Professional Documents
Culture Documents
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023 35
Bảng 3.2: So sánh kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023 35
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
2
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2021-2023 36
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 9
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên phần mềm kế toán 9
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên 21
Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37
Sơ đồ 3.3: Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 45
Sơ đồ 3.4: Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 48
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
3
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
4
Hình ảnh 3.2: Giấy báo Có của hóa đơn GTGT số 5254 39
Hình ảnh 3.5: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022 42
Hình ảnh 3.6: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022 tiếp theo 43
Hình ảnh 3.7: Bảng giá vốn hàng hóa theo HĐ5839 - Công ty TNHH Giải Pháp Vui
Chơi Trẻ Em Cáo 43
Hình ảnh 3.8: Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn tháng 12/2022 44
Hình ảnh 3.11: Giấy báo Có của ngân hàng theo hóa đơn số 5254 48
Hình ảnh 3.12: Giấy báo Nợ của ngân hàng theo khoản trích thu tiền lãi vay số 5240913
50
Hình ảnh 3.13: Ủy nhiệm chi thanh toán tiền vận chuyển tháng 12/2022 cho Công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Phan 51
Hình ảnh 3.19: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/2022 57
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
5
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN AN NAM
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thiên An Nam
1.1. Giới thiệu khái quát
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
- Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THIÊN AN NAM
- Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THIEN AN NAM CO.,LTD
- Tên Công ty viết tắt: THIEN AN NAM CO
- Được thành lập vào năm 2007
- Người đại diện: Trần Ái Quốc
- Mã số thuế: 0305633776, được cấp ngày 09/04/2008
- Địa chỉ: 41 Mai Văn Ngọc, Phường 11, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam
- Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Nam Thuận, Xã Đức Hòa Đông, Huyện Đức Hòa,
Tỉnh Long An
- Loại hình kinh doanh: Sản xuất, Thương mại
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy tiêu dùng
- Thị trường kinh doanh: Toàn quốc
Mặt hàng chính:
+ Giấy vệ sinh
+ Khăn giấy ăn
+ Giấy văn phòng
+ Giấy lau bếp
+ Giấy y tế
+ Túi đựng rác các loại
Mặt hàng phụ:
+ Hộp đựng giấy các loại
+ Hộp đựng nước rửa tay các
+ Nước rửa chén
+ Nước rửa tay
+ Nước lau sàn
+ Nước tẩy rửa bồn cầu và nhà tắm
+ Nước lau kính
- Quy mô doanh thu
+ Năm 2021: 36.634.044.047 đồng
+ Năm 2022: 57.748.305.113 đồng
+ Năm 2023: 82.349.334.455 đồng
- Số lượng nhân viên toàn công ty năm 2023: 41 người
- Số lượng nhân viên phòng kế toán năm 2023: 5 người
1.1.2. Môi trường hoạt động của công ty
1.1.2.1. Vị thế và triển vọng tương lai của công ty
Công ty TNHH Thiên An Nam được thành lập vào năm 2007, là nơi chuyên sản xuất, gia
công các sản phẩm giấy tiêu dùng (giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy văn phòng,..) và xuất-nhập
khẩu các sản phẩm giấy tại TP.HCM và cả nước. Với quá trình hoạt động lâu dài Thiên An
Nam càng khẳng định vị thế của mình; top 3 nhà sản xuất, phân phối giấy lớn ở miền Nam,
top 10 nhà bán lẻ trên các kênh thương mại điện tử, top 10 thuơng hiệu được mọi người yêu
thích. Thiên An Nam đồng hành cùng khách hàng xây dựng thương hiệu, xuất khẩu sang hơn
10 quốc gia lớn nhỏ, đưa thương hiệu giấy đến mọi nơi.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
6
Với khát vọng của mình, Thiên An Nam mong muốn trở nên chuyên nghiệp hơn, hiệu quả
hơn và chinh phục hành trình mới. Khát vọng Thiên An Nam – top 1 nhà sản xuất, phân phối
giấy lớn nhất miền Nam và toàn quốc, mang giấy Thiên An Nam tiếp cận đến mọi nhà.
1.1.2.2. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Là nhà cung cấp uy tín trong ngành giấy, Thiên An Nam đưa những đơn hàng đơn đầu tiên
xuất khẩu sáng Trung Đông, Cuba và nhiều quốc gia lớn nhỏ khác.
Việc kinh doanh phát triển nên công ty đầu tư vào việc mở rộng nhà xưởng, nâng cấp kho
chứa để phục vụ cho các đơn hàng trong và ngoài nước; cải tiến thiết bị liên tục để tăng năng
lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ, nhiệt huyết và ham học hỏi. Đội ngũ
nhân công lao động ở xưởng luôn năng nổ, sẵn sàng làm việc ở cường độ cao.
Có bộ máy tổ chức quản lý khoa học, nắm bắt được xu hướng, tâm lý người tiêu dùng; chăm
sóc cuộc sống hàng triệu người Việt thông qua các sản phẩm đến từ đội ngũ Thiên An Nam.
