You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế

BÁO CÁO THỰC TẬP


CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thanh Mai


Sinh viên thực hiện: Bùi Mạnh Hùng
Ngành: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Lớp: QH2017E KTQT CLC 2
Cơ sở thực tập: Công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội
Thời gian thực tập: Từ 12/12/2020 – 10/03/2021

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP.....................................................5
1.1 Giới thiệu về công ty.............................................................................................5
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................5
1.1.2. Cấu trúc doanh nghiệp..........................................................................5
1.1.3. Quá tình hình thành và phát triển.........................................................5
1.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy..........................................................................6
1.1.4.1. Sơ đồ bộ máy công ty....................................................................6
1.1.4.2. Sơ đồ bộ máy phòng kế toán..........................................................8
1.1.5. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty.................................................10
1.1.5.1. Các chính sách kế toán chung......................................................10
1.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán..............................11
1.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán................................11
1.1.5.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán................................................12
1.1.6. Tình hình về tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.................12
1.1.6.1. Tình hình về tài sản và nguồn vốn của công ty............................12
1.1.6.2 Tình hình về lao động...................................................................16
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI...............................................................19
2.1 Tình hình công nhân lao động.............................................................................19
2.2 Công tác chăm lo đời sống người lao động.........................................................20
2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................................................20
2.4. Công tác bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động, chính sách
đãi ngộ công nhân viên.......................................................................................................21

2
2.4.1. Chế độ chính sách...............................................................................21
2.4.2. Điều kiện làm việc:.............................................................................21
2.4.3. Bảo hộ và an toàn lao động:...............................................................21
2.4.4. Về chế độ tiền lương:..........................................................................22
2.4.5. Về chế độ khen thưởng:......................................................................22
2.4.6. Về công tác tham gia quản lý lao động...............................................23
2.4.7. Công tác khác.....................................................................................23
2.5. Công tác tài chính công đoàn..............................................................................23
2.6. Những tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.........................................23
2.7. Phương hướng và nghiệp vụ năm 2021..............................................................24
KẾT LUẬN...............................................................................................................26

3
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc Tế.
Trường Đại họcKinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, sau gần ba tháng thực tập em
đã hoàn thành Báo cáothực tập.
Em chân thành cảm ơn giảng viên ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai, người đã
hướng dẫnvà tạo điều kiện cho em trong thời gian thực hiện báo cáo . Cô đã tạo điều
kiện giúp embổ sung và sửa đổi bài báo cáo kịp thời để có thể đúng hạn hoàn thành.
Một lần nữa emchân thành cảm ơn cô và chúc cô dồi dào sức khoẻ.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần Cổ phần đá ốp lát và
xây dựng Hà Nội đã cho phép và tạo điềukiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Đặc biệt em xin cảm ơn đến chịNguyễn Thị Hà – phó giám đốc công ty Cổ phần đá
ốp lát và xây dựng Hà Nội đã chỉ dạy và giúp đỡ emrất nhiều trong suốt quá trình
thực tập. Em đã được mở rộng tầm nhìn và tiếp thu rấtnhiềukiến thức thực tế sau quá
trình thực tập. Từ đó em nhận thấy, việc trải nghiệm và làm việcthực tế là vô cùng
quan trọng – nó giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được họcởtrường vững
chắc hơn.Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệmthực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhậnsự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cũng như của các
phòng ban tại công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội để có lấy làm kinh
nghiệm học hỏi và phát triển bản thân mình tốt hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy, anh chị nhân viên tại công ty lời cảm ơn chân
thành và nhữnglời chúc tốt đẹp nhất!

4
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Giới thiệu về công ty
CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
Địa chỉ: BT L9-09 Khu Đô Thị Mới Dương Nội- phố Nguyễn Thanh Bình, La Khê–
Hà Đông – Hà Nội
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
 Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần 100% vốn góp cổ đông.
 Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất xây lắp.
 Ngành nghề kinh doanh: hoạt động chính của công ty trong năm hiện tại là:
 Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu đá ốp lát
 Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng.
 Chu kì sản xuất kinh doanh thông thường không quá 12 tháng.

Ngoài việc phục vụ nhu cầu về các loại đá phục vụ xây dựng, trang trí trong
nước, công ty còn kinh doanh xuất khẩu sang các thị trường Malaysia,
Singapore, Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, ...
1.1.2. Cấu trúc doanh nghiệp
Tại thời điểm ngày 31/03/2021, có 3 đơn vị là công ty conbao gồm:

 Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Sông Dinh
 Công ty TNHH cơ khí và vật liệu xây dựng Hà Đông
 Công ty TNHH Quế Sơn

1.1.3. Quá tình hình thành và phát triển


Công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội có trụ sở chính nằm ở biệt thự
L0909, khu đô thị Dương Nội, phường La khê, Hà Đông, Hà Nội, nằm gần trung
tâm Hà Nội nên rất tiện lợi cho việc giao dịch và sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất đá ốp lát, sản phẩm này rất quan trọng trong
việc xây dựng các toà nhà, văn phòng, nhà ở vì nó cũng góp phần vào việc trang trí
nội thất cho công trình mang tính thẩm mĩ cao như: đá trang trí sàn nhà, hình đá các
con vật, đá ốp tường…. Các sản phẩm đá này chủ yếu được xuất dùng ra nước ngoài
như: Nhật, Anh, Hàn Quốc, Mỹ…Ngoài ra, Công ty còn nhận xây dựng các công

