You are on page 1of 62

Đề tài: Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây

Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

1
MỤC LỤC Trang

1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng việt

1. BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh kinh doanh
2. BCĐKT Bảng cân đồi kế toán Bảng cân đồi kế toán

3. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4. CN Chi nhánh Chi nhánh

5. HĐQT Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị

6. GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa

7. GTGT Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng

8. ISO Intenational Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc

9. LNST Standardization
Lợi nhuận sau thuế tế
Lợi nhuận sau thuế

10.NLĐ Người lao động Người lao động

ROE Return On Equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở

12.ROA Return On Assets hữu


Tỷ suất thu nhập trên tài sản

13.SXKD Sản xuất kinh doanh Sản xuất kinh doanh

14.TSCĐ Tài sản cố định TSCĐ

15.TSDH Tài sản dài hạn TSDH

16.TSNH Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn

17.TGĐ Tổng giám đốc Tổng giám đốc

18.VCSH Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

19.VCĐ Vốn cố định Vốn cố định

20.VCSH Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

21.WTO World Trade Organisation Tổ chức thương mại thế giới

2
DANH MỤC HÌNH VẼ

3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang hội nhập toàn cầu với một môi trường kinh doanh mở hội
nhập với môi trường kinh doanh quốc tế, điều này làm cho môi trường kinh doanh
của Việt Nam có nhiều thay đổi. Việc hội nhập kinh tế vừa là những thách thức
cũng như vừa là cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Sự cạnh tranh ngày một khốc
liệt hơn do tính toàn cầu hóa của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong một môi
trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm ra những chiến
lược cạnh tranh phủ hợp để không ngừng nâng cao và tạo ra các lợi thế cạnh tranh
so với đối thủ. Một trong những giải pháp mà doanh nghiệp lựa chọn là chiến lược
Marketing để tạo ra lợi thế cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ.

Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại nói chung và sản xuất thiết bị văn
phòng phẩm nói riêng như Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình thì việc hoạch định chiến lược là một trong những vấn đề vô cùng
quan trọng, là một trong các yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Vì lý do đó mà ngay cả khi doanh nghiệp có nguồn lực tài chính, nguồn nhân sự dồi
dào thì vấn đề được các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm là thực hiện hoạt
động Marketing hiệu quả nhằm mở rộng thị trường, nâng cao độ phủ của hình ảnh
sản phẩm.

Như vậy, việc cần làm đối với Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình là hoạch định chiến lược Marketing đến năm 2020. Xuất
phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc hoạch định chiến lược marketing, tác giả
đã chọn vấn đề: “Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động Marketing Mix cho Công
Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình” làm đề tài chuyên đề
cao học.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chiến lược marketing Mix Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình trong giai đoạn 2014 - 2016.
2.2. Phạm vi nghiên cứu

5
Phạm vi về không gian: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động Marketing Mix tại
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình tại Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động Marketing Mix
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong các năm
2014 – 2016.
3. Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu thu thập tại các phòng kế toán, phòng kế
hoạch và phòng kinh doanh trong Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình.
3.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp

Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ
phòng hành chính nhân sự, phòng kế toàn tài chính, nhằm thu thập được các thông
tin liên qua như: tình hình hoạt động nghiên cứu thị trường, hoạt động kinh doanh
của Công ty trong thời gian qua và định hướng phát triển của công ty trong thời
gian tới.
3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng kế hoạch, phòng kinh doanh
từ các nguồn sẵn có như tài liệu của phòng kế toán và phòng kinh doanh qua các
năm 2012 -2016, báo, tạp chí và internet.
3.3. Phương pháp xử lý thông tin

Tiến hành phân tích thống kê miêu tả bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang,
so sanh chéo các số liệu thu được, sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập,
rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện và đưa ra kết luận cho vấn
đề nghiên cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra giải pháp.
4. Bố cục của chuyên đề

6
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; phần nội dung chính của
Chuyên đề được chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing Mix của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động Marketing Mix cho Công
Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NGUYÊN BÌNH

1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình

1.1.1. Quá trình hình thành phát triển

Tên giao dịch: NGUYEN BINH NB ICT., JSC

Mã số thuế: 0102206112

Địa chỉ: Số 1 đường Tây Tựu, Phường Tây Tựu, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội

Đại diện pháp luật: Vũ Văn Nguyên

Ngày cấp giấy phép: 30/03/2007

Ngày hoạt động: 30/03/2007

Số TK: 102010000772208

Ngân hàng: NH VIETINBANK-CN TÂY HÀ NỘI

Điện thoại: 0437632658 / 0437970071

Hotline: 0983.092.526

Website: nguyenbinhict.com

Email: nguyenbinhict@gmail.com .

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình -


NGUYEN BINH ICT CO.,LTD có địa chỉ tại Số 1 đường Tây Tựu - Phường Tây
Tựu - Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội. Mã số thuế 0102206112 Đăng ký & quản lý bởi
Chi cục Thuế Quận Bắc Từ Liêm với ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn thiết
bị văn phòng phẩm và rượu nhập khẩu như: NPP bút bi Bến Nghé, Giấy vở An
Toàn, Rượu vang nhập khẩu, Mỹ phẩm Bell Đức, Khăn mặt AKA.

Năm 2010 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang phân phối Rượu vang nhập khẩu. Đây là
một trong những bước tiến quan trọng của Công ty, đánh dấu sự phát triển của Công
8
ty. Các sản phẩm nhập khẩu và phân phối bởi Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng
Và Thương Mại Nguyên Bình là bia gấu Đức, đây là sản phẩm thị trường mà Công
ty đã có dự định phân phối từ những năm 2008 song do điều kiện về nguồn lực chưa
đủ đáp ứng nên Công ty chưa thể mở rộng vào năm đó.

Trải qua 10 năm thành lập và phát triển Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng
Và Thương Mại Nguyên Bình đã từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày nay Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình đã trở thành Công ty mạnh về mảng phân phối các thiết bị văn
phòng và dự định trong tương lai là các sản phẩm văn phòng phẩm nhập khẩu từ
nước ngoài. Với lực lượng cán bộ công nhân viên khoảng hơn 80 người, Công ty
luôn nỗ lực phấn đấu để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, các
doanh nghiệp trong nước về dịch vụ văn phòng phẩm.

1.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Với ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh phân phối các thiết bị văn
phòng phẩm của các đơn vị sản xuất trong nước.

- Nhà phân phối bút bi Bến Nghé, Giấy vở An Toàn.

- Nhà phân phối các sản phẩm nhập khẩu Rượu vang nhập khẩu, Mỹ phẩm Bell
Đức.

-Nhà phân phối sản phẩm nhập khẩu khăn mặt AKA.

- Dịch vụ tư vấn, đào tạo.

- Dịch vụ lắp đặt bảo hành và bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị văn phòng phẩm.

1.1.3. Loại hình tổ chức kinh doanh

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình hoạt động
dưới dạng hình thức Công ty TNHH ngoài nhà nước. Cơ cấu tổ chức quản lý công
ty bao gồm: Giám đốc Công ty có quyền hạn và chịu trách nhiệm điều hảnh quản lý
mọi hoạt động của Công ty, bên dưới là các phòng ban.

9
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ. Là ngươi chịu trách nhiệm điều hành
và quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty

Chức năng của Công ty là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề là nhà phân
phối các sản phẩm về văn phòng phẩm.

Bảo toàn và phát triển vốn của Chủ sở hữu, vốn tự bổ sung, sử dụng hợp lý
các nguồn lực, tối đa hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư và phát triển Công ty

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

 Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Giám đốc

- Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều
hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.

- Đại diện cho Công ty trong quan hệ với cơ quan Nhà nước và các bên thứ
ba về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trong phạm vi điều lệ
của Công ty.

10
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh
khác và cán bộ, công nhân viên lao động dưới quyền (trừ các chức danh do Hội
triệu đồng quản trị bổ nhiệm).

- Quyết định trả lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty.

- Ký kết các hợp triệu đồng kinh tế theo quy định.

- Đại diện công ty ký chịu trách nhiệm các sản phẩm đưa ra thị trường.

Phòng tài chính kế toán

-Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kế toán tài chính,
đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
Công ty.

-Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn,
tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty.

- Hạch toán kinh tế, quản lý nguồn vốn đầu tư và công tác thống kê đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;\.

- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn cho hoạt động của công
ty.

- Tổ chức thực hiện, chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán của Công ty theo chế dộ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ tổ chức
và hoạt động, Quy chế tài chính của Công ty.

Phòng hành chính nhân sự

Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí nhân lực cho từng đơn vị chức năng.
Xây dựng nội quy, qui chế hoạt động, nội quy lao động, tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng tay nghề, đảm bảo mọi chế độ chính sách.

Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng
phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn
Công ty. Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.

Cửa hàng
11
Chịu sự phâp công quản lý của lãnh đạo của Công ty, có nhiệm vụ kinh doanh
các thiết bị, các sản phẩm nhập khẩu, chịu trách nhiệm nhập xuất các loại thiết bị
văn phòng phẩm, sản phẩm nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh khác.

Phòng Kinh doanh

Là phòng chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực:

- Tổ chức bán hàng trên cơ sở xác định tính hợp pháp của sản phẩm, thực hiện các
công việc bán hàng trực tiếp hoặc thông qua các hình thức khác.

- Đề xuất các phương án bán hàng và các phương thức thanh toán linh hoạt.

- Thực hiện các công tác dịch vụ phục vụ khách hàng như: tiếp thu và giải quyết các
khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về sản phẩm.

- Tổ chức hướng dẫn, đào tạo lực lượng và mạng lưới bán hàng chuyên nghiệp;

- Xây dựng và soạn thảo các hợp triệu đồng bán hàng theo đúng các quy định;

- Tiếp nhận và giải quyết tất cả các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng;

- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.

- Soạn thảo và lưu trữ các văn bản có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ phòng.

Nhận xét:

- Trong mô hình tổ chức bộ máy của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình khá gọn nhẹ, phù hợp với hình thức kinh doanh của
Công ty là thương mại và đầu tư xây dựng.

- Ưu điểm: Bộ máy phòng ban gọn nhẹ, đảm bảo tối ưu trong việc phối hợp hoạt
động.

- Chưa có phòng Marketing và phòng dự án riêng biệt, hiện tại phòng kinh doanh
đang thực hiện chức năng nhiệm vụ của 2 phòng này.

