You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA


Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế

ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG VẬT
LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KỲ ĐẦM
Họ và tên: Nguyễn Văn Hiếu

Mã sinh viên: 1815510045

Lớp: Anh 01

Khóa: 57

Giảng viên hướng dẫn: Ths.Trần Thị Bích Ngọc

Hà Nội, tháng 08 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỲ ĐẦM
VÀ VỊ TRÍ KIẾN TẬP.....................................................................................................2
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm.........................................2
1.1.1. Vài nét về công ty...............................................................................................2
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................2
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh...........................................................................................3
1.1.4. Cơ cấu phòng ban..............................................................................................4
1.1.5. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................6
1.2. Giới thiệu về phòng kinh doanh và vị trí kiến tập................................................7
1.2.1. Giới thiệu về phòng kinh doanh.........................................................................7
1.2.2. Vị trí kiến tập......................................................................................................8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỲ ĐẦM..........................................................................9
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.....................................................................9
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................11
2.3. Đánh giá chung về thị trường..............................................................................15
2.4. Nhận xét và đánh giá chung.................................................................................17
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỲ ĐẦM....19
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm thời gian
tới.................................................................................................................................. 19
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.19
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 20
LỜI MỞ ĐẦU
Để trả lời cho câu hỏi một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không,
thì việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác
mọi hoạt động, tìm ra những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu cần khắc
phục. Mặt khác, qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các
doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế
và quản lý, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh trở nên rất cần thiết đối với doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường. Thấy được sự quan trọng của vấn đề này,
em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng
của công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm”

Qua quá trình thực tập tại Công ty một thành viên Kỳ Đầm, được sự giúp
đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình từ các anh chị trong công ty em đã bổ sung thêm những
kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã dược tích
lũy trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời
có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình.

Báo cáo gồm 3 phần chính:

- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm

- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên Kỳ Đầm

- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót về nội
dung cũng như hình thức. Em rất mong nhận được góp ý từ quý công ty và giáo
viên hướng dẫn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô

1
Trần Thị Bích Ngọc đã hướng dẫn và giúp em hoàn thiện thành bài báo cáo thực
tập.

2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỲ
ĐẦM VÀ VỊ TRÍ KIẾN TẬP
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm
1.1.1. Vài nét về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm
- Trụ sở văn phòng: Thôn Rị, xã Phú Thành, huyện Lạc Thủy, Hòa Bình
- Số điện thoại: (+84) 988821127                      
- Mã số thuế: 5400491753 
- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VND
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 58

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển


Công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm được thành lập và hoạt động liên
tục trên 12 năm. Tiền thân công ty là Công ty TNHH một thành viên Hiếu Trung
được thành lập vào ngày 1/4/2010, sau đó công ty đã đổi tên thành Công ty
TNHH một thành viên Kỳ Đầm vào năm 2018.

Công ty TNHH một thành viên Hiếu Trung trước đây với chức năng chính
là: kinh doanh vật liệu xây dựng, đến năm 2018 đã đổi tên thành Công ty TNHH
một thành viên Kỳ Đầm và mở rộng lĩnh vực kinh doanh thêm đa dạng các mặt
hàng về thiết bị nội thất khác.

Từ những ngày đầu thành lập hoạt động của Công ty còn nhỏ và gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nhiệt huyết của ban lãnh đạo cùng với
đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm và năng động. Công ty đã
dần dần khẳng định được vị trí, khả năng và sự chủ động trong kinh doanh với tên
tuổi được biết đến rộng khắp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và các khu vực lân cận
như tỉnh Hà Nam và ngoại thành Hà Nội. 

Doanh thu và lợi nhuận những năm gần đây luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, năm sau luôn cao hơn năm trước, đời sống của CBCNV đều được

3
chăm lo tốt và nâng cao qua từng năm. Bên cạnh đó đã tạo ra một lượng lớn công
ăn việc làm cho người dân địa phương và lọt vào top 10 doanh nghiệp có thị phần
lớn nhất tỉnh Hòa Bình.

1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh


- Bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng, thiết kế nội thất
Là doanh nghiệp chuyên lĩnh vực phân phối hàng hóa vật liệu xây dựng
bao gồm: sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, đá,… và đồ nội thất tiện ích với nguồn cung
đầu vào từ các nhà máy. Với sứ mệnh cung cấp nguyên vật liệu đến những công
trình lớn nhỏ tại địa bàn xóa bỏ mọi khoảng cách địa lý, gắn kết khách hàng,
doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp đã không ngừng cố gắng để giúp việc
nhập hàng và vận chuyển được nhanh nhất với chi phí và chất lượng cạnh tranh.
Thế mạnh làm nên sự khác biệt cho thương hiệu chính là tìm kiếm giúp khách
hàng nguồn cung hàng tận gốc từ các nhà máy, cơ sở sản xuất uy tín có tên tuổi
với giá thành hợp lý.

- Cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh, tiện lợi


Đi kèm với việc phân phối hàng hóa thì Công ty cung cấp thêm dịch vụ
vận chuyển với mỗi đơn hàng của bên đối tác. Dịch vụ vận chuyển được Công ty
cam kết với chất lượng cao và giá cả phải chăng đáp ứng được nhu cầu và mang
đến sự tiện lợi cho khách hàng. Với đội xe tải chở hàng chuyên dụng số lượng lớn
với nhiều trọng tải khác nhau, phù hợp với mọi nhu cầu vận chuyển của khách
hàng. Bên cạnh đó, công ty còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại xe trọng tải
vận chuyển phù hợp tùy vào nhu cầu mong muốn khách hàng nhằm đảm bảo sự
an toàn và tiết kiệm chi phí.