5
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông với quy mô sản xuất vừa và nhỏ, kinh
doanh xuất khẩu. Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty, chúng ta
có thể phần nào thấy được những cố gắng của doanh nghiệp từ những ngày đầu
thành lập cho đến nay đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần vào công cuộc
đổi mới đất nước. Để tiến vào thời kỳ mới, với phương châm ư¬u tiên cho phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, ngày 15/1/1975, UBND tỉnh Hà Tây đã ra quyết
định QĐ78/ UB, cho phép thành lập xí nghiệp cơ khí chuyên dùng, trực thuộc Sở
xây dựng Hà Tây, tiền thân của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội ngày
nay.
Trải qua những năm tháng phát triển cùng đất nước, năm 2005, đứng trước xu
thế hội nhập khi đất nước đang chuyển mình, Đảng và Nhà nước ta chủ trương cổ
phần hoá các doanh nghiệp mà nhiệm vụ cụ thể là chuyển toàn bộ các doanh nghiệp
Nhà nước sang một loại hình doanh nghiệp mới – Công ty cổ phần. Ngày
24/08/2005, Công ty xây dựng phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà
Tây chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần đá ốp lát và xây
dựng Hà Tây theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000352. Công ty được hình
thành bởi sự góp vốn của của các cổ đông, là một đơn vị hạch toán riêng, có tư cách
pháp nhân và có tài khoản độc lập tại ngân hàng.
Ngày 15/01/2009, công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần đá ốp lát và xây
dựng Hà Nội.
1.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.1.4.1. Sơ đồ bộ máy công ty
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với phương châm sản phẩm
làm được xuất khẩu là chủ yếu, công ty phải có tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
kinh doanh phù hợp với quy mô sản xuất thực tế. Bộ máy quản lý của công ty được
chia thành các bộ phận sau:

6
Hội đồng quản trị

Giám đốc

PGĐ.Sản xuất PGĐ.Nội chính PGĐ.Kinh doanh

Phòng Phân Phân Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


kĩ xưởng xưởng kế toán Tổ chức Market KD thu KH-
thuật Xuân Bỉm hành ing quốc tế mua XNK
Mai Sơn chính

1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty


(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về các nội dung được phân công và được giám đốc uỷ quyền .
Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ triển khai các tiêu chuẩn kĩ thuật cho việc kiểm
tra chất lượng hàng hoá, vật tư mua vào và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
7
vật tư, hàng hoá khi xuất khẩu; lắp đặt, chạy thử, tu sửa thường xuyên, định kỳ dây
chuyền sản xuất máy móc thiết bị khác của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức nhân sự, chuẩn bị
công văn, giấy tờ, văn phòng phẩm, tiếp khách về công tác, các công việc hành
chính sự nghiệp, vệ sinh văn phòng...
Phòng kế hoạch-XNK: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc lập kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn; làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư, sản phẩm.
Phòng kinh doanh quốc tế: Tìm kiếm thị trường, khách hàng ngoài nước cho
công ty.
Phòng thu mua: có nhiệm vụ tìm nguồn và thu mua vật tư, hàng hoá.
Phòng Marketing: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm và
tiêu thụ sản phẩm vật tư hàng hoá.
Phòng kế toán: Làm công tác tổ chức, thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin
kinh tế có hiệu quả, lập các BCTC giúp ban giám đốc ra quyết định quản lý kinh
doanh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.

1.1.4.2. Sơ đồ bộ máy phòng kế toán


Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp Kế toán thuế Kế toán công nợ

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trụ sở chính


(Nguồn: Phòng Kế toán)

8
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, căn cứ vào địa bàn hoạt
động của mình nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Ở trên là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trụ sở chính, tuy nhiên công ty có hai
xưởng đá đặt tại Xuân Mai và Bỉm Sơn và tại hai phân xưởng sản xuất này đều có
phòng kế toán riêng gồm kế toán viên, thủ quỹ và thủ kho, làm công tác hạch toán
kế toán phụ thuộc với công ty.

Tại trụ sở chính, chức năng nhiệm vụ của kế toán được phân chia như sau:

Kế toán trưởng: có trách nhiệm kiểm tra, xét soát chứng từ liên quan đến
hoạt động SXKD tại đơn vị trước khi trình Giám đốc duyệt; kiểm soát, giám sát các
loại chi phí tại công ty và các phân xưởng sản xuất; lập phương án vay vốn, giao
dịch với ngân hàng làm các thủ tục vay vốn, đảm bảo đủ nguồn tài chính phục vụ
sản xuất kinh doanh của Công ty và tham mưu Giám đốc, xây dựng và kiện toàn hệ
thống quản lý tài chính kế toán, kế hoạch tài chính phù hợp với các quy định của
pháp luật và đặc điểm của Công ty...

Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm hoàn thiện chứng từ, số liệu để lên báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; phân bổ lương, BHXH, công cụ dụng
cụ, chi phí trả trước ... tính giá thành sản phẩm; đối chiếu số liệu kho nguyên liệu,
công cụ dụng cụ, thành phẩm; theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng
ngân sách, thực hiện các công việc để hoàn thuế khi có đủ điều kiện và tham mưu,
tư vấn cho Kế toán trưởng công tác Tài chính kế toán, hạch toán đề xuất hướng giải
quyết các phát sinh trong đơn vị, xây dựng các quy chế, quy định theo chức năng
nhiệm vụ của phòng...

Kế toán thuế: có nhiệm vụ lọc chứng từ và kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của
hóa đơn, chứng từ đầu vào, đầu ra; cập nhật chứng từ phát sinh trong tháng; kiểm
tra, đối chiếu tờ khai xuất khẩu, nhập số liệu đơn hàng, in hóa đơn xuất khẩu và cập
nhật tỷ giá xuất khẩu; lập tờ khai thuế, thực hiện các thủ tục nộp tờ khai và giao dịch
với cơ quan thuế theo quy định; đối chiếu công nợ phát sinh, hoàn thiện hồ sơ pháp
lý cho chứng từ kế toán thuế (Hợp đồng, đơn hàng, thanh lý hợp đồng) hàng tháng...