1.3. Đánh giá kết quả hoạt động của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình

1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

12
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình được
thành lập đã 10 năm với bề dầy trong lĩnh vự thiết bị văn phòng phẩm, hiện nay
Công ty đang bước vào giai đoạn ổn định và phát triển. Với lượng khách hàng ngày
càng tăng và mức độ tin tưởng dành cho các dịch vụ của công ty cũng ngày càng
cao, Công ty Nguyên Bình hứa hẹn sẽ có thể đạt được nhiều thành công hơn nữa
trong các năm tiếp theo.

Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta sẽ cùng dựa
trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong 4 năm gần đây, kể từ năm 2013 đến
2016.

13
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013 -2016

(Đơn vị: triệu triệu đồng)

2014/2013 2015/2014 2016/2015


Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015 2016
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Lệch Lệch Lệch
(%) (%) (%)
1. Doanh thu bán 17,98 28,40 36,68 3,50
hàng và cung cấp dịch 14,480 24.18 10,427 57.99 8.282 29.15
vụ 0 7 9 1
14,035 17,32 27,02 34,33 3,28
4. Giá vốn hàng bán 24.18 10.429 58.01 8.273 29.12
3 0 4 8
5. Lợi nhuận gộp về 65 1,38 2,34 21
hàng bán và cung cấp 442 23.42 9.697 55.98 7.314 27.07
dịch vụ 5 7 7 3
8. Chi phí quản lý kinh 207 603 1,190 2,088 396 92.36 59 162.20 12 12.42
doanh

9.Lợi nhuần thuần từ 27 17 102 153 (11) 191.49 588 97.56 898 75.41
hoạt động kinh doanh

10. Thu nhập khác 11 50 0 0 39 -38.68 86 513.71 50 48.98

14
2014/2013 2015/2014 2016/2015
Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015 2016
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Lệch Lệch Lệch
(%) (%) (%)

12. Lợi nhuận khác 11 50 0 0 39 -0 0 0 0 0

13. Tổng lợi nhuận kế 38 66 102 152 28 352.99 -50 -99.98 0 0


toán trước thuế
14. Chi phí thuế thu 8 13 23 30 6 73.77 36 54.41 50 48.86
nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh 31 53 80 122 23 73.77 9 69.85 8 35.33
nghiệp
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

15
1.3.1.1. Phân tích doanh thu của Công ty

 Hình 1.2: Biểu đồ về doanh thu của Công ty 2013-2016

(Đơn vị: triệu đồng)

40,000
36,689
35,000

30,000 28,407

25,000

20,000 17,980
14,480
15,000

10,000

5,000

0
2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Từ bảng 1.1 và hình 1.2 rút ra nhận xét: Doanh thu của Công Ty TNHH Đầu
Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đều tăng qua các năm 2014-2016, Cụ
thể, năm 2014 doanh thu của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình là 17.980triệu đồng, tăng 3.501 triệu đồng, tương ứng tăng là 24,18%
so với năm 2013, sang năm 2015 tăng là 10.426triệu đồng, tương ứng tăng 57,99%.
Đây là mức tăng rất ấn tượng, cho thấy Tổng Công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Sang năm 2016 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình có mức tăng khá tốt, tăng 8.281triệu đồng, tương ứng tăng
29,15% so với năm 2015.

Nguyên nhân tăng doanh thu về bán hàng tăng cao vì năm 2015 công ty đã
ký nhiều hợp triệu đồng và các dự án có giá trị lớn việc phân phối cho các đại lý cấp
2, cấp 3 trên địa bàn phạm vi các tỉnh phía Bắc. Điều này đã làm cho doanh thu từ

16
dịch vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng đột biến dẫn đến doanh thu của toàn
công ty tăng cao, sang năm 2016 tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp có giảm xuống
do có một vài đại lý đã giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm nên lượng hàng Công ty
bán ra ít hơn so năm 2015.

1.3.1.2. Phân tích chi phí của Công ty

 Hình 1.3. Biểu đồ chi phí của công ty 2013 -2016

(Đơn vị tính: triệu đồng) )

2500.000
2,088 2118.676

2000.000

1500.000 1,190 1213.001

1000.000
603 615.854

500.000 207 214.360


8 13 23 30
0.000
2013 2014 2015 2016

Chi phí QL Chi phí Thuế Tổng Chi phí

(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)

Qua bảng 1.1 và hình 1.3 ta thấy: trong tổng chi phí thì chủ yếu là chi phí
quản lý doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng hơn khá cao, hơn 90% qua các năm. Cụ
thể, năm 2013 chi phí quản lý là 207 triệu đồng, sang năm 2014 chi phí quản lý
doanh nghiệp là 602 triệu đồng chiếm tỷ trọng 92% tổng chi phí tăng 396 triệu đồng
tương ứng tăng là 191,3% so năm 2013 Năm 2015 chỉ tiêu này là 1.190 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 91%, tăng 587 đồng so năm 2014.

Nguyên nhân tăng là do khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như
tiền lương và các khoản thưởng kinh doanh cũng tăng cao bên cạnh đó là các khoản
phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc,

17
nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Ngoài ra còn
có các chi phí khác như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.

Đến năm 2016 chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 94%, tăng 897
triệu đồng, tương ứng tăng 75% so với năm 2015. Nguyên nhân chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng cao là do các khoản đầu tư cho việc mở rộng kho hàng lương,
thưởng cho phòng kinh doanh dự án cao. Ngoài ra, trong năm này công ty đã thực
hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích họ phát huy hết
khả năng cống hiến của mình.

1.3.2. Các kết quả hoạt động khác

1.3.2.1. Thi đua khen thưởng

Đối với công tác Thi đua Khen thưởng, ngay từ đầu năm các tập đoàn đã tổ
chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi với các hình thức phong phú, đa dạng, nội
dung thi đua bám sát các nhiệm vụ chính trị được giao, gắn với việc “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển của Công ty.

Phòng hành chính nhân sự phụ trách công tác thi đua - khen thưởng của
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình, trong giai đoạn
2013-2016 các phong trào thi đua của Công ty đã đi vào chiều sâu thực chất, đã
xuất hiện nhiều các tấm gương điển hình trong công tác sáng tạo trong công việc,
trong hoạt động sáng tạo liên kết phát triển hệ thống các chi nhánh phân phối ở các
tỉnh.

Năm qua, Công ty đã tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực,
bám sát vào nhiệm vụ về phát huy tính sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao
động, nhiệm vụ tìm kiếm các cá nhân có nhiều đóng góp trong việc biên tập nội
dung, có nhiều sáng kiến trong các bài viết…. Tiêu biểu là các phong trào thi đua
“Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Mỗi ngày cần có sự đổi mới”, “Thi đua quyết
thắng”, “Sáng tạo đến từ chính các bạn”…,phong trào thi đua liên kết sáng tạo giữa

18
các phòng ban trong công ty… Đặc biệt, phong trào thi đua “Một người vì mọi
người , mọi người vì một người” được các bộ, lao động trong Công ty quan tâm
triển khai tích cực. Nhiều phòng, ban đã có đề xuất nhiều đề xuất, sáng kiến thiết
thực, hiệu quả, huy động được nhiều nguồn lực trong và ngoài Công ty, nhằm nâng
cao năng suất lao động, nâng cao tinh thần đoàn kết.

Công tác khen thưởng trong năm 2016 đã có những bước đổi mới so với năm
2015. Lãnh đạo Công ty đã quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời, trong đó chú trọng
sử dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền để khen thưởng kịp thời,
quan tâm tập trung khen thưởng thành tích đột xuất, khen chuyên đề để giải quyết
những nhiệm vụ khó khăn, bức xúc, đột xuất của từng phòng, ban.

Song song với việc đẩy mạnh các phong trào thi đua, phòng nhân sự tiếp tục
bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện Quy chế thi đua khen thưởng, đảm bảo sự triệu đồng
bộ, thống nhất, phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của hệ thống các văn bản
pháp quy phục vụ công tác quản lý, tổ chức, điều hành trong từng công việc để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của công tác tác thi đua và khen thưởng trong giai đoạn
mới. Thêm vào đó, công tác khen thưởng trong thời gian qua tiếp tục có nhiều đổi
mới, chất lượng và hiệu quả khen thưởng được nâng lên rõ rệt, kịp thời động viên
những phòng, cá nhân có nhiều thành tích, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển Công ty.

Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng cũng được Công
ty mở rộng quan tâm và cho đi học tập đào tạo một cách chuyên nghiệp. Cho đến
nay, đã có 1 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen
thưởng. Tính đến cuối năm 2016 đã có 4 cá nhân và 2 bộ phận được nhận bằng
khen cá nhân xuất sắc trong công việc, với số tiền thưởng cho các cán bộ và cá nhân
là 20.000.000 đồng.

1.3.2.2. Công tác văn hóa thể thao

Công tác đã sáng lập và duy trì công tác văn hóa thể thao từ năm 2020 khi
thành lập đội bóng đá nam của Công ty. Mỗi năm Công ty đều tổ chức các giải đấu

19
với các đội bóng nghiệp dư khác của các công ty đối tác và các doanh nghiệp trong
ngành truyền thông để tăng cường tinh thần đoàn kết, giao lưu học hỏi lẫn nhau.
Hàng năm vào mỗi dịp hè công ty luôn tổ chức các chuyến đi chơi, tour du
lịch cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty, các tour du lịch chủ yếu trong
nước tại các khu du lịch và nghỉ dưỡng, nhằm tạo ra môi trường làm việc cũng như
tạo tâm lý làm việc và động lực làm việc cho các cán bộ công nhân viên.

Một trong những hoạt động nữa mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình luôn chú trọng quan tâm đó là hội thi hát giữa các phòng
ban nhân kỷ niệm ngày thành lập Công ty. Đây là hoạt động được tổ chức thường
niên hàng năm và luôn nhận được nhiều sự ủng hộ đóng góp của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty và luôn là cầu nối cho tinh thần đoàn kết trong Công
ty.

