You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Tên đơn vị thực hành: CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CHÂU THÀNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐĂNG LUÂN

Mã sinh viên : 20111182863

Lớp : DH10QTKD4

Khóa : 10 (2020-2024)

Hệ : CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 12 /2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Tên đơn vị thực hành: CÔNG TY CP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CHÂU THÀNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐĂNG LUÂN

Mã sinh viên : 20111182863

Lớp : DH10QTKD4

Khóa : 10 (2020-2024)

Hệ : CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 12 /2023


MỤC LỤC

NỘI DUNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CHÂU THÀNH...................................................................................................................1
1.1.Thông tin chung về doanh nghiệp...............................................................................1
1.2.Lịch sử và phát triển của công ty................................................................................1
1.3.Cơ cấu tổ chức..............................................................................................................2
1.4.Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................3
1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................................4
1.6.Giới thiệu về phòng hành chính nhân sự công ty......................................................5
1.7.Sơ đồ tổ chức phòng hành chính và nhân sự.............................................................6
1.7.1.Nhiệm vụ từng vị trí....................................................................................................7
NỘI DUNG II: HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH......................................................................11
2.1. Vấn dề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................11
2.2. Vấn dề liên quan đến hoạt động Marketing............................................................11
2.3. Hoạt động quản trị nhân sự.....................................................................................16
2.4. Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.....................................................24
2.5 Hoạt động nghiên cứu phát triển:............................................................................26
2.6.Vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất:...............................................................27
NỘI DUNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH.........................................................30
3.1. Đánh giá chung..........................................................................................................30
3.1.1. Những thuận lợi trong hoạt động quản trị của công ty.............................................30
3.1.2. Những khó khăn trong hoạt động quản trị của công ty............................................31
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn của công ty.................................................32
3.2. Kiến nghị, đề xuất......................................................................................................33
NỘI DUNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
CHÂU THÀNH
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU
THÀNH
- Trụ sở chính: Km 7 đường 21B, Xã Hồng Quang, Huyện Nam Trực, Tỉnh Nam
Định, Việt Nam
- Số điện thoại: 03503829614
- Mã số thuế : 0600326589
- Người đại diện pháp luật: VŨ DUY CƯỜNG
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài NN
- Sản phẩm/ dịch vụ kinh doanh chính
1, Gạch 3 lỗ chống nóng

2, Gạch rỗng 2 lỗ 1 vạch

3, Gạch rỗng 2 lỗ 3 vạch

4, Gạch rỗng 4 lỗ

5, Gạch rỗng 6 lỗ

1.2. Lịch sử và phát triển của công ty


CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Công ty được thành lập ngày 24
tháng 12 năm 2003. Công ty được thành lập doanh nghiệp nhà nước tại quyết định số
694 QD/TCCB-LD ngày 5/4/2007 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty ngày một lớn mạnh về quy mô
cũng như chiều sâu.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, trên con đường xây dựng hạ tầng cơ
sở, Công ty đã tham gia xây dựng các công trình giao thông, công trình dân dụng,
công nghiệp thủy lợi... và luôn được các chủ đầu tư đánh giá tốt về tiến độ chất lượng,
kỹ thuật và mỹ thuật của sản phẩm, hoàn toàn các nhiệm vụ cấp trên giao.
Vận động phát trển nhiều năm trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm của
đơn vị đã và đang khảng định được sự yêu mến, lòng tin cậy trên địa bàn: Hà Nội,
Ninh Bình Phú Thọ, Hưng Yên, Hải Dương..... trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là xây
dựng dân dụng, công nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở. Công ty đã có mối quan hệ
truyền thống với nhiều Bộ, Ngành trong cả nước như Bộ xây dựng, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.

1
1.3. Cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng tài Phòng Kinh Phòng tổ Phòng Phòng kỹ Phòng


vụ Doanh chức tiếp thị thuật HC
bảo vệ

Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành chung về
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hai phó giám đốc: có nhiệm vụ cố vấn trợ giúp cho giám đốc trong công tác chỉ huy,
điều hành và quản lý công ty
Phòng kỹ thuật: về chức năng kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với kế hoạch dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn của công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng tháng, hàng
quý cho công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm quản lý máy móc, thiết
bị... cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh doanh đã được xét
duyệt
Phòng tổ chức: với chức năng nhiệm vụ tổ dân sự, nghiên cứu để xuất về công tác cán
bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lương khen thưởng, kỷ luật và chế
độ đối với người lao động.
Phòng tiếp thị( phòng marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm
của công ty, tổ chức, quản lý mạng lưới phân phối về các tỉnh. Đồng thời nghiên cứu
các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng với tham gia các dịp
hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá và chiến lược
linh hoạt.

2
Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của công ty và phân bố các khoản tài chính theo kế
hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trước công ty về các khoản tài chính.
Phòng HC bảo vệ: chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thường đối với một
cơ quan, tiếp khách,bảo vệ an toàn cho toàn công ty và còn thực hiện lưu trữ tài liệu,
soạn thảo công văn và đảm bảo những thông tin bí mật trong công ty.
1.4. Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó
thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không
được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần
vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên phải góp vốn phần vốn
góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp như đã cam kết góp. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp
đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp
của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng
phải góp vốn đủ phần vốn góp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ
phần.
Ưu điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
+ Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn;
+ Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
+ Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu
nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp bằng
không.
+ Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
3
Nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
+ Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2021.
(Đơn vị: VN đồng)
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
1.Doanh thu bán hàng 3,563,139,450 2,500,455,500 3,587,279,000
và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ 0 0 0
doanh thu
3. Doanh thu thuần về 3,563,139,450 2,500,455,500 3,587,279,000
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 3,005,462,450 2,018,667,666 3,390,920,755
5. Lợi nhuận gộp về 557,377,000 481,787,834 196,358,245
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Chi phí tài chính 25,458,485 20,541,841 15,851,133
7. Chi phí quản lý 230,045,000 234,657,800 239,300,366
kinh doanh
8. Lợi nhuận thuần từ 55,442,550 227,377,696 60,500,555
hoạt động kinh doanh
9. Thu nhập khác 0 0 258,938,050
10. Chi phí khác 10,070,440 0 258,938,050
11. Lợi nhuận khác 10,070,440 0 0
12. Tổng lợi nhuận kế 65,512,990 227,377,696 60,500,555
toán trước thuế
13. Chi phí thuế 0 0 0
TNDN
14. Lợi nhuận sau 65,512,990 227,377,696 60,500,555
thuế thu nhập doanh
nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán và nhân sự, CÔNG TY


4
Nhận xét: Do tình hình dịch bệnh COVID19 diễn ra hết sức phức tạp, nên hoạt động
kinh doanh những năm gần đây gặp nhiều khó khăn. Do dịch bệnh COVID-19 kéo dài,
diễn biến phức tạp đã tác động tới mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó công ty
bị ảnh hưởng lớn. Tình hình dịch bệnh COVID-19 đang diễn ra phức tạp nên số lượng
nhân sự trong công ty bị sụt giảm do nhân viên phải nghỉ để điều trị; cùng với lượng
nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài vận chuyển khó khăn về đường biên giới nên
số lượng sản phẩm bị trì hoãn đáng kể. Để vượt qua thử thách, công ty đã và đang
nhanh chóng tổ chức lại sản xuất, thay đổi phương thức kinh doanh để thích ứng với
dịch, tạo cơ hội để phát triển.
Nhận xét năm 2020:
Trong 2 năm doanh thu của công ty đang có xu hướng giảm xuống từ năm 2019 đến
năm 2020 giảm xấp xỉ 29% (1,062,683,950 đồng Việt Nam). Do tình hình dịch bệnh
nên hoạt động kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng không ít. Công ty cũng đã
đưa ra một số giải pháp để duy trì và phát triển phù hợp theo tình hình dịch bệnh
Nhận xét năm 2021:
Từ 2020-2021 Công ty đã khắc phục được những ảnh hưởng từ dịch bệnh, góp phần
tăng lợi nhuận của Công ty so với giai đoạn 2019 - 2020, cụ thể doanh thu của Công ty
ở giai đoạn này tăng xấp xỉ 31%, Sang năm thứ ba hoạt động, công ty đã được khách
hàng biết đến nhiều hơn và bắt đầu có khách hàng ổn định
1.6. Giới thiệu về phòng hành chính nhân sự công ty
Chức năng: Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của công ty, tổ chức và phối hợp các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự,
đào tạo và tái đào tạo, tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty, xây dựng quy chế
lương thưởng, các biện pháp khuyến khích, kích thích người lao động làm việc, thực
hiện các chủ trương, quy định chỉ thị của ban giám đốc, nghiên cứu soạn thảo và trình
duyệt các quy định áp dụng trong công ty, xây dựng cơ cấu tổ chức công ty các bộ
phận và tổ chức thực hiện, phục vụ các tổ chức hành chính để ban giám đốc thuận tiện
trong chỉ đạo, điều hành phục hành chính để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động
tốt, quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản công ty, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn lao động vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy trong công ty, tham mưu đề
xuất cho ban giám đốc xử lí vấn đề thuộc tổ chức hành chính nhân sự, hỗ trợ các bộ
phận khác trong việc quản lý nhân sự là cầu nối giữa ban giám đốc và người lao động
trong công ty.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của công ty
và các bộ phận liên quan, lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ
chức thực hiện, tổ chức tuyển dụng theo chương trình đã được phê duyệt, tổ chức ký
hợp đồng lao động thử việc cho người lao động, quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân
5
viên toàn công ty, thực hiện công tác tuyển dụng, điều hành nhân sự, theo dõi công
nhân viên công ty nghỉ việc, đánh giá phân tích tình hình chất lượng số lượng đội ngũ
công nhân viên lập các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của ban giám
đốc, làm cầu nối giữa ban lãnh đạo công ty và tập thể người lao động, lập chương trình
đào tạo kỳ tháng năm, tổ chức thực hiện việc đào tạo trong công ty, đánh giá kết quả
đào tạo, trực tiếp tổ chức tham gia việc huấn luyện cho người lao động mới vào công
ty về lịch sử hành chính, chính sách, nội quy lao động.....xây dựng chương trình phát
triển nghề nghiệp cho công nhân viên công ty, điều động nhân sự theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh, lập quyết định bổ nhiệm, bãi bỏ chế độ quản lý điều hành, quản lý
nghỉ việc riêng, nghỉ phép, nghỉ việc của công nhân viên, xây dựng chính sách thăng
tiến và thay thế nhân sự, lập ngân sách nhân sự, hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục
vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và chiến lược công ty, giải quyết khiếu nại kỷ luật công
nhân viên công ty, bảo vệ hợp pháp lợi ích của công ty và người lao động, xây dựng và
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, tham gia nghiên cứu và tổ
chức thực hiện phương pháp hình thức trả lương, thưởng phụ cấp, làm việc tạo công
ty, theo dõi thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định, theo dõi việc nghỉ
phép nghỉ việc riêng, giao dịch đối với các cơ quan nhà nước để thực hiện đối với các
chế độ lễ tết, giám sát các phương án đã duyệt báo cáo đầy đủ kịp thời và trung thực
tình hình diễn biến và kết quả công việc khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.7. Sơ đồ tổ chức phòng hành chính và nhân sự

