You are on page 1of 33

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

Đơn vị thực tâ ̣p:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING


MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tường Minh

Sinh viên thực hiện : Đoàn Minh Chang

Mã sinh viên : A30599

Chuyên ngành : Marketing

I
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET............................1


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Teranet.............................1
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET.................................................................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Teranet.................................................2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Teranet..................................3
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..............................................................3
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban........................................3
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Teranet năm 2018-2019..........6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI.....................7
CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET...................................................................................7
2.1. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing hỗn hợp của công ty
cổ phần Teranet...............................................................................................................7
2.1.1. Mục tiêu Marketing của công ty cổ phần Teranet..........................................7
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing hỗn hợp của công ty cổ
phần Teranet..............................................................................................................8
+ Các công ty mới thành lập do quản lý, nhân viên cũ của công ty hiện tại tổ
chức: Không ít trường hợp công ty của bạn có nhóm các quản lý, nhân viên cũ nghỉ
việc và tách ra mở công ty riêng. Họ hoạt động trong chính ngành nghề, sản xuất
đúng sản phẩm, cung ứng đúng dịch vụ mà công ty cũ từng làm. Quản lý và nhân
viên cũ của bạn cũng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.............................11
2.2. Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp của Công ty cổ phần Teranet................11
2.2.1. Chính sách sản phẩm.....................................................................................11
2.2.2. Chính sách giá...............................................................................................13
2.2.3. Chính sách phân phối......................................................................................15
2.2.4. Chính sách xúc tiến bán hàng.......................................................................16
+ Trung tâm bảo hành, bảo trì: Khi thiết bị gặp phải sự cố, khách hàng thông báo
trực tiếp cho công ty theo phiếu bảo hành hoặc liên hệ qua địa chỉ tại văn phòng của
công ty......................................................................................................................18
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT.....................................................................18
3.1. Nhận xét................................................................................................................. 18
2
3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................................18
3.1.2. Nhược điểm....................................................................................................19
3.1.3. Nguyên nhân..................................................................................................19
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần Teranet.........20
3.2.1.Giải pháp về chính sách sản phẩm.................................................................20
3.2.2. Giải pháp về chính sách giá cả......................................................................21
3.2.3. Giải pháp về chính sách phân phối...............................................................21
3.2.4. Giải pháp về chính sách xúc tiến hỗn hợp....................................................22
3.2.5. Một số giải pháp khác....................................................................................23
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................26

3
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên nhận thức đầy đủ vai trò của các vấn đề đã học
tập, tìm hiểu, thu thập các vấn đề thực tế ở Doanh nghiệp, so sánh những kiến thức đã thu
hoạch được ở nhà trường với tình hình thực tế, từ đó vận dụng kiến thức đã học để phân
tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, hướng cho sinh viên lựa
chọn đề tài tốt nghiệp của mình. Để thực hiện được mục tiêu của đợt thực tập này, em đã
chọn nơi thực tập là Công ty cổ phần Teranet. Trong quá trình thực tập, em đã được tìm
hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như: hoạt động Marketing; công tác quản lý lao động tiền lương; công tác
quản lý tài sản cố định, tình hình Tài chính của Công ty và đặc biệt là hoạt động
marketing mix của công ty...Đợt thực tập này đã giúp em củng cố các kiến thức đã học, có
cơ hội so sánh, đối chiếu những kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất kinh doanh tại
Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh, chị cán bộ ở các Phòng, Ban
liên quan trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại
Công ty.

Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Teranet em nhận thấy được Marketing
là sự kết hợp giữa con người và tổ chức, giữa khách hàngoa học và kỹ thuật, giữa các
quyết định quan trọng của doanh nghiệp và thời cơ thị trường. Đây thực sự là một lĩnh
vực phức tạp, đầy thách thức đòi hỏi phải có sự nhạy bén và sáng tạo trong các chính sách
Marketing của công ty. Nhận thức rõ tầm quan trọng và hiểu được vai trò của hoạt động
xúc tiến hỗn hợp, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Hoạt động Marketing Mix tại Công
ty Cổ phần Teranet” là đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

Kết cấu của báo cáo gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Teranet

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần Teranet

Chương 3: Nhận xét và kết luận


1
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Teranet
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET
Tên giao dịch: TERANET.,JSC
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần - Mã số thuế: 
Địa chỉ: Số 10 (Tầng 3) Ngõ 65 Ngách 25/43 Phố Vũ Ngọc Phan, Phường Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Thu Hoàn
Ngày cấp giấy phép: 16/02/2012 - Ngày hoạt động: 17/02/2012 
Công ty cổ phần Teranet kể từ khi thành lập doanh nghiệp đến nay đã và đang ngày
càng phát triển về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên và khoa học
kỹ thuật tiên tiến. Đến nay, những sản phẩm và dịch vụ do công ty Cổ phần Teranet cung
cấp đều tạo sự tin tưởng với khách hàng. Mặc dù thời gian thành lập doanh nghiệp chưa
phải dài nhưng với một số ngành nghề chính của Công ty chúng tôi có thể coi là đã tạo
được uy tín trên thị trường. Với những mối quan hệ hợp tác sẵn có ở trong và ngoài nước,
trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ của công ty, đội ngũ lãnh đạo năng động, Công ty
đảm bảo có thể cung cấp cho đối tác những yêu cầu được coi là khó khăn trên thì trường
hiện nay.
Với phương châm đa dạng về ngành nghề, tiên tiến về công nghệ, năng động trong
kinh doanh, công ty đang tích cực đổi mới một cách sâu sắc, toàn diện hơn nữa, tiếp tục
mở rộng thị trường và đa dạng ngành nghề, trong đó lấy cung cấp các mặt hàng linh kiện
điện tử, máy vi tính mà công ty nhập về cho hệ thống cửa hàng chuyên doanh, các đại lý
và các khách hàng tiêu dùng nhỏ lẻ, và tham gia các dự án làm trọng tâm.
Ngoài ra công ty còn có chức năng cung cấp các thiết bị máy móc trong các lĩnh
vực khoa học kĩ thuật, môi trường công nghiệp, thiết bị báo động, báo cháy, thiết bị giám
sát, sản xuất và kinh doanh các phần mềm tin học.
Công ty đặc biệt coi trọng việc đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế tài chính,
cán bộ quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ năng tốt, tay nghề giỏi. Luôn trang bị
cho cán bộ công nhân viên đầy đử cơ sở vất chất, các trang thiết bị hiện đại để có thể đáp
ứng kịp thời mọi lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1
Công ty có một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định luôn đảm bảo khả năng
thanh toán cao. Cơ cấu vốn và tài sản được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Teranet
Công ty cổ phần Teranet có ngành nghề đăng ký kinh doanh là: Xây dựng nhà các
loại, Xây dựng công trình công ích, Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, Bán
buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử,
viễn thông (ngành nghề chính); Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Cơ sở lưu trú khác; Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ
lưu động; Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới...); Dịch vụ ăn uống khác; Dịch vụ phục vụ đồ uống;
Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; Hoạt động
viễn thông khác; Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính; Hoạt động dịch vụ
công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính; Xử lý dữ liệu, cho thuê và
các hoạt động liên quan; Quảng cáo; Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận; Hoạt
động thiết kế chuyên dụng; Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng trong các cửa hàng chuyên doanh; Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại; Hoạt
động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu; Hoạt động sáng tác,
nghệ thuật và giải trí; Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu; Sửa chữa
máy vi tính và thiết bị ngoại vi; In ấn; Dịch vụ liên quan đến in; Đại lý du lịch; Điều hành
tua du lịch; Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
Lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của công ty là Bán buôn thiết bị và linh kiện
điện tử, viễn thông.

