You are on page 1of 36

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN
THÀNH PHÁT .........................................................................................................................3
1.1.Giới thiệu về Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát......................3
1.2.Quá trình hình thành và phát triển Công ty..............................................................3
Phần 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY............................................................................................................................................6
2.1.Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015...............................................6
2.2.Kết quả hoạt động khác của công ty ..........................................................................8
Phần 3: CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT..........................................................9
3.1. Sản phẩm và thị trường...............................................................................................9
3.1.1.Sản phẩm................................................................................................................9
3.1.2.Thị trường.............................................................................................................10
3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................................10
3.3.Nguồn nhân lực............................................................................................................13
3.4.Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty.............................................................19
3.5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.................................................................21
3.6.Nguyên vật liệu.............................................................................................................23
3.7.Đặc điểm vốn................................................................................................................25
Phần 4: CÁC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY........................................28
4.1 Quản trị nguồn nhân lực.............................................................................................28
4.2 Quản trị chất lượng.....................................................................................................29
4.3.Quản trị công tác nghiên cứu và phát triển công ty................................................30
4.4.Quản trị marketing......................................................................................................31
4.5.Đánh giá chung về hoạt động quản trị của công ty.................................................31
4.5.1.Những kết quả đạt được.....................................................................................31
4.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................33
Phần 5: MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT......................................................35
Phần 6: DỰ KIẾN ĐỀ TÀI VIẾT CHUYÊN ĐỀ................................................................36
KẾT LUẬN..............................................................................................................................37
LỜI MỞ ĐẦU

Khi nói đến Việt Nam là nói đến một đất nước hoà bình và ổn định, chính
điều này đã tạo nên thế mạnh cho đất nước Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam
đang chuyển biến mạnh mẽ tiến lên nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH thương mại và kỹ
thuật An Thành Phát cũng gặp phải những thách thức chung của ngành. Nhưng
với sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng quàn trị và Ban giám đốc, và sự nỗ lực
đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên đã giúp Công ty vượt qua những khó
khăn thách thức vừa qua, bắt nhịp với xu thế phát triển và của thị trường.
Trong giai đoạn Thực tập tổng hợp vừa qua, được sự quan tâm của tập thể
ban lãnh đạo, sự chỉ bảo nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, tôi đã
được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, vì vậy tôi viết: “Báo cáo tổng
hợp về Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát”.

Báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 5 phần:

Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành


Phát.

Phần 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
thương mại và kỹ thuật An Thành Phát.

Phần 3: Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty TNHH thương
mại và kỹ thuật An Thành Phát.

Phần 4: Các hoạt động quản trị chủ yếu của Công ty TNHH thương mại và
kỹ thuật An Thành Phát.

Phần 5: Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty TNHH thương
mại và kỹ thuật An Thành Phát.

1
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những
vấn đề trình bày trong báo cáo tổng hợp này không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo để bài viết
của em hoàn thiện hơn.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú trong phòng Tài chính kế
toán của công ty, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths. Tạ
Thu Phương đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp
này.

Em xin chân thành cảm ơn!

2
Phần 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ

KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT

1.1.Giới thiệu về Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát


- Tên công ty bằng tiếng việt: Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành
Phát
- Tên công ty bằng tiếng anh: Ngoc Hung Company Limited
- Tên công ty viết tắt: Ngoc Hung Company Limited
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 8, ngõ 102, ngách 6, phố Ngụy Như Kon Tum,
phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04.5572021
- Email: ctynhc@fpt.vn
- Fax: 04.5572021
- Mã số doanh nghiệp: 0100974983
1.2.Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Cùng với sự phát triển chung của xã hội là nhu cầu trong mọi hoạt động cũng
phát triển theo. Nhu cầu sử dụng các thiết bị máy móc trong xây dựng, quản lý hay trong
sinh hoạt là một trong những nhu cầu lớn gắn liền với sự phát triển đó.
Từ những nhận định trên, Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành
Phát được thành lập để đáp ứng một phần các nhu cầu thiết thực đó. Năm 2000 là năm
đánh dấu sự bắt đầu và phát triển của công ty.
Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát bắt đầu thành lập vào năm
2000. Đến nay, Công ty đã hoạt động được hơn 13 năm, đã và đang được người tiêu
dùng và khách hàng tin cậy, có uy tín trên thị trường. Công ty đã đóng góp một phần
không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Phong cách của công ty được kế thừa tinh thần không ngừng học hỏi và luôn luôn
nỗ lực vươn cao của những thành viên sang lập, xây dựng một công ty đoàn kết, vững
mạnh từ những ngày đầu khó khăn. Thời gian đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều
khó khăn về cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực. Song, do sự cố gắng phấn đấu của
ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước,

3
công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh nguồn nhân
lực.
Để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đòi hỏi công ty phải cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Song ,
nếu chỉ như vậy thì chưa đủ, công ty còn chú trọng tới khâu tiêu thụ sản phẩm, chú trọng
đến công tác tiếp thị và dịch vụ bán hàng, tại mọi tiện lợi cho khách hàng. Quan trọng
hơn nữa, công ty còn chứ trọng các dịch vụ hậu mãi (sửa chữa, bảo hành..) chính vì thế
công ty đã xây dựng thị phần rộng khắp cả nước
- Mặc dù nền kinh tế trong các năm gần đây càng ngày càng khó khăn, nhưng nhờ
những chính sách hợp lý mà công ty vẫn giữ ổn định được doanh thu của công ty.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, mua bán các loại máy móc trang thiết bị, vật tư, dụng cụ phục vụ
ngành cơ khí, điện, điện tử, điện lạnh, xây dựng, giao thông thủy lợi, công nghiệp,
nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y)
+ Sản xuất, gia công, mua bán kim loại và các sản phẩm từ kim loại (theo quy
định của pháp luật hiện hành)
+ Dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa bảo hành các loại máy móc công ty
kinh doanh
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh

1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty


Ngành nghề kinh doanh: Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng
- Kinh doanh môi giới bất động sản
- Đầu tư xây dựng nhà chung cư bán cho người có thu nhập thấp
- Sản xuất chế biến kinh doanh than
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
- Vận tải đường bộ
- Dịch vụ tư vấn, quảng cáo, quản lý bất động sản
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
- Phá dỡ
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình công ích

4
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống xây dựng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
- .....................................
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật
riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành.
Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây dựng
thường lâu dài ...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây dựng phải lập
dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây dựng phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho công trình xây dựng. Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá
thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
dựng không thể hiện rõ. Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện
sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...

5
Phần 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.1.Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2015

 Với những thành quả mà công ty đạt được là cả một quà trình phấn đấu
không ngừng của cán bộ công nhân viên công ty. Hiện nay, với xu thế thị trường
công ty thực hiện theo phương thức khoán sản phẩm cho các tổ đội từ đó thúc
đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, công ty còn kết hợp liên doanh với
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để bổ túc cho nhau về kinh nghiệm, công ty
luôn mở rộng địa bàn hoạt động, tự tìm kiếm thị truờng và khách hàng, ký kết
nhiều hợp đồng mới phục vụ cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.

 Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn trong những buổi đầu mới thành lập,
nhưng bằng sáng tạo nhạy bén của Ban giám đốc công ty cùng đội ngũ cán bộ
nhân viên, công ty đã và đang nỗ lực giải quyết những khó khăn tạm thời từng
bước đi lên và khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Kết quả
kinh doanh của công ty thể hiện qua Bảng 1.1 sau:

6
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm (trích)
ĐVT : VNĐ
ST Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch (+, -)
T
1 Doanh thu bán hàng 115.555.653.132 124.944.788.714 152.027.678.399 179.110.568.000 54.165.779.300
1480291.533.45
Tổng chi phí kinh doanh 115.555.653.132 122.950.128.688 173.632.938.200 50.682.809.560
2
Giá vốn hàng bán 95.444.324.124 109.291.970.087 128.831.443.516 148.370.916.900 39.078.946.900
2
Chi phí bán hàng 8.789.128.444 10.346.030.074 14.792.183.467 19.238.336.850 8.892.306.780
Chi phí quản lý doanh
2.666.216 3.312.12.517 4.667.906.469 6.023.684.421 2.711.555.904
nghiệp
3 Lợi nhuận gộp 1.111.543.309 1.944.660.206 3.736.144.947 5.527.629.688 3.582.969.482
4 Các khoản nộp ngân sách 121.543.127 149.871.245 780.146.530 410.421.815 260.550.570
5 Tổng số lao động bình quân 120 139 146 168 250
6 Thu nhập bình quân 5.000.000 5.200.000 5.450.000 5.550.00 100.000
7 Vốn kinh doanh 709.123.545 908.039.426 1.267.436.772 1.267.796.169 359.756.743
( Nguồn tài liệu: Báo cáo tài chính năm của công ty)

7
Nhận xét: Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm nhìn
chung đều tăng so với trước: Cụ thể năm 2013 chỉ đạt mức 124.944.788.714
(VNĐ). Đến năm 2015 doanh thu đã tăng thêm 54.165.779.300 (VNĐ), chiếm
43,35% làm cho vốn kinh doanh công ty thay đổi đáng kể từ 908.039.426
(VNĐ) năm 2013 đến nay số vốn đã tăng thêm 359.756.743 (VNĐ). Cùng với
việc kinh doanh có lãi giúp công ty duy trì tốt quá trình kinh doanh, bảo đảm
cuộc sống của cán bộ công nhân viên nhất là số thuế hàng năm công ty nộp cho
ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng.
Phải đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của công ty. Thực hiện đầy đủ
toàn diện các chức năng quản lý. Phải đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ
trưởng trách nhiệm cá nhân. Trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập
thể của người lao động, phải phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh trình độ
kỹ thuật, chuyên môn, công nghệ sản xuất. Kinh doanh được coi là những căn
cứ để xây dựng bộ máy tổ chức quản lý.
2.2.Kết quả hoạt động khác của công ty
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty tổ chức nhiều hoạt động
xã hội khác như:
- Du lịch hè 2014 - Hành trình kết nối: Công ty tổ chức du lịch nghỉ
dưỡng hè tại Vịnh Hạ Long cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên và gia
đình. Đây là hoạt động thường niên của công ty giúp cán bộ công nhân viên
thư giãn sau những ngày tháng làm việc mệt mỏi đồng thời tăng cường sự
giao lưu, đoàn kết giữa các công ty.
- Vừa qua Công ty phát động phong trào mỗi nhân viên ủng hộ 1 ngày
lương các nguồn quỹ “Vì Trường Sa thân yêu - Vì tuyến đầu tổ quốc”, “Tấm
lưới nghĩa tình”, “Nghĩa tình Hoàng Sa, Trường Sa”... Qua cuộc vận động
nhằm kịp thời ủng hộ vật chất và tinh thần cho lực lượng cảnh sát biển, kiểm
ngư, ngư dân đang ngày đêm bám biển vì chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc,
đồng thời xây dựng tượng đài anh hùng chiến sĩ Gạc Ma.
- Các nhân viên trong công ty quyên góp ủng hộ đồng bào miền trung lũ lụt.

8
Phần 3
CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT

3.1. Sản phẩm và thị trường


3.1.1.Sản phẩm
* Các sản phẩm chính của công ty chính là:
 Các công trình, giao thông cầu, thủy lợi, thủy điện.
 Các công trình dân dụng và công nghiệp, thủy lợi có giá trị đạt yêu cầu
tiến độ.
 Kinh doanh và phát triển khu đô thị mới kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
 Sản xuất kinh doanh vật liệu và các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Đơn vị
tính : có thể là bằng tiền, bằng tấn, kg, mét ....
 Thực hiện các dự án, xây dựng các dự án, giám sát thi công và quản lý
dự án.
 Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành công ty đã tạo được nhiều uy
tín được khách hàng biết đến nhiều địa bàn hoạt động của công ty không ngừng
được mở rộng trong tỉnh và còn ngoài tỉnh như Thái Bình, Hải Dương,Lạng
Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An…
 Công ty đã xây dựng các công trình như: Trụ sở TAND huyện Mỹ Lộc,
trường THPT Lê Quý Đôn - Giao Thủy, trụ sở Vịên kiểm soát huyện Bình Lộc -
Lạng Sơn. Lực lượng lao động trong công ty tưong đối ổn định. Hiện nay tổng
số lao động trong công ty là: 600ngưòi, trong đó lao động trực tiếp: 450 người,
lao động gián tiếp: 150 người. Với xu thế ngày càng phất triển đời sống lao
động của CBCNV trong công ty ngày càng được nâng cao.
* Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm :
 Chất lượng là uy tín, là hiệu quả, là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị
trường. Xuất phát từ quan điểm trên, mục tiêu của công ty là đáp ứng mọi yêu
cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất và thuận lợi nhất. Do đó, các nhóm

9
sản phẩm nêu trên đều được sản xuất theo các quy trình kiểm soát chất lượng
riêng biệt. Chức năng này chủ yếu được sự giám sát trực tiếp tại các ban quản
lý dự án và bộ phận kế hoạch - kĩ thuật của công ty thực hiện. Với tính chuyên
nghiệp trong hoạt động như vậy, các sản phẩm của Công ty TNHH thương mại
và kỹ thuật An Thành Phát được khách hàng ưa chuộng và hình ảnh công ty đã
in đậm trong tâm trí các bạn hàng quen thuộc.
 Ngoài ra, việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, tích cực tìm
kiếm những đơn hàng, sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật
đồng thời có kiểu dáng đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty
ngày càng phong phú và đa dạng. Những yếu tố trên đã hợp lực tạo cho doanh
nghiệp một năng lực sản xuất lớn gấp bội phần, giúp cho doanh nghiệp tạo
được chỗ đứng trên thị trường, không những bảo toàn được vốn mà có lãi, đời
sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
nhà nước trong một thời gian dài.
3.1.2.Thị trường
Là một doanh nghiệp xây lắp cho nên thị trường của công ty là rộng khắp
cả nước, sản phẩm chính của công ty là sản xuất cung ứng các loại vật tư, thiết
bị phục vụ các công trình giao thông với chất lượng ngày càng được nâng cao.
Tham gia xây dựng, thi công các công trình do Công ty giao phó. Đồng thời
công ty cũng tham gia đấu thầu trực tiếp và thi công các công trình xây dựng cơ
bản trong và ngoài nước.
3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, hoạt động theo loại hình công ty TNHH,
trong lĩnh vực xây lắp Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng.
Theo mô hình này, ngoài bộ phận quản lý trực tuyến là bộ phận tham mưu bao gồm
các phòng ban, có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng
chuyên môn của mình, hỗ trợ Ban giám đốc trong việc hoạch định chiến lược cho công
ty trong dài hạn cũng như đưa ra những quyết định tác nghiệp hàng ngày.