Trưởng phòng hành chính


và Nhân sự

Phó phòng hành chính và


Nhân sự

Bộ Bộ
phận phận Bộ phận Bộ
Bộ Bộ phận
tổ lao chính phận tổ
phận thi đua Bộ phận
chức động sách chế chức
đào tạo khen y tế
nhân tiền độ hành
thưởng
sự lương chính

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )


6
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức Phòng Hành Chính và Nhân sự

+ 1 Trưởng phòng
+ 1 Phó phòng
+ 5-7 nhân viên phụ trách nghiệp vụ tại các bộ phận
+ Bộ phận tổ chức nhân sự
+ Bộ phận Đào tạo
+ Bộ phận Lao động tiền lương
+ Bộ phận chính sách chế độ
+ Bộ phận thi đua khen thưởng
+ Bộ phận y tế
+ Bộ phận hành chính giấy tờ
1.7.1. Nhiệm vụ từng vị trí
• Bộ phận tổ chức nhân sự
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn công ty, ngân sách liên quan
đến chi phí lao động(quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng bảo hiểm y tế, chi phí
đóng đồng phục,..). Tham gia các chương trình khảo sát lương với các đối tác và thực
hiện khảo sát các chi phí lao động trên thị trường để làm cơ sở xây dựng chính sách
nhân sự hàng năm, thực hiện khảo sát chính sách nhân sự, Xây dựng kế hoạch nhân sự
hàng năm( định biên, cơ cấu chức danh, vị trí công việc, kế hoạch quy hoạch và bổ
nhiệm hàng năm, kế hoạch luân chuyển, điều chuyển) mức độ hài lòng hàng năm đối
với toàn thể cán bộ, nhân viên để cải tiến chính sách nhân sự, tham mưu cho Tổng
giám đốc về việc sắp xếp, bố trí nhân sự, quy hoạch và phát triển cán bộ thông qua
phân tích cơ cấu tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện công việc, đánh giá năng lực nhân
sự, xây dựng nội quy lao động; các quy chế làm việc, phản công của Ban điều hành
trình Tổng giám đốc phê duyệt. Quản lý hồ sơ gốc của cán bộ công nhân viên trong
công ty( trừ các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do công ty quản
lí), chịu trách nhiệm cập nhập hồ sơ. Thường xuyên cập nhập, bổ sung dữ liệu vào
chương trình quản lý nhân sự chung của công ty theo quy định.
• Bộ phận đào tạo
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở quy chế đào tạo
phát triển nguồn nhân lực và kế hoạch đào tạo đã được duyệt, đăng ký nhu cầu đào tạo,
kế hoạch đào tạo trình công ty duyệt và tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện.
Cập nhập kịp thời kết quả thực hiện các chương trình đào tạo trên phần mềm quản lý
nhân sự của công ty. Lập danh sách, xét duyệt danh sách công nhân kỹ thuật đăng ký
tham gia bồi dưỡng nghề, thống kê, lưu trữ và theo dõi, đánh giá hiệu quả đào tạo của
cán bộ công nhân viên trong công ty.
7
• Bộ phận lao động tiền lương
Căn cứ định mức, định biên lao động của công ty hiện hành, xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, sử dụng lao động trình công ty thẩm tra, phê duyệt, thực hiện tuyển dụng lao
động của công ty hiện hành, giao kết hợp đồng lao động, quyết định các vấn đề liên
quan đến hợp đồng lao động, quyết định nghỉ hưu trí, cho thôi việc, chuyển công tác,
tạm hoãn hợp đồng lao động và các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác đối
với người lao động của công ty theo phân cấp, tổ chức thi nâng ngạch, nâng bậc, giữ
bậc, thi sát hạch chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện nâng lương, chuyển xếp lương
theo phân cấp và quy định hiện hành của công ty theo quy định của pháp luật và phù
hợp với quy chế quản lý nội bộ của công ty, xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo hộ
lao động, trang phục làm việc theo tiêu chuẩn, định mức do công ty ban hành phù hợp
với quy định của pháp luật, báo cáo và đột xuất về tình sử dụng lao động tại công ty
theo quy định của công ty. Công ty có trách nhiệm xây dựng định mức lao động tổng
hợp theo khối lượng công việc quản lý và định mức chi phí tiền lương hàng năm trình
công ty thẩm định và phê duyệt trên cơ sở định mức chi phí tiền lương, đơn giá tiền
lương hoặc quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng được công ty duyệt, công ty được quyền
phân phối quỹ tiền lương, tiền thưởng và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động
thuộc quyền quản lý trên cơ sở các quy chế quản lý nội bộ về tiền lương của công ty
hiện hành nhưng đảm bảo phù hợp với quy định chung. Xây dựng các quy chế quản lý
nội bộ về tiền lương của công ty phải phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước,
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và của công ty, đồng thời trước khi ban hành
phải thỏa thuận với tổ chức công đoàn cùng cấp, sau đó báo cáo và xin ý kiến của công
ty trước khi thực hiện. Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
đầy đủ cho người lao động theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
• Bộ phận chính sách chế độ
Môi trường của công ty là một yếu tố rất quan trọng khi ấn định lương bổng... và điều
đặc biệt quan trọng là xét yếu tố về bản thân nhân viên và yêu cầu công việc, bên cạnh
đó nhà quản trị nhân sự cần biết đánh giá thành tích công tác một cách khoa học, có
như vậy mới thiết lập được một hệ thống lương bổng và đãi ngộ hợp ly và thảo đáng.
• Bộ phận thi đua khen thưởng
Khen thưởng
Công ty chấm điểm và đề xuất xếp hạng thành tích thi đua theo các chỉ tiêu kế hoạch
được giao, các chi tiêu kế hoạch đạt được trong bộ tiêu chí đánh giá của công ty và
các chỉ tiêu khác theo quy định của công ty, trình công ty xem xét khen thưởng hoạc
đề nghị công ty trình cấp trên khen thưởng cho đơn vị, tập thể và cá nhân theo quy
8
đinh tại quy chế thi đua khen thưởng của công ty và quy chấm điểm, xét thi đua của
công ty. Triển khai các chương trình thi đua tại đơn vị, thực hiện các nhiệm vụ được
phân công chấm điểm thi đua định kì, đề xuất các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho
đơn vị theo quy chế thi đua khen thưởng của công ty hiện hành, xét chọn và quyết định
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị theo phân cấp và bằng nguồn quỹ
khen thưởng của công ty.
• Bộ phận y tế
Thực hiện công tác chăm lo sức khỏe người lao động theo quy định quản lý sức khỏe
người lao động của công ty. Thực hiện công tác điều dưỡng, phục hồi chức năng cho
người lao động theo hướng dẫn của công ty.
Quản lý vệ sinh lao động
+ Thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động;
+ Thực hiện công tác do kiếm môi trường lao động;
+ Công tác phòng, chống dịch bệnh
Các hoạt động y tế khác
+ Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, công tác phòng chống ma túy, mại dâm và
phòng chống AIDS;
+ Thực hiện công tác khác: kiểm định dụng cụ y tế, lập hợp đồng xử lý rác thải y tế,...
• Quá trình hoạt động và phát triển của phòng hành chính và nhân sự
Lập và trình duyệt yêu cầu tuyển dụng
Khi các bộ phận hoặc công ty có nhu cầu tuyển dụng thêm nhân viên do công việc quá
nhiều hoặc là công ty có kế hoạch mở rộng thêm bộ phận nào đó, thì cần tiến hành lập
yêu cầu tuyển dụng dựa trên các quyết định, kế hoạch mở rộng của công ty.
Yêu cầu tuyển dụng sẽ được trình Ban giám đốc xem xét, phê duyệt. Nếu yêu cầu
tuyển dụng phù hợp sẽ được chấp thuận và chuyển cho phòng hành chính nhân sự thực
hiện. Nếu yêu cầu tuyển dụng chưa hợp lý sẽ được trả lại để điều chỉnh, bổ sungTiến
hành tuyển dụng
Phòng hành chính nhân sự dựa vào các thông tin về số lượng, vị trí cần tuyển cùng các
mô tả công việc trên phiếu yêu cầu tuyển dụng đã duyệt, tiến hành đăng tin tuyển dụng
trên các kênh tuyển dụng: báo chí, trang tuyển dụng trực tuyến, trung tâm việc làm…
Tiếp nhận hồ sơ ứng viên gửi đến, tiến hành sàng lọc hồ sơ và sắp xếp lịch phỏng vấn.
Tổ chức ban phỏng vấn phù hợp với từng vị trí công việc, Ban giám đốc sẽ trực tiếp
phỏng vấn ứng viên hay giao cho các nhân viên có đủ khả năng phụ trách.
Thực hiện các thủ tục thử việc
Khi đã lựa chọn được ứng viên phù hợp, phòng hà nh chính nhân sự bắt đầu thực
hiện các thủ tục thử việc. Tiến hành lập hợp đồng thử việc theo quy định của Luật lao
động, phát hành giấy nhận việc
9
Ký hợp đồng lao động
Sau thời gian thử việc, nếu xét thấy ứng viên đạt yêu cầu thì tiến hành ký hợp đồng lao
động chính thức. Đồng thời tiến hành đăng ký danh sách lao động với phòng Lao động
thương binh xã hội và lập sổ BHXH, BHYT cho nhân viên mới.
Lưu trữ hồ sơ của nhân viên mới vào file lý lịch nhân viên của doanh nghiệp.
Tiến hành đánh giá nhân viên
Định kỳ, phòng hành chính nhân sự và Ban giám đốc cùng xem xét, đánh giá nhân
viên của doanh nghiệp trong khoảng thời gian vừa rồi có hoàn thành tốt các công việc
được giao hay không, có vi phạm quy định của công ty hay không. Nếu nhân viên vi
phạm quy định thì cần đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. Đồng thời dựa trên các thành
tích đạt được mà có quyết định khen thưởng phù hợp.
Sau khi Ban giám đốc và các trưởng bộ phận đưa ra nhận xét, đánh giá sau cùng về kết
quả công việc của nhân viên, thì họ sẽ biết được nhân viên nào làm việc tốt, nhân viên
nào không làm việc tốt, nhân viên nào có khả năng đảm nhận một công việc khác hay
nhân viên nào được thăng chức.
Sau một khoảng thời gian, có thể là sáu tháng hoặc một năm, tùy theo quy định của
mỗi công ty, Ban giám đốc sẽ xem xét kết quả làm việc của nhân viên để đưa ra các
quyết định khen thưởng hay các mức kỷ luật phù hợp. Căn cứ vào thời gian làm việc
của từng nhân viên mà có quyết định tăng, giảm lương sao cho hợp lý.
Giải quyết các chế độ, chính sách cho nhân viên
Tùy thuộc vào môi trường công việc của từng công ty, mà Ban giám đốc sẽ có quyết
định thực hiện các chế độ khác nhau, như là: chế độ thai sản, chế độ nghỉ phép năm,
chế độ độc hại, phụ cấp…
Giải quyết các nhu cầu nghỉ phép của nhân viên khi họ làm đơn xin nghỉ phép, xử lý
yêu cầu nghỉ việc của nhân viên khi họ làm đơn xin nghỉ việc hoặc khi hết hạn hợp
đồng.
Ban giám đốc có quyền cho nghỉ việc đối với các nhân viên vi phạm kỷ luật, vi phạm
các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng hoặc nhân viên đó làm những việc gây tổn
hại cho doanh nghiệp.
Quản lý hồ sơ nhân viên
Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm quản lý, lưu giữ toàn bộ hồ sơ lý lịch của tất
cả các nhân viên trong doanh nghiệp.