1.4. Các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác
Marketing Mix của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình

1.4.1. Môi trường vĩ mô

1.4.1.1. Kinh tế

a.Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế


Việt Nam đang và đã xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và
thế giới cụ thể là gia nhập AFTA, WTO, TPP điều đó sẽ tạo nhiều cơ hội cũng như
những thách thức cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà nước cũng có những chính
sách thích hợp để phát triển tất cả các thành phần kinh tế nhằm duy trì tỷ lệ tăng
trưởng cao và liên tục trong những năm sắp tới.
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 luôn được
nhà nước giữ vững và ổn định ở mức 5-7%, với GDP bình quân đầu người 1.100-
1.300 USD. Đây là những điều kiện vô cùng thuận lợi cho các Doanh nghiệp nói
chung và Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nói
riêng có điều kiện để phát triển.
Bảng 1.3. GDP của Việt Nam qua các năm 2010-2016

20
(Đơn vị: %)

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Dự báo 2018 - 2020

6,78 5,89 5,03 5,4 5,98 6,68 6,21 Tăng dần từ 6,5 - 7,1

(Nguồn: Niên giám thống kê 2016)

6.78 6.68
7 5.98 6.21
5.89
5.4
6 5.03
5
4
3
2
1
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

 Hình 2.4: Tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2010 -2016

(Nguồn: Niên giám thống kê 2016)


Tuy vậy, tình hình tài chính thế giới từ năm 2012 trở lại đây đang lâm vào
tình trạng suy thoái, nền kinh tế toàn cầu rơi vào tình trạng khủng hoảng cũng đã
ảnh hưởng đến môi trường kinh tế của Việt Nam. GDP Việt Nam từ năm 2012 vẫn
tăng trưởng nhưng ở mức thấp hơn, năm 2012 là 5.03%, năm 2013 là 5.4%, năm
2014 là 5.98%, năm 2015 là 6.68% và năm 2016 là 6,21%. Bên cạnh đó nền kinh tế
Việt Nam còn đang phải đối mặt với lạm phát khá cao đây cũng là thách thức rất
lớn đối với doanh nghiệp, trong năm 2015 GDP đã tăng mạnh và đạt 6.68%, đây là
dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những dấu hiệu hồi phục.
Dự báo giai đoạn 2018 -2020 GDP Việt Nam tăng dần từ 6,5% đến 7,1% đây
là cơ hội cho sự phát triển kinh doanh văn phòng phẩm nói riêng và sự phát triển
của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nói chung.
b. Phân tích ảnh hưởng của lạm phát
Bảng 2.4. Lạm phát của Việt Nam 2010 – 2016

21
(Đơn vị: %)

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Dự báo 2018 - 2020

11,75 18,13 6,81 6,04 1,84 0,63 2,66 Tăng dần từ 3,0- 4,3

(Nguồn: Niêm giám thống kê, 2016)


20
18.13
18
16
14
11.75
12
10
8 6.81
6.04
6
4 2.66
1.84
2 0.63
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 2.5: Lạ m phá t củ a Việt Nam từ nă m 2010 -2016

(Nguồn: Niêm giám thống kê, 2016)


Theo công bố sáng 28/12 của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tháng 12 tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 4,74% so với tháng 12/2015. Tuy
nhiên, theo lãnh đạo Tổng cục Thống kê, từ năm 2017, Việt Nam sẽ chính thức
dùng mức tăng của CPI bình quân cả năm này để xác định chỉ số lạm phát.
Như vậy, nếu áp dụng cách tính mới ngay từ năm 2016, lạm phát cả năm nay
chỉ là 2,66% thay vì 4,74%. Cả 2 mức này đều thấp hơn giới hạn được Quốc hội
cho phép là 5%. Cũng nhờ những kết quả này, 2016 được coi là năm thành công của
Việt Nam trong việc kiểm soát lạm phát trong điều kiện giá cả nhiều mặt hàng do
Nhà nước quản lý tiệm cận dần thị trường, theo đánh giá của Tổng cục Thống kê.
Dự báo giai đoạn 2018 -2020 lạm phát Việt Nam tăng dần từ 3,0% đến 4,3%
đây là cơ hội cho sự phát triển kinh doanh văn phòng phẩm nói riêng và sự phát
triển của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nói
chung, bởi việc kiềm chế lạm phát ở mức thấp sẽ vẫn thúc đẩy được sự phát triển

22
kinh tế mà vẫn giữ ổn định các yếu tố khác, như yếu tố về đầu vào của Công Ty
TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình.
1.4.1.2. Điều kiện tự nhiên

Môi trường tự nhiên nơi công ty đang hoạt động cũng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình tuy nhiên không có nhiều tác động. Như trong mùa mưa thì lượng
hàng hóa trong kho có hiện tượng bị ẩm mốc nhất là giấy văn phòng, giấy in do đó
việc bảo quản cũng tốn chi phí hơn, lượng hàng bán bị trả lại cũng khá nhiều vì tác
động này.

1.4.1.3 . Văn hóa xã hội

Văn hóa trong kinh doanh: Người Việt Nam luôn quan tâm đến việc giữ gìn
các mối quan hệ với mọi thành viên trong tập thể, cộng đồng, lại vừa có phần hơi
rụt rè và khi xem xét các vấn đề giữa “lý và tình” thì có phần thiên về tình cảm hơn.
Những đặc nét đặc trưng văn hóa này khiến cho trong hoạt động kinh doanh giữa
các doanh nghiệp, tổ chức, với khách hàng thì các bên tham gia đều rất coi trọng
đến việc giao tiếp, xây dựng và duy trì quan hệ; và có thói quen “lobby” trong quá
trình triển khai các dự án.
Thói quen sử dụng các mặt hàng của người Việt Nam vẫn có thói quen dùng
ngại thay đổi sang mặt hàng mới, do đó các mặt hàng nhập khẩu của Công Ty
TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ khi thâm nhập vào thị trường như khăn ăn cao cấp và giây AKA..
Tóm lại, các yếu tố văn hóa – xã hội vừa mang tính cơ hội, vừa mang tính
nguy cơ ảnh hưởng tới kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài nói chung và
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nói riêng. Nó đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải xem xét cẩn trọng yếu tố này để có được sự thích
ứng càn thiết phục vụ cho công việc kinh doanh. Tuy nhiên với văn hóa phương
Đông luôn coi trọng các giá trị truyền thống, tâm lý ngại thay đổi thói quen, nề nếp
cũng là một rào cản lớn cho việc tham gia các dịch vụ giá trị gia tăng trong công
việc cũng như trong lĩnh vực giải trí.
1.4.1.4. Công nghệ

23
Nhu cầu công nghệ ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, và
sản phẩm công nghệ thông tin là không thể thiếu với xã hội sẽ làm cho nhu cầu đối
với ngành gia tăng. Với một đất nước với trên 90 triệu dân và sự phát triển nhanh
chóng của các ngành – lĩnh vực trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước thì việc đi tắt, đón đầu và giải pháp công nghệ luôn là các lựa chọn tối ưu.
Việc phát triển của khoa học với việc dùng nhiều phần mềm, chữ ký điện tử,
văn bản điện tử đã làm giảm lượng dùng văn bản truyền thống là in giấy điều này
cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm của
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình.
1.4.2. Môi trường vi mô

1.4.2.1. Khách hàng

Khác hàng chủ yếu của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình chủ yếu là các đại lý trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Một
phần là khách hàng lẻ là các công ty trên địa bàn Hà Nội. Khách hàng ngày càng
yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm nhất là các sản phẩm nhập khẩu khăn giấy, và
giấy văn phòng phẩm của công ty. Đây là một áp lực không nhỏ đối với hoạt động
hoạt động kinh doanh sản phẩm văn phòng phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

1.4.2.2. Các đối thủ cạnh tranh

đối mặt với cường độ cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ cùng ngành trong lĩnh vực
kinh doanh các dịch vụ văn phòng phẩm. Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về tình
hình tài chính, quy mô hoạt động, quản lý nguồn nhân lực…có thể xác định, trên thị
trường xây dựng Việt Nam có các doanh nghiệp sau:

Nhu cầu xây dựng trên thị trường ngày càng nhiều và đa dạng do đó, các
công ty xây dựng luôn gặp phải sự canh tranh gay gắt từ đối thủ cạnh tranh, Công
Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình cũng không ngoại lệ,
các đối thủ cạnh tranh chính bao gồm:

1. Công Ty TNHH thiết bị văn phòng CVD.

24
2. Công ty TNHH An Quý Hưng

3. Công Ty TNHH TM văn phòng phẩm TTS

Các tập đoàn từ nước ngoài ngày càng tỏ ra vững mạnh hơn về tài chính cũng
như họ lựa chọn các phân khúc cao cấp để khai thác. Đây là những đối thủ cạnh
tranh rất mạnh bên cạnh sự dồi dào về nguồn vốn cùng với đội ngũ nhân lực được
đào tạo và có nhiều kinh nghiêm họ còn cho thấy khả năng đứng vững và khai thác
thị trường rất tốt.

1.4.2.3. Đối thủ tiềm ẩn mới

Ngành cung cấp văn phòng phẩm là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao và
vẫn có xu hướng tăng trưởng cao trong nhiều năm tới. Nhu cầu cho các đồ dùng
thiết bị văn phòng phẩm của các công ty Việt Nam tăng trong những năm qua, trung
bình trong giai đoạn 2012-2016, nhu cầu cho bình quân đạt mức tăng trưởng là
22,8%/năm, và còn tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới. Do đó các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn từ các lĩnh vực khác như thiết bị máy tính, máy văn phòng cũng
đang có ý định tham gia vào thị trường. Rào cản gia nhập ngành mà Công Ty
TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang hoạt động khá thấp.
Do đó đây là nguy cơ mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình cần phải quan tâm.

1.4.2.4. Năng lực tài chính của Công ty

25
Bảng 1.2. Cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty

(Đơn vị: triệu triệu đồng)

2016 2015 2014 2013

NGUỒN VỐN Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng


Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%) (%)

A. Nợ phải trả 1,107 46 916 41 1,045 45 939 42

I.Nợ ngắn hạn 620 26 560 25 580 25 560 25

1.Vay ngắn hạn 240 10 240 11 240 10 240 11

2.Phải trả cho người bán 247 10 116 5 225 10 139 6

B.Vốn chủ sở hữu 1,295 54 1,295 59 1,295 55 1,295 58

I.Vốn chủ sỡ hữu 1,295 54 1,295 59 1,295 55 1,295 58

TỔNG NGUỒN VỐN 2,402 100 2,211 100 2,340 100 2,234 100

C. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,020 42 1,528 69 1,687 72 1,560 70


26
Tiền và các khoản tương
7 350 16 460 20 17
đương tiền 180 380

Các khoản đầu tư tài chính


2 50 2 50 2 2
ngắn hạn 50 50

Các khoản phải thu 450 19 605 27 636 27 579 26

Hàng tồn kho 340 14 523 24 541 23 551 25

TÀI SẢN DÀI HẠN 1,382 58 683 31 653 28 674 30

Tài sản cố định 1,024 43 0 0 0

Bất động sản đầu tư 1,560 65 1,560 71 1,560 67 1,560 70

Tài sản dài hạn khác -1,202 -50 -877 -40 -907 -39 -886 -40

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 2,402 100 2,211 100 2,340 100 2,234 100

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

27
Qua bảng 3.8, ta có nhận xét Cơ cấu tổng nguồn vốn và tài sản mỗi năm là
khác nhau và sự biến động nguồn vốn từ năm 2013 sang năm 2015 và từ năm 2015
sang năm 2016 có sự khác nhau rõ rệt. Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm 2016 tăng rất
mạnh với tỷ lệ là 46%.