Khó khăn
Hiện nay ngành sản xuất và gia công các sản phẩm giấy tiêu dùng là một trong những ngành
tiềm năng và sẽ phát triển lớn mạnh trong thời gian tới, do đó Thiên An Nam đang phải cạnh
tranh với rất nhiều đối thủ cũ và mới, và nhất là trong giai đoạn phục hồi nền kinh tế sau dịch
Covid bùng nổ. Nhu cầu của người tiêu dùng có phần giảm mạnh và đòi hỏi chất lượng cung
cấp phải hoàn thiện hơn, thế nên Thiên An Nam luôn không ngừng đưa ra những chiến lược
quảng bá, giá thành hấp dẫn để thu hút lượng khách hàng tiềm năng. Đây là một thử thách
khó nhưng với Thiên An Nam thì sẽ biến thành động lực để tiếp tục phát triển, giữ vững
phong độ và nâng cao vị thế của mình.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giá m đố c
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
7
Phòng hành chính – nhân sự: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch và tổ chức công tác nhân
sự, tiền lương thưởng, xây dựng quỹ lương, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao
động ở đơn vị.
Phòng marketing: xây dựng kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược
lớn, nhỏ, ngắn hạn và dài hạn. Thiết lập và phân bổ ngân sách marketing trong phạm vi được
giao. Nghiên cứu xu hướng thị trường, phân tích đánh giá những đối thủ cạnh tranh và thực
hiện các kế hoạch quảng cáo, khuyến mãi trên các kênh truyền thông.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Thiên An Nam
1.2.1. Tổ chức kế toán
Kế toán
trưở ng
Kế toán
tổ ng hợ p
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
8
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
9
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng 70 tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
10
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên phần mềm kế toán
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa ở khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh. Hay bán hàng là quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa của mình cho
khách hàng và khách hàng chi trả tiền cho doanh nghiệp.
Về góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình mà hàng hóa của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình
thái vật chất (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp có những đặc điểm chính như sau:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa ngưởi mua và người bán, người bán chấp nhận bán và người
mua chấp nhân mua.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán không còn quyền sở hữu, người mua
có quyền sở hữu hàng hóa. Trong quá trình mua bán, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một lượng hàng hóa và nhận lại một khoản tiền – còn được gọi là doanh thu bán hàng. Lượng
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hóa là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng thì giá thành tốt thì lượng
tiêu thụ nhanh, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, quyết định vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường.
2.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập
kinh doanh đã thu về trong kỳ.
- Thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi
- Thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
tùy vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
2.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định kết
quả kinh doanh là yếu tố then chốt để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hóa tiếp tục hay không.
Do đó, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan hệ không thể tách rời. Kết quả
kinh doanh là mục đích của cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng chính là phương thức trực
tiếp để đạt được mục đích đó.
2.1.2. Ý nghĩa
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò to lớn với doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Đối với bản thân doanh nghiệp thì bán được hàng thì mới tạo ra doanh thu
để bù đắp khoản chi phí bỏ ra; tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống
người lao động, thúc đẩy nên kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là
cơ sở xác định các hoạt động của doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế,
phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, sử dụng hiệu quả lợi nhuận thu được để trung hòa các lợi
ích kinh tế giữa Nhà nước, tập thể và người lao động.
2.1.3. Nhiệm vụ
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,
có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
11
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các
phương diện: số lượng, chất lượng… Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng
phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng
bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách
hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có
những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán đúng đắn trị
giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành
hoạt động kinh doanh thương mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật thanh toán
và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực tiễn tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đạt
hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chùng
của doanh nghiệp. Nó giúp cho người dử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn
diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định
kịp thời cũng như trong việc thiết lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai
2.2. Phương pháp tính giá vốn bán hàng
- Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kỳ. Phương
pháp này có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp
Giá thực tế nguyên liệu = Số lượng xuất dùng x Đơn giá bình quân gia
quyền hàng hóa xuất
dùng
Đơn giá bình quân gia = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ)
quyền (Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ)
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
12
Phương pháp này giả định rằng hàng mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hành nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng
nhập nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó. Phương pháp này phản ánh rất chính
xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp. Phương pháp đòi hỏi
thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, phương pháp này được áp dụng cho các
loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
2.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán
2.3.1. Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất có điểm khác biệt cơ bản là doanh
nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò trung gian, không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Để hoạt động
hiệu quả thì doanh nghiệp thường áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa
- Bán hàng qua kho: hàng hóa được nhập vào kho dự trữ của doanh nghiệp rồi mới xuất bán,
và được thực hiện theo 2 cách:
+ Xuất bán trực tiếp: bên mua đến nhận hàng trực tiếp từ kho bên bán. Bên mua đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được chuyển giao và doanh thu được ghi
nhận tại lúc giao hàng
+ Xuất gửi đi bán: bên bán sẽ gửi hàng theo thỏa thuận giữa hai bên, hàng hóa vẫn
thuộc sở hữu của bên bán; chỉ khi chính thức chuyển giao hoặc chấp nhận thanh toán thì
doanh thi được ghi nhận
- Bán hàng vận chuyển thẳng: hàng hóa được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến bên mua
mà không qua kho trung gian, và được thực hiện theo 2 cách:
+ Có tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương mại mua hàng và chuyển hàng cho bên
mua tại một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận chuyển giao. Điều này
nghĩa là doanh nghiệp thương mại thanh toán với hai phía: thu tiền bán hàng của bên mua và
trả tiền mua hàng cho bên bán.
+ Không tham gia thanh toán: doanh nghiệp thương mại là đối tượng trung gian và
hưởng hoa hồng. Hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm nguồn
hàng, thỏa thuận giá, số lượng, bàn giao tại điểm giao hàng của bên bán và bên mua có trách
nhiệm thanh toán cho bên bán
Phương thức bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho bên mua
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: việc thu tiền và giao hàng cho bên mua là độc lập.