2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Teranet
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị


Ban Kiểm
soát
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kế Phòng Phòng Phòng


toán – kinh doanh Marketing, dịch vụ,
Hành chính Dự án bảo hành

Marketing
Bộ phận Điện,
Thủ quỹ nhập khẩu điện tử

Dự án Hỗ trợ
Thủ kho Sản phẩm công
nghệ

Phân phối Nghiên cứu


Kế toán Phát triển Vận tải
công nợ thị trường

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban
* Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền
nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục

3
tiêu, nhiệm vụ, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông
* Giám đốc công ty: Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, có chức năng:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công
ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng đệ trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm, phương án đầu tư, các quy chế điều hành quản lý công ty...
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty: báo cáo hàng tháng, quý, năm.
* Phó giám đốc công ty là người được uỷ quyền hợp pháp của giám đốc, được
phép ký kết các giấy tờ thay giám đốc nếu được uỷ quyền, ngoài ra phó giám đốc trong
công ty đồng thời là trưởng phòng kinh doanh.
Cho tới nay bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty được chia thành 4 phòng ban,
mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ khách hàngác nhau. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Phòng Kế toán – Hành chính, có chức năng nhiệm vụ
- Chức năng: Phản ánh mọi hoạt động kinh tế phát sinh, tổng hợp phân tích hoạt
động kinh tế trong quá trình kinh doanh thông qua việc giám đốc đồng tiền, tổ chức
nghiệp vụ quản lý theo pháp lệnh hiện hành.
- Nhiệm vụ: Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị trong việc lập và thực hiện các kế
hoạch về vốn, xác định nhu cầu về vốn kinh doanh của các đơn vị. Theo dõi, tổng hợp
tình hình công nợ, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc bán hàng và thu nợ. Xây dựng
kế hoạch tín dụng hàng tháng, quý, năm đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho các phương án
sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư. Xác định kết quả tài chính hàng tháng, quý, năm
lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định. Tổ chức hạch toán kế toán và hoạt động kinh
doanh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Ổn định và hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ
sách, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn vốn.
Hoàn thiện phương pháp tính giá sản phẩm trên cơ sở xác định các khách hàngoản chi phí
dự toán liên quan. Nắm bắt sự biến động của giá cả thị trường, kịp thời điều chỉnh giá mặt
4
hàng của Công ty cũng như giá mua bán các loại hàng hoá của các đơn vị. Lưu các chứng
từ sổ sách tài liệu về kế toán thống kê theo chế độ quy định. Giải quyết kịp thời các nhu
cầu vốn phục vụ mua hàng hoá kinh doanh của công ty tham gia các dự án về kí kết hợp
đồng kinh doanh.
Thứ hai: Phòng kinh doanh, có chức năng: phòng kinh doanh thực hiện lên danh
sách mặt hàng, số luợng, chủng loại phân phối đến từng đại lý cửa hàng nhập hàng từ
công ty. Quản lý mạng lưới phân phối hàng hoá đến các đại lý bán lẻ. Nhiệm vụ: Chịu
trách nhiệm lên danh sách các mặt hàng mà công ty nhập khẩu về để phân phối, xây dựng
và triển khai các chiến lược kinh doanh của công ty, làm công tác nghiệp vụ liên quan đến
các quá trình nhập hàng cũng như xuất hàng cung cấp cho phía đối tác. Chịu trách nhiệm
về sản phẩm từ khách hàngi hàng được nhập về công ty đến khi bán được hàng, chịu trách
nhiệm lên các kế hoạch phân phối sản phẩm, phối hợp với các phòng ban khác trong công
ty để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá.
Thứ ba: Phòng Marketing và Dự án, có chức năng: Thực hiện việc quảng cáo
giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng, nghiên cứu nhu cầu của khách hàngách hàng,
thiết lập các chiến lược để phát triển thị trường mới, tham gia tìm hiểu về các dự án.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu và phát triển thị trường, các chiến lược, thăm dò đối thủ cạnh
tranh để có những chính sách phục vụ khách hàng hoàn hảo hơn, đưa ra một mức giá phù
hợp hơn. Thực hiện các chiến lược quảng cáo, tìm ra những thị trường mới, khách hàng
mới cho công ty.
Thứ tư: Phòng dịch vụ, bảo hành, có chức năng: Thực hiện các công việc liên
quan đến các công việc bảo hành, bảo trì, là đội ngũ trực tiếp vận chuyển hàng, lắp đặt
các hệ thống máy tính cho các dự án.
- Nhiệm vụ: Đây là đội ngũ có trình độ kỹ thuật, hiểu biết về các thông số kỹ thuật
của sản phẩm, đáp ứng đầy đủ các mong muốn của khách hàng về các mặt kỹ thuật, hỗ trợ
thông tin kỹ thuật cho các đơn vị nhập hàng của công ty.
Tất cả các phòng ban trong công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, hoạt động
độc lập với nhau, song đều hướng tới mục tiêu nâng cao lợi nhuận, phát triển công ty
ngày càng vững mạnh hơn.

5
Kết hợp phương pháp quản lý hiện đại của phương tây và văn hoá Việt Nam, hiện
nay bộ máy quản lý của công ty hoạt động khách hàngá thành công trên nhiều lĩnh vực.
Được đào tạo khá cơ bản cùng với nhiều năm hoạt động trên thị trường nên ban giám đốc
hoạt động rất tốt trong việc điều hành công ty, quản lý nhân viên cấp dưới. Tuy thời gian
tính từ lúc thành lập còn chưa lâu nhưng với sự sáng tạo và nhiệt tình của cán bộ cũng
như toàn thể đội ngũ nhân viên đến nay công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Teranet năm 2018-2019
Trong giai đoạn 2018 – 2019, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty khách hàngá tốt, năm nào cũng vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra
Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty năm 2018-2019
Đơn vị: triệu đồng
ST 2019/2018
Nội dung 2018 2019
T +/- %
Doanh thu thuần về bán hàng và 32.699,7
1 28.531,0 4.168,70 14,61
cung cấp dịch vụ 0
29.756,8
2 Giá vốn hàng bán 25.963,0 3.793,80 14,61
0
3 Lợi nhuận gộp 2.567,8 2.942,90 375,10 14,61
4 Thu nhập hoạt động tài chính 1,6 476,90 475,30 29706,25
5 Chi phí tài chính 102,5 231,90 129,40 126,24
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.282,5 2.517.80 235,30 10.31
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
7 184,4 670,1 485,70 263,39
kinh doanh
8 Tổng lợi nhuận trước thuế 184,4 670,1 485,70 263,39
9 Thuế thu nhập doanh nghiệp 36,9 134,0 97,14 263,39
10 Lợi nhuận sau thuế 147,5 536,1 388,56 263,39
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018-2019)
Qua bảng biểu 1.1, ta thấy được hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Teranet
đat được kết quả tốt, doanh thu năm 2019 đạt 32.699 triệu đồng tăng 14,61% so với năm
2018. Lợi nhuận sau thuế đạt 536 triệu đồng, tăng 263%. Qua các năm hoạt động kinh