9
Kế toán công nợ: Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho hóa đơn bán hàng; Đối chiếu số dư công nợ với nhà cung cấp, lập báo cáo
tình hình công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng, lên kế hoạch thanh toán đúng hạn;
theo dõi, chốt công nợ các đơn hàng xuất khẩu...

Tại các phân xưởng, kế toán có nhiệm vụ thực hiện hạch toán ban đầu và cung
cấp báo cáo, chứng từ, số liệu kế toán về phòng kế toán tại trụ sở khi có yêu cầu.

1.1.5. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty


1.1.5.1. Các chính sách kế toán chung
 Chính sách kế toán hàng tồn kho

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

Nguyên tắc ghi nhận: xác định trên cơ sở giá gốc

Phương pháp tính giá: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung nếu có để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Tính giá gốc hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ.

 Chính sách kế toán tài sản cố định:

Tài sản cố định được phản ánh theo giá gốc, trình bày theo nguyên giá trừ
giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà
Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá
và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi, lỗ nào phát sinh do việc thanh
lý đều được tính vào thu nhập khác hay chi phí khác trong năm

Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính.

 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.

10
Và một số chính sách khác được nêu trong thuyết minh báo cáo tài chính.

1.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán


- Xác định danh mục chứng từ: danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại công
ty theo thông tư 200 của Bộ Tài chính.

- Tổ chức lập chứng từ

- Tổ chức kiểm tra chứng từ: luôn kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ và xác
định tính đúng đắn, chính xác của mỗi chứng từnhằm đảm bảo chất lượng thông tin kế
toán trước khi vào sổ đồng thời hạn chế sai sót trong sổ kế toán.

- Tổ chức luân chuyển, sử dụng chứng từ cho ghi sổ kế toán:Tất cả các chứng
từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào
bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó
và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Mọi chứng từ đều phải được kiểm tra và được kí
duyệt đầy đủ, sau khi dùng để ghi sổ thì được lưu trữ bảo quản.

- Tổ chức bảo quan, lưu trữ, và huỷ chứng từ kế toán: công ty hiện đang sử
dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính nêncuối mỗi kì kế toán, sau khi hoàn thành
các công việc ghi sổ và khóa sổ phải in toàn bộ hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết
để lưu trữ và phục vụ công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra tài chính. Thời gian và
các qui định khác về lưu trữ chứng từ kế toán được thực hiện theo chế độ lưu trữ hồ
sơ, tài liệu kế toán của Nhà nước.

1.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán


Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST để thực hiện ghi sổ kế toán. Hàng
ngày, dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán, kế toán
tiến hành nhập liệu vào máy vi tính. Phần mềm kế toán FAST được thiết kế theo
nguyên tắc của hình thức sổ sách kế toán công ty đang áp dụng là hình thức nhật kí
chung.

11
Cuối tháng, sau khi khóa sổ và lập báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán tổng
hợp và chi tiết được in ra đóng thành quyển để lưu trữ, bảo quản.

1.1.5.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán


Kỳ kế toán: Công ty lập báo cáo định kỳ theo năm. Niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 1/1 đến 31/12.

Các báo cáo tài chính theo quy định:

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN).

- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN).

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN).

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).

Nguồn để lập báo cáo:

- Số dư tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước

- Số phát sinh kỳ báo cáo, số phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.

- Số dư các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo.

1.1.6. Tình hình về tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
1.1.6.1. Tình hình về tài sản và nguồn vốn của công ty
Tổng tài sản, nguồn vốn của công ty khá lớn và có tăng nhẹ trong năm 2016.

Vì là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất là chủ yếu nên hàng tồn
kho, phải thu khách hàng trong cơ cấu tài sản chiếm tỉ trọng cao. Công ty cũng có
đầu tư tài chính dài hạn bằng việc đầu tư vào các công ty con, thực tế tại thời điểm
31/12/2019, công ty có 3 công ty con. Vì vậy, phần đầu tư tài chính dài hạn cũng
khá lớn.

Trong ba năm 2017-2019, do có sự cải tiến, bổ sung trang thiết bị, máy móc
tại phân xưởng, văn phòng nên dễ thấy tài sản cố định có tăng đều và nhẹ trong
quãng thời gian này. Các khoản phải thu dài hạn tăng từ 0 lên 980.000.000 đồng là

12
do công ty cho vay dài hạn trong năm, khoản này là một khoản phải thu về từ cho
vay dài hạn.

Tài sản dở dang dài hạn (trong công ty chỉ bao gồm chi phí xây dựng cơ bản
dở dang) có sự biến động lớn (giảm hơn 60%) từ năm 2016 sang năm 2017 dễ hiểu
là do công việc xây dựng đã hoàn thành.

Công ty đang trong giai đoạn đầu tư và mở rộng sản xuất nên các khoản nợ phải
trả chiểm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, tăng khá nhiều trong năm 2017. Năm
2017, nợ phải trả chiếm 75,1% tổng nguồn vốn, đến năm 2018, con số này đã tăng lên
thành 84,2%. Tỉ trọng nợ phải trả cao như vậy cũng tăng tỷ lệ rủi ro lên rất cao trong việc
trả nợ hơn nhưng nếu quản lý, sử dụng hợp lý thì điều này rất tốt cho công ty khi khai
thác, huy động được nguồn vốn từ bên ngoài. Trong cơ cấu nợ phải trả, ở giai đoạn 2017
- 2019, tỉ lệ vay ngắn hạn tăng đều và khá nhiều qua các năm, trong khi nợ dài hạn có sự
thay đổi là rất ít.