Khách hàng nhận hóa đơn từ quầy thanh toán và nhận hàng tại quầy giao hàng. Chốt ca thì
nhân viên sẽ căn cứ vào số hóa đơn để xác định lượng hàng đã bán trong ngày
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: việc thu tiền và giao hàng cho bên mua là cùng lúc.
Khách hàng nhận hóa đơn thanh toán, hoàn thành và nhận được hàng hóa. Chốt ca thì nhân
viên sẽ căn cứ vào số lượng tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ngày
- Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm: bên mua được thanh toán tiền hàng nhiều đợt dựa
theo thỏa thuận giữa hai bên
- Còn có hình thức bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động…
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên
đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý qui định thì
toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp thuế trên số hoa hồng được
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
13
hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT tính trên thuế GTGT trong phạm
vi của mình
Phương thưc bán hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng hoá của mình để
đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật
tư, sản phẩm đó trên thị trường
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua – bán hàng hóa trong cùng đơn vị, tiêu thụ nội bộ bao gồm hàng hóa, xuất biếu
tặng, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất…
2.3.2. Các phương thức thanh toán
Có hai phương thức chính:
- Phương thức thanh toán ngay: bên mua nhận hàng và thanh toán ngay cho bên bán bằng tiền
mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng
- Phương thức thanh toán chậm: bên mua nhận hàng và thanh toán chậm cho bên bán bằng
tiền mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng theo thỏa thuận giữa hai bên
2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
• Doanh nghiệp không còn quyền nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
• Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thảo mãn các điều kiện
sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp
• Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành và ngày lập Bảng cân đối kế toán.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó
2.5. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Nợ TK 511
Có
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
trên doanh thu bán hàng thực tế của sản động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
khách hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ kế toán
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
14
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
15
Nợ TK 515
Có
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
trực tiếp (nếu có) phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 515 không có số dư cuối kỳ
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
16
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
17
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Hóa đơn bảo hiểm
Các chứng từ kế toán khác...
Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”
TK 711 không có tài khoản cấp 2
Nợ TK 711
Có
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong
trực tiếp (nếu có) kỳ
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 711 không có số dư cuối kỳ
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
18
- Hàng bán bị trả lại: sau khi mua, nếu hàng hóa có những vấn đề được trả lại bên bán (như
hư hỏng, lỗi, sai quy cách phẩm chất…), nếu bên bán chấp nhận thì khi xuất trả hàng, bên
mua sẽ lập hóa đơn trong đó ghi rõ ràng hóa đơn trả lại, lý do trả hàng, giá hàng và số tiền
thuế của hàng trả lại.
- Giảm giá hàng bán: nếu hàng không đạt chất lượng quy cách phẩm chất theo yêu cầu, bên
bán thỏa thuận giảm giá cho bên mua, thì hai bên cần lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm, theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu,
ngày tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn điều chỉnh.
Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ nào, tại hóa đơn số mấy, ký hiệu…
Việc điều chỉnh thực hiện như sau:
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh
+ Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải
giảm giá, chiết khấu thương mại bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo
tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần thiết điều chỉnh phát sinh sau ngày lập báo
cáo cân đối kế toán và ghi nhận giảm doanh thu trên báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
+ Trường hợp sản phẩm hàng hóa dịch vụ phải ghi giảm giá chiết khấu
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc đơn đặt hàng
Bảng kê chi tiết hàng hóa có kèm theo
Biên bản giao nhận hàng hóa
Giấy báo có ngân hàng, phiếu thu
Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa
Tài khoản sử dụng: TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Nợ TK 521
Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
thanh toán cho khách hàng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK
người mua hàng 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản cáo
phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng
hóa đã bán
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 TK cấp 2
TK 5211 – Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Giảm giá hàng bán
TK 5213 – Hàng bán bị trả lại
TK 521 thuộc loại điều chỉnh giảm cho tài khoản doanh thu nên tài khoản này có kết cấu
ngược lại với TK Doanh thu. Cuối kỳ sẽ kết chuyển để xác định doanh thu thuần
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
19
Nợ TK 632
Có
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi
kỳ bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
dụng hết) lập năm trước)
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất
bán vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 632 không có số dư cuối kỳ
TK 632 không có tài khoản cấp 2
TK 632 trong hoạt động thương mại, tài khoản này chủ yếu theo dõi giá gốc của hàng hóa
bán ra, hao hụt của hàng hóa do công ty chịu trách nhiệm, chi phí dự phòng giảm giá hàng
tồn kho…
Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng
dựa trên giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
20
nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Trị giá vốn = Số lượng x Đơn giá bình quân của
thực tế hàng hóa hàng hóa xuất kho xuất kho
gia quyền
Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế HTK đầu kỳ + Trị giá vốn hàng hóa nhập
gia quyền trong kỳ
Số lượng HTK đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng
dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất
trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ
chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng
lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy
cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp
theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư,
hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các
tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số
liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số
tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý
kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
(công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
21
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá
trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho
trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất
kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư,
hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá
vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản
xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu
kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng
tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng
hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho
có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
22
trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến bãi.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
23
Nợ TK 641
Có
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch trong kỳ
vụ phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết
quả kinh doanh trong kỳ
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2
Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
Tài khoản 6412 – Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
Tài khoản 6413 – Chi phí đồ dùng, dụng cụ
Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
24
Nợ TK 642
Có
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý
phát sinh trong kỳ doanh nghiệp
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập
trước chưa sử dụng hết) kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 TK cấp 2
Tài khoản 6421 – chi phí nhân viên quản lí.