6
doanh của công ty đều có kết quả tốt năm sau lợi nhuận cao hơn năm trước, đảm bảo
được đời sống cán bộ công nhân viên chức, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nước.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ năm 2019 là 28.531.0 triệu đồng, tăng 4.168,70 triệu đồng, tương
ứng với mức tăng 14,61% so với năm 2018.
Giá vốn hàng bán: Nếu giá vốn hàng bán năm 2018 là 25.963,0 triệu đồng thì sang
năm 2019 giá vốn hàng bán là 29.756,80 triệu đồng, tăng 3.793,80 triệu đồng, tương ứng
với mức tăng 14,61% so với năm 2018. Năm 2018 doanh thu bán hàng tăng nên số lượng
hàng hoá nhập mua phục vụ hoạt động bán hàng tăng làm giá vốn hàng bán tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 là
2.517,80 triệu đồng, tăng 235,30 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 10,31% so với năm
2018. Chi phí quản lý doanh nghiệp phần lớn là chi phí lương nhân viên và các khoản
trích theo lương và một phần là chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài... Chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng là do trong năm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty cần thực hiện cắt giảm nhiều chi
phí không hiệu quả, tái cơ cấu lại một số bộ phận để giảm chi phí. Chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng theo doanh thu chưa giúp Công ty nhiều trong việc nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2019 lợi nhuận sau thuế của
Công ty là 536,1 triệu đồng, tăng 388,56 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 263,39% so
với năm 2018. Lợi nhuận sau thuế tăng giúp Công ty có thêm tiền để tiến hành đầu tư mở
rộng hoạt động kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN TERANET
2.1. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing hỗn hợp của công
ty cổ phần Teranet
2.1.1. Mục tiêu Marketing của công ty cổ phần Teranet
Trong cơ chế cạnh tranh trên thị trường, công ty đã xác định một số mục tiêu và

7
yêu cầu hoạt động của mình trong các giai đoạn như sau:
Công ty sẽ tập trung phát triển hệ thống dịch vụ để cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất cả về chất lượng cũng như các dịch vụ gia tăng. Mục tiêu đầu tiên của
công ty là giữ vững thị phần hiện có và tăng thị phần với các đối thủ cạnh tranh khác
Về kết quả hoạt động kinh doanh, mục tiêu của công ty là doanh thu cung cấp dịch
vụ hàng năm tăng 30%, trong đó doanh thu thuần tăng 35%. Đồng thời lợi nhuận sau thuế
hàng năm phấn đấu tăng 30%.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing hỗn hợp của công ty cổ phần
Teranet
Hoạt động marketing của công ty trên bất kỳ lĩnh vực nào cũng chịu rất nhiều tác
động của môi trường marketing. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
marketing hỗn hợp của công ty cổ phần Teranet, ta có thể tìm ra các thách thức và cơ hội
của công ty cổ phần Teranet trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Ta
có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty cổ
phần Teranet dưới 2 góc độ là tình hình thị trường và tình hình cạnh tranh.
* Tình hình thị trường: Tốc độ tăng trưởng của ngành điện tử Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng nhanh trong giai đoạn tới. Quy hoạch công nghiệp Việt Nam đến 2020, tầm nhìn
2030 đưa ra mục tiêu về tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành điện tử, công
nghệ thông tin rất cao, giai đoạn đến 2020 đạt 17 - 18%/năm; giai đoạn đến năm 2030 đạt
19 - 21%/năm. Mục tiêu là xây dựng ngành điện tử trở thành ngành công nghiệp chủ lực
và tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Trong dài hạn, chính phủ kỳ vọng kim
ngạch xuất khẩu hàng điện tử sẽ đạt mức 40 tỷ USD trước năm 2017, tương ứng mức phát
triển trung bình 5% mỗi năm. Tuy nhiên, khả năng duy trì sự bền vững trong ngành công
nghiệp này trong dài hạn còn phụ thuộc vào việc Việt Nam có thể đẩy mạnh sản lượng và
chuỗi giá trị không. Theo SIDEC, trong giai đoạn đến 2020, ngành Linh kiện điện tử sẽ
tập trung phát triển ở lĩnh vực linh kiện điện – điện tử cơ bản, các loại bản mạch in điện
tử, mạch vi điện tử cho các điện thoại di động, thiết bị điện tử gia dụng, thiết bị văn
phòng, máy vi tính, thiết bị ngoại vi, linh kiện, phụ  tùng cho công nghiệp ôtô (thiết bị
điện, chiếu sáng, điều khiển...). Giai đoạn sau 2020, các lĩnh vực như thiết bị tự động hóa,
thiết bị y tế sẽ có nhu cầu cao về các linh kiện phụ tùng điện – điện tử sản xuất trong
8
nước.
* Tình hình cạnh tranh: Ngày nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng khốc liệt, sự áp lực với các công ty vừa và nhỏ lại càng mạnh mẽ hơn, đặc biệt
trong những thị trường đầy tiềm năng như thị trường cung cấp dịch vụ thiết bị điện tử,
linh kiện điện tử, thiết bị viễn thông…. Cho đến thời điểm này, có rất nhiều công ty tham
gia cung cấp các dịch vụ điện tử phải kể đến như Công ty cổ phần truyền thông và máy
tính Hà Nội, Công ty cổ phần viễn thông khu vực 1, công ty TNHH quốc tế TAT, Công ty
TNHH đầu tư và phát triển thương mại Globejsc. Với các dịch vụ mà các công ty đưa ra
tương tự nhau, việc lựa chọn công ty nào để hợp tác đầu tư là điều mà các công ty rất
quan tâm. Sự cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt không chỉ giữa các công ty hiện
tại mà còn cả những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Thực tế lĩnh vực dịch vụ kinh doanh bất động sản xuất hiện và phát triển nhanh
chóng, do vậy các công ty tham gia vao thị trường này cũng không nhỏ. Qua quá trình
thực tập, em nhận thấy có rất nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty, tuy nhiên ta chỉ đề cập
tới 2 công ty cạnh tranh chủ yếu với Công ty cổ phần Teranet trong thời điểm này đó là
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển thương mại Globejsc và công ty TNHH điện tử Viễn
thông Hải Đăng.
+ Công Ty TNHH đầu tư và phát triển thương mại GLOBEJSC trở thành công ty
hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối sản phẩm công nghệ cao bằng áp dụng
hình thức bán hàng trực tuyến trên mạng Internet tại Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm
trong nhiều năm lớn mạnh, phát triển, GLOBEJSC đang không ngừng đạt được những
thành quả đáng khích lệ trên con đường phát triển.
GLOBEJSC đã mở rộng quan hệ bạn hàng với nhiều đối tác trong nước cũng như
ngoài nước, thiết lập kênh phân phối trực tuyến hiệu quả, hệ thống mạng lưới đại diện
thương mại, cộng tác viên bán hàng tại nhiều khu vực với quy mô trên cả nước, với danh
mục hàng hóa ngày phong phú, xây dựng được bộ máy điều hành quản lý chuyên nghiệp
phối hợp với nhau. Các thành viên trong GLOBEJSC luôn nỗ lực hết mình cùng với sự
phát triển của Công ty cũng như định hướng, mục tiêu kinh doanh. Công ty chuyên:

9
 Cung cấp, lắp đặt các trạm viễn thông như tổng đài kỹ thuật số, thiết bị thu phát vệ
tinh, thiết bị truyền dẫn số liệu vụ tuyến, Viba số, điện thoại di động, cố định kéo dài các
hãng PANASONIC, SIEMENS, NEC, ALCATEL...
 Cung cấp thiết bị, giải pháp về hội thảo truyền hình.
 Cung cấp thiết bị mạng, đầu cuối và truyền thông của CISCO, INTEL, HP…
 Mang lại sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của
GLOBEJSC.
 Cam kết chỉ cung cấp hàng hóa chính hãng, có nguồn gốc xuất xứ, chất lượng.
Cung cấp dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo.
+ Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Hải Đăng được chính thức thành lập vào tháng
02/2000, là doanh nghiệp phân phối sản phẩm, cung cấp giải pháp, dịch vụ kỹ thuật trong
lĩnh vực điện tử hàng hải và điện tử chuyên dụng.
Công ty là nhà phân phối chính thức và là trung tâm bảo hành - sửa chữa được ủy
quyền bởi Furuno, Jotron - nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong điện tử hàng hải. Hải
Đăng cung cấp dịch vụ kiểm tra thiết bị vô tuyến điện cho tàu biển, được chấp thuận bởi
BV, NK, Lloyd’s, ABS… và cung cấp dịch vụ bảo dưỡng bờ GMDSS cho tàu biển được
Cơ quan Đăng kiểm Việt Nam chứng nhận.
Công ty còn là nhà nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, triển khai hệ thống xếp hàng tự
động, bảng điện tử, hệ thống trả lời tự động… hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua hơn 18
năm hoạt động, phát triển, cùng đội ngũ công nhân trình độ vững vàng, Hải Đăng đã luôn
nhận được sự tin cậy của khách hàng, khẳng định thương hiệu trong lĩnh vực mà mình
hoạt động.
Với bề dày kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, niềm đam mê, tâm huyết của các
thành viên sáng lập cùng sự hợp tác, tương trợ của nhiều đối tác trong lẫn ngoài nước,
công ty đã xây dựng được nền tảng vững chắc cho sự phát triển. Với hệ thống đại lý và
đối tác hơn 140 đơn vị trên cả nước, Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Hải Đăng sẵn
sàng cung cấp các sản phẩm, giải pháp phù hợp nhất cho người dùng và chủ đầu tư dự án.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Trong kinh doanh luôn luôn tồn tại những đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ mới tham gia hội nhập ngành chịu sự ảnh hưởng đồng thời
cũng có ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần bảo vệ lợi thế
10
cạnh tranh bằng cách thực hiện các biện pháp duy trì hàng rào hợp lý pháp ngăn cản sự
xâm nhập từ bên ngoài. Các đối thủ tiềm ẩn bao gồm có:
+ Các công ty từ các khu vực địa lý khác và với các sản phẩm tương tự: Điều
này càng dễ xảy ra khi biên giới giữa các quốc gia, khu vực “mờ” đi. Rào cản từ chính
sách pháp luật, kinh tế của các quốc gia cởi mở hơn sẽ khiến các công ty nước ngoài dễ
dàng vào thị trường của bạn và cạnh tranh với bạn. Các công ty cung cấp sản phẩm, dịch
vụ tương tự bạn ở khu vực địa lý khác hoàn toàn có thể trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn.
+ Các công ty mới thành lập do quản lý, nhân viên cũ của công ty hiện tại tổ
chức: Không ít trường hợp công ty của bạn có nhóm các quản lý, nhân viên cũ nghỉ việc
và tách ra mở công ty riêng. Họ hoạt động trong chính ngành nghề, sản xuất đúng sản
phẩm, cung ứng đúng dịch vụ mà công ty cũ từng làm. Quản lý và nhân viên cũ của bạn
cũng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp của Công ty cổ phần Teranet
2.2.1. Chính sách sản phẩm
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing-mix. Hiện nay sản
phẩm của công ty cung cấp bao gồm:
- Hệ thống thiết bị mạng truyền thông của các hãng Justec, Cisco, BreezeCOM,
Intel. 3COM
- Cung cấp các sản phẩm của Mouse, Digitizer, Scanner, Fax, Modem, Netcard,
Hub hiệu GENIUS của KYE System, Samsung.
- Phân phối các thiết bị nối mạng của hãng AMP
- Là đại lý cung cấp các sản phẩm của HP
Các sản phẩm bộ phận kinh doanh bán lẻ cung cấp là:
- Tivi LCD của KONKA chất lượng cao, mẫu mã đẹp đa dạng với mức giá rất cạnh
tranh.
- Hệ thống Camera giám sát
- Các máy tính của hãng lớn như DELL, HP, IBM, với chất lượng tuyệt vời cả về
hàng hoá và dịch vụ
- Các thiết bị mạng của các hãng HP, EPSON, CANON bền và đẹp.
11
- Các thiết bị ngoại vi vủa hãng KEY System với tên thương mại là GENIUS
- Tư vấn dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề quan trọng mà Công ty luôn giành thời gian
theo dõi. Bởi theo các nhà lãnh đạo cấp cao thì chỉ có chất lượng sản phẩm mới có thể
cạnh tranh được với các thương hiệu khác. Do đó mọi sản phẩm mà công ty đang cung
ứng ra thị trường đều đặt giá trị lên hàng đầu.
Công ty luôn tung ra những sản phẩm khác biệt, khai thác tối đa các mẫu mã trong
thời gian ngắn phù hợp với chu kì sống của sản phẩm. Các sản phẩm mang thương hiệu
do Teranet cung cấp đã được đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá,
công nhận sản phẩm có uy tín và chất lượng.
Để thực hiện được hoạt động cung ứng cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất,
công ty cổ phần Teranet có đội ngũ nhân lực phục vụ thiết kế, thi công và đào tạo kỹ
thuật. là tổ chức chuyên nghành có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu lắp
đặt, hướng dẫn, sử dụng và bảo hành các thiết bị cho khách hàng.
Ngoài các chương trình đào tạo cơ bản, hàng năm cán bộ kỹ thuật của công ty còn
được đào tạo nâng cao nghiệp vụ ở các công ty có uy tín. Qua các chương trình này, cán
bộ được các nhà sản xuất chứng nhận về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp
đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị công nghệ tại Việt nam.
Bên cạnh đó, công ty còn có nhiều cộng tác viên chuyên môn trong nhiều ngành và
các Hiệp hội kỹ thuật khác nhau, Liên hiệp các Hội KHKT Việt nam. Các hoạt động dịch
vụ kỹ thuật của công ty được hỗ trợ kỹ thuật bởi các cộng tác viên trong nước và nhiều
chuyên gia nước ngoài. Mục tiêu của công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các
công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực đo lường, thử nghiệm và thiết bị công nghệ cao.
Ngoài ra, Công ty đã hợp tác với công ty cổ phần thương mại và thông tin kỹ thuật
TED trong công nghệ số hóa hình ảnh và cho ra đời phần mềm xử lý hình ảnh LIMB
Image. Chất lượng hình ảnh khi được LIMB Image xử lý cao hơn nhiều so với hình ảnh
gốc. Phương thức xử lý theo khối dữ liệu (batch process) cho toàn bộ cuốn sách hoặc toàn
bộ cuốn sách cùng một lúc. Với giao diện đồ họa người dùng thân thiện, các lệnh được
hiện lệnh đơn giản chỉ qua 1 đến 2 lần nhấn chuột nên LIMB Image rất dễ dàng sử dụng.
LIMB Image tự động làm sạch hình ảnh và nâng cao chất lượng hình ảnh. LIMB rất linh
12
hoạt có thể sử dụng cùng với hệ thống máy quét tự động của Kirtas - APT BookScan hoặc
sử dụng tách biệt. Nó có thể được dùng để xử lý hình ảnh quét bởi các máy quét phổ
thông khác, hoặc nội dung số hóa từ vi phim. Ngoài ra LIMB còn có tính năng cho phép
tích hợp siêu dữ liệu cấu trúc giúp người sử dụng dễ dàng đánh số trang sách và định
nghĩa nội dung.