13
Bảng 5.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn

Chỉ tiêu Năm So sánh(%)

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Bình quân


A.Tài sản ngắn hạn 35.714.650.635 49.688.104.233 58.469.937.658 139,1 117,7 127,9
1.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.649.873.210 1.957.913.953 3.250.487.866 118,7 166,0 140,4
2.Các khoản phải thu ngắn hạn 9.832.842.132 10.659.215.241 15.235.339.388 108,4 142,9 124,5
3.Hàng tồn kho 18.956.514.298 35.056.094.686 33.867.153.457 184,9 96,6 133,7
4.Tài sản ngắn hạn khác 3.275.420.995 2.014.880.353 6.116.956.947 61,5 303,6 136,7
B.Tài sản dài hạn 49.286.467.468 34.811.936.133 39.606.293.876 70,6 113,8 89,6
1.Các khoản phải thu dài hạn 0 0 980.000.000 - - -
2.Tài sản cố định 4,537,542,493 6.562.859.028 6.795.018.108 147,7 103,5 122,4
3.Tài sản dở dang dài hạn 28,347,219,958 9.246.324.302 6.371.563.771 32,61 68,9 47,4
4.Đầu tư tài chính dài hạn 16,016,757,000 21.570.187.784 22.170.748.470 134,7 102,8 117,7
5.Tài sản dài hạn khác 384,948,017 307.325.550 414.202.996 79,8 134,8 103,7
Tổng tài sản 85.001.118.103 84.500.040.366 98.076.231.534 99,4 116,1 107,4
C.Nợ phải trả 63.797.484.815 69.016.882.403 82.533.069.367 108,2 119,6 113,7
1.Nợ ngắn hạn 17.214.746.621 23.276.882.403 36.793.069.367 135,2 158,1 146,2
2.Nợ dài hạn 46.582.738.194 45.740.000.000 45.740.000.000 98,2 100 99,1
D.Vốn chủ sở hữu 21.203.633.288 15.483.157.963 15.543.162.167 73,0 100,4 85,6
Tổng nguồn vốn 85.001.118.103 84.500.040.366 98.076.231.534 99,4 116,1 107,4
(Nguồn: Phòng Kế toán)

14
Bảng 5.2: Tình hình kết quả kinh doanh

Chỉ tiêu Năm So sánh(%)

2017 2018 2019 2018/ 2019/ Bình


2017 2018 quân

Doanh thu bán hàng và cung cấp 65.408.02 84.911.870 102.021.16 129,8 120,1 124,9
Các khoản giảm trừ doanh thu
dịch vụ 19.378.40
0.195 63.929.830
.460 30.807.644
3.542 322,9 48,2 126,1
Doanh thu thuấn 65.388.64
7 84.847.940 101.990.35 129,8 120,2 124,9
Giá vốn hàng bán 44.214.01
1.788 58.550.822
.630 81.041.428
5.898 132,4 138,4 135,4
Lợi nhuận gộp 21.174.62
6.188 26.297.117
.638 20.948.927
.060 124,2 79,7 99,5
Doanh thu hoạt động tài chính 96.236.36
5.600 999.985.43
.992 416.789.09
.838 1039, 41,7 208,1
Chi phí tài chính 132.894.5
5 774.910.89
0 927.361.58
2 1583,1 119,7 264,2
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.249.171
47 3.490.415.
9 4.552.382.
2 107,4 130,4 118,4
Chi phí bán hàng 16.921.39
.047 22.603.582
214 15.410.775
086 133,6 68,2 95,4
Lợi nhuận thuần 967.398.1
8.243 428.194.60
.700 475.197.38
.880 44,3 111,0 70,1
Lợi nhuận kế toán trước thuế 533.029.4
28 438.975.74
9 493.072.85
2 82,4 112,3 96,2
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 195.662.9
19 120.567.85
9 126.402.64
1 61,6 104,8 80,4
Lợi nhuận sau thuế 337.366.4
55 318.407.89
4 366.670.20
7 94,4 115,2 104,3
64 5 4 ( Nguồn: Phòng Kế toán )

15
1.1.6.2 Tình hình về lao động
Như đã được nhắc ở trên rất nhiều lần, lao động là yếu tố rất quan trọng với bất
kì một doanh nghiệp nào, vì vậy việc bố trí và sử dụng lao động như thế nào cho hiệu
quả luôn là mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp.

Do đặc điểm hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất đá ốp lát nên trong cơ
cấu lao động, tỉ lệ lao động phổ thông là rất lớn, luôn chiếm hơn 60% tổng số lao động
của công ty trong các năm vừa qua. Lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung
cấp chiếm một phần nhỏ và tập trung vào bộ máy quản lý của công ty. Tỷ lệ lao động
theo trình độ như trên không phản ánh chất lượng lao động mà chỉ phản ánh đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì là doanh nghiệp sản xuất nên dễ hiểu tỉ trọng lao động trực tiếp sản xuất
trong công ty luôn chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động, luôn chiếm hơn 70%, lao
động gián tiếp chiếm phần nhỏ còn lại.

So sánh số liệu thu thập được về giới tính của lao động trong công ty ta thấy
không có quá nhiều sự chênh lệch giữa nam và nữ, điều này là do sự chênh lệch ở bộ
phận sản xuất cũng không nhiều. Ngoài các công việc nặng phù hợp hơn với nam thì ở
phân xưởng sản xuất còn có khối lượng công việc yêu cầu tỉ mỉ, cẩn thận khá lớn như
dán đá, mài đá, đục... cũng phù hợp cho công nhân nữ.

