lục 09), kế toán định khoản:
Nợ TK 331(Công ty Trí Đức): 450.000.000đ
Có TK 112(1): 450.000.000đ
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu
2.3.2.1. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu
*Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá nhập Giá mua Các khoản Chi phí vận Các khoản
kho của = trên hóa + thuế không + chuyển, bốc - giảm trừ (nếu
NL,VL đơn được hoàn lại dỡ có)
VD 1: Căn cứ phiếu nhập kho số 055 (Phụ lục 10) ngày 28 tháng 06 năm 2023, HĐ
GTGT số 05 ngày 28 tháng 06 năm 2023, mua 250 kg phụ kiện nhựa của công ty NHQ,
đơn giá 15.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty chưa trả tiền.
Trị giá nhập kho của NVL = 250 x 15.000 = 3.750.000đ
*Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: Theo đơn giá nhập trước xuất trước
2.3.2.2 Kế toán chi tiết NVL
- Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng thực
nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi vào một
dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ kho phải
tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh
điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi
tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt hiện vật và
giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế
toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ
liên quan như (hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng...).
2.3.3.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm NVL
a) Chứng từ sử dụng
- Đơn đề nghị xuất vật tư, đơn đề nghị lĩnh vật tư, hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho (chi tiết cho từng nguyên vật liệu)
b) Tài khoản sử dụng: TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
c)Phương pháp kế toán:
VD 1: Căn cứ phiếu nhập kho số 055 (Phụ lục 10) ngày 28 tháng 06 năm 2022,
HĐ GTGT số 05 ngày 28 tháng 06 năm 2023, mua 250 kg phụ kiện nhựa của công ty
Thanh Bình, đơn giá 15.000đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty chưa trả tiền.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 3.750.000đ
Nợ TK 133(1): 375.000đ
Có TK 331: 4.125.000đ
VD2: Ngày 28/06/2022, công ty xuất kho 1000m vật liệu màng chống thấm, đơn
giá chứ thuế 25.000đ/m và 2000m vật liệu vải địa kỹ thuật, đơn giá chưa thuế 35.000đ/m
để thi công công trình Đầm Nhà Mạc. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 152 (phụ lục 11).
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 (BT Ciputra): 120.000.000đ
Có TK 152 (Màng chống thấm): 50.000.000đ
Có TK 152 (Vải địa kỹ thuật): 70.000.000đ
2.3.3.4. Kế toán kiểm kê NVL
Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê kho tháng 06 năm 2022, kế toán phát hiện thiếu 50m vật
liệu màng chống thấm trị giá 1.250.000đ.
Kế toán định khoản:

Nợ TK 138(1): 1.250.000đ
Có TK 152: 1.250.000đ
Sau khi xác định được nguyên nhân thiếu là do trách nhiệm của thủ kho, thủ kho đồng ý
bồi thường tiền mặt. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111(1): 1.250.000đ
Có TK 1381(1): 1.250.000đ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.3.1. Phương pháp tính lương
- Hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian (tháng) cho người lao động.
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tiền lương Tổng ngày


tháng tính cho = x công thực tế
lao động 26 ngày trong tháng

Ví dụ: Tính lương cho chị Vũ Minh Hường tháng 06/2023 với mức lương tối thiểu là
3.150.000đ, hệ số lương 2.1, số ngày công đi làm thực tế trong tháng 06 của chị Hường
là 26 ngày.
Tiền lương tháng 06/2023 của chị Hường = ((3.150.000x2,1)/26) x26 = 6.615.000đ
2.3.2.2. Nội dung các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương của công nhân viên năm 2022, bao gồm: BHXH,
BHYT, KPCĐ. Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lương phải nộp là 32%
trong đó 21,5% là tiền BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và 10,5% công nhân viên đóng góp, khấu trừ ngay khi tính lương cho công nhân viên.
Trong đó:
- Tỷ lệ người sử dụng lao động phải chịu:
+ BHXH chiếm 17,5% lương cơ bản
+ BHYT chiếm 3% lương cơ bản
+ BHTN chiếm 1% lương cơ bản
- Tỷ lệ là người lao động phải chịu:
+ BHXH chiếm 8%
+ BHYT chiếm 1,5%
+ BHTN chiếm 1%
2.3.3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a) Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Bản lương đã phê duyệt…
b) Tài khoản sử dụng
- TK 334 “Phải trả người lao động”
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