10
NỘI DUNG II: HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH
2.1. Vấn dề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Dựa trên bảng số liệu của công ty chuyên sản xuất các loại gạch dưới đây là kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất:
Doanh Thu Bán Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ ( Mã số 1):
- Doanh thu của công ty đã tăng từ 175 tỷ đồng năm 2020 lên đến 255 tỷ đồng
năm 2022. Điều này là một dấu hiệu tích cực, cho thấy sự mở rộng và tăng trưởng
trong doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Lợi Nhuận Gộp ( Mã số 20 ):
- Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh tăng đáng kể từ 74 tỷ đồng năm 2020
lên đến 124 tỷ đồng năm 2022. Điều này có thể là kết quả của hiệu suất chi phí và
quản lý chất lượng trong sản xuất.
Lợi Nhuận Thuần từ Hoạt Động Kinh Doanh ( Mã số 30):
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng từ 61 tỷ đồng năm 2020 lên
đến 102 tỷ đồng năm 2022, cho thấy sự tăng cường hiệu quả và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Chi Phí Tài Chính và Chi Phí Quản Lí Kinh Doanh ( Mã số 22 và 24)
- Cả hai chỉ tiêu này đều tăng, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh từ 10.7 tỷ
đồng năm 2020 lên đến 18.8 tỷ đồng năm 2022. Điều này có thể là kết quả của sự mở
rộng và tăng cường quản lý.
Chi Phí Thuế TNDN và Lợi Nhuận Sau Thuế ( Mã số 51 và 60)
- Chi phí thuế TNDN tăng đáng kể, từ 12.4 tỷ đồng năm 2020 lên đến 20.6 tỷ
đồng năm 2022. Lợi nhuận sau thuế tăng từ 49.6 tỷ đồng năm 2020 lên đến 82.2 tỷ
đồng năm 2022.
Thu Nhập Khác và Chi Phí Khác ( Mã số 31 và 32)
- Cả hai chỉ tiêu này đều là 0, có nghĩa là công ty không có thu nhập hoặc chi
phí khác ngoài doanh thu chính từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.Ta thấy tổng thể,
bảng số liệu thể hiện một tình hình tích cực với sự tăng trưởng về doanh thu và lợi
nhuận. Tuy nhiên, cần xem xét chi tiết hơn về các yếu tố như chi phí quản lý kinh
doanh và chi phí thuế để đảm bảo rằng chúng được quản lý hiệu quả và không ảnh
hưởng đáng kể đến lợi nhuận ròng.
2.2. Vấn dề liên quan đến hoạt động Marketing
Chính sách xúc tiến bán hàng:

11
- Quảng cáo: Quảng cáo trên mạng internet, quảng cáo truyền hình, quảng cáo ngoài
trời (banner, áp phích….). Ngoài ra còn có các loại hình khác như quảng cáo qua
báo chí, phương tiện vận chuyển, vật phẩm quảng cáo…
- Khuyến mại:
+ Khuyến mại người tiêu dùng: Tặng phiếu giảm giá, voucher, giảm giá sản phẩm, bốc
thăm trúng thưởng…kích thích khách hàng mua hàng.
+ Khuyến mại trung gian phân phối: Chiết khấu theo số lượng, khối lượng mua hàng;
hàng tặng kèm; Hội thi bán hàng;…nhằm tăng cường mối quan hệ giữa nhà cung cấp
và các hệ thống phân phối, khích lệ họ bán ra nhiều hàng hơn bằng những lợi ích trực
tiếp.
- Quan hệ công chúng: Đây là hình thức xúc tiến bán hàng nhằm mục tiêu xây dựng
một mối quan hệ tốt đẹp với công chúng thông qua các phương tiện truyền thông
đưa tin hoạt động của doanh nghiệp: báo chí, tài trợ, tổ chức sự kiện,… Để thành
công trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp không chỉ tập
trung vào việc cải thiện mối quan hệ với khách hàng và trung gian phân phối, họ
còn cần cho công chúng quan tâm nhận biết được hình ảnh thương hiệu lành mạnh
và độc đáo của mình.
- Thuyết phục được khách hàng hay chủ đầu tư, có nghẹ thuật để thắng thầu xây
dựng, kí kết hợp đồng xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, thực hiện dịch vụ xây
dựng.
- Mở rộng các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các quan chức bên ngoài nhằm
khai thác tối đa các thông tin để doanh nghiệp có thể nhanh chóng thâm nhập vào
thị trường. Đồng thời mở rộng quan hệ với các tổ chức tư vấn và các bạn hàng của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu nhu cầu, động cơ người tiêu dùng, từ đó sáng tạo ra những sản phẩm
mới, dịch vụ mới.
- Tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp qua việc thực hiện các hợp đồng xây dựng.
*Tổ chức
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp vì nó
giúp doanh nghiệp đạt được thành công và tạo được vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Để xây dựng và phát triển thương hiệu, phòng marketing cần thực hiện một loạt các
nhiệm vụ phổ biến sau đây:
 Xây dựng và quản lý hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
 Thiết kế chương trình hậu mãi và bảo hành sản phẩm cho doanh nghiệp.
+ Để xác định nhu cầu thị trường, thị trường mục tiêu và mở rộng thị trường, doanh
nghiệp cần thu thập tất cả các thông tin thị trường cần thiết. Việc xác định phạm vi và
phân khúc thị trường rất quan trọng vì qua đó doanh nghiệp sẽ xác định được hướng
12
tiêu thụ sản phẩm, nhìn ra các cơ hội trên thị trường và tiến hành các hoạt động phát
triển sản phẩm mới sao cho hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Phòng marketing trong
doanh nghiệp sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây để hoàn thành việc nghiên cứu, phát
triển sản phẩm và mở rộng thị trường.
 Xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp thông tin về giá cả, sản phẩm, đối thủ
cạnh tranh.
 Phân tích, đánh giá thông tin thu thập được, từ đó đưa ra quyết định cải tiến sản
phẩm hiện có hoặc phát triển sản phẩm hoàn toàn mới.
 Đề xuất ý tưởng cho sản phẩm mới, định hướng thiết kế sản phẩm, nhãn hiệu,
bao bì sản phẩm.
 Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường phù hợp với mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp.
+ Chiến lược marketing có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Có chiến lược tiếp thị tốt sẽ giúp doanh nghiệp định hướng đúng các hoạt động
của mình, để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Không có chiến lược marketing tốt,
doanh nghiệp sẽ khó đạt được thành công, thậm chí là gặp thất bại trong kinh doanh.
 Nhiệm vụ của phòng marketing chính là xây dựng chiến lược
marketing cho doanh nghiệp; điều hành việc triển khai chiến lược
marketing; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện, kịp thời điều chỉnh và
đánh giá, báo cáo kết quả chiến lược marketing. Tất cả các nhiệm vụ
này nhằm mang lại sự thấu hiểu đối với khách hàng của doanh nghiệp,
lĩnh vực kinh doanh, đồng thời quảng bá sản phẩm và thương hiệu công
ty ra thị trường.
+ Phòng marketing có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan
đến phát triển thương hiệu, phát triển kênh phân phối, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm
mới, xác định khách hàng mục tiêu và hỗ trợ các bộ phận khác trong công ty thực hiện
các kế hoạch marketing.
+ Để đảm bảo hình ảnh của công ty được thể hiện một cách tốt nhất trước công chúng,
phòng marketing cần quan tâm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông và
báo chí. Giới truyền thông là đối tác đắc lực giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
cũng như hỗ trợ doanh nghiệp xử lý các khủng hoảng bất ngờ.
+ Ngoài việc thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động marketing cho toàn công
ty, phòng marketing còn có nhiệm vụ điều hành công việc của nhân viên trong bộ phận
của mình.
 Lập kế hoạch hoạt động, phân công, giao việc cho nhân viên bộ phận.
 Có kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc của nhân viên.

