You are on page 1of 34

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo hướng hội
nhập toàn cầu, mở ra nhiều ngành nghề, làm đa dạng hóa thị trường trong
và ngoài nước. Và trong hoàn cảnh đó, thì thành phẩm, hàng hóa đã trở
thành một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Để đưa được những mặt hàng của doanh nghiệp tới tay khách hàng,
doanh nghiệp phải trải qua giai đoạn bán hàng. Đây có thể coi là giai
đoạn cực kỳ quan trọng trong chuỗi hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt
quá trình này cũng đồng nghĩa với việc có thể thu hồi được số vốn đã bỏ
ra và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, Nhà nước cũng rất
quan tâm và tạo điều kiện để hoạt động bán hàng được diễn ra suôn sẻ
nhất, vì khi hoạt động bán hàng được diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp có
thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, góp phần làm tăng
đầu tư phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
Góp phần trong chuỗi hoạt động mua-bán hàng hóa dịch vụ, không
thể thiếu đội ngũ kế toán, những người có trách nhiệm theo dõi quá trình
bán hàng và số lượng hàng hóa được tiêu thụ, theo dõi thông tin về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từng kỳ, từng năm. Để từ đó
đưa ra những ý kiến, quan điểm về tình hình hoạt động kinh doanh và
nêu lên những dự báo về tài chính để sao cho đem lại hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp đạt mức cao nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH), nhận thức được vấn đề bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng của Công ty. Cùng với
sự hướng dẫn của TS. Chu Thị Bích Hạnh, ThS. Chu Thị Thu Hằng và sự
giúp đỡ của các anh/chị nhân viên phòng ban kế toán của công ty, em đã
thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH)”. Chuyên đề thực tập này sẽ được chia thành 3 chương,
bao gồm:
Chương I: Tìm hiểu chung về Công ty thương mại và xây dựng
Đức Nguyên (TNHH).
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH).
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐỨC NGUYÊN (TNHH)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại
và xây dựng Đức Nguyên (TNHH).
1.1.1. Khái quát chung về công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH).
Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH) thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 21.02.001759 do sở KH và
ĐT tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 08 tháng 07 năm 2008.
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên
(TNHH).
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Duc Nguyen Construct And Trading
Company Limited.
- Tên viết tắt: Duc Nguyen Co., Ltd.
- Địa chỉ trụ sở chính : Thôn Đông Yên, xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
- Số điện thoại: 0241.880593.
- Họ và tên Giám đốc: Ngô Thị Quế.
- Mã số thuế: 2300340554.
- Ngày bắt đầu thành lập: 08/07/2008.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Vốn điều lệ: 4.888.000.000đ (Bốn tỷ tám trăm tám mươi tám triệu đồng).
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Ngành nghề kinh doanh: Đại lý mua bán gạch các loại, mua bán thiết bị vệ sinh,
đại lý bán sơn.
Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên thành lập năm 2008 với hình
thức kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn. Sau nhiều năm phấn đấu không
ngừng để đem lại cho đối tác những mặt hàng tốt và chất lượng nhất . Sau hơn 15
năm hoạt động với nhiều khó khăn , bằng sự quyết tâm , nỗ lực rất lớn của Giám
đốc và toàn thể nhân viên Công ty đã ngày càng phát triển hơn nữa , tạo được
niềm tin lớn cho khách hàng và đối tác.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH) được thành lập
ngày 08/07/2008, bởi đội ngũ giàu kinh nghiệm trong việc phân phối các sản phẩm
vật liệu xây dựng cho thị trường Việt Nam; có trụ sở đặt tại thôn Đông Yên, xã Đông
Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH) được thành lập dựa
trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy
định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do
công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Công ty thương mại
và xây dựng Đức Nguyên đã gây dựng hình ảnh một thương hiệu uy tín, lựa chọn tin
cậy của mọi nhà. Đức Nguyên mong muốn tạo nên một thương hiệu trở thành niềm
tin cho cộng đồng khi lựa chọn sản phẩm chất lượng của người tiêu dùng. Đức
Nguyên tin rằng, niềm tin của khách hàng chính là thước đo cho thành công của
doanh nghiệp. Đức Nguyên nỗ lực hết mình vì sự tín nhiệm của cộng đồng.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được hợp tác,
liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn
nữa trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thương mại và
xây dựng Đức Nguyên (TNHH).
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thương mại và
xây dựng Đức Nguyên (TNHH).
Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH) là một
doanh nghiệp thương mại nên hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh
nghiệp là lưu chuyển hàng hoá. Hiện tại công ty đang kinh doanh theo
mô hình bán buôn và bán lẻ.
Đối tượng mà công ty hướng tới là tất cả khách hàng có nhu cầu sử
dụng vật liệu xây dựng.