TK 338(3): Bảo hiểm xã hội


TK 338(4): Bảo hiểm ý tế
TK 338(6): Bảo hiểm thất nghiệp
c) Phương pháp kế toán
VD1: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tháng 06/2022 tính tiền lương và
các khoản trích theo lương cho nhân viên bộ phận bán hàng và cán bộ công nhân viên
phòng kinh doanh. (Phụ lục 12)
Kế toán định khoản:
BT1: Lương phải trả
Nợ TK 641: 30.200.000đ
Nợ TK 642: 55.786.538đ
Có TK 334: 85.986.538đ
BT2: Các khoản trích theo lương
Trích BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí bán hàng, chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 641: 6.493.000đ
Nợ TK 642: 11.994.106đ
Có TK 338: 18.487.106đ (85.986.538đ x 21,5%)
TK 3383: 15.047.644đ (85.986.538đ x 17,5%)
TK 3384: 2.579.596đ (85.986.538đ x 3%)
TK 3386: 859.865đ (85.986.538đ x 1%)
Số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 9.028.586đ
Có TK 338: 9.028.586đ
TK 3383: 6.878.923đ (85.986.538đ x 8%)
TK 3384: 1.289.798đ (85.986.538đ x 1.5%)
TK 3386: 859.865đ (85.986.538đ x 1%)
BT3: Nộp bảo hiểm xac hội lên cơ quan BHXH
Nợ TK 3383: 27.515.692đ
Có TK 112(1): 27.515.692đ
BT4: Trả lương cho người lao động
Nợ TK 334: 76.957.952đ
Có TK 111(1): 76.957.952đ

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

2.3.4. Kế toán thuế GTGT


2.3.4.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
a) Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, tờ khai thuế GTGT, báo cáo thuế GTGT, Bảng
quyết toán thuế GTGT…
b) Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hóa, dịch vụ. TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
c) Phương pháp kế toán
VD1: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam Nhập kho NVL nhựa
chưa trả tiền công ty Thanh Bình theo phiếu nhập kho ngày 29/06/2023, số lượng 5.000
kg, đơn giá 15.400/kg. Tổng trị giá hàng mua đã bao gồm VAT là: 77.000.000đ, thuế
suất thuế GTGT là 10%. (Phụ lục 13)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 70.000.000đ
Nợ TK 133(1): 7.000.000 đ
Có TK 331: 77.000.000 đ
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho để lên sổ cái TK
133). TK 133(1). (Phụ lục 11-12 – Sổ cái TK 133)
2.3.4.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a) Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, tờ khai thuế GTGT, báo cáo thuế GTGT, Bảng
quyết toán thuế GTGT…
b) Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp; TK 333(11):
Thuế GTGT đầu ra.
c) Phương pháp kế toán
VD2: Ngày 29/06/2023, xuất kho ống nhựa PPR theo phiếu xuất ngày 29/06/2023,
số lượng 2.000m bán trực tiếp cho công ty Đại Dương, đơn giá 100.000đ/m, tổng số tiền
chưa thuế GTGT là 200.000.000đ, Thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng TGNH, kế toán
ghi:

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Nợ TK 112(1): 220.000.000đ
Có TK 511: 200.000.000đ
Có TK 3331: 20.000.000đ
2.3.4.3. Kê khai, nộp thuế GTGT
- Giá tính thuế GTGT: Được quy định cụ thể cho từng loại hàng hóa, dịch vụ, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa dùng để trao đổi.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam thì cộng với thuế nhập khẩu.

Giá đã có thuế GTGT


Giá chưa có thuế GTGT =
1+ Thuế suất thuế GTGT
- Thuế suất thuế GTGT có nhiều mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%.
Phương pháp tính thuế:
+) Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+) Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng x Thuế suất, thuế GTGT
Hóa dịch vụ bán ra của hàng hóa dịch vụ đó.
+) Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
VD3: Tình hình khấu trừ thuế GTGT, nộp thuế GTGT tháng 06 năm 2023 của Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam:
- Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 31.250.000 đ
- Tổng số thuế GTGT đầu ra: 31.250.000 đ
- Tổng số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước: 1.650.000đ, công ty
đã nộp bằng tiền mặt:
Kế toán hoạch toán như sau:
BT1: Số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 333(1): 31.250.000 đ
Có TK 133: 31.250.000 đ
BT2: Số thuế GTGT Công ty còn phải nộp; khi nộp thuế vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): 1.650.000 đ
Có TK 111(1): 1.650.000 đ