13
 Xem xét, đánh giá ra quyết định khen thưởng, kỷ luật, xét tăng lương, thăng
chức theo đúng quy định của công ty.
 Thực hiện việc điều động, thuyên chuyển nhân sự trong phạm vi bộ phận.3.
Xây dựng chiến lược marketing.
Phòng Marketing của Công ty cổ phần Avico Việt Nam có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
hoạt động quảng bá sản phẩm, khuyến mãi – hậu mãi, cũng như các nhiệm vụ liên
quan đến marketing khác, tuy nhiên có thể phân các hoạt động của phòng vào 5 nhóm
nhiệm vụ chính, đó là:
+ Xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu
+ Nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường
+ Triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới.
+ Triển khai các chiến lược marketing.
+ Thiết lập quan hệ với báo chí và truyền thông.
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng ban:
- Trưởng phòng Marketing: Là người có nhiệm vụ dẫn dắt, xây dựng các kế hoạch
marketing ngắn hạn, nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, giám sát hoạt động của các bộ
phận, đảm bảo sự phối hợp của các bộ phận, cùng nhau hướng về mục tiêu chung
của phòng. Trưởng phòng Marketing chịu trách nhiệm cho sự thành công/ thất bại
của các hoạt động liên quan đến quảng bá và quảng cáo sản phẩm thương hiệu.
- Nghiên cứu thị trường: thu thập nhiều thông tin vầ nhu cầu thị tường hiện tại cũng
như sức tiêu thụ của sản phẩm, định hướng bán hàng theo tháng hay theo quý,... từ
đó xác định phạm vi thị trường và tận dụng được các cơ hội tiềm năng.
+ Thiết lập và tổng hợp thông tin về giá cả cũng như nhu cầu thị trường, sản phẩm và
đối thủ cạnh tranh.
+ Nghiên cứu và phân tích thêm thông tin, đưa ra kết luận để lên được ý tưởng xây
dựng, phát triển sản phẩm mới hiệu quả.
+ Đề xuất cải thiện sản phẩm, hướng thiết kế bao bì sản phẩm
- Content marketing: sáng tạo nội dung, tổng hợp, tìm hiểu cũng như cung cấp các
thông tin cho người đọc. Bên cạnh những nội dung bán hàng, các thông tin hữu ích
khác cũng nằm trong lĩnh vực công việc của một nhân viên content.
+ Xây dựng, quản lý nội dung (bao gồm viết nội dung, trình bày nội dung, ý tưởng về
hình ảnh) trên Fanpage, Website.
+ Quản lý các trang mạng xã hội của công ty.
+ Phối hợp với marketing team để lên kế hoạch content chi tiết cho Fanpage của công
ty.
+ Chịu trách nhiệm sản xuất nội dung truyền thông (Digital/Offline,…) như bài viết,
idea video / hình ảnh,…
14
- Digital marketing:
+ Xác định, phân tích và đào insight của nhóm đối tượng mục tiêu cũng như nhóm đối
tượng tiềm năng mà doanh nghiệp hướng đến.
+ Xây dựng chiến lược truyền thông và chiến lược Marketing để tiếp cận với nhóm
khách hàng trên các nền tảng kỹ thuật số.
+ Lập kế hoạch, triển khai và liên tục theo dõi mức độ hiệu quả của Digital Marketing
trên các nền tảng trực tuyến như: Facebook, Google, Zalo,…
+ Xác định các loại hình Digital Marketing mà sản phẩm, dịch vụ, chiến dịch nên
hướng tới: SEO/SEM, Social Media, Mobile Marketing, Online Advertising, Email
Marketing, SMS Marketing, Affiliate Marketing,…
+ Viết báo cáo đo lường số liệu, tổng kết chiến dịch, rút ra những bài học cho những
chiến dịch sau.
+ Phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận, phòng ban liên đới để xây dựng chiến lược
dựa trên những mục tiêu chung.
- Trade marketing: đảm nhận triển khai mọi hoạt động tổ chức, chiến lược ngành
hàng và thương hiệu trong kênh phân phối tại điểm bán.
+ Phát triển và xây dựng hệ thống phân phối thông qua các hoạt động: tổ chức sự kiện,
chiết khấu thương mại, khuyễn mãi,tặng quà,…
+ Phát triển ngành hàng với các chiến lược.
+ Kích hoạt bên trong cửa hàng nhằm thúc đẩy thay đổi quyết định mua hàng của
người tiêu dùng.
+ Tương tác với đội Sale để thúc đẩy việc bán hàng, gia tăng doanh số cho điểm bán
và công ty.
*Lãnh đạo
Nghiên cứu thị trường là một công việc hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Nghiên cứu này chỉ ra hướng kinh doanh cần
thiết và để không có hướng đi sai. Vì vậy, trước khi tung ra sản phẩm mới cần nghiên
cứu kỹ về khách hàng, thị trường và quy mô của thị trường, trong đó nổi bật là nghiên
cứu khách hàng.
Đối với khách hàng: Công ty đã rất cẩn thận về khách hàng của mình để cung cấp
dịch vụ tốt nhất, trừ khi khách hàng của công ty luôn tìm cách nghiên cứu về những
khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của họ. Tạo ra một cách sản phẩm để phục vụ
những khách hàng đó, hoặc tạo ra một cách khác để phục vụ những khách hàng có thu
nhập chưa cho phép sử dụng những vật liệu cao cấp nhưng vẫn cần được sử dụng. Vì
vậy, trong suốt 6 năm hoạt động vừa qua, lượng khách hàng đến với công ty tôi ngày
càng đông.

15
Nghiên cứu cầu sản phẩm: Cầu sản phẩm vật liệu xây dựng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Mùa vụ, khu vực, địa chất, sự phát triển của nền kinh tế, quy hoạch của
nhà nước.. Do đó việc nghiên cứu về cầu sản phẩm tương đối phức tạp. Là một doanh
nghiệp mới được cổ phần hoá trong mấy năm trở lại đây nên hoạt động này còn trì trệ.
Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế cao, tốc độ xây dựng lớn và tốc độ xây dựng hạ tầng
cơ sở cao vì vậy nhu cầu xây dựng lớn. Xác định chính xác nhu cầu giúp doanh nghiệp
không bỏ lỡ nhu cầu giúp giảm chi phí bán hàng, chi phí tồn kho, chi phí nhân công.
Việc đầu tư cho nghiên cứu cầu của sản phẩm chưa 49 được chú trọng. Các cán bộ
công nhân viên trong phòng kế hoạch, kỹ thuật vật tư đảm nhận nhiệm vụ ngiên cứu
cầu. Việc nghiên cứu cầu thường được làm vào thời gian cuối năm nhằm phục vụ cho
ban giám đốc đặt ra kế hoạch sản xuất trong năm tới. Công việc chủ yếu của việc
nghiên cứu này là tham khảo số liệu gián tiếp qua hai nguồn: Nguồn số liệu bên trong
và nguồn số liệu bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn số liệu bên trong doanh nghiệp bao gồm số liệu từ phòng kế toán, kỹ thuật
vật tư, phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương như: Báo cáo tổng kết năm, báo
cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh,báo cáo về chi phí kinh doanh, thống kê về tiêu thụ sản phẩm,
thống kê về các mặt hàng sản xuất…
Nguồn số liệu bên ngoài bao gồm các số liệu của tổng cục thống kê, các số liệu đã
được thông báo của cơ quan thống kê khác, số liệu của sở kế hoạch và đầu tư, các
trang web và tạp chí xây dựng khác.
Công ty muốn tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận luôn phải tìm cách bán nhiều
hàng hóa hơn. Hoạt động bán hàng chỉ đơn giản là quá trình mua bán giữa người mua
và người bán, nhưng làm thế nào để bán được nhiều hàng thì không phải đơn giản.
Mọi thông tin về sản phẩm đều có thể đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và
được khách hàng chú ý, sản phẩm được tiêu thụ một cách nhanh nhất. Tất cả chỉ được
khắc phục khi công ty có hoạt động hỗ trợ bán hàng. Và xúc tiến bán hàng là những
hoạt động hỗ trợ việc bán hàng. Thông qua các chương trình xúc tiến bán hàng, công
ty có thể phổ biến thông tin về sản phẩm của mình tới người tiêu dùng, thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm thông qua các hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, khuyến mại và áp
dụng các chính sách khuyến mãi
2.3. Hoạt động quản trị nhân sự
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp bao bì và thùng carton,
việc quản trị nhân sự hiệu quả trở thành một yếu tố quyết định cho sự thành công của
Công ty vật liệu xây dựng Châu Thành. Đối với một môi trường kinh doanh yêu cầu
sự hoạt động và sáng tạo, Công ty không chỉ cần đảm bảo đủ nhân sự mà còn phải xác
định chính sách tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng phù hợp để phát triển và nuôi dưỡng

16
tài năng chân tay. Đồng thời, hệ thống kiểm tra đánh giá nhân sự cũng đóng vai trò
quan trọng trong công việc đảm bảo hiệu suất làm việc và phát triển năng lực cá nhân.
Công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hoạch định nguồn nhân lực với mục đích
nhằm tối ưu hóa việc phân công lao động trong bộ máy Công ty, đảm bảo nguồn nhân
lực luôn sẵn sàng làm việc trong mọi hoàn cảnh khi được đề bạt, bổ nhiệm sắp xếp và
điều động cán bộ được tiến hành một cách kịp thời.
Công ty vật liệu xây dựng Châu Thành đặc biệt chú trọng đến công tác hoạch định
nguồn nhân lực với mục đích nhằm tối ưu hóa việc phân công lao động trong bộ máy
Công ty, đảm bảo nguồn nhân lực luôn sẵn sàng làm việc trong mọi hoàn cảnh khi
được đề bạt, bổ nhiệm sắp xếp và điều động cán bộ được tiến hành một cách kịp thời.
Qua mỗi năm công ty lại đề ra kế hoạch nhân sự năm, các phòng ban, đơn vị
phải xây dựng nhu cầu nhân sự cầu phòng, đơn vị mình căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
và định hướng công việc của phòng, đơn vị năm sau chuyển về phòng hành chính nhân
sự để tổng hợp theo dõi.
Toàn bộ kế hoạch nhân sự của phòng ban, đơn vị phải được xây dựng trên cơ sở
định biên lao động của phòng, đơn vị năm trước, đánh giá, dự báo nhu cầu lao động
cần thiết của năm sau, khả năng đáp ứng của lực lượng nhân sự hiện có, kế hoạch bố
trí, thay thế luân chuyển và các hoạt động khác.
Phòng hành chính nhân sự xem xét kế hoạch nhân sự của các phòng, đơn vị,
trao đổi với lãnh đạo phòng, đơn vị để hiệu chỉnh cho phù hợp nếu cần thiết. Phòng
hành chính nhân sự chịu trách nhiệm lập kế hoạch nhân sự hàng năm của toàn Công ty
và trình giám đốc phê duyệt trên cơ sở định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của
năm sau, tổng hợp nhu cầu của các phòng đơn vị, và đánh giá cân đối nguồn nhân lực
hiện có của toàn Công ty, cũng như khả năng điều động và bổ sung từ nguồn nhân lực
nội bộ.
Công ty hiện đang có nhiều vị trí công việc cụ thể tại các phòng ban khác nhau,
bao gồm phòng kế toán hành chính, phòng hành chính, giám đốc, phó giám đốc, kế
toán, nhân viên kinh doanh, và nhiều vị trí khác. Quản lý nhân sự đã đảm bảo việc
phân công nhân viên vào đúng vị trí là hợp lý, tùy thuộc vào trình độ, kỹ năng và điểm
mạnh yếu của từng người nhân viên để tối ưu hóa công việc và điền đầy đủ nguồn
nhân lực trong các bộ phận.
Bộ phận kinh doanh của Công ty chiếm tỷ lệ lớn và là bộ phận đông đảo nhất,
vì đây là bộ phận chịu trách nhiệm hàng đầu trong việc thu hút doanh thu từ khách
hàng. Tuy nhiên, thỉnh thoảng, khi có công việc mới, không phải tất cả các bộ phận
đều thực hiện công việc một cách hiệu quả, dẫn đến những sự lộn xộn. Để giảm thiểu
tình trạng này, Công ty đã đưa ra các mô tả công việc khác nhau để mỗi nhân viên tự
nâng cao trách nhiệm và ý thức làm việc của mình.
17
Mỗi chức danh trong Công ty đều có bản mô tả công việc và tiêu chuẩn riêng,
bao gồm quyền hạn, trách nhiệm, yêu cầu về trình độ, kỹ năng, kiến thức, và thái độ
của từng nhân viên. Đối với cán bộ quản lý, bản mô tả công việc tập trung chủ yếu vào
quản lý, giám sát, đặt ra các kế hoạch và nhiệm vụ cho nhân viên cấp dưới, với quyền
hạn và trách nhiệm cao hơn, đòi hỏi năng lực và trình độ cao.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phân tích công việc ở Công ty hiện chỉ giới hạn
ở việc nhìn nhận từ bên ngoài và ý kiến chủ quan của người phân tích. Công ty cần tận
dụng hết những ứng dụng quan trọng của phân tích công việc trong hệ thống quản lý
nguồn nhân lực để đạt được hiệu quả tối ưu. Điều này bao gồm việc đưa ra mô tả công
việc cụ thể cho từng chức danh trong Công ty, giúp nâng cao chất lượng công việc và
sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả hơn.
Đối với thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực, Công ty hoạt động rộng rãi trên
nhiều tỉnh thành, đặc biệt là ở Nam Định. Nguồn nhân lực đa dạng và phong phú, phản
ánh vào việc công ty có thể đáp ứng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Công ty
cũng đầu tư một phần của doanh thu hàng năm để tuyển dụng nguồn nhân lực mới,
đảm bảo có đủ nhân sự chất lượng và ổn định để đáp ứng nhu cầu của Công ty.
Việc tuyển dụng cán bộ nhân viên trong Công ty được quan tâm và đặt kế
hoạch rất cụ thể rõ ràng, việc tuyển dụng của Công ty được thực hiện theo quy trình 6
bước như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực:
+ Căn cứ theo kế hoạch nhân lực hàng năm đã đề nghị được giám đốc duyệt tối
thiểu 1 tháng trước khi có phòng đơn vị yêu cầu bổ sung nhân lực, các phòng đơn vị
lập phiếu yêu cầu nhân lực theo mẫu gửi về phòng hành chính nhân sự xem xét trình
duyệt và tổ chức công tác tuyển dụng
+ Trường hợp có nhu cầu nhân lực phát sinh đột xuất ngoài kế hoạch đã được
phê duyệt, ngoài phiếu yêu cầu nhân lực, lãnh đạo các phòng; đơn vị cần làm công văn
giải trình việc tăng nhân sự ngoài kế hoạch.
+ Nếu xét thấy việc bổ sung nhân sự là phù hợp thì phòng hành chính nhân sự
duyệt phiếu đề nghị tuyển dụng nhân sự của các phòng đơn vị, nếu thấy chưa phù hợp
thì phối hợp với các phòng đơn vị có nhu cầu xác nhận lại nhu cầu.
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng:
Căn cứ vào phiếu yêu cầu nhân sự được duyệt, phòng hành chính nhân sự tiến
hành tìm nguồn ứng viên phù hợp qua hệ thống hồ sơ tuyển dụng lưu trữ đã có hoặc có
thể qua một trong các phương thức sau:
+ Thông qua nhu cầu tuyển dụng trong nội bộ Công ty để Cán bộ công nhân
viên có thể giới thiệu người thân bạn bè....tham gia ứng tuyển.