Tài khoản 6422 – chi phí vật liệu quản lí.
Tài khoản 6423 – chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 – chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 – thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 – chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
25
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
26
Tài khoản sử dụng: TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
Nợ TK 635
Có
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng
kỳ khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự
chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số
đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự - Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
phòng đã lập kỳ trước) - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi
phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 635 không có số dư cuối kỳ
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
27
Nợ TK 811
Có
- Các khoản chi phí khác phát sinh - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các tài khoản
chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 811 không có số dư cuối kỳ
Nợ TK 821
Có
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát - Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
sinh trong năm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
28
không trọng yếu của các năm trước được đã ghi nhận trong năm
ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của năm hiện tại được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện tại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm
lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 821 không có số dư cuối kỳ
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
29
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ,
hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán
chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.
Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911
Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán hóa, bất động sản đầu từ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế trong kỳ
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi
nghiệp phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi - Kết chuyển lỗ
Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản chi phí sử dụng
TK 632 “Chi phí giá vốn hàng bán”
TK 635 “Chi phí tài chính”
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 811 “Chi phí khác”
TK 821 “Chi phí thuế TNDN”
Các tài khoản doanh thu, thu nhập khác sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Doanh thu được kết chuyển xác định kết quả kinh doanh là doanh thu thuần
TK 515 “Doanh thu tài chính”
TK 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản ghi nhận kết quả kinh doanh
TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
30
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
31
+ Khó thực hiện đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có nhiều tài khoản phát sinh
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
32
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
33
+ Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề kinh doanh sẽ có những đặc thù nhất định
trong công tác kế toán nên có thể sẽ cần phải thiết kế thêm các tính năng riêng để phục vụ
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
34
Phần mềm Effect có đầy đủ các nghiệp vụ kế toán theo thông tư Bộ Tài Chính. Effect đặc
biệt phù hợp cho nhiều loại hình kinh doanh và công ty từ nhỏ đến lớn.
Effect hỗ trợ chia nhóm các ngành kinh doanh và có tính năng tùy chỉnh riêng theo từng yêu
cầu của doanh nghiệp. Mức chi phí hợp lý cùng giao diện dễ sử dụng khiến phần mềm được
đánh giá cao bởi các kế toán viên.
Phần mềm kế toán Smart Pro
Smart Pro sở hữu công nghệ lọc dữ liệu thông minh. Người dùng có thể dễ dàng lọc và phân
tích dự liệu như sử dụng Subtotal và PoivotTable của Excel. Phần mềm cũng được đánh giá
là đơn giản, dễ sử dụng. Smart Pro sử dụng công nghệ lọc thông minh, giúp người dùng nhập,
lọc phân tích dữ liệu và in không giới hạn báo cáo tài chính.
Phần mềm kế toán Bravo
Bravo sở hữu giao diện dễ sử dụng và đơn giản. Phần này có thể giúp kế toán viên tính toán
chi phí của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh đó, phần mềm còn hỗ
trợ doanh nghiệp quản lý doanh thu. Đồng thời, Bravo hỗ trợ nhiều chức năng kiểm soát tài
chính theo sơ đồ cây và phân thành từng nhóm.
Phần mềm kế toán Tony
Phần mềm Tony được áp dụng cho các đơn vị vừa và nhỏ. Tony bao gồm các nghiệp vụ kế
toán như; kế toán tiền mặt, phân bổ chi phí trả trước, quản lý kho bãi,, báo cáo thuế, báo cáo
tài chính.
Phần mềm giúp người dùng dễ dàng hạch toán và xử lý tất cả các nghiệp vụ kế toán của
doanh nghiệp. Tony phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực: Thương mại,
dịch vụ, Sản xuất, xây lắp,…
Phần mềm kế toán Accnet
Accnet có lập tình tương tự với các ứng dụng của Microsoft Office. Người dùng từ đó dễ
dàng làm quen và sử dụng phần mềm. Phần mềm Accnet hiện nay của Lạc Việt, với thiết kế
online dễ dàng sử dụng và hỗ trợ miễn phí 3 tháng đầu tiên.
Ưu điểm
- Quy tình nhập dữ liệu trên phần mềm đơn giản và nhanh chóng hơn khi thao tác thủ công.
Từ đó giúp nhân viên tiết kiệm rấ nhiều thời gian làm việc.
- Tính năng tự động hóa của phần mềm giúp thay thế những thao tác tính toán thông thường
từ đó hạn chế tối đa lỗi khi thanh toán.
- Phần mềm tự động kiểm tra lỗi hạch toán, nếu phát sinh lỗi thì sẽ thông báo cho người dùng
ngay lập tức.
- Phần mềm kế toán có khả năng thống kê, xây dựng báo cáo theo yêu cầu của doanh nghiệp
trong thời gian ngắn nhất. Chức năng truy xuất tự động các báo cáo, sổ sách hoặc tờ khai thuế
giúp nhân viên kế toán giảm thao tác cũng như công sức hơn khi làm theo phương pháp thủ
công.
- Các nhà quản trị sẽ luôn nắm được đầy đủ thông tin tài chính của doanh nghiệp khi cần thiết
để ra quyết định nhanh chóng, hiệu quả.
- Phần mềm giúp doanh nghiệp cập nhật những thay đổi mỗi khi có thông tư, quy định mới về
thuế hoặc BHXH.
Nhược điểm
- Chi phí sử dụng cao, có thể kể đến như: phí bản quyền phần mềm, phí triển khai nâng cấp
phần mềm và phí hỗ trợ sử dụng.