Quy mô vốn năm 2015 so năm 2014 giảm 129 triệu triệu đồng, tương ứng
5,51%; nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả giảm. Năm 2016 tổng nguồn vốn
tăng 119 triệu đồng, tương ứng tăng là 8,64% so với năm 2015.

Nợ phải trả cuối năm 2015 so năm 2014 giảm 129 triệu triệu đồng, tương
ứng là 15,6%. Năm 2016 nợ phải trả tăng lên 209 triệu đồng so năm 2015 tương
ứng tăng 19,7%. Phải trả người bán năm 2014 tăng 86 triệu triệu đồng so năm 2013,
tương ứng tăng 31%, năm 2015 giảm đi 109 triệu đồng so năm 2014 tương ứng
giảm là 51%. Nợ ngắn hạn tăng bằng với khoản nợ phải trả. Nguyên nhân chính là
do khoản vay ngắn hạn tăng rất mạnh và khoản phải trả cho người bán giảm. Điều
này cho thấy DN đang mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết
bị.

Bảng 1.3. Chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty 2013 -2016

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016

1. Doanh thu thuần 14.480 17.980 28.407 36.689


2. Lợi nhuận sau thuế 31 53 80 122
3. Vốn chủ sở hữu bình
1.295 1.295 1.295 1.295
quân
4. Tổng tài sản bình quân 2.234 2.340 2.211 2.402
5. Hệ số sinh lợi ROA 1,37% 2,27% 3,61% 5,08%
6. Hệ số sinh lợi ROE 2,36% 4,10% 6,17% 9,42%
7. Hệ số sinh lợi ROS 0,21% 0,30% 0,28% 0,33%
8. Năng suất tổng tài sản 73,18 44,11 27,68 19,70
9. Hệ số tài trợ 0,58 0,55 0,59 0,54
10. Vòng quay tài sản 6,48 7,68 12,85 15,27

28
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Phân tích ROA

Chỉ số ROA của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình trong 4 năm 2013 -2016 tăng khá tốt, năm 2013 là 1,37% đến năm
2014 tăng lên là 2,27% tương ứng tăng là 59,33% so năm 2013. Đến năm 2015 tăng
là 3,6% tương ứng tăng 60,11% so năm 2014, năm 2016 tăng là 5,08. Điều này cho
thấy Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình ngày càng
sử dụng có hiệu quả hơn tài sản của mình trong việc tạo ra lợi nhuận

Phân tích ROE

Chỉ số ROE của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình tăng đếu qua các năm, điều này cho thấy công ty đang làm có hiệu
quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận. Cụ thể năm 2014 ROE
của công ty tăng lên 50,55% so năm 2013, tương ứng tăng là 2,67. Năm 2015 chỉ số
này tiêp tuc tăng là 52,68% so với năm 2014, tương ứng tăng là là 2,07, năm 2016
tăng lên là 53%, tương ứng tăng là 3,25.

1.4.2.5 Năng lực của đội ngũ lao động của Công ty

3.3.1. Cơ cấu lao động của công ty

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, lực lượng lao động là yếu tố cơ
bản quyết định đến sự thành bại. Nó là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận, là nguồn
lực mang tính chiến lược. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Công Ty TNHH Đầu
Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình luôn quan tâm đến lực lượng lao động,
không ngừng tăng cường cả về số và chất lượng nguồn nhân lực. Công ty thường
xuyên cử cán bộ, công nhân tham gia các khóa học, lớp học về quản lý, kỹ thuật,
kiểm soát chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của công ty;
khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện đại.

29
Hình 3.3: Biến động nhân sực Công ty 2013- 2016
(Đơn vị: Người)
100
90
90
80
70
70
61
60 56
48 Tổng LĐ
50
Nam
40 38
34 Nữ
29
30 24 22
20 18
10
10
0
2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

30
Bảng 1.4.Cơ cấu lao động của công ty 2013-2016

(Đơn vị: Người)

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2014/2013 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu Cơ Cơ Cơ Cơ Tỷ Tỷ
Số Số Số Số Tỷ lệ
cấu cấu cấu cấu Lệch lệ Lệch lệ Lệch
người người người người (%)
(%) (%) (%) (%) (%) (%)
Theo tổng lao
42 100 56 100 70 100 90 100 14 25.00 20 28.57
động 14 33.33
Theo giới
42 100 56 100 70 100 90 100 14 25.00 20 28.57
tính 14 33.33
Nam 32 76 38 67,85 48 68 61 67,78 18.75 10 26.32 13 27.08
6
Nữ 10 24 18 32,15 22 32 29 32,22 80.00 4 22.22 7 31.82
8
Theo trình độ 42 100 56 100 70 100 90 100 14 25.00 20 28.57
14 33.33
Đại học 29 69 49 87,5 62 88,4 79 88,4 68.97 13 26.53 17 27.42
20
Cao đẳng 4 10 3 5,35 3 4,3 3 3,8 - 0 0.00 0 0.00
(1) 25.00
Trung cấp 5 12 2 3,57 3 4,3 4 4,3 - 1 50.00 1 33.33
(3) 60.00
Lao động phổ - 100.0
4 10 2 3,57 2 3 4 3,5 0 0.00 2
thông (2) 50.00 0

31
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

32
Qua bảng 1.4 ta có nhận xét:

Trong đó: tỷ lệ lao động Nam luôn chiếm nhiều hơn tỷ lệ lao động nữ, trung
bình trên 60%. Năm 2013 nam 32 người nữ 10 người, nam chiếm 76% trong tổng
lao động. Đến năm 2014 tổng lao động tăng lên 14 người, tương ứng tăng là
33,33% so năm 2013, sang năm 2015 tăng thêm là 14 người tương ứng tăng là 25%,
đến năm 2016 tiếp tục tăng 20 người tương ứng tăng là 28,74% so năm 2015.

Điều này cho thấy Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình đang có nhu cầu tăng cơ cấu lao động để mở rộng phát triển tiêu thụ
sản phẩm của mình, đây là dấu hiệu tốt trong việc kinh doanh thương mại của Công
Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình.

Về giới tính

Nguồn nhân lực theo giới tính nam và giới tính nữ có sự chênh lệch đáng kể:
năm 2014 là 20 người (35,7%), năm 2015 là 26 người (37,1%), đến năm 2016 tỉ lệ
này tăng lên là 32 người (35,6%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động
là nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù mặt hàng kinh doanh của
công ty thiên về mặt hàng \ thiết bị, máy móc, lắp ráp, vận chuyển và đặc điểm phải
đi công tác xa…đòi hỏi cần nhiều sức khỏe hơn nữ giới nên sự chênh lệch này là
hợp lý. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận hành chính, tài chính kế toán và kinh
doanh.

Về trình độ

Qua bảng trên ta cũng thấy trình độ của nhân viên cũng có sự thay đổi:

+ Trình độ đại học: năm 2014, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 49
người, chiếm 87,5% trong tổng số 56 người. Năm 2015 , số nhân viên có trình độ
đại học là 62 người, chiếm khoảng 88,4% trong tổng số 70 người . Sang năm 2016
số lượng này đã tăng lên con số 79 người chiếm 88,4% trong tổng số 90 người .
Như vậy cả về số lượng và tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học năm 2015-2016
tăng hơn so với năm 2014. Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về trình độ của công ty ngày
một cao, đó cũng là một biểu hiên tốt trong cơ cấu lao động.

33
+ Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng từ năm 2014-
2016 vẫn duy trì ở mức số lượng là 3 người, nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm
dần.

+ Trung cấp, lao động phổ thông : số lượng nhân viên có trình độ này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty, năm 2015 chiếm 7,3 %, năm 2016
chiếm 7,8 % có xu hướng tăng nhẹ nhằm phù hợp với mục đích yêu cầu của công
việc.

Điều đó chứng tỏ chất lượng nguồn lao động được nâng cao, quản lý Qua
bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu là
độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung
sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp
phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 10%( năm 2016) nhưng
họ là những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính,
có năng lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ
chốt.

Đánh giá chung về lao động của Công ty

- Quy mô số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể trong 4 năm từ 42
người năm 2013 lên tới 90 người năm 2016. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang phát triển
mở rộng thị trường, cần thêm nhiều lao động.

- Chất lượng lao động của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình đang dần được cải thiện, hướng tới lao động có trình độ chuyên môn
cao.

1.4.2.6 Sản phẩm, dịch vụ của Công ty (Nội dung này phân tích: Các dòng sản
phẩm chính, Công nghệ sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm… ảnh hưởng ntn tới hoạt động Marketing – mix của Công ty)

a. Các dòng sản phẩm chính

34
Bảng 1.5. Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty 2013 -2016

(Đơn vị: Chiếc)

STT Sản phẩm

1 Thiết bị VPP: máy tính cá nhân,máy in....

2 Đồ dùng VPP: Giấy, bút bi, bút ký cao cấp, vở, bìa....

4 Vật dụng VPP: kẹp file, kẹp giấy...

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

b. Giá sản phẩm

Với dòng sản phẩm chính là đồ dùng văn phòng phẩm như bút, vở, sổ sách,
các loại giấy. Đặc điểm của những dòng sản phẩm này là đều là các sản phẩm mà
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nhập từ nhà sản
xuất, sản phẩm này thuộc đồ dùng văn phòng phẩm phổ biến đại trà mà bất cứ công
ty kinh doanh nào cũng có thể nhập từ nhà sản xuất để kinh doanh do đó mà việc
cạnh tranh bằng giá là một trong các yếu tố rất quan trọng.

c. Chất lượng sản phẩm: Bởi các sản phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư
Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đều nhập từ nhà sản xuất do đó chất lượng
là do nhà sản xuất quyết định và nhà phân phối nào cũng cùng chất lượng sản phẩm
như nhau. Điều này ảnh hưởng lớn đến chính sách Marketing của Công Ty TNHH
Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình là tập trung vào cạnh tranh giá
sản phẩm. Do đó việc thay đổi chất lượng sản phẩm là điều không thể thực hiện đối
với các sản phẩm mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình đang phân phối.

d. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm:

35
+ Dòng sản phẩm nhập từ nhà sản xuất trong nước như giấy vở Hải Tiến, bút
bi Thiên Long...là những sản phẩm đã có thương hiệu và có khả năng cạnh tranh tốt
trên thị trường.