 Danh mục sản phẩm kinh doanh:

4
Bảng 1.1: Bảng danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty Kỳ Đầm

STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm

1 Base A 12 Đá hộc 23 Thép D14

2 Xi măng bút sơn 13 Đá base 24 Thép D16


PCB30

3 Xi măng bút sơn 14 Đá base B 25 Thép D18


PCB40

4 Xi măng bút sơn 15 Gạch bậc thềm 26 Thép D20


C91

5 Cát đen 16 Gạch chỉ 27 Thép D25

6 Cát vàng 17 Gạch lát (DVM 28 Thép D28


50X50 A1)

7 Đá 0,5 18 Gạch bậc thềm 29 Thép D6

8 Đá 1x1 19 Gạch chỉ 30 Thép D8

9 Đá 2x4 20 Gạch lát men đỏ 31 Xi măng PCB30

10 Đá 4x6 21 Thép D10 32 Xi măng PCB30-


V2L

11 Đá mạt 22 Thép D12 33 Xi măng PCB40

1.1.4. Cơ cấu phòng ban


1.1.4.1. Phòng kinh doanh

- Chức năng tham mưu, đưa ra ý kiến, đề xuất cho Ban Giám đốc của
công ty về các vấn đề liên quan đến hoạt động phân phối sản phẩm,

5
dịch vụ của công ty ra thị trường sao cho hiệu quả và nhanh chóng
nhất. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh cần có phương án phát triển
nguồn khách hàng tiềm năng mới cho doanh nghiệp, đồng thời duy
trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện có.
- Lập báo cáo theo đúng quy định của doanh nghiệp. Báo cáo cần thể
hiện tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty cũng như thể hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao của phòng kinh doanh.

1.1.4.2. Phòng tài chính kế toán


- Lập kế hoạch tài chính và dự toán thu chi tiền mặt theo kế hoạch
tháng, quý, năm, quản lý theo dõi tài sản của của Công ty.
- Quản lý theo dõi các nguồn tiền ra, vào tiến hành hạch toán ghi sổ
các nghiệp vụ phát sinh trong ngày theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
- Kiểm tra đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp ngân sách và các
nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cuối quý, năm tiến hành quyết toán kịp thời, chính xác, lập báo cáo
tài chính.
- Lập bảng lương và khen thưởng cho cán bộ công nhân viên trong
công ty
1.1.4.3. Phòng kỹ thuật
- Quản lý việc sử dụng, sửa chữa, bảo trì, mua sắm bổ sung các trang
thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quản lý, điều hành và kiểm tra những việc liên quan đến kỹ thuật,
công nghệ. Mục tiêu nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch và
các dự án của công ty. Đồng thời đảm bảo an toàn lao động, chất
lượng cũng như khối lượng và hiệu quả hoạt động của toàn công ty.

6
- Lập hồ sơ thiết kế, quản lý, giám sát kỹ thuật, sửa chữa thường
xuyên cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo các vấn đề kỹ thuật của
các sản phẩm mới của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phòng nhân sự
- Dự báo nhu cầu nhân sự tương lai trong công ty (3 tháng/lần) trên
cơ sở những qui trình sản xuất đã được lập kế hoạch, những thay
đổi và những nhân tố khác.
- Dự báo nhu cầu tuyển dụng hàng năm.
- Lên kế hoạch chuẩn bị cho việc tuyển dụng nhân viên mới.
- Tiếp nhận sàng lọc và xử lý hồ sơ ứng viên.
- Lập danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn và thông báo cho họ
biết.

- Tiến hành phỏng vấn ứng viên.

- Tổng kết công tác tuyển dụng.

- Theo dõi và đánh giá biến động nhân sự trong Công ty.

1.1.5. Cơ cấu tổ chức

Tổng giám đốc

Phòng kinh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phòng nhân sự


doanh tài chính

Bảo vệ Công nhân Đội vận chuyển

7
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2. Giới thiệu về phòng kinh doanh và vị trí kiến tập
1.2.1. Giới thiệu về phòng kinh doanh
Theo cơ cấu hiện tại, phòng Kinh Doanh của Công ty Kỳ Đầm gồm 1
trưởng bộ phận và 4 nhân viên kinh doanh trong đó 2 người phụ trách việc tiếp
nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, 2 người phụ trách quản lý việc tiếp
nhận đơn qua hotline và zalo. 

- Trách nhiệm của nhân viên kinh doanh:

+ Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tư vấn và đưa
thông tin về các loại sản phẩm thông qua kênh trực tuyến
hoặc khách tới tham khảo trực tiếp.

+ Cập nhật các loại mẫu mã mới về kho.

+ Định giá, thương lượng giá cả, điều kiện thanh toán.

+ Chịu trách nhiệm ký kết các đơn đặt hàng, xây dựng và duy
trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, nhà phân phối.

+ Xử lý đơn hàng, tính toán chi phí, đặt hàng với nhà cung cấp
giúp khách hàng đồng thời hỗ trợ khách hàng trong việc quá
trình giao nhận hàng.

+ Đề ra các kế hoạch bán hàng và các hoạt động dịch vụ đảm


bảo kế hoạch và doanh số bán hàng.

+ Nhận và xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lượng


sản phẩm, thời gian giao hàng….

