You are on page 1of 64

1

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023 35

Bảng 3.2: So sánh kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023 35

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
2

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2021-2023 36

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Thiên An Nam 6

Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty Thiên An Nam 7

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 9

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên phần mềm kế toán 9

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 511 14

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán TK 515 16

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 711 17

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 521 18

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên 21

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán TK 632 theo phương pháp kê khai định kỳ 22

Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán TK 641 23

Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán TK 642 25

Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán TK 635 26

Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán TK 811 27

Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán TK 821 28

Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán TK 911 29

Sơ đồ 2.13: Quy trinh ghi sổ Nhật ký chung 30

Sơ đồ 2.14: Quy trình ghi sổ Nhật ký – Sổ cái 31

Sơ đồ 2.15: Quy trình ghi sổ Chứng từ ghi sổ 32

Sơ đồ 2.16: Quy trình ghi sổ Phần mềm kế toán 33

Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37

Sơ đồ 3.2: Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán 42

Sơ đồ 3.3: Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 45

Sơ đồ 3.4: Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 48

Sơ đồ 3.5: Quy trình hạch toán chi phí tài chính 49

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
3

Sơ đồ 3.6: Quy trình hạch toán thu nhập khác 52

Sơ đồ 3.7: Quy trình hạch toán chi phí khác 52

Sơ đồ 3.8: Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh 54

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
4

DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG

Hình ảnh 3.1: Hóa đơn GTGT số 5254 38

Hình ảnh 3.2: Giấy báo Có của hóa đơn GTGT số 5254 39

Hình ảnh 3.3: Hóa đơn GTGT số 5839 40

Hình ảnh 3.4: Phiếu thu số PT2209184 41

Hình ảnh 3.5: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022 42

Hình ảnh 3.6: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022 tiếp theo 43

Hình ảnh 3.7: Bảng giá vốn hàng hóa theo HĐ5839 - Công ty TNHH Giải Pháp Vui
Chơi Trẻ Em Cáo 43

Hình ảnh 3.8: Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn tháng 12/2022 44

Hình ảnh 3.9: Bảng chấm công 45

Hình ảnh 3.10: Hóa đơn GTGT số 287 47

Hình ảnh 3.11: Giấy báo Có của ngân hàng theo hóa đơn số 5254 48

Hình ảnh 3.12: Giấy báo Nợ của ngân hàng theo khoản trích thu tiền lãi vay số 5240913
50

Hình ảnh 3.13: Ủy nhiệm chi thanh toán tiền vận chuyển tháng 12/2022 cho Công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Phan 51

Hình ảnh 3.14: Sổ cái TK 911 54

Hình ảnh 3.15: Sổ cái TK 911 (tiếp theo) 55

Hình ảnh 3.15: Sổ nhật ký chung ngày 01/12/2022 55

Hình ảnh 3.16: Sổ nhật ký chung ngày 02/12/2022 56

Hình ảnh 3.17: Sổ nhật ký chung ngày 24/12/2022 56

Hình ảnh 3.18: Sổ nhật ký chung ngày 31/12/2022 57

Hình ảnh 3.19: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/2022 57

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
5

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN AN NAM
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thiên An Nam
1.1. Giới thiệu khái quát
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
- Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THIÊN AN NAM
- Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THIEN AN NAM CO.,LTD
- Tên Công ty viết tắt: THIEN AN NAM CO
- Được thành lập vào năm 2007
- Người đại diện: Trần Ái Quốc
- Mã số thuế: 0305633776, được cấp ngày 09/04/2008
- Địa chỉ: 41 Mai Văn Ngọc, Phường 11, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam
- Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Nam Thuận, Xã Đức Hòa Đông, Huyện Đức Hòa,
Tỉnh Long An
- Loại hình kinh doanh: Sản xuất, Thương mại
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy tiêu dùng
- Thị trường kinh doanh: Toàn quốc
Mặt hàng chính:
+ Giấy vệ sinh
+ Khăn giấy ăn
+ Giấy văn phòng
+ Giấy lau bếp
+ Giấy y tế
+ Túi đựng rác các loại
Mặt hàng phụ:
+ Hộp đựng giấy các loại
+ Hộp đựng nước rửa tay các
+ Nước rửa chén
+ Nước rửa tay
+ Nước lau sàn
+ Nước tẩy rửa bồn cầu và nhà tắm
+ Nước lau kính
- Quy mô doanh thu
+ Năm 2021: 36.634.044.047 đồng
+ Năm 2022: 57.748.305.113 đồng
+ Năm 2023: 82.349.334.455 đồng
- Số lượng nhân viên toàn công ty năm 2023: 41 người
- Số lượng nhân viên phòng kế toán năm 2023: 5 người
1.1.2. Môi trường hoạt động của công ty
1.1.2.1. Vị thế và triển vọng tương lai của công ty
Công ty TNHH Thiên An Nam được thành lập vào năm 2007, là nơi chuyên sản xuất, gia
công các sản phẩm giấy tiêu dùng (giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy văn phòng,..) và xuất-nhập
khẩu các sản phẩm giấy tại TP.HCM và cả nước. Với quá trình hoạt động lâu dài Thiên An
Nam càng khẳng định vị thế của mình; top 3 nhà sản xuất, phân phối giấy lớn ở miền Nam,
top 10 nhà bán lẻ trên các kênh thương mại điện tử, top 10 thuơng hiệu được mọi người yêu
thích. Thiên An Nam đồng hành cùng khách hàng xây dựng thương hiệu, xuất khẩu sang hơn
10 quốc gia lớn nhỏ, đưa thương hiệu giấy đến mọi nơi.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
6

Với khát vọng của mình, Thiên An Nam mong muốn trở nên chuyên nghiệp hơn, hiệu quả
hơn và chinh phục hành trình mới. Khát vọng Thiên An Nam – top 1 nhà sản xuất, phân phối
giấy lớn nhất miền Nam và toàn quốc, mang giấy Thiên An Nam tiếp cận đến mọi nhà.
1.1.2.2. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Là nhà cung cấp uy tín trong ngành giấy, Thiên An Nam đưa những đơn hàng đơn đầu tiên
xuất khẩu sáng Trung Đông, Cuba và nhiều quốc gia lớn nhỏ khác.
Việc kinh doanh phát triển nên công ty đầu tư vào việc mở rộng nhà xưởng, nâng cấp kho
chứa để phục vụ cho các đơn hàng trong và ngoài nước; cải tiến thiết bị liên tục để tăng năng
lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ, nhiệt huyết và ham học hỏi. Đội ngũ
nhân công lao động ở xưởng luôn năng nổ, sẵn sàng làm việc ở cường độ cao.
Có bộ máy tổ chức quản lý khoa học, nắm bắt được xu hướng, tâm lý người tiêu dùng; chăm
sóc cuộc sống hàng triệu người Việt thông qua các sản phẩm đến từ đội ngũ Thiên An Nam.
Khó khăn
Hiện nay ngành sản xuất và gia công các sản phẩm giấy tiêu dùng là một trong những ngành
tiềm năng và sẽ phát triển lớn mạnh trong thời gian tới, do đó Thiên An Nam đang phải cạnh
tranh với rất nhiều đối thủ cũ và mới, và nhất là trong giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau dịch
Covid bùng nổ. Nhu cầu của người tiêu dùng có phần giảm mạnh và đòi hỏi chất lượng cung
cấp phải hoàn thiện hơn, thế nên Thiên An Nam luôn không ngừng đưa ra những chiến lược
quảng bá, giá thành hấp dẫn để thu hút lượng khách hàng tiềm năng. Đây là một thử thách
khó nhưng với Thiên An Nam thì sẽ biến thành động lực để tiếp tục phát triển, giữ vững
phong độ và nâng cao vị thế của mình.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giá m đố c

Phò ng tà i Phò ng hành


Phò ng kinh Phò ng điều Phò ng
chính – kế chính –
doanh phố i marketing
toá n nhâ n sự

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Thiên An Nam

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận


Giám đốc: là người đứng đầu công ty, quản lý và điều hành, có toàn quyền điều hành hoạt
động của công ty theo chính sách pháp theo của Nhà nước ban hành. Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty, chịu mọi trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh và
là người giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty. Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp đến từng
phòng ban, chỉ đạo chiến lược phát triển của công ty, thực hiện các công tác đối ngoại.
Phòng kinh doanh: phụ trách các hoạt động kinh doanh của công ty từ việc tìm nguồn cung
ứng, nghiên cứu xu hướng thị trường, tìm biện pháp để tiêu thụ sản phẩm.
Phòng tài chính – kế toán: là một bộ phận giúp việc cho Giám đốc. Phòng kế toán bao gồm
5 người, mỗi người đảm nhận công việc phù hợp với khả năng chuyên môn, trình độ của
mình. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng này là theo dõi chi tiết các kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về tài chính và tuân theo quy định của Pháp luật.
Phòng điều phối: chịu trách nhiệm tổ chức, giám sát và điều phối hoạt động kinh doanh ở
xưởng, kho vận; chịu trách nhiệm điều phối chunng các hoạt động bán hàng tại công ty.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
7