Công tác tuyển dụng và các văn bản hợp đồng lao động được làm đúng thủ tục
nguyên tắc, yêu cầu của công việc; các công nhân tuyển vào đều sẽ qua đào tạo.

Dễ dàng nhận thấy được trong giai đoạn 2017-2019, lao động của công ty có sự
biến động nhẹ không theo một hướng nhất định. So với năm 2017, số lượng lao động
năm 2018 có tăng thêm 5 người nhưng sang năm 2019, tổng lao động lại giảm đi 3
người.

16
Bảng
5.3. Bảng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh
phân bổ
Tiêu chí
cơ cấu lao
Số Cơ Số Cơ Số Cơ 2015/2014 2016/2015 Bình động
lượn cấu lượn cấu lượn cấu (%) (%) quân
g (%) g (%) g (%) (%)
(ngư (ngư (ngư
1.Tổng số 113 100 118 100 115 100 104,4 97,5 100,9
lao động

2.Phân
theo trình
độ
Đại học 20 17,70 20 16,95 21 18,26 100,0 105,0 102,5

Cao đẳng 20 17,70 22 18,64 20 17,39 110,0 90,9 100,0


và trung
cấp
Lao động 73 64,60 76 64.41 74 64,35 104,1 97,4 100,7
phổ thông
đã qua đào
3. Phân
theo giới
tính
Nam 61 53.98 60 50,85 59 51,30 98,4 98,3 98,3

Nữ 52 46,02 58 49,15 56 48,70 111,5 96,6 103,8

4. Phân
theo tính
chất công
Lao động 81 71,68 86 72,88 82 71,30 106,2 95,3 100,6
trực tiếp
sán xuất
Lao động 32 28,32 32 27,12 33 28,70 100,0 103,1 101,5
gián tiếp
sản xuất

17
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG
HÀ NỘI
2.1 Tình hình công nhân lao động
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở - Công ty cổ phần Đá ốp lát và Xây dựng Hà
Nộikhóa 12 nhiệm kỳ 2017 – 2022 do Hội nghị người lao động bầu. Tính đến tháng
1/2020 có 131 đoàn viên trong đó: Xí nghiệp Xuân Mai có 117 đoàn viên (51 nữ), văn
phòng Hà Đông 14 đoàn viên (7 nữ). Người lao động trong công ty có thâm niên công
tác, có trình độ chuyên môn và tay nghề, luôn tích cực rèn luyện, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân cũng như mục tiêu kế hoạch sản xuất
của Công ty.
Từ năm 2016 công ty đã xây dựng qui trình sản xuất, đánh giá hiệu quả công
việc (KPI),nhằm chuẩn hóa hoạt động sản xuất đảm bảo đúng qui trình, đánh giá đúng
năng lực thực hiện công việc của từng cá nhân/đơn vị, từ đó có thể động viên, khích lệ
kịp thời những đoàn viên có thành tích tốt, có hiệu quả cao trong công việc. Bên cạnh
đó lãnh đạo đơn vị cũng nhìn nhận, góp ý đối với những lao động chưa hoàn thành
công việc. Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng lực chuyên môn, tay nghề
đáp ứng yêu cầu, nhiều lao động đã thể hiện tốt hơn trong công việc, ý thức trách
nhiệm, nề nếp, chất lượng lao động được nâng lên, đã dần tạo niềm tin với khách hàng,
tạo việc làm ổn định.
Các chế độ chính sách, việc làm, tiền lương thu nhập, điều kiện làm việc đối với
người lao động cơ bản được đảm bảo, thu nhập bình quân trong năm đạt 7.300.000
đồng/tháng/người.
Năng suất lao động đã được cải thiện, chất lượng và tiến độ được nâng cao theo
nhu cầu của khách hàng. Các đơn vị đã triển khai giải pháp đổi mới cách làm, quản lý
lao động, quản lý chất lượng đã tạo hiệu ứng tốt cho sản xuất kinh doanh. Đời sống của
người lao động cơ bản ổn định, phấn khởi trước những thành tựu đã đạt được, yên tâm
làm việc và cống hiến góp phần xây dựng công ty phát triển.

19
Bảng 2.1 Phân theo trình độ chuyên môn đào tạo
1 Sơ cấp + đào tạo nghề 58
2 Trung cấp 15
3 Cao đẳng 8
4 Đại học 22
5 Thạc sĩ 1
Tổng cộng 104

2.2 Công tác chăm lo đời sống người lao động


Năm 2019 Công đoàn Công ty đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chăm lo đời sống
cho đoàn viên. Phối hợp, đề xuất, lựa chọn, triển khai các giải pháp phù hợp, hiệu quả
góp phần đảm bảo việc làm thường xuyên, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần của người lao động. Các chế độ và quyền lợi hợp pháp của người lao động được
quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Người lao động được công ty ký hợp đồng dài hạn,
được đóng bảo hiểm khi đủ tiêu chuẩn và mong muốn gắn bó lâu dài với Công ty.
Công ty và Công đoàn và tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ đoàn viên lúc ốm
đau, hoàn cảnh khó khăn,công nhân bị mất kịp thời. Tổng số tiền hỗ trợ là 14 triệu
đồng (trích từ Công ty, quỹ đồng đội, quỹ công đoàn).
Trong năm, Công ty phối hợp với Công đoàn tổ chức cho cán bộ công nhân viên
đi nghỉ mát tại Sầm Sơn, khám sức khỏe cho người lao động. Tổ chức cho chị em đi
thăm quan Chùa Bái Đính nhân dịp 8/3, liên hoan 20/10; khen thưởng và tặng quà cho
các cháu học sinh giỏi, học sinh đỗ đại học; tặng quà cho các cháu con cán bộ công
nhân ngày 1/6 và tết trung thu.