- Trách nhiệm của trưởng bộ phận kinh doanh:

+ Kiểm tra, nhắc nhở, xem xét lại các đơn hàng mà nhân viên
kinh doanh xử lý.

8
+ Hỗ trợ nhận viên kinh doanh trong việc xử lý các đơn hàng
đồng thời lên kế hoạch kinh doanh cho công ty.

+ Hỗ trợ nhân viên kinh doanh về những trường hợp khiếu nại
về sản phẩm.

1.2.2. Vị trí kiến tập


Trong thời hoạt động tại Công ty Kỳ Đầm, em được kiến tập ở vị trí nhân
viên hỗ trợ kinh doanh tại phòng Kinh doanh. Nhiệm vụ chính của nhân viên hỗ
trợ kinh doanh là trực tiếp hỗ trợ nhân viên kinh doanh trong các công việc:

+ Trực hotline của công ty và lên đơn đặt hàng, gửi báo giá cho khách
hàng qua zalo.
+ Chăm sóc khách hàng trực tuyến.
+ Tư vấn, hỗ trợ khách hàng trực tiếp.
+ Hỗ trợ kiểm số lượng, mẫu mã hàng về xưởng.

Nhân viên hỗ trợ kinh doanh kiến tập tại phòng Kinh doanh sẽ được hướng
dẫn trực tiếp bởi các nhân viên kinh doanh hiện thời. Người hướng dẫn của em tại
đây là nhân viên kinh doanh Trần Đức Anh .Anh Đức Anh sinh năm 1997 là cựu
sinh viên K57 chuyên ngành quản trị kinh doanh của Đại học Kinh tế Quốc dân. 

Họ và tên: Trần Đức Anh

Số điện thoại: 0961300956

Email: ducanhtran221197@gmail.com

9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỲ ĐẦM
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty Kỳ Đầm đã nỗ lực xây dựng
và hoàn thiện quy trình kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp vận hành một cách trơn tru cũng như thúc đẩy
doanh số của công ty.

Quy trình phân phối sản phẩm của công ty được thể hiện qua mô hình dưới đây:

Tiếp nhận đơn hàng, gửi báo giá, chốt đơn

Bộ phận kho kiểm tra số lượng hàng trong kho

Xử lý đơn

Liên hệ với bên cung cấp để đặt hàng

Đội vận chuyển nhập hàng từ bên cung cấp về kho

Đội vận chuyển tiến hành giao hàng và hoàn thành trách nhiệm

Sơ đồ 2.1: Quy trình phân phối sản phẩm

 Diễn giải quy trình:

Bước 1: Bộ phận tiếp nhận đơn hàng sẽ nhận các đơn đặt hàng qua hotline và
zalo. Nhân viên kinh doanh sẽ trao đổi trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu,
mong muốn của khách hàng để tư vấn các loại sản phẩm phù hợp sau đó gửi 1
bản báo giá bao gồm: mẫu mã, số lượng và giá cả và đàm phán ký kết hợp đồng.

10
Bước 2: Sau khi hợp đồng được ký kết, bộ phận kinh doanh sẽ báo với bên bộ
phận kho để tiến hành kiểm tra hàng trong kho. Sau khi kiểm tra bộ phận kho sẽ
báo lại số liệu kho cho nhân viên kinh doanh.

Bước 3: Nhân viên kinh doanh bắt đầu xử lý và phân chia các đơn (đơn số lượng
ít, đơn số lượng lớn) phân chia đơn hàng đủ điều kiện giao ngay và giao sau,
thống kê lượng hàng cần đặt thêm từ bên cung cấp và căn cứ vào số lượng đặt để
chọn nhà cung cấp phù hợp.

Bước 4: Sau khi đã chọn được nhà cung cấp, nhân viên kinh doanh sẽ có trách
nhiệm liên hệ với nhà cung cấp để đặt số lượng phù hợp. Sau đó trao đổi với bên
cung cấp, thỏa thuận giá cả và tiến hành ký kết hợp đồng khi đã thống nhất được
các điều khoản giữa hai bên.

Bước 5: Sau khi ký kết hợp đồng mua với bên cung cấp, nhân viên kinh doanh
theo dõi tiến trình đặt hàng. Khi nhận được thông báo của bên cung cấp sẽ báo
cho đội vận chuyển để di chuyển đến địa điểm nhận hàng và vận chuyển về kho.
Bộ phận kho sẽ tiến hành việc kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm và làm
thủ tục nhập kho. Hợp đồng trên sẽ được thanh toán bởi bộ phận kế toán của công
ty.

Bước 6: Sau khi đã tập hợp đầy đủ hàng hóa theo hợp đồng, nhân viên kinh
doanh sẽ gửi thông báo sẵn sàng giao hàng cho bên nhận và sẵn giao hàng theo
đúng tiến độ như đã ký kết trong hợp đồng. Đội vận chuyển sẽ tiến hành giao
hàng tới điểm giao nhận, bàn giao hàng hóa và hoàn thành trách nhiệm với bên
nhận. 

