You are on page 1of 56

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ CẨM NA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH


NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM - THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI MINH VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.

Kon Tum, tháng 8 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH


NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM - THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI MINH VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. LÊ ĐÌNH QUANG PHÚC


SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ CẨM NA
LỚP : K915LK2
MSSV : 15152380107084

Kon Tum, tháng 8 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học
Đà Nẵng Phân hiệu tại Kon Tum đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em có một
môi trường học tập và nghiên cứu có hiệu quả nhất. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn đến
thầy Lê Đình Quang Phúc người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề báo cáo thực tập này.
Em chân thành cảm ơn anh Nguyễn Minh Khánh - giám đốc Công ty Luật TNHH
Khởi Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị của công ty Luật TNHH Khởi Minh đã giúp
đỡ, hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp những số liệu thực tế và tạo điều kiện để em được nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn, các hồ sơ trong quá trình thực tập tại công ty giúp em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy để em học thêm được nhiều kinh nghiệm
và hoàn thành bài thực tập tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.

i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.....................................................................................v
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài........................................................................2
5. Kết cấu đề tài............................................................................................................3
CHƯƠNG 1...................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI MINH....4
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...............................................4
1.1.1. Quá trình hình thành.....................................................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển.......................................................................................5
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ............................................................................5
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.................................................................5
1.4. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG...................................................................................6
CHƯƠNG 2...................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM................7
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP....................................................................................................7
2.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp..................................7
2.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính và thủ tục đăng kí thành lập doanh
nghiệp.................................................................................................................. 10
2.1.3. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp...........................13
2.1.4. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp...............................14
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP..........16
2.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp.........................................................16
2.2.2. Các phương thức đăng kí thành lập đăng kí thành lập doanh nghiệp.....23
2.2.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.....28

ii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................30
CHƯƠNG 3.................................................................................................................... 31
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI MINH...........................................................31
3.1. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH KHỞI MINH..................................................................................31
3.1.1. Quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin...................................................31
3.1.2. Xử lý các thông tin thu thập được...............................................................31
3.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY LUẬT
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI MINH.........................................................34
3.2.1. Tình hình hoạt động tư vấn về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
tại công ty Luật TNHH Khởi Minh..................................................................34
3.2.2. Những kết quả đạt được về hoạt động tư vấn thủ tục thành lập doanh
nghiệp tại công ty Luật TNHH Khởi Minh......................................................35
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI
MINH...................................................................................................................... 38
3.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HẠN CHẾ KHI TƯ VẤN THỦ TỤC THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KHỞI MINH..........................................................................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................41
CHƯƠNG 4........................................................................................................................ 42
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ
VẤN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP....................................................42
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP...................................................................42
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG TƯ VẤN THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI MINH..............44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...............................................................................................45
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................47

iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Giải thích
DN Doanh nghiệp
GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HTX Hợp tác xã
LDN Luật doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tran
STT Tên bảng
g
Bảng 1 Bảng thống kê doanh nghiệp đăng ký thành lập từ năm 2015-2018 35
Bảng tổng hợp những ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần
Bảng 2 36
thương mại đầu tư và phát triển TTD

v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp ở Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp từng bước
phát triển, giải phóng và gia tăng sức sản xuất, huy động nội lực vào phát triển xã hội,
góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy mà Việt Nam đã
dần trở thành một trong số các quốc gia chứng kiến số lượng doanh nghiệp thành lập mới
gia tăng nhanh chóng.1 Tuy nhiên một số doanh nghiệp chưa có sự đầu tư về mặt pháp lý
nên vẫn còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn trong việc thực hiện thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Để tạo môi trường thuận hơn cho hoạt động thành lập doanh
nghiệp; đối xử bình đẳng về thủ tục giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài; tạo thuận lợi, giảm chi phí cho tổ chức quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại doanh
nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiến trình đổi mới công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp
từ năm 1999 bằng việc ban hành, thực hiện Luật Doanh nghiệp 1999 và đến nay khung
khổ pháp lý về đăng ký thành lập doanh nghiệp đã và đang ngày một hoàn thiện.2
Luật doanh nghiệp 2014 ra đời đã tạo ra khung pháp lý cơ bản, tạo nền tảng pháp
lý vững chắc cho hoạt động kinh doanh. Trong đó nó đã thừa nhận và tôn trọng quyền
tự do kinh doanh, trao quyền tự chủ mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau
một thời gian đi vào áp dụng Luật doanh nghiệp 2014 đã bộc lộ nhiều hạn chế và vấn
đề gây băn khoăn cần nghiên cứu, chỉnh sửa. Luật doanh nghiệp 2014 cho phép doanh
nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp không cấm, nhưng không có hướng dẫn cụ
thể rằng những ngành nghề cấm kinh doanh và không cấm kinh doanh khiến cho doanh
nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Vấn đề trình tự
thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp còn rườm rà, phức tạp. Hệ thống văn bản hướng
dẫn thi hành còn chưa đồng nhất cũng như chưa cụ thể khiến cho doanh nghiệp trẻ còn
khó khăn trong quá trình thành lập. Về điều kiện để thành lập doanh nghiệp còn nhiều
ràng buộc chưa thực sự tạo hành lang thông thoáng cho doanh nghiệp trong bước đầu
tiên để gia nhập thị trường kinh tế. Bên cạnh đó, ở một góc độ khác Luật doanh nghiệp
2014 có nhiều tư tưởng mở rộng tạo môi trường đầu tư cho doanh nghiệp. Nhưng trong
thực tiễn kinh doanh hiện nay có những rào cản do quy định pháp luật đặt ra, nhưng
cũng tồn tại những rào cản do vấn đề thực thi. Một đạo luật mới được sửa đổi để phát
triển mà đội ngũ thực thi không chịu sửa đổi thì không thể phát triển theo đúng tinh
thần của Luật đề ra. Pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp là một trong những quy
định mang tính chất tạo nền tảng đầu tiên cho việc hình thành doanh nghiệp trên thực tế,
tạo nên mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp.
1
: Tiến trình cải cách đăng ký doanh nghiệp trên Thế giới– bài viết trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/607/3478/tien-trinh-cai-cach-dang-ky-doanh-nghiep-tren-the-
gioi.aspx truy cập ngày 02/03/2019
2
: Cải cách đăng ký kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp – bài viết trên Tạp Chí tài chính-
http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/cai-cach-dang-ky-kinh-doanh-va-su-phat-trien-cua-doanh-nghiep-
132231.html truy cập ngày 02/03/2019
1
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp dụng tại Công ty Luật Trách nhiệm hữu
hạn Khởi Minh và một số giải pháp kiến nghị” làm đề tài cho bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp. Với mong muốn làm rõ vấn đề thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Từ đó đánh giá thực trạng áp dụng về thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp tại Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Khởi Minh
trong thời gian vừa qua, nêu ra một số thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế
còn tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp và đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng như việc áp dụng tại Công ty Luật
TNHH Khởi Minh.
2.1.1.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thủ tục đăng ký thành
lập doanh nghiệp để làm sáng tỏ quy định về việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc áp dụng thủ tục thành
lập doanh nghiệp tại Công ty luật TNHH Khởi Minh rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp có tính khả thi để giúp doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc thực hiện thủ tục đăng ký thành lập trong thời gian tới
cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện trong công tác tư vấn thủ tục thành lập
doanh nghiệp ở Công ty Luật TNHH Khởi Minh.
3.1.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận của pháp luật về thủ tục
thành lập doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về điều
kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp cũng như thực tiễn áp dụng các quy định pháp
luật nói trên tại Công ty Luật TNHH Khởi Minh.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam về điều chỉnh
hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt, đề tài tập trung chủ yếu ở việc
nghiên cứu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề thủ tục đăng ký thành
lập doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh Nghiệp sửa đổi bổ sung 2014, các
văn bản hướng dẫn thi hành cũng như thực tế áp dụng tại Công ty Luật Khởi Minh.
4.1.1.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Báo cáo thực tập tốt nghiệp sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt
khoa học của lý luận và thực tiễn của đề tài trong từng nội dung cụ thể; đó là các phương
pháp như: các phương pháp luận logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải,
phương pháp đánh giá được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ
tục hành chính trong việc thành lập doanh nghiệp ; các phương pháp bình luận, đối chiếu,
so sánh, thống kê, phương pháp chứng minh, phương pháp lịch sử... được sử dụng nhiều
trong nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam tại Công ty Luật TNHH Khởi Minh.
2
5.1.1.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Công ty
Luật Trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn
đăng ký thành lập doanh nghiệp.

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KHỞI MINH
1.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.1. Quá trình hình thành
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Hàng ngày hàng giờ, các thương vụ hợp tác kinh tế và các hợp đồng với giá trị lớn được
ký kết và thực hiện một cách liên tục. Bên cạnh việc giao kết hợp đồng là vấn đề xác
lập quyền và nghĩa vụ của các bên, kéo theo đó là khả năng xảy ra các tranh chấp ngoài
mong muốn. Vì vậy, lựa chọn một công ty luật uy tín để có được một nguồn tư vấn tin
cậy, hạn chế rủi ro và theo sát quá trình giải quyết tranh chấp về mặt pháp lý chính là
điều mà mọi doanh nghiệp ngày nay cần hướng đến. Đáp ứng nhu cầu hội nhập của
nước ta trong những năm gần đây, Nhà nước đã không ngừng nâng cao hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Trong đó có Luật luật sư
ra đời đã ban hành các quy định phù hợp với các loại hình luật sư trên thế giới, nhằm
giúp cho pháp luật của chúng ta được thi hành một cách triệt để và chuyên nghiệp đồng
thời đáp ứng được yêu cầu của quốc tế trong tiến trình hội nhập. Theo đó hình thức tổ
chức hành nghề luật sư được mở rộng so với trước kia và phù hợp với thế giới, cụ thể là
tại Điều 32 khoản 1 điểm b Luật luật sư 2006 quy định: Các luật sư có thể hành nghề
luật sư dưới dạng Công ty Luật. Như vậy không giới hạn là Văn phòng luật sư hay
Công ty hợp danh như trước kia mà bây giờ có thêm Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên hoặc hai thành viên trở lên. Quy định này góp phần nâng cao tính
chuyên nghiệp của các luật sư để dễ dàng hội nhập với luật sư trên thế giới.
Ngày 01/07/2013, Công ty Luật TNHH Khởi Minh do Luật sư Nguyễn Minh
Khánh sáng lập. Công ty được cấp giấy phép hoạt động và chính thức bắt đầu vào ngày
02/07/2013. Theo nội dung của giấy phép công ty được phép hành nghề trong các lĩnh
vực: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng, tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý
khác.
Tên doanh nghiệp (Tiếng Việt): CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI MINH
Logo:

4
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty Luật TNHH Khởi Minh sau khi thành lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng của công ty và có đăng ký bản quyền tên công ty và dịch vụ tư vấn pháp
lý của công ty. Công ty có quyền tham gia hoạt động tư vấn pháp lý và ký kết hợp đồng
dịch vụ tư vấn pháp lý.
Năm (2013 - 2019) hoạt động tư vấn pháp lý, Công ty Luật TNHH Khởi Minh đã
không ngừng đổi thay và phát triển ngày càng vững mạnh vươn lên tự khẳng định chính
mình là một nơi uy tín và đáng tin cậy.
Phương chấm phát triển của công ty:
“ HẾT LÒNG PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG”
Với phương châm đó Công ty Luật TNHH Khởi Minh đã đạt được những thành
quả nhất định. Công ty luật TNHH Khởi Minh là một Công ty Luật uy tín và đáng tin
cậy tại Việt Nam.
Mục tiêu của Khởi Minh là: cung cấp cho khách hàng dịch vụ pháp lý chuẩn mực,
chuyên nghiệp và cẩn trọng nhất; giải quyết hiệu quả và nhiều hơn nữa các vấn đề pháp
lý do khách hàng đặt ra và khẳng định vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội hiện đại.
Khởi Minh đang phát triển thành công việc áp dụng các kỹ năng tư vấn chuyên
nghiệp đáp ứng các nhu cầu tư vấn Việt Nam. Bên cạnh đó, Khởi Minh còn đang tiếp
tục mở rộng sự hợp tác với các chuyên gia tư vấn cao cấp trong các ngành và lĩnh vực
khác nhau nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp.
Khởi Minh có đầy đủ các điều kiện và cam kết cung cấp cho các khách hàng các giải
pháp mang tính toàn diện, hiệu quả và sáng tạo đảm bảo tính chuyên môn và chất lượng
của dịch vụ.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Chức năng: Công ty luật TNHH Khởi Minh với chức năng chính là cung cấp các
dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của Khách hàng, trong đó có: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh
vực tố tụng; Tư vấn pháp luật và thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật và
dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ: Để dịch vụ tư vấn của Công ty Luật Khởi Minh được khách hàng tin
cậy thì công ty cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển công ty và tổ chức thực hiện các dịch vụ
pháp lý theo đúng chức năng của công ty và quy định của pháp luật.
Thứ hai, thực hiện các dịch vụ tư vấn pháp lý, đại diện tố tụng cho khách hàng để
thực hiện các hoạt động có liên quan đến pháp luật.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Công ty Luật TNHH một thành viên Khởi Minh có nguyên tắc quản lý điều hành
hoạt động của công ty theo chế độ phân cấp cụ thể, rõ ràng với thành viên sáng lập công
ty cũng chính là Luật sư chủ sở hữu công ty.
Ông: Nguyễn Minh Khánh là giám đốc công ty
5
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Sinh năm: 17/02/1976
Số chứng minh nhân dân: 212418557
Cấp ngày: 21/03/1997
Chỗ ở hiện nay: 94 Thanh Hải - phường Thanh Bình - quận Hải Châu - Đà Nẵng
Ngoài ra công ty còn có các nhân viên bao gồm các luật sư, các chuyên gia thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau có cùng chí hướng, dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư
vẫn cũng như tranh tụng và quyết tâm thực hiện các mục tiêu chiến lược của Khởi
Minh. Khởi Minh còn có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Công ty Luật tại Tp. Hồ
Chí Minh cùng một mạng lưới cộng sự có dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn.
Tổ chức bộ máy của công ty được chuyên môn hóa để nhằm đảm bảo chất lượng và tính
chuyên nghiệp của dịch vụ.
1.4. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Khởi Minh là công ty Luật chuyên cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn
pháp lý, đại diện tố tụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó cơ bản là các nhóm
dịch vụ sau:
- Cử Luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức
trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia đình…
- Tư vấn pháp luật, cho các cá nhân tổ chức trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, đất
đai, thừa kế, kinh tế, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình…
- Đại diện cho các cá nhân, tổ chức tham gia tố tụng, tham gia giải quyết tranh chấp
tại Toà án, trọng tài trong các vụ án thuộc mọi lĩnh vực.
- Tham gia làm chứng, chứng thực các giao dịch dân sự…
- Soạn thảo di chúc, các loại hợp đồng, đơn từ…
- Hoàn tất các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho bất động sản.
Bên cạnh đó Công ty còn cung cấp dịch vụ pháp lý thường xuyên cho doanh
nghiệp như tư vấn pháp luật, soạn thảo, thương lượng và giải quyết tranh chấp hợp đồng
kinh doanh thương mại, dân sự…, soạn thảo các nội quy, quy chế cho công ty, tư vấn giải
quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, tư vấn trong quá trình
cổ phần hoá doanh nghiệp, tư vấn, tổ chức trọn gói họp Đại hội đồng cổ đông, tư vấn giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty, tranh chấp liên quan đến lao động, bảo
hiểm xã hội, thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp, tư vấn về sở hữu trí
tuệ, mã số, mã vạch…
Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh có đầy đủ các điều kiện và cam kết
cung cấp cho các khách hàng các giải pháp mang tính toàn diện, hiệu quả và sáng tạo
đảm bảo tính chuyên môn và chất lượng của dịch vụ. Với thái độ làm việc chuyên
nghiệp, uy tín, trách nhiệm Công ty đã xây dựng được một chỗ đứng nhất định trong lĩnh
vực tư vấn pháp luật tại Đà Nẵng.
6
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
3.1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP
4.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Doanh nghiệp (DN) là một chủ thể kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia, tùy vào từng góc độ có cách nhìn nhận khác nhau về doanh nghiệp.
Từ góc độ kinh tế, người ta xem doanh nghiệp như một cái áo khoác để thực hiện ý
tưởng kinh doanh3. Dựa vào rất nhiều các tiêu chí khác nhau như: ý đồ, quy mô, dự tính
thời gian kinh doanh, vốn, mà chủ thể kinh doanh lựa chọn cho ý tưởng kinh doanh của
mình một chiếc áo khoác phù hợp để giữ chi phí kinh doanh ở mức thấp và thu được lợi
nhuận. Như vậy, doanh nghiệp dưới góc nhìn này chính là các mô hình tổ chức kinh
doanh kết hợp hài hòa các yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Khác với cách nhìn từ góc độ kinh tế, góc độ pháp lý nhận định rằng, doanh nghiệp
là một thuật ngữ kinh tế, không phải thuật ngữ luật học 4. Bởi lẽ thuật ngữ này không
được hình thành theo cách thức hình thành một thuật ngữ luật học, không hình thành do
luật định, mà hình thành theo quy luật phát triển kinh tế, được kinh tế học đặt tên và trên
các đặc điểm của doanh nghiệp pháp luật mới đánh giá và điều chỉnh.
Theo đó điều 4 khoản 7 Luật doanh nghiệp (LDN) 2014 quy định: “Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh” 5.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp
Từ khái niệm doanh nghiệp đã ở trên, doanh nghiệp có những đặc điềm như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp
luật và tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định.
Theo LDN hiện hành tất cả các loại hình doanh nghiệp không phân biệt hình thức
pháp lý hay hình thức sở hữu đều được thành lập thông qua hình thức đăng ký doanh
nghiệp. Sau khi được cấp giấy Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (GCNĐKDN),
Doanh nghiệp được coi là được hình thành và có năng lực chủ thể để tự mình tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp các nhà đầu tư phải lựa
chọn những hình thức doanh nghiệp được quy định trong pháp luật hiện hành.
Thứ hai, DN có tên riêng, có trụ sở giao dịch , có tài sản và được quyền sử dụng tài
sản đó vào hoạt động kinh doanh của mình.

3
Phạm Duy Nghĩa (2004), Giáo trình luật kinh tế, NXB Công an nhân dân, tr.154-155.
4
Phạm Duy Nghĩa (2004), Giáo trình luật kinh tế, NXB Công an nhân dân, tr.154.
5
Luật Doanh nghiệp năm 2014, Khoản 7 Điều 4.
7
Thứ ba, mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là nhằm mục đích kinh
doanh - vì mục tiêu lợi nhuận6. Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp được thành lập
với mục đích thuần túy là kinh doanh thu lợi nhuận, cũng có những doanh nghiệp được
thành lập là hoạt động nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ công ích, phục vụ lợi ích
công cộng chứ không phải chỉ tìm kiếm lợi nhuận.
c. Phân loại doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
thì có nhiều căn cứ để phân loại doanh nghiệp khác nhau. Việc phân loại doanh nghiệp có
thể căn cứ vào các tiêu chí như sau:
Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp thì có các loại hình doanh nghiệp
như sau: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, công
ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm thì có doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và
doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
Căn cứ vào tư cách pháp nhân của DN thì chia thành doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Tuy nhiên hiện nay pháp luật chủ yếu dựa vào căn cứ về hình thức pháp lý của DN
tức là phân loại DN theo quy định của pháp luật hiện hành cụ thể như sau:
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân7. Doanh nghiệp tư nhân có chế độ
trách nhiệm pháp lý vô hạn.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành
viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn8.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty TNHH hai thành viên trở lên và
công ty TNHH một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu. Không được phát hành cổ phần để huy động vốn trong kinh doanh. Chuyển nhượng
vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.  Cụ thể:
Công ty TNHH một thành viên: là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty9.

6
Nguyễn Hữu Toàn (2008), Pháp luật kinh tế 2008, NXB Đai học kinh tế quốc dân, tr 31-32
7
Khoản 1, Điều 183, Luật doanh nghiệp năm 2014
8
Khoản 1, Điều 172, Luật doanh nghiệp năm 2014
9
Khoản 1, Điều 173, Luật doanh nghiệp năm 2014
8
Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh
nghiệp 2014; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp 201410.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào DN11.
d. Phân biệt doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác
Chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú. Chủ thể
kinh doanh là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào theo quy định của pháp luật thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Nó không những bao gồm các
loại hình doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của LDN mà còn mở rộng đến hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, và hợp tác xã12.
Để hiểu rõ về các chủ thể kinh doanh khác trên thị trường thì em xin phân tích sự
khác nhau điển hình giữa hợp tác xã (HTX) và doanh nghiệp. Đầu tiên đối với DN người
tham gia thành lập DN chỉ có tư cách duy nhất là nhà đầu tư, thì HTX luôn có hai tư cách
vừa là người chủ của Hợp tác xã, lại vừa là khách hàng của HTX (sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của HTX) mục đích của HTX là tối đa hóa lợi ích cho thành viên bản chất là “đối
nhân” mọi lợi ích thuộc về thành viên. Bên cạnh nguyên tắc HTX phải hoạt động có hiệu
quả như DN, HTX vẫn phải có lãi để đổi mới và tiếp tục phát triển đem lại lợi nhuận cho
thành viên, còn có mục đích cao cả khác mà DN không có được là sự tương trợ, giúp đỡ
nhau, giữa các thành viên đáp ứng nhu cầu chung, về kinh tế, văn hóa, xã hội cho các
thành viên. HTX không chỉ lấy lợi ích kinh tế mà cả lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của
các thành viên làm mục tiêu hoạt động. Còn DN là tổ chức kinh tế thành viên chỉ là
người góp vốn cho DN và chia lãi theo vốn góp, mọi lợi ích trước hết là của chủ doanh
nghiệp. Như vậy DN là tổ chức kinh tế “đối vốn” mục tiêu của DN là hoạt động chỉ đáp
ứng nhu cầu dịch vụ cho thị trường, không phải là cho nhu cầu của người góp vốn.
Về phương pháp quản lý HTX hướng vào lợi ích cho các thành viên, tất cả thành
viên đều có quyền ngang nhau mà không phụ thuộc vào số lượng vốn góp, mà họ góp
vào HTX nhiều hay ít, nguyên tắc bình đẳng trong HTX luôn là đặc điểm nổi trội so với
doanh nghiệp. Còn DN thì quyền lực nói chung và quyền lực trong việc quyết định các

10
Khoản 1, Điều 47, Luật doanh nghiệp năm 2014
11
Khoản 1, Điều 110, Luật doanh nghiệp năm 2014
12
https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2007/11/19/7894/?
fbclid=IwAR0yP_tQw1_WX6Qvm3jJkSpUoZUPeEy0nQOZ8MU9UWUwSshSpa1SECfxdmU
9
vấn đề quan trọng của DN nói riệng, được phân bổ đều cho các thành viên theo tỉ lệ vốn
góp của họ ( ai góp nhiều thì có quyền và ngược lại).
Về đối tượng phục vụ đặc trưng của HTX, thành viên vừa là chủ vừa là khách hàng
và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX ngược lại HTX cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
thành viên, quan hệ kinh tế giữa thành viên và HTX là bình đẳng, đối tượng phục vụ của
HTX trước hết là các thành viên vì vậy HTX luôn có khách hàng là các thành viên, các
đối tượng phục vụ của DN là khách hàng trên thị trường. Do vậy, DN phải tìm kiếm
khách hàng trên thị trường.
Về sở hữu tài sản đối với HTX thành viên góp vốn vào HTX và sở hữu tài sản của
HTX theo vốn góp điều lệ, đồng thời thành viên vẫn có thể sở hữu tư nhân, tư liệu sản
xuất và hoạt động kinh tế tư nhân, cá thể. Tài sản chung của HTX là tài sản thuộc sở hữu
cộng đồng thành viên, là tài sản không chia (theo Luật HTX 2012 tài sản không chia của
HTX bao gồm: Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất, các khoản nợ, hỗ
trợ không hoàn lại của Nhà nước, khoản tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia,
vốn và tài sản khác được quy định đưa vào tài sản không chia). DN sở hữu tài sản theo tỷ
lệ vốn góp điều lệ.
Về phân phối thu nhập, nếu trong DN lợi nhuận thu được phân chia cho các thành
viên, chủ yếu theo tỉ lệ vốn góp, thì trong HTX lại sử dụng nguyên tắc hoàn toàn khác là
nguyên tắc phân chia theo thu nhập chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
Hợp tác xã. Điều này có nghĩa là trong HTX thành viên nào sử dụng nhiều sản phẩm,
dịch vụ của HTX thì thành viên đó được hưởng nhiều hơn từ thu nhập do HTX mang lại.
Như vậy việc phân chia theo vốn góp trong HTX chỉ là thứ yếu.
Về chính sách ưu đãi, hỗ trợ: HTX là hình thức tổ chức kinh tế mà thành viên là
người nông dân, người lao động. Vì vậy, có chính sách đặc thù dành riêng cho HTX một
số chính sách ưu đãi hỗ trợ HTX phát triển, sự quan tâm này còn thể hiện ở chổ Luật
HTX 2012 dành hẳn một điều để quy định về vấn đề này và luật giao cho Chính phủ quy
định cụ thể.
2.1.2. Khái niệm về thủ tục hành chính và thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp
a. Khái niệm, đặc trưng của thủ tục hành chính
Trong lĩnh vực hoạt động của nhà nước thì các hoạt động quản lý khác nhau cần có
các thủ tục khác nhau để tiến hành. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách
thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà
nước”13. Như vậy, hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo những thủ
tục nhất định. Mỗi hoạt động quản lý theo cách nói thông thường thực chất là một chuỗi
những hoạt động diễn ra theo trình tự nhất định mà mỗi hoạt động cụ thể trong đó có thể
được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, với nội dung và
nhằm những mục đích khác nhau. Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố

13
Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1995), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10
trong đó phụ thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể, mục đích,
nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong một chuỗi hoạt động thống nhất,
tức là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý. Thủ tục đóng vai trò quan trọng
trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của người dân.
Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục
hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình và đồng thời
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Có quan điểm cho
rằng thủ tục hành chính là thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước
được thực hiện bởi các chủ thể thực hiện quyền hành pháp. Cũng có ý kiến khác cho rằng
thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm pháp luật xác định các quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia vào các quan hệ xã hội do luật hành chính xác lập nhằm thực hiện
các quy phạm vật chất của luật hành chính. Thực ra bản chất thủ tục hành chính do quy
phạm pháp luật hành chính quy định nên thủ tục hành chính là nội dung của một nhóm
quy phạm pháp luật hành chính (thường gọi là quy phạm thủ tục) chứ thủ tục không phải
là quy phạm pháp luật. Bởi lẽ quản lý hành chính là một hoạt động vô cùng phức tạp cho
nên thủ tục hành chính cũng đa dạng phức tạp theo. Thủ tục hành chính hợp lý sẽ tạo nên
sự hài hòa, thống nhất trong bộ máy Nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc,
góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Thủ tục hành chính bất hợp lý sẽ là rào cản cho sự
phát triển xã hội cũng như trở thành mảnh đất màu mỡ cho nạn tham nhũng, cửa quyền,
gây mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền. Do vai trò quan trọng của thủ tục hành
chính như vậy nên số lượng quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính chiếm tỉ
trọng khá lớn trong số quy phạm pháp luật hành chính nhằm tránh tình trạng các chủ thể
thực hiện thủ tục không thực hiện thủ tục theo đúng thứ tự cần thiết, loại bỏ một số hoạt
động quan trọng hay thực hiện những hoạt động không cần thiết.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành
chính thì “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện
do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên
quan đến cá nhân, tổ chức”.
Thủ tục hành chính mà một phạm trù đa dạng và phức tạp nhưng do tính thống nhất
của quản lý Nhà nước nên các thủ tục hành chính có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước.
Các hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nào được thực hiện theo thủ tục pháp luật
quy định trong lĩnh vực đó.
Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Quy phạm
pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục. Trong đó, quy
phạm nội dung trực tiếp quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý Nhà nước. Quy phạm thủ tục quy định cách thức thực hiện nội dung.

11
Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt. Đặc điểm này là do quản lý
hành chính Nhà nước vốn phong phú và đa dạng. Việc thực hiện chịu tác động của rất
nhiều yếu tố khác nhau như: thẩm quyền, năng lực của chủ thể quản lý, đặc điểm của đối
tượng quản lý, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra hoạt động quản lý. Mặt khác, do để đảm bảo
sự thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản lý mà thủ tục hành chính
thường xuyên có nhu cầu bãi bỏ những thủ tục đã cũ, đưa ra những thủ tục mới phù hợp
hơn cũng diễn ra thường xuyên. Khi xây dựng thủ tục hành chính nếu nhận thức đúng
đắn về đặc điểm này sẽ tạo ra sự linh hoạt, mềm dẻo cho hoạt động quản lý nhưng nếu
phủ nhận đặc điểm này có thể làm xơ cứng hoạt động quản lý, kìm hãm quá trình phát
triển xã hội dẫn đến tình trạng đặt ra quá nhiều thủ tục hành chính không cần thiết hoặc
thay đổi thủ tục một các tùy tiện làm cho hoạt động quản lý thiếu ổn định.
Như vậy, thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành
chính Nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình
tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải
quyết các công việc của quản lý hành chính Nhà nước. Thủ tục hành chính có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý Nhà nước và đời sống xã hội. Trước hết, nếu không thực hiện
các thủ tục hành chính cần thiết thì mọi quyết định hành chính sẽ không được đưa vào
thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng. Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành các quyết
định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý của các hệ quả do
việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Ý nghĩa của thủ tục hành chính còn thể
hiện ở chỗ, khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, thủ tục hành chính sẽ tạo ra
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. Thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi
công dân do vậy khi được xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa rất
thiết thực, làm giảm sự phiền hà, bồi đắp mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trở nên
tốt đẹp hơn nữa và công việc có thể được giải quyết một cách nhanh chóng.
b. Khái niệm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Để xây dựng một nền kinh tế phát triển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trước hết Nhà nước cần khuyến khích
mọi chủ thể trong xã hội phát huy tiềm năng của mình, mở rộng kinh doanh, không
ngừng tìm tòi sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng các sản phẩm
hàng hóa - dịch vụ chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và có phần khắt khe
của thị trường kinh tế mở cửa. Trong Hiến pháp và hầu hết các văn bản pháp luật của
mọi quốc gia đều đề cao quyền tự do kinh doanh của công dân, tự do kinh doanh được
tôn trọng và xác định là một trong những quyền cơ bản của mọi công dân. Điều này
cũng được ghi nhận rất rõ trong Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm” [11, Điều 33]. Tự do kinh doanh cũng như tự do lựa chọn nghề nghiệp
và mưu cầu hạnh phúc là một trong những quyền công dân cơ bản đảm bảo cho nền kinh
12
tế thị trường phát triển bền vững. Tự do kinh doanh được hiểu là mọi công dân không
phân biệt tôn giáo, giới tính, trình độ… khi đáp ứng được đủ các điều kiện mà pháp luật
quy định đều có thể tiến hành hoạt động kinh doanh nếu có nhu cầu. Không một cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào có quyền được ngăn cấm hay cản trở hoạt động kinh doanh của họ.
Tự do kinh doanh còn được thể hiện ở chỗ công dân khi có nhu cầu thực hiện hoạt động
kinh doanh có quyền được lựa chọn ngành nghề, địa điểm, nhân lực phương thức hoạt
động phù hợp với nhu cầu của cá nhân công dân, hay của một nhóm công dân cùng thực
hiện hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp cho hoạt động kinh doanh, tránh sự can thiệp
trái pháp luật của các cá nhân, tổ chức nhằm cản trở hoạt động kinh doanh đồng thời
đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước, lợi ích chung của cộng đồng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác thì các chủ thể kinh doanh cần phải tiến hành thủ tục đăng ký
hoạt động kinh doanh với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, việc thực hiện
thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cũng là một trong những phương thức thể hiện sự tự do trong kinh doanh.
Vậy, đăng ký kinh doanh (thành lập doanh nghiệp) là việc Nhà nước ghi nhận về
mặt pháp lý sự ra đời của một chủ thể kinh doanh (chủ thể kinh doanh ở đây bao gồm
các cá nhân, tổ chức). Kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh có đầy
đủ các năng lực pháp lý (tư cách chủ thể) để tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Nhà nước cung cấp những đảm bảo đầy đủ về mặt chính trị - pháp lý
để chủ thể kinh doanh có điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Đăng ký kinh doanh (thành lập doanh nghiệp) là một thủ tục hành chính bắt buộc
theo đó chủ thể kinh doanh tiến hành đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
công khai hóa sự ra đời và hoạt động kinh doanh của mình với giới thương nhân và
cộng đồng. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ xem xét và cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho chủ thể kinh doanh theo quy định của pháp luật. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là căn cứ pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của
chủ thể kinh doanh đồng thời cũng ghi nhận tư cách pháp nhân, tính hợp pháp của hoạt
động kinh doanh, sự bảo hộ của Nhà nước với chủ thể kinh doanh.
Tóm lại, Thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt
buộc theo đó các chủ thể kinh doanh bắt buộc phải thực hiện theo đúng trình tự, tuân
thủ cách thức quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đăng ký kinh
doanh để tiến hành đăng ký hoạt động đồng thời công khai hóa sự ra đời của mình với
giới thương nhân và cộng đồng. Ngược lại, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa
vụ xem xét và cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đúng trình tự theo quy
định của pháp luật.
2.1.3. Đặc trưng của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với chủ thể
kinh doanh. Hành vi đăng ký kinh doanh làm phát sinh mối quan hệ giữa chủ thể kinh
13
doanh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp cho chủ thể kinh doanh theo trình tự, thủ tục luật định để ghi nhận sự tồn
tại về mặt pháp lý của chủ thể đó và hoạt động kinh doanh của họ. Vì vậy, thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp mang đậm đặc trưng của một thủ tục hành chính như:
Một là, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh phải tuân thủ những trình tự, thủ tục về đăng ký
kinh doanh theo luật định mà ở đây là Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Cụ thể là việc hoàn thiện hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh hoặc thông báo
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong
phạm vi có thẩm quyền cơ quan Nhà nước có nghĩa vụ tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các quy
định của pháp luật hiện hành để cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, quy trình này được thực hiện đúng trình tự thời gian theo quy định của luật định.
Hai là, đồng nghĩa với việc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ thể
kinh doanh đã chính thức được xác lập tư cách pháp nhân, được Nhà nước ghi nhận sự
tồn tại dưới góc độ pháp lý, chịu sự quản lý bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hoạt
động kinh doanh của chủ thể kinh doanh được công khai trong giới thương nhân và cộng
đồng. Từ đây, chủ thể kinh doanh có đầy đủ năng lực pháp luật để nhân danh mình tham
gia vào các quan hệ kinh tế, dân sự, thương mại và các quan hệ pháp luật khác.
Để thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường, chủ thể phải tiến hành hoạt động
đăng ký kinh doanh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác là thủ tục
gia nhập thị trường của doanh nghiệp, theo đó nó thể hiện các đặc trưng riêng biệt sau:
Thứ nhất, đăng ký kinh doanh là thủ tục đầu tiên của doanh nghiệp phải tham gia
vào thị trường, trong hoạt động đăng ký kinh doanh, việc thành lập doanh nghiệp và các
lĩnh vực kinh doanh của DN được thông tin rộng rãi, công khai trên thị trường, bên ngoài
xã hội nhằm thu hút sự chú ý của cộng đồng doanh nghiệp (các đối tác tương lai) và cộng
động xã hội(các đối tác có liên quan) tạo nền tảng cho bước đầu khởi sự kinh doanh.
Thứ hai, đăng ký kinh doanh được hiểu là quyền tự do kinh doanh, đây là một bộ
phận của quyền tự do dân chủ của nhân dân. Tuy nhiên, quyền này phải tuân thủ theo
nguyên tắc dân chủ tập trung và bình đẳng trước pháp luật.
Thứ ba, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi gia nhập thị trường đều phải thực hiện
một trình tự gồm các thủ tục hành chính sau: 1) Đăng ký kinh doanh; 2) Thông báo mẫu
dấu của doanh nghiệp; 3) Công bố thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử
quốc gia.
2.1.4. Ý nghĩa của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
a. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc
quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như dễ dàng hơn trong việc
quản lý và kiểm soát các thành phần kinh tế cùng nền kinh tế hiện nay. Vậy nên, việc cấp
14
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý của Nhà nước đối
với sự ra đời và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh. Sự ghi nhận về mặt pháp lý
này được quy định cụ thể tại các Điều 47, 73,110, 172 LDN 2014 đó là khi chủ thể kinh
doanh lựa chọn loại hình doanh nghiệp và hoàn thất thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thì tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh được xác
lập “kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”. Như vậy, phải đến
thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chủ thể kinh doanh mới có đủ
năng lực pháp luật để tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế và các quan hệ pháp luật
khác. Những hoạt động kinh doanh tiến hành trước thời điểm này đều không nhân danh
chính chủ thể kinh doanh và chỉ đơn thuần được coi là hoạt động đơn lẻ của cá nhân.
Điều này cho thấy, khi chưa có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ thể
kinh doanh chưa có đủ tư cách để tham gia giao kết và thực hiện các thỏa thuận nhân
danh chính mình. Bản thân Điều lệ và tổ chức hoạt động của chủ thể kinh doanh chỉ có
giá trị ràng buộc đối với thành viên trong tổ chức sau thời điểm được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Kể từ thời điểm đó, chủ thể kinh doanh đã có đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ với tư cách chủ sở hữu toàn bộ tài sản của tổ chức kinh doanh mà mình đăng
ký thành lập và hoạt động. Vậy căn cứ theo nội dung nêu trên, có thể khẳng định chỉ sau
khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ thể kinh doanh có toàn quyền
được sử dụng khối tài sản vào việc hoạt động kinh doanh, được hưởng lợi và chịu trách
nhiệm toàn bộ đối với những cam kết đã thực hiện nhân danh chính mình.
Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện chức năng
quản lý và điều tiết, định hướng hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh vừa không
xâm phạm quyền tự do kinh doanh mà vẫn đảm bảo thực thi các nguyên tắc chung được
quy định trong Bộ Luật dân sự, trong đó có “Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” [13, Điều 10]. Quy định này
xuất phát từ chính lợi ích của chủ thể kinh doanh, đồng thời vì lợi ích Nhà nước và lợi ích
xã hội, đảm bảo cho các chủ thể kinh doanh tránh khỏi sự lừa đảo, gian dối trong kinh
doanh, giảm rủi ro kinh doanh gây thiệt hại về tài sản, bình đẳng trong hoạt động kinh
doanh và đảm bảo cho Nhà nước quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Ngoài ra, đăng ký kinh doanh và quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp còn
giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được những xu hướng của thị trường, nắm bắt
được các yếu tố trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của pháp luật vào
thực tế để từ đó lấy ra làm căn cứ để hoạch định các chủ chương, chính sách cùng các
biện pháp khuyến kích hoặc hạn chế phù hợp hơn, kịp thời hơn.
b. Đối với cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp
Đối với cá nhân, tổ chức TLDN ở đây gọi chung là chủ thể kinh doanh thì đăng ký
kinh doanh là một trong những công cụ để bước đầu thực hiện quyền tự do kinh doanh
theo quy định của pháp luật mà cụ thể là được khẳng định rõ trong Điều 33 Hiến pháp
nước Việt Nam “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
15
luật không cấm”14. Đây không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền năng pháp lý của chủ thể
kinh doanh. Điều này đã được thể chế hóa tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP
về đăng ký thành lập doanh nghiệp: “Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ” 15.
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp được nhà nước thông qua và cấp phép hoạt
động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được thừa nhận về mặt pháp luật, có quyền thực
hiện các hoạt động kinh doanh như đã đăng ký và được pháp luật Nhà nước bảo hộ. Với
việc pháp luật thừa nhận nghĩa là từ nay doanh nghiệp có cơ sở để yêu cầu cơ quan Nhà
nước đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình, còn giúp các doanh nghiệp công khai
hoá hoạt động của mình trên thị trường, tạo được niềm tin ở các bạn hàng khi giao dịch.
Như vậy, thành lập doanh nghiệp không chỉ là đảm bảo quyền lợi cho chủ thể doanh
nghiệp mà còn góp phần đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, đảm bảo quyền của các chủ
thể khác. Chính vì vậy, có thể nói TLDN vừa là nhu cầu tất yếu vừa đòi hỏi mang tính
nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
2.2.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
a. Điều kiện về chủ thể thành lập: 
Pháp luật Việt Nam quy định mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia thành lập
doanh nghiệp, nhưng muốn được đăng ký kinh doanh thì những tổ chức, cá nhân đó phải
đảm bảo một số điều kiện nhất định để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích của xã hội, pháp luật quy định quyền thành lập, góp vốn,
mua vốn cổ phần và quản lý doanh nghiệp.
Quy định chung: Theo Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các đối
tượng không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại DN;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