18
+ Công ty đăng thông tin lên các trang web như timvieclam.vn, topvc,
vieclam24h, .....hoặc ngay trên chính trang web của công ty : Baobisonlong.com
Thông tin tuyển dụng cần được thể hiện đầy đủ các nội dung sau: Vị trí, chức
danh cần tuyển dụng, số lượng, nhiệm vụ của chức danh đó, tiêu chuẩn tuyển dụng,
chế độ lương thưởng, thời gian thử việc, địa điểm làm việc,....
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ:
+ Yêu cầu đối với hồ sơ dự tuyển:
Hồ sơ phải bao gồm những giấy tờ sau:
 Đơn xin việc
 Các văn bằng, chứng chỉ liên quan ( Bản sao có chứng thực )
 Căn cước công dân ( Có chứng thực )
 Sơ yếu lí lịch ( Tóm tắt các thông tin bản thân, bằng cấp, chứng chỉ đạt dược, quá
trình công tác )
 Giấy khám sức khỏe có thời hạn không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ
 Số bảo hiểm xã hội, số lao động ( Nếu có )
 Các quyết định tuyển dụng, nâng lương của Cơ quan cũ ( Nếu có )
+ Phân loại hồ sơ: Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của các hồ sơ dự tuyển, phân loại đồng thời đối chiếu với tiêu chuẩn tuyển dụng để
chọn ra những hồ sơ dự tuyển đáp ứng yêu cầu.
Bước 4: Thi tuyển và phỏng vấn:
Sau khi phỏng vấn sơ bộ và lựa chọn hồ sơ một cách kỹ càng, nhân viên Phòng
hành chính nhân sự tổ chức buổi phỏng vấn/ thi tuyển chính thức đối với những ứng
viên có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc, vị trí cần tuyển. Thông qua cách ăn
mặc, hình dáng, khả năng giao tiếp và trình độ chuyên môn, kỹ năng trong buổi phỏng
vấn chính thức, điểm bài thi đánh giá năng lực, kết luận về mức độ thích nghi vỡi công
việc của các ứng viên một cách chính xác hơn và lựa chọn ứng cử viên phù hợp nhất.
Trên cơ sở kết quả phong vấn/ thi tuyển của ứng viên, phòng hành chính nhân
sự tiến hành:
- Trao đổi với phòng, đơn vị sử dụng lao động để đánh giá tổng thể tất cả các
yêu tố và lựa chọn ứng viên phù hợp nhất.
- Lập tờ trình kèm theo hồ sơ ứng tuyển và bảng đánh giá kết quả phỏng vấn,
thi tuyển trình giám đốc phê duyệt kết quả tuyển dụng.
- Sau khi kết quả tuyển dụng được giám đốc phê duyệt, phòng hành chính nhân
sự thông qua kết quả cho ứng viên trúng tuyển qua email hoặc qua văn bản đó xác
nhận lại vị trí chức danh công việc, mức lương và chế độ chính sách liên quan người
lao động, thời gian dự kiến bắt đầu nhận việc,....

19
- Sau khi nhận thông tin xác nhận lại của ứng viên, phòng hành chính nhận sự
trình giám đốc công ty ký quyết định tiếp nhận người lao động mới.
Bước 5: Tổ chức khám sức khỏe:
Sau khi đã tiếp nhận người lao động mới, doanh nghiệp sẽ tổ chức khám sức
khỏe sàng lọc cho người lao động. Thông qua kết quả khám sức khỏe, doanh nghiệp sẽ
nắm bắt được thực tế sức khỏe của ứng viên và lựa chọn ứng viên phù hợp với yêu cầu
của doanh nghiệp. Các ứng viên sẽ được kiểm tra:
 Khám thể lực: chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, mạch, Huyết áp, Phân loại thể lực.
 Khám lâm sàng: nội khoa; ngoại khoa, sản phụ khoa, mắt – tai – mũi - họng, răng
– hàm – mặt, da liễu.
 Khám cận lâm sàng: xét nghiệm huyết học/ X quang và các xét nghiệm khác theo
chỉ định.
Bước 6: Thử việc:
- Phòng hành chính nhân sự thực hiện việc hướng dẫn hội nhập cho người lao
động mới trong thời gian 1-2 ngày đầu tiên đến tiếp nhận việc tại phòng hành chính
nhân sự. Người lao động được hướng dẫn tìm hiểu các quy chế nội bộ và các chính
sách nhân sự của Công ty, bao gồm các nội dung:
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
 Ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức của Công ty
 Nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế bảo mật
 Chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị sẽ đến công tác
 Các quy định, quy chế của công ty về quản lí nhân sự và chế độ
chính sách khác liên quan đến người lao động.
 Các quy định chung về an toàn, phòng chống cháy nổ tại nơi làm
việc
- Sau khi hướng dẫn hội nhập, phòng hành chính nhân sự bàn giao lao động về
phòng, đơn vị quản lý trực tiếp và sử dụng lao động.
- Phòng, đơn vị quản lí người lao động mới cần thông báo cho Cán bộ công
nhân viên trong đơn vị biết là sẽ có đồng sự mới gia nhập, bố trí cán bộ hướng dẫn
công việc để người lao động nhanh chóng tiếp nhận công việc, bao gồm các nội quy:
Quy trình/ hướng dẫn công việc, những nội dung, kiến thức, kỹ năng cần nắm bắt, các
mỗi quan hệ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ trong bảng mô tả công việc. Những mục
tiêu cần đạt được của nhân viên sau thời gian thử việc.
- Tùy theo năng lực kinh nghiệm của người lao động mới tiếp nhận làm việc tại
Công ty, thời gian từ việc tập sự sẽ được giám đốc phê duyệt trên cơ sở đề nghị của
phòng hành chính nhân sự và phòng/ đơn vị sử dụng lao động, tuy nhiên thời gian thử