2.2.2. Chính sách giá


Giá là một trong những yếu tố rất quan trọng trong marketing – mix và người ta
thấy rằng không có biến số nào lại thay đổi nhanh và linh hoạt như giá. Do đó, Công ty
cần phải dựa vào những yếu tố tác động lên giá để đưa ra chính sách giá phù hợp. Mục
tiêu marketing hiện nay của Công ty là mở rộng và giữ vững thị trường cho nên Công ty
áp dụng “chính sách định giá thấp”.
Ở Công ty cổ phần Teranet thì việc định giá do phòng kinh doanh đảm nhiệm.
Công ty định giá theo phương pháp “chi phí bình quân cộng lãi”, tức là trong giá bán của
Công ty bao gồm: giá thành, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển,... và một tỷ lệ lãi dự
tính.
Khi bắt đầu áp dụng một mức giá nào đó cho sản phẩm Công ty luôn tìm cách thu
thập những thông tin nhanh nhất về sản phẩm đó để phòng kế hoạch kịp thời điều chỉnh
giá cho phù hợp với thị trường. Đối với những sản phẩm sau khi điều chỉnh mà vẫn
không có khả năng cạnh tranh do giá cao thì Công ty sẽ ngừng sản xuất để điều chỉnh lại
từ chủ đầu tư.
Nhìn chung, mức giá hiện nay mà Công ty đang áp dụng vẫn được thị trường chấp
nhận nhưng để có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn thì Công ty cần phải có một chính sách giá
hoàn chỉnh hơn. Vừa kết hợp được với mục tiêu của toàn Công ty vừa bù đắp được chi phí
nhưng lại vừa phải kết hợp nhịp nhàng với các yếu tố khác trong marketing- mix. Điều này
đòi hỏi phòng kinh doanh phải rất năng động trong vấn đề thu thập thông tin thị trường hàng
ngày.
Việc đưa ra chính sách hợp lý trong khi nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập từ nước
ngoài với thuế nhập khẩu khá cao là một cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên
toàn công ty. Trong định giá để nâng cao cạnh tranh, công ty đã chủ động áp dụng các

13
biện pháp nhằm hạ được giá thành sản phẩm như sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu đầu vào, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí quản lý…Đây là một điểm mạnh
rất cơ bản bản về khai thác yếu tố nội lực của công ty trong những năm qua.
Công ty còn đứng ra làm đại lý cho các hãng IBM, Intel, HP, Sony, Fujitsu, LG…vì
vậy giá cả còn phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Nhưng việc cung cấp các dịch
vụ đi kèm và sau bán hàng khá tốt nên đã giúp Công ty rất nhiều trong khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Nhằm đạt được sự hỗ trợ, hợp tác cao, công ty cần xem xét đến việc định giá sản
phẩm mới phù hợp với thị trường. Định giá sản phẩm mới cần nghiên cứu thận trọng các
yếu tố chính sau:
+ Nhu cầu của khách hàng: công ty tiếp tục triển khai theo hướng thu thập những
thông tin liên quan khách hàng đánh giá về sản phẩm, mức giá mà khách hàng có khả
năng và sẵn sàng trả cho sản phẩm đó. Bên cạnh đó, một hướng tiếp cận những đánh giá
về sản phẩm, giá bán được khai thác qua các đại lý.
+ Các nhân tố làm giảm tác động ảnh hưởng của giá đến khách hàng: Tác động do
giá trị độc đáo của sản phẩm về thiết kế hay công nghệ mới, hoặc cả hai, tác động do sự
khan hiếm của hàng hóa
+ Chi phí: bao gồm giá nhập khẩu, các loại thuế, chi phí khác.
+ Đối thủ và trạng thái cạnh tranh trên thị trường: Công ty gặp sự cạnh tranh trực
tiếp từ các hãng khác trên thị trường vì thế công ty cần định giá bám sát thị trường. Giá cả
của đối thủ cạnh tranh có thể coi là mức chuẩn để tính toán giá của công ty nên cao hay
thấp hơn trên cơ sở các biến số marketing khác. Yêu cầu đặt ra là công ty phải theo dõi sát
sao mọi động thái xuống giá của đối thủ để điều chỉnh giá sản phẩm tương tự hoặc thiết
kế những chương trình khuyến mại đi kèm.
Trong thời gian qua, Công ty đã nắm bắt và xử lý đúng các quy luật về cung cầu và
cạnh tranh để áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, phù hợp trong mỗi thời kỳ. Với những
sản phẩm mới, Công ty luôn có mức giá mềm mỏng hơn sản phẩm thông thường trong
giai đoạn đầu gia nhập thị trường. Khi thị trường đã quen dần với sản phẩm, Công ty sẽ
điều chỉnh nâng dần mức giá lên. Tuy nhiên hiện nay đang có rất nhiều công ty cũng đang
kinh doanh ngành nghề và công nghệ ngày càng phát triển nên hầu hết sản phẩm như máy
14
vi tính, thiết bị ngoại vi… kể cả những phần mềm như diệt virus hay phần mềm bảo vệ…
đều giảm giá.
Với chính sách giá hợp lý và có tính cạnh tranh cao như vậy cho nên sản phẩm tiêu
thụ của công ty khách hàng không ngừng tăng lên và uy tín về chất lượng sản phẩm cũng
như công ty được nâng cao trên thị trường.

2.2.3. Chính sách phân phối


- Một số căn cứ để tổ chức hệ thống kênh phân phối của công ty:
+ Căn cứ vào khả năng sản xuất: Công ty thực hiện gắn liền sản xuất với tiêu thụ.
Sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu vì đặc tính của sản phẩm là công nghệ cao và có
giá trị lớn. Do đó, công ty phải liên tục tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường tiềm
năng, thiết lập hệ thống phân phối mới, cũng như hoàn thiện kênh phân phối hiện có.
+ Công ty thực hiện chiến lược chuyên môn hoá theo thị trường.
+ Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế và chi phí thành lập kênh phân phối khá
lớn nên công ty chưa mở rộng được hệ thống kênh phân phối
- Công ty sử dụng loại kênh phân phối gián tiếp tức là sản phẩm từ công ty qua
người bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Người bán lẻ ở các kênh này chủ yếu là các
cửa hàng, trung tâm. Kênh này chiếm tỷ lệ lớn chủ yếu ở Hà Nội và là hệ thống kênh
phân phối mạnh nhất. Trong những năm tới công ty đang có kế hoạch mở rộng mạng lưới
kênh phân phối cả ở ba miền Bắc - Trung - Nam.
- Bên cạnh đó, kênh phân phối trực tiếp. Các sản phẩm được công ty phân phối
trực tiếp đến các doanh nghiệp, các nhà thầu lớn,.. với số lượng lớn đi kèm là chương
trình chiết khấu cao. Kênh này chiếm chủ yếu ở Hà Nội là kênh phân phối giúp duy trì
cũng như quảng bá được thương hiệu đến các khàng B2B.
- Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Thực chất của việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước
số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ để có thể chủ động trong tổ chức sản xuất và
tiêu thụ. Việc lập kế hoạch có chính xác hay không là hết sức quan trọng, nó giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao, thể hiện khả năng đáp
15
ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty. Đồng thời nó ảnh hưởng tới kế hoạch tài
chính khác khiến cho sản xuất thay đổi dẫn đến việc mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ đối
với Công ty. Việc lập kế hoạch được căn cứ vào:
+ Các hợp đồng, đơn đặt hàng đã ký kết trước thời điểm kế hoạch.
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các năm trước.
+ Kết quả dự đoán thị trường năm kế hoạch.
+ Thời điểm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả năm là đầu quý IV năm báo cáo,
đây cũng là thời điểm công ty tiến hành thành lập các báo cáo khác để tạo sự thống nhất
trong việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh và đảm bảo đủ sản lượng
cung cấp cho khách hàng theo mục tiêu đề ra.
2.2.4. Chính sách xúc tiến bán hàng
- Chính sách quảng cáo: Công ty sử dụng công cụ cạnh tranh ngắn hạn chủ yếu là
dịch vụ trên các hoạt động khuếch trương quảng cáo ít được chú trọng. Hiện nay ngân
sách dành cho quảng cáo của công ty thường chỉ chiếm 2-3% doanh số bán, nên nhìn
chung chính sách quảng cáo khuếch trương của công ty chưa đem lại kết quả cao trong
việc tiêu thụ. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên tham gia một số các hoạt động như:
Hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm và các chương trình lấy ý kiến khách hàng… Cụ
thể:
+ Công ty thường xuyên tham gia vào hoạt động hội chợ. Hội chợ là cách thức mà
công ty có thể tiếp cận trực tiếp và đông đảo các đối tượng tiêu dùng và cũng là cơ hội để
công ty hiểu biết về khách hàng và củng cố niềm tin với khách hàng. Các hoạt động khác
như tìm hiểu khách hàng, tham khảo ý kiến của khách hàng… còn chưa được đầu tư. Do
đó, sau mỗi đợt hội chợ công ty chưa ghi lại được nhiều dấu ấn cũng như ấn tượng đối với
khách.
+ Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng: Công ty có quan hệ mật thiết
với giới báo chí và truyền hình là hoạt động để đông đảo quần chúng biết đến công ty.
Tuy nhiên, việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế, chủ yếu là
chỉ tiến hành khi đưa ra những sản phẩm mới. Kể cả trong trường hợp này thì quảng cáo
cũng chỉ diễn ra trong vòng một tháng với cường độ chưa cao và thông điệp quảng cáo