Phòng hành chính – nhân sự: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch và tổ chức công tác nhân
sự, tiền lương thưởng, xây dựng quỹ lương, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao
động ở đơn vị.
Phòng marketing: xây dựng kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược
lớn, nhỏ, ngắn hạn và dài hạn. Thiết lập và phân bổ ngân sách marketing trong phạm vi được
giao. Nghiên cứu xu hướng thị trường, phân tích đánh giá những đối thủ cạnh tranh và thực
hiện các kế hoạch quảng cáo, khuyến mãi trên các kênh truyền thông.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Thiên An Nam
1.2.1. Tổ chức kế toán

Kế toán
trưở ng

Kế toán
tổ ng hợ p

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán


Thủ quỹ
thuế cô ng nợ doanh thu kho mua hà ng

Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty Thiên An Nam


Chức năng của từng nhân viên kế toán
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán trong công ty: đôn
đốc, kiểm tra thường xuyên công việc của các kế toán viên và tập hợp các số liệu doanh thu –
chi phí và xác định kết quả kinh doanh để báo cáo lên Giám đốc kịp thời.
Kế toán thuế: chịu trách nhiệm báo cáo, tính toán, khai cáo thuế cho doanh nghiệp, đảm bảo
BCTC luôn tuân theo các quy tắc về thuế.
Kế toán công nợ: phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ thanh toán phát sinh
theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán theo thời hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh
toán.
Kế toán doanh thu: theo dõi các khoản doanh thu tiền trong toàn bộ quá trình bán hàng theo
ngày một cách kịp thời, chính xác.
Kế toán kho: trực tiếp quản lý và ghi chép lại những số liệu, chứng tử hàng hóa. Kiểm kê lại
số lượng, phân loại và đánh giá chất lượng hàng hóa tại kho, xưởng.
Kế toán mua hàng: trao đổi, làm việc với nhà cung cấp về vấn đề hàng hóa, xử lý việc mua
hàng, đặt hàng, và theo dõi các vấn đề về NVL để sản xuất.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tài chính tiền mặt tại quỹ trước Giám đốc, rút tiền gửi
ngân hàng về nhập quỹ, thực hiện việc thu chi tiền mặt theo các phiếu thu – chi đã được sự
phê duyệt của kế toán trưởng.
1.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số
200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của BTC
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền cuối kỳ
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
8

Hệ thống chứng từ áp dụng


- Chứng từ sử dụng tại công ty bao gồm các chứng từ mang tính chất bắt buộc theo quy
định chung sử dụng mẫu thống nhất do Nhà nước quy định.
Các chứng từ kế toán công ty thường xuyên sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn thu mua hàng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ
- Hợp đồng kinh tế
- Ủy nhiệm chi
- Báo nợ
- Báo có…
Hệ thống tài khoản kế toán
- Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT – BTC
Hình thức kế toán
- Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nộ dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh
- Hình thức Nhật ký chung gồm các sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên
Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
9

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng 70 tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

Tổ chức báo cáo kế toán


- Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT – BTC, doanh nghiệp luôn luôn hoàn thành
đầy đủ hệ thống các báo cáo kế toán, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cái kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Vận dụng tin học trong kế toán
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa
- Phần mềm dựa theo hình thức Nhật ký chung

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
10

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên phần mềm kế toán
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa ở khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh. Hay bán hàng là quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa của mình cho
khách hàng và khách hàng chi trả tiền cho doanh nghiệp.
Về góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình mà hàng hóa của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình
thái vật chất (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp có những đặc điểm chính như sau:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa ngưởi mua và người bán, người bán chấp nhận bán và người
mua chấp nhân mua.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán không còn quyền sở hữu, người mua
có quyền sở hữu hàng hóa. Trong quá trình mua bán, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một lượng hàng hóa và nhận lại một khoản tiền – còn được gọi là doanh thu bán hàng. Lượng
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hóa là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng thì giá thành tốt thì lượng
tiêu thụ nhanh, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, quyết định vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
2.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập
kinh doanh đã thu về trong kỳ.
- Thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi
- Thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
tùy vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
2.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định kết
quả kinh doanh là yếu tố then chốt để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hóa tiếp tục hay không.
Do đó, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan hệ không thể tách rời. Kết quả
kinh doanh là mục đích của cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng chính là phương thức trực
tiếp để đạt được mục đích đó.
2.1.2. Ý nghĩa
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò to lớn với doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Đối với bản thân doanh nghiệp thì bán được hàng thì mới tạo ra doanh thu
để bù đắp khoản chi phí bỏ ra; tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống
người lao động, thúc đẩy nên kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là
cơ sở xác định các hoạt động của doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế,
phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, sử dụng hiệu quả lợi nhuận thu được để trung hòa các lợi
ích kinh tế giữa Nhà nước, tập thể và người lao động.
2.1.3. Nhiệm vụ
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,
có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
11

Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các
phương diện: số lượng, chất lượng… Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng
phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng
bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách
hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có
những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán đúng đắn trị
giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành
hoạt động kinh doanh thương mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật thanh toán
và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực tiễn tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đạt
hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chùng
của doanh nghiệp. Nó giúp cho người dử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn
diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định
kịp thời cũng như trong việc thiết lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai
2.2. Phương pháp tính giá vốn bán hàng
- Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kỳ. Phương
pháp này có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp
Giá thực tế nguyên liệu = Số lượng xuất dùng x Đơn giá bình quân gia
quyền hàng hóa xuất
dùng

Đơn giá bình quân gia = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ)
quyền (Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ)

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập


Phương pháp này tương tự phương pháp thực tế bình quân gia quyền, nhưng khác là đơn giá
bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của
lần nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời, tuy nhiên
khối lượng công việc tính toán nhiều hơn nên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có số lần
mua hàng hóa ít nhưng khối lượng nhỏ
Đơn giá bình quân sau mỗi = Giá thực tế của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
lần nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)


Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước, hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
12

Phương pháp này giả định rằng hàng mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hành nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó. Phương pháp này phản ánh rất chính
xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp. Phương pháp đòi hỏi
thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, phương pháp này được áp dụng cho các
loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
2.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán
2.3.1. Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất có điểm khác biệt cơ bản là doanh
nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò trung gian, không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Để hoạt động
hiệu quả thì doanh nghiệp thường áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa
- Bán hàng qua kho: hàng hóa được nhập vào kho dự trữ của doanh nghiệp rồi mới xuất bán,
và được thực hiện theo 2 cách:
+ Xuất bán trực tiếp: bên mua đến nhận hàng trực tiếp từ kho bên bán. Bên mua đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được chuyển giao và doanh thu được ghi
nhận tại lúc giao hàng
+ Xuất gửi đi bán: bên bán sẽ gửi hàng theo thỏa thuận giữa hai bên, hàng hóa vẫn
thuộc sở hữu của bên bán; chỉ khi chính thức chuyển giao hoặc chấp nhận thanh toán thì
doanh thi được ghi nhận
- Bán hàng vận chuyển thẳng: hàng hóa được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến bên mua
mà không qua kho trung gian, và được thực hiện theo 2 cách:
+ Có tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương mại mua hàng và chuyển hàng cho bên
mua tại một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận chuyển giao. Điều này
nghĩa là doanh nghiệp thương mại thanh toán với hai phía: thu tiền bán hàng của bên mua và
trả tiền mua hàng cho bên bán.
+ Không tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương mại là đối tượng trung gian và
hưởng hoa hồng. Hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm nguồn
hàng, thỏa thuận giá, số lượng, bàn giao tại điểm giao hàng của bên bán và bên mua có trách
nhiệm thanh toán cho bên bán
Phương thức bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho bên mua
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: việc thu tiền và giao hàng cho bên mua là độc lập.
Khách hàng nhận hóa đơn từ quầy thanh toán và nhận hàng tại quầy giao hàng. Chốt ca thì
nhân viên sẽ căn cứ vào số hóa đơn để xác định lượng hàng đã bán trong ngày
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: việc thu tiền và giao hàng cho bên mua là cùng lúc.
Khách hàng nhận hóa đơn thanh toán, hoàn thành và nhận được hàng hóa. Chốt ca thì nhân
viên sẽ căn cứ vào số lượng tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ngày
- Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm: bên mua được thanh toán tiền hàng nhiều đợt dựa
theo thỏa thuận giữa hai bên
- Còn có hình thức bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động…
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên
đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý qui định thì
toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp thuế trên số hoa hồng được

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
13

hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT tính trên thuế GTGT trong phạm
vi của mình
Phương thưc bán hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng hoá của mình để
đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật
tư, sản phẩm đó trên thị trường
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua – bán hàng hóa trong cùng đơn vị, tiêu thụ nội bộ bao gồm hàng hóa, xuất biếu
tặng, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất…
2.3.2. Các phương thức thanh toán
Có hai phương thức chính:
- Phương thức thanh toán ngay: bên mua nhận hàng và thanh toán ngay cho bên bán bằng tiền
mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng
- Phương thức thanh toán chậm: bên mua nhận hàng và thanh toán chậm cho bên bán bằng
tiền mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng theo thỏa thuận giữa hai bên
2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
• Doanh nghiệp không còn quyền nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
• Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thảo mãn các điều kiện
sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp
• Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành và ngày lập Bảng cân đối kế toán.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó
2.5. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Nợ TK 511

- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
trên doanh thu bán hàng thực tế của sản động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
khách hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
14

hàng bán, chiết khấu thương mại kết chuyển


cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” – theo dõi doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
TK 511 có 6 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 511


2.5.2. Kế toán hoạt động tài chính
Doanh thu hoat động tài chính bao gồm: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dich vụ, lãi cho thuê tài chính, cho
thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoat
động đầu tư mua, bán chứ ng khoán ngắn han, dài ̣hạn, thu nhập chuyển nhượng, các hoat
động động đầu tư khác, chênh lêch lãi do bán ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ…
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiêp được ghi nhận khi thoả mãn đồng
thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
15

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn


Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
- Cổ tức và lợi nhuận được chia ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên
tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
 Chứng từ sử dụng
 Giấy báo lãi, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng
 Thông báo nhận cổ tức và chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức
 Chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 515 không có tài khoản cấp 2

Nợ TK 515

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
trực tiếp (nếu có) phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 515 không có số dư cuối kỳ

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
16

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán TK 515


2.5.3. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt
động tạo ra doanh thu
Nội dung của thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức
thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Thu tiền phạt do khách hàng , đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được nhà nước miễn trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh
nghiệp
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
17

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
 Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
 Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
 Hóa đơn bảo hiểm
 Các chứng từ kế toán khác...
Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”
TK 711 không có tài khoản cấp 2

Nợ TK 711

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong
trực tiếp (nếu có) kỳ
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 711 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 711


2.6. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: khoản giảm giá bên mua được hưởng nếu mua hàng với số lượng
lớn. Điều khoản chiết khấu thương mại cần được xác định rõ ràng trong hợp đồng bán hàng
hoặc chính sách bán hàng của bên bán. Nếu ngay khi bán hàng đã xác định được mức chiết
khấu thương mại, bên bán lập hóa đơn bán hàng theo giá đã trừ chiết khấu. Kế toán bên mua
cần ghi nhận giá mua hàng hóa là giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
18

- Hàng bán bị trả lại: sau khi mua, nếu hàng hóa có những vấn đề được trả lại bên bán (như
hư hỏng, lỗi, sai quy cách phẩm chất…), nếu bên bán chấp nhận thì khi xuất trả hàng, bên
mua sẽ lập hóa đơn trong đó ghi rõ ràng hóa đơn trả lại, lý do trả hàng, giá hàng và số tiền
thuế của hàng trả lại.
- Giảm giá hàng bán: nếu hàng không đạt chất lượng quy cách phẩm chất theo yêu cầu, bên
bán thỏa thuận giảm giá cho bên mua, thì hai bên cần lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm, theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu,
ngày tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn điều chỉnh.
Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ nào, tại hóa đơn số mấy, ký hiệu…
Việc điều chỉnh thực hiện như sau:
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh
+ Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
giảm giá, chiết khấu thương mại bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo
tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần thiết điều chỉnh phát sinh sau ngày lập báo
cáo cân đối kế toán và ghi nhận giảm doanh thu trên báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
+ Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ phải ghi giảm giá chiết khấu
 Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT
 Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc đơn đặt hàng
 Bảng kê chi tiết hàng hóa có kèm theo
 Biên bản giao nhận hàng hóa
 Giấy báo có ngân hàng, phiếu thu
 Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa
Tài khoản sử dụng: TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Nợ TK 521

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
thanh toán cho khách hàng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK
người mua hàng 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản cáo
phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng
hóa đã bán
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 TK cấp 2
TK 5211 – Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Giảm giá hàng bán
TK 5213 – Hàng bán bị trả lại
TK 521 thuộc loại điều chỉnh giảm cho tài khoản doanh thu nên tài khoản này có kết cấu
ngược lại với TK Doanh thu. Cuối kỳ sẽ kết chuyển để xác định doanh thu thuần

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
19

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 521


2.7. Kế toán các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng
2.7.1. Kế toán giá vốn bán hàng
- Đối với doanh nghiệp thương mại
Trị giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã
xuất kho.
Các phương pháp tính giá trị hàng xuất kho:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả sử là
hàng được mua trước thì xuất trước và giá trị hàng xuất khó được tính theo giá của lo hàng
nhập trước và thực hiện theo trình tự cho đến khi chúng được xuất ra hết
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này hàng hoá nguyên vật liệu
xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
- Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Do đặc thù doanh nghiệp dịch vụ không có hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh phục vụ trực tiếp và chi phí sản xuất chung
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu yêu cầu xuất kho
 Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
 Thẻ kho
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”

Nợ TK 632

- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi
kỳ bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
dụng hết) lập năm trước)
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất
bán vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 632 không có số dư cuối kỳ
TK 632 không có tài khoản cấp 2
TK 632 trong hoạt động thương mại, tài khoản này chủ yếu theo dõi giá gốc của hàng hóa
bán ra, hao hụt của hàng hóa do công ty chịu trách nhiệm, chi phí dự phòng giảm giá hàng
tồn kho…
 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng
dựa trên giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
20

nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Trị giá vốn = Số lượng x Đơn giá bình quân của
thực tế hàng hóa hàng hóa xuất kho xuất kho
gia quyền

Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế HTK đầu kỳ + Trị giá vốn hàng hóa nhập
gia quyền trong kỳ
Số lượng HTK đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng
dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất
trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ
chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng
lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy
cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
 Các phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp
theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các
tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số
liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số
tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý
kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
(công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
21

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
 Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá
trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho
trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất
kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư,
hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng”.
 Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá
vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản
xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu
kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng
tồn kho cuối kỳ).
 Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng
hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho
có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
22

trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến bãi.

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán TK 632 theo phương pháp kê khai định kỳ


2.7.2. Kế toán chi phí bán hàng
Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng
gói, vận chuyển…
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ
 Phiếu xuất kho
 Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp phát hành
 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
 Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
23

Nợ TK 641

- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch trong kỳ
vụ phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết
quả kinh doanh trong kỳ
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2
Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
Tài khoản 6412 – Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
Tài khoản 6413 – Chi phí đồ dùng, dụng cụ
Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán TK 641


2.7.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của nhân viên quản lý doanh nghiệp; tiền thuế đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải
thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,…); chi phí bằng tiền khác (tiếp
khách, hội nghị khách hàng…)
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
24

 Phiếu xuất kho


 Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp phát hành
 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
 Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Nợ TK 642

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý
phát sinh trong kỳ doanh nghiệp
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập
trước chưa sử dụng hết) kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 TK cấp 2
Tài khoản 6421 – chi phí nhân viên quản lí.
Tài khoản 6422 – chi phí vật liệu quản lí.
Tài khoản 6423 – chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 – chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 – thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 – chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
25

Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán TK 642


2.7.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt
động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí
hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con
- Chi phí liên quan đến hoạt động vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán
sản phẩm hàng hóa
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
 Chứng từ sử dụng
 Giấy báo có, giấy báo nợ, phiếu thu, phiếu chi.
 Bảng tính tiền lãi, bảng tính lãi vay, chứng từ chia cổ tức.
 Các chứng từ liên quan khác.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
26

Tài khoản sử dụng: TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”

Nợ TK 635

- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng
kỳ khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự
chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số
đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự - Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
phòng đã lập kỳ trước) - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi
phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 635 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán TK 635


2.7.5. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra doanh thu doanh nghiệp
Chi phí khác gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán bình thường
- Giá trị còn thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu thu, phiếu chi.
 Giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản thanh lý TSCĐ.
 Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
 Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng: TK 811 “Chi phí khác”

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
27

Nợ TK 811

- Các khoản chi phí khác phát sinh - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các tài khoản
chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 811 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán TK 811


2.7.6. Kế toán chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN: là những khoản thuế TNDN được ghi nhận trong quá trình hoạt động
kinh doanh để làm căn cứ xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Trong đó mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 20%
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập tính thuế x thuế suất thế TNDN Thu nhập tính thuế = Thu
nhập chịu thuế - (thu nhập miễn thuế+ các khoản lỗ được kết chuyển)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và
thu nhập khác
 Chứng từ sử dụng
 Tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý
 Tờ khai quyết toán thuế thu nhập năm
 Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản sử dụng: TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”

Nợ TK 821

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát - Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
sinh trong năm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
28

không trọng yếu của các năm trước được đã ghi nhận trong năm
ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của năm hiện tại được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện tại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm
lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 821 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán TK 821


2.7.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý,
nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí
khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
29

 Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ,
hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán
chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
 Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.
Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Nợ TK 911

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán hóa, bất động sản đầu từ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế trong kỳ
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi
nghiệp phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi - Kết chuyển lỗ
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản chi phí sử dụng
TK 632 “Chi phí giá vốn hàng bán”
TK 635 “Chi phí tài chính”
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 811 “Chi phí khác”
TK 821 “Chi phí thuế TNDN”
Các tài khoản doanh thu, thu nhập khác sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Doanh thu được kết chuyển xác định kết quả kinh doanh là doanh thu thuần
TK 515 “Doanh thu tài chính”
TK 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản ghi nhận kết quả kinh doanh
TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
30

Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán TK 911


2.8. Hình thức ghi sổ
Có 4 hình thức ghi sổ kế toán
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Một số ưu điểm chính:
+ Mẫu sổ ghi chép đơn giản, dễ hiểu giúp kế toán viên thực hiện ghi chép nhanh chóng, gọn
gàng, dễ xem lại và phân công công việc cho kế toán.
+ Thuận tiện khi ứng dụng tin học trong công tác ghi sổ.
+ Dễ dàng cho công đoạn kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên Sổ nhật ký chung bất kỳ lúc nào

Sơ đồ 2.13: Quy trinh ghi sổ Nhật ký chung


- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại.
Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
+ Số lượng sổ ít, đơn giản dễ ghi chép
+ Có thể theo dõi cân đối phát sinh các nghiệp vụ kinh tế một cách dễ dàng, nếu có sai sót thì
dễ tìm ra ngay
+ Kế toán không cần trình độ nghiệp vụ cao vẫn có thể làm được
Vì vậy, nên hình thức Nhật ký – Sổ cái chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít
tài khoản, chỉ có một kế toán và trình độ kế toán không cao.
Nhược điểm:
+ Ghi tất cả các tài khoản trên cùng một sổ Nhật ký – Sổ cái nên sổ dài dòng, khó theo dõi
+ Khó khăn trong việc in ấn sổ Nhật ký – Sổ cái
+ Khó phân công công việc cho các kế toán khi tất cả các nghiệp vụ cùng ghi trên một sổ

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
31

+ Khó thực hiện đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có nhiều tài khoản phát sinh

Sơ đồ 2.14: Quy trình ghi sổ Nhật ký – Sổ cái


- Hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán
tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục
trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng
duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
+ Giảm thiểu được việc ghi chép nhiều đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh
+ Dễ phân công công việc cho kế toán
+ Sổ sách dễ làm, dễ theo dõi kiểm tra
Nhược điểm:
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường thực hiện cuối tháng nên cung cấp thông tin thường
chậm
+ Trình độ kế toán viên đồng đều ở các phần hành để không bị xảy ra sai sót khi lập chứng từ
ghi sổ
Nên hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và lớn, có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng lao động nhiều, trình độ kế toán viên đồng đều

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
32

Sơ đồ 2.15: Quy trình ghi sổ Chứng từ ghi sổ


- Hình thức kế toán trên máy tính
Đặc trưng cơ bản là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế
toán trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài
chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi sổ bằng
tay.
Ưu đểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
+ Tốc độ nhập và xử lý dữ liệu vào máy tính thực hiện ổn định và nhanh hơn hẳn so với hình
thức kế toán thủ công.
+ Thông tin dữ liệu khi cần thiết kế toán có thể tra cứu ngay lập tức và có thể gửi đi -cho
nhiều người cùng lúc.
+ Nhờ tính năng dự báo dòng tiền, lập các báo cáo tự động và cảnh báo thông minh trên phần
mềm mà các nguồn tài nguyên của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả hơn. Dòng tiền sẽ
được cải thiện thông qua thu nợ tốt hơn và hàng tồn kho cũng được kiểm soát một cách dễ
dàng.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính không chỉ giảm thời gian nhân viên thực hiện nghiệp vụ
mà còn giảm chi phí kiểm toán như hồ sơ gọn gàng, lên nhật và chính xác.
Nhược điểm:
+ Chỉ đáp ứng về mặt sổ sách thông thường, khó đáp ứng được các phân tích thống kê mang
tính quản trị.
+ Chỉ làm một người trên một file tại một thời điểm.
+ Chi phí vận hành cho hệ thống tương đối lớn. Bởi các phần mềm luôn liên tục cập nhật
định kỳ, doanh nghiệp sẽ phải trả thêm chi phí bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp ngoài chi phí
mua ban đầu.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
33

+ Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề kinh doanh sẽ có những đặc thù nhất định
trong công tác kế toán nên có thể sẽ cần phải thiết kế thêm các tính năng riêng để phục vụ
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

Sơ đồ 2.16: Quy trình ghi sổ Phần mềm kế toán

- Các phần mềm kế toán phổ biến


Phần mềm kế toán Misa
Phần mềm Misa đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính – kế toán của doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, sản xuất và lắp ráp. Misa phù hợp với loại hình doanh nghiệp
có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ.
Misa hiện đang được hơn 130.000 doanh nghiệp sử dụng bởi tính năng kế toán ưu việt, đầy
đủ. Hệ sinh thái của Misa bao gồm: hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử giúp doanh nghiệp
hoạt động nhanh chóng và tiết kiệm. Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng Misa miễn phí
trước khi nâng cấp để sử dụng các tính năng cao cấp trả phí khác.
Phần mềm Fast
Đây là phần mềm cho phép người sử dụng trực tuyến. Fast là công cụ thích hợp để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp vừa và lớn. Phần mềm có tính năng báo mật cho các công việc với mục
đích online. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dùng có thể tìm hiểu và tiếp cận dễ
dàng với phần mềm kế toán, Fast ra mắt phiên bản dùng thử của 2 ứng dụng là Fast
Accounting và Fast Accounting Online.
Phần mềm kế toán Linkq
Phần mềm Linkq với công cụ quản lý tập trung, giúp nhân viên có thể quản lý dễ dàng hơn.
Đây là phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp lớn, với nhiều chi nhánh.
Ưu điểm của Linkq chính là giao diện dễ sử dụng, người dùng có thể làm việc được nhiều
cửa sổ cùng một lúc. Ngoài ra, phần mềm kết nối được những cơ sở dữ liệu từ xa, từ đó
người quản lý sẽ theo dõi dễ dàng hơn.
Phần mềm kế toán Excel
Một ứng dụng kế toán được xây dựng trên nền tảng phần mềm Excel, được cung cấp miễn
phí cho người dùng thực hiện các nghiệp vụ kế toán cơ bản như ghi chép chứng từ, lập sổ
sách kế toán, lập báo cáo tài chính...
Ưu điểm là của Excel là giao diện dễ dùng, phù hợp quy mô vừa và nhỏ. Nhược điểm là tính
bảo mật không cao và xử lý dữ liệu còn chậm, phải xây dựng các công thức, hàm tính toán
tùy theo công việc.
Phần mềm Effect

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
34

Phần mềm Effect có đầy đủ các nghiệp vụ kế toán theo thông tư Bộ Tài Chính. Effect đặc
biệt phù hợp cho nhiều loại hình kinh doanh và công ty từ nhỏ đến lớn.
Effect hỗ trợ chia nhóm các ngành kinh doanh và có tính năng tùy chỉnh riêng theo từng yêu
cầu của doanh nghiệp. Mức chi phí hợp lý cùng giao diện dễ sử dụng khiến phần mềm được
đánh giá cao bởi các kế toán viên.
Phần mềm kế toán Smart Pro
Smart Pro sở hữu công nghệ lọc dữ liệu thông minh. Người dùng có thể dễ dàng lọc và phân
tích dự liệu như sử dụng Subtotal và PoivotTable của Excel. Phần mềm cũng được đánh giá
là đơn giản, dễ sử dụng. Smart Pro sử dụng công nghệ lọc thông minh, giúp người dùng nhập,
lọc phân tích dữ liệu và in không giới hạn báo cáo tài chính.
Phần mềm kế toán Bravo
Bravo sở hữu giao diện dễ sử dụng và đơn giản. Phần này có thể giúp kế toán viên tính toán
chi phí của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, phần mềm còn hỗ
trợ doanh nghiệp quản lý doanh thu. Đồng thời, Bravo hỗ trợ nhiều chức năng kiểm soát tài
chính theo sơ đồ cây và phân thành từng nhóm.
Phần mềm kế toán Tony
Phần mềm Tony được áp dụng cho các đơn vị vừa và nhỏ. Tony bao gồm các nghiệp vụ kế
toán như; kế toán tiền mặt, phân bổ chi phí trả trước, quản lý kho bãi,, báo cáo thuế, báo cáo
tài chính.
Phần mềm giúp người dùng dễ dàng hạch toán và xử lý tất cả các nghiệp vụ kế toán của
doanh nghiệp. Tony phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực: Thương mại,
dịch vụ, Sản xuất, xây lắp,…
Phần mềm kế toán Accnet
Accnet có lập tình tương tự với các ứng dụng của Microsoft Office. Người dùng từ đó dễ
dàng làm quen và sử dụng phần mềm. Phần mềm Accnet hiện nay của Lạc Việt, với thiết kế
online dễ dàng sử dụng và hỗ trợ miễn phí 3 tháng đầu tiên.
Ưu điểm
- Quy tình nhập dữ liệu trên phần mềm đơn giản và nhanh chóng hơn khi thao tác thủ công.
Từ đó giúp nhân viên tiết kiệm rấ nhiều thời gian làm việc.
- Tính năng tự động hóa của phần mềm giúp thay thế những thao tác tính toán thông thường
từ đó hạn chế tối đa lỗi khi thanh toán.
- Phần mềm tự động kiểm tra lỗi hạch toán, nếu phát sinh lỗi thì sẽ thông báo cho người dùng
ngay lập tức.
- Phần mềm kế toán có khả năng thống kê, xây dựng báo cáo theo yêu cầu của doanh nghiệp
trong thời gian ngắn nhất. Chức năng truy xuất tự động các báo cáo, sổ sách hoặc tờ khai thuế
giúp nhân viên kế toán giảm thao tác cũng như công sức hơn khi làm theo phương pháp thủ
công.
- Các nhà quản trị sẽ luôn nắm được đầy đủ thông tin tài chính của doanh nghiệp khi cần thiết
để ra quyết định nhanh chóng, hiệu quả.
- Phần mềm giúp doanh nghiệp cập nhật những thay đổi mỗi khi có thông tư, quy định mới về
thuế hoặc BHXH.
Nhược điểm
- Chi phí sử dụng cao, có thể kể đến như: phí bản quyền phần mềm, phí triển khai nâng cấp
phần mềm và phí hỗ trợ sử dụng.
- Doanh nghiệp cần trang bị thêm các dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng như: hệ thống
tài khoản, chính sách kế toán, phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp kê khai
thuế…
- Phần mềm kế toán đóng gói sẽ không là lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp đang sở
hữu mô hình kinh donah đặc thù.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
35

Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
Công ty TNHH Thiên An Nam
3.1. Sơ lược về kết quả kinh doanh của Thiên An Nam giai đoạn 2021 – 2023
(Đơn vị: Việt Nam đồng)
Chỉ tiêu Năm
2021 2022 2023
1. Tổng doanh thu 33.473.450.783 54.121.535.206 77.834.949.643
2. Tổng số vốn bán 29.661.960.581 45.062.921.030 64.937.277.120
hàng
3. Doanh thu thuần 3.811.490.202 9.058.614.176 12.897.672.523
4. Tổng chi phí 4.677.461.027 8.235.756.345 11.095.346.449
5. Lợi nhuận trước (865.970.825) 822.857.831 1.802.326.074
thuế
6. Lợi nhuận sau (865.970.825) 728.758.071 1.802.326.074
thuế
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023

Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây, có thể dễ dàng
nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định và có sự tăng trưởng mạnh. Tuy
nhiên do ảnh hưởng của đại dịch Covid trên toàn cầu cũng đã phần nào ảnh hưởng đến nền
kinh tế trong và sau đó của công ty, cụ thể:
(Đơn vị: Việt Nam đồng)
Chỉ tiêu So sánh năm 2021 - 2022 So sánh năm 2022 - 2023
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng doanh 20.648.084.423 61.68% 23.713.414.437 43.81%
thu
2. Tổng số vốn 15.400.960.449 51.92% 19.874.356.090 44.10%
bán hàng
3. Doanh thu 5.247.123.974 137.66% 3.839.058.347 42.38%
thuần
4. Tổng chi phí 3.558.295.318 76.07% 2.859.590.104 34.72%
5. Lợi nhuận 1.688.828.656 -195.02% 979.468.243 119.03%
trước thuế
6. Lợi nhuận 1.594.728.896 -184.15% 353.568.003 48.51%
sau thuế
Bảng 3.2: So sánh kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023

Năm 2021 là một năm khó khăn chung cho toàn thế giới, nền kinh tế nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Dịch bệnh diễn ra và toàn dân phải
cách ly tại nhà, dây chuyền sản xuất của công ty cũng giảm thiểu hoạt động dẫn đến doanh
thu thuần của năm 2021 chỉ đạt 3.811.490.202 tỷ đồng – thấp nhất trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đến năm 2022, sau khi đại dịch kết thúc, nền kinh tế Việt Nam ở trong giai đoạn
suy thoái, công ty cũng đã rất nổ lực để vực dậy sau ảnh hưởng nghiêm trọng đó. Cụ thể
doanh thu thuần năm 2022 đạt 9.058.614.176 tỷ đồng đã tăng 5.247.123.974 tỷ đồng, tương
đương 137.66% so với năm 2021.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
36

Nền kinh tế năm 2023 vẫn tiếp tục phục hồi mặc dù còn khá chậm, nhiều doanh nghiệp phải
chịu bán lỗ để bù đắp được phần nào chi phí bỏ ra. Thiên An Nam cũng không ngoại lệ, mặc
dù thế nhưng công ty đã nổ lực 100% để đạt được mức doanh thu thuần ổn định
12.897.672.523 tỷ đồng đã có chiều hướng tăng 3.839.058.347 tỷ đồng, tương đương 42.38%
so với năm 2022.
Nhìn chung, công ty vẫn giữ mức độ tăng trưởng ổn định và có dấu hiệu tăng mạnh, duy trì
dây chuyền sản xuất hiện tại và nhanh chóng tìm được hướng phát triển trong giai đoạn suy
thoái kinh tế tiếp diễn.

Biểu đồ doanh thu công ty giai đoạn 2021-2023


14
12
10
8
6
4
2
0
2021 2022 2023

Doanh thu thuầ n

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2021-2023
3.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thiên An Nam
3.2.1. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu là tổng giá trị kinh tế mà công ty thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt
động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng có thể thu ngay hoặc không (do thỏa thuận về thanh toán bán hàng)
nhưng đã được khách hàng chấp nhận thỏa thuận thanh toán thì đều được ghi nhận doanh thu.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty là về sản xuất và gia công các sản phẩm giấy tiêu dùng vì
vậy doanh thu của công ty được cấu thành từ doanh thu bán hàng hóa.
- Hiện tại công ty đang áp dụng tất cả các phương thức bán hàng nhằm mang sản phẩm tiếp
cận đến mọi đối tượng khách hàng hơn
3.2.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (hóa đơn GTGT). Hiện nay công ty sử dụng hóa đơn
GTGT điện tử.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, ủy nhiệm chi, giấy báo có của ngân hàng… và các
chứng từ liên quan khác.
3.2.1.2. Tài khoản và các sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 131 “Phải thu khách hàng”
- TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
 Sổ sách sử dụng:
- Bảng kê bán hàng

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
37

- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 511, TK 632
- Bảng cân đối phát sinh
 Hệ thống báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
3.2.1.3. Quy trình hạch toán
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày, nhân viên bán hàng trực tiếp lập các
chứng từ. Nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng. Cuối ngày nhân viên
bán hàng giao lại toàn bộ hóa đơn bán hàng và số tiền thu được cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ
quỹ và nhập quỹ tiền mặt. Sau đó, thủ quỹ chuyển toàn bộ hóa đơn cho kế toán. Kế toán tập
hợp toàn bộ hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng mua bán… làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung.
Sau đó căn cứ vào việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán ghi sổ các tài khoản 511, 111, 112,
3331… Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh,
báo cáo tài chính.

Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Ví dụ 3.1: Ngày 02/12/2022, bán hàng cho Công ty TNHH Trục In Xinyuan (Miền Nam)
theo hóa đơn GTGT số 5254 với số tiền 7.636.364 đồng (chưa bao gồm thuế VAT 8%) đã
thanh toán bằng chuyển khoản, kèm Báo Có của ngân hàng
*Định khoản
Nợ TK 112 8.247.273
Có TK 511 7.636.364
Có TK 3331 610.000

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
38

Hình ảnh 3.1: Hóa đơn GTGT số 5254

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
39

Hình ảnh 3.2: Giấy báo Có của hóa đơn GTGT số 5254

Ví dụ 3.2: Ngày 26/02/2022, bán hàng cho Công ty TNHH Giải Pháp Vui Chơi Trẻ Em Cáo
theo hóa đơn GTGT số 5839 với số tiền 6.006.120 đồng (chưa gồm thuế VAT 8%) đã thanh
toán bằng tiền mặt, kèm phiếu thu
*Định khoản
Nợ TK 111 6.486.610
Có TK 511 6.006.120
Có TK 3331 480.490

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
40

Hình ảnh 3.3: Hóa đơn GTGT số 5839

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
41

Hình ảnh 3.4: Phiếu thu số PT2209184

3.2.2. Kế toán giá vốn bán hàng


Giá vốn của công ty Thiên An Nam được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
Công thức:
Đơn giá bình quân = giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
gia quyền cuối kỳ số lượng HTK đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
3.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ khác liên quan
3.2.2.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoảng sử dụng:
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 156 “Hàng hóa”
- TK 155 “Thành phẩm”
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 632, TK 156, TK 155

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
42

3.2.2.3. Quy trình hạch toán

Sơ đồ 3.2: Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán

Sau đây là bảng giá vốn và bảng tồn kho mà công ty áp dụng để bán hàng hóa

Hình ảnh 3.5: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
43

Hình ảnh 3.6: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022 tiếp theo

Minh họa 3.1: Cách tính giá vốn của túi pp đen 90x120 tháng 12/2022
Nhập kho trong kỳ 400kg túi, giá trị tiền hàng là 13.000.000 đồng. Tồn đầu kỳ 202,3kg túi,
giá trị tiền hàng là 6.569.579 đồng
=> Đơn giá xuất kho = (6.569.579 + 13.000.000) / (202,3 + 400) = 32.491,41 đồng