10
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc


kỹ thuật chính trị

Phòng Phòng Phòng Phòng


kinh tế kế toán chính trị tổ chức
kế tài chính LĐ- HC
hoạch

Đội Đội Đội Đội


xây xây xây xây
dựng 1 dựng 2 dựng 3 dựng 4

Nguồn: Tổ chức LĐ-HC


Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc:
Bao gồm Giám đốc, phó Giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc chính trị.
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một
thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Các Phó giám đốc có trách
nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công việc chung của công ty
thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình.
* Phòng kinh tế - Kế hoạch:
Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu tư, liên doanh,
liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.
Đấu thầu, nhận thầu các công trình.
Công tác đầu tư xây lắp.

11
Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế
hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty.
Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với
phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình.
Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên.
Quản lý biên chế xây dựng lực lượng chính sách quân số, công tác đào tạo
bồi dưỡng công nhân.
* Phòng kế toán - tài chính:
Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty.
Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và
hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn.
Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài
chính đối với doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan
chức năng nhà nước có liên quan.
Kết hợp với phòng Kinh tế- Kế hoạch và các phòng khác tham gia thanh
quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện.
* Phòng chính trị (phòng tổ chức lao động):
Tổ chức công tác tính lương, lập bảng tính lương, tổng hợp chi phí nhân
công, tính BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN chuyển cho phòng kế toán thực hiện
công tác kế toán.
Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị công
tác Đảng.
Thường xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động
viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ công nhân viên toàn đơn vị.
Thực hiện công tác khen thưởng đối với những đối tượng có thành tích cao
trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Phòng Tổ chức lao động - Hậu cần:
Công tác hậu cần, đảm bảo quân lương, quân trang.
Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lưu trữ thông tin liên lạc,
tiếp khách…

12
* Các đội xây dựng:
Được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty
giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị,
kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp.
Dưới các đội xây dựng không tiến hành hạch toán kế toán độc lập.
Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
3.3.Nguồn nhân lực
Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng là làm việc theo những công
trình và không ổn định vì phải đi xây dựng nhiều công trình ở những địa
phương khác nhau nên số lao động trong công ty được phân thành hai loại; lao
động thường xuyên và lao động theo mùa vụ. Các công trình thường không phải
ở cùng một địa bàn và phải thi công dựa vào thời thiết nên số lao động mùa vụ
của công ty chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số lao động toàn công ty. Số lao
động thường xuyên của công ty với tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học,
trên đại học là những người chủ chốt trong công ty, sau đó trung cấp và trung
học chuyên nghiệp chủ yếu là những công nhân lái xe, máy trong công ty.
Bảng 2.1: Quy mô nguồn nhân lực của công ty trong 4 năm vừa qua
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Lao động thường xuyên 120 35 139 30 146 32 168 36

Lao động mùa vụ 300 65 320 70 310 68 300 64


Nguồn: Báo cáo nhân lực phòng tổ chức - hành chính của Công ty

Qua bảng 2.1 trên ta thấy:

Số lao động thường xuyên của công ty là những cán bộ công nhân viên làm
việc ổn định lâu dài trong công ty, là những người có hoạt động lao động có
thời hạn và vô thời hạn được công ty kí kết.

Số lao động thường xuyên của công ty tăng dần đều qua các năm cụ thể
năm 2014 tăng 7 người so với năm 2013, năm 2015 tăng 22 người so với năm.
Do hằng năm tăng số công nhân sản xuất và số công nhân lái xe, máy bên cạnh

13
đó số cán bộ đang có trình độ cao Đẳng, đại học có nhu cầu học lên cao hơn
nữa nên số lượng cán bộ, công nhân trong danh sách tăng lên. Những người
thường xuyên, họ là những người lao động chủ chốt của Công ty như Giám đốc,
những người làm công việc quản lí,...

Lao động theo mùa vụ của công ty thường là những công nhân có trình độ
tay nghề còn kém, chủ yếu mới chỉ tốt nghiệp phổ thông trung học nên còn yếu
cả về kiến thức chuyên môn ngành xây dựng lẫn kinh nghiệm làm việc thực tế
và đặc biệt là thường xuyên biến động.

Số lao động theo mùa vụ là số lao động tuyển theo từng công trình, từng
năm tuỳ theo dự án xây dựng là dài hay ngắn, số lao động này không được sử
dụng cố định, sau khi làm xong một công trình thì số lao động này sẽ được nghỉ
việc và đến công trình khác lại tuyển những người khác, tức là số lao động này
được tuyển theo công trình và tuỳ theo số lao động mùa vụ này nếu như họ cảm
thấy có thể gắn bó lâu dài với công ty họ có thể kí hợp đồng dài hạn, và họ có thể
đi theo công trình.
Số lao động mùa vụ của công ty chiếm tỷ lệ khá lớn là do tính chất thời vụ
của các công trình xây dựng nên hàng năm công ty phải tuyển thêm lao động để
đáp ứng kịp thời tiến độ thi công. Lực lượng lao động này có xu hướng giảm dần
qua các năm, năm 2013 có 320 người chiếm 70%, năm 2014 có 310 người chiếm
68% và năm 2015 có 300 người chiếm 64% trong tổng số lao động toàn công ty.
Sự giảm dần của công ty cho thấy việc đầu tư cho trang thiết bị công nghệ
máy móc hiện đại nên số công nhân giảm, bên cạnh đó những khó khăn mà
ngành xây dựng gặp phải như giá cả nguyên vật liệu lên cao, khủng hoảng tài
chính nên hạn chế nguồn vốn, nền kinh tế làm phát cao,… Năm 2014 do ảnh
hưởng của nền kinh tế nên công ty buộc phải giảm quy mô để tập trung vào các
công trình trọng điểm nhất.
Sự biến động của lao động mùa vụ trong công ty là liên tục do hai nguyên
nhân chính sau:

14
Do tính chất của ngành xây dựng việc kí hợp đồng mùa vụ không có sự
ràng buộc giữa công nhân với công ty nên khả năng luân chuyển công nhân
giữa các công ty trong ngành là tương đối cao.
Do khối lượng công việc của công ty cũng biến động theo số lượng công
trình và mùa vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều này ảnh hưởng nhu cầu bổ sung công nhân của công ty qua các năm,
việc xác định nhu cầu đào tạo cho công nhân kỹ thuật để có thể đáp ứng kịp
thời nhu cầu sản xuất trong tình hình luôn biến đổi về mặt nhân sự cũng bị chi
phối, nhu cầu đào tạo luôn có sự thay đổi thường xuyên về mặt số lượng, cơ cấu
ngành nghề cũng như bậc thợ. Hơn nữa số lao động theo mùa vụ chiếm tỷ lệ
khá lớn, điều này dẫn đến tỷ lệ đào tạo trong công ty thấp, vì đối tượng được
tham gia đào tạo phải có thời gian cống hiến cho công ty đủ dài, vì thế phần lớn
là những lao động trong danh sách của công ty.
* Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ.
Yếu tố con người được công ty coi trọng, luôn được bổ sung, đào tạo nâng
cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy truyền thống đó
công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý
giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu. Ta có:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ lao động
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
Người % Người % Người % Người %
Trên Đại Học 2 2,4 3 2,2 5 3,4 8 4,8
Đại học 18 13,3 23 16,6 25 17,1 30 17,9
Cao đẳng 6 9 8 5,8 8 5,5 8 4,8
Trung cấp 7 11 7 5,0 5 3,4 5 3,0
Công nhân lái 15 19
28 20,1 28 19,2 32 19,0
xe, máy
CNSX 60 55,4 70 50,4 75 51,4 85 50,6
Tổng số 100 100 146 100 168 100
Nguồn: Báo cáo nhân lực phòng tổ chức - hành chính của Công ty
Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng ngày càng cao góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong những năm qua số lao động có trình độ đại
học, cao đẳng tăng, đạt hơn 25% đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên điều đó