16
vẫn còn chưa có khả năng thu hút lớn đối với người tiêu dùng nên chưa đạt hiệu quả cao.
Các phương tiện quảng cáo chủ yếu là trên báo Công Nghệ, Kinh Tế, Mua Bán, Tiếp Thị.
+ Quảng cáo thông qua các cửa hàng và trung tâm: các panô, áp phích được đặt tại
các cửa hàng và các trung tâm của công ty. Khách hàngách hàng khách hàngi đến các cửa
hàng và các trung tâm của công ty sẽ nhận được thông điệp quảng cáo và có thể sẽ kích
thích mua hàng của công ty. Biện pháp này rất có hiệu quả vì các cửa hàng và trung tâm
của công ty được trải rộng trên khắp khu vực Hà Nội và cả trong thành phố Hồ Chí Minh
và miền Trung.
- Chính sách khuyến mại: Công ty chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động
khuyến mại với hình thức tặng quà cho người mua với số chưa lượng lớn, khuyến mại các
dich vụ kèm theo, các dịch vụ sau bán hàng với sự giúp đỡ của các nhà cung cấp và đôi
ngũ kỹ thuật cả trong nước và nước ngoài nên đã gây được ấn tượng tốt đối với khách
hàng.
- Dịch vụ hướng tới khách hàng: Hiện nay công ty đã có hệ thống thu thập xử lý
thông tin phản hồi từ phía khách hàng để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng.
Cho đến nay công ty đã thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, công ty đã
thực hiện một cuộc điều tra nhằm thu thập ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, do vậy
công ty có căn cứ chính xác để xây dựng cho mình hệ thống chỉ tiêu về chất lượng dịch
vụ.
Công ty cũng đã từng đánh giá mức độ thoả mãn về dịch vụ của khách hàng của
công ty và khách hàng của đối thủ cạnh tranh do đó đưa ra được những cải tiến về chất
lượng dịch vụ một cách chính xác, nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty.
Sau mỗi lần bảo hành và sửa chữa, công ty đã có những cuộc họp rút ra kinh
nghiệm về mặt được - mặt chưa được, đồng thời tìm kiếm nguyên nhân vì sao nó như vậy.
Công ty cũng đã xây dựng được những chính sách khuyến khích khách hàng. Các chính
sách khuyến khích khách hàng đó chính là việc đưa ra thêm cho khách hàng những dịch
vụ miễn phí như dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tình hình lựa chọn nhà cung cấp. Tạo
cho khách hàng những mối lợi miễn phí khác như bảo hiểm hàng hoá một số trường hợp
về lưu kho miễn phí. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có đơn đặt hàng lớn
công ty cũng có những sự ưu đãi riêng.
17
Hàng năm, vào cuối năm công ty đã thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng,
với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty. Qua đó thu thập những được
những ý kiến của họ về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. Từ đó công ty phát huy
những ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm và nâng cao được chất lượng dịch vụ
sửa chữa và bảo hành của mình. Thông qua hội nghị khách hàng công ty có thể đánh giá
mức độ thoả mãn của khách hàng công ty so với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời thông qua
hội nghị khách hàng gặp gỡ khách hàng làm tăng mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng
và công ty, cũng tạo điều kiện cho công ty xây dựng hình ảnh, thương hiệu của chính
mình.
- Dịch vụ sau bán hàng:
+ Đào tạo và hướng dẫn sử dụng: Thiết bị được cung cấp, lắp đặt, vận hành thử và
hướng dẫn sử dụng tại địa chỉ của khách hàng.
+ Nhà sản xuất, chuyên gia nước ngoài của nhà sản xuất sẽ lắp đặt thiết bị tại địa
chỉ của khách hàng tại Việt nam hoặc khách hàng có thể được đào tạo về lắp đặt và vận
hành thiết bị ở nước ngoài.
+ Bảo hành: Công ty bảo hành, sửa chữa, hiệu chỉnh thiết bị được cung cấp tại
Hãng sản xuất hoặc bảo hành tại công ty theo hướng dẫn, kiểm soát của chuyên gia do
Hãng cử đến. Thay thuế các phụ tùng, phụ kiện bị hư hỏng.
+ Cung cấp phụ tùng thay thế hao mòn: Trong quá trình sử dụng (kể cả sau thời
hạn bảo hành), người sử dụng có thể mua thêm các phụ tùng thay thế hao mòn của thiết
bị. Những yêu cầu này cần được lên kế hoạch và gửi tới người cung cấp hàng trong thời
gian 03 tháng trước khi phụ tùng cũ hết hạn sử dụng.
+ Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật: Hội thảo chuyên đề, đào tạo, triển lãm giới thiệu thiết bị
và tích hợp hệ thống. Hàng năm, công ty tham gia giới thiệu Công nghệ và sản phẩm ở
các hội thảo chuyên đề của công ty được tổ chức với sự phối hợp của các Hãng nổi tiếng:
CISCO, PHILIPS, Panasonic, NEC, Power Diamond Specialty Company, Honeywell
(Mỹ), Saab Tank Radar (Mỹ), ABB (Thụy sĩ), Siemens (Đức)...
+ Trung tâm bảo hành, bảo trì: Khi thiết bị gặp phải sự cố, khách hàng thông báo
trực tiếp cho công ty theo phiếu bảo hành hoặc liên hệ qua địa chỉ tại văn phòng của công
ty.
18
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Công ty đã phát huy truyền thống, uy tín lâu năm của mình trong ngành sản xuất và
dịch vụ điện, điện tử, tin học và phát thanh truyền hình để tăng khả năng cạnh tranh.
Trong quá trình phát triển, công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã không ngừng đầu tư
khoa học công nghệ, thực hiện các đề tài khoa học để giảm việc phải nhập khẩu từ nước
ngoài để giảm thiểu chi phí tăng cạnh tranh về giá bán, chất lượng dịch vụ từ đó có thể
đáp ứng được nhu cầu thị trường.
- Để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn, thúc đẩy khả năng tiêu thụ. Công ty đã xây
dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
Thực hiện các phương thức thanh toán giao dich thuận lợi như: Bằng tiền mặt, bằng séc,
bằng thư tín dụng.
- Công ty đã chú trọng đến yếu tố con người. Công ty luôn quan tâm đến đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập ổn định. Công ty coi
trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kế cận,
phần lớn cán bộ quản lý kinh doanh, cán bộ nghiên cứu phòng kỹ thuật đều có trình độ đại
học, có năng lực và tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động cao.
3.1.2. Nhược điểm
- Về giá công ty chủ yếu hoạt động ở mảng bán buôn nhưng trong quá trình hoạt
động công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
cho khách hàng. Điều này cũng làm công ty giảm sức cạnh tranh so với nhiều doanh
nghiệp cùng ngành khác. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động công ty cũng chưa quan tâm
đến thực hiện các chương trình khuyến mại khác nhằm quảng cáo sản phẩm, thu hút
khách hàng.