+ Các sản phẩm cao cấp nhập khẩu từ nước ngoài như bút bi Pentel có chất
lượng sản phẩm rất cao, tuy nhiên do là hàng nhập khẩu nên giá thành cao và được
ít khách hàng biết đến do chưa xây dựng được thương hiệu ở thị trường Việt Nam.

36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN BÌNH

2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty 2012 – 2016

2.1.1 Mục tiêu, kế hoạch hoạt động tiêu thụ của công ty

Việc xây dựng mục tiêu kế hoạc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty TNHH Đầu
Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong thời gian qua chủ yếu là mục
tiêu ngắn hạn 1-3 năm đối với các dòng sản phẩm văn phòng phẩm mà công ty đang
phân phối.
Bảng 2.1. Kế hoạch hoạt động tiêu thụ sản phẩm 2013 – 2016

Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
2013
Thiết bị VPP 550 600 750 890
Đồ dùng VPP 3.500 4.000 4.200 4.500
Vật dụng VPP 1.750 1.800 1.950 2.200
Tổng sản phẩm 5.800 6.400 6.900 7.590
doanh thu kế hoạch 16.500 22.000 30.000 45.000
Chỉ tiêu lợi nhuận 250 400 450 650
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Mỗi dòng sản phẩm chính mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình khi ra thị trường đều có những chiến lược marketing cụ
thể, tuy nhiên công tác xác định mục tiêu chiến lược của hoạt động marketing của
công ty chủ yếu dựa vào các phân tích và nhận định của các nhà quản trị công ty,
các công tác điều tra khảo sát thị trường còn khá hạn chế. Việc xác lập mục tiêu
chiến lược marketing chủ yếu khai thác nguồn thông tin từ phái các nhà phân phối
sản phẩm các nhà bán lẻ mà chưa có sự tương tác phản ánh của khách hàng sử dụng
sản phẩm.

2.1.2 Kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 2013 - 2016

37
Năm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
2013
Thiết bị VPP 550 600 750 890
Đồ dùng VPP 3.500 4.000 4.200 4.500
Vật dụng VPP 1.750 1.800 1.950 2.200
Tổng sản phẩm 5.800 6.400 6.900 7.590
Thực tế tiêu thụ 4.673 5.092 5.759 6.189
Tỷ lệ sản lượng bán 80,6% 79,6% 83,5% 81,5%
doanh thu kế hoạch 16.500 22.000 30.000 45.000
doanh thu thực tế 14.480 17.980 28.407 36.689
Tỷ lệ doanh thu đạt
88% 82% 95% 82%
được
Chỉ tiêu lợi nhuận 250 400 450 650
Lợi nhuận đạt được 31 53 80 122
Tỷ lệ lợi nhuận đạt
12% 13% 18% 19%
được
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Từ bảng 2.2. ta có nhận xét:

Trong công tác xây dựng mục tiêu kế hoạch bán hàng của Công Ty TNHH
Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong 4 năm đều chưa đạt mục
tiêu kế hoạch đặt ra. Kế hoạch sản lượng tiêu thụ đạt trung bình 80%, còn kế hoạch
doanh thu đạt trung bình 85% và kế hoạch lợi nhuận là thấp nhất chỉ đạt trung bình
15% . Cụ thể năm 2014 sản lượng dự kiến là 6.400 sản phẩm trong khi thực tế bán
5.092 sản phẩm đạt 79,6% so với thực tế, sang năm 2015 dự kiến tăng thêm 500 sản
phẩm còn thực tế bán tăng thêm 677 sản phẩm tương ứng tăng là 7,47% so năm
2014, đến năm 2016 sản lượng tiêu thụ tiếp tục tăng lên là 430 sản phẩm tương ứng
tăng là 7,47% so năm 2015, đạt 83,5% kế hoạch đề ra. Ta thấy trong công tác tiêu
thụ sản phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình có nhiều dấu hiệu tích cực khi sản lượng tăng đều qua các năm. Tuy nhiên kế
hoạch đặt ra vẫn chưa đạt được.

Bảng 2.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo loại sản phẩm 2013 - 2016

38
Sản phẩm Đơn vị Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
2013
Bút Hộp 450 552 652 685
Sổ, sổ kế toán Thùng 1250 1354 1460 1852
Kẹp file Chiếc 860 894 1067 1245
Giấy in Thùng 460 528 687 793
Bìa mầu Thùng 257 345 320 520
Vở Thùng 1.076 1.104 1.233 730
Thiết bị văn
 Chiếc 320 315 340 364
phòng
Tổng 4.673 5.092 5.759 6.189
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Qua bảng 2.3 ta có nhận xét:

Kết quả tiêu thụ sản phẩm Bút của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình tăng đều qua năm 2013 – 2016, cụ thể năm 2015 tăng 100 hộp
so với năm 2014 tương ứng tăng là 18,12%, sang năm 2016 tiếp tục tăng là 33 hộp
so năm 2015, nguyên nhân do Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình phân phối sản phẩm Bút chủ yếu cho các đại lý cấp 3 và bán lẻ ở khu
vực Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh.

Sản phẩm Sổ cũng tăng mạnh qua các năm, đặc biệt trong năm 2016 tăng mạnh nhất
đạt 1852 thùng tương ứng tăng là 392 thùng tỷ lệ tăng 26% so năm 2015, nguyên
nhân là do năm 2016 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình có chính sách chiết khấu cho khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn đã
thúc đẩy lượng tiêu thụ tăng cao so các năm còn lại.

2.2. Phân tích các giải pháp Marketing Mix của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đã áp dụng

Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty
luôn chú trọng tới công tác marketing của mình. Theo đó, chiến lược markerting mĩ

39
mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình áp dụng là
chiến lược marketing mix 4P (Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp)

2.2.1. Chính sách sản phẩm

Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing-mix. Công ty
chuyên kinh doanh sản phẩm văn phòng phẩm, mặt hàng chủ yếu hiện nay của
Công ty là:

+ Sản phẩm văn phòng phẩm: bút máy, bút bi, bút dạ, vở viết, dụng cụ học tập, File
cặp đựng hồ sơ các loại.v.v...

+ Đồ dùng văn phòng: Cốc, lọ các loại đựng nước, dựng bút, giá sách...

+ Thiết bị văn phòng: máy tính cá nhân, máy in, fax

a. Nhãn hiệu sản phẩm

Do công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại nguyên bình chủ yếu là kinh doanh
phân phối mà không có sản xuất nên các chính sách về nhãn hiệu sản phẩm đểu tuân
theo nhãn hiệu của nhà sản xuất sản phẩm, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình không thay đổi hay làm khác nhãn hiệu sản phẩm

b. Tập hợp sản phẩm

Các sản phẩm truyền thống mà trước đây là sản phẩm chủ lực đó là thiết bị văn
phòng thì hiện nay khả năng tiêu thụ đã bị giảm sút do sự cạnh tranh gay gắt của các
công ty máy văn phòng, công ty máy tính và siêu thị điện máy. Thay vào đó, thì sản
phẩm sổ, vở viết đến năm 2016 có sản lượng tiêu thụ tăng cao vượt trội so với các
sản phẩm còn lại mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình đang phâ phối.

Bảng 2.4. Chính sách sản phẩm Công ty 2013 - 2016

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016


Sản
phẩm Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tỷ
tiền trọng tiền trọng tiền trọng Số tiền trọng
Bút 1.125 12% 1.435 13% 2.282 14% 2.877 12%

40
Sổ, sổ
kế 2.750 3.114 4.380 6.482
toán 28% 28% 26% 27%
Kẹp
2.752 3.129 4.481 6.848
file 28% 28% 27% 29%
Giấy
690 950 1.718 2.379
in 7% 8% 10% 10%
Bìa
311 449 704 1.456
mầu 3% 4% 4% 6%
Vở 1.345 14% 1.380 12% 2.219 13% 2.570 11%
Máy
văn 800 788 1.020 1.383
phòng 8% 7% 6% 6%
Tổng 9.773 100% 11.245 100% 16.804 100% 23994,3 100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Qua bảng 2.4 ta có nhận xét:

Cho đến năm 2016 sản phẩm bút của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất,
sau đó là đến sản phẩm kẹp file và vở các loại. Trong đó máy văn phòng là sản
phẩm truyền thống chiếm tỷ trọng trung bình 6,8% từ năm 2013 -2016 và giảm dần
từ năm 2013 đến 2016. Sở dĩ sản phẩm bút và kẹp file chiếm tỷ trọng lớn vì Công
ty có nguồn nhập sản phẩm từ nhà cung giá rẻ và các sản phẩm từ Trung Quốc nên
giá thành rẻ chiết khấu cao nên bán được số lượng lớn. Trong tương lai sản phẩm
giấy và kẹp file các loại sẽ trở thành sản phẩm chủ lực của Công ty mặc dù sản
phẩm này trên thị trường Công ty luôn bị cạnh tranh gay gắt về giá.

c. Cách đặt tên sản phẩm

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình là kinh doanh
phân phối mà không có sản xuất nên các chính sách về tên sản phẩm đều tuân theo
tên sản phẩm của nhà sản xuất sản phẩm, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình không thay đổi hay làm khác tên của sản phẩm được các
nhà sản xuất ghi trên tem mác của sản phẩm.