- Doanh nghiệp cần trang bị thêm các dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng như: hệ thống
tài khoản, chính sách kế toán, phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp kê khai
thuế…
- Phần mềm kế toán đóng gói sẽ không là lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp đang sở
hữu mô hình kinh donah đặc thù.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
35
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
Công ty TNHH Thiên An Nam
3.1. Sơ lược về kết quả kinh doanh của Thiên An Nam giai đoạn 2021 – 2023
(Đơn vị: Việt Nam đồng)
Chỉ tiêu Năm
2021 2022 2023
1. Tổng doanh thu 33.473.450.783 54.121.535.206 77.834.949.643
2. Tổng số vốn bán 29.661.960.581 45.062.921.030 64.937.277.120
hàng
3. Doanh thu thuần 3.811.490.202 9.058.614.176 12.897.672.523
4. Tổng chi phí 4.677.461.027 8.235.756.345 11.095.346.449
5. Lợi nhuận trước (865.970.825) 822.857.831 1.802.326.074
thuế
6. Lợi nhuận sau (865.970.825) 728.758.071 1.802.326.074
thuế
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023
Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây, có thể dễ dàng
nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định và có sự tăng trưởng mạnh. Tuy
nhiên do ảnh hưởng của đại dịch Covid trên toàn cầu cũng đã phần nào ảnh hưởng đến nền
kinh tế trong và sau đó của công ty, cụ thể:
(Đơn vị: Việt Nam đồng)
Chỉ tiêu So sánh năm 2021 - 2022 So sánh năm 2022 - 2023
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng doanh 20.648.084.423 61.68% 23.713.414.437 43.81%
thu
2. Tổng số vốn 15.400.960.449 51.92% 19.874.356.090 44.10%
bán hàng
3. Doanh thu 5.247.123.974 137.66% 3.839.058.347 42.38%
thuần
4. Tổng chi phí 3.558.295.318 76.07% 2.859.590.104 34.72%
5. Lợi nhuận 1.688.828.656 -195.02% 979.468.243 119.03%
trước thuế
6. Lợi nhuận 1.594.728.896 -184.15% 353.568.003 48.51%
sau thuế
Bảng 3.2: So sánh kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 - 2023
Năm 2021 là một năm khó khăn chung cho toàn thế giới, nền kinh tế nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Dịch bệnh diễn ra và toàn dân phải
cách ly tại nhà, dây chuyền sản xuất của công ty cũng giảm thiểu hoạt động dẫn đến doanh
thu thuần của năm 2021 chỉ đạt 3.811.490.202 tỷ đồng – thấp nhất trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đến năm 2022, sau khi đại dịch kết thúc, nền kinh tế Việt Nam ở trong giai đoạn
suy thoái, công ty cũng đã rất nổ lực để vực dậy sau ảnh hưởng nghiêm trọng đó. Cụ thể
doanh thu thuần năm 2022 đạt 9.058.614.176 tỷ đồng đã tăng 5.247.123.974 tỷ đồng, tương
đương 137.66% so với năm 2021.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
36
Nền kinh tế năm 2023 vẫn tiếp tục phục hồi mặc dù còn khá chậm, nhiều doanh nghiệp phải
chịu bán lỗ để bù đắp được phần nào chi phí bỏ ra. Thiên An Nam cũng không ngoại lệ, mặc
dù thế nhưng công ty đã nổ lực 100% để đạt được mức doanh thu thuần ổn định
12.897.672.523 tỷ đồng đã có chiều hướng tăng 3.839.058.347 tỷ đồng, tương đương 42.38%
so với năm 2022.
Nhìn chung, công ty vẫn giữ mức độ tăng trưởng ổn định và có dấu hiệu tăng mạnh, duy trì
dây chuyền sản xuất hiện tại và nhanh chóng tìm được hướng phát triển trong giai đoạn suy
thoái kinh tế tiếp diễn.
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2021-2023
3.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thiên An Nam
3.2.1. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu là tổng giá trị kinh tế mà công ty thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt
động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng có thể thu ngay hoặc không (do thỏa thuận về thanh toán bán hàng)
nhưng đã được khách hàng chấp nhận thỏa thuận thanh toán thì đều được ghi nhận doanh thu.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty là về sản xuất và gia công các sản phẩm giấy tiêu dùng vì
vậy doanh thu của công ty được cấu thành từ doanh thu bán hàng hóa.
- Hiện tại công ty đang áp dụng tất cả các phương thức bán hàng nhằm mang sản phẩm tiếp
cận đến mọi đối tượng khách hàng hơn
3.2.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (hóa đơn GTGT). Hiện nay công ty sử dụng hóa đơn
GTGT điện tử.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, ủy nhiệm chi, giấy báo có của ngân hàng… và các
chứng từ liên quan khác.
3.2.1.2. Tài khoản và các sổ sách sử dụng
Tài khoản sử dụng:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 131 “Phải thu khách hàng”
- TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
Sổ sách sử dụng:
- Bảng kê bán hàng
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
37
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 511, TK 632
- Bảng cân đối phát sinh
Hệ thống báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
3.2.1.3. Quy trình hạch toán
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày, nhân viên bán hàng trực tiếp lập các
chứng từ. Nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng. Cuối ngày nhân viên
bán hàng giao lại toàn bộ hóa đơn bán hàng và số tiền thu được cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ
quỹ và nhập quỹ tiền mặt. Sau đó, thủ quỹ chuyển toàn bộ hóa đơn cho kế toán. Kế toán tập
hợp toàn bộ hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng mua bán… làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung.