20
việc phải phù hợp quy định của Bộ Luật Lao động và các quy chế, quy định liên quan
cùng Công ty:
 Thời gian thử việc: Tùy theo tính chất, mức độ phức tạp của công việc và
yêu cầu theo trình độ với từng chức danh công việc, thời gian thử việc
được quy định không vượt quá thời gian tối đa theo quy định của bộ luật
lao động 2012 và được hưởng tối thiểu 85% mức lương chức danh công
việc được giao.
 Thời gian tập sự: Đối với ứng viên có khả năng và năng lực đáp ứng yêu
cầu công việc, tuy nhiên tại thời điểm tuyển dụng chưa thực sự đáp ứng tất
cả các tiêu chuẩn này do chưa đáp ứng tiêu chuẩn thời gian kinh nghiệm
hoặc thiếu một số kỹ năng mềm trong công việc, thì Công ty có thể thỏa
thuận với người lao động với mức lương bằng 85% mức lương của chức
danh công việc được giao.
- Thời gian thử việc công việc có quyền:
 Thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn nếu người lao động
không đáp ứng yêu cầu về năng lực hoặc thường xuyên vi phạm nội quy
lao động của Công ty.
 Tuyển dụng chính thức trước thời hạn nếu người lao động thể hiện tốt
năng lực làm việc và kết quả công việc vượt mức yêu cầu.
- Khi kết thúc thời gian thử việc/tập sự, lãnh đạo các phòng, đơn vị nhận xét
đánh giá kết quả thử việc/tập sự của người lao động. Kết quả được đánh giá theo phiếu
đánh giá kết quả thử việc tập sự của người lao động. Kết quả được đánh giá theo Phiếu
đánh giá kết quả thử việc/tập sự và gửi về phòng hành chính nhân sự chậm nhất 5 ngày
trước ngày kết thúc thời gian thử việc của ứng viên.
- Trên cơ sở phê duyệt của giám đốc về kết quả đánh giá sau thời gian thử
việc/tập sự, phòng hành chính nhân sựtiến hành.
Đối với các ứng viên đạt yêu cầu
 Trình Giám đốc quyết định tuyển dụng chính thức (đối với người lao động
thử việc) hoặc chuyển vị trí chức danh công việc chính thức (100%) và
ban hành quyết định chức danh công việc chính thức của người lao động
trong toàn Công ty (đối với người lao động tập sự).
 Làm các thủ tục nhằm đảm bảo ứng viên được hưởng các quyền lợi theo
quy định pháp luật và các quy định khác của Công ty.
Đối với các ứng viên không đạt yêu cầu:
 Thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc cho người lao động ít nhất trước 1
ngày, kể từ ngày hết hạn thử việc. Làm thủ tục thanh toán lương và các
quyền lợi khác theo thỏa thuận (nếu có) và hoàn trả hồ sơ cho người lao
21
động (Phòng hành chính nhân sự làm thủ tục thanh toán và hoàn trả hồ sơ
khi có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan xác nhận người lao
động đã làm thủ tục bàn giao đầy đủ các trang thiết bị, công việc, công
nợ... đầy đủ).
 Sau khi hoàn thành thủ tục tuyển dụng chính thức, người lao động mới
được hưởng đầy đủ các quyền lợi, chế độ, chính sách nhân sự của Công
ty.
Về tổng thể, Công ty đã xây dựng một quy trình tuyển dụng riêng, nhưng chất
lượng lao động hiện vẫn đang gặp hạn chế do quá trình tập trung chủ yếu vào nguồn
lao động từ người thân của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Để cải thiện tình
hình này, cần tăng cường công tác tuyển mộ nhân tài từ các nguồn người lao động
khác. Ngoài ra, Công ty chưa tận dụng nguồn ứng viên từ bên ngoài, đặc biệt là đối
với vị trí quản lý, thường chỉ áp dụng thuyên chuyển nhân viên quản lý cấp cao từ một
phòng ban sang phòng ban khác.
Công ty luôn nhận thức rằng nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quyết
định đến sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty đặt biệt chú trọng vào quá
trình đào tạo nguồn nhân lực, với các hướng điều hành đặc biệt như sau:
- Công ty áp dụng chiến lược sắp xếp nhân viên mới cùng với những nhân viên
lành nghề, giúp nhân viên mới nhanh chóng hòa mình vào môi trường làm việc. Đồng
thời, tổ chức các buổi hội thảo định kỳ giữa các phòng ban để chia sẻ kinh nghiệm làm
việc, mang lại cho nhân viên cái nhìn đa dạng và đánh giá tổng thể về công việc của
họ.
- Cung cấp cơ hội học tập tại các trường lớp đào tạo. Đối với những trường hợp
được đào tạo dài hạn, Công ty duy trì chế độ lương thưởng, phụ cấp như trong thời
gian làm việc tại đơn vị, và thanh toán công tác phí theo quy định. Ngược lại, những
người được cử đi đào tạo phải chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ học tập và cam
kết sử dụng kiến thức đó lâu dài tại Công ty.
- Đối với nhân viên được đào tạo nghiệp vụ, từng bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra
và đánh giá theo các phương pháp khác nhau bằng cách theo dõi thao tác hàng ngày.
Nhân viên được đào tạo về ngoại ngữ và giao tiếp sẽ tham gia bài kiểm tra tình huống
và vấn đáp.
- Cán bộ quản lý giám đốc sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc kiểm tra và
đánh giá quá trình học tập và kinh nghiệm được học từ quá trình đào tạo. Tuy nhiên,
Công ty vẫn đối mặt với những khó khăn nhất định trong công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, như:
+ Chú trọng vào đào tạo nhanh mà không tập trung đào tạo chuyên sâu cho
người lao động.
22
+ Thiếu nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ của nhân viên,
đặc biệt là với những nhân viên đã có kinh nghiệm lâu năm. Một số nhân viên vẫn
chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển năng lực làm việc.
+ Ngân sách đào tạo và phát triển có hạn hẹp và chưa đạt được mức đầu tư tiên
tiến. Công ty cũng chưa có sự đầu tư đầy đủ vào thiết bị công nghệ để hỗ trợ quá trình
đào tạo, dẫn đến việc đội ngũ nhân viên chưa có đủ kiến thức để làm chủ các thiết bị
công nghệ và không theo kịp với những thay đổi công nghệ.
+ Chính sách đãi ngộ nhân viên của Công ty chưa hoàn thiện, ảnh hưởng đến
sự tự giác tham gia vào quá trình học tập và thái độ học tập của nhân viên, gây ra sự
không nhất quán và thiếu tình hứng tham gia vào các chương trình đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực.
Qua đó, Công ty tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn thông qua tổ
chức các khóa đào tạo trong và ngoài nước. lập kế hoạch đào tạo nhân viên theo định
kỳ 1 năm 1 lần đối với nhân viên cũ và 6 tháng 1 lần đối với nhân viên mới để giúp
nhân viên ôn lại kiến thức, rèn luyện được kỹ năng, bổ sung những thiếu sót trong
công việc, chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng nhau cố
gắng hoàn thành tốt công việc.
* Đánh giá năng lực thực hiện công việc:
Mục đích và mục tiêu của quá trình đánh giá tại Công ty là cung cấp cơ sở để
lập kế hoạch, tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân sự, đồng thời đánh giá đúng năng
lực của nhân viên. Công Ty thường xuyên sử dụng các chỉ số như doanh thu hàng
tháng, số giờ làm việc của nhân viên và ý thức công việc để đánh giá hiệu suất làm
việc.
Trong việc thực hiện công tác đánh giá, Công ty đã đạt được sự thành công.
Nhiều hình thức đánh giá được áp dụng, bao gồm tự đánh giá cá nhân, đánh giá đồng
nghiệp trong cùng phòng ban, cấp trên đánh giá cấp dưới và ngược lại. Qua các hình
thức này, năng lực làm việc của nhân viên được phản ánh một cách công bằng và
chính xác.
Trình tự đánh giá như sau:
Bước 1: Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá như: kĩ năng, kết quả lao
động, tần suất làm việc,..
Bước 2: Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp
Bước 3: Thảo luận với nhân viên về nội dung đánh giá, phạm vi đánh giá
Bước 4: Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu. Phải thực hiện đánh giá khách
quan, công bằng
Bước 5: Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá. Đây là bước quan trọng
để nhà quản lý và nhân viên tìm ra được những hạn chế để khắc phục
23
Bước 6: Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên thông qua 6 bước này,
Công ty sẽ đánh giá được hiệu quả trong lao động của nhân viên.
Ban giám đốc Công ty vật liệu xây dựng Châu Thành thường áp dụng phương
pháp đánh giá năng lực của nhân viên dựa trên kết quả doanh thu hàng tháng, đặc biệt
là đối với những vị trí chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh như marketing, tiếp thị, và
bán hàng. Đối với nhóm nhân viên kinh doanh, ban lãnh đạo của công ty thường thiết
lập một chỉ tiêu tối thiểu là 100 triệu đồng doanh thu mỗi tháng, nhằm đảm bảo sự giữ
vững vị trí và sự cam kết của nhân viên đối với Công ty.
Chỉ tiêu này không chỉ tạo ra cơ hội so sánh hiệu suất giữa các nhân viên mà
còn cung cấp cơ sở cho việc đánh giá cuối cùng với độ chính xác cao nhất. Theo dõi
kết quả doanh thu từng tháng giúp ban lãnh đạo dễ dàng đánh giá năng lực thực sự của
từng nhân viên, nhận biết sự cố gắng từng tháng và xác định người có tiềm năng, có
phong độ làm việc ổn định nhất.
Ngoài ra, ban lãnh đạo có thể kết hợp theo dõi thời gian làm việc và mức độ gắn
bó của nhân viên với Công ty. Thông qua việc này, họ có thể xem xét khả năng đưa
những nhân viên xuất sắc lên các vị trí quan trọng và cao cấp hơn trong tổ chức.
Đối với những vị trí khác không phải nhân viên kinh doanh như nhân viên kế
toán, nhân viên hành chính nhân sự, nhân viên kinh doanh,... Công ty thường đánh giá
năng lực thực hiện công việc dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.
+ Đối với nhân viên kế toán: Công ty vật liệu xây dựng Châu Thành dựa trên
tính chính xác trong công việc của một kế toán, tính lương cho nhân viên trong Công
ty có bị sai sót hay không, các công tác về thuế của Công ty đối với nhà nước có đảm
bảo, tính cẩn thận và chuyên cần trong công việc hàng ngày,..
+ Đối với nhân viên hành chính nhân sự: có thể đánh giá qua chỉ tiêu tuyển
dụng của Công ty, số lượng nhân sự trong Công ty có đảm bảo, các công việc hành
chính của Công ty có được xử lý tốt.
+ Đối với kinh doanh: đánh giá năng lực của họ qua số sản phẩm mà họ bán
được, số nhà phân phối kí kết hợp đồng hợp tác.
2.4. Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
Ưu điểm
- Nhờ làm tốt công tác tổ chức bộ phận bán hàng với chính sách giá cả hợp lí, đáp
ứng được mọi phân khúc trên thị trường, thu hút được nhiều người tiêu dùng. Với
chiến lược giá cả hợp lí như thế giúp công ty khai thác thị trường và cung cấp mặt
hàng chất lượng cao.
- Với thế mạnh về sản phẩm là sản phẩm độc quyền nên tâm lý và khách hàng luôn
an tâm tin tưởng vào sản phẩm của công ty.
- Công ty có một đội ngũ trẻ tích cực trong công việc và kỹ thuật chuyên môn cao.

24
- Chính sách chiết khấu tốt đảm bảo được lợi nhuận nên tạo được mối quan hệ tốt
đẹp, gắn bó trên tinh thần đôi bên cùng có lợi.
Nhược điểm
- Cạnh tranh về giá bán cũng là một thách thức đối với công ty. Khi mà ngày các
nhiều các doanh nghiệp mở ra, hiện tượng “dò giá” diễn ra thường xuyên nên khá
khó để tìm được khách hàng chính thức.
- Một vài sản phẩm mới được Công ty đưa vào áp dụng bán ra khi mà nhân viên
chưa được tìm hiểu rõ khiến việc tư vấn gặp khó khăn và phải đi hỏi người này
người nọ trong lúc tư vấn (điều này vô tình tạo hình ảnh thiếu chuyên nghiệp trong
mắt của khách hàng).
Những nhân viên mới được tuyển vào làm còn thiếu nhiều kiến thức về sản phẩm,
cách trưng bày, đánh giá sự khác biệt giữa các sản phẩm với nhau...nếu như trong một
ca làm không có người hỗ trợ về sản phẩm...thì sẽ rất khó làm vừa lòng khách hàng
nhất là những khách hàng khó tính
Huy Động Vốn:
- Chính Sách Vay vốn và Nguồn Tài Chính: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Châu Thành đã thành công trong công việc huy động vốn từ nhiều nguồn, bao gồm
vay ngân hàng, phát trái hành phiếu và thu hồi nợ. Trong năm, tỷ lệ chi phí tài chính
để doanh thu giảm 15%, đã cho thấy kết quả hiệu quả trong quản lý chính sách vay
vốn.
- Quản lý nguồn vốn: Tình hình nguồn vốn của Công ty được quản lý tốt, giúp
giảm thiểu rủi ro đối với tài chính. Công ty đã tận dụng thành công cơ hội huy động
vốn trong điều kiện thị trường khó khăn.

Hoạt Động Tài Chính Chứng Khoán:


- Đầu Tư và Quản Lý Chứng Khoán: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu
Thành đã thực hiện đầu tư đúng vào các công cụ tài chính, đạt được tỷ suất sinh lãi ổn
định. Điều này có thể hiện thực hóa sinh lời đầu tư và chiến lược linh hoạt để tận dụng
cơ hội thị trường.
- Rủi Ro và Biện pháp Phòng Ngừa: Theo thống kê cho thấy công cụ đã có hiệu
quả trong khả năng quản lý rủi ro đầu tư, với chỉ số đo hiệu suất đầu tư ổn định và
không bị đảo chiều. Công ty thường xuyên đánh giá và điều chỉnh chiến lược đầu tư để
phản ánh hoạt động của thị trường.