14
Điều 33, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
15
Nguyễn Thị Nga (2016), Tóm tắt luận Văn thạc sĩ, tr 13, luận văn khoa luận – ĐH Quốc Gia Hà Nội
16
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị
cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan
đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng16.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. 17
Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định chặt chẽ về tổ chức, cá nhân có quyền góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Thứ hai, các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.18
Việc quy định về chủ thể và quy định về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn vốn góp và quản lý doanh nghiệp sẽ giúp nhà nước dễ dàng trong việc ngăn chặn về
việc chống xung đột về lợi ích của người tham gia thành lập doanh nghiệp.
Quy định riêng: Tùy theo các loại hình mà các chủ đầu tư lựa chọn, thì điều kiện về
số lượng thành viên lại khác nhau như:
+ Công ty tư nhân: 1 cá nhân làm chủ
+ Công ty TNHH một thành viên: 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ (có thể thuê,
mướn đại diện pháp luật)
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: 2 cá nhân/ tổ chức – không quá 50 cá nhân/
tổ chức (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật)
+ Công ty cổ phần: 3 cá nhân hoặc tổ chức trở lên
b. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: 
Xác định được ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp rất quan trọng vì ngoài thủ
tục đăng ký kinh doanh thông thường, ở một số loại ngành nghề, các nhà đầu tư còn phải
xin thêm giấy phép kinh doanh, phải có chứng chỉ hành nghề, hoặc phải đáp ứng thêm
một số điều kiện đặc thù của ngành nghề đó mà pháp luật quy định cũng như phải thực
hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiện nay pháp luật doanh nghiệp quy định ba loại hình của ngành nghề kinh doanh
chính mà đòi hỏi nhà đầu tư phải thỏa mãn thêm một số yêu cầu đối với việc đăng ký
kinh doanh, đó là: (i) các ngành, nghề cấm kinh doanh, (ii) các ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện, (iii) các ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, và (iiii) các ngành,
nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
* Ngành nghề cấm kinh doanh:
16
Khoản 2 Điều 18, Luật Doanh nghiệp 2014
17
Khoản 2 Điều 18, Luật doanh nghiệp 2014
18
Khoản 3 Điều 18, Luật doanh nghiệp 2014
17
Đối với lĩnh vực ngành nghề mà nhà nước cấm kinh doanh, đòi hỏi chủ thể kinh
doanh phải thực hiện nghiêm túc và không được kinh doanh lĩnh vực ngành nghề ảnh
hưởng đến đời sống xã hội, văn hóa đạo đức. Nếu kinh doanh những lĩnh vực này coi là
vi phạm nghiêm trọng về ngành nghề kinh doanh thậm trí sẽ bị xử lý hình sự. Theo Luật
Đầu tư 2014 Điều 6 quy định 6 nhóm ngành nghề kinh doanh cấm DN hoạt động gồm:
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2014 ;
- Kinh doanh các hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2014;
- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự
nhiên theo quy định tại Phụ lục III của Luật ĐT 2014;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
DN chỉ bị cấm kinh doanh, đầu tư đối với các nhóm ngành nghề trên đây, ngoài ra
đều có quyền tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh khác theo quy định pháp luật.
* Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: 
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được Ban hành kèm theo
Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư gồm 267 ngành nghề kinh doanh.
Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì tùy từng ngành, nghề kinh
doanh mà doanh nghiệp sẽ được yêu cầu phải:
+ Xin giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho ngành
nghề kinh doanh đó (ví dụ đối với sản xuất phim, doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh do Cục Điện ảnh cấp trước khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh);
+ Đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm; quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định
về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh tại thời điểm thành lập và trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ như kinh doanh vũ trường, karaoke).
DN phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với ngành nghề kinh doanh đăng ký theo
quy định của pháp luật. Việc tiến hành các kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện hay đã đáp ứng nhưng không duy trì trong
suốt thời gian kinh doanh được xem như là thực hiện các hành vi bị pháp luật cấm.19
* Ngành nghề kinh doanh có vốn pháp định: 
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một doanh nghiệp.
Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được xem là có thể thực hiện
được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ khác nhau tùy theo lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, các nhà
19
LDN 2014. Điều 17.6
18
đầu tư phải chuẩn bị văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền (cụ thể là xác nhận của ngân hàng). Ví dụ: Các tổ chức tín dụng, bất động sản...
* Ngành nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề: 
Chứng chỉ hành nghề là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội
nghề nghiệp cấp cho các cá nhân, có đủ những trình độ chuyên môn về một nghành nghề
nhất định. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì tùy theo từng
loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng
chỉ hành nghề. Ví dụ: kinh doanh dịch vụ pháp lý, kiểm toán, kế toán,..
Việc quy định cụ thể nghành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, Nhà
nước không chỉ tạo ra môi trường đầu tư minh bạch cho sự lựa chọn ngành nghề kinh
doanh của các chủ thể mà còn có cơ sở để xử lí khi có vi phạm. Nhà đầu tư cần phải chắc
chắn là mình có thể thỏa mãn các điều kiện pháp lý để có thể xin được giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh trước thay vì lo tập trung cho các công việc khác mà phải tốn kém
chi phí (ví dụ như đặt cọc thuê nhà, thuê mướn nhân viên) rồi cuối cùng nhận ra là mình
chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để xác lập một môi
trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật, các chuẩn mực của xã hội thì không thể
không đặt ra những quy định pháp luật quy định về ngành nghề kinh doanh với những
tiêu chí thông thoáng, cởi mở, chủ thể kinh doanh vẫn nắm bắt được cơ hội kinh doanh
mà không phải vì những điều kiện về ngành nghề mà bị hạn chế quyền tự do kinh doanh.
c. Điều kiện về vốn
Một chủ thể khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần có vốn, vì vốn là cơ sở vật
chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ để chủ thể kinh doanh nghiển khai các hoạt
động kinh doanh cụ thể của mình. Kể từ thời điểm khởi sự hoạt động kinh doanh, toàn bộ
vốn của chủ thể kinh doanh sẽ được chuyển thành toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vốn
của doanh nghiệp sẽ luôn gắn liền với quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong một mô hình
kinh doanh, vốn sẽ là một điều kiện bắt buộc để thành lập nên một mô hình kinh doanh
trong bất kể nền kinh tế nào. Do đó, không có vốn thì chủ thể kinh doanh không thể kinh
doanh được, cũng để tránh tình trạng chủ thể kinh doanh thành lập chỉ có tên gọi, con dấu
sẽ dẫn đến những hành vi lừa đảo trong kinh doanh.
Theo pháp luật Việt Nam quy định về hai loại vốn: vốn điều lệ và vốn pháp định
Đối với vốn điều lệ thì được quy định tại khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014:
“Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
Đặc điểm cơ bản của loại vồn này là: Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để
tạo thành vốn của công ty. Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu/ tối đa khi
thành lập công ty. Tuy nhiên, nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ không thể hiện
19
được tiềm lực tài chính của công ty, nhưng nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn
thực có sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Với những ngành, nghề không yêu cầu vốn pháp định thì vốn của doanh nghiệp do
chủ doanh nghiệp tự quyết định và đăng ký khi thành lập công ty. Tuy nhiên doanh
nghiệp cần lưu ý: Thời hạn góp vốn được quy định trong Luật doanh nghiệp 2014 có sự
thay đổi so với Luật doanh nghiệp cũ là: Các doanh nghiệp đều phải góp đủ vốn đăng ký
trong thời hạn 90 ngày kể từ khi thành lập. Và chế tài xử phạt kèm theo cũng quy định:
Doanh nghiệp không góp đủ thì vốn mặc định giảm xuống đến mức đã góp, cổ
đông/thành viên nào không góp thì không còn là thành viên/cổ đông của công ty và công
ty phải điều chỉnh vốn cũng như loại hình tương ứng.
Đối với vốn pháp định thì quy định tại khoản 7 Điều 4 LDN 2005 quy định: “Vốn
pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh
nghiệp”. Theo pháp luật hiện hành, cụ thể là theo Luật doanh nghiệp 2014 đã bỏ việc xác
định vốn pháp định với mục đích hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành
nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp 2013. Tuy nhiên, đối với từng
ngành nghề cụ thể vẫn quy định rõ về vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn pháp định : Vốn pháp định ở Việt Nam được xác định theo từng
ngành, nghề kinh doanh cụ thể, không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp. Việc
quy định mức vốn pháp định ở Việt Nam chủ yếu được xác định thông qua các văn bản
dưới luật do cơ quan hành pháp ban hành; Trong khi hầu hết các nước trên thế giới đang
có xu hướng giảm bớt vai trò và ảnh hưởng của vốn pháp định đối với doanh nghiệp thì ở
Việt Nam vốn pháp định lại đang có chiều hướng gia tăng trở lại trong nhiều ngành nghề.
Ví dụ như đối với các tổ chức tín dụng khi muốn thành lập thì phải có số vốn pháp
định theo quy định của pháp luật mà cụ thể được quy định tại Nghị định 10/2011/NĐ-CP
ngày 26/01/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 11 năm 2006 về ban hành về Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín
dụng (nhân hàng thương mại nhà nước, ngân hành thương mại cổ phần, ngan hang liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng đầu tư, ngân hàng hợp tác, Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương: 3000 tỷ đồng; chi nhánh ngân hang nước ngoài:15 triệu
USD; ngân hang chính sách: 5000 tỷ đồng… )..
d. Điều kiện về tên doanh nghiệp: 
Tên doanh nghiệp là hình ảnh, là thương hiệu công ty, giúp đối tác có thể tìm kiếm
dễ dàng và chính xác, thúc đẩy công việc kinh doanh phát triển, do đó bạn cần chú ý khi
đặt tên tránh sai phạm, nhầm lẫn và tranh chấp phát sinh về sau. Tên doanh nghiệp hiện
nay không chỉ dừng ở chỗ tạo nên sự phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh trên thương
trường mà trong nhiều trường hợp đã trở thành tài sản có giá trị lớn (thương hiệu).

20
Khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh được tự do lựa chọn tên
phù hợp với các quy định của pháp luật. LDN 2014 quy định tên DN có thể được viết
bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài và tên viết tắt (nếu có).
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố lần lượt là: tên loại hình
doanh nghiệp và tên riêng. Trong đó tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty
trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được
viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công
ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư
nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên DN bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của
doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Theo quy định LDN 2014 và Nghị định 78 Nghị định văn bản hướng dẫn thi hành
về đăng ký kinh doanh, thì cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối đăng ký doanh
nghiệp cho các chủ thể kinh doanh nếu tên của DN thuộc các trường hợp sau:
Thứ nhất, Tên DN trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên DN khác.20 Theo đó, tên DN
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên DN
khác đã được đăng ký trên phạm vi cả nước.
- Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. 21 Ví dụ: Công ty TNHH Minh
Khôi với tên công ty đã có sẵn công ty TNHH Minh Khôi.
Tên DN đề nghị đăng ký được coi là gây nhầm lẫn với tên DN đã đăng ký khi:22
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký. Ví dụ: Công ty TNHH Linh Đan và công ty TNHH Lynh Đan, Công
ty TNHH Qui Qui với công ty TNHH Quy Quy.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký. Ví dụ: Ví dụ: Thien Thanh CO.,LTD với Thien Thanh CO.,LTD.
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Ví dụ: Hoa Hong company limited với
Rose company limited.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên (Vd: Công ty TNHH An Phát 1 với Công
ty TNHH An Phát), số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt (Vd: Công ty
Cổ phần Min Anh với công ty Cổ phần Minh Anh)và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên
riêng của doanh nghiệp đó (Vd: công ty TNHH An Phát Z và công ty TNHH An Phát ).