Sau đó căn cứ vào việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán ghi sổ các tài khoản 511, 111, 112,
3331… Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh,
báo cáo tài chính.
Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ví dụ 3.1: Ngày 02/12/2022, bán hàng cho Công ty TNHH Trục In Xinyuan (Miền Nam)
theo hóa đơn GTGT số 5254 với số tiền 7.636.364 đồng (chưa bao gồm thuế VAT 8%) đã
thanh toán bằng chuyển khoản, kèm Báo Có của ngân hàng
*Định khoản
Nợ TK 112 8.247.273
Có TK 511 7.636.364
Có TK 3331 610.000
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
38
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
39
Hình ảnh 3.2: Giấy báo Có của hóa đơn GTGT số 5254
Ví dụ 3.2: Ngày 26/02/2022, bán hàng cho Công ty TNHH Giải Pháp Vui Chơi Trẻ Em Cáo
theo hóa đơn GTGT số 5839 với số tiền 6.006.120 đồng (chưa gồm thuế VAT 8%) đã thanh
toán bằng tiền mặt, kèm phiếu thu
*Định khoản
Nợ TK 111 6.486.610
Có TK 511 6.006.120
Có TK 3331 480.490
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
40
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
41
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
42
Sau đây là bảng giá vốn và bảng tồn kho mà công ty áp dụng để bán hàng hóa
Hình ảnh 3.5: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
43
Hình ảnh 3.6: Bảng giá vốn hàng hóa tháng 12/2022 tiếp theo
Minh họa 3.1: Cách tính giá vốn của túi pp đen 90x120 tháng 12/2022
Nhập kho trong kỳ 400kg túi, giá trị tiền hàng là 13.000.000 đồng. Tồn đầu kỳ 202,3kg túi,
giá trị tiền hàng là 6.569.579 đồng
=> Đơn giá xuất kho = (6.569.579 + 13.000.000) / (202,3 + 400) = 32.491,41 đồng
Hình ảnh 3.7: Bảng giá vốn hàng hóa theo HĐ5839 - Công ty TNHH Giải Pháp Vui
Chơi Trẻ Em Cáo
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
44
Hình ảnh 3.8: Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn tháng 12/2022
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
45
Sơ đồ 3.3: Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày 31/12 công ty tính lương tháng 12 cho nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương và trích
theo lương, sau đó tiến hành ghi sổ Nhật ký chung
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
46
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
47
Hình ảnh 3.10: Hóa đơn GTGT số 287 [hoa don de phu luc ]
3.2.5. Kế toán doanh thu tài chính
3.2.5.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Có của ngân hàng
- Bảng kê ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
3.2.5.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” và các TK 111, TK
112...
Sổ sách sử dụng:
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
48
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 515
3.2.5.3. Quy trình hạch toán
Sơ đồ 3.4: Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh mỗi ngày, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ cái
TK 515, đồng thời theo dõi số tiền gửi ngân hàng.
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh và lập bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính.
Ví dụ 3.4: Ngày 07/12 công ty nhận được giấy báo Có của ngân hàng ACB – PGD Nhiêu
Lộc với số tiền 8.247.273 đồng do Công ty TNHH Trục In Xinyuan Miền Nam thanh toán
tiền giấy vệ sinh HĐ 5254
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
49
Hình ảnh 3.11: Giấy báo Có của ngân hàng theo hóa đơn số 5254
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
50
Ví dụ 3.5: Ngày 15/12/2022 công ty nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng ACB – PGD
Nhiêu Lộc với số tiền 5.240.913 đồng do đến hạn thanh toán khoản lãi vay số 5240919
*Định khoản
Nợ TK 635 5.240.913
Có TK 112 5.240.913
Hình ảnh 3.12: Giấy báo Nợ của ngân hàng theo khoản trích thu tiền lãi vay số 5240913
Ví dụ 3.6: Ngày 12/01/2023 công ty nhận được Ủy nhiệm chi từ ngân hàng ACB – PGD Văn
Thánh với số tiền 45.954.000 đồng do công ty thanh toán tiền vận chuyển tháng 12/2022 cho
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Phan
*Định khoản
Nợ TK 635 45.954.000
Có TK 112 45.954.000
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
51
Hình ảnh 3.13: Ủy nhiệm chi thanh toán tiền vận chuyển tháng 12/2022 cho Công ty
TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vũ Phan
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
52
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
53
Từ các công thức trên và số liệu thu thập được từ phòng kế toán và dựa theo Bảng 3.1: Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 – 2023, ta có thể kiểm tra
lại kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiên An Nam năm 2022
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - (chi phí
bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp) + Doanh thu hoạt động tài chính -
Chi phí tài chính + Thu nhập khác - Chi phí khác
= 54.121.535.206 - 45.062.921.030 - (3.528.798.766 +
3.870.024.668) + 60.677.282 - 507.285.659 + 1.128 - 390.325.662 = 822.856.831. [nói rõ tài
liệu tham khảo số liệu này]
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
= 822.856.831 - 94.099.760 - 0 = 728.758.071
3.2.9.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu kế toán
3.2.9.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng
Tài khoản sử dụng:
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- TK 821 “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
- TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
54
Sổ sách sử dụng
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 911, TK 821, TK 421
3.2.9.3. Quy trình hạch toán
Sơ đồ 3.8: Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh [minh hoạ cho noi dung nào?]