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam đang trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt nên thời gian đầu công ty vấp phải khá nhiều khó khăn nhưng
tới nay Công ty đã có những định hướng mới, phát triển đa dạng hơn, hoạt động đa
ngành nghề không chỉ có kinh doanh mặt hàng ống nhựa, phụ kiện nhựa mà tiến sang
một số lĩnh vực khác như sản xuất giấy dầu, màng chống thấm.Trong quá trình hoạt
động, Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao và đảm bảo uy tín đối với khách hàng đồng thời không ngừng đầu tư phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất, mở rộng các hình thức kinh doanh khai
thác tìm kiếm việc làm, đảm bảo đời sống cho Cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam đã và đang không ngừng vươn lên trong cơ chế thị
trường, chuyển mình hoà nhập cùng nhịp độ phát triển chung của thành phố và cả nước
trong công cuộc đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, ngày càng phát triển giàu mạnh đảm bảo chữ tín, phát triển Công ty bền lâu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam em
đã hiểu được phần nào tình hình hoạt động cũng như công tác kế toán tại một doanh
nghiệp. Nhờ sự chỉ đạo tận tình của anh chi phòng TC-KT của Công ty giúp em nâng
cao kỹ năng làm việc và bước đầu tự tin về công việc của mình sau này.
3.2. Nhận xét
3.2.1. Ưu điểm:
Kể từ khi thành lập tới nay Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam
ngày càng lấy được uy tín và có chỗ đứng trên thị trường, đó là nhờ sự góp sức của các
thành viên trong công ty, với tinh thần nhiệt huyết và sự năng động của mình đã đưa
Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả.
Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, đảm
bảo cho việc phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế toán với nhau nên hoạt động luôn
luôn có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công việc và phát huy được năng lực chuyên
môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
Chứng từ kế toán, sổ kế toán
- Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ kế toán gốc được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ mua, bán hàng
như phiếu thu, phiếu chi, Hóa đơn GTGT đều được ghi đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận có liên quan, đúng chế độ tài chính quy
định.
- Sổ kế toán:
Sổ sách kế toán đầy đủ, được ghi chép chính xác, có chọn lọc, quy trình luân
chuyển theo trình tự. Các nguyên tắc hạch toán kế toán được áp dụng nghiêm túc, tuân
thủ những quy định của Bộ tài chính.
Công tác kế toán
Công tác kế toán tại công ty đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho
ngày càng phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Công tác kế toán nói chung

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

được thực hiện khá đầy đủ, phản ánh kịp thời, chính xác, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống chứng từ sổ sách và tài khoản kế toán được sắp xếp rất khoa học, hợp lý và
được sử dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và thuận lợi cho
việc tổ chức công tác kế toán trên máy.
Công tác kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam được
vận dụng một cách linh hoạt và hợp lý theo quyết định số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống chứng
từ sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán được xây dựng phù hợp với hoạt động cũng
như yêu cầu quản lý của Công ty.
Về hạch toán doanh thu, giá vốn về cơ bản đúng theo nguyên tắc, chế độ hiện hành.
Doanh thu được phản ánh đầy đủ. Việc hạch toán kê khai thuế GTGT được thực hiện
khá chặt chẽ. Doanh nghiệp luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp cho Nhà
nước. Công ty luôn chấp hành đúng chế độ kế toán tài chính, các khoản doanh thu, chi
phí phát sinh trong kỳ và các chính sách thuế của nhà nước, chế độ đối với người lao
động, trong kỳ đều được ghi chép đầy đủ trên sổ kế toán.
Công ty có chính sách bán hàng rất hợp lý: chiết khấu thanh toán cho những
khách hàng thanh toán nhanh và chiết khấu thương mại cho những khách hàng lâu năm,
mua với số lượng lớn. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng
nhanh, thu hút được nhiều khách hàng mới.
3.2.2. Tồn tại.
Việc tổ chức kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của Công ty đều
dựa trên những căn cứ khoa học, dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của Công ty và
được thực hiện theo đúng chế độ quy định. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà công tác kế toán của Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định.
- Do sự phân công rõ ràng, cụ thể công việc cho mỗi nhân viên kế toán cho nên tính
chuyên môn hóa đôi khi còn hạn chế. Chẳng hạn như một khi một người nghỉ thì công
việc của người đó có đôi chút gián đoạn khi người khác đảm nhiệm vì phải mất thời gian
tìm hiểu lại công việc để theo dõi tiếp.
- Công ty không sử dụng Nhật ký đặc biệt nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được hạch toán vào sổ Nhật ký chung. Do đó, số liệu trên Nhật ký chung lớn,
khó theo dõi và kiếm soát tình hình tiêu thụ của Công ty. Công ty nên ghi chép trên sổ
Nhật ký đặc biệt để thuận tiện cho việc theo dõi và định khoản

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Công ty chỉ áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, không gửi đại lý, vì vậy
Công ty vẫn chưa tận dụng hết tiềm năng của khách hàng, thị trường chưa rộng.
- Công ty chưa có chính sách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hợp lý
- Công ty chưa cập nhật kịp thời những phiên bản mới nhất của phần mềm kế
toán vì vậy chưa đem lại hiệu quả tốt nhất cho công tác kế toán.
- Công ty chưa có tổ chức công đoàn, chưa thực hiện trích lập kinh phí công
đoàn nên chưa đảm bảo được một cách tốt nhất lợi ích cho cán bộ công nhân viên.

KẾT LUẬN
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu
Việt Nam với sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô, chú, các anh chị trong công ty, đặc biệt là
ở phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Th. s Hà Tường Vy, em
đã có cơ hội cọ sát, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế; tiếp xúc, mở rộng các
mối quan hệ như giữa Giám đốc và nhân viên, giữa nhân viên các bộ phận hay trong
cùng một bộ phận với nhau.

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Do thời gian thực tập không dài và kinh nghiệp bản than còn hạn chế nên bào báo
cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo dể bài báo cáo của em được tốt hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Th. s Hà Tường Vy đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tình trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp và cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Koshu Việt Nam và các anh ch trong phòng kế toán
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Hoàng Thu Thảo

SV: Hoàng Thu Thảo MSV:19175071

You might also like