- Về các kênh phân phối chủ yếu là trực tiếp tới người tiêu dùng, chưa áp dụng
được hình thức bán buôn, mở các đại lý, và đặc biệt hình thức người trung gian còn chưa
phát triển. Do đặc thù về sản phẩm nên mối quan hệ với người thứ ba là rất quan trọng đối
với việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
19
- Về công tác Marketing, hoạt động xúc tiến bán cũng chưa thật hiệu quả, chưa
nhanh nhạy trong việc đánh giá thị trường đã ảnh hưởng rất lớn tới việc thu thập các
thông tin, nắm bắt kịp thời được nhu cầu của thị trường. Thực tế, công ty còn khó khăn
về tài chính nên việc đầu tư ngân sách cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại còn kém. Vì
quá trình thực hiên tìm hiểu và thu hút khách hàng cần co thời gian dài, tốn kém.
3.1.3. Nguyên nhân
Xét trên góc độ quan điểm Marketing để nhìn nhận, có thể tóm lược các nguyên
nhân của sự hạn chế này theo các nội dung cơ bản sau:
* Công tác lập kế hoạch Marketing của công ty đạt hiệu quả chưa qua
Lập kế hoạch Marketing là bước khởi đầu căn bản quyết định sự thành công của
hoạt động Marketing cho sản phẩm dịch vụ cũng như là sự thành công cho việc kinh
doanh dịch vụ đó. Tuy nhiên công ty cổ phần Teranet chưa thực sự quan tâm đến hoạt
động này. Công tác lập kế hoạch marketing của công ty do bộ phận marketing của phòng
marketing thực hiện, dựa trên kế hoạch chung của công ty do phòng kế hoạch đảm nhiệm.
Hơn nữa bộ phận này chưa có sự phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch nên kế hoạch
marketing đưa ra hiệu quả chưa thực sụ cao như mong muốn.
Ngoài ra, do thời gian và nguồn nhân lực hạn chế nên việc lập kế hoạch không
được đầu tư đúng mức. Việc lập kế hoạch Marketing được triển khai không tập trung
chuyên biệt theo từng nhóm sản phẩm, do vậy các dịch vụ không có được lợi thế cạnh
tranh tuyệt đối. Đồng thời việc lập kế hoạch marketing chỉ chú trọng vào chính sách sản
phẩm, và giá mà chưa quan tâm đến các yếu tố khác như con người, phân phối, xúc tiến,
dịch vụ. Chính những hạn chế này đã ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động marketing
tiếp sau của công ty.
* Công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều bất cập
Hoạt động nghiên cứu thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đó là việc cung cấp
các thông tin cần thiết về môi trường cụ thể và làm cơ sở cho các quyết định Marketing
của doanh nghiệp trên thị trường đó. Nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của công tác
nghiên cứu thị trường, Công ty cổ phần Teranet đã thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường nhưng còn rời rạc vì chủ yếu công ty hoạt động dựa trên mối quan hệ với các nhà
đầu tư. Do hạn chế về chi phí tài chính nên hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
20
chủ yếu được thực hiện tại thị trường Hà nội…. Còn với các thị trường khác, hoạt động
nghiên cứu thị trường còn hạn chế nên chưa khai thác hết tiềm năng của các thị trường
này.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix tại công ty cổ phần Teranet
3.2.1.Giải pháp về chính sách sản phẩm
- Thiết kế công nghệ và xây dựng quy trình công nghệ bảo đảm khả năng sản xuất
loạt đồng thời linh hoạt trong chuyển đổi công nghệ sản xuất các chủng loại sản phẩm.
- Triển khách hàngai công nghệ theo chiều dọc, bố trí nhân sự theo mô hình kỹ sư
trưởng để đảm trách công nghệ sản xuất theo từng nhóm sản phẩm.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các công nghệ mới trong sản xuất thiết bị tại công
ty.
3.2.2. Giải pháp về chính sách giá cả
- Đối với các đại lý và cửa hàng, công ty áp nên dụng chính sách giá bán tỷ lệ
nghịch với doanh thu tiêu thụ trong tháng, càng tiêu thụ nhiều thì cảng được hưởng mức
giá có tỉ lệ chiết khấu cao. Chính sách chiết khấu giá theo doanh thu của công ty đã được
áp dụng từ năm 2014 và có những điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ. Hàng tháng
công ty sẽ căn cứ vào doanh thu tháng trước đó để tính mức chiết khấu cho các đại lý và
cửa hàng của tháng tiếp theo.
Giá bán ra của sản phẩm = giá bán lẻ - tỉ lệ chiết khấu * giá bán lẻ
Áp dụng chính sách chiết khấu như vậy, công ty sẽ tận dụng dược tối đa khả năng
tiêu thụ hàng hóa của các đại lý và cửa hàng từ đó tăng lượng tiêu thụ của công ty.
Ngoài ra công ty nên có chính sách hỗ trợ giá đối với đại lý và cửa hàng mới về giá
bán, cước vận chuyển cũng như ưu tiên khác về chủng loại hàng hóa.
Hiện nay công ty áp dụng 3 mức giá khác nhau:
+ Giá bán cho đại lý (giá bán buôn): hưởng chiết khấu 6%
+ Giá bán cho cửa hàng (giá bán sỉ): hưởng chiết khấu 5%
+ Giá bán lẻ
- Hợp tác với các đối tác mới, có kinh nghiệm về sản xuất máy móc, thiết bị công
nghệ nhằm giảm giá thành sản phẩm và nhanh chóng đưa sản phẩm ra ngoài thị trường.
- Đối với sản phẩm mới sắp tới công ty đưa ra, công ty sử dụng chính sách giá cao
21
để tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.
3.2.3. Giải pháp về chính sách phân phối
Để đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu
và thu được lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải đưa ra phương thức tốt nhất để phân phối
có hiệu quả để có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn mới và
những khu vực thị trường mục tiêu mới. Trước hết, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các quận, huyện trong thành phố Hà Nội để đảm bảo khả
năng tiêu thụ trên thị trường. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phương án
mở rộng kênh phân phối của mình ra các tỉnh bạn như Thái Bình, Bắc Giang, Thái
Nguyên…. Trong công việc củng cố và tăng cường hệ thống kênh phân phối, doanh
nghiệp cần chú ý tổ chức tốt công tác dịch vụ sau bán hàng: Vận chuyển, giao hàng đến
tận tay khách hàng. Để có một hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp công ty cần phải chú
ý hơn nữa những nguyên tắc và chính sách phát triển cùng đại lý như:
- Hỗ trợ về giá thông qua việc chiết khấu về số lượng bán.
- Hỗ trợ về kỹ thuật, giải pháp:
+ Đại lý được hỗ trợ qua điện thoại hoặc trực tiếp tại chỗ.
+ Đại lý được công ty tư vấn và hỗ trợ về giải pháp và kỹ thuật trong trường hợp
cần thiết.
- Hỗ trợ về hàng hóa:
+ Đổi hàng: Trong vòng 7 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Đại lý sẽ được đổi hàng
nếu sản phẩm được xác định lỗi kỹ thuật.
+ Trả hàng: Trong trường hợp hàng hóa, giá cả không đúng với thỏa thuận mua
hàng, đại lý có quyền trả lại hàng cho công ty. Việc trả hàng được thực hiện trong 7 ngày
kể từ ngày xuất hóa đơn và ký biên bản bàn giao hàng hóa.
3.2.4. Giải pháp về chính sách xúc tiến hỗn hợp
Theo khảo sát cho thấy, khách hàng khá quan tâm đến các chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, hội thảo nông dân. Tuy vậy, để nâng cao hiệu quả của chiến lược chiêu thị,
công ty nên tập trung thêm vào các phương thức sau:
- Internet: Việt Nam là một đất nước có mức sử dụng internet rất cao nên đây là
một kênh tiếp thị mà công ty nên nhắm đến cho tương lai. Vì cùng với sự phát triển của
22
công nghệ thông tin thì số người sử dụng internet sẽ ngày càng tăng thêm. Do đó trong
tương lai, công ty nên xây dựng một trang web chuyên giới thiệu các sản phẩm của công
ty. Trong trang web cần cung cấp đầy đủ thông tin, bài viết liên quan đến các sản phẩm và
phải có một chuyên mục hỏi - đáp hoặc góp ý để khách hàng có thể chia sẻ ý kiến với
công ty. Từ đó công ty có thêm một kênh nắm bắt thông tin có hiệu quả.
- Khuyến mãi: Công ty cần tổ chức các chương trình khuyến mãi phong phú, đa
dạng hơn. Ví dụ như tặng kèm sản phẩm có in logo của công ty như áo mưa, nón, áo thun
khi khách hàng mua sản phẩm của công ty. Hoặc tổ chức các cuộc thi trúng thưởng như
“Bay cao cùng TERANET” với thể lệ tham gia đơn giản. Trong mỗi sản phẩm, công ty sẽ
bỏ vào một thẻ cào có in chữ. Nếu khách hàng nào có thẻ cào in chữ đúng với thể lệ của
công ty sẽ nhận được những giải thưởng tương ứng. Ví dụ: khách hàng có thẻ cào in chữ
“Bay cao cùng TERANET” sẽ nhận được giải đặc biệt là một chuyến du lịch tại Nha
Trang trong vòng 5 ngày.
Ðối với các nhà bán lẻ, công ty nên khuyến khích việc bán hàng bằng các chiết
khấu hợp lý và cung cấp hàng chất lượng, hỗ trợ trang trí điểm bán hàng cho bắt mắt để
thu hút khách hàng.
- Bán hàng trực tiếp: Hiện nay, công ty chưa có kênh bán hàng trực tiếp mà chỉ
thông qua nhà phân phối. Việc bỏ qua kênh này có lẽ là một thiếu sót mà công ty cần phải
khắc phục và bổ sung trong thời gian tới. Công ty nên mở một số showroom giới thiệu
trực tiếp sản phẩm của công ty tại các địa phương. Khi tung ra sản phẩm mới, lực lượng
bán hàng trực tiếp nên được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa thông
qua lực lượng nhân viên bán hàng trực tiếp của công ty, phòng Marketing cũng có thể thu
thập được những phản ánh của người tiêu dùng về sản phẩm hay mong muốn của họ đối
với sản phẩm như thế nào. Qua đó cũng nắm bắt được nhanh, chính xác được nhu cầu của
người tiêu dùng hơn.
- Quan hệ công chúng: Tích cực tham gia tài trợ cho các chương trình lớn, các
chương trình hội chợ, triển lãm, hoạt động xã hội như từ thiện, các chương trình hỗ trợ
giáo dục, bảo vệ môi trường. Ví dụ như tài trợ cho chương trình “Bạn của nhà nông”, tổ
chức trao học bổng khuyến học cho học sinh nghèo vượt khó tại những khu vực mà công
ty hiện diện.
23
Tích cực tham gia các chương trình ủng hộ, chương trình từ thiện như ủng hộ đồng
bào Miền Trung lũ lụt, tham gia ủng hộ các chương trình Tết cho người nghèo, Áo ấm
tình thương... Qua các chương trình gây quỹ ủng hộ như vậy hình ảnh, uy tín của công ty
cũng được nâng lên.
Công ty cũng ủng hộ cho các công tác đoàn thể của cơ quan, của đoàn viên thanh
niên trong công ty thực hiện các chương trình như Tết thiếu nhi, thăm hỏi các gia đình
thương binh liệt sỹ nhân ngày 27-07; tổ chức lễ hội trung thu cho các cháu thiếu niên, nhi
đồng là con của cán bộ công nhân viên chức. Qua việc tổ chức các chương trình đó công
ty đã làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty thêm gắn bó đoàn kết với nhau, tạo
ra động lực làm việc.
3.2.5. Một số giải pháp khác
- Tham gia hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng
tại các khách hàngu vực tỉnh thành miền Bắc từ đó giúp cho khách hàng biết đến và hợp
tác với công ty.
- Xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng, thiết lập các chính sách bảo hành, sửa
chữa sản phẩm khi phát sinh vấn đề về lỗi, hỏng.
- Giao tiếp với khách hàng thông qua ký kết hợp đồng, xây dựng tốt các mối quan
hệ với khách hàng thông qua hình thức giảm giá, quà tặng,... và nghe các ý kiến của
khách hàng để nghiên cứu và đưa ra các phương án, biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của mình.
- Doanh nghiệp hình thành các cửa hàng và đảm bảo các cửa hàng đó có địa điểm
phù hợp với quảng cáo, điều kiện mua bán và thanh toán phải thuận tiện cho khách
hàngách hàng.
- Công ty thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa tuy nhiên giá cước vận chuyển
được tính riêng biệt, khách hàng không được hỗ trợ giá vận chuyển.
- Nếu đẩy mạnh được chính sách giao tiếp khuếch trương này doanh nghiệp sẽ trực
tiếp nhận được ý kiến phản hồi lại từ khách hàng về chất lượng cũng như sự tin dùng sản
phẩm của doanh nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao các hình thức, chất
lượng sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.