Cổ phần Cổ phiếu và Quản lý Cổ Đông:


- Chính Sách Cổ Tức và Chia Cổ Tức: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu
Thành đã xây dựng chính sách cổ tức minh bạch và công bằng, với tỷ lệ chi trả cổ tức
25
tăng 10% so với năm trước. Điều này giúp duy trì lòng tin của cổ đông và thu hút sự
quan tâm từ nhà đầu tư mới.
- Tương tác với Cổ Đông: Công ty đã đạt được thành công trong việc tăng
cường tương tác với cổ đông thông qua cuộc thi định kỳ, cuộc thi trực tuyến và cung
cấp thông tin đầy đủ và minh bạch. Điều này có thể hiện thực hóa sự ổn định trong
biểu đồ giá phiếu bầu và sự hỗ trợ từ cổ đông lâu dài.
Phần Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành đã có thể thực hiện được
sự chắc chắn và hiệu quả trong quản lý tài chính, từ công việc huy động vốn đến quản
lý chứng khoán và tương tác với cổ đông. Những chiến lược này không chỉ giúp duy
trì sự ổn định của tài chính mà còn tạo ra một cơ sở vững chắc để đối mặt với những
công thức sơ sài trong tương lai.
Công tác kế toán, tài chính của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và hiệu quả của Công ty.
Cụ thể, phòng kế toán của Công ty vật liệu xây dựng Châu Thành thực hiện việc xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm, ngắn hạn và dài hạn phù hợp với kế hoạch hoạt
động kinh doanh và đầu tư của Công ty. Đồng thời, phòng này theo dõi và đề xuất biện
pháp điều chỉnh khi cần thiết để đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh.
Công tác quản lý tài sản, nguồn vốn của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Châu Thành cũng được thực hiện một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Phương án về thay
đổi cơ cấu vốn, tài sản được xây dựng và trình duyệt để đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh,
đồng thời, kế hoạch huy.
2.5 Hoạt động nghiên cứu phát triển:
Trong bối cảnh ngày nay, khi thị trường đang ngày càng đặt ra yêu cầu về sự đổi mới
và sáng tạo, Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành đặt ra một câu hỏi quan
trọng: Làm thế nào có thể liên tục cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường?
Điều tra nhu cầu thị trường là một phần quan trọng của quá trình này. Một
nghiên cứu sâu rộng về nhu cầu thị trường trong lĩnh vực bao bì và thùng carton đã
được thực hiện. Kết quả cho thấy sự tăng cường đáng kể trong yêu cầu về bao bì thân
thiện với môi trường và hiệu quả chi phí. Do đó, tập trung phát triển sản phẩm thân
thiện với môi trường và tối ưu hóa chi phí sản xuất.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là một bước quan trọng tiếp theo. Nghiên cứu chi
tiết về sản phẩm của đối thủ giúp xác định những điểm mạnh và yếu của họ, từ đó đề
xuất sản phẩm chiến lược viền tranh thông minh và hiệu quả.
Trong quá trình nghiên cứu và phát triển, theo dõi và áp dụng công nghệ mới là
một phần quan trọng. Sự áp dụng công nghệ mới không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu suất

26
sản xuất mà còn đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng và
hiệu suất.
Kiểm tra chất lượng là một trong những ưu tiên hàng đầu. Hệ thống kiểm soát
chất lượng nghiêm ngặt đã được phát triển từ quá trình sản xuất đến khi sản phẩm rời
khỏi xưởng. Với tỷ lệ giảm sản phẩm lỗi và độ tin cậy tăng lên, tin rằng sản phẩm sẽ
đáp ứng mọi kỳ vọng của khách hàng.
Phân tích chi phí và giá cả là một phần quan trọng của chiến lược. Dữ liệu về
chi phí sản xuất và phân tích giá cả thị trường đã được sử dụng để đề xuất chiến lược
giá cả hoạt động, nhằm đảm bảo mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.
Nghiên cứu về bảo vệ môi trường và xã hội là một cam kết quan trọng. Sản
phẩm được thiết kế để giảm lượng rác thải và sử dụng nguyên liệu tái chế. Hỗ trợ các
sáng kiến xã hội trong cộng đồng nơi hoạt động là một phần quan trọng của cam kết
này.
Trong quá trình nghiên cứu và phát triển, không chỉ đặt ra câu hỏi về cách cải
thiện sản phẩm mà còn về cách tạo ra giá trị thực sự cho khách hàng và xã hội. Với
cam kết không ngừng nghỉ này, tin rằng Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu
Thành sẽ tiếp tục là nguồn động lực cho sự thay đổi mới trong ngành công nghiệp bao
bì và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.
2.6.Vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất:
* Kiểm tra, kiểm kho:
Trong quá trình sản xuất bao bì, thùng và giấy carton, việc kiểm tra đóng vai trò
quan trọng để đảm bảo rằng mọi nguyên liệu và sản phẩm thành phẩm đều được quản
lý một cách chính xác và hiệu quả. Công ty thực hiện một loạt các hoạt động kiểm tra
kho để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra dễ dàng và sản phẩm cuối cùng đáp ứng các
tiêu chuẩn cao nhất.
Trước hết, tiến hành kiểm tra định kỳ cho nguyên liệu như giấy, mực và keo để
đảm bảo chúng đủ số lượng và chất lượng cho quá trình sản xuất. Việc kiểm tra chất
lượng đối với nguyên liệu là bước quan trọng để đảm bảo sản phẩm cuối cùng đáp ứng
tiêu chuẩn cao nhất của khách hàng.
Trong quá trình kiểm tra, kiểm kho, các nhân viên, thủ kho có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra việc bốc dỡ hàng hóa trong nhà kho. Thủ kho phải đảm bảo
rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù hợp và không làm tổn hại
đến đến sản phẩm được xếp dỡ .Trước khi nhập hàng, thủ kho và các nhân viên kho có
trách nhiệm sắp xếp hàng hóa, mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng. Bảo quản hàng
hóa trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng, tránh va chạm, đổ vỡ méo thùng
Carton. Hàng hóa sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, tạo không gian cho
loại hàng hóa khác, các loại hàng hóa dư phải để vào khu vực riêng.

27
Kiểm tra kho cũng bao gồm việc đếm số lượng và kiểm tra chất lượng của sản
phẩm thành phẩm đã được sản xuất. Thực hiện kiểm tra chất lượng đặc biệt để đảm
bảo mọi sản phẩm đều đáp ứng yêu cầu về chất lượng và quy định của khách hàng.
Điều này giúp đảm bảo sản phẩm cuối cùng không chỉ đẹp mắt mà còn đáp ứng mọi
tiêu chí kỹ thuật.
Quan tâm đến an toàn trong quá trình lưu trữ và xử lý hàng hóa là ưu tiên hàng
đầu. Việc kiểm tra và tuân thủ các quy tắc an toàn là một phần quan trọng của hoạt
động kiểm tra để đảm bảo an toàn cho nhân viên và tài sản.
Cuối cùng, đặc biệt chú ý đến việc kiểm tra tuân thủ các quy định liên quan đến
ngành công nghiệp sản xuất bao bì. Điều này bao gồm đảm bảo rằng tuân thủ các quy
định về môi trường, an toàn lao động và các quy định khác để đảm bảo hoạt động sản
xuất là bền vững và đáp ứng mọi tiêu chuẩn cần thiết.
Hoạt động kiểm tra kho không chỉ giúp duy trì tính chính xác và hiệu quả trong
quá trình sản xuất mà còn đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng mọi kỳ vọng và yêu cầu
của khách hàng với chất lượng cao nhất.

* Lưu kho:
Trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm bao bì, thùng và giấy Carton, quá trình quản
lý tồn kho đóng một vai trò quan trọng, đó là yếu tố chính đảm bảo cho sự liên tục và
hiệu quả của chuỗi cung ứng. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và duy trì
chất lượng sản phẩm, hoạt động lưu kho cần được thiết lập và duy trì một cách có tổ
chức.
Nguyên liệu đầu vào, bao gồm giấy, mực in, keo và các thành phần khác, đóng
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Quản lý số lượng lớn nguyên liệu này đòi
hỏi sự cẩn thận để tránh tình trạng thiếu hụt và đảm bảo quy trình sản xuất không bị
gián đoạn. Đồng thời, sự quản lý chặt chẽ về tồn kho nguyên liệu giúp kiểm soát chi
phí và tối ưu hóa nguồn cung.
Trong quá trình lưu kho, nhân viên kho có trách nhiệm ghi thẻ mã sản phẩm
đầy đủ cho mỗi hàng hóa bao gồm mã hàng, màu , kích cỡ, kích thước, khách hàng.
Thẻ mã sản phẩm được gắn vào nơi để hàng hóa được bảo quản. Thủ kho có trách
nhiệm lập sơ đồ kho hàng, sơ đồ phải thể hiện các lối đi. Thủ kho chịu trách nhiệm tổ
chức an toàn chống cháy nổ trong kho, kiểm tra nơi để bình phòng cháy chữa cháy,....
để việc bảo quản hàng hóa trong kho được thực hiện một cách tốt nhất.
Sử dụng giá kệ lưu trữ và bảo quản hàng trong kho. Hầu hết doanh nghiệp hiện
nay đều trang bị cho nhà kho, khu xưởng của mình một hệ thống kệ chứa hàng. Nhân
viên sẽ phân loại các mặt hàng thành từng loại và sắp xếp chúng lên những giá kệ này.
Kệ có thể chứa nhiều mặt hàng khác nhau, sản phẩm được để trên kệ ngăn nắp, gọn
28
gàng dễ quản lý – tìm kiếm. Kệ để hàng hóa trong kho giúp tiết kiệm được diện tích
chứa hàng trong kho. Các sản phẩm lưu trữ trong kho phải để cách mặt đất giúp tránh
ảm thấp, tránh hư hỏng. Mọi hàng hóa lưu kho chuyên nghiệp, giúp dễ dàng vận
chuyển – lấy hàng ra khỏi kho mà không tốn nhiều thời gian cho danh nghiệp.
Sản phẩm thành phẩm, bao gồm các sản phẩm bao bì và thùng carton, cũng là
một phần quan trọng của quá trình lưu kho. Việc theo dõi số lượng sản phẩm có sẵn
trong kho giúp đảm bảo rằng Công ty có khả năng đáp ứng đúng đắn với nhu cầu của
khách hàng. Thông qua việc quản lý tồn kho sản phẩm thành phẩm, Công ty có thể tối
ưu hóa mức tồn kho và giảm thiểu rủi ro liên quan đến chi phí lưu trữ không cần thiết.
Chu kỳ đặt hàng và quản lý cung ứng là các khía cạnh quan trọng khác của hoạt
động lưu kho. Điều này bao gồm việc dựa vào nhu cầu thực tế của khách hàng để xác
định lịch trình sản xuất và giao hàng. Bằng cách này, Công ty có thể giữ cho quá trình
sản xuất liên tục và đồng thời giảm thiểu chi phí tồn kho không cần thiết.
Sử dụng các hệ thống quản lý tồn kho thông minh giúp tăng cường sự chính xác
và hiệu suất trong quá trình lưu kho. Các hệ thống này cung cấp thông tin thời gian
thực về mức tồn kho, từ đó hỗ trợ quyết định trong việc tái đặt hàng và tối ưu hóa quy
trình sản xuất.
Việc kiểm soát chi phí lưu kho là quan trọng để duy trì sự cạnh tranh. Bằng
cách tối ưu hóa chi phí lưu trữ, vận chuyển và quản lý tồn kho, Công ty có thể đạt
được sự hiệu quả kinh tế và duy trì tính linh hoạt trong chuỗi cung ứng của mình.