15
phản ánh đội ngũ nhân lực của công ty có chất lượng, trình độ tốt để có thể đáp
ứng yêu cầu công việc của công ty xây dựng và số lao động này tập trung chủ
yếu trong lao động quản lý. Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện của Công
ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát là công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng đòi hỏi nhiều thợ và công nhân. Mặt khác, các công nhân lái
xe, máy, công nhân sản xuất nhìn chung đều tăng thể hiện ở tỷ trọng số lao
động loại này trong tổng số lao động của công ty.
Tuy nhiên, số lao động trình độ đại học tăng dần qua các năm với số lượng
nhỏ liên tục trong 3 năm: năm 2015 là 30 người chiếm tỉ trọng 17,9%, tăng 5
người tương ứng tăng 0,8% so với 2014 và tăng 7 người so với 2013 cộng với
việc số lượng nhân viên có trình độ trên đại học cũng tăng dần qua các năm, tuy
nhiên số lượng tăng không đáng kể chủ yếu là tăng từ 2 đến 3 người, chiếm
khoảng từ 1,2%đến 1,4% . Điều đó cho thấy trong thời gian qua, công ty có
nhiều sự quan tâm tới chính sách tuyển dụng và đào tạo để tiếp tục nâng cao
trình độ đại học và trên đại học cho cán bộ công nhân viên trong công ty đồng
thời bổ sung lượng hao hụt hàng năm.
Nhân viên cao đẳng đang có xu hướng giữ nguyên số lượng, số nhân viên
trung cấp đang có xu hướng giảm dần nhằm bù đắp số công nhân lái xe, máy và
số công nhân sản xuất.
Công nhân lái xe, máy trong năm 2013,2014 vẫn giữ nguyên mức là 28
người chiếm khoảng 20%, nhưng đến năm 2015 số lượng tăng lên 32 người.
Còn số công nhân sản xuất cũng tăng nhưng số lượng tăng lên không nhiều.
Như vậy công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật
đủ mạnh để nâng cao năng lực quản lý, thi công các dự án lớn, các đội ngũ công
nhân kỹ thuật tăng có thể đảm đương công việc đòi hỏi kỹ thuật cao. Do đặc
trưng của ngành xây dựng là cần nhiều lao động phổ thông để thi công các công
trình nên lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn. Với trình độ đào tạo khá phù
hợp với yêu cầu thực hiện công việc, tạo thuận lợi trong đào tạo, với nội dung
chương trình đào tạo đúng với công việc đang làm thì người lao động có thể

16
tiếp thu và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn. Tuy nhiên, do tính chất công việc
không ổn định, phân tán, đi xa nên nhiều lúc không sử dụng đúng theo chức
danh nghề nghiệp của người lao động, có khi làm kiêm nhiệm, không những thế
số lao động tuyển theo mùa vụ nên công tác đào tạo còn gặp nhiều khó khăn ở
việc xác định nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo, các hình thức phù hợp với yêu
cầu hiện tại và trở ngại trong việc xây dựng các chương trình đào tạo, phải luôn
luôn linh động nhưng sát thực tế của yêu cầu đào tạo, có như vậy mới thu được
kết quả cao trong công tác đào tạo.
* Phân theo cơ cấu tuổi, giới tính
 Phân theo cơ cấu tuổi của nhân lực trong công ty.
Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng nên độ tuổi của công nhân cũng
là một yêu cầu cơ bản bởi vì nó liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh
khác nhau để phù hợp với tính chất của công việc. Điều đó nó phản ánh số lao
động trẻ hoá hay lao động già của công ty.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu tuổi của nhân lực trong công ty
Đơn vị: người
Số lượng lao động của công ty
Năm Số lao động trong độ tuổi Số lao động trong độ
Tổng số từ 18 – 40 tuổi từ 40 trở lên
Người Tỷ trọng % Người Tỷ trọng %
2013 139 80 58 59 42
2014 146 100 68 46 32
2015 168 120 71 48 29
Nguồn: Báo cáo nhân lực phòng hành chính tổng hợp của Công ty
Biểu 2.1. Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2015

Nguồn: Báo cáo nhân lực phòng hành chính tổng hợp của Công ty

17
Một đặc điểm dễ thấy trong công ty là lực lượng lao động của công ty đang
có xu hướng trẻ hoá và được duy trì trong những năm qua vì tuổi trẻ đại diện
cho sức mạnh công nghệ có thể nói công ty đang chú trọng thu hút lao động trẻ
và giảm bớt lao động già, đó là xu hướng chung của ngành xây dựng nói riêng.

Lực lượng lao động chính ở độ tuổi từ 18 - 40 chiếm tỷ trọng lớn năm
2013 chiếm 58%, năm 2014 chiếm 68% và đến năm 2015 chiếm 71% thể hiện
số lao động từ độ tuổi 18 - 40 tăng dần lên, điều đó chứng tỏ lao động trong
công ty được trẻ hoá. Đây là lợi thế rất lớn của công ty vì lực lượng lao động trẻ
không chỉ có sức khỏe mà còn có nhiều tiềm năng phát triển, nhiều sang kiến,
dễ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, làm việc có hiệu quả. Hơn nữa tuổi
trẻ thường năng động hoạt bát hơn dễ thích nghi với những thay đổi, nhậy bén
của môi trường sống mới, công nghệ mới như kĩ thuật công nghệ phần mềm. Vì
vậy công ty trẻ hóa nguồn nhân lực là rất phù hợp.

Lực lượng lao động được trẻ hoá dẫn đến công tác đào tạo cho họ được
chú ý nhiều hơn, khi đào tạo cho những người ở độ tuổi từ 18 - 40 thì khả
năng tiếp thu cũng như tinh thần học hỏi sẽ tôt hơn nhiều so với những người
trên 40 tuổi. Vì trong họ tinh thần nhiệt huyết với công việc cao, muốn chứng
tỏ mình và cống hiến cho công ty. Đây cũng là một lợi thế khi họ phát huy
được hết khả năng của mình như nhanh nhẹn, có thể lực tốt, tiếp thu nhanh
sự phát triển của kiến thức khoa học công nghệ, tuy nhiên họ lại là những
người thiếu kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra
đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là làm thế nào để nâng
cao kinh nghiệm để họ có thể thực hiện tốt các yêu cầu ngày càng cao của
công việc. Bên cạnh đó, công ty cần quan tâm thu hút đội ngũ lao động có
kinh nghiệm lâu năm vào làm công tác giảng dạy trong đào tạo. Thực tế
trong quá trình đào tạo công ty đã nhận thức và thực hiện đào tạo bằng nhiều
hình thức để phát huy năng lực của người lao động cũng như một kế hoạch
đào tạo phù hợp sẽ giúp công nhân lĩnh hội kiến thức một cách hoàn chỉnh
nhất, có hệ thống, nâng cao hiệu quả đào tạo.