Hình ảnh 3.7: Bảng giá vốn hàng hóa theo HĐ5839 - Công ty TNHH Giải Pháp Vui
Chơi Trẻ Em Cáo

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
44

Hình ảnh 3.8: Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn tháng 12/2022

3.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp


Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chỉ liên quan đến hoạt động bán hàng và quản lý
doanh nghiệp như:
- Chi phí lương nhân viên quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bẳng tiền khác
3.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi, giấy báo Có
- Bảng lương, bảng phân bổ khấu hao
- Các chứng từ liên quan khác
3.2.3.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các TK 111, TK 112
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 642, TK 111, TK 112...
3.2.3.3. Quy trình hạch toán

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
45

Sơ đồ 3.3: Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Ngày 31/12 công ty tính lương tháng 12 cho nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương và trích
theo lương, sau đó tiến hành ghi sổ Nhật ký chung

Hình ảnh 3.9: Bảng chấm công

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
46

3.2.4. Chi phí bán hàng


Chi phí này sẽ phát sinh trong quá trinh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa bao gồm: chi phí vận
chuyển giao hàng, chi phí bảo quản, quảng cáo, đóng gói, bảo hành, hoa hồng...
3.2.4.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi, giấy báo Có
- Các chứng từ liên quan khác
3.2.4.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” và các TK 111, TK 112...
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 641, TK 111, TK 112...
3.2.4.3. Quy trình hạch toán
Tương tự như quy trình hạch toán TK 642
Ví dụ 3.3: Ngày 29/12 công ty thanh toán tiền thuê dịch vụ vận chuyển của Công ty TNHH
Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Vũ Phan với số tiền 1.700.000 đồng (chưa gồm VAT 8%)
*Định khoản
Nợ TK 641 1.700.000
Nợ TK 133 136.00
Có TK 111 1.836.000

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
47

Hình ảnh 3.10: Hóa đơn GTGT số 287 [hoa don de phu luc ]
3.2.5. Kế toán doanh thu tài chính
3.2.5.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Có của ngân hàng
- Bảng kê ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
3.2.5.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” và các TK 111, TK
112...
 Sổ sách sử dụng:

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
48

- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 515
3.2.5.3. Quy trình hạch toán

Sơ đồ 3.4: Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh mỗi ngày, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ cái
TK 515, đồng thời theo dõi số tiền gửi ngân hàng.
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh và lập bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính.

Ví dụ 3.4: Ngày 07/12 công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng ACB – PGD Nhiêu
Lộc với số tiền 8.247.273 đồng do Công ty TNHH Trục In Xinyuan Miền Nam thanh toán
tiền giấy vệ sinh HĐ 5254

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
49

Hình ảnh 3.11: Giấy báo Có của ngân hàng theo hóa đơn số 5254

3.2.6. Kế toán chi phí tài chính


3.2.6.1. Chứng từ sử dụng
- Ủy nhiệm chi
- Giấy báo Nợ của ngân hàng
3.2.6.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 635 “Chi phí tài chính” và TK 112...
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 635
3.2.6.3. Quy trình hạch toán

Sơ đồ 3.5: Quy trình hạch toán chi phí tài chính

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
50

Ví dụ 3.5: Ngày 15/12/2022 công ty nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng ACB – PGD
Nhiêu Lộc với số tiền 5.240.913 đồng do đến hạn thanh toán khoản lãi vay số 5240919
*Định khoản
Nợ TK 635 5.240.913
Có TK 112 5.240.913

Hình ảnh 3.12: Giấy báo Nợ của ngân hàng theo khoản trích thu tiền lãi vay số 5240913

Ví dụ 3.6: Ngày 12/01/2023 công ty nhận được Ủy nhiệm chi từ ngân hàng ACB – PGD Văn
Thánh với số tiền 45.954.000 đồng do công ty thanh toán tiền vận chuyển tháng 12/2022 cho
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Phan
*Định khoản
Nợ TK 635 45.954.000
Có TK 112 45.954.000

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
51

Hình ảnh 3.13: Ủy nhiệm chi thanh toán tiền vận chuyển tháng 12/2022 cho Công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Phan

3.2.7. Kế toán thu nhập khác


3.2.7.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Có của ngân hàng
- Phiếu thu
- Hóa đơn khác
3.2.7.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác” và các tài khoản liên quan
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 711
3.2.7.3. Quy trình hạch toán

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
52

Sơ đồ 3.6: Quy trình hạch toán thu nhập khác


Trong tháng 12/2022 công ty không phát sinh nghiệp vụ liên quan đến TK 711

3.2.8. Kế toán chi phí khác


3.2.8.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ
3.2.8.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 811 “Chi phí khác” và các tài khoản liên quan khác
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 811
3.2.8.3. Quy trình hạch toán

Sơ đồ 3.7: Quy trình hạch toán chi phí khác


Trong tháng 12/2022 công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liên quan đến TK 811

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
53

3.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh


Vào cuối kỳ kế toán, công ty sẽ xác định kết quả kinh doanh theo công thức sau:

Kết quả kinh = Kết quả + Kết quả + Kết quả


doanh hoạt động hoạt động hoạt động
kinh doanh tài chính khác
Trong đó
- Kết quả hoạt động kinh doanh cấu thành từ:

Lợi nhuận = Lợi nhuận - Chi phí - Chi phí hoạt


thuần từ gộp bán hàng động kinh
hoạt động doanh
kinh doanh

Lợi nhuận = Doanh thu - Giá vốn


gộp bán hàng và hàng bán
cung cấp
dịch vụ

- Kết quả hoạt tài chính cấu thành từ

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tài


từ hoạt động hoạt động chính
tài chính tài chính

- Kết quả hoạt động khác cấu thành từ

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí


khác khác khác

Từ các công thức trên và số liệu thu thập được từ phòng kế toán và dựa theo Bảng 3.1: Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 – 2023, ta có thể kiểm tra
lại kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiên An Nam năm 2022
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - (chi phí
bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp) + Doanh thu hoạt động tài chính -
Chi phí tài chính + Thu nhập khác - Chi phí khác
= 54.121.535.206 - 45.062.921.030 - (3.528.798.766 +
3.870.024.668) + 60.677.282 - 507.285.659 + 1.128 - 390.325.662 = 822.856.831. [nói rõ tài
liệu tham khảo số liệu này]
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
= 822.856.831 - 94.099.760 - 0 = 728.758.071
3.2.9.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu kế toán
3.2.9.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
 Tài khoản sử dụng:
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- TK 821 “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
- TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
54

 Sổ sách sử dụng
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 911, TK 821, TK 421
3.2.9.3. Quy trình hạch toán

Sơ đồ 3.8: Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh [minh hoạ cho noi dung nào?]

Hình ảnh 3.14: Sổ cái TK 911

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
55

Hình ảnh 3.15: Sổ cái TK 911 (tiếp theo)