24
25
KẾT LUẬN
Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ
các doanh nghiệp trong và ngoài nước và một số không ít các doanh nghiệp đi đễn chỗ
giải thể và phá sản. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong
việc giữ vững và mở rộng thị trường.
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Teranet đã thực hiện được một số mục tiêu
sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
- Đánh giá những ưu, nhược điểm và kế hoạch phát triển của công ty trong thời
gian tới.
- Đánh giá được thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
marketing hỗn hợp tai công ty cổ phần Teranet.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không thể tránh khỏi một số thiếu sót do hạn chế
về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm phân tích đề tài. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Chang
Đoàn Minh Chang.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dương Hữu Hạnh (2009), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống Kê
2. Nguyễn Thị My, Phan Đức Dũng (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống

3. Đỗ Thị Tuyết (2005), Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Cần Thơ
4. Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Teranet năm 2018, 2019
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Teranet 2018, 2019

27
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Đơn vị thực tập:

Địa chỉ của đơn vị thực tập:


Xác nhận
Sinh viên:
Ngày sinh:
Mã sinh viên:
Lớp:
Chuyên ngành:
Trường:
Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày tháng tới ngày tháng năm 20
Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên:
+ Về tinh thần trách nhiệm:
+ Về năng lực trong quá trình thực tập:
Hà Nội, ngày tháng năm 20
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)

28

You might also like