20
LDN 2014 Điều 39.1.
21
LDN 2014 Điều 42.1.
22
LDN 2014 Điều 42.2, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký DN Điều 17.2.
21
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”. Ví dụ: công ty TNHH
HM và công ty TNHH H&M.
Đối với trường hợp này, LDN chỉ xác định tên DN nếu chỉ khác một trong 5 ký hiệu
trên bị xem là gây nhầm lẫn, do đó các chủ thể đăng ký thành lập hoàn toàn có thể sử
dụng tên DN chỉ khác với tên DN đã có sẵn với các ký hiệu khác như: “?”, “,”, “!”, “;”…
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng
loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của DN
đã đăng ký. Ví dụ: công ty TNHH tân Hiệp Phát với công ty TNHH Hiệp Phát.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”,
“miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự. Ví dụ; Công ty TNHH sản xuất xi măng Phát
Đạt và công ty TNHH sản xuất xi măng Phát Đạt Miền Nam.
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. Ví
dụ: DNTN Bình Minh và Công ty Cổ phần Bình Minh.
Các trường hợp trên được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải
thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Thứ hai, chủ thể sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.23Ví dụ:
Công ty Cựu chiến binh Việt Nam.
Thứ ba, sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc. 24 Đối với trường hợp này, do pháp luật không quy định
cụ thể như thế nào là “vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ
tục của dân tộc” do đó việc xem xét tên DN có vi phạm quy định này không hoàn toàn
phụ thuộc vào tư duy của cơ quan đăng ký kinh doanh.25
e. Điều kiện về địa chỉ trụ sở doanh nghiệp: 
Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa
điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số
nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại,
số fax và thư điện tử (nếu có)”.
Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà, chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa
phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh.

23
Khoản 2, Điều 39, Luật doanh nghiệp năm 2014
24
Khoản 3, Điều 39, Luật doanh nghiệp năm 2014
25
TT số 10/2014/TT-BVHTTDL hướng dẫn đặt tên DN phù hợp với trền thống lịch sử, văn hóa đạo đức thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
22
2.2.2. Các phương thức đăng kí thành lập đăng kí thành lập doanh nghiệp
a. Đăng ký trực tiếp
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp rất quen thuộc đối với các cá nhân
và tổ chức khi muốn đăng ký thành lập một doanh nghiệp mới. Tuy nhiên để thành lập
doanh nghiệp mới sẽ có rất nhiều loại giấy tờ khác nhau mà cá nhân hoặc tổ chức phải
chuẩn bị đầy đủ để có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp mới nhanh nhất và hoàn
thiện nhất có thể. Để đăng ký trực tiếp có thể hoàn thành đúng theo tiến triển thì chủ
doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và hiểu rõ về trình tự để đăng ký để tránh mất
thời gian trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới.
* Hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2014 và nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh
ngiệp thì tùy vào loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước có những quy định về nội dung
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khác nhau.
Mỗi loại hình công ty khác nhau sẽ cần các loại giấy tờ khác nhau để hoàn thành
bộ hồ sơ thành lập công ty. Trong Luật doanh nghiệp 2014 có phân chia ra 5 loại hình
doanh nghiệp và tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp thì hồ sơ thành lập doanh
nghiệp sẽ khác nhau.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: quy định tại Điều 20 LDN 2014, điều 21 nghị định
78/2015/NĐ-CP gồm có:
(1) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
(2) Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Đối với công ty hợp danh điều 21, công ty TNHH điều 22, công ty cổ phần điều 23
LDN 2014; Và điều 22, 23 NĐ 78/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh (Điều 21)
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật đầu tư.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 22)
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
23
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật đầu tư.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần (Điều 23)
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy CMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật đầu tư
Tóm lại bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp sẽ bao gồm những thành phần cơ bản và
chủ yếu sau đây:
- CMND/hộ chiếu/Căn cước công dân sao y chứng thực của thành viên, cổ đông,đại
diện pháp luật;
- Giấy đề nghị thành lập công ty;
- Điều lệ thành lập công ty
* Trình tự và thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp
Theo quy định tại Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 27 Nghị định
78/2015/NĐ-CP về đăng ký DN thì trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh được tiến hành
qua 03 bước:
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ
sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ các thông tin yêu cầu mới được tiếp nhận
để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể là:
 Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định, tùy từng trường hợp mà pháp luật quy định
các loại giấy tờ khác nhau.
24
 Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
 Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
 Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh
nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng
theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ
sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh
nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Quá thời hạn 03 ngày làm việc trên nhưng Phòng Đăng ký kinh doanh vẫn không
hoàn thành trách nhiệm được giao, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b. Đăng ký  trực tuyến
Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến là hình thức đăng ký doanh nghiệp thông qua
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có địa chỉ dangkykinhdoanh.gov.vn.
Tại trang web này, chủ thể thành lập doanh nghiệp nghiệp hoặc muốn thực hiện đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể chuẩn bị, nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần phải trực tiếp đến cơ quan đó giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
“Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ
theo quy định giống như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử
”26. Như vậy, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử không khác gì so với hồ sơ
giấy về số lượng, thành phần, nội dung chỉ khác là được nộp dưới dạng văn bản điện tử.

: Khoản 6 Điều 3 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định
26

108/2018/NĐ_CP
25
“Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo trực tuyến hoặc được quét (san) từ văn
bản giấy theo định dạng “.doc” hoặc “.pdf” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung
của văn bản giấy”27.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như bản giấy, có đầy đủ chữ ký của những
người có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật tiến hành scan nội dung của văn
bản giấy.
Thành phần hồ sơ cho một số hoạt động đăng ký doanh nghiệp:
- Hồ sơ thành lập mới doanh nghiệp/ đơn vị trực thuộc bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
+ Điều lệ công ty
+ Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty
cổ phần; danh sách thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp
danh;
+ Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp
người thành lập doanh nghiệp là cá nhân; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức.
+ Văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho
người nộp hồ sơ kèm bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân của người nộp hồ sơ.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân bao gồm thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân
dân hoặc căn cước còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam; đối với người nước ngoài là
hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực 28.
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân thì khi nộp bằng bản giấy cần phải nộp bản
photo có công chứng chứng thực, nhưng khi nộp qua mạng có thể nộp scan bản gốc của
giấy tờ chứng thực cá nhân.
Đối với người được ủy quyền nộp hồ sơ thì khi nộp hồ sơ ngoài các thành phần hồ
sơ theo quy định của pháp luật thì cần đính kèm thêm văn bản ủy quyền và bản sao có
công chứng chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
* Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 nghị định 78/2015 /NĐ-CP: “Tổ chức, cá nhân
lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.” Nên nếu tổ chức, cá nhân nào muốn đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thì cần phải lựa chọn sử dụng chữa ký công cộng hoặc
tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký.
Đối với ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng thì trình
tự, thủ tục được quy định như sau:

27
Khoản 7 Điều 3 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định
108/2018/NĐ_CP
28
Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định
108/2018/NĐ_CP
26
Bước 1: Gửi hồ sơ đăng ký bằng cách tải văn bản điện tử, kê khai thông tin, ký số
và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử;
Bước 2: Nhận Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
Bước 3: Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ
quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ sẽ thông báo qua
mạng để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung;
Bước 4: Sau khi có mã số thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp.
Còn đối với đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh thì được
quy định tại điều 38 nghị định 78/2015 /NĐ-CP như sau:
Bước 1: Thực hiện thủ tục cấp tài khoản đăng ký kinh doanh bằng cách tải văn bản
điện tử các giấy tờ chứng thực cá nhân và kê khai thông tin;
Bước 2: Sử dụng tài khoản đó để tải văn bản điện tử, kê khai thông tin và xác thực
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
Bước 3: Nhận Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
Bước 4: Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ
quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ sẽ thông báo qua
mạng để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung;
Bước 5: Sau khi có mã số thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp;
Bước 6: Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng
Đăng ký kinh doanh;
Bước 7: Phòng kinh doanh đối chiếu dấu mục và trao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Lưu ý: Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ
được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký
kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và xử lý
đối với trường hợp thành lập mới: Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
* Thuận lợi của hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử:
Thứ nhất, tiết kiệm thời gian và công sức. Tại các tỉnh, thành phố có số lượng DN
lớn và mật độ giao thông tương đối dày đặc như Thành phố Đà Nẵng thì việc di chuyển
sẽ khó khăn hơn với vấn nạn ùn tắc giao thông cũng như việc chờ đợi khi nộp hồ sơ trực
tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mất rất nhiều thời gian và công sức của DN. Nhưng
khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký qua mạng điện tử thì không cần phải di chuyển giữa
các địa điểm và không cần phải xếp hàng ngồi chờ đợi hàng giờ đồng hồ để nộp được hồ
sơ. Tại bất cứ đâu có kết nối mạng internet và bất cứ thời điểm nào 24 tiếng trong một
27
ngày bảy ngày trong 1 tuần kể cả là ngoài giờ hành chính và kể cả thứ 7 chủ nhật chỉ cần
máy tính có kết nối internet và công việc cần làm là ngồi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nộp hồ
sơ mà không cần thiết phải đến cơ quan đăng ký kinh doanh nào nữa.
Ngoài ra, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là một lựa chọn hợp lý đối với
trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh trên
địa bàn các tỉnh khác. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng ký doanh qua mạng điện tử
thay vì mỗi lần lập một địa điểm kinh doanh hay văn phòng đại diện tại tỉnh khác, doanh
nghiệp phải nộp hồ sơ trực tiếp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh, thành khác
nhau rất mất thời gian và tốn công sức.
Thứ hai, tiết kiệm chi phí. Theo biểu mẫu phí, lệ phí đăng ký DN tại thông tư
130/2017/TT-BTC thì cứ mỗi đăng ký thành lập doanh nghiệp là mất phí 100.000 đồng;
cấp mới cấp lại thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì mất phí 50.000
đồng. Tuy mức phí đã giảm 50% so với trước đây nhưng vẫn có một phương án tối ưu
hơn đó là vẫn với bộ hồ sơ đó chúng ta chỉ cần scan và nộp qua mạng thì hoàn toàn miễn
phí29 giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản dù là nhỏ.
Thứ ba, một tiện tích rất lớn khi nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng so với
nộp hồ sơ giấy đó là doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ trực tiếp và tra cứu tên DN trước khi
đăng ký tên chính thức cũng như tra cứu ngành nghề trước khi đăng ký tên và mã ngành
chính thức. Đôi khi danh mục ngành nghề mới ra chúng ta chưa cập nhật kịp thì trong hồ
sơ thành lập khi trình bày nội dung ngành nghề kinh doanh có thể bị sai xót và bị sửa đổi,
bổ sung hồ sơ. Tuy nhiên nếu thực hiện qua mạng điện tử thì sẽ được hỗ trợ việc tra cứu
tên và tra cứu mã ngành chính thức có bị trùng lập hay có phù hợp với quy định.
Thứ tư, trạng thái hồ sơ thì được cập nhật trực tuyến, vì vậy chúng ta nắm được tình
trạng xử lý hồ sơ của Cơ quan giải quyết. Chỉ cần truy cập vào hệ thống và kiểm tra tình
trạng xử lý hồ sơ thì chúng ta có thể theo dõi được tình trạng xử lý và có những sửa đổi,
bổ sung kịp thời, nhanh chóng.
Ngoài những thuận lợi của phương pháp nộp hồ sơ qua mạng này mang lại cho cá
nhân, doanh nghiệp thì nó cũng mang lại một số thuận lợi nhất định cho Cơ quan khi giải
quyết hồ sơ. Về phía Cơ quan nhà nước cũng có một số thuận lợi khi áp dụng phương
pháp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Cơ quan giải quyết không phải nhập dữ
liệu hồ sơ doanh nghiệp, giảm áp lực hành chính về mặt giấy tờ. Tránh được tình trạng
quá tải khi tổ chức, công dân xếp hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.
2.2.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
 Theo Điều 13 Nghị định 78/NĐ-CP 2015 về đăng ký kinh doanh doanh Cơ quan
đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), bao gồm:
29
: Điều 1 Thông tư 130/2017/TT-BTC
28
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây
gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai
Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm
Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định này (sau đây gọi
chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
Theo đó thì phòng Đăng ký kinh doanh sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Thứ nhất, trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Thứ hai, phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thứ ba, cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Cục thuế địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật
Doanh nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
Thứ năm, trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
DN theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Thứ sáu, yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định.
Thứ bảy, thu hồi Giấy CNĐKDN đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bị thu
hồi quy định.
Cuối cùng, là đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Pháp luật về thành lập doanh nghiệp là một chế định có vị trí quan trọng của pháp
luật kinh doanh, là cơ sở để xây dựng các chế định khác như đầu tư, cạnh tranh, hợp
đồng; tranh chấp thương mại. Chính vì vậy để nghiên cứu pháp luật về thủ tục đăng ký
29
thành lập doanh nghiệp trước hết phải hiểu rõ khái niệm về doanh nghiệp và những đặc
trưng của doanh nghiệp. Sau đó tìm hiểu về khái niệm thủ tục hành chính và thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp để người đọc có thể hiểu vấn đề hơn trước khi đi vào
phân tích.
Các công trình nghiên cứu đối với pháp luật về đăng ký kinh doanh ở nhiều cấp độ
khác nhau đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận của doanh nghiệp và những quy định của
pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong đó quy định về các loại hình
doanh nghiệp được thành lập, điều kiện thành lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập và
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy
nhiên, những công trình nghiên cứu chưa phản ánh hết, đánh giá triệt để, thấu đáo về việc
cơ sở lý luận cũng như thực trạng thực thi pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong từng lĩnh vực cụ thể…
Chính vì vậy, xem xét nhu cầu và thực tiễn thực hiện pháp luật thành lập doanh
nghiệp trong hoạt động tư vấn pháp lý tại Công ty Luật TNHH Khởi Minh sẽ cung cấp
một cái nhìn khách quan, toàn diện về tầm quan trọng, những thuận lợi, khó khăn, sự kế
thừa, phát triển của công trình nghiên cứu. Đây chính là cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng để lựa chọn phương pháp, xác định những nội dung trọng tâm cần nghiên cứu và
đảm bảo cho việc nghiên cứu pháp luật về thành lập doanh nghiệp được đúng hướng,
mang lại những kết quả có giá trị.