18
3.4.Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty

Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng không thể thiếu đối với bất cứ
một doanh nghiệp sản xuất nào. Chất lượng, số lượng máy móc, thiết bị mà
Công ty hiện có phản ánh được phần năng lực, trình độ khoa học kĩ thuật và khả
năng hiện đại hoá của Công ty.
Bảng 2.4. Tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2015
STT Mô tả thiết bị Số lượng Năm sản xuất Công suất
1 Ô tô tự đổ I Fa 02 2000 5 tấn
2 Ô tô tự đổ Kamaz 01 Mới 14 tấn
3 Máy đầm cóc 022 Mới
4 Máy trộn bê tông 04 2002 250lít
5 Máy trộn vữa 02 2002 450 lít
6 Máy vận thang 01 2001 500kg
7 Máy hàn điện 03 2003 250 – 500A
8 Máy đầm dùi 05 2002
9 Máy đầm bàn 05 2003
10 Máy cắt thép 01 tốt
11 Máy uốn thép 01 tốt
12 Máy bơm nước 02 tốt
13 Máy cưa gỗ 03 2004
14 Máy thuỷ bình 01 Mới
15 Máy kinh vĩ 01 Mới
16 Hệ thống giàn giáo 400m2 Tốt
17 Máy phát điện 02 2007 3.5Kw
18 Lu bánh thép 01 Mới 12tấn
19 Lu rung 01 Mới 25tấn
20 Ô tô téc nước 01 Mới
21 Máy đào 01 Mới 0.7m3
22 Máy ủi 01 Mới
(Nguồn: Phòng Cơ điện quản lý thiết bị)
Ngoài các thiết bị máy móc kể trên công ty còn sử dụng một số dụng cụ
khác tuỳ theo tính chất từng công việc.
Công ty thường xuyên nhập mới máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại.
Trong quá trình đưa vào vận hành làm tốt công tác đại tu bảo dưỡng máy móc
nhằm phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
3.5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty

19
Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây lắp là những công trình, nhà cửa xây
dựng và sử dụng tại chỗ. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước lớn và
chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên qui trình
sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty đều có dự toán, thiết kế riêng và
phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công
trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau:
Lập hồ sơ dự thầu: Sau khi nhận được thông báo mời thầu và hồ sơ mời
thầu thì phòng kinh tế - kế hoạch tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Lập hồ sơ dự thầu
bao gồm các bước:
Bước 1: Bóc tiên lượng dự toán.
Bước 2: Biện pháp tố chức thi công.
Bước 3: Đưa ra tiến độ thi công.
Các bước này do Phòng Kinh tế - Kỹ thuật thực hiện dưới sự chỉ đạo của
ban giám đốc.
Đấu thầu: Gửi hồ sơ nhận thầu, Phòng Kinh tế - Kế hoạch cử đại diện
tham gia đấu thầu.
Nhận thầu: Nếu trúng thầu thì Công ty tiến hành nhận thầu và tổ chức thi
công công trình.
Thi công: Việc tổ chức thi công dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu của bên
chủ đầu tư gồm những công việc chủ yếu sau:
Một là, tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến thay đổi
hoặc bổ sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công song phải đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật.
Hai là, lập các biện pháp thi công, biện pháp an toàn.
Ba là, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình tổ chức thi
công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật và các biện pháp an toàn lao động.

20
Bốn là, chỉ đạo các đơn vị phụ thuộc thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng vật tư, thiết bị máy móc, kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn
thành và quyết toán.
Năm là, lập chương trình áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật, đổi mới công
nghệ.
Sáu là, soạn thảo phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới cho các
đơn vị phụ thuộc.
Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao: Công trình sau khi hoàn thành được kiểm
tra, nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Qui trình sản xuất kinh doanh của công ty

Đấu thầu

Ký hợp đồng

Tổ chức thi công

Nghiệm thu kỹ thuật

toán quyết toán


Bàn giao và thanh

Các đơn vị sản xuất chủ động cung ứng vật tư, nhân công, máy thi công để
đảm bảo tíên độ và kỹ thuật các công trình được giao khoán. Khi thực hiện các
hợp đồng giao khoán các đơn vị sản xuất hàng tháng tập hợp các chứng từ gốc

21
liên quan đến hoạt động của đơn vị định kỳ hàng tháng gửi về phòng tài chính
của công ty.
3.6.Nguyên vật liệu
Để xây dựng các công trình công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về NVL.
Các loại NVL trong công ty phong phú về chủng loại và quy cách, nó bao gồm;
+ Vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng (Gồm xi măng
trắng và xi măng thường).
+Vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà
không phải qua chế biến như cát, sỏi, đá…
+ Vật liệu là sản phẩm của ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn
giáo, cốt pha…
+ Vật liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như: cửa, lan can…
Do khối lượng NVL lớn và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên từ ở
khâu mua, khâu bảo quản, khâu dự trữ, sử dụng được thực hiện theo một quy
trình nhất định và để phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp NVL được
công ty phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là các loại vật liệu được sử dụng cho quá trình
thi công cấu thành nên thực thể của công trình đó là: gạch, xi măng PC30,
ximăng PC40, đá hộc, Thép tròn trơn, Thép tròn gai, Cát, Sub base, Base, Dây
thép thép, đá, sỏi…
+ Nguyên vật liệu phụ: Vôi, ve, đinh, …
+ Nhiên liệu: Dầu Diezel, Xăng A92,…
+ Phụ tùng sửa chữa thay thế: Xăm, lốp, hộp số, bình ác quy, larang…
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây lắp với các nội dung kinh tế và tính lý hoá
học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
loại NVL phục vụ cho kế hoạch quản lý… cần thiết phải tiến hành phân loại
NVL thành các loại, các nhóm, các thứ theo những tiêu thức phân loại như sau:

22
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của từng loại nguyên vật liệu trong
quá trình thi công xây dựng, NVL được chia thành các loại sau;
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây lắp còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật liệu kết cấu
và thiết bị xây dựng. Các vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm của đơn vị xây lắp, các hạng mục công trình xây lắp nhưng chúng
có sự khác nhau. Vật liệu xây lắp là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến
được sử dụng trong đơn vị xây lắp để tạo nên sản phẩm như hạng mục công
trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là
những bộ phận của công trình mà đơn vị xây lắp sản xuất hoặc mua của đơn vị
khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như: thiết bị vệ sinh, thông
gió, truyền hơi ấm, hệ thống cột thu lôi…
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ có tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc sử
dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như: Sơn, dầu nhớt, hồ keo.
Thuốc nhuộm…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình thi công, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí như:
xăng dầu, than củi, hơi đốt dùng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, các
phương tiện máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như: Bu lông, vòng bi…
3.7.Đặc điểm vốn
Sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường cũng đều cần có vốn và Công ty cũng không nằm ngoài