2.2.2. Chính sách giá cả

41
Giá là 1 trong những yếu tố rất quan trọng trong marketing – mix và người ta
thấy rằng không có biến số nào lại thay đổi nhanh và linh hoạt như giá. Do đó,
Công ty cần phải dựa vào những yếu tố tác động lên giáđể đưa ra chính sách giá phù
hợp. Mục tiêu marketing hiện nay của Công ty là mở rộng và giữ vững thị trường
cho nên Công ty áp dụng “chính sách định giá thấp”.

a. Phương pháp định giá của Sam Sung


- Hàng năm, công ty xây dựng một kế hoạch chi tiết về doanh thu và lợi nhuận
mục tiêu cần đạt được cho sản phẩm văn phòng phẩm.
- Tiếp theo, công ty sẽ thống kê những chi phí sản xuất sản phẩm mới và chi
phí liên quan cần thiết cho việc tung sản phẩm ra thị trường

Ở Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình thì việc
định giá do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Công ty định giá theo phương pháp “ chi
phí bình quân cộng lãi”, tức là trong giá bán của Công ty bao gồm: giá thành, chi
phí quản lý, chi phí vận chuyển,... và một tỷ lệ lãi dự tính. Công ty áp dụng 1 loại
giá bán cho mỗi sản phẩm trên toàn quốc vàđịnh giá bán này cho các đại lý.

b. Chiến lược giá


Khi bắt đầu áp dụng một mức giá nào đó cho sản phẩm Công ty luôn tìm
cách thu thập những thông tin nhanh nhất về sản phẩm đó để phòng kế hoạch kịp
thời điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường. Đối với những sản phẩm sau khi
điều chỉnh mà vẫn không có khả năng cạnh tranh do giá cao thì Công ty sẽ ngừng
sản xuất đểđiều chỉnh lại từ khâu mua nguyên liệu.

Nhìn chung, mức giá hiện nay mà Công ty đang áp dụng vẫn được thị trường
chấp nhận nhưng để có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn thì Công ty cần phải có một
chính sách giá hoàn chỉnh hơn. Vừa kết hợp được với mục tiêu của toàn Công ty
vừa bùđắp được chi phí nhưng lại vừa phải kết hợp nhịp nhàng với các yếu tố khác
trong marketing- mix. Điều này đòi hỏi phòng kế hoạch phải rất năng động trong
vấn đề thu thập thông tin thị trường hàng ngày.

42
Bảng 2.5: Bảng so sánh giá sản phẩm văn phòng phẩm của Công ty 2013 -
2016

(Đơn vị: Triệu đồng)

Sản phẩm
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Bút 2,5 2,6 3,5 4,2
Sổ, sổ kế toán 2,2 2,3 3 3,5
Kẹp file 3,2 3,5 4,2 5,5
Giấy in 1,5 1,8 2,5 3
Bìa mầu 1,21 1,3 2,2 2,8
Vở 1,25 1,25 1,8 3,52
Máy văn phòng 2,5 2,5 3 3,8
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng 2.5 ta thấy giá các sản phẩm văn phòng phẩm của Công Ty TNHH
Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình hầu như tăng qua các năm 2013 -
2016, điều này là do sự gia tăng giá cả của sản phẩm và một phần chính sách giá
của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình áp dụng cho
các sản phẩm mà Công ty đang phân phối.
c. Tung ra các sản phẩm mới
Tuy nhiên, công ty đã có một cách thức giảm giá khéo léo thông qua việc
nhập một số dòng sản phẩm mới với giá thành thấp hơn dòng sản phẩm trước nhưng
chất lượng sản phẩm lại tương đương. Điều này giúp cho giá thành của sản phẩm
văn phòng phẩm mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình giảm xuống. Tuy nhiên theo cách thức này thì Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình chỉ áp dụng cho một số dòng sản phẩm là Bút
và kẹp file do có thể nhập từ nguồn hàng bên Trung Quốc.
2.2.3. Chính sách phân phối

a. Kênh phân phối

43
Công ty phân phối sản phẩm văn phòng phẩm theo phương pháp truyền thống, khai
thác ưu thế của lực đẩy thị trường. Kênh phân phối truyền thống của công ty chủ
yếu là kênh gián tiếp thông qua các đại lý cấp 2, 3, các điểm bán lẻ và một phần
công ty bán trực tiếp cho khách hàng thân thiết.

(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công Ty Nguyên Bình)

 Hình 2.1. Hệ thống kênh bán hàng của Công ty

Hiện nay hầu hết các thị trường đều có khoảng 2 đại lý phân phối hàng của
công ty trở lên, bên cạnh đó công ty có đội ngũ nhân viên phụ trách thị trường, giám
sát, quản lý. Kênh phân phối của công ty mở rộng từ Hà Nội đến các tỉnh lân cận,
với thị trường Miền Bắc vẫn là thị trường trọng điểm của công ty, doanh số hiện tại
thị trường này chiếm khoảng 80% doanh số, còn lại các thị trường Miền Trung và
Miền Nam chỉ chiếm khoảng 20%.

44
Cho đến nay công ty đã có khoảng 23 đại lý trên toàn quốc với hệ thống
kênh phân phối tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, như vậy
cùng với sự đa dạng về mặt chủng loại sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp
nhận, số đại lý ngày càng tăng thị trường ngày càng được mở rộng, nhờ vậy mà
công ty đã đạt được khá nhiều thành tích, thương hiệu, uy tín của công ty ngày càng
được nâng cao.

Để đảm bảo công tác phân phối của công ty, một vấn đề quan trọng đặt ra là
công ty phải cải tạo sự gắn kết bền vững với các đại lý, công ty đã đặt ra những hoạt
động sau :

Bảng 2.4 Số lượng các kênh bán hàng của Công ty

ST 2015/2014 2016/2015
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016
T
Lệch (%) Lệch (%)
1. Bán lẻ 14 28 30 14 100.00 2 7.14
2. Đại lý 37 48 60 11 29.73 12 25.00
3. Chi nhánh 2 2 2 0 0.00 0 0.00

(Nguồn: Phòng kinh doanh, Công Ty Nguyên Bình)

Qua bảng số liệu 2.4 trên ta thấy số lượng các cửa hàng, đại lý của công ty
trên cả nước đều tăng qua các năm, đáng chú ý là số đại lý tăng rất mạnh thể hiện
việc phân phối theo hình thức này mang lại hiệu quả cao cho công ty. Số lượng
kênh phân phối tăng lên làm tăng độ phủ thị trường lên đáng kể. Số lượng các chi
nhánh không đổi, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình chỉ có 2 chi nhánh ở Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.

Do chính sách của công ty là khuyến khích các đại lý và cửa hàng làm ăn,
mua bán trực tiếp với Công ty nhằm mang lại hiệu quả cho 2 bên nên trong thời
gian qua số lượng đại lý tăng lên rất nhiều. Năm 2015 tăng 11 đại lý tương ứng tăng
là 29,73% so năm 2014. Năm 2016 số đại lý tiếp tục tăng là 12, tương ứng tăng là
25% so năm 2015.

45
b. Điều kiện để lựa chọn đại lý của Công ty là

+ Đã từng kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm.

+ Có cửa hàng cố định.

+ Cam kết sản lượng nhập hàng

+ Ký hợp đồng 2 bên về chính sách giá và phân phối

Công ty áp dụng chiết khấu cho các đại lý theo mức mà các đại lý thanh toán.
Đối với những hàng hóa màđại lý mua nếu trong thời gian 2 tháng mà chưa bán hết
hay hỏng hóc do lỗi của Công ty thì được đổi hoặc trả lại. Đây cũng chính là 1
chính sách ưu đãi của Công ty đối với các thành viên kênh của mình.

Hàng năm Công ty thường tổ chức “Hội nghị khách hàng” để khuyến khích
và tặng thưởng cho những khách hàng trung thành và những đại lý làm ăn có hiệu
quả trong năm. Nhìn chung, các quyết định về quản lý kênh của Công ty rất phù
hợp và hiệu quả. Ví dụ như: nếu ở 1 tỉnh nào đó đại lý hoạt động không hiệu quả thì
Công ty sẽ mở thêm 1 số đại lý để có sự cạnh tranh và sau đó sẽ lựa chọn đại lý nào
hoạt động có hiệu quả nhất làm đại lý cấp 1 của mình. Đây chính là quyết định rất
đúng đắn của Công ty trong việc quản lý kênh phân phối vì nó vừa thúc đẩy sự phát
triển của kênh mà lại tránh được những xung đột trong kênh mà rất nhiều doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động đã gặp phải.

2.2.4. Chính sách xúc tiến

a. Quảng cáo

Như đã biết, xúc tiến thương mại là khâu không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và hiện nay hoạt động này càng thể hiện vai trò quan trọng. Nhận thức
được điều đó, Công ty đã dành từ 0,1 đến 0,15% doanh thu cho quảng cáo. Công ty
tiến hành các hình thức quảng cáo:

+ Trên báo chí.

+ Trên vô tuyến truyền hình.

46
+ Ngoài trời, trên các chương trình tài trợ học bổng.

+ Trong hội trợ,triển lãm,...

Đối với các thông điệp quảng cáo trên báo và tạp chí thì nội dung chủ yếu là giới
thiệu về sản phẩm của Công ty kèm theo biểu tượng vàđịa chỉ liên lạc. Ví dụ: để
định vị sản phẩm bút thì Công ty cho đăng quảng cáo trên các báo với khẩu hiệu
định vị “ Viết mãi với thời gian” kèm theo giới thiệu các sản phẩm bút, biểu tượng
vàđịa chỉ liên lạc của Công ty.

Quảng cáo là hình thức truyền thông phổ biến hiện nay và được thực hiện thông qua
các phương tiện truyền hình và báo trí. Công ty đã tạo lập website:
http://nguyenbinhict.com/index.html là trang chủ - hình ảnh đại diện của Công ty.

Qua bảng 2.6 , công tác chi cho xúc tiến hỗn hợp của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình tăng qua các năm. Năm 2015 tăng 20 triệu
đồng tương ứng tăng là 8.7% so năm 2014 đến năm 2016 là 375 triệu đồng tương
ứng tăng là 5 triệu đồng so năm 2015.

Hoạt động chủ yếu trong các loại hình xúc tiến bán hàng của Công Ty TNHH Đầu
Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong năm 2013 là biển quảng cáo,
nhưng xu hướng này thay đổi qua tưng năm theo hướng tăng dần cho quảng cáo
Online, năm 2013 quảng cáo Online là 60tr thì năm 2016 là 160 triệu đồng tăng gấp
hơn 2,5 lần so năm 2013. Quảng cáo qua các kênh truyền hình cũng giảm đi và đẩy
mạnh cho quảng cáo Online.