Hình ảnh 3.15: Sổ nhật ký chung ngày 01/12/2022

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
56

Hình ảnh 3.16: Sổ nhật ký chung ngày 02/12/2022

Hình ảnh 3.17: Sổ nhật ký chung ngày 24/12/2022

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
57

Hình ảnh 3.18: Sổ nhật ký chung ngày 31/12/2022

Hình ảnh 3.19: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/2022

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
58

Chương 4: Nhận xét và kiến nghị


4.1. Nhận xét chung
Công ty TNHH Thiên An Nam là một doanh nghiệp đã có quá trình hoạt động hơn 10 năm, là
một doanh nghiệp có danh tiếng và được phần lớn khách hàng biết đến. Hiện nay, nền kinh tế
thị trường còn trong giai đoạn suy thoái do hậu quả của đại dịch nên phần nào cũng ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Làn sóng doanh nghiệp bán rẻ tạo nên sự
cạnh tranh về giá cả, hơn thế là chất lượng sản phẩm cũng kém đi. Người tiêu dùng đa phần
theo ưu tiên giá thành, do vậy, Thiên An Nam phải đặt mục tiêu vẫn tối đa hóa lợi nhuận
nhưng chất lượng sản phẩm tốt, giá hợp lý để thu hút khách. Để đạt được mục tiêu đó thì
công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, nắm bắt nhu cầu thị trường, tìm kiếm
đối tác kinh doanh lâu dài để tạo bước đệm vững chắc.
Để giữ vững vị trí và phát triển trong giai đoạn này đòi hỏi công ty phải nổ lực không ngừng,
hoàn thiện chất lượng giấy, đội ngũ lao động và trong công tác vận hành công ty cũng như
phòng kế toán nói riêng. Phòng ban kế toán sẽ chịu trách nhiệm quản lý chi tiết quá trình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, từ đó chủ động được nguồn lực kinh cho công ty.
Trong khoảng thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty về công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán bán hàng nói riêng, cùng sự hướng dẫn tận tình của các anh chị nhân viên
trong công ty đã tạo điều kiện cho tôi học hỏi, làm quen với môi trường kế toán thực tế. Tôi
đã được củng cố kiến thức, trau dồi thêm các kĩ năng chuyên môn và biết cách vận dụng
những gì đã học trong sách vở vào công việc của mình. Qua đây tôi cũng đưa ra một số ý
kiến nhận xét, ý kiến của mình về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH Thiên An Nam. [thay tất cả từ em bằng từ “tôi “ trong bài]
4.2. Ưu điểm
4.2.1. Tổ chức kế toán
- Công ty tổ chức kế toán theo quy mô tập trung phù hợp với quy mô kinh doanh và yêu cầu
quản lý của công ty.
- Hình thức tổ chức kế toán gọn, đảm bảo quá trình công tác diễn ra theo trình tự thống nhất,
các mặt thống nhất với nhau, việc tập hợp số liệu với độ chính xác cao, thuận tiên cho công
việc kiểm tra, giám sát của Ban giám đốc.
- Phòng kế toán có quy chế làm rõ ràng, mỗi kế toán có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
thực tế, cùng với tinh thần tận tâm, nhiệt huyết trong công việc nên công tác kế toán tại công
ty hiếm khi có sai sót.
- Công ty cũng tạo điều kiện để nhân viên kế toán được học hỏi, sẵn sàng đào tạo chuyên
môn, tiếp thu những kiến thức và kĩ năng để giúp phòng kế toán chỉnh chu, hoàn thiện nhất.
- Phòng kế toán phản ánh nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
chế độ kế toán, phục vụ tốt công tác quản lý chung.
4.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
- Các chứng từ sử dụng trong công tác kế toán đều phù hợp với yêu cầu pháp lý và yêu cầu
kinh tế đối với các nghiệp vụ kế toán phát sinh, tuân thủ và áp dụng đúng mẫu do Bộ Tài
Chính quy định.
- Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành, công ty đã xây dựng hệ thống
mẫu biểu chứng từ phù hợp, hợp lệ để làm căn cứ ghi vào Sổ chi tiết, Chứng từ ghi sổ.
- Vì công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung - khá đơn giản về quy trình hạch toán và số
lượng sổ sách nên công tác kế toán được tối ưu hóa hơn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu giữa các phần hành kế toán tương đối tốt, quản lý chặt chẽ các chi
tiết về công nợ, doanh thu một cách logic nhất.
4.2.3. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Về tổ chức công tác bán hàng trong kỳ thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời, đảm bảo đúng nguyên tắc phù hợp kho ghi nhận doanh thu.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
59

- Việc hoàn thành tốt công tác bán hàng làm tăng mức độ hoàn thiện cho kết quả kinh doanh
được xác định một cách hợp lý, đúng thời điểm, thông tin kịp thời, chi tiết cho Ban giám đốc
nắm được cụ thể.
- Về công tác xác định kết quả kinh doanh được thực hiện khá tốt, phần nào đã đáp ứng được
nhu cầu của nhà quản lý về việc cung cấp thông tin chuẩn xác, kịp thời, đầu về tình hình
doanh thu ở công ty.
- Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả đã cung cấp những thông tin cần
thiết cho công tác quản trị kinh doanh của công ty, cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà
nước như Bộ Tài Chinh, Cục thuế...
4.3. Nhược điểm

Nhược điểm/Hạn chế Kiến nghị Ghi


chú

Có nhiều nhược điểm thì em - Cần tách biệt rõ vị trí kế toán bán hàng và kế
gom nhóm lại cho các nhược toán công nợ để tránh kiêm nhiệm những vị trí
điểm cùng một chủ đề và yêu cầu bất kiêm nhiệm, bảo quản tài sản hợp lý
đánh số thứ tự để dễ theo hơn (tiền và ghi sổ sách kế toán)
dõi. - Cần tách biệt rõ vị trí thủ quỹ và kế toán tiền để
Chủ đề: Tổ chức kế toán tránh trường hợp vụ lợi, sổ sách sẽ không rõ ràng,
1. Theo lý thuyết thì bộ máy không đảm bảo được tính công khai minh bạch
kế toán có đầy đủ các bộ .
phận để phù hợp với tình
hình công ty. Do quy mô
công ty nhỏ nên trên thực tế
đã có sự kiêm nhiệm trong
công việc. Điều này dễ xảy
ra rủi ro nếu nhân viên
không trung thực, hoặc nếu
nhân viên vẫn kiêm vị trí
được thì vẫn có thể có sai sót
khi không có người để đối
chiếu, kiểm tra chéo nhau
- Kế toán bán hàng kiêm
kế toán công nợ,
- Thủ quỹ kiêm kế toán
tiền.

2. Với tệp khách hàng đa - Tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh
dạng, lượng hàng sản xuất toán, công ty gửi thông báo nhắc nhở khách thanh
và tiêu thụ mỗi ngày nên có toán khoản phải trả, còn đối với những khoản nợ
những khoản công nợ đến khó đòi thì cần có các biện pháp cứng rắn hơn.
hạn hoặc khó đòi thì không - Chia nhóm khách khi đến khoản nợ thanh toán,
được nhắc nhở thường đối với những khách có khoản nợ lớn có thể thỏa
xuyên, dễ dẫn tình trạng ứ thuận chia từng đợt nhỏ để thanh toán, giảm thiểu
đọng nợ, nợ không thể thu tình trạng nợ quá lớn không thể thu hồi
hồi - Hàng tuần kế toán cần cung cấp các báo cáo
công nợ cho phòng kinh doanh, để cấp trên nắm
bắt được tình hình và đôn đốc thu hồi công nợ

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
60

3. Việc thu thập lại đủ các - Nhắc nhở bên vận chuyển khi giao hàng từ kho
“phiếu xuất kho bán hàng và về khách phải thu đủ chứng từ và gửi về trong
phiếu xuất kho” về công ty ngày
không đủ, mất hoặc chậm trễ - Nhân viên kế toán khi thu thập lại chứng từ cũng
nên nhiều khi việc ghi nhận phải kiểm tra xem đã đúng các chứng từ không,
những chi phí phát sinh chưa có xảy ra thiếu xót, mất chứng từ không để kịp
kịp thời, khó kiểm tra kho thời xử lý

4. Khi giao hàng thường - Đầu tiên là phải xuất phát từ bên bộ phận kho,
phát sinh những vấn đề giao kế toán kho phải đôn đốc đơn hàng và kiểm tra
thiếu, giao thừa, giao sai sản chính xác lại trước khi bàn giao hàng. Nếu có sai
phẩm làm ảnh hưởng đến sót về từ việc in ấn chứng từ bán hàng của kế toán
việc âm kho không rõ bán hàng thì phải báo lại ngay, tránh việc giao
nguyên nhân thừa – thiếu, sai hàng
- Về phía vận chuyển cũng phải kiểm đếm lại
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ lượng hàng hóa xem đã đúng với phiếu xuất kho
Ví dụ minh họa: bán hàng hay không rồi mới đưa khách xác nhận
Hàng hóa khi sản xuất xong
sẽ được thành từng lô hàng
nhất định, và mỗi lô hàng sẽ
có số lượng tùy theo đơn
hàng. Sau đó được chất theo
khu rồi vận chuyển xếp lên
xe hàng để giao cho khách.
Tuy nhiên tình trạng thiếu,
thừa, sai hàng diễn ra là do
trong công tác chất hàng
theo khu xảy ra các vấn đề
sau:
- Nhân viên chất hàng theo
đơn nhưng số lượng mặt
hàng không đủ, bù mặt hàng
khác nhưng không ghi chú,
báo cáo lại => thiếu hụt
hàng, giao sai hàng
- Nhân viên chất hàng nhưng
chỉ chất sao cho hàng xếp
chồng lên nhau chắc chắn,
dẫn đến lượng hàng hóa
nhiều hơn số lượng ghi trong
đơn => thừa hàng, giao sai
hàng

Chủ đề: Tổ chức công tác - Tìm ra các nguyên nhân làm phát sinh chi phí,
bán hàng và xác định kết nếu trường hợp xưởng tăng ca sản xuất để phục
quả kinh doanh vụ thì có thể chấp nhận chi phí; mặt khác công ty
1. Việc kiểm soát chi phí ở có thể tiết kiệm cho phí bằng cách giảm lượng
xưởng và công ty còn chưa tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản phẩm, tăng
chặt chẽ dẫn đến việc có năng suất máy chạy để không tiêu hao sản phẩm
nhiều tháng chi phí quản lý không được sản xuất, giảm giá thành hàng hóa...

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
61

tăng cao, lãng phí ảnh hưởng - Đồng thời có những giải pháp khác để giảm chi
đến lợi nhuận của doanh phí không cần thiết như chi phí điện nước, chi phí
nghiệp điện thoại,...