23
qui luật đó. Những khái quát về quá trình hình thành và phát triển Công ty
TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong 3 năm vừa qua đã phần nào vẽ lên bức tranh về Công ty.
Phần sau của chuyên đề sẽ làm rõ hơn nguồn vốn và đặc biệt là hoạt động huy
động vốn của công ty hay chính là việc trả lời các câu hỏi: Nguồn vốn của công
ty gồm những bộ phận nào? Nhu cầu huy động vốn của công ty ra sao? Và nhất
là: Công ty đã sử dụng các hình thức huy động vốn nào nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh cũng như phát triển của mình? Trước hết chuyên đề trình bày thực
trạng vốn trong những năm gần đây và nhu cầu huy động vốn của Công ty.
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào tại Việt Nam và trên thế
giới, nguồn vốn của Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật An Thành Phát
được chia làm hai bộ phận là Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả
bao gồm các thành phần là: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác; Nguồn vốn chủ
sở hữu bao gồm: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác. Ta có bảng giá
trị nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau:
Bảng 2.5: Giá trị nguồn vốn tại Công ty
Đơn vị tính: VNĐ đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
I. Nợ phải trả 75.555 79.777 106.933 143.107
1. Nợ ngắn hạn 74.435 79.302 106.415 136.535
2. Nợ dài hạn 0 0 0 6.571
3. Nợ khác 350 474 518 0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 19.115 22.094 35.147 40.655
1. Vốn chủ sở hữu 19.000 21.717 34.147 39.951
2. Nguồn kinh phí, quỹ 311 376 387 660
khác
Tổng nguồn vốn 95.678 101.873 142.084 183.719
Nguồn:Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Công ty năm 2012, 2013, 2014, 2015

24
Bảng 2.6: Tốc độ tăng nguồn vốn của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tốc độ tăng tổng nguồn vốn 4,5% 4,8% 39,47% 29,31%

Tốc độ tăng Nợ phải trả 09,0% 1,1% 34% 33,8%

Tốc độ tăng Nguồn vốn chủ sở 15,5% 18,8% 59% 15%


hữu
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán Công ty năm 2012,2013, 2014, 2015

Trong mấy năm qua, tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh từ 79 tỷ VND
năm 2013 lên đến 143 tỷ VND năm 2015, với tốc độ tăng trưởng thấp nhất là
4,7% và cao nhất là 39,47%. Điểm đáng lưu ý là năm 2014 tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn gấp hai lần năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là việc
công ty tăng mạnh nguồn nợ phải trả với tốc độ tăng đột biến từ 1,1% ( năm
2013) lên 34% ( năm 2014) và 33,8% ( năm 2015), thêm vào đó là việc tăng
nhanh nguồn vốn chủ sở hữu từ 22 tỷ năm 2013 lên 35 tỷ năm 2014 và 40 tỷ năm
2015, trong đó năm 2014 có tốc độ tăng lớn nhất với 59% vì trong năm 2014
công ty đã phát hành thêm 4.000 cổ phiếu thường mới nhằm tăng vốn điều lệ.

Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn,
đây vừa là điều kiện để công ty tăng trưởng nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy
cơ rủi ro. Sử dụng nợ có nghĩa là sử dụng đòn bảy tài chính, đòn bảy tài chính
có tác dụng làm tăng nhanh tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc công ty
chỉ phải trả một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn, chứ chi phí này
không tăng lên khi doanh thu của công ty tăng lên, chính vì vậy khi công ty đạt
mức doanh thu bù đắp được chi phí lãi vay này thì trong các giai đoạn tiếp theo
doanh thu của công ty sẽ tăng rất nhanh kéo theo việc tăng doanh lợi vốn chủ sở
hữu và thu nhập một cổ phiếu (EPS). Nhưng sử dụng nợ vay với khối lượng lớn
cũng đặt công ty trước nguy cơ mất khả năng thanh toán và khó huy động thêm
vốn, đó là vì, sử dụng nhiều nợ sẽ làm các tỷ suất khả năng thanh toán giảm đi.

25
Bảng cơ cấu nguồn vốn và biểu đồ cơ cấu nguồn vốn sau đây sẽ minh họa rõ
hơn cho nhận định trên.

Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty


Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2015
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 75,33% 78,31% 75,26% 77,89%
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn 24,31% 21,69% 24,74% 22,11%
vốn
Nguồn: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm 2012,2013, 2014, 2015 của Công ty

Như vậy, nợ phải trả luôn chiếm trên 75% tổng nguồn vốn của công ty và
cao nhất là lên đến 78,31% năm 2013. Nguồn vốn chủ sở hữu thì chiếm chưa
đến 1/4 tổng nguồn vốn, vào thời điểm cao nhất cũng chỉ là 24,74%. Điều này
được giải thích bằng chính ngành nghề kinh doanh của công ty đó là hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, hoạt động này cần lượng vốn lưu động rất lớn trong khi
đó lượng vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ nên vốn nợ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn là điều khó tránh khỏi.

26
Phần 4

CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY

4.1 Quản trị nguồn nhân lực


- Với lực lượng lao động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
thì ngoài việc thu hút nhân tài thông qua quảng cáo, thông qua các hội chợ việc
làm công ty còn cử các cán bộ về nhân sự đến tuyển mộ trực tiếp tại các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.
- Để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời để đứng
vững và giành được thắng lợi trong môi trường cạnh tranh, công ty đã tiến hành
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo hướng có tổ chức và có kế hoạch. Các
hình thức đào tạo chủ yếu bao gồm:
+ Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn công việc: Tức là người dạy nghề
sẽ hướng dẫn một cách tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi
và làm thử cho tới khi thành thạo các kỹ năng công việc.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề: Công ty sẽ tổ chức các lớp dạy lý thuyết
ngắn hạn cho người lao động sau đó đưa đến nơi làm việc để họ được thực hành
các kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn của các công nhân lành nghề cho tới
khi thành thạo tất cả các kỹ năng của công việc.
- Về các chính sách hiện thời mà công ty đang áp dụng để khuyến khích và
tạo động lực cho người lao động thì bao gồm:
+ Các chính sách khuyến khích bằng tài chính như: tăng lương xứng thực với
công việc, trả công khuyến khích đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ,
tặng tiền thưởng, phần thưởng vào các ngày lễ tết, trợ cấp khó khăn đột xuất và
thực hiện đầy đủ các chếđộốm đau, thai sản, BHXH,BHYT cho người lao động...
+ Các chính sách khuyến khích phi tài chính: Mục đích chính làđể thoả
mãn nhu cầu tinh thần của người lao động như: khen ngợi, tổ chức thi đua, tạo
dựng bầu tâm lý- xã hội hoàđồng và lành mạnh trong công ty… Đây được coi là

27
một đòn bẩy mạnh mẽ vừa góp phần tăng năng xuất vừa tạo ra sự gắn bó chặt
chẽ giữa người lao động và doanh nghiệp.

4.2 Quản trị chất lượng

Như ta đã biết, công trình dân dụng có những đặc điểm riêng, khác biệt
so với các công trình công nghiệp, công trình xây dựng.... Công trình dân dụng
có quy mô nhỏ hơn, thời gian ngắn hơn... so với các công trình khác. Vì vậy
công ty cần có những điều chỉnh thích hợp khi áp dụng các tiêu chuẩn chất
lượng theo ISO 9001-2000. Hiện nay có những tồn tại sau cần khắc phục trong
hệ thống quản lý chất lượng công trình dân dụng:

- Nhiều khi để thực hiện đầy đủ yêu cầu của các quy trình thì không kịp
tiến độ công việc.