2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực


Hàng năm vào tháng 6 công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng hà nội có mở các
lớp đào tạo kỹ năng chuyên muôn và cử đi học tại các đơn vị có chức năng đào tạo
nghiệp vụ chuyên sâu cho từng vị chí

20
2.4. Công tác bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động, chính sách đãi
ngộ công nhân viên
2.4.1. Chế độ chính sách
Xác định vai trò của tổ chức Công đoàn trong bối cảnh đổi mới toàn diện về
hình thức hoạt động của công ty nên BCH Công đoàn Công ty đã quán triệt trong các
hoạt độngvà phối hợp với lãnh đạo Công ty quan tâm đến điều kiện làm việc, kịp thời
tham vấn giải quyết những khó khăn bất cập trong thực hiện chế độ chính sách, khó
khăn phát sinh trong công việc và đời sống của người lao động.
Công đoàn các bộ phận giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người lao động, tham gia vào việc xét duyệt nâng lương, xét
thi đua khen thưởng,kỷ luật.
Thực hiện trả phụ cấp thêm giờ hoặc chủ nhật theo đúng luật định khi có huy
động của Lãnh đạo công ty.
Chế độ ăn ca hoặc ca 3 được thực hiện đầy đủ và tăng khẩu phần ăn so với năm
2018 để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
2.4.2. Điều kiện làm việc:
Công ty không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.Để đẩy
mạnh khả năng sản xuất, nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
của Khách hàng, giảm lao động chân tay, đảm bảo sức khỏe người lao động. Năm 2019
công ty đã đầu tư xây dựng 2 nhà xưởng mới, đầu tư máy cắt đá nhiều lưỡi, 4 máy cắt
đá tự động, máy mài định hình, máy mài phào, máy đóng gói, máy cán và mài bóng đá,
máy sấy, trạm biến áp, xe nâng ... Tổng số tiền 5,5 tỷ đồng.
Tổ chức cho cán bộ và một số lao động chủ chốt, phòng kỹ thuật, tổ trưởng tổ cắt
đi công tác, tham quan và học tập tại nhà máy Trung quốc về qui cách sản xuất, mô
hình tổ chức nhà máy và mô hình quản lý chất lượng, kinh nghiệm nâng cao năng xuất
lao động của bản thân và đội nhóm.
2.4.3. Bảo hộ và an toàn lao động:
Cũng như các năm trước,Công ty luôn trang bị đầy đủ dụng cụ lao động, trang bị
bảo hộ lao động cá nhân đầy đủ, phù hợp với từng bộ phận, tính chất công việc và đảm
bảo chất lượng. Cụ thể quần áo 2 năm 3 bộ, giày, ủng, găng tay theo nhu cầu công việc.
Bộ phận chuyên môn của công ty đãrà soát và hoàn thiệnlại các quy trình thực
hiện trong quá trình sản xuấtở các công đoạn, quy trình sử dụng và bảo dưỡngmáy móc
thiết bị, xe ôtô, xe nâng, máy xúc…đảm bảo vận hành được an toàn, đạt năng suất cao.

21
Đa số công nhân lao động đã ý thức được tầm quan trọng của việc thực hiện theo quy
trình và các chế độ bảo dưỡng, đã hạn chế được những lỗi, vi phạm an toànlao động, an
toàn sử dụng điện, máy móc thiết bị. Người lao động luôn chấp hành tốt những yêu cầu
của Công ty và qui định của Nhà nước trong công tác bảo hộ lao động.Công ty luôn
chú trọng vàđảm bảo môi trường làm việc an toàn, thông thoáng, sạch sẽ, tại Xí nghiệp
Xuân Mai chương trình 5S được đại đa số cán bộ công nhân nghiêm túc thực hiện,
bước đầu đã tạo được môi trường làm việc “Xanh - Sạch - Đẹp”, đồ dùng, nguyên vật
liệu sản xuất gọn gàng, ngăn nắp, nơi làm việc chuyên nghiệp hơn.
Phòng Tổ chức và Xí nghiệp Xuân Mai tổ chức đào tạo, hướng dẫn bảo hộ lao
động, an toàn trong sản xuất. Xí nghiệp thường xuyên tổ chức đào tạo tay nghề, hướng
dẫn kỹ thuật, họp đóng góp ý kiến của các tổ, người lao động để lấy ý kiến, nhận thức
rõ ràng và trách nhiệm trong sản xuất đảm bảo năng xuất cao nhất và an toàn nhất.
Năm 2019, Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể CBCNV để đánh
giá sức khỏe, kịp thời phát hiện các bệnh tật cho người lao động.
2.4.4. Về chế độ tiền lương:
Năm 2019, theo quy định của Nhà nước, tiền lươngcơ bản được điều chỉnh tăng
dựa trên cơ sở nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương do Chính phủ quy định và
qui chế trả lương của Công ty, phù hợp với từng bộ phận và từng công việc cụ thể.
Việc thanh toán lương được thực hiện một tháng một lần. Bảng thanh toán lương được
các bộ phận, tổ, chia công khai và có chữ ký của từng cá nhân, đảm bảo công khai,
minh bạch.
Thanh toán tiền lương theo đúng thời gian và số lượng, kịp thời đảm bảo được
đời sống của công nhân lao động.
2.4.5. Về chế độ khen thưởng:
Ban lãnh đạo công ty phối hợp với Công đoàn tổ chức, động viên người lao động
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Người lao động tích cực tham gia lao
động sản xuất, hăng say lao động, làm thêm giờ để kịp tiến độ xuất hàng. Những qui
định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, làm đẹp cảnh quan môi trường được
mọi người quan tâm và nghiêm túc thực hiện.
Hàng tháng, công ty tổ chức khen thưởng và vinh danh cho những tập thể, cá
nhân có thành tích tốt trong tuần/tháng. Tổng số tiền thưởng 33 triệu đồng.
Kết quả thi đua lao động năm 2019, Hội đồng thi đua công ty xét khen thưởng
cho 135 lao động trong đó: có 32 lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, 102 lao động hoàn
thành nhiệm vụ, 01 lao động cần cố gắng.