 Thuận lợi và khó khăn: 

- Thuận lợi: 

11
+ Do có sự chủ động về nguồn hàng, quy trình cung ứng sẽ diễn ra
thuận lợi và đảm bảo được việc đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, tiết kiệm chi phí khi không phải qua bên trung gian thứ 3

+ Do có đội ngũ vận chuyển riêng, công ty sẽ không gặp khó khăn
trong việc tìm đơn vị vận chuyển, luôn đảm bảo được tiến độ giao
hàng cho khách hàng hơn nữa sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển
cho doanh nghiệp về lâu dài

- Khó khăn: nhờ vào việc áp dụng quy trình trên công ty đã giúp cho quá
trình phân phối hàng hóa được tiến hành một cách thuận lợi nhất tuy
nhiên cũng không tránh khỏi những khó khăn như:

+ Do đặc thù kinh doanh của công ty là về lĩnh vực xây dựng có sự đa
dạng trong các mẫu mã cao nên việc tìm kiếm và ký kết hợp đồng
với nhà cung cấp gặp khó khăn đối với một số yêu cầu đặt hàng cá
biệt.

+ Doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm một khoản chi phí về bảo dưỡng,
cứu hộ các loại phương tiện vận chuyển mỗi khi gặp sự cố trong
quá trình giao nhận.

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Số liệu
trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả
sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của
công ty. Dưới đây là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm 2018-2020:

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2018-2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

12
Năm 2018 – 2020
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu 2018 2019 2020

Doanh thu thuần 149,730,365,800 137,984,156,530 220,752,320,240

Giá vốn hàng bán 144,954,065,043 132,466,799,518 210,372,152,084

Lợi nhuận gộp 4,766,300,757 5,517,377,012 10,380,168,156

Doanh thu hoạt động 35,156,580 86,725,840 142,346,250


tài chính

Chi phí tài chính 825,084,648 1,084,931,490 3,108,109,560

Chi phí quản lý 1,120,898,730 1,314,551,570 1,716,455,020


doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần 3,763,856,154 3,204,619,792 5,697,949,826

Thu nhập khác 207,256,780 275,262,540 292,625,920

Chi phí khác 115,413,021 147,458,400 122,961,200


Lợi nhuận khác 91,843,759 127,804,140 169,664,720

Tổng lợi nhuận kế 3,855,699,913 3,332,423,932 5,867,614,546


toán trước thuế

Chi phí thuế TNDN 578,354,987 499,863,590 882,501,800


Lợi nhuận sau thuế 3,277,344,926 2,832,560,342 4,985,112,746
TNDN

Bảng 2.2: Bảng so sánh số liệu chêch lệch giữa năm 2018-2019 và 2019-2020

Chỉ tiêu Số chêch lệch

13
2019 2020

Tỷ lệ Tỷ lệ
Mức tăng (giảm) Mức tăng (giảm)
(%) (%)

Doanh thu thuần (12,644,591,465) -8.39 82,768,163,710 59.98

Giá vốn hàng bán (12,487,285,525) -8.61 77,905,372,566 58.81

Lợi nhuận gộp (157,305,940) -2.77 4,862,791,144 88.14

Doanh thu hoạt động tài


51,569,260 146.68 55,620,410 64.13
chính

Chi phí tài chính 259,846,842 31.49 2,023,178,070 186.48

Chi phí quản lý doanh


114,779,746 10.24 480,776,544 38.91
nghiệp

Lợi nhuận thuần (480,363,268) -12.76 2,414,456,940 73.53

Thu nhập khác 68,005,760 32.81 17,363,380 6.31

Chi phí khác 32,045,379 27.77 (2,497,200) -16.61

Lợi nhuận khác 35,960,381 39.15 41,860,580 32.75

Tổng lợi nhuận kế toán


(444,402,887) 11.51 2,456,317,520 72.01
trước thuế

Chi phí thuế TNDN (66,660,433) 11.45 370,807,246 72.47

Lợi nhuận sau thuế TNDN (377,742,454) 11.53 2,085,510,274 71.92

Nhận xét: 
+ Doanh thu: 
 Doanh thu năm 2019 là 137.984.156.530 đồng giảm 8,39% tương
ứng 12.644.591.465 đồng. Nhìn về tổng quan ta thấy doanh thu có
sự biến động không đáng kể, mặt bằng chung thì doanh nghiệp vẫn
duy trì sự ổn định vốn có. Nguyên nhân chính do giá nguyên vật

14
liệu năm 2019 có sự biến động giảm nhẹ vào quý I và II nên dẫn tới
doanh thu của công ty bị ảnh hưởng, về nguồn cung nửa đầu 2019
cũng gặp khó khăn và công ty phải tìm thêm nguồn cung mới.  
 Năm 2020, tăng trưởng doanh thu tăng mạnh đạt mức xấp xỉ 60%
so với năm 2019 tương ứng gần 83 tỷ đồng. Lý do khiến cho doanh
thu của công ty đạt được tăng trưởng vượt bậc như vậy là nhờ vào
việc triển khai các dự án mới như: xây dựng thêm nhà xưởng, đội
ngũ quản lý chặt chẽ hơn trước, mở rộng quy mô hoạt động. Bên
cạnh đó, giá nguyên vật liệu tăng mạnh và liên tục khiến doanh thu
tăng cao nên vượt kỳ vọng. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện
tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời cho thấy sự nỗ lực của công ty
trong việc mở rộng thị trường.
+ Giá vốn hàng bán: Nhìn chung giá vốn hàng bán của công ty có biến động
giảm 8,61% tương đương với mức giảm của doanh thu vào năm 2019, điều
này khá dễ hiểu khi giá vốn thường biến động theo mức doanh thu. Tương
tự với năm 2020, giá vốn tăng 58,81% xấp xỉ với mức tăng doanh thu là
60%. Điều này chứng tỏ năng lực quản lý chi phí của doanh nghiệp khá ổn
định qua các năm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp 2019- 2020
có sự tăng mạnh lên 38,91% so với năm 2018-2019 là 10,24%. Sự rõ rệt
này thể hiện ở năm 2020 khi công ty đã có sự mở rộng về quy mô lớn hơn
rất nhiều so với trước đó. Tuy nhiên sự chênh lệch này còn nằm ở việc các
chi phí có phần cao hơn trước, do đó công ty cũng nên xem xét lại bộ máy
cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những tồn tại bất hợp lý để gia tăng lợi nhuận.
+ Lợi nhuận sau thuế: 
 Lợi nhuận sau thuế năm 2019 là 2.899.602.472 đồng giảm 11.53%
tương ứng 377.742.454 đồng. Nhìn tổng quan, khi doanh thu công
ty giảm sẽ dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận, nguyên nhân chính như