 Lĩnh vực kinh doanh


Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH) hoạt động
trong lĩnh vực: Mua bán các loại vật liệu xây dựng. Hiện nay do nhu cầu
của thị trường công ty tập trung chủ yếu vào buôn bán nhập khẩu các loại
vật liệu xây dựng.
Với chính sách đa dạng hoá trong kinh doanh với mục tiêu tồn tại và
phát triển công ty đã có những định hướng đúng đắn phù hợp với tình trạng
hiện thời. Các thành viên trong công ty luôn nỗ lực hết mình cùng với sự
phát triển của công ty cũng như định hướng và mục tiêu kinh doanh.
1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại và
xây dựng Đức Nguyên (TNHH).

Bước 1: Mua hàng Bước 2: Nhập kho


hoá

Bước 4: Xuất bán Bước 3: Báo giá cho


khách hàng

Sơ đồ 1.1: Quy trình bán hàng


Quy trình trên được thực hiện như sau:
Bước 1: Mua hàng hóa.
Mua hàng hóa từ nhà cung cấp.
Bước 2: Nhập kho.
Sau khi hàng hóa được mua về sẽ được kiểm định số lượng, chất
lượng, nếu đảm bảo sẽ được nhập kho.
Bước 3: Báo giá cho khách hàng.
Khi có khách hàng yêu cầu mua hàng thì nhân viên bán hàng sẽ
chịu trách nhiệm báo giá cho khách hàng và chăm sóc khách hàng.
Bước 4: Xuất bán.
Sau khi được báo giá mà khách hàng đồng ý mua hàng thì sẽ tiến
hành xuất bán cho khách hàng.
1.2.3. Nhiệm vụ của Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH).
Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên được thành lập dựa trên luật
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định .
Dựa trên cơ sở đó công ty luôn thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
 Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch khai thác, sản xuất kinh doanh với
mục tiêu lợi nhuận năm sau phải lớn hơn năm trước.
 Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản
tiền cho ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế như thuế GTGT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường.
 Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, tiền lương, tiền thưởng, làm tốt công
tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng và nâng cao tay
nghề cho công nhân viên.
 Thực hiện tốt các điều khoản đã ký hợp đồng với khách hàng, quan hệ tốt
với khách hàng, đảm bảo uy tín với đối tác và khách hàng.
1.3. Cơ cấu tổ chức bô máy quản lý của Công ty thương mại và xây dựng
Đức Nguyên.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp .

Ban giám đốc

Phòng kinh Phòng tài Phòng hành Phòng vật tư


doanh chính kế toán chính- nhân sự hàng hoá

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty


Bộ máy tổ chức công ty bao gồm:
 Ban giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và
doanh nghiệp về mọi hoạt động kinh doanh, ngoài ra ban giám đốc còn
trực tiếp điều hành, giám sát các hoạt động của các phòng ban Công ty và
thực hiện các chế độ chính sách đối với nhân viên.
 Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh
doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm. Nghiên cứu thị
trường, đối thủ cạnh tranh. Xây dựng chiến lược marketing cho các sản phẩm
theo từng giai đoạn. Thực hiện kế hoạch đặt hàng với công ty, kế hoạch bán
hàng và tiêu thụ hàng.
 Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán tài chính về hoạt động kinh
doanh của Công ty, tổng hợp kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính,
phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch của Công ty. Tham mưu cho ban Giám đốc các giải pháp về tài chính để
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
 Phòng hành chính – nhân sự: Tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng nhân
viên nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về hoạt động liên tục của
công ty; Xây dựng chính sách, chế độ tiền lương, khen thưởng - kỷ luật; Thực
hiện quản lý, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, chính sách về lao động, kỷ
luật, khen thưởng, hoạch định phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
 Phòng vật tư hàng hoá: Có trách nhiệm quản lý và bảo quản các mặt
hàng, cung ứng các vật tư, thiết bị cần thiết cho doanh nghiệp.
Giữa các phòng ban có mối quan hệ rất mật thiết, luôn hỗ trợ cho nhau và
tham mưu ý kiến của nhau, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và góp
phần thúc đẩy sự phát triển của công ty dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công
ty.

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH).
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tai Công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập nên việc hạch toán kế toán tại
công ty cũng phải thực hiện đầy đủ các quy định của chế độ kế toán do nhà
nước ban hành. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau:
Kế toán
trưởng

Kế toán tổng
Kế toán vật tư
hợp

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty


Nhiệm vu, chức năng:
 Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động tài chính của Công ty, chịu
trách nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với các cơ quan cấp trên, thanh
tra kiểm toán nhà nước. Tham gia các cuộc họp có liên quan, thường xuyên xây
dựng kế hoạch tài chính, đôn đốc, quán xuyến các mặt tài chính trong và ngoài
có liên quan đến công ty, giao việc cho các Kế toán viên và cuối tháng kiểm tra
tổng hợp tình hình công việc, lập các báo các theo quy định.
 Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp,
xử lý, kiểm tra, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, họ
cũng là người chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết đến tổng hợp trên sổ kế toán.
Cũng người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của đơn vị. Kiểm soát tất cả các hoạt
động về thu – chi nếu có phát sinh trong đơn vị. Thực hiện thu, chi tiền mặt
đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ. Đối chiếu số liệu
giữa các đơn vị, dữ Nhân viên kế toán Kế toán tổng hợp (kiêm thủ quỹ ) Kế
toán trưởng 20 liệu tổng hợp và chi tiết; Hạch toán doanh thu, chi phí, thuế giá
trị gia tăng, công nợ, khấu hao, tài sản cố định…và báo cáo thuế, lập quyết toán
thuế;...
 Kế toán vật tư: Kiểm tra toàn bộ thông tin liên quan đến quá trình
nhập – xuất, phân bổ hàng hóa. Hàng ngày thu – chi tiền, đối chiếu với kế toán
tiền mặt để có số dư, tồn quỹ thu nhập.
Giữa các bộ phận kế toán có mối quan hệ rất mật thiết, luôn hỗ trợ và
giúp đỡ cho kế toán trưởng, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ của mình .
1.5. Chế độ kế toán, chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Nội dung công việc của mỗi phần hành kế toán bao gồm lập chứng từ, dữ
liệu, ghi sổ kế toán, kiểm tra và phân tích số liệu, tài liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu kế toán tuỳ theo yêu cầu của từng phần hành quy định.
Đặc điểm công tác kế toán của Công ty như sau:
- Chế độ kế toán: Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH) áp
dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam
do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện
kèm theo.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong
ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp
đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với qui định tại Quyết
định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính. Cụ thể
như sau:
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 20-40 năm
2. Phương tiện vận tải 6-10 năm
3. Máy móc, thiết bị 6-12 năm
4. Thiết bị dụng cụ quản lý 10 năm
5. Phần mềm kế toán 3 năm

- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Phương pháp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.

Sơ đồ 1.4: Trình tự vào sổ

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.


1. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký –
Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu
chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định
kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
2. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của
từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn
cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát
sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu
quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý)
của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
3. Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tổng số tiền của cột Phát sinh ở Sổ Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của
tất cả các tài khoản = Tổng số phát Có của tất cả các tài khoản
(b) Tổng số dư Nợ của các Tài khoản = Tổng số dư Có của các tài khoản
4. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ
vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài
khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký -
Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo
cáo tài chính.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG ĐỨC NGUYÊN (TNHH)
2.1. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH)
2.1.1. Đặc điểm chung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
2.1.1.1. Phương thức bán hàng tại Công ty
Công ty Bán buôn
thương mại Người
và xây dựng tiêu
Đức Nguyên dùng
(TNHH) Bán lẻ

Sơ đồ 2.1: Phương thức tiêu thụ


 Phương thức bán buôn:
Bán buôn là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn hoặc theo lô
hàng với giá đã có chiết khấu cao hoặc giá gốc. Bán buôn thường áp dụng
hoặc hướng tới các trung gian thương mại như đại lý, tổng đại lý, nhà phân
phối, …Với hình thức này giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn
và khối lượng tiêu thụ hàng hóa cũng lớn hơn.
Hiện tại công ty đang thực hiện theo hình thức bán buôn qua kho (hàng hóa
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp).
 Có 2 hình thức bán buôn hàng hoá qua kho:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp, chỉ khi
nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ

 Phương thức bán lẻ:


Phương thức bán lẻ nhằm phục vụ đông đảo các tầng lớp dân cư trong địa
bàn kinh doanh. Phương thức bán lẻ đươc áp dụng tại công ty bán lẻ thu tiền
trực tiếp.
Theo hình thức tiêu thụ này, khách hàng trực tiếp đến mua hàng tại công ty;
giá bán lẻ được công ty niêm yết cho từng mặt hàng. Thời điểm xác định là
tiêu thụ là thời điểm nhận tiền và giao hàng cho khách hàng.
2.1.1.2. Phương thức thanh toán tại công ty
Thanh toán bằng tiền mặt: đây là hình thức căn bản và phổ biến, tuy nhiên,
đơn hàng này chi áp dụng với những đơn hàng có giá trị nhỏ và khoảng cách
địa lý giữa các bên gần nhau. Đối với những khoản thanh toán có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên, khách hàng bắt buộc phải sử dụng hình thức thanh toán điện
tử như thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thanh toán bằng Internet
Banking, Mobile Banking,….
Thanh toán bằng TGNH: chuyển khoản vào tài khoản của bên bán được ghi
chi tiết tại phần chủ thể của Hợp đồng, hoặc chuyển khoản vào tài khoản khác
theo văn bản thông báo mà bên bán gửi cho khách hàng. Phí dịch vụ sẽ do bên
khách hàng chịu.
2.1.1.3. Chính sách bán hàng tại Công ty
Mục đích của bất kỳ các hoạt động kinh doanh thương mại nào cũng là đem
tới những sản phẩm phù hợp nhất để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ hàng hóa
của thị trường. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh, lưu
chuyển tiền tệ một cách có hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận. Do vậy,
chính sách bán hàng của Công ty luôn đề cao chữ tín và luôn coi khách hàng là
thượng đế. Để làm được như vậy, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương
mại Vận tải Châu Thành Phát luôn chú trọng vào một số vấn đề sau:
+ Chính sách về giá cả: Dựa trên nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách
hàng, sức cạnh tranh của đối thủ, cũng như hạn mức mà nhà nước cho phép.
Công ty sẽ đưa ra một mức giá phù hợp nhất để xúc tiến bán hàng, duy trì thị
trường và tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chính về bảo hành và đổi trả: Chính sách này bao gồm các quy định,
cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng. Theo chính sách này, công ty
sẽ cam kết đổi trả 100% hàng hóa nếu hàng hóa trong quá trình vận chuyển
hoặc bốc xếp bị hư hại, hỏng hóc.
+ Chính sách về bán chịu đối với khách hàng: chính sách này được hiểu là
doanh nghiệp cho phép người mua khất nợ các mặt hàng sản phẩm trong thời
gian hai bên đã thỏa thuận. Chính sách này đã giúp công ty giải phóng hàng
tồn kho, tăng doanh thu, thu hút được nhiều nguồn nhân lực tiêu thụ sản phẩm.
Theo chính sách này, nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép. Chẳng hạn như công ty tổ chức các điều khoản bán chịu như là 2/10 net
30 có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng không
lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày phát hành hóa đơn.
2.1.2. Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên
(TNHH).
a. Tài khoản sử dụng (TK 156)
Nội dung: TK 156- Hàng hoá dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại
các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
b. Chứng từ sử dụng, sổ sách sử dụng :
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp hàng hoá
- Sổ chi tiết TK 156
- Sổ cái TK 156
c. Quy trình ghi sổ kế toán hàng hoá theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Thẻ kho
Bảng tổng hợp hàng
hoá
Sổ chi tiết TK 156
Sổ cái TK 156