- Ở công trường, nhiều khi gặp những sự cố bất ngờ thì không kịp thời
gửi công văn ngược lại theo đúng quy định đề ra.

- Tại trung tâm tư vấn, sau khi tiếp nhận tài liệu về từ phía khách hàng
còn chưa nhân bản và tổ chức triển khai theo qui trình kiểm soát tài liệu.

- Chưa có sổ theo dõi hành động khắc phục phòng ngừa và giải quyết
khiếu nại của khách hàng theo đúng tiêu chuẩn qui trình.

- Một số công trình khảo sát thiết kế thiếu phiếu giao việc hoặc phiếu giao
việc ghi chưa đúng nội dung và thiếu bản cam kết thực hiện khảo sát thiết kế.

Công tác kiểm tra, giám định chưa được thực hiện tốt, thậm chí mới chỉ
là hình thức mà chưa có bằng chứng kiểm tra theo sự qui định của hệ thống
đảm bảo chất lượng. Vì qua kiểm tra giám định ở cấp công ty vẫn còn tồn tại
nhiều lỗi thuộc về bước kiểm tra. Hơn nữa theo yêu cầu của phiếu kiểm tra theo
phiên bản ISO 9001-2000 thì ngoài mục đích xác nhận lỗi trong quá trình thiết
kế, thi công theo từng cấp, phiếu kiểm tra, phiếu giám định còn có tác dụng là
số liệu thống kê các lỗi thường hay mắc phải, từ đó giúp lãnh đạo biết và đề ra
các hành động khắc phục, cải tiến thích hợp để tăng cường công tác chất lượng
đồng thời rút ngắn thời gian thi công.

28
- Các văn bản và bản vẽ còn mắc nhiều lỗi, nhất là các ký hiệu số văn
bản, trích yếu và chức danh người ký xuất bản. Còn nhiều văn bản chưa có ký
nháy xác nhận bằng chứng kiểm soát của đơn vị soạn thảo.
- Các thuyết minh kỹ thuật vẫn còn nhiều lỗi trong việc sử dụng font chữ,
hình thức, sắp xếp các chương mục.
- Thiếu ghi chép các biên bản hoặc những ý kiến của các buổi họp hội
đồng thiết kế không thống nhất, gây chậm trễ tiến độ dự án.
- Việc thi công trên công trường đôi khi không đảm bảo đầy đủ các quy tắc
về an toàn lao động, thời gian thi công đôi khi bị chậm trễ so với tiến độ chung.
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 mới chỉ được áp dụng hơn
một năm nên khó tránh được những sai sót so với tiêu chuẩn.
- Bộ máy quản lý hệ thống chất lượng mới được thành lập, trình độ về tổ
chức có phần còn non kém.
- Sự chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ phận quản lý và bộ phận thi công đôi
khi chưa thực sự hiệu quả.
4.3.Quản trị công tác nghiên cứu và phát triển công ty

- Chiến lược thăm dò khách hàng và đối thủ cạnh tranh: Công tác chuẩn bị đấu
thầu được công ty tiến hành rất bài bản từ việc thu thập thông tin từ phía khách hàng,
đến việc tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong hợp đồng này, cân nhắc năng
lực của đối thủ cạnh tranh, và khả năng tiềm lực tài chính của khách hàng cũng như
yêu cầu về mặt kỹ thuật và giá thành. Điều này đã giúp công ty có thể cân nhắc đưa ra
những quyết định chính xác và kịp thời.
- Việc tự mình đánh giá bản thân doanh nghiệp mình, chấm điểm theo các tiêu chí
mà chủ đầu tư đưa ra, và xem xét khả năng thắng thầu của mình dựa trên những tiêu
chí đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định có nên tham gia vào việc dự thầu gói thầu
đó hay không.
- Điều chỉnh những tiêu chí mà có điểm số thấp, hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu
của chủ đầu tư.
- Chuẩn bị một bộ hồ sơ dự thầu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, xúc tích, phản
ảnh đầy đủ các điểm mạnh của công ty.

29
4.4.Quản trị marketing

Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực rất đặc thù mà việc vận dụng công tác
marketing đòi hỏi sự linh hoạt và kết hợp trong nhiều công việc. Thực trạng công tác
marketing ở Công ty còn manh mún, thiếu tập trung, phân tán ở nhiều phòng ban, và
phụ thuộc nhiều vào ý kiến và tầm nhìn chủ quan của người lãnh đạo, chưa thực sự có
một phòng ban chuyên trách đảm nhiệm công việc marketing một cách chuyên biệt.
Tuy nhiên trong thời gian qua marketing cũng đóng góp một phần đáng kể vào sự
thành công của doanh nghiệp.
2.5.1. Chính sách giá cả
- Chiến lược liên doanh liên kết: Lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực sử dụng rất
nhiều nguyên vật liệu đầu vào, là sản phẩm đầu ra của nhiều ngành công nghiệp khác.
Vì vậy, từ lâu công ty đã cố gắng xây dựng cho mình một mạng lưới những nhà cung
cấp tin cậy, tạo dựng những mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau, điều này đã giúp công ty
tránh được những biến động trên thị trường vật liệu thời gian vừa qua, đồng thời cũng
giúp công ty có những chính sách thanh toán hợp lý, hạn chế được việc phải đi huy
động vốn từ bên ngoài, cắt giảm được chi phí vốn.
- Chiến lược tranh thầu giá thấp: Nhờ sử dụng hiệu quả và linh hoạt chính sách
liên kết mà doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh
tranh khác của mình mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận mong đợi.
- Chiến lược tranh thầu giá cao: Với việc sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại,
cùng với mối quan hệ với các nhà cung câp nguyên vật liệu và trang thiết bị độc
quyền, tùy trong từng trường hợp cụ thể công ty có thể điều chỉnh chính sách giá cả
theo hướng nâng cao lợi nhuận tích lũy để mở rộng quy mô.
- Chính sách tăng khả năng thắng thầu
- Chiến lược thăm dò khách hàng và đối thủ cạnh tranh: Công tác chuẩn bị đấu
thầu được công ty tiến hành rất bài bản từ việc thu thập thông tin từ phía khách hàng,
đến việc tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong hợp đồng này, cân nhắc năng
lực của đối thủ cạnh tranh, và khả năng tiềm lực tài chính của khách hàng cũng như
yêu cầu về mặt kỹ thuật và giá thành. Điều này đã giúp công ty có thể cân nhắc đưa ra
những quyết định chính xác và kịp thời.
- Việc tự mình đánh giá bản thân doanh nghiệp mình, chấm điểm theo các tiêu chí
mà chủ đầu tư đưa ra, và xem xét khả năng thắng thầu của mình dựa trên những tiêu
chí đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định có nên tham gia vào việc dự thầu gói thầu
đó hay không.

30
- Điều chỉnh những tiêu chí mà có điểm số thấp, hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu
của chủ đầu tư.
- Chuẩn bị một bộ hồ sơ dự thầu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, xúc tích, phản
ảnh đầy đủ các điểm mạnh của công ty.
- Chính sách quảng cáo
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, vì vậy để tiết kiệm chi phí quảng cáo,
công ty không sử dụng các biện pháp quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin
đại chúng như truyền hình, báo đài, mà sử dụng các biện pháp kinh tế hơn như in lô gô
của công ty trên các tấm tôn bao quanh các công trình đang được thi công, hay trên các
quần áo đồng phục, và bảo hộ lao động của CBCNV. Hoặc tham gia từ thiện tại địa
phương nơi công ty đóng trụ sở và tại địa phương có công trình đang thi công.