29
NỘI DUNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH
3.1. Đánh giá chung
3.1.1. Những thuận lợi trong hoạt động quản trị của công ty
Công ty đã phát huy truyền thống, uy tín lâu năm của mình trong ngành xây dựng
hậu mãi để tăng khả năng cạnh tranh. Trong quá trình phát triển, công ty coi trọng việc
nâng cao chất lượng sản phẩm và được thể hiện qua việc được chứng nhận qua hệ
thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 13485:2003.
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn, thúc đẩy khả năng tiêu thụ. Công ty đã xây
dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
hàng. Thực hiện các phương thức thanh toán giao dich thuận lợi như: Bằng tiền mặt,
băng séc, bằng thư tín dụng.
Công ty luôn có những chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của nhân viên như: khen
thưởng, đề bạt lên những vị trí cao hơn khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Mối quan hệ giữa các phòng ban cực kỳ tốt, có sự kết nối, tương tác chặt chẽ. Các bộ
phận cùng nhau làm việc để cùng nhau đưa công ty ngày càng phát triển. Mọi nhân
viên trong công ty rất hòa đồng và hỗ trợ nhau rất nhiều trong việc chia sẻ các kinh
nghiệm, hợp tác cùng đem lại khách hàng cho công ty.
Muốn có được môi trường làm việc văn hóa thân thiện, người lãnh đạo đã luôn
minh bạch, rất tâm lý đối với nhân viên, luôn luôn lắng nghe và thấu hiểu những khó
khăn trở ngại của nhân viên. Người quản lý, nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành những
nhiệm vụ, công tác mà lãnh đạo giao phó. Bên cạnh đó, người lãnh đạo cũng đã đặt
mình vào vị trí của nhân viên để hiểu được những khó khăn, khúc mắc của nhân viên
và ngược lại. Mọi bức tường về chức vụ cũng dần được xoá mờ, người lãnh đạo không
chỉ là một người đồng nghiệp, mà còn là một người bạn đối với nhân viên, từ đó xây
dựng môi trường làm việc tôn trọng, hòa đồng, và gần gũi với nhau hơn.
Với quy mô cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng cụ thể, hỗ trợ
nhau đa giúp công ty đổi mới về cơ chế làm việc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ của công ty không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn
của mình và được đào tạo chính quy từ các trường đại học lớn với các chuyên ngành
kinh tế, thương mại, ngoại thương, có khả năng tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến
và tiếp thu tốt các kinh nghiệm kinh doanh của các nước trên thế giới.
30
*Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn
Sau 15 năm kể từ khi thành lập, Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành đã
dần tự khẳng định vị thế trong lĩnh vực kinh doanh trên thị trường nói chung và trên
thị trường thiết bị y tế nói riêng, công ty đã tạo được một thương hiệu của mình trong
lĩnh vực thiết bị y tế. Công ty đã dần khẳng định thương hiệu của mình thông qua việc
nhập khẩu 1 số mặt hàng và là nhà phân phối sản phẩm đó tại Việt Nam.
Để có quy mô công ty lớn mạnh như ngày hôm nay là một quá trình phấn đấu
liên tục của toàn ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ nhân viên của công ty. Trong điều
kiện cơ chế thị trường có tính cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay thì công ty đã cố gắng
tìm mọi biện pháp để hòa nhập bước đi của mình cùng với nhịp độ phát triển của đất
nước. Công ty đã từng bước nâng cao thu nhập của nhân viên. Theo từng năm thì công
ty ngày càng mở rộng thị trường và nguồn vốn ngày càng tăng sau mỗi năm. Sự tăng
lên của vốn kinh doanh cho thấy năng lực kin doanh của công ty tăng lên và tính cạnh
tranh trên thị trường tăng lên.Vốn lưu động của công ty cao nên việc thanh toán công
nợ cho khách hàng tốt nên đã tạo được niềm tin từ phía khách hàng. Kéo theo đó là
tình hình kinh doanh của công ty gặp thuận lợi. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động,
nguồn vốn của công ty đã đạt những thành tích nhất định. Tài sản lưu động tăng lên.
Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng được bổ sung, công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc sử dụng vốn lưu động
- Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng ổn định, số lượng lao động khá ổn đị
nh trong những năm gần đây. Công ty thiết lập được các mối đối tác, khách hàng lớ
n và lâu dài, kinh doanh với các doanh nghiệp đặt trên địa bàn.
- Người lao động luôn đủ điều kiện làm việc, được trang bị đầy đủ theo quy định của
Pháp luật, đảm bảo đầy đủ các chế độ ăn ca, độc hại… cho lao động. Đồng thời qu
an tâm đồng bộ tới mặt tinh thần của toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty bằng
nhiều hình thức khác nhau.
- Mối quan hệ giữa lao động trong công ty thân thiện, hoà đồng, cởi mở tạo tâm lý th
oải mái cho mọi người trong quá trình làm việc, phối hợp với nhau tạo thành khối t
ập thê đoàn kết vững mạnh.
- Công tác trả lương đã áp dụng hình thức trả lương theo chức danh công việc và hoạ
t động sản xuất kinh doanh của công ty. Với các trả lương này đã xứng đáng với sứ
c lực, vị trí công việc của lao động.
3.1.2. Những khó khăn trong hoạt động quản trị của công ty
Do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn ra hết sức phức tạp, nên hoạt động kinh
doanh 2 năm gần đây gặp nhiều khó khăn. Do dịch bệnh COVID-19 kéo dài, diễn biến
phức tạp đã tác động tới mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó công ty bị ảnh
31
hưởng lớn. Để vượt qua thử thách, công ty đã và đang nhanh chóng tổ chức lại hoạt
động kinh doanh, chuyển đổi số, thay đổi phương thức kinh doanh để thích ứng với
dịch, tạo cơ hội để phát triển. Tuy vậy, lợi nhuận sau thuế năm 2021 vẫn giảm so với
2020 là 17.62% và 2022 so với 2020 giảm 8.5%
Thực tế, công ty còn khó khăn về tài chính nên việc đầu tư ngân sách cho hoạt động
quảng cáo, khuyến mại còn kém. Vì quá trình thực hiên tìm hiêu và thu hút khách
hàng cần co thời gian dài, tốn kém.
Công ty chưa chuẩn bị những chiến lược quảng cáo hay xúc tiến bán để kéo khách
hàng mục tiêu, mà mới chỉ đơn thuần là đi bán sản phẩm. Việc chưa có phòng
Marketing riêng cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc thu thập các thông tin, đẩy mạnh hoạt
động Marketing. Những công việc thu thập này hiện giờ chủ yếu do các trung tâm, cửa
hàng, và các cán bộ kinh doanh thu thập được vì vậy việc thu thập thông tin còn hạn
chế. Công ty chưa có đội ngũ thị trường riêng để có thể thu thập một cách đày đủ và
chính xác. Không những thế công ty mới chỉ có một văn phòng tại Hà Nội, vì vậy, việc
thu thập thông tin và khuyếch trương sản phẩm ở đó là rất yếu.
Lượng hàng tồn kho trong ba năm 2020, 2021, 2022 tăng dần.
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn của công ty
Lượng hàng hóa tồn kho lâu cho đến nay đến từ nhiều nguyên nhân khách quan lẫn
chủ quan:
+ Khách quan có lẽ là do có những sản phẩm khác thay thế tốt hơn, được thị hiếu
người tiêu dùng chào đón hơn.
+ Chủ quan là do một phần ở chính sách công ty chưa phù hợp hoặc đội ngũ tư vấn
chưa tìm hiểu hoặc nắm rõ được những lợi ích, lợi thế, thông số kỹ thuật... của sản
phẩm đang tồn kho.
Nhân tố khách hàng: Số lượng khách hàng thân thiết mua trực tiếp hàng hóa và tìm
đến mua sản phẩm của công ty chưa nhiều. Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp
sản xuất, chưa phục vụ cho đầy đủ người tiêu dùng.
- Trong quá trình sử dụng lao động còn tồn tại mâu thuẫn giữa nhân viên lành nghề
nhưng không có bằng cấp với các lao động có trình độ bằng cấp nhưng kinh
nghiệm làm việc thục tiễn ít.
- Nội quy công ty chưa chặt chẽ và chưa kiểm soát được nhân viên.
- Trang bị máy móc phục vụ cho các phòng ban còn ít.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho công ty phải đầu tư vốn cao và tốn kém
chi phí đào tạo nhân lực.
Tình hình kinh tế đất nước thay đổi, yêu cầu công ty phải có những sự điều chỉnh về
kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình dẫn đến sự thay đổi trong các chiến lược và
chính sách quản trị nguồn nhân lực của công ty.
32
Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội tiếp nhận công nghệ
tiên tiến và mở ra thị trường rộng lớn, nhưng cũng tạo ra các thách thức lớn, áp lực
cạnh tranh từ nước ngoài mà công ty sẽ khó vượt qua nếu không có sự chuẩn bị trước.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Phía trên là một số vấn đề em nhận thấy trong quá trình thực tập tại công ty. Có thể nó
không chính xác nhưng là những nhận xét của riêng bản thân em. Lẽ dĩ nhiên có lẽ ban
giám đốc đã nhìn nhận thấy tất cả những vấn đề bất cập và cần giải quyết. Em chủ
quan đưa ra và kiến nghị, đề xuất để cải thiện, mong là sẽ giúp ích cho công ty phần
nào đó:
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao kỹ năng cho nhân viên. Với những kỹ
năng được trang bị, đào tạo sẽ giúp các nhân viên hoàn thành công việc tốt hơn,
đồng thời tăng khả năng thu hút và giữ chân nhân tài ở lại với công ty.
- Do đặc thù của nghành cần sự sáng tạo và quan trọng tỉ suất, hiệu quả hơn nên
miễn đảm bảo chất lượng công việc thì với không khí thoải mái một chút cũng
không vấn đề.
- Công ty nên tràng bị hệ thống máy tính tốt hơn và thiết lập mạng trong công ty.
Qua hệ thống mạng các bộ phận sẽ liên lạc trao đổi với nhau dễ dàng hơn thì
công việc cũng đươc hoàn thành nhanh chóng hơn.
- Công ty nên tiếp tục sử dụng hợp lý và khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất
hiện có. Công ty nên áp dụng các hệ thống thông tin tự động trong các mảng còn
thiếu.
- - Chăm lo tới việc làm và đời sống của các cán bộ công nhân viên trong công ty
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát huy tinh thần chủ động, tổ chức các cuộc thi
ý tưởng sảng tạo cho các cán bộ công nhân viên nhằm thu thập ý kiến mới lạ và
công tác quản trị về ngành kinh doanh.
- - Tìm các cơ hội thực hiện các dự án công ích nâng cao uy tín, chất lượng các dự
án đang thực hiện. Có thê cử tạo điều kiện cho một nhóm nhân viên công tác
nước ngoài tìm hiều thị trường nước ngoài.

33

You might also like