Phiếu nhập kho


Hoá đơn GTGT PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Phiếu xuất kho...

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ kế toán hàng hoá theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến hàng hoá của doanh nghiệp,
kế toán thu thập các chứng từ có liên quan như: PNK, PXK, hoá đơn
GTGT,... làm căn cứ ghi sổ kế toán. Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác
minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài khoản, sổ Cái tài khoản 156.
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng
làm căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.

d. Minh hoạ chứng từ sổ sách kế toán hàng hoá


NV1: Ngày 1/12/2022 Công ty mua hàng tại kho của Công ty cổ phần kỹ
thương Thiên Hoàng căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT số 2965
của Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng gửi đến, với giá trị lô hàng gửi
đến là 5.112.000đ chưa tính thuế GTGT.
Biếu 2.1. Phiếu nhập kho số 319 ngày 1/12/2022
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT số 2965 ngày 01/12/2022
NV2: Ngày 12/12/2022, Công ty xuất bán 876 hộp gạch lát sàn (80A1TH),
gạch ốp (3060A1TH) cho Công ty CP và SX KANSAI VINA với giá chưa
thuế GTGT là 385.990.000đ.
2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty thương
mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH).
a. Tài khoản sử dụng (TK 511).
Nội dung tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng,
cung cấp dịch vụ.
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết TK 511
- Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
- Sổ cái TK 511
c. Quy trình ghi sổ kế toán TK Bảng tổng hợp DT
Sổ chi tiết TK 511
Sổ cái TK 511

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng và CCDV
- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu bán hàng và CCDV
của doanh nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan như hoá đơn
GTGT, phiếu thu, PXK...làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 511
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
d. Minh họa chứng từ, sổ sách kế toán TK 511
2.1.4. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH).
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Sổ chi tiết TK 632
+ Sổ cái TK 632
c. Quy trình ghi sổ kế toán TK 632
Sổ chi tiết TK 632
Sổ cái TK 632

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán
- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến giá vốn hàng bán của doanh
nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan như: Hóa đơn GTGT, PNK,
PXK,…làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 632
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
d. Minh họa chứng từ, sổ sách kế toán TK 632
2.1.5. Kế toán chi phí bán hàng của Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH).
a. Tài khoản sử dụng: TK 641
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
+ Chứng từ ( bảng thanh toán tiền lương, hoá đơn…)
+ Sổ chi tiết TK 641
+ Sổ cái TK 641
c. Quy trình ghi sổ kế toán

Sổ chi tiết TK 641


Sổ cái TK 641

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo tháng, quý, năm

Đối chiếu, kiểm tra


Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí bán hàng
- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí bán hàng của doanh
nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan như: Hóa đơn, bảng thanh
toán tiền lương,...làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 641
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
d. Minh họa chứng từ, sổ sách kế toán TK 641
2.1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Tài khoản kế toán: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
+ Hoá đơn
+ Phiếu chi
+ Sổ chi tiết TK 642
+ Sổ cái TK 642
c. Quy trình ghi sổ kế toán

Sổ chi tiết TK 642


Sổ cái TK 642

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng của
doanh nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan như: Hóa đơn, phiếu
chi,…làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 642.
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
2.1.7. Kế toán chi phí tài chính tại Công ty thương mại và xây dựng Đức
Nguyên (TNHH).
a. Tài khoản sử dụng: TK 635
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
+ Giấy báo nợ,…
+ Sổ chi tiết TK 635
+ Sổ cái TK 635
c. Quy trình ghi sổ kế toán