15
đã đề cập ở trên thì do giá nguyên vật liệu giảm vào quý I & II cùng
với khó khăn về nguồn cung nên lợi nhuận đã giảm so với năm
2018. Tuy nhiên, khi gặp khó khăn thì doanh nghiệp cũng đã cố
gắng duy trì tốt không để lợi nhuận giảm nhiều.
 Tăng trưởng lợi nhuận năm 2020 ghi nhận mức tăng mạnh tới
71.92% so với năm 2019 tương ứng 2.085.510.274 đồng. Có thể nói
năm 2020 là năm bứt phá về mặt lợi nhuận và đem lại thành công
lớn cho công ty trong việc mở rộng quy mô và thích nghi với thị
trường và không ngừng vươn lên, tạo ra nhiều thêm cơ hội trong
thời gian tới .
Kết luận:
 Tăng trưởng doanh thu của công ty có sự biến động khá lớn khi
chứng kiến sự sụt giảm nhẹ vào năm 2019 (giảm 8.39%) sau đó đảo
chiều tăng mạnh vào năm 2020 với con số ấn tượng là 60% (tương
đương với mức tăng gần 83 tỷ đồng)
 Về mặt lợi nhuận công ty cũng ghi nhận mức sụt giảm 11.53% vào
năm 2019 và tăng mạnh 71.92% vào năm 2020. Điều này chứng tỏ
công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng còn thiếu sự bền
vững. Mặt khác, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do
chi phí giá vốn cao bởi đặc thù ngành hàng. Vì vậy, trong những
năm tới công ty cần có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí để
tối ưu hóa lợi nhuận của công ty.

2.3. Đánh giá chung về thị trường


Tổng quan về thị trường thời gian gần đây: 
Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, thị trường Việt Nam nói chung
năm 2020 gặp rất nhiều khó khăn, nhiều công ty cửa hàng lớn nhỏ gần như điêu
đứng và phải đối diện với khá nhiều hệ luỵ. Tuy nhiên đối với thị trường vật liệu
xây dựng nói riêng thì đó chỉ là hạn chế nhỏ vì nhu cầu thị trường ở ngành hàng
16
này vẫn rất lớn, những công trình xây dựng lớn nhỏ hay nhu cầu xây nhà cửa vẫn
gấp rút được hoàn thành, bên cạnh đó chính phủ Việt Nam với những giải pháp
phòng, chống dịch hiệu quả và những chủ trương tháo gỡ khó khăn cho nền kinh
tế, nên những tháng cuối năm 2020, đặc biệt là thời điểm gần Tết Nguyên đán
Tân Sửu 2021, thị trường vật liệu xây dựng dần ổn định và có dấu hiệu khởi sắc.

Nếu như tính đến cuối năm 2020, thị trường Việt Nam nói chung có thể
được coi là đã “trở lại” thì đến đầu 2021, đỉnh điểm là vào khoảng giữa tháng 6
dịch bệnh lại bùng phát và trở nên phức tạp hơn rất nhiều, lệnh giãn cách bắt đầu
được ban hành, hầu hết tất cả mọi hoạt động đều phải dừng lại trong đó có cả hoạt
động xây dựng. Điều này chắc chắn mang lại một ảnh hưởng khác so với năm
2020. Khó khăn có lẽ sẽ là thứ được nhắc đến rất nhiều trong thời gian tới, tuy
nhiên bên cạnh những khó khăn đó lại tiềm ẩn một số cơ hội cho ngành vật liệu
xây dựng.

Vậy, cơ hội nào tiềm ẩn cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng tại
Hòa Bình?

Với tinh thần chủ động và phương châm “Tất cả vì sức khỏe của nhân
dân” công tác phòng, chống dịch tại tỉnh Hòa Bình đã được đưa lên mức độ cao
nhất, với những biện pháp quyết liệt, phù hợp trong đó phải kể đến sự tập trung
nhân lực, vật lực để quyết liệt dập dịch đến cùng và đã đạt được những tín hiệu
khởi sắc khi tránh được việc lây lan trong cộng đồng. Bên cạnh đó Việt Nam
cũng đã và đang tự nghiên cứu sản xuất vaccine “made in Vietnam” dự báo cuối
năm 2021 sẽ đưa vào tiêm rộng rãi, từ đó làm chủ được nguồn cung vaccine,
kiểm soát được dịch và tập trung phát triển kinh tế. 

Khi vào thời điểm dịch bệnh đã được kiểm soát, nền kinh tế như chiếc lò
xo bị nén lại suốt một năm bị gián đoạn hoạt động do dịch bệnh đã sẵn sàng bật

17
tăng trở lại. Theo đánh giá của một số chuyên gia, sắp tới sẽ có một cuộc chạy
đua quyết liệt để bù đắp những mất mát trong thời gian qua.