22
Năm 2019, Công đoàn ngành xây dựng Hà Nội cũng trao tặng giấy khen cho Đỗ
Văn Trung - BCH công đoàn cơ sở, Bà Nguyễn Thị Hà-Trưởng ban nữ công, bà
Nguyễn Thị Đức – Công nhân XN XMai đã có đóng góp cho trong phong trào công
đoàn.
2.4.6. Về công tác tham gia quản lý lao động
Nhìn chung tập thể người lao động trong Công ty luôn hăng say lao động, chấp
hành Nội qui, qui chế của Công ty,có ý thức tổ chức kỷ luật. Tuy nhiên vẫn còn một số
lao độngchưa thực sự học hỏi nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động, số ngày
công tham gia còn ít, nghỉ tự do vẫn còn tồn tại dẫn tới ảnh hưởng tiến độ sản xuất.
Một số nhỏ lao động chưa cẩn thận, vi phạm qui trình qui định của công ty khi thực
hiện công việc dẫn đến chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế, hàng thiếu số lượng,
đổ vỡ, lẫnbẩn và tạp chất để khách hàng phàn nàn, ảnh hưởng đến công ty.
2.4.7. Công tác khác
Lãnh đạo và Ban chấp hành Công đoàn luôn quan tâm động viên phong trào nữ
CNVLĐ trong Công ty. Các vị trí mà các chị tham gia đều phát huy khả năng, năng lực
làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Người lao động tham gia đầy đủ các đợt quyên góp ủng hộ do Công đoàn cấp
trên phát động. Đặc biệt từ năm 2017,Giám đốc Công ty phát động ủng hộ gây quỹ
“Quỹ đồng đội Hastone” kết hợp với quỹ công đoàn để giúp đỡ những cán bộ công
nhân viên công ty có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau,những trường hợp công
nhân không may bị mất. Tổ chức tặng quà tết cho 1 số gia đình khó khăn, các cháu ốm
đau bệnh tật.Tổng số tiền ủng hộ là 14 triệu đồng.

2.5. Công tác tài chính công đoàn


UBKT thường xuyên rà soát, theo dõi thu chi tài chính Công đoàn và thực hiện
các chế độ đối với người lao động. Qua kiểm tra, kết luận thu chi tài chính Công đoàn
cơ bản là đúng đối tượng và phù hợp với qui định của TLĐLĐ, các báo cáo tài chính
nộp lên công đoàn cấp trên đúng thời gian qui định..

2.6. Những tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Ngoài những việc thực hiện được đã nêu trên thì trong 2019 hoạt động Công
đoàn công ty chưa thực sự nổi bật, chưa có những đột phá để thay đổi hình thức sinh
hoạt cũng như phối hợp với các bộ phận chuyên môn để đẩy mạnh phong trào CNLĐ.
BCH hoạt động trầm lắng, việc đề xuất, khen thưởng động viên kịp thời đối với những
tập thể, cá nhân có những cố gắng và những thành tích nổi trội, đột xuất đã có nhưng

23
còn ít, vào những dịp tổng kết hoặc hội họp của công ty chưa có nhiều các hình thức
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ phù hợp để động viên tinh thần của CNLĐ,
Nguyên nhân chủ yếu là do BCH chưa thực sự nỗ lực với công tác của mình,
chưa đầu tư nhiều thời gian cho sự đổi mới hoạt động Công đoàn, các thành viên trong
BCH chưa phối hợp chặt chẽ, chưa có ý kiến đóng góp thiết thực để thay đổi. Ngoài ra
ban nữ công, các tổ trưởng công đoàn, các thành viên đều bị công việc chuyên môn chi
phối,địa bàn hoạt động không tập trung năng lực còn hạn chế nên khó phát huy được
vai trò công đoàn của mình.Tất cả nguyên nhân trên đã ảnh hưởng tới phong trào công
nhân lao động của công ty.
Do phần lớn đoàn viên là lao động trực tiếp làm việc tại Xí nghiệpvà luôn phải
đáp ứng thời gian giao hàng gấp của các đơn hàng, thời gian còn lại phải chăm lo cho
gia định nên các phòng trào Công đoàn, xã hội còn hạn chế.
Biện pháp khắc phục: Ban chấp hành công đoàn, tổ trưởng tổ Công đoàn cần
đẩy mạnh hoạt động nội lực, đầu tư thời gian công sức vào công tác kiêm nhiệm, tích
cực học hỏi tham khảo hoạt động của các đơn vị bạn, liên hệ và phối hợp với các đơn
vị của công ty để hoàn thành tốt công tác, đẩy mạnh phong trào CNLĐ.