Sổ chi tiết TK 635


Sổ cái TK 635

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí tài chính


- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí tài chính của doanh
nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 635.
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
d. Minh họa chứng từ, sổ sách kế toán TK 635
2.1.8. Kế toán doanh thu tài chính tại Công ty thương mại và xây dựng
Đức Nguyên (TNHH)
a. Tài khoản sử dụng: TK 515
Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
+ Chứng từ ( thông báo lãi của ngân hàng, phiếu thu…)
+ Sổ chi tiết TK 515
+ Sổ cái TK 515
c. Quy trình ghi sổ kế toán

Sổ chi tiết TK 515


Sổ cái TK 515

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.8: Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu tài chính


- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu tài chính của doanh
nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 515.
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
2.1.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại và xây
dựng Đức Nguyên (TNHH).
a. Tài khoản sử dụng: TK 911
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Sổ cái TK 911
c. Quy trình ghi sổ kế toán

Sổ chi tiết TK 911


Sổ cái TK 911

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu tài chính của doanh
nghiệp, kế toán thu thập các chứng từ có liên quan làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 911.
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
2.1.10. Kế toán lợi nhuận sau thuế
a. Tài khoản sử dụng: TK 421
Tài khoản 421 dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế
thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của
doanh nghiệp.
b. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Sổ cái TK 421
c. Quy trình ghi sổ kế toán

Sổ chi tiết TK 421


Sổ cái TK 421

Chứng từ gốc PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ kế toán lợi nhuận sau thuế


- Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán liên quan đến LNST của doanh nghiệp, kế
toán thu thập các chứng từ có liên quan làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Các chứng từ sau khi kiểm tra, xác minh được làm căn cứ để lên sổ chi tiết tài
khoản, sổ Cái tài khoản 421.
- Từ các sổ chi tiết, sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết đã lập, kế toán sử dụng làm
căn cứ lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
d. Minh họa chứng từ, sổ sách kế toán TK 421
2.2. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán Bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên (TNHH).
2.2.1. Ưu điểm
Qua quá trình xem xét tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Phát triển thương mại Thành Đạt em đã
khái quát được những ưu điểm trong công tác kế toán như sau. Các ưu điểm nổi
bật :
Về tổ chức bộ máy kế toán
• Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước thông
qua việc hạch toán kê khai thuế GTGT, thuế TNDN…và các khoản
nghĩa vụ với nhà nước được thực hiện chặt chẽ sử dụng đầy đủ các mẫu
biểu nhà nước quy định để kê khai thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ quan thuế cũng như giám đốc trong việc kiểm tra theo dõi.
• Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với quy mô của
công ty, phù hợp với chuyên môn của từng người. Công tác kế toán được
phân công rõ ràng cho từng người, mỗi người đều có nhiệm vụ và phần
hành công việc của mình riêng, từ đó phát huy được tính chủ động sáng
tạo trong công việc. Hầu hết các nhân viên phòng kế toán đều là những
người có trình độ Đại học, nắm vững chuyên môn và sử dụng thành thạo
máy vi tính góp phần cung cấp đầy đủ, kịp thời cho ban giám đốc đặc
biệt là thông tin về hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
• Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán có liên
quan được thực hiện chặt chẽ và khoa học. Quá trình hạch toán ban đầu
của nghiệp vụ bán hàng công ty đã tổ chức tốt hệ thống sổ sách chứng từ
kế toán và luân chuyển chứng từ qua các bộ phận kế toán có liên quan để
việc ghi sổ diễn ra nhịp nhàng, đúng thời hạn hợp lý, khoa học trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của công ty.
• Công ty áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo quy định của
BTC về việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán thống nhất trên cả nước
đồng thời trong quy trình hạch toán công ty đã phản ánh được chi tiết cụ
thể phù hợp với yêu cầu quản lý và những đặc điểm riêng của doanh
nghiệp.
• Hệ thống Báo cáo tài chính được lập theo đúng chế độ kế toán và
chuẩn mực kế toán, đáp ứng như cầu cung cấp thông tin cho người sử
dụng. Bằng việc sử dụng phần mềm kế toán Misa trong công tác kế toán
đã tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu công việc cho kế toán viên, việc
cập nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhanh chóng và chính xác hơn.
Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm kế toán làm cho thông tin được cập
nhập và có thể kiểm tra được một cách thường xuyên đồng thời cũng có
thể sửa chữa nếu quá trình cập nhật có sai sót.
• Công ty áp dụng các sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung. Đây
là hình thức kế toán được sử dụng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay vì nó
đơn giản, dễ hiểu, việc có các phần mềm kế toán hỗ trợ thì sử dụng hình
thức sổ này càng phù hợp.
Về hệ thống tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng để xác định kết quả kết quả
bán hàng đều đúng theo quy định được Bộ Tài chính ban hành theo
Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016. Các
tài khoản chi tiết đã đảm bảo được yêu cầu quản lý, đảm bảo cung cấp
các thông tin phù hợp cho từng đối tượng và phục vụ cho việc lập chỉ
tiêu trên Báo cáo tài chính của đơn vị. Đặc biệt các tài khoản chi tiết
phản ánh công nợ được tổ chức rất rõ ràng.
Về hệ thống sổ sử dụng
Hệ thống sổ sách được áp dụng tương đối đầy đủ khoa học, tạo điều
kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ đảm bảo xác định tính chính xác doanh thu bán hàng trong tháng và
phù hợp với đặc điểm của hàng hóa cũng như đặc điểm tiêu thụ và khách
hàng của công ty. Từ đó, làm căn cứ xác định đúng kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, phản ánh các khoản phải nộp Nhà nước và tình hình
hình thanh toán với khách hàng kế toán tiêu thụ còn chú trọng tới việc
quản lý và lưu giữ chứng từ gốc, là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép sổ
sách kế toán.
Về phương pháp kế toán:
• Kế toán tại công ty đã vận dụng các nguyên tắc kế toán như: cơ sở
dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp,
…trong hạch toán nói chung và trong ghi nhận chi phí, doanh thu để xác
định kết quả kinh doanh.
• Phương pháp hạch toán: công ty đã thực hiện tương đối chính xác,
phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của
đơn vị như: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Áp dụng nguyên tắc xác định kết quả cung cấp dịch vụ theo đúng
quy định, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí
lên TK 911 để xác định doanh thu.