Bên cạnh đó, tỉnh Hòa Bình còn có cơ hội lớn trong thu hút dòng vốn đầu
tư nhờ khả năng kiểm soát tốt dịch bệnh, chi phí nhân công rẻ… Hơn nữa, Hòa
Bình có vị trí địa lý khá thuận lợi khi chỉ cách trung tâm thủ đô Hà Nội một giờ đi
xe và có các quỹ đất rộng lớn chưa đi vào khai thác sẽ là nơi thu hút những dự án
đầu tư tiềm năng. Do vậy, nhu cầu đầu tư nhà xưởng, khu công nghiệp sẽ tăng
lên, kéo theo nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng theo và sẽ là tiềm năng cực lớn
cho các doanh nghiệp tận dụng được lợi thế này.

Khoảng thời điểm cuối năm cũng là thời điểm vàng cho ngành kinh doanh
vật liệu xây dựng vì người dân có nhu cầu xây mới, sửa sang nhà cửa; ngoài ra,
nhiều dự án xây dựng bước vào giai đoạn nước rút để bàn giao công trình.

2.4. Nhận xét và đánh giá chung


Qua sự trình bày và phân tích từ đầu báo cáo, chúng ta có thể thấy được
từng bước phát triển của Công ty Kỳ Đầm, công ty không những đứng vững mà
còn có thể cạnh tranh trên thị trường khốc liệt với tốc độ tăng trưởng nhanh về
doanh thu và lợi nhuận. Để có được điều đó, toàn thể cán bộ, nhân viên trong
công ty đã cố gắng phấn đấu, tự hoàn thiện, nâng cao trình độ bản thân cũng như
đóng góp hết sức mình vào việc phát triển công ty. Tuy nhiên, cũng như bao
doanh nghiệp khác, bên cạnh những mặt thuận lợi, công ty cũng gặp phải những
khó khăn cần phải khắc phục.

+ Ưu điểm

 Từ khi hình thành và phát triển Công ty đã khẳng định được vị trí và uy
tín của mình trên thị trường Hòa Bình và các thị trường lân cận như Hà
Nam, Sơn La, ngoại thành Hà Nội,...

18
 Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo của Công ty có một sự nỗ lực phấn đấu,
học hỏi không ngừng để tìm ra những phương hướng mới cho sự phát
triển của Công ty.
 Công ty có sự thay đổi cần thiết về mặt nhân sự khi thay bằng đội ngũ
cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, năng động. Đội ngũ nhân viên quản
lý có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao.
 Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban
chức năng hoạt động có hiệu quả cao.
 Với vai trò vừa là nhà cung cấp sản phẩm theo dự án, vừa cung cấp sản
phẩm theo hình thức bán lẻ kết hợp nhiều dịch vụ tư vấn, tiếp thị khác
nhau nên dải sản phẩm của công ty rất phong phú, tạo dựng được
những mối quan hệ chặt chẽ với nhiều hãng sản xuất, hãng cung cấp
hàng nổi tiếng tại địa bàn khu vực. 

+ Hạn chế tồn tại

 Về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện khi chi phí
giá vốn của công ty còn cao so với doanh thu thuần, chưa tối ưu được
các chi phí kinh doanh và chi phí tài chính dẫn đến việc chưa tối ưu
được lợi nhuận.
 Vốn chủ sở hữu của Công ty còn khá thấp, do không phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn vay bên ngoài, do đó quy mô mở rộng của doanh
nghiệp chưa đạt được mức kỳ vọng cao.
 Công ty còn nhiều hạn chế về việc tạo dựng những kênh truyền thông
hiện đại để làm cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng nên vẫn còn
khá bất cập cho việc khách hàng tìm đến công ty. Hơn nữa, những kênh
truyền thông còn đóng vai trò quảng cáo, tiếp thị rất hiệu quả mà công
ty lại vô tình bỏ lỡ cơ hội này.

19
 Do hệ thống khách hàng mới chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh lân cận
nên độ bao phủ chưa được cao, chưa khai thác được hết những thị
trường bên ngoài với một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.

20
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN KỲ ĐẦM
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm
thời gian tới
- Nâng cao tiềm lực tài chính của công ty bằng cách tăng cường huy động
vốn, tăng cường thu hồi vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
- Phát triển đội ngũ lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình
độ cho công nhân viên.
- Tổ chức, xây dựng một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện hoạt
động giới thiệu và quảng cáo Công ty nhằm mở rộng thị trường, tăng uy
tín của Công ty.
- Củng cố các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp; lựa chọn thêm đối tác nước
ngoài cung cấp sản phẩm nhằm đa dạng hóa danh mục, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Tích cực tìm kiếm thêm những nguồn cung chất lượng và đa dạng.