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
55
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
56
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
57
Hình ảnh 3.19: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/2022
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
58
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
59
- Việc hoàn thành tốt công tác bán hàng làm tăng mức độ hoàn thiện cho kết quả kinh doanh
được xác định một cách hợp lý, đúng thời điểm, thông tin kịp thời, chi tiết cho Ban giám đốc
nắm được cụ thể.
- Về công tác xác định kết quả kinh doanh được thực hiện khá tốt, phần nào đã đáp ứng được
nhu cầu của nhà quản lý về việc cung cấp thông tin chuẩn xác, kịp thời, đầu về tình hình
doanh thu ở công ty.
- Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả đã cung cấp những thông tin cần
thiết cho công tác quản trị kinh doanh của công ty, cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà
nước như Bộ Tài Chinh, Cục thuế...
4.3. Nhược điểm
Có nhiều nhược điểm thì em - Cần tách biệt rõ vị trí kế toán bán hàng và kế
gom nhóm lại cho các nhược toán công nợ để tránh kiêm nhiệm những vị trí
điểm cùng một chủ đề và yêu cầu bất kiêm nhiệm, bảo quản tài sản hợp lý
đánh số thứ tự để dễ theo hơn (tiền và ghi sổ sách kế toán)
dõi. - Cần tách biệt rõ vị trí thủ quỹ và kế toán tiền để
Chủ đề: Tổ chức kế toán tránh trường hợp vụ lợi, sổ sách sẽ không rõ ràng,
1. Theo lý thuyết thì bộ máy không đảm bảo được tính công khai minh bạch
kế toán có đầy đủ các bộ .
phận để phù hợp với tình
hình công ty. Do quy mô
công ty nhỏ nên trên thực tế
đã có sự kiêm nhiệm trong
công việc. Điều này dễ xảy
ra rủi ro nếu nhân viên
không trung thực, hoặc nếu
nhân viên vẫn kiêm vị trí
được thì vẫn có thể có sai sót
khi không có người để đối
chiếu, kiểm tra chéo nhau
- Kế toán bán hàng kiêm
kế toán công nợ,
- Thủ quỹ kiêm kế toán
tiền.
2. Với tệp khách hàng đa - Tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh
dạng, lượng hàng sản xuất toán, công ty gửi thông báo nhắc nhở khách thanh
và tiêu thụ mỗi ngày nên có toán khoản phải trả, còn đối với những khoản nợ
những khoản công nợ đến khó đòi thì cần có các biện pháp cứng rắn hơn.
hạn hoặc khó đòi thì không - Chia nhóm khách khi đến khoản nợ thanh toán,
được nhắc nhở thường đối với những khách có khoản nợ lớn có thể thỏa
xuyên, dễ dẫn tình trạng ứ thuận chia từng đợt nhỏ để thanh toán, giảm thiểu
đọng nợ, nợ không thể thu tình trạng nợ quá lớn không thể thu hồi
hồi - Hàng tuần kế toán cần cung cấp các báo cáo
công nợ cho phòng kinh doanh, để cấp trên nắm
bắt được tình hình và đôn đốc thu hồi công nợ
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
60
3. Việc thu thập lại đủ các - Nhắc nhở bên vận chuyển khi giao hàng từ kho
“phiếu xuất kho bán hàng và về khách phải thu đủ chứng từ và gửi về trong
phiếu xuất kho” về công ty ngày
không đủ, mất hoặc chậm trễ - Nhân viên kế toán khi thu thập lại chứng từ cũng
nên nhiều khi việc ghi nhận phải kiểm tra xem đã đúng các chứng từ không,
những chi phí phát sinh chưa có xảy ra thiếu xót, mất chứng từ không để kịp
kịp thời, khó kiểm tra kho thời xử lý
4. Khi giao hàng thường - Đầu tiên là phải xuất phát từ bên bộ phận kho,
phát sinh những vấn đề giao kế toán kho phải đôn đốc đơn hàng và kiểm tra
thiếu, giao thừa, giao sai sản chính xác lại trước khi bàn giao hàng. Nếu có sai
phẩm làm ảnh hưởng đến sót về từ việc in ấn chứng từ bán hàng của kế toán
việc âm kho không rõ bán hàng thì phải báo lại ngay, tránh việc giao
nguyên nhân thừa – thiếu, sai hàng
- Về phía vận chuyển cũng phải kiểm đếm lại
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ lượng hàng hóa xem đã đúng với phiếu xuất kho
Ví dụ minh họa: bán hàng hay không rồi mới đưa khách xác nhận
Hàng hóa khi sản xuất xong
sẽ được thành từng lô hàng
nhất định, và mỗi lô hàng sẽ
có số lượng tùy theo đơn
hàng. Sau đó được chất theo
khu rồi vận chuyển xếp lên
xe hàng để giao cho khách.
Tuy nhiên tình trạng thiếu,
thừa, sai hàng diễn ra là do
trong công tác chất hàng
theo khu xảy ra các vấn đề
sau:
- Nhân viên chất hàng theo
đơn nhưng số lượng mặt
hàng không đủ, bù mặt hàng
khác nhưng không ghi chú,
báo cáo lại => thiếu hụt
hàng, giao sai hàng
- Nhân viên chất hàng nhưng
chỉ chất sao cho hàng xếp
chồng lên nhau chắc chắn,
dẫn đến lượng hàng hóa
nhiều hơn số lượng ghi trong
đơn => thừa hàng, giao sai
hàng
Chủ đề: Tổ chức công tác - Tìm ra các nguyên nhân làm phát sinh chi phí,
bán hàng và xác định kết nếu trường hợp xưởng tăng ca sản xuất để phục
quả kinh doanh vụ thì có thể chấp nhận chi phí; mặt khác công ty
1. Việc kiểm soát chi phí ở có thể tiết kiệm cho phí bằng cách giảm lượng
xưởng và công ty còn chưa tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản phẩm, tăng
chặt chẽ dẫn đến việc có năng suất máy chạy để không tiêu hao sản phẩm
nhiều tháng chi phí quản lý không được sản xuất, giảm giá thành hàng hóa...