2.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của mình, công tác kế toán nói chung và hạch
toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng của công ty không
tránh khỏi những hạn chế nhất định cần được cải tiến và hoàn thiện cho
phù hợp yêu cầu thực tế. Em đưa ra một số điểm tồn tại cần khắc phục
tại công ty như sau:
Hệ thống chứng từ và vận dụng chứng từ tại công ty luôn được thực
hiện theo đúng yêu cầu quy định, tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ
giữa các bộ phận còn chậm làm ảnh hưởng đến việc xử lý và phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cụ thể: khi các bộ phận khác mua hàng hóa, cũng như khi phát sinh các
chi phí mua ngoài thì khâu chuyển các chứng từ nhiều lúc còn chậm chễ.
Do đó, gây rất nhiều khó khăn trong hạch toán một cách chính xác kịp
thời, cũng như xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán tại công ty làm việc chủ yếu trên máy tính và sổ sách được
kết xuất và in theo tháng, do vậy nếu trong quá trình làm việc xảy ra các
sự cố liên quan tới máy tính sẽ làm cho công tác kế toán bị gián đoạn, có
thể làm mất dữ liệu kế toán.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho kế toán công ty đang áp dụng là
phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Phương pháp này tuy đơn
giản nhưng chỉ khi đến cuối kỳ mới tính được giá xuất kho vì vậy ảnh
hưởng đến tính kịp thời và chính xác của thông tin kế toán.
Công ty chưa có những chính sách ưu đãi về khoản chiết khấu như
chiết khấu thương mại đối với những khách hàng có đơn đặt hàng lớn
(phần lớn khách hàng của công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên
có công nợ tối thiểu từ 25 =>30 ngày kể từ ngày cuối tháng xuất hóa
đơn) vì vậy không thể áp dụng chiết khẩu thanh toán . Thường những
khách hàng này sẽ phải thanh toán các mặt hàng với giá được niêm yết so
với các khách hàng mà có giá trị đơn hàng nhỏ hơn. Việc không áp dụng
các loại chiết khấu đối với khách hàng có thể sẽ khiến công ty bị mất
những khách hàng lớn.
2.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty thương mại và xây dựng Đức Nguyên
(TNHH).
Đối với ban Giám Đốc Công ty
Ban giám đốc cần lên kế hoạch về thời gian cụ thể, phương án để
tìm hiểu nhu cầu thị trường, đồng thời cũng cần cân đối thời gian để
giải quyết công nợ còn tồn đọng, tránh để dồn quá nhiều việc trong
tương lại.
Để làm được như vậy, từ Ban quản lý công ty đến các phòng ban
thấp hơn cần có sự phối hợp, phân công nhiệm vụ rõ ràng, ngoài ra còn
cần đưa ra những khen thưởng để thúc đẩy động lực làm việc cũng như
phê bình để kịp thời chỉnh sửa những sai lầm phát sinh trong quá trình
làm việc. Thường xuyên tiến hành tổng kết đánh giá hoạt động tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh theo từng tháng, quý, năm để đưa ra lời
nhận xét khách quan nhất.
Đối với bộ phận kế toán
Về công tác hạch toán và lưu chuyển chứng từ
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, làm cơ
sở tiến hành hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Như vậy, hạch toán
ban đầu là khâu mở đầu của công tác kế toán, nó có vị trí quan trọng và
quyết định đến chất lượng của toàn bộ công tác kế toán.
Để phản ánh kịp thời nghiệp vụ bán hàng, công việc lưu chuyển
chứng từ gốc nên được đẩy mạnh hơn. sau khi phòng kinh doanh lập chứng
từ xong cần chuyển ngay sang phòng kế toán làm thủ tục vào số sách các
khoản chi phí phát sinh.
Tuy nhiên, phòng kinh doanh và các phòng ban khác trước khi
chuyển chứng từ cho phòng kế toán cần xem xét thật kỹ chứng từ, tránh
xảy ra sai sót về thông tin trong chứng từ, góp phần làm giảm nhẹ khối
lượng công việc cho phòng kế toán.
Kế toán nên yêu cầu có đầy đủ chứng từ, hóa đơn xác nhận của
người bản, như vậy việc ghi chép vào sổ sách kế toán mới có căn cứ hợp
lý.
Về tài khoản kế toán
Hạch toán tổng hợp và hạch toàn chi tiết là việc ghi chép, phản ánh
có phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đối tượng riêng biệt của hạch
toán kế toán trên hệ thống tài khoản. Tài khoản được sử dụng để theo dõi
và phản ánh tình hình, sự biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn
vốn và từng quá trình kinh doanh. Vậy để cung cấp thông tin cho quản lý
công ty phải sử dụng đầy đủ, chính xác các loại tài khoản vào từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài ra ra, công ty nên mở thêm tài khoản ngân hàng để phục vụ
riêng cho các hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục, tránh
việc để một tài khoản phải giao dịch quá nhiều loại hình nghiệp vụ khác
nhau.
Về phần mềm hạch toán
Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới
đang diễn ra mạnh mẽ, việc ứng dụng tin học trong tổ chức kế toán sẽ đảm
bảo được tính chính xác, kịp thời, chất lượng của các thông tin kế toán là
thích hợp với việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay. Theo em thấy thì phần mềm kế toán mà công ty đang áp
dụng vẫn còn một số khuyết điểm như chưa lập được bảo cáo lưu chuyển
tiền tệ, nặng máy, khó theo dõi tình hình nhập- xuất – tồn của hàng hóa...
do đó em kiến nghị công ty nên cung cấp và cài đặt phần mềm mới để hỗ
trợ cho công tác kế toán.

You might also like