47
Bảng 2.6. Hoạt động Marketing của Công ty 2013 -2016

(Đơn vị: triệu đồng)

2016 2015 2014 2013


NGUỒN VỐN Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%) (%)

Quảng cáo truyền thông 50 13% 55 15% 60 17% 85 23%

Biển quảng cáo 80 21% 70 19% 65 19% 120 33%


Quảng cáo báo trí 25 7% 30 8% 40 11% 10 3%

Quảng cáo Online 160 43% 140 38% 110 31% 60 16%

Catalo và tờ rơi 50 13% 60 16% 65 19% 78 21%

Quảng cáo khác 10 3% 15 4% 10 3% 12 3%

Tổng 375 100% 370 100% 350 100% 365 100%

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

48
b. Kích thích tiêu thụ

Đây là hoạt động được Công ty quan tâm và nghiên cứu rất nhiều. Một trong
những hoạt động kích thích tiêu thụ mà Công ty sử dụng hiệu quả là tham gia các
hội trợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm của Công ty. Cũng nhờ vậy mà Công ty
đãđạt được các danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn vàđó chính là những nhân
tố góp phần kích thích khả năng tiêu thụ của Công ty. Một số danh hiệu mà Công
Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đạt được khi tham gia
các hội trợ, triển lãm như:

+ Sản phẩm vở ô ly là một trong mười sản phẩm văn phòng phẩm tiêu biểu được
bình chọn là sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất.

+ Sản phẩm bút máy được cấp chứng nhận đạt danh hiệu: “ sản phẩm bút ký Pentel
ưa thích năm 2000”.

c. Quan hệ công chúng

Ta biết rằng hoạt động này chỉ tốn một khoản chi phí vừa phải song nó có
tiềm năng lớn để tạo nên mức độ biết đến và tin cậy trên thị trường do thuộc tính
“phi bảo trợ” của nguồn phát ra thông điệp. Nắm bắt được điều đó, Công ty cũng đã
chú trọng vào hoạt động này thông qua các hoạt động tài trợ cho quỹ “ học sinh
nghèo vượt khó”, “ ủng hộđồng bào lũ lụt”, tài trợ học bổng cho các trường học,...

Nhờ đó, Công ty có thể tạo dựng được mối quan hệ với giới báo chí, với các hội
doanh nghiệp, để khuyếch trương sản phẩm của mình.

d. Bán hàng trực tiếp:

Tương phản với các hình thức thông tin diện rộng nói trên, đây là một sự thông tin
được xác định rõ, mang tính trực tiếp, thông điệp mang tính thích nghi cao độ tới
đối tượng người nhận nhỏ, rất chọn lọc.

Công ty tiến hành quảng cáo thông qua nhân viên tiếp thị của mình. Đây là lực
lượng được coi là bộ mặt của Công ty. Công ty áp dụng hình thức này đối với các
đối tượng khách hàng là các tổ chức tiêu dùng tập thể.

49
Ở các tỉnh khác Công ty hỗ trợ quảng cáo cho các đại lý điều này tạo nên 1 chiến
lược quảng cáo thống nhất trên toàn quốc. Tuy nhiên, việc hỗ trợ quảng cáo này của
Công ty có thể làm cho các đại lýđôi khi ỷ lại vào sự hỗ trợđó mà không có sự cố
gắng trong việc quảng bá sản phẩm. Với vấn đề này Công ty chỉ nên đứng ở góc độ
hướng dẫn và khuyến khích các đại lý thực hiện hoạt động xúc tiến của riêng mình,
như thế hoạt động xúc tiến đó mới phù hợp với đặc điểm riêng của đoạn thị trường
mà đại lý đang kinh doanh.

e. Marketing trực tiếp

Nếu cả ba yếu tố trên: quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng trực tiếp
đều nhằm mục đích làđẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì marketing trực tiếp lại cố
gắng kết hợp ba yếu tố đó để đi đến chỗ Công ty có thể bán hàng trực tiếp không
qua trung gian. Marketing trực tiếp vừa thuận lợi cho khách hàng trong việc tìm
kiếm thông tin về sản phẩm lại vừa có lợi cho doanh nghiệp khi không cần sử dụng
đến trung gian, điều này đồng nghĩa với việc Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí đáng
lẽ phải trả cho trung gian và cóđược những thông tin về khách hàng kịp thời hơn,
chính xác hơn. Các công cụ của marketing trực tiếp rất đa dạng và ngày càng phát
triển hơn.

Để thực hiện được những chương trình marketing trực tiếp hiệu quả đòi hỏi các
công ty phải sử dụng kết hợp các công cụ của marketing trực tiếp, nếu như vậy thì
cũng đòi hỏi công ty phải chi một khoản chi phí không nhỏ cho những chương trình
này. Do vậy, hiện tại Công ty Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình mới chỉ sử dụng công cụ marketing qua tạp chí và báo chí trong số
các công cụ của marketing trực tiếp bởi vì do chi phí cho hoạt động marketing của
Công ty còn hạn hẹp.

2.2.5 Chính sách con người

2.2.5.1.Đặc điểm lực lượng bán hàng

50
Lực lượng bán hàng của Công ty bao gồm: Trưởng phòng kinh doanh và các
nhân viên kinh doanh phụ trách các khu vực phân chia theo địa lỹ. Lực lượng bán
hàng có một số đặc điểm như bảng sau:

Bảng 2.7: Đặc điểm của lực lượng bán hàng của Công ty

(Đơn vị: Người)

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chỉ tiêu
Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu
Số người Số người Số người
(%) (%) (%)

Theo tuổi 10 100 12 100 9 100

Dưới 25 3 30 4 33 2 22

25-35 5 50 6 50 6 67

Trên 35 2 20 2 17 1 11

Theo giới tính 10 100 12 100 9 100

Nam 8 80 10 83 9 100

Nữ 2 20 2 17 0 0

Theo trình độ 10 100 12 100 9 100

Đại học 1 10 3 25 2 22

Cao đẳng 3 30 2 17 3 33

Trung cấp 4 40 4 33 1 11

51
Lao động phổ
2 20 3 25 3 33
thông

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Qua bảng 2.7 trên cho thấy, nhìn chung lực lượng bán hàng của công ty trẻ,
những người lao động trẻ họ sẽ có nhiều năng động, sáng tạo trong công việc, họ có
sức khoẻ, học hỏi nhanh và chấp nhận đi công tác dài ngày nếu công ty yêu cầu.
Tuy nhiên nhìn vào bảng trên ta cũng nhận thấy một điều rằng hầu hết thâm niên
công tác của họ còn ít, do vậy kinh nghiệm và kỹ năng chưa cao. Đồng thời ở bảng
trên cũng cho ta thấy trình độ của đội ngũ bán hàng của Công ty còn thấp. Năm
2015 có 3 người có trình độ đại học, còn lại chủ yếu là trình độ trung cấp hoặc có
nhiều người chỉ có trình độ sơ cấp, đến năm 2016 lao động có trình độ đại học giảm
đi 1 người. Như vậy điều này sẽ làm cho trình độ của lực lượng bán hàng sẽ còn
nhiều hạn chế. Công ty cần tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên trong lực
lượng bán hàng, đồng thời để công ty có thể phát triển trong lâu dài thì thực sự cần
thiết phải quan tâm đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ cao hơn, đáp ứng nhu
cầu công việc.

2.2.5.2.Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình lựa chọn
cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo khu vực địa lý. Việc áp dụng hình thức cơ
cấu tổ chức này cho phép công ty triển khai bán hàng một cách nhanh chóng và
rộng khắp. Theo cơ cấu tổ chức này, Công ty có một trưởng phòng kinh doanh phụ
trách chung về bán hàng, quản lý chung về bán hàng trên cả nước. Công ty chia thị
trường thành 2 miền địa lý được xác định như sau: Miền Bắc và Miền Nam. Mỗi
miền đều có các nhân viên kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm về doanh số bán
hàng và chăm sóc theo dõi khách hàng.

Việc tổ chức bán hàng theo từng vùng lãnh thổ này là cách tổ chức lực lượng
một cách đơn giản giúp công ty giảm được chi phí quản lý, các nhân viên kinh

52
doanh miền cũng dễ đảm nhiệm công việc hơn. Tuy nhiên với việc hiện nay công ty
đang triển khai rất nhiều sản phẩm dây tín hiệu và rắc cắm khác nhau trên các khu
vực thị trường so với lực lượng bán hàng hiện có thì còn quá mỏng, do vậy nếu việc
phân chia khu vực thị trường như trên sẽ gây ra tình trạng một nhân viên bán hàng
phải phụ trách một lúc rất nhiều sản phẩm. Việc phải phụ trách cùng một lúc nhiều
sản phẩm như vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của nhân viên đó, do vậy sẽ làm
giảm doanh số bán hàng trên 1 sản phẩm của từng nhân viên bán hàng. Giảm doanh
số bán hàng của toàn công ty.

Giám đốc Công ty

Trưởng phòng kinh doanh

Nhân viên kinh doanh

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

 Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng

2.2.5.3. Phân chia khu vực bán hàng và phân bổ lực lượng bán hàng

Với thị trường mục tiêu và quy mô bán hàng đã xác định ở trên. Nhiệm vụ
của Trưởng phòng kinh doanh là xem xét để phân chia thị trường mình phụ trách
thành các khu vực bán hàng nhỏ để triển khai những nhiệm vụ bán hàng mà Công ty
giao phó. Hiện tại công ty chia thị trường thành hai miền Nam và Miền Bắc. Thị
trường miền Nam do một phó phòng kinh doanh bán hàng cấp miền phụ trách, bao

53
gồm các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào Cà Mau, còn lại các tỉnh từ Quảng Bình trở ra do
phó trưởng phòng kinh doanh Miền Bắc phụ trách.

Mỗi một khu vực địa lý sẽ do một trưởng phòng kinh doanh khu vực phụ
trách. Sự phân chia khu vực của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình dựa theo khu vực địa lý giúp cho các nhân viên thuận tiện trong
việc di chuyển trong khu vực của mình, giảm thời gian di chuyển và tăng thời gian
hữu ích của nhân viên.

2.2.5.4.Tuyển dụng lực lượng bán hàng

Hiện nay, việc tuyển dụng nhân viên cho lực lượng bán hàng ở Công ty do phòng
nhân sự kết hợp với các trưởng phòng kinh doanh đảm nhiệm. Các trưởng phòng
kinh doanh đưa ra các tiêu chuẩn và yêu cầu, sau đó Phòng nhân sự có trách nhiệm
chiêu mộ và phỏng vấn lần đầu để chọn ra những ứng viên phù hợp. Sau đó trưởng
phòng kinh doanh trực tiếp của vị trí cần tuyển sẽ phỏng vấn lần thứ 2 và lựa chọn
ứng viên phù hợp nhất với vị trí cần tuyển. Bảng dưới đây thể hiện tình hình tuyển
dụng lực lượng bán hàng từ năm 2015-2016.