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
61
tăng cao, lãng phí ảnh hưởng - Đồng thời có những giải pháp khác để giảm chi
đến lợi nhuận của doanh phí không cần thiết như chi phí điện nước, chi phí
nghiệp điện thoại,...
2. Cung cấp hàng hóa cho đa - Chia kênh khách hàng và kiểm soát chặt chẽ,
kênh khách hàng nhưng đánh mạnh vào các kênh khách hàng chính như
chưa tập trung vào những Horeca (khách mua sản phẩm của mình để phục
kênh khách hàng sẽ đem lại vụ kinh doanh của họ), các khách hàng lớn trực
lợi nhuận cao nhất tiếp mua (bệnh viện, trường học, toà nhà, trung
tâm thương mại...), khách trên kênh thương mại
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ điện tử và rất nhiều kênh khách hàng khác
Ví dụ minh họa: - Quản lý tệp khách hàng cũ và tìm kiếm tệp
Hiện tại doanh nghiệp đang khách hàng mới để mang lại lợi nhuận
có 10 kênh khách hàng (các
siêu thị, xuất khẩu, khách lẻ,
khách trực tiếp, khách mua
phục vụ kinh doanh, e-com,
khách mua và bán lại, khách
gia công). Tuy nhiên doanh
nghiệp chưa cân chỉnh số thị
phần sẽ đáp ứng cho từng
kênh, chưa thu lại mức
doanh thu cao nhất từ các
kênh khách hàng phổ biến.
3. Mở rộng thị trường khách - Có những chính sách chiết khấu đối với những
hàng nhưng chưa đủ làm khách hàng thanh toán trước hạn và mua số lượng
thỏa mãn nhu cầu mua sắm lớn
của họ - Tạo chính sách hậu mãi cho từng nhóm khách
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
62
hàng (lần đầu mua, khách lẻ, khách sỉ, khách hàng
Em hãy đưa ví dụ minh hoạ thân thiết) để khách thêm an tâm đối với chất
Ví dụ minh họa: lượng sản phẩm mình có và sẽ quay lại lần sau
Với mỗi khách hàng đến với
Thiên An Nam sẽ luôn nhận
được sự chăm sóc tận tình.
Tuy vậy khách hàng khi mua
sắm sẽ có sự lựa chọn khác
nhau: so sánh giá, so sánh
chất lượng, so sánh dịch vụ,
so sánh thương hiệu,... Yêu
cầu khách hàng rất cao và
thay đổi liên tục theo từng
thời kỳ, do vậy doanh nghiệp
còn khá loay hoay để tìm
được cách phục vụ khách
hàng tốt nhất, vẫn tùy theo
từng tình huống khách hàng
mà xử lý chứ chưa tối ưu
được.
Thay tất cả từ “em” thành “tôi” Đã điều chỉnh tất cả thành tôi 54
822.856.831. [nói rõ tài liệu Dựa theo Bảng 3.1: Báo cáo kết quả 49
tham khảo số liệu này] hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn 2021 - 2023 (trang 31) để tính lại
kết quả kinh doanh của công ty năm
2022
Về phần hoá đơn, chứng từ em 1. Hình 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 là các yếu tố
minh hoạ trong bài cô có nhận cần trong sơ đồ hình 3.1 để hạch toán
xét sau: Cô không rõ hoá đơn DTBH và CCDV của công ty năm 2022
và chứng từ em đưa vào trong 2. Hình 3.7, 3.8 để chứng minh giá vốn
bài để làm rõ và giải thích cho bán hàng của công ty năm 2022 để làm
nội dung nào của bài viết? Cho yếu tố tính toán giá bán thực tế
nên cô bôi vàng trong bài 3. Hình 3.9, 3.10 để chứng minh lượng
nhưng vì quá nhiều nên cô bôi tồn kho năm 2022 để tính số lượng hàng
tượng trưng cần nhập cho năm 2023
4. Hình 3.11 liên quan đến chi phí
QLDN (cụ thể là tính Cp lương nhân
viên) dựa theo bảng chấm công
5. Hình 3.12 liên quan đến CP bán hàng
phát sinh trong kỳ (cụ thể là để tính CP
vận chuyển giao hàng) dựa theo ví dụ
6. Hình 3.14 liên quan đến quá trình
hạch toán DT hđ tài chính (giấy báo Có
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
63
[hoa don de phu luc ] Đã thêm nhưng hóa đơn, chứng từ vào 1 và 2
phụ lục
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn
64
20/1/24
Chấp nhận đề cương.
đợt 25/2/24
- Em xem lại toàn bài những chỗ cô bôi vàng và đỏ để điều chỉnh.
- Về phần hoá đơn, chứng từ em minh hoạ trong bài cô có nhận xét sau: Cô không rõ
hoá đơn và chứng từ em đưa vào trong bài để làm rõ và giải thích cho nội dung nào
của bài viết? Cho nên cô bôi vàng trong bài nhưng vì quá nhiều nên cô bôi tượng
trưng.
Lê Quỳnh Phương Vy
vyle.31201022402@st.ueh.edu.vn