Em hãy đưa ví dụ minh hoạ


Ví dụ minh họa:
Những dịp lễ, tết, kỉ niệm thì
công ty thường có những đợt
giảm giá tri ân. Lượng đơn
đặt hàng lớn khiến nhân
công tăng ca để kịp tiến độ,
văn phòng công ty cũng hoạt
động năng suất hơn, do vậy
những tháng sẽ có khoản chi
phí rất cao, nhiều tháng thì
vẫn giữ mức trung bình (tiền
điện, tiền nước, tiền sửa
chữa máy móc, tiền bảo
quản máy móc, tiền wifi,
tiền điện thoại...) Vậy nên
doanh nghiệp cần tìm cách
để tối ưu hóa các khoản chi
phí này

2. Cung cấp hàng hóa cho đa - Chia kênh khách hàng và kiểm soát chặt chẽ,
kênh khách hàng nhưng đánh mạnh vào các kênh khách hàng chính như
chưa tập trung vào những Horeca (khách mua sản phẩm của mình để phục
kênh khách hàng sẽ đem lại vụ kinh doanh của họ), các khách hàng lớn trực
lợi nhuận cao nhất tiếp mua (bệnh viện, trường học, toà nhà, trung
tâm thương mại...), khách trên kênh thương mại
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ điện tử và rất nhiều kênh khách hàng khác
Ví dụ minh họa: - Quản lý tệp khách hàng cũ và tìm kiếm tệp
Hiện tại doanh nghiệp đang khách hàng mới để mang lại lợi nhuận
có 10 kênh khách hàng (các
siêu thị, xuất khẩu, khách lẻ,
khách trực tiếp, khách mua
phục vụ kinh doanh, e-com,
khách mua và bán lại, khách
gia công). Tuy nhiên doanh
nghiệp chưa cân chỉnh số thị
phần sẽ đáp ứng cho từng
kênh, chưa thu lại mức
doanh thu cao nhất từ các
kênh khách hàng phổ biến.

3. Mở rộng thị trường khách - Có những chính sách chiết khấu đối với những
hàng nhưng chưa đủ làm khách hàng thanh toán trước hạn và mua số lượng
thỏa mãn nhu cầu mua sắm lớn
của họ - Tạo chính sách hậu mãi cho từng nhóm khách

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
62

hàng (lần đầu mua, khách lẻ, khách sỉ, khách hàng
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ thân thiết) để khách thêm an tâm đối với chất
Ví dụ minh họa: lượng sản phẩm mình có và sẽ quay lại lần sau
Với mỗi khách hàng đến với
Thiên An Nam sẽ luôn nhận
được sự chăm sóc tận tình.
Tuy vậy khách hàng khi mua
sắm sẽ có sự lựa chọn khác
nhau: so sánh giá, so sánh
chất lượng, so sánh dịch vụ,
so sánh thương hiệu,... Yêu
cầu khách hàng rất cao và
thay đổi liên tục theo từng
thời kỳ, do vậy doanh nghiệp
còn khá loay hoay để tìm
được cách phục vụ khách
hàng tốt nhất, vẫn tùy theo
từng tình huống khách hàng
mà xử lý chứ chưa tối ưu
được.

Câu hỏi/yc giảng viên Trả lời Trang

Thay tất cả từ “em” thành “tôi” Đã điều chỉnh tất cả thành tôi 54

822.856.831. [nói rõ tài liệu Dựa theo Bảng 3.1: Báo cáo kết quả 49
tham khảo số liệu này] hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn 2021 - 2023 (trang 31) để tính lại
kết quả kinh doanh của công ty năm
2022

Về phần hoá đơn, chứng từ em 1. Hình 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 là các yếu tố
minh hoạ trong bài cô có nhận cần trong sơ đồ hình 3.1 để hạch toán
xét sau: Cô không rõ hoá đơn DTBH và CCDV của công ty năm 2022
và chứng từ em đưa vào trong 2. Hình 3.7, 3.8 để chứng minh giá vốn
bài để làm rõ và giải thích cho bán hàng của công ty năm 2022 để làm
nội dung nào của bài viết? Cho yếu tố tính toán giá bán thực tế
nên cô bôi vàng trong bài 3. Hình 3.9, 3.10 để chứng minh lượng
nhưng vì quá nhiều nên cô bôi tồn kho năm 2022 để tính số lượng hàng
tượng trưng cần nhập cho năm 2023
4. Hình 3.11 liên quan đến chi phí
QLDN (cụ thể là tính Cp lương nhân
viên) dựa theo bảng chấm công
5. Hình 3.12 liên quan đến CP bán hàng
phát sinh trong kỳ (cụ thể là để tính CP
vận chuyển giao hàng) dựa theo ví dụ
6. Hình 3.14 liên quan đến quá trình
hạch toán DT hđ tài chính (giấy báo Có

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
63

dựa theo ví dụ minh họa 3.4)


7. Hình 3.15 và 3.16 liên quan đến quá
trình hạch toán CP hđ tài chính (giấy
báo Nợ, ủy nhiệm chi dựa theo ví dụ
minh họa 3.5 và 3.6)
8. Hình 3.20 minh họa cho quy trình
hạch toán kết quả kinh doanh doanh của
công ty
9. Hình 3.21, 3.22, 3.23, 3.24, 3.25,
3.26, 3.27 minh họa cho các giai đoạn
của quy trình hạch toán kết quả kinh
doanh của công ty

[hoa don de phu luc ] Đã thêm nhưng hóa đơn, chứng từ vào 1 và 2
phụ lục

Có nhiều nhược điểm thì em Chia làm 2 chủ đề chính:


gom nhóm lại cho các nhược Chủ đề: Tổ chức kế toán
điểm cùng một chủ đề và đánh Chủ đề: Tổ chức công tác bán hàng và
số thứ tự để dễ theo dõi. xác định kết quả kinh doanh

Khi giao hàng thường phát sinh Ví dụ minh họa:


những vấn đề giao thiếu, giao Hàng hóa khi sản xuất xong sẽ được
thừa, giao sai sản phẩm làm thành từng lô hàng nhất định, và mỗi lô
ảnh hưởng đến việc âm kho hàng sẽ có số lượng tùy theo đơn hàng.
không rõ nguyên nhân Sau đó được chất theo khu rồi vận
chuyển xếp lên xe hàng để giao cho
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ khách. Tuy nhiên tình trạng thiếu, thừa,
sai hàng diễn ra là do trong công tác
chất hàng theo khu xảy ra các vấn đề
sau:
- Nhân viên chất hàng theo đơn nhưng
số lượng mặt hàng không đủ, bù mặt
hàng khác nhưng không ghi chú, báo
cáo lại => thiếu hụt hàng, giao sai hàng
- Nhân viên chất hàng nhưng chỉ chất
sao cho hàng xếp chồng lên nhau chắc
chắn, dẫn đến lượng hàng hóa nhiều hơn
số lượng ghi trong đơn => thừa hàng,
giao sai hàng

Việc kiểm soát chi phí ở xưởng Ví dụ minh họa:


và công ty còn chưa chặt chẽ Những dịp lễ, tết, kỉ niệm thì công ty
dẫn đến việc có nhiều tháng chi thường có những đợt giảm giá tri ân.
phí quản lý tăng cao, lãng phí Lượng đơn đặt hàng lớn khiến nhân
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công tăng ca để kịp tiến độ, văn phòng
doanh nghiệp công ty cũng hoạt động năng suất hơn,
do vậy những tháng sẽ có khoản chi phí
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ rất cao, nhiều tháng thì vẫn giữ mức
trung bình (tiền điện, tiền nước, tiền sửa

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
64

chữa máy móc, tiền bảo quản máy móc,


tiền wifi, tiền điện thoại...) Vậy nên
doanh nghiệp cần tìm cách để tối ưu hóa
các khoản chi phí này

Cung cấp hàng hóa cho đa Ví dụ minh họa:


kênh khách hàng nhưng chưa Hiện tại doanh nghiệp đang có 10 kênh
tập trung vào những kênh khách hàng (các siêu thị, xuất khẩu,
khách hàng sẽ đem lại lợi khách lẻ, khách trực tiếp, khách mua
nhuận cao nhất phục vụ kinh doanh, e-com, khách mua
và bán lại, khách gia công). Tuy nhiên
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ doanh nghiệp chưa cân chỉnh số thị
phần sẽ đáp ứng cho từng kênh, chưa
thu lại mức doanh thu cao nhất từ các
kênh khách hàng phổ biến.

Mở rộng thị trường khách hàng Ví dụ minh họa:


nhưng chưa đủ làm thỏa mãn Với mỗi khách hàng đến với Thiên An
nhu cầu mua sắm của họ Nam sẽ luôn nhận được sự chăm sóc tận
tình. Tuy vậy khách hàng khi mua sắm
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ sẽ có sự lựa chọn khác nhau: so sánh
giá, so sánh chất lượng, so sánh dịch vụ,
so sánh thương hiệu,... Yêu cầu khách
hàng rất cao và thay đổi liên tục theo
từng thời kỳ, do vậy doanh nghiệp còn
khá loay hoay để tìm được cách phục vụ
khách hàng tốt nhất, vẫn tùy theo từng
tình huống khách hàng mà xử lý chứ
chưa tối ưu được.

20/1/24
Chấp nhận đề cương.

đợt 25/2/24

- Em xem lại toàn bài những chỗ cô bôi vàng và đỏ để điều chỉnh.
- Về phần hoá đơn, chứng từ em minh hoạ trong bài cô có nhận xét sau: Cô không rõ
hoá đơn và chứng từ em đưa vào trong bài để làm rõ và giải thích cho nội dung nào
của bài viết? Cho nên cô bôi vàng trong bài nhưng vì quá nhiều nên cô bôi tượng
trưng.

Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn

You might also like