2.7. Phương hướng và nghiệp vụ năm 2021


Thực hiện chức năng của tổ chức Công đoàn là đại diện hợp pháp cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Tham gia vào công
tác quản lý, hỗ trợ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đứng trước những thách thức khó khăn về kinh doanh, về lao động, việc làm sự
biếnđộng của kinh tế thế giới, đòi hỏi BCH Công đoàn Công ty cùng toàn thể đoàn
viên công đoàn cần thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Ngoài việc thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện thoả ước lao động,
đại diện cho người lao động đưa lên tiếp nói, yều cầu chính đáng tới Ban lãnh đạo, thoả
hiệp và cùng nhau thoả hiệp đảm bảo lợi ích chính đánh của người lao động. Phối hợp
chặt chẽ với ban lãnh đạo đảm bảo việc làm, tiền lương thường xuyên và đầy đủcho
người lao động và ngày một nâng cao. BCH Công đoàn và đoàn viên cùng nhau xây
dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, phát huy chức năng nhiệm vụ công đoàn làđại diện
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của tập thể và cá nhân lao động. Cụ thể:
2.7.1. Thường xuyên và tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho CBCNV lao động
về chỉ thị, nghị quyết của Đảng&Công đoàn cấp trên, pháp luật của Nhà nước.

24
2.7.2. Tổ chức phát động và duy trì các phong trào thi đua. Phong trào sáng kiến cải
tiến sản xuất, Chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, chào mừngđại hội Công đoàn các
cấp. Chăm lo bồi dưỡng các điển hình tiên tiến đã có, phát hiện, nhân rộng các điển
hình tiên tiến để tập thể suy tôn, có kế hoạch bồi dưỡng và đề nghị các hình thức khen
thưởng kịp thời.
Phối hợp với các bộ phận sản xuất, phòng ban Công ty để tổ chức hội nghị biểu dương
những lao động giỏi, lao động sáng tạo, công nhân giỏi, nhằm thúc đẩy phong trào thi
đua lao động sản xuất, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế và phát triển
doanh nghiệp, ổn định việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và xây dựng
đội ngũ công đoàn viên ngày càng lớn mạnh.
2.7.3. Khởi tạo lại và tiếp tục duy trì Đội văn nghệ nâng cao tinh thần nghe công nhân
hát và hát cho công nhân nghe. Luyện tập văn nghệ, thể thao để có thể tham gia các hội
thi do Công đoàn cấp trên tổ chức, biểu diễn nhân các hội nghị của công ty.
2.7.4.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến thêm kiến thức về Pháp
luật cũng như về qui trình sản xuất, sáng kiến cho Người lao động. Khi Người lao động
hiểu rõ pháp luật cũng như qui trình, qui định của công ty sẽ tự bảo vệ được quyền lợi
chính đáng của bản thân cũng như điều chỉnh được hành vi, thái độ trong làm việc cho
phù hợp.
2.7.5.Tiếp tục vận động gây quỹ “Đồng đội Hastone”, quỹ mái ấm Công đoàn, giúp đỡ
kịp thời các gia đình, lao động có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
2.7.6. Cùng đối thoại với Ban lãnh đạo Công tyđể xây dựng, hoàn thiện và thực hiện
thỏa ước lao động, nâng cao phúc lợi cho đoàn viên, thực hiện đúng và tốt hơn nữa về
các điều kiện lao động.
2.7.7. Tham gia quản lý, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người
lao động. Tiếp tục thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở, soát sửa đổi, bổ sung thỏa ước
lao động tập thể, kí với đại diện người sử dụng lao động. Củng cố và tăng cường hoạt
động của BCH Công đoàn, hoạt độngkiểm tra, Hội đồng hoà giải lao động ở doanh
nghiệp.
2.7.8. Tham gia đóng góp xây dựng việc thực hiện các chế độ chính sách có liên quan
đến người lao động như: BHXH, BHYT, BHLĐ, tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi.
2.7.9. Hỗ trợ, thúc đẩy phong trào Phụ nữ, vận động chị em tham gia vào phong trào
Giỏi việc nước, đảm việc nhà, nuôi con khỏe dạy con ngoan, gia đình văn hoá.

25
KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng của công ty Cổ phần đá ốp lát và
xây dựng Hà Nộiđã đạt được một số thành tựu nhất định, đặc biệt phải kể đến việc
công ty đã thành công trong việc thâm nhập thị trường Đông Nam Á, bước đầu hình
thành và xây dựng chất lượng và thương hiệu của sản phẩm nông nghiệp tại công ty.
Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa và so sánh, bài báo cáo thực tập đã
hoàn thành làm rỗ một số nội dung sau:
Thứ nhất, bài báo cáo đã tiến hành tổng quan về những thông tin cơ bản như giấy
phép kinh doanh, tầm nhìn, mục tiêu hoạt động và cơ cấu tổ chức về hoạt động kinh
doanh, cung cấp dịch vụ của khối Hastone cụ thể là công ty công ty Cổ phần đá ốp lát
và xây dựng Hà Nội.
Thứ hai, bài báo cáo đã nêu ra những nhiệm vụ và trách nhiệm, công việc của
thực tập sinh, bên cạnh đó phân tích và báo cáo rõ đối với thực hiện hoạt động xuất
khẩu Sản phẩm vật liệu xây dựng tại công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội
Thứ ba, từ quá trình thực tập, bài báo cáo được tác giả rút ra được quy trình xuất
khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng tại các doanh nghiệp, quy trình chế biến sản phẩm về
Đá Granite đồng thời nêu ra một số cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp đang gặp
phải để tiến hành hoạt động xuất khẩu vật liệu xây dựng.
Với những nội dung, phân tích như trên, bài báo cáo thực tập đã đạt được mục
tiêu làm rõ quy trình, nghiệp vụ xuất khẩu vật liệu xây dựng tại công ty Cổ phần đá ốp
lát và xây dựng Hà Nội.

26

You might also like