3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vật liệu xây dựng, công
ty Kỳ Đầm phải không ngừng nâng cao, cải tiến những khâu, quy trình còn nhiều
vướng mắc nhằm tạo môi trường cạnh tranh tốt. Trong quá trình thực tập và
nghiên cứu về tình hình kinh doanh tại Công ty Kỳ Đầm, em xin đề xuất một số
kiến nghị phát triển hoạt động kinh doanh:

+ Tích cực quảng bá, marketing sản phẩm qua nhiều nền tảng trực tuyến hơn
 Thiết kế website mới cho Công ty: Độ phủ của website đến các
khách hàng mục tiêu là rất lớn khi nhu cầu dùng internet của người
Việt trong một ngày trung bình lên đến 7 tiếng, nhờ đó có thể giúp
cho việc đặt và xử lý đơn hàng thuận tiện hơn, quản lý dễ dàng hơn 

21
 Tạo lập trang Facebook cho Công ty: Hiện tại, nhu cầu tìm kiếm
thông tin trên mạng xã hội Facebook khá lớn, nên việc tạo lập trang
Facebook riêng sẽ giúp khách hàng và doanh nghiệp dễ dàng liên hệ
với nhau     
+ Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, thúc
đẩy khả năng sáng tạo của nhân viên để tìm ra những bước đi mới, tạo sự
ổn định trong kinh doanh, luôn chủ động trước sự biến động của thị
trường.
+ Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có
biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng, tối ưu
hóa lợi nhuận thu về.
+ Để thu hút được khách hàng thì doanh nghiệp cần phải nắm rõ tâm lý, hiểu
được khách đang cần gì và muốn gì từ đó đưa ra chiến lược tiếp thị hiệu
quả đánh trúng vào tâm lý khách hàng. Vì vậy công ty cần phải đào tạo đội
ngũ nhân viên có nghiệp vụ chuyên nghiệp để nâng cao dịch vụ khách
hàng.
+ Công ty có thể đa dạng thêm nguồn cung bằng cách tìm kiếm những nguồn
hàng ngoài nước điển hình là Trung Quốc, với đa dạng các loại mẫu mã và
giá thành cạnh tranh hơn. Từ đó việc đáp ứng được nhiều tệp khách hàng
khác nhau.

22
KẾT LUẬN
Sau quá trình kiến tập tại công ty, em nhận thấy rằng Công ty Kỳ Đầm từ
ngày đi vào hoạt động đã trải qua không ít khó khăn. Tuy nhiên công ty cũng
đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong ngành vật liệu xây dựng tại
Hòa Bình, không ngừng mở rộng quan hệ kinh doanh, mang lại cho Công ty
nhiều cơ hội kinh doanh không chỉ ở khu vực Hòa Bình mà còn ở những khu
vực lân cận.

Bên cạnh đó, thông qua đợt thực tập giữa khóa lần này, tuy thời gian
không được dài nhưng em đã có cơ hội vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế,
tham gia vào môi trường làm việc thực sự. Những trải nghiệm thực tế này đem
lại cho em thêm nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc trong một môi
trường doanh nghiệp. Một điều nữa là em nhận ra không phải lúc nào lý thuyết
cũng tương thích với thực tiễn, kiến thức học được từ sách vở trường học
muốn đưa vào kinh doanh thực tế sao cho có hiệu quả thì cần phải có sự điều
chỉnh, ứng biến linh hoạt của mỗi cá nhân. Từ đó, em đúc kết được rằng bản
thân cần tự trau dồi kiến thức và rèn luyện hơn nữa, đồng thời đã đề ra một số
kế hoạch rèn luyện cá nhân trong tương lai gần để đạt được mục tiêu thích nghi
dễ dàng với môi trường doanh nghiệp cũng như đạt hiệu quả cao trong công
việc trong tương lai.

Một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô Trần Thị Bích
Ngọc, các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty đã giúp em hoàn thành
bản báo cáo thực tập tổng hợp này.

23
Tài liệu tham khảo

1. Tài liệu nội bộ của công ty: Giới thiệu về công ty


2. Tài liệu nội bộ của công ty: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018
3. Tài liệu nội bộ của công ty: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019
4. Tài liệu nội bộ của công ty: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020
5. Tài liệu nội bộ của công ty: Danh mục sản phẩm kinh doanh
6. PGS.TS. Nguyễn Thị Tường Anh chủ biên, Giáo trình Kinh tế vi mô cơ
bản, nhà xuất bản lao động – xã hội
7. Truy cập website: https://thoibaonganhang.vn/nganh-xay-dung-vat-lieu-
xay-dung-trien-vong-va-co-hoi-but-pha-trong-nam-2021-112902.html
8. Truy cập website: https://ximang.vn/bien-dong-thi-truong/thi-truong-
vlxd/ky-vong-thi-truong-vat-lieu-xay-dung-tiep-tuc-tang-truong-trong-
nam-2021-13466.html
PHỤ LỤC

Bảng 1.1 Bảng danh mục sản phẩm của công ty

Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai
đoạn 2018-2020
Bảng 2.2 Bảng so sánh số liệu chênh lệch giữa năm 2018-2019 và
2019-2020

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ 2.1 Quy trình phân phối sản phẩm


NHẬT KÝ THỰC TẬP

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH một thành viên Kỳ Đầm

Trong thời gian thực tập tại đơn vị ở vị trí thực tập sinh tại Phòng Kinh doanh,
em đã trải qua quá trình đào tạo và được giao một số công việc tại công ty. Nhật
ký này tóm tắt lại quá trình thực tập ở công ty từ ngày 12/07/2020 đến ngày
16/08/2020.

TUẦN 1 :

- 12/07
Có mặt tại công ty để trao đổi với Trưởng phòng kinh doanh về vị trí
thực tập và nhận tài liệu đào tạo. Vị trí thực tập của em theo phân bổ của
Trưởng phòng là nhân viên hỗ trợ kinh doanh. . Được giới thiệu người trực
tiếp hướng dẫn là anh Đức Anh - nhân viên kinh doanh và làm quen với tất
cả mọi người trong phòng.