30
CHƯƠNG 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI MINH
5.1.1.HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH KHỞI MINH
3.1.1. Quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin
a. Nguồn thu thập dữ liệu
Thông thường, các trường hợp tư vấn thành lập doanh nghiệp đều là Khách hàng
tìm đến công ty để nhờ sự tư vấn. Tuy nhiên, đối với mỗi công ty Luật việc tìm kiếm
khách hàng đang cần được sự tư vấn và giúp đỡ là một điều vô cùng quan trọng. Mỗi
công ty đều có những mối quan hệ quen biết, vậy nên Công ty Luật TNHH Khởi Minh
cũng nhờ sự giới thiệu của những người quen của công ty thì công ty nhận được thông tin
của những khách hàng cần được tư vấn để thành lập doanh nghiệp. Bởi vậy, tiếp xúc và
nói chuyện với khách hàng là một nguồn chủ yếu để thu thập thông tin của khách hàng.
b. Phương pháp thu thập thông tin
Để lấy được thông tin từ khách hàng, luật sư cần phải có khả năng giao tiếp thật tốt
thì mới có thể thu thập được nhiều thông tin hữu ích như khách hàng muốn gì, khả năng
của khách hàng ra sao. Hay nói cách khác sự trao đổi trực tiếp với khách hàng là phương
pháp thu thập thông tin thường được sử dụng nhất tại công ty Luật TNHH Khởi Minh.
Ngoài ra, đối với những khách hàng bận rộn, hoặc ở xa không tiện đến trực tiếp thì công
ty sẽ trao đổi nội dung công việc qua email hoặc là gọi điện trực tiếp cho khách hàng để
thu thập những thông tin cần thiết cho hoạt động chuẩn bị tư vấn thành lập doanh nghiệp
cho khách hàng đó.
c. Kết quả quá trình thu thập thông tin
Sau thời gian thu thập dữ liệu công ty Luật TNHH Khởi Minh sẽ tiến hành phân
tích và đánh giá tính khả thi đối với từng khách hàng cần được tư vấn thành lập doanh
nghiệp. Sau đó sẽ tiến hành phân công chuyên viên tư vấn cho mỗi khách hàng cụ thể.
3.1.2. Xử lý các thông tin thu thập được
Để thành lập doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật doanh nghiệp cũng
như hoạt động kinh doanh thực tế, công ty Luật TNHH Khởi Minh sẽ thực hiện các bước
chính sau:
Bước 1: Chuyên viên tư vấn tư vấn sơ bộ và giải đáp mọi vướng mắc của khách
hàng trước, trong và sau quá trình thành lập doanh nghiệp và ký hợp đồng dịch vụ pháp
luật (Tư vấn thành lập doanh nghiệp):
Nội dung tư vấn như sau:
Các nội dung sẽ được tư vấn tại công ty dành cho khách hàng sẽ là các nội dung
pháp lý liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp như: tư vấn đặt tên doanh nghiệp, tư
vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp, tư vấn nơi đặt trụ sở chính cho doanh nghiệp, tư

31
vấn khách hàng chọn mức vốn điều lệ phù hợp, lựa chọn thành viên hoặc cổ đông sáng
lập cho doanh nghiệp, áp luật lựa chọn người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.
Thứ nhất, về loại hình doanh nghiệp
Hiện nay, tại nước ta có các loại hình doanh nghiệp phổ biến bao gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, Công ty cổ phần. Chuyên viên tư vấn của công ty sẽ trình bày về khái niệm,
đặc điểm cũng như ưu và nhược điểm của từng loại hình công ty cho khách hàng được
biết. Sau đó, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của khách hàng mà chuyên viên tư vấn
của công ty sẽ gợi ý giúp để khách hàng chọn được một loại hình DN phù hợp cho mình.
Thứ hai, về tên của doanh nghiệp
Chuyên viên tư vấn của công ty sẽ tư vấn cách đặt tên riêng của doanh nghiệp phù
hợp với quy định của pháp luật về điều kiện tên doanh nghiệp. Các loại tên của doanh
nghiệp có thể là tên tiếng việt, tên tiếng anh và tên viết tắt. Để hạn chế được trường hợp
đặt tên trùng với tên doanh nghiệp đã có sẵn, khi tiến hành việc tư vấn cho khách hàng thì
chuyên viên tư vấn của công ty đã truy cập vào cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp để tiến hành kiểm tra xem tên doanh nghiệp mà khách hàng định đặt có bị trùng
với tên doanh nghiệp đã có sẵn hay chưa nếu đã bị trùng thì tiến hành chọn tên khác.
Ngoài ra chuyên viên tư vấn của công ty còn hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng đặt
tên DN sao cho liên quan trực tiếp đến sản phẩm, dịch vụ mà công ty sẽ kinh doanh, dễ
nhớ với người dùng, ngắn gọn và xúc tích. Đặc biệt, tên doanh nghiệp phải truyền cảm,
tạo ấn tượng dễ chịu, khêu gợi được sự tò mò, hướng tới thị hiếu của các khách hàng.
Thứ ba, đặt trụ sở chính của doanh nghiệp
Chuyên viên tư vấn của công ty sẽ tư vấn cho khách hàng cách đặt trụ sở chính của
doanh nghiệp sao cho thuận tiện cho việc kinh doanh. Trụ sở chính phải đặt cố định,
không được thay đổi thường xuyên, thuận lợi cho việc giao dịch và dễ tìm kiếm và là địa
điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Chuyên viên tư
vấn cho khách hàng được biết về quy định của pháp luật về trụ sở chính của doanh
nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2014. Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà
hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà,
tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Thứ tư, về ngành nghề kinh doanh
Dựa trên những ngành nghề kinh doanh mà khách hàng cung cấp, chuyên viên tư
vấn của công ty sẽ tư vấn các quy định của pháp luật về những ngành nghề được tự do
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh yêu
cầu chứng chỉ hành nghề. Như vậy, tùy thuộc vào mỗi khách hàng muốn kinh doanh
ngành nghề gì thì chuyên viên của công ty sẽ có những lý giải phù hợp nhất đối với
ngành nghề đó giúp cho khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn nhất.
Thứ năm, tư vấn xây dựng bộ máy hoạt động của công ty

32
Căn cứ vào quy mô và cách thức hoạt động đặc thù của mỗi loại doanh nghiệp,
chuyên viên tư vấn sẽ tư vấn xây dựng bộ máy hoạt động của doanh nghiệp gồm các
chức danh phù hợp, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch hội dồng thành viên; Tổng
giám đốc/Giám đốc/Người đại diện theo pháp luật; ...và các chức danh khác phù hợp với
quy định của pháp luật doanh nghiệp.
Thứ sáu, tư vấn xây dựng điều lệ hoạt động của doanh nghiệp 
Điều lệ của doanh nghiệp được xem như "luật riêng" cho mỗi doanh nghiệp, việc
xây dựng điều lệ doanh nghiệp đúng với thực trạng và nhu cầu hoạt động của doanh
nghiệp là nền tảng quan trọng để xây dựng và phát triển doanh nghiệp cũng như việc hạn
chế những tranh chấp nội bộ về sau.
Thứ bảy, tư vấn vốn điều lệ/Vốn pháp định
Dựa trên năng lực góp vốn của các cổ đông/thành viên sáng lập - chuyên viên tư
vấn sẽ tư vấn cụ thể về mức góp vốn điều lệ hoặc vốn pháp định phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành;
Bước 2: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ do khách hàng cung cấp; Soạn thảo hồ sơ
thành lập doanh nghiệp chuyển cho Khách hàng ký kết;
Sau khi tiến hành tư vấn thành công về những nội dung cần tư vấn nêu trên công ty
tiến hành chuẩn bị hồ sơ để tiến hành việc nộp hồ sơ và xin cấp giấy CNĐKDN cho
khách hàng. Thành phần hồ sơ phù hợp với loại hình doanh nghiệp mà khách hàng đã lựa
chọn trong nội dung tư vấn trên.
Bước 3: Nhân viên Công ty luật TNHH Khởi Minh thực hiện việc đăng ký thành lập
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Trong trường hợp tư vấn TLDN tại công ty thì có thể chuyên viên tư vấn chỉ đóng
vai trò tư vấn hoặc sẽ trực tiếp thực hiện với danh nghĩa là người được ủy quyền để thực
hiện các thủ tục thay cho khách hàng.
Cách thức thực hiện: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (chuyên viên tư vấn của công ty) nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trình tự thực hiện:
+ Trường hợp đăng ký trực tiếp:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký
DN nộp hồ sơ đăng ký DN và thanh toán lệ phí tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận.
+ Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;

33
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ
đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận
được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
+ Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định tại Điều 36
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ
chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài
khoản đăng ký kinh doanh.  Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký DN qua
mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận
được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Thời hạn giải quyết: 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí: 200.000 đồng/lần (Thông tư số 176/2012/TT-BTC) 
Bước 4: Bàn giao bản gốc Giấy phép kinh doanh/Giấy chứng nhận mẫu dấu và con
dấu cho khách hàng.
Sau khi khách hàng được cấp Giấy CNĐKDN nhân viên tư vấn của công ty tiến
hành tư vấn cho khách hàng việc phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Trong vòng
30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp doanh nghiệp phải
thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Đồng thời tư vấn cho khách hàng liên hệ trực tiếp với cơ quan khắc dấu để khắc con
dấu cho doanh nghiệp của khách hàng. Sau khi hoàn tất việc khắc con dấu, trước khi sử
dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN KHỞI MINH
3.2.1. Tình hình hoạt động tư vấn về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại
công ty Luật TNHH Khởi Minh
Khi có ý định thành lập doanh nghiệp, khởi nghiệp kinh doanh, nhà đầu tư không
tránh khỏi khó khăn, vướng mắc vì “Vạn sự khởi đầu nan”. Do vậy có luật sư hỗ trợ, tư
vấn là rất cần thiết và quan trọng giúp nhà đầu tư bảo toàn đồng vốn, loại trừ rủi ro pháp
lý. Nắm được tình hình như vậy nên công ty Luật TNHH Khởi Minh đã đẩy mạnh hoạt
động tư vấn thành lập doanh nghiệp tại công ty.
34
Thực tế hiện nay, số lượng doanh nghiệp mới thành lập tăng nhanh đồng nghĩa với
việc nhu cầu tư vấn về pháp luật của các doanh nghiệp cũng tăng theo. Đây là một xu thế
tất yếu, bởi ngay từ khi mới thành lập hầu hết các doanh nghiệp đã cần được tư vấn pháp
luật về lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, hiệu quả, tư vấn về thủ tục thành lập.
Đối với doanh nghiệp khi mới thành lập, các chủ doanh nghiệp cần được hỗ trợ để lựa
chọn được loại hình kinh doanh phù hợp với khả năng, năng lực tài chính và nhu cầu của
thị trường, bên cạnh đó cũng cần tư vấn hỗ trợ về thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Trong tất cả các hoạt động tư vấn TLDN công ty Luật TNHH Khởi Minh luôn luôn
tuân thủ đúng với các quy định của pháp luật về TLDN. Những tài liệu và hồ sơ về hoạt
động tư vấn thành lập DN tại công ty thể hiện được một điều rằng khi khách hàng có yêu
cầu tư vấn thành lập doanh nghiệp thì công ty luôn luôn cố gắng, tận tâm thực hiện nên
không có một yêu cầu nào của khách hàng mà công ty thực hiện không tốt, hay làm
khách hàng không vừa ý dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ pháp luật.
Thành lập được sáu năm nhưng với đội ngũ nhân viên giàu chuyên môn nên đã tư
vấn thành lập được cho nhiều doanh nghiệp và tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng
nên số lượng khách đến công ty yêu cầu tư vấn thành lập doanh nghiệp ngày càng đông.
Tình hình hoạt động tư vấn của công ty ngày một tiến triển bởi người ta nói “tiếng
lành đồn xa”, sau khi tiến hành tư vấn thành công cho những khách hàng muốn TLDN
công ty đã nhận được những phản hồi tích cực của khách hàng cùng với những lời giới
thiệu từ những khách hàng cũ nên công ty đã nhận thêm được nhiều yêu cầu tư vấn khác.
3.2.2. Những kết quả đạt được về hoạt động tư vấn thủ tục thành lập doanh
nghiệp tại công ty Luật TNHH Khởi Minh
Qua sáu năm thành lập và phát triển công ty Luật trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh
đã thúc đẩy hoạt động tư vấn thành lập doanh nghiệp tại công ty và đã đạt được những
kết quả tốt đẹp. Công ty thực hiện gần 100 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm cả
thành lập mới và đăng ký thay đổi, giải thể,.. Với hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
mới thì phương thức nộp trực tiếp chiếm đến 98%. Loại hình doanh nghiệp mà các cá
nhân, tổ chức được lựa chọn để thành lập doanh nghiệp nhiều nhất là công ty TNHH
MTV, sau đó là công ty TNHH 2-50 TV, công ty Cổ Phần và cuối cùng là DNTN ; cụ thể
về số lượng của từng loại hình doanh nghiệp như sau:
Bảng 1. Thống kê doanh nghiệp đăng ký thành lập từ năm 2015-2018
Thành lập mới Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
DN Tư Nhân 2 1 5 7
Công ty TNHH MTV 4 5 7 10
Công ty TNHH 2 TVtrở lên 2 3 5 5
Công ty Cổ phần 1 1 3 5
Công ty Hợp danh 1 2 3 3