Bảng 2.8: Tình hình tuyển dụng lực lượng bán hàng của Công ty năm 2015-
2016

(Đơn vị: Người)

Số lượng tuyển Số người bị sa Số người xin


Vị trí tuyển
được thải nghỉ
Trưởng phòng kinh
1 1 0
doanh
Phó phòng kinh doanh 1 0 0
Nhân viên bán hàng 4 2 1
Tổng số 6 3 1
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Từ bảng 2.8. trên cho thấy, trong năm 2015 và năm 2016 công ty đã tuyển dụng
được tổng cộng 6 nhân viên cho lực lượng bán hàng. Tuy nhiên sau đó có 4 người

54
không đáp ứng được yêu cầu công việc và 1 người tự xin nghỉ việc. Như vậy, trong
số 6 người tuyển được trong hai năm qua thi có 4 người đã nghỉ việc.

Điều này cho thấy công việc tuyển dụng trong thời gian qua là kém hiệu quả.
Đây cũng có thể là một lý do khiến cho một số khu vực bán hàng không hoàn thành
kế hoạch doanh số. Đồng thời, thực trạng tuyển dụng lực lượng bán hàng của Công
ty hiện nay còn tồn tại tình trạng công ty tuyển nhân viên bán hàng là những người
thân quen, người thân của những người lãnh đạo khá nhiều, điều đó gây nên tình
trạng chất lượng nhân lực sẽ bị ảnh hưởng nhiều, sẽ ít tuyển chọn được những
người thật sự có tài năng từ bên ngoài vào công ty.

2.2.5.5. Đào tạo lực lượng bán hàng

Để có được lực lượng bán hàng giỏi thì ngoài việc tuyển dụng tốt, thì việc
đào tạo lực lượng bán hàng ấy là rất quan trọng đối với các trưởng phòng kinh
doanh. Hiện nay có thể thấy đội ngũ bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình chủ yếu là lực lượng bán hàng trẻ, có người
mới tốt nghiệp, có người mới bước vào nghề nên hầu như kinh nghiệm hay kỹ năng
bán hàng còn rất hạn chế thì việc đào tạo là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc đào tạo lực
lượng bán hàng của công ty chưa được coi trọng. Bảng dưới đây thể hiện việc đào
tạo lực lượng bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình trong năm 2015-2016.

Bảng 2.9. Tình hình đào tạo lực lượng bán hàng của Công ty

Đối tượng đào tạo Nội dung đào tạo Số lần Tổ chức/người đào tạo

Phó phòng kinh -Sản phẩm mới 4 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
doanh -Chuyên môn 1 Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình

Nhân viên kinh -Sản phẩm mới 4 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây
doanh -Chuyên môn 1 Dựng Và Thương Mại Nguyên

55
Bình

Nhân viên bán Sản phẩm 1 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây


hàng tại showroom Dựng Và Thương Mại Nguyên
Bình

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Qua bảng 2.9 trên ta thấy hoạt động đào tào lực lượng bán hàng của công ty
trong hai năm qua rất ít và cũng chỉ do nội bộ công ty đào tạo. Với mỗi một vị trí
công việc, Công ty hầu như chỉ đào tạo sơ qua khi nhân viên đó mới được tuyển
dụng về chuyên môn, còn về sản phẩm mới thì cũng đào tạo theo nhóm sản phẩm
hàng năm công ty đưa ra thị trường mà chưa có những chương trình đào tạo về các
sản phẩm mới nói chung của ngành âm thanh để nhân viên có thể tiếp cận được
những thông tin mới nhất của thị trường.

Với đội ngũ Nhân viên bán hàng là bộ phận rất quan trọng trong quy trình
bán hàng của Công ty, họ thường xuyên tiếp xúc và chăm sóc với khách hàng mới,
khách hàng cũ. Tuy nhiên trong chương trình đào tạo của Công ty chưa có những
chương trình đào tạo về kỹ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng, những kỹ năng
giao tiếp … Công ty cần xem xét đào tạo những kỹ năng cần thiết này cho đội ngũ
nhân viên bán hàng một cách thường xuyên hơn để nâng cao hiệu quả công việc.

2.2.6 Quy trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ

Là một công ty thương mại trong lĩnh vực VPP nên quy trình hoạt động kinh
doanh sản phẩm như sau:

 Hình 2.3: Quy trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Nghiên cứu Lập kế hoạch Chọn đối tác


chương thị nhập khẩu và để ký hợp
trường sản phân phối đồng
phẩm

(1) (2) (3)


56

Đánh giá kết Tiến hành Nhập khẩu


khách hàng hàng cho các phân phối
đại lý

(6) (5) (4)

Giải thích sơ đồ:


- Bước 1: Chuẩn bị các tài liệu, nghiên cứu thông tin kinh tế thị trường, tìm hiểu các
nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm của từng thị trường.

- Bước 2:

+ Lập kế hoạch dự kiến các mặt hàng có khả năng phân phối

+ Chọn các nhà cung cấp sản phẩm uy tín.

- Bước 3: Chọn các đối tác là các Công ty, đại lý cấp dưới để hợp tác phân phối sản
phẩm.

- Bước 4:

+ Nhập khẩu các hàng VPP theo đơn đặt hàng của khách hàng.

+ Tính toán nhập các đơn hàng từ nước ngoài để phân phối

- Bước 5:

+ Thực hiện bán hàng cho các khách hàng

+ Tiến hành hu hồi công nợ, thực hiện chính sách giảm giá chiết khấu.

- Bước 6:

+ Tiến hành gửi phiếu điều tra cho khách hàng để nghiên cứu thị trường và lắng
nghe các phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty.

2.2.7 Điều kiện vật chất

Cơ sở hạ tầng:

Khu vực cửa hàng: 350 m2

Khu vực nhà kho: 260m2

Khu vực văn phòng: 120 m2

Khu vực nhà ăn: 80 m2

Máy móc, thiết bị:

57
Hoạt động trên nhiều lĩnh vực do đó máy móc, thiết bị của Công ty khá nhiều
và đa dạng, chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó, có thể kể tới một số
dây chuyền, máy móc như sau:

Bảng 2.10: Một số MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY 2016

STT Tên máy Số lượng Nhà sản xuất

Máy chiếu 5 Nhật Bản

Máy in công nghiệp 2 Trung Quốc

Máy in laze 6 Nhật Bản

Máy tính bảng 6 Nhật Bản

Máy tính cá nhân 12 Nhật Bản

Ô tô con 02 Hàn Quốc

Máy quay 1 Nhật Bản

Máy in màu 5 Trung Quốc

Máy phô tô 2 Đài Loan

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

2.3. Đánh giá ưu điểm và hạn chế trong hoạt động quản trị Marketing Mix của
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

2.3.1 Những ưu điểm trong hoạt động marketing Mix tại Công ty

58
Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đã xây
dựng những chính sách bán hàng cụ thể trên căn cứ vào tình hình thực tế biến động
thị trường và tình hình hoạt động của công ty qua cá năm đều có sự đánh giá sự phù
hợp của chính sách giá.

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đã xây
dựng chính sách phân phối tương đối tốt với việc sử dụng các đại lý ở các tỉnh và
các nhà bán lẻ kết hợp với việc mở các chi nhánh ở các tỉnh đã tạo ra hệ thống phân
phối chặt chẽ đảm bảo sự luân chuyển hàng hóa.

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đã tổ chức
các chính sách xúc tiến bán hàng trên các kênh quảng cáo cũng như các chương
trình hội nghị khách hàng.

Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đã có


chính sách đào tạo và đãi ngộ tương đối tốt với lực lượng phụ trách bán hàng với
quy định thưởng phạt rõ ràng bằng văn bản.

2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động marketing Mix tại công ty

Chính sách marketing - mix còn chưa đồng bộ ví dụ như: Công ty muốn thực
hiện mục tiêu làđẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhưng mục tiêu này chỉđược thể hiện
rõở kênh phân phối còn ở khâu xúc tiến thì lại chưa có sự chuẩn bị kỹ càng hoặc ở
khâu định giá lẽ ra để phục vụ mục tiêu chiến lược này thì giá cả phải được cập nhật
vàđiều chỉnh thường xuyên thì Công ty chưa làm được.

Hệ thống thông tin marketing trong Công ty chưa được phản ánh một cách
kịp thời. Do vậy, các thông tin thị trường hàng ngày phòng kế hoạch chưa nắm bắt
được thường xuyên đểđiều chỉnh phù hợp. Hơn nữa, phòng marketing mới được
thành lập cho nên các hoạt động của phòng này cũng chưa đóng góp gì nhiều cho
hoạt động marketing của Công ty. Các hoạt động này trước đây được thực hiện chủ
yếu ở phòng thị trường nay hoạt động nghiên cứu thị trường được tách riêng do bộ
phận marketing đảm nhiệm, còn phòng thị trường hiện nay đi sâu vào khâu phân
phối sản phẩm. Sự chuyên môn hóa này dù có những lợi thế nhất định nhưng nó

59
cũng đòi hỏi các bộ phận phải phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, nếu không
sẽ không thể cóđược những thông tin chính xác, kịp thời và hiệu quả.

Chính sách giá của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại
Nguyên Bình còn nhiều hạn chế do phụ thuộc vào giá của nhà sản xuất, do đó việc
định giá bán và chính sách chiết khấu mang tính chủ quan không tính toán đến
những sự biến động giá của thị trường và ảnh hưởng của môi trường kinh tế như
lạm phát.

Chính sách phân phối vẫn chủ yếu dựa vào kênh phân phối là đại lý cấp 2,
cấp 3 là chủ yếu còn hoạt động của kênh bán lẻ và chi nhánh hiệu quả không cao.

Chính sách xúc tiến bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương
Mại Nguyên Bình còn nhiều dàn trải, chưa có sự tập trung và gây ra sự lãng phí
trong việc tham gia hội trợ triển lãm hoặc quảng cáo trên các báo lớn, chi phí cao
nhưng hiệu quả chưa được đo lường và tính toán cụ thể.

Chính sách về lực lượng bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng
Và Thương Mại Nguyên Bình vẫn có hạn chế khi việc phân bổ lực lượng bán hàng
còn nhiều bất cập, thị trường phân chia không đều và trình độ lực lượng bán hàng
không đồng bộ và chưa được đào tạo một cách hiệu quả.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CHO CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NGUYÊN BÌNH

3.1. Định hướng phát triển của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Nguyên Bình

3.1.1. Mục tiêu, định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty

3.1.2. Định hướng marketing giai đoạn 2017- 2020 của Công ty

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt đông Marketing Mix cho Công Ty
TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

3.3. Kiến nghị

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

61

You might also like