4.5.Đánh giá chung về hoạt động quản trị của công ty

4.5.1.Những kết quả đạt được


Trong những năm vừa qua trước nhiều diễn biến phức tạp của nền kinh tế, lạm
phát tăng cao, giá vật tư vật liệu tăng. Nó tác động mạnh đến sản xuất kinh doanh của
công ty, song có sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty nên năm 2015 đạt
được kết quả tốt.
Nguồn vốn đầu tư khá lớn, dễ dàng huy động được vốn vay; Bộ máy quản lý, cán
bộ công nhân viên có năng lực, có kinh nghiệm, đội ngũ lãnh đạo hiệu quả ; Hệ thống
máy móc thiết bịệ hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển không ngừng của
cơ chế thị trường công ty đã xây dựng hệ thống phương thức trả lương hợp lý, đảm
bảo sản xuất kịnh doanh có hiệu quả. Việc tính lương đã đảm bảo tính công khai, dân
chủ, công bằng, rõ rang, thực sự tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao
đời sống người lao động. Quản lý nguồn đầu vào của công ty làm khá tôt, nguồn đầu
vào luôn được đảm bảo và ổn định làm cho việc sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn và chất lượng.

4.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân

Ngoài những ưu điểm nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định
trong quá trình kinh doanh của mình như là:

Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.

31
Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

-Tuổi đời cán bộ công nhân viên còn trẻ nên có nhiều quyết định thiếu chín
chắn trong kinh doanh. Trong nhiều trường hợp sẽ gây ra tổn thất cho Công ty.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Hưng khi được giam đốc giao cho thi công một công
trình Nhà làm việc của UBND xã Sơn Đông - Sơn Tây Hà Nội. khi nhân bàn
giao công việc anh Hưng chưa xem xét cẩn thận vị trí của công trình như thế
nào, độ lún ra sao anh Hưng đã quyết định cho công nhân tiến hành thi công.
Trong thời gian thi công móng của công trình thì bị đất bùn quá nhiều nên lại
phải mất thời gian nạo vét bùn và xử lý độ lún của công trình nên kéo dài tiến
độ thi công, tốn kém thêm thêm nhân công lao động cũng như nguyên vật liệu
cho công trình.

-Việc khoán sản phẩm cho các đội là rất hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó lại
có điểm bất lợi nếu Công ty không giám sát chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
công trình. Ví dụ Công ty giao khoán sản phẩm cho đội thi công của anh Nam thì
tiến độ thi công rất nhanh, nhưng chất lượng công trình lại kém vì không giám sát
chặt chẽ được nguyên vật liệu nên đã bị thất thoát nguyên vật liệu nên công trình
khi hoàn thành và đưa vào sử dụng mới được một thời gian ngắn mà công trình đã
xuống cấp thậm chí bị hư hỏng nặng, vẫn trong thời gian bảo hành nên công ty
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Điều đó nói lên khi khoán sản phẩm cho các Đội
thực hiện thì công ty phải cử người giám sát chặt chẽ từ nguyên vật liệu đến tiến
độ thì công của công trình thì mời mang lại hiệu quả cao cho công ty.

-Công tác quản lý vốn lưu động còn gặp khó khăn do tính chất nghành
nghề (xây dựng và lắp đặt). Chủ đầu tư còn tạm giữ khoảng 5 - 10% giá trị hợp
đồng cho đến khi kết thúc thời hạn bảo hành, mà khoảng thời gian này khá lớn.

-Việc thi công các công trình ở vùng sâu, vùng xa, vùng giáp biên giới nước
bạn Lào còn gặp nhiều khó khăn về giao thông cũng như gặp những trở ngại do
thời tiết gây nên làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của công trình.

32
Phần 5

MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT AN THÀNH PHÁT

Thị trường của công ty ngày được mở rộng, công ty thật sự đã đựơc biết
đến trên thị trường, với lượng lớn khách hàng truyền thống, Công ty có những
hợp đồng thường xuyên và có tăng dấn qua các năm. Như vậy Công ty cần căn
cứ vào những hợp đồng đặt trước để có kế hoạch sản xuất cụ thể. Ngoài ra
công ty không ngừng tìm kiếm thị trường, tìm kiếm thêm những khách hàng
mới. Qua nghiên cứu, dự báo kế hoạch sản xuât năm 2015 của Công ty tăng 8%
so với năm 2013. Cụ thể là phấn đấu tăng doanh thu lên 53.762.189.000 đồng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất sản phẩm. Thu nhập
bình quân của người lao động tăng lên khoảng 1,2 triệu đồng/tháng, chưa kể
làm thêm giờ và thưởng. Giảm số lần khiếu nại của khách hàng… xuống còn
dưới 1,5% so với tổng số đầu mối khách hàng. Với mục tiêu đó, Công ty cần có
những kế hoạch cụ thể để hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.

Những năm gần đây, với sự cố gắng của toàn thể các bộ công nhân viên,
Công ty đã đạt được nhiều những thành tích. Để giữ vừng được những thành
tích đó Công ty có những định hướng trong những năm tới như sau:

Giữ ổn định Công ty về mọi mặt như giai đoạn đầu cổ phần hoá để tạo đà
phát triển trong những năm sau. Chủ động sáng tạo trong hoạt động, đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng, chấp hành nghiêm pháp luật, quy
định của Nhà nước. Tiếp tục đầu tư có trọng điểm về chiều sâu: khoa học, công
nghệ, con người…nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh và uy tín của Công ty
trên thị trường xây dựng trong cả nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ, kết hợp kinh tế
với lợi ích xã hôi, bảo toàn và phát triển được vốn, đảm bảo đủ việc làm , đảm
bảo các chế độ chính sách và đời sống thu nhập ổn định cho người lao động. Phát
huy những thành tích đạt được, xây dựng Công ty chuyển biến toàn diện.

33
Phần 6

DỰ KIẾN ĐỀ TÀI VIẾT CHUYÊN ĐỀ

Đề tài 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
thương mại và kỹ thuật An Thành Phát

Đề tài 2: Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH thương mại
và kỹ thuật An Thành Phát

Cả 2 đề tài này đều có thể lựa chọn để viết, đề tài số 1 nên nhớ khi viết
không phải chỉ tập trung vào con số mà còn nêu được các giải pháp Công
ty đã làm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

34
KẾT LUẬN

Trong doanh nghiệp việc quản lý tài chính là một công việc được quan
tâm thường xuyên, nhất là trong điều kiện kinh tế thi trường thay đổi liên tuc
như hiện nay.

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật
An Thành Phát sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán công ty và sự chỉ đạo tận
tình của cô giáo hướng dẫn, trên cơ sở những kiến thức trong quá trình học, em
đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình.

Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế và những khó khăn trong việc thu
thập tài liệu, em không tránh khỏi những sai sót.

Một lần nữa em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đưa ra những nhận xét
góp ý của cô giáo hướng dẫn và cán bộ trong công ty để báo cáo thực tập tổng
hợp của em được hoàn thiện hơn !

Em xin chân thành cảm ơn!

35

You might also like