35
* Một số hồ sơ tư vấn thành lập danh nghiệp tại công ty Luật TNHH Khởi Minh
a. Hồ sơ tư vấn thành lập công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển TTD
Tên công ty
- Tên công ty (tiếng việt): công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển TTD
-Tên công ty (tiếng anh): TTD TRADING INVESTMENT AND DEVELOPMENT
JOIN STOCK COMPANY
Mã số doanh nghiệp: 0401795699
Ngày thành lập: 19/10/2016
Địa chỉ trụ sở chính: Đường số 3, Khu công nghiệp Hòa Khánh, Phường Hoà
Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
- Ngành, nghề kinh doanh:
Bảng 2: Bảng tổng hơp những ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần thương
mại đầu tư và phát triển TTD
STT Tên ngành Mã nghành
1 Sản xuất sản phẩm từ Plastic 2220
Chi tiết: Sản xuất các mặt hàng nhựa dân dụng; chế biến nguyên
liệu phục vụ sản xuất nhựa
2 In ấn 1811
3 Dịch vụ liên quan đến in ấn 1812
4 Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm có liên quan 4661
Chi tiết: kinh doanh xăng dầu
5 Buôn bán kim loại và quặng kim loại 4662
Chi tiết: mua bán trang sức, mỹ nghệ, kim loại quý (trừ vàng
miếng) và đá quý ( không bao gồm các loại đá quý nhà nước cấm)
6 Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663
7 Buôn bán chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu 4669
Chi tiết: buôn bán phân bón, vật tư nông nghiệp (không bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật)
8 Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên 4724
doanh
Chi tiết: Bán lẻ thuốc lá điếu sản xuất trong nước
9 Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan 3211
Chi tiết: Gia công chế tác vàng trang sức, bạch, đá quý và kim loại
quý ( trừ vàng miếng)
10 Đại lý, môi giới, đấu giá 4610
Chi tiết: Đại lý mua bán, ký gởi hàng hóa
11 Buôn bán gạo 4631
12 Buôn bán thực phẩm 4632

36
Chi tiết: buôn bán các mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm,
đường, các loại sản phẩm từ sữa; Buôn bán thịt, các sản phẩm từ
thịt; Buôn bán thủy sản, rau quả, cà phê, chè và các loại thực phẩm
khác
13 Buôn bán đồ uống 4633
Chi tiết: Buôn bán rượu bia và nước giải khát
14 Buôn bán sản phẩm thuốc lá, thuốc lào 4634
Chi tiết: Buôn bán thuốc lá điếu sản xuất trong nước
15 Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác 4659
Chi tiết: Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất nhựa, ngành in,
đường, sữa, cồn
16 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
Chi tiết: Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ/ Cổ phần
- Cổ đông sáng lập:
1. Trịnh Anh Tuấn
Số hộ chiếu: 038076000125
Nơi đăng ký HKTT: P1015-R4 chung cư Royal City, 72A Nguyễn Trãi, Phường
Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Loại cổ phần: cổ phần phổ thông 450.000 (cổ phần)
Giá trị cổ phần: 4.500.000.000 VNĐ
Tỷ lệ: 50% tổng cổ phần công ty
2. Trịnh Anh Dũng
Nơi đăng ký HKTT: tổ 6, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Loại cổ phần: cổ phần phổ thông 200.000 (cổ phần)
Giá trị cổ phần: 2.000.000.000 VNĐ
Tỷ lệ: 22,222% tổng cổ phần công ty
3. Hoàng Thị Thảo
Nơi đăng ký HKTT: 15B/11 Tân An, phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh Hóa
Loại cổ phần: cổ phần phổ thông 250.000 (cổ phần)
Giá trị cổ phần: 2.500.000.000 VNĐ
Tỷ lệ: 27,778% tổng cổ phần công ty
- Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên: Trịnh Anh Dũng
Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 01/07/1977
Quốc tịch: Việt Nam
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: Hộ chiếu cá nhân
37
Số giấy chứng thực cá nhân: B6682408
Ngày cấp: 02/07/2012
Nơi cấp: cục quản lý xuất nhập khẩu
Nơi đăng ký HKTT: tổ 6, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Chỗ ở hiện nay: tổ 6, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
- Nơi đăng ký: Phòng đăng ký kinh doanh Thành phố Đà Nẵng
b. Một số hồ sơ khác
- CÔNG TY TNHH MẠNH ĐỨC HIẾU HÙNG
Mã số thuế: 0401904891 - Ngày cấp : 08/06/2018
Ngành nghề chính: Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu
Địa chỉ: 29 Hoàng Văn Thái, Phường Hoà Khánh Nam, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng
- CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI LỘC PHÚ PHƯƠNG NAM
Mã số thuế: 0401898937 - Ngày cấp : 15/05/2018
Ngành nghề chính: Xây dựng nhà các loại
Địa chỉ: 16 Lạc Long Quân, Phường Hoà Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng
- CÔNG TY TNHH MTV TRƯỜNG VŨ PHÁT
Mã số thuế: 0401863902 - Ngày cấp : 15/11/2017
Ngành nghề chính: Xây dựng nhà các loại
Địa chỉ: H23/06 K142 Âu Cơ, Phường Hoà Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng
- CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ VĂN PHÒNG THÁI VIỆT ĐÀ NẴNG
Mã số thuế: 0401845300 - Ngày cấp : 01/08/2017
Ngành nghề chính: Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Địa chỉ: 158 Dương Đức Hiền, Phường Hoà Minh, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI MINH
Thứ nhất, thời gian tư vấn còn quá dài đối với mỗi trường hợp khách hàng có nhu
cầu tư vấn tại công ty. Chính vì mất thời gian nhiều nên ảnh hưởng nhiều đến các hoạt
động khác của công ty cũng như của khách hàng. Đây là một hạn chế lớn nhất đối với
quá trình tư vấn TLDN của công ty.
Thứ hai, việc ứng dụng tin học hóa công tác đăng ký doanh nghiệp qua công thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia vẫn chưa được các nhân viên tư vấn tại công ty sử
dụng mà chỉ sử dụng hình thức đăng ký TLDN trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền đăng
ký kinh doanh. Việc này cũng gây mất thời gian cũng như chi phí đối với khách hàng.
Thứ ba, một số nhân viên của công ty vẫn chưa có kinh nghiệm trong hoạt động tư
vấn TLDN. Nhân viên của công ty còn khá trẻ nên kinh nghiệm trải nghiệm hồ sơ thực tế
còn tương đối đôi khi sẽ còn hạn chế trong việc nộp hồ sơ qua mạng điện tử vì tâm lý sợ
sửa đổi bổ sung mất thêm thời gian chậm trễ tiến độ khách hàng. Hơn nữa trong quá trình
nhập dữ liệu trên hệ thống đôi lúc không tránh khỏi những sai sót vì những lý do khách

38
quan và chủ quan từ người nộp hồ sơ nên sẽ không tránh khỏi việc sửa đổi hồ sơ dù cho
bản scan đã hợp lệ.
Thứ tư, việc khách hàng chưa cung cấp kịp thời thông tin cũng như cung cấp thông
tin không đúng như quê quán chưa cập nhật ví dụ địa chỉ thường trú,… gây mất thời gian
và công sức đi lại vì có những thủ tục vô cùng đơn giản mà phải mất tới vài ngày mới
hoàn thành vì sửa đổi bổ sung và chờ thông tin.
3.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HẠN CHẾ KHI TƯ VẤN THỦ TỤC THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHỞI
MINH
Có thể nói LDN 2014 ra đời đã làm thủ tục TLDN được rút gọn đi rất nhiều so với
LDN trước tuy nhiên nó vẫn tồn tại một số bất cập đến đến việc hạn chế khi tư vấn thành
lập doanh nghiệp như:
Đầu tiên là số lượng các văn bản hướng dẫn thi hành (Nghị định, thông tư và quyết
định) thường lớn hơn rất nhiều so với các văn bản cần được hướng dẫn (các luật) gây cản
trở không ít đến môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Điều đáng quan tâm nhất là chưa có
một văn bản nào quy định cụ thể hướng dẫn việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
ngoài những thông tin theo hồ sơ giấy được quy định trong Luật doanh nghiệp 2014,
Nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP.
Thứ hai, các quy định về đặt tên doanh nghiệp còn cản trở quyền tự do thành lập
doanh nghiệp của nhà đầu tư. Việc quy định về tên doanh nghiệp đã được Luật hóa tại
Điều 38, 39 LDN năm 2014 và Chương III Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, cụ thể cấm đặt
tên doanh nghiệp trong các trường hợp: Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của
DN đã đăng ký quy định tại Điều 42 của LDN năm 2014; Sử dụng tên cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm
toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của
cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tuy nhiên, việc xác định cụ thể các
nhân vật là danh nhân, nhân vật trong lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm hãm sự tiến
bộ, thì không có căn cứ rõ ràng. Những quy định chung chung như trên đã gây ra nhiều
lúng túng cho nhà đầu tư lẫn cơ quan quản lý, dẫn đến sự từ chối “tùy tiện” của cơ quan
quản lý trong cấp đăng ký DN, chưa đảm bảo quyền tự do thành lập DN, trong đó có
quyền đặt tên cho doanh nghiệp của nhà đầu tư
Thứ ba, thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp còn gặp phải
nhiều vấn đề như còn xảy ra tình trạng website đăng ký doanh nghiệp qua mạng của cơ
quan đăng ký kinh doanh còn bị quá tải, không truy cập được, các thao tác đăng ký qua
mạng còn phức tạp. Chính vì lý do này mà việc ứng dụng tin học hóa công tác đăng ký
doanh nghiệp qua công thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia vẫn chưa được các nhân
viên tư vấn tại công ty sử dụng.
39
Thứ tư, về quy trình nộp hồ sơ trong Nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ
sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP cũng chỉ có quy định về trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh và sử dụng Chữ ký số công cộng và
một cải tiến là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử; tuy nhiên quy định này vẫn còn khá chung chung mơ hồ chưa nêu rõ cụ thể quy
trình nộp, thời hạn giải quyết, khi hồ sơ bị sửa đổi, bổ sung, hậu quả pháp lý sau đó. Toàn
bộ quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng chỉ có thể tìm hiểu tại Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được
hướng dẫn tại các bản hướng dẫn quy trình đăng ký hồ sơ trực tuyến, các video hướng
dẫn về đăng ký DN qua mạng điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp mà chưa được ban hành trong bất kỳ một văn bản pháp lý riêng biệt, cụ thể nào.
Thứ năm, ngoài văn bản quy phạm pháp luật thì những thắc mắc của doanh nghiệp
thường nhờ tới sự tư vấn của chuyên viên tại phòng đăng ký kinh doanh tuy nhiên với
một vấn đề sự tư vấn lại khác nhau với từng chuyên viên khác nhau và cả có sự không
đồng nhất giữa bộ phận một cửa và chuyên viên tư vấn qua tổng đài làm doanh nghiệp
không biết dựa vào đâu là làm theo hướng dẫn nào. Nhiều khi tổng đài không có người
hồi đáp dẫn đến tình trạng doanh nghiệp tự xoay xở trong những vướng mắc rồi tự mình
làm theo sự hiểu biết của bản thân.
Thứ sáu, pháp luật về đăng ký TLDN vẫn còn bất cập về con dấu của doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn con
dấu, mẫu dấu, số lượng con dấu, tự chủ trong việc quản lý, sử dụng dấu và bảo quản dấu,
đồng thời được quyết định nội dung và hình dạng của con dấu, nhưng trước khi sử dụng
con dấu, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
để đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc thông
báo mẫu dấu cũng mất nhiều thời gian, khoảng 4 ngày, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP lại quy định khi thông báo mẫu dấu phải thông
báo “thời điểm có hiệu lực của mẫu dấu”. Điều này có nghĩa, thông báo mẫu dấu là một
nghĩa vụ hành chính của doanh nghiệp, việc quy định này vừa không đúng với Luật
Doanh nghiệp 2014 và không đúng với mục tiêu tạo tính tự chủ cho doanh nghiệp về con
dấu.
Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khác như:
Đa số khách hàng đến để tư vấn TLDN tại công ty là những người thiếu hiểu biết về
pháp luật nói chung và quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp nói riêng nên
dẫn đến việc tư vấn của nhân viên công ty là tốn rất nhiều thời gian vì vấn đề cần tư vấn
cũng rất nhiều. Mặt khác, do số nhân viên làm về hoạt động tư vấn tại công ty còn hạn
chế, luật của nước ta thường thay đổi nên nhân viên chưa kịp cập nhật luật mới cũng ảnh
hưởng đến quá trình tư vấn cho khách hàng.