- 13/07 – 14/07
 Chính thức thực tập tại công ty
 Nghiên cứu tài liệu do anh Trưởng phòng phát
 Tài liệu đào tạo bao gồm: Hồ sơ giới thiệu công ty, Bản mô tả công
việc, Văn hóa làm việc và nội quy Công ty, Quy trình chăm sóc và tư
vấn sản phẩm khách hàng

- 15/07 – 16/07

 Tiếp tục đọc lại bộ tài liệu cũ


 Học danh mục sản phầm công ty (gồm 33 sản phẩm) và ghi nhớ đặc
tính từng loại để tư vấn
 Tìm hiểu về thêm cơ cấu tổ chức, chức năng và công việc cụ thể của
phòng Kinh doanh.
Kết quả hoạt động : đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với các công việc trong
thực tế nên em còn khá bỡ ngỡ, chưa quen lắm với công việc và chưa thực sự hòa
nhập với các anh chị trong phòng Kinh doanh.

TUẦN 2 :

- 19/07
 Được đi tham quan xưởng và showroom của công ty và trực tiếp xem +
lưu lại ảnh các sản phẩm
 Trò chuyện cùng anh Đức Anh về những công việc phải làm trong
những ngày tới
 Đánh máy một số văn bản cho các anh chị ở phòng Kinh doanh

- 20/07 – 21/07

 Lên ý tưởng cho nội dung báo cáo thực tập


 Được anh Đức Anh giới thiệu cụ thể về quy trình phân phối vật liệu
của công ty
 Quan sát các anh chị nhân viên phòng Kinh doanh thực hiện giao dịch
với các đối tác, trong đó có cách viết email và nói chuyện bằng zalo

- 22/07 – 23/07

 Xin tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của công
ty để viết báo cáo thực tập.
 Trao đổi với các anh chị trong phòng Kinh doanh về những vấn đề
xung quanh lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty.
 Được anh Đức Anh cho tiếp xúc và làm quen với các loại giấy tờ như:
hóa đơn nhập hàng, bảng báo giá, Hóa đơn bán lẻ, các loại hợp đồng
mua bán,…
 Làm quen với máy photocopy và máy in của công ty
Kết quả hoạt động : Vì tuần này em đã gần như làm quen hết và có cái nhìn tổng
quan về các công việc cũng như phong cách làm việc phòng Kinh doanh nên
không còn nhiều bỡ ngỡ như tuần đầu tiên nữa. Em cũng đã cố gắng hòa nhập với
các anh chị trong phòng hơn tuần trước.

TUẦN 3 :

- 26/07
 Ban đầu, em không được xem các tài liệu nội bộ của công ty nhưng sau
khi trình bày lý do một cách chân thật là để có số liệu làm báo cáo thực
tập, em đã thuyết phục được các anh chị cho phép đọc một số tài liệu
với điều kiện không được để lộ ra ngoài.
 Được anh Đức Anh cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc viết báo cáo
và giới thiệu sang phòng Kế toán để tìm hiểu và xin thêm các tài liệu có
liên quan.
 Xem kĩ và nghiên cứu các số liệu thu thập được để viết báo cáo.

- 27/07 – 28/07

 Tập quen với việc tư vấn khách hàng qua zalo.


 Theo dõi cách các anh chị tư vấn sản phẩm qua hotline, được anh Đức
Anh chỉ thêm về cách nói chuyện trực tiếp với khách hàng.
 Giúp các anh chị đánh máy một số văn bản và tập đánh máy bảng báo
giá gửi cho khách.

- 29/07

 Cùng anh Đức Anh qua phòng kế toán giúp các cô bên phòng kế toán
sắp xếp chứng từ, hóa đơn,hợp đồng,đối chiếu công nợ do có đoàn
thanh tra thuế thị trấn Chi Nê tới kiểm tra.
- 30/07 – 31/07

 Tham gia thử thách nhận điện thoại và giải đáp thắc mắc của khách
hàng
 Tập xử lý một số trường hợp khách hàng ngoại lệ ngoài kịch bản
 Soạn báo giá gửi cho khách hàng
 Tiếp tục công việc chính: hỗ trợ vấn khách hàng qua zalo

Kết quả hoạt động : Tuy lúc đầu gặp phải một số khó khăn trong việc xin số
liệu nhưng sau đó em cũng đã hoàn thành được công việc của mình. Em rút ra bài
học rằng tài liệu nội bộ của công ty là những tài liệu vô cùng quan trọng, do đó
không được phép công khai ra bên ngoài để tránh những trường hợp xấu. Ngoài
ra, em đã nắm bắt được công việc phải làm và xử lý phản xạ tốt hơn tuần trước rất
nhiều.

TUẦN 4 :

- 2/8 – 3/8
 Tập viết email và trao đổi đặt hàng với đối tác ( qua sự chỉ dẫn và sửa
chữa từ anh Đức Anh )
 Gặp khách hàng tới thăm xưởng và giới thiệu cho khách về sản phẩm
 Tập nhìn bảng thống kê từ bộ phận kho và tự đề xuất cho các anh chị
việc đặt thêm hàng
 Tư vấn khách hàng qua zalo, hotline
 Hoàn thiện nội dung báo cáo và được anh Đức Anh giải đáp một số vấn
đề còn chưa nắm rõ

- 4/8

 Xin anh, chị ở phòng Kinh doanh một số ý kiến và góp ý cho báo cáo

You might also like