40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu đơn giản hóa
tối đa trình tự, thủ tục, giúp giảm gánh nặng tuân thủ thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề áp dụng thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp vào thực tiễn
còn gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại. Điển hình là trong hoạt động tư vấn pháp lý tại
Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh. Từ việc đưa ra tình hình về hoạt động tư
vấn thành lập doanh nghiệp để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc tư vấn
thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt là thấy rõ những nguyên nhân dẫn đến công tác tư vấn
thành lập doanh nghiệp còn gặp nhiều trở ngại. Có thể thấy rằng, hoạt động đăng ký
thành lập doanh nghiệp là hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp
thực hiện khởi sự doanh nghiệp mà còn là cơ sở để nhà nước quản lý hoạt động đăng ký
thành lập doanh nghiệp.
Thông qua những bất cập còn tồn tại trong thực tiễn thành lập doanh nghiệp của
nước ta trong thời gian qua cũng như trong hoạt động tư vấn pháp lý của công ty luật
Khởi Minh, có thể thấy cần phải nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu hơn nữa các quy
định pháp luật để hoàn thiện hơn nữa về thể chế đối với vấn đề thành lập doanh nghiệp
nói riêng và pháp luật kinh tế nói chung. Kế thừa những nội dung đã đạt được để có thể
rút ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật cũng hoàn thiện
công tác tư vấn về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay.

41
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC TƯ VẤN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
thì có thể thấy rằng pháp luật Việt Nam còn nhiều vướng mắc và bất cập trong quy định
vì vậy để cơ quan nhà nước và doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện
thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp một cách hiệu quả nhanh gọn và tiết kiệm thời
gian và mang lại hiệu quả cao hơn thì cần có một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật
Để thu hút các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh đòi hỏi pháp luật về đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng
như phải phù hợp với luật lệ quốc tế, các hiệp định song phương và đa phương khắc phục
các yếu tố phi thị trường cản trở việc thực thi luật pháp trong thực tế đòi hỏi Nhà nước
phải luôn đảm bảo có văn bản hướng dẫn (Nghị định, Thông tư) một cách kịp thời và phù
hợp, thống nhất.
Ngoài ra, nhà nước cần phải xây dựng cơ chế cụ thể thực thi luật pháp và thể chế
trong thực tế cuộc sống như phổ biến, truyền đạt các nội dung và quy tắc của thể chế
trong xã hội, triển khai sự vận động của luật lệ, thể chế trong hoạt động kinh tế; tổ chức
theo dõi, giám sát việc thực thi thể chế trong thực tiễn; tổ chức hỗ trợ tư pháp cho người
dân, cho doanh nghiệp tổ chức xử lý các vi phạm và tranh chấp trong thực tế.
Thứ hai, đơn giản hoá và minh bạch hoá các thủ tục cấp phép
Minh bạch hóa thủ tục cấp phép đăng ký kinh doanh góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho chủ thể tham gia thị trường nên nhà nước cần phải thay đổi một cách căn bản
nhận thức về vấn đề cấp phép theo nghĩa cấp phép là đăng ký để được hoạt động chứ
không phải là cơ chế “xin cho” ; Rà soát lại các quy định của hệ thống pháp luật liên
quan đến vấn đề cấp phép, chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các quy định này theo hướng
công khai, minh bạch, rõ ràng, cụ thể phù hợp với các cam kết quốc tế và điều kiện cụ thể
của Việt Nam; Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ
tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp; Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm soát Nhà nước đối với hoạt động cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Để thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh, ngay từ khi doanh
nghiệp muốn gia nhập thị trường, nhà nước phải kiểm soát doanh nghiệp bằng cách cấp
cho doanh nghiệp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi muốn
tham gia thương trường khi và chỉ khi phải có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đó là những thông tin để chứng nhận của cơ quan nhà nước về sự ra đời của một chủ thể
42
kinh doanh, họ sẽ được phép kinh doanh những gì trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp ghi. Do vậy đòi hỏi pháp luật quy định về giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Toàn bộ nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi rõ trong
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Pháp luật quy định về quy trình thành lập doanh nghiệp luôn đảm bảo sự thống
nhất về không gian và thời gian, để tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh chuẩn bị các
điều kiện đảm bảo theo quy định trong hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận ĐKDN.
- Sự đảm bảo của nhà nước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là điều
kiện tiên quyết khi doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Pháp luật nên quy định mốc thời gian kinh doanh đối với một số ngành nghề đặc
biệt để giúp nhà nước thực hiện tốt hơn trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh luôn luôn là nhu cầu chính đáng của sự khát khao làm giàu. Do vậy,
đòi hỏi nhà nước luôn phải quan tâm và tạo điều kiện hết sức cho doanh nghiệp khi chuẩn
bị hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Để hoạt động đăng ký kinh doanh thực chất là sự kiểm soát của Nhà nước đối với
các chủ thể thông qua việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Do vậy, việc thành lập
doanh nghiệp đòi hỏi nhà nước cần có cơ chế giảm tải các thủ tục không cần thiết, tránh
gây phiền hà, yêu sách không cần thiết làm mất công sức, thời gian, chi phí, ảnh hưởng
đến hoạt động đăng ký kinh doanh cần phải được loại bỏ, cần phải có sự cải thiện môi
trường kinh doanh theo hướng càng đơn giản, thông thoáng theo hướng không phải xin
phép thành lập mà là được thành lập.
Cuối cùng, Mở rộng hình thức đăng ký kinh doanh qua mạng
Nhằm mục đích phổ cập hóa công nghệ thông tin trong công tác đăng ký kinh
doanh, ngày 15/4/2013, Hệ thống đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử được đưa vào sử
dụng trên toàn quốc. Các địa phương cần ban hành văn bản pháp luật để hướng dẫn cụ
thể quy định của pháp luật mới về đăng ký kinh doanh qua mạng theo LDN năm 2014
Tại mỗi địa phương cần phải xây dựng chi tiết các thủ tục từ việc tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ, tra cứu bằng số điện thoại, tin nhắn, email, xây dựng trang web tổng hợp thông tin
hồ sơ thành lập doanh nghiệp, xây dựng mạng kết nối nội bộ, mạng kết nối với cơ quan
thuế..chuẩn bị máy móc đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu công việc. Thường xuyên tiến hành
kiểm tra, theo dõi, quy trình thực hiện công việc kinh doanh qua mạng tại các cơ quan
đăng ký kinh doanh, phối kết hợp với các cơ quan khác để trả kết quả đăng ký kinh doanh
cho doanh nghiệp một cách nhanh nhất. Thông báo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản
giấy.

43
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TRONG TƯ VẤN THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH KHỞI MINH
Từ những hạn chế trong thực tiễn hoạt động tư vấn pháp lý TLDN tại công ty luật
TNHH Khởi Minh em có tìm ra được một số giải pháp nâng cáo hiệu quả hoạt động tư
vấn TLDN của công ty như sau:
Thứ nhất, tiến hành tuyển thêm đội ngũ chuyên viên tư vấn pháp lý về thành lập
doanh nghiệp cho công ty vì số lượng nhân viên còn hạn chế.
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn cũng như kỹ năng
thực hiện việc tư vấn trực tiếp đối với từng nhân viên.
Thứ ba, tổ chức các lớp học nâng cao chuyên môn cho những nhân viên đang làm
việc tại công ty. Thứ 7, chủ nhật hằng tuần tại Công ty nên thường xuyên tổ chức các
buổi tập huấn, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm, kĩ năng giữa Giám đốc với nhân viên, giữa
những nhân viên với nhau cũng như đánh giá nhận xét từng nhân viên có những ưu và
nhược điểm gì trong tuần từ đó nhân cao khả năng tư vấn cho khách hàng.
Thứ tư, khuyến khích các nhân viên trong công ty tìm hiểu và cập nhật những quy
định mới của pháp luật hiện hành nhằm nâng cao kết quả trong việc tư vấn.
Thứ năm, công ty nên đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm cung cấp đầy đủ hơn
nữa nhu cầu từ phía doanh nghiệp. Công ty cần phải cung cấp những dịch vụ mà doanh
nghiệp cần chứ không nên cung cấp dịch vụ mà công ty đang có.
Thứ sáu, công ty luật nên chủ động tiếp xúc với doanh nghiệp, khơi dậy nhu cầu và
tạo thói quen sử dụng dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, là soạn thảo những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tư
vấn TLDN thành một quy trình dễ hiểu sau đó dán ở những nơi dễ nhìn thấy của côngty
nhằm mục đích khi có khách hàng có nhu cầu muốn được tư vấn thành lập doanh nghiệp
có thể dễ dàng tham khảo. Việc làm này giúp khách hàng hiểu được phần nào các nội
dung liên quan đến quy trình thành lập doanh nghiệp và làm giảm thời gian tư vấn tại
công ty hơn.

44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp là hoạt động vô cùng quan trọng không
chỉ cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để nhà nước quản lý hoạt động này. Vì vậy thông
qua thực tiễn áp dụng thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Công ty Luật Khởi
Minh để đưa ra những ưu và nhược điểm trong quá trình thực hiện. Từ đó để hoạt động
đăng ký thành lập doanh nghiệp đạt hiệu quả và đảm bảo lợi ích cho các chủ thể, đòi hỏi
cần phải có nhiều giải pháp để hoàn thiện công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Sự thay đổi của hệ thống pháp luật cùng những chính sách phù hợp từ phía các ban
ngành sẽ tạo ra môi trường làm việc để tiếp nhận các chủ thể đến đăng ký kinh doanh dễ
dàng hơn. Những giải pháp nhằm nâng cao công tác tư vấn đăng ký thành lập doanh
nghiệp để tạo nên một bước tiến cho hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chính vì
vậy, những kiến nghị và giải pháp mà đề tài tổng hợp được với mong muốn tạo nên một
môi trường kinh doanh thật hấp dẫn và thực sự phải vì doanh nghiệp, thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài. Từ đó, có cái nhìn tổng quát cho hoạt động đăng ký thành lập doanh
nghiệp.

45
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, doanh nghiệp là một tổ chức kinh
doanh phát lý bắt buộc phải có được những giấy phép kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh cũng như là chịu sự chỉ đạo của pháp luật. Hiện nay Việt Nam đang trong quá
trình hội nhập kinh tế nên chúng ta luôn chú trọng đến việc có thể cải thiện chính sách,
các quy định của pháp luật. Bởi những quy định này sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt
động theo lộ trình nhất định, đảm bảo an toàn và sự ổn định cho thị trường trong nước.
Để có thể thành lập doanh nghiệp không phải là điều dễ dàng. Pháp luật về đăng ký
thành lập doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp trong việc thực
hiện hoạt động kinh doanh cũng như trong việc quản lý hoạt động kinh doanh Nhà nước.
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cũng là một bộ phận quan trọng của pháp luật kinh
doanh trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vậy nên, bất kỳ sự thay đổi nào dù là nhỏ
cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến môi trường kinh doanh và tâm lý xã hội.
Để xây dựng một hệ thống pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp là một bài
toán nan giải cần tập trung nhiều sức lực để thực hiện. Nếu như không kịp thời khắc phục
những bất cập hạn chế còn tồn đọng thì tiến tới sẽ kìm hãm sự phát triển của môi trường
kinh doanh trong nước, lực lượng xã hội vẫn chưa được giải phóng. Với chủ trương phát
triển kinh tế, với việc Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đi vào
áp dụng thực tế được coi là bước đột phá lớn nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp.
Trong quá trình thực thi thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, Công ty Luật đóng vai
trò quan trọng trong công tác tư vấn thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua quá trình áp
dụng và thực thi pháp luật trong thực tiễn cho thấy, bên cạnh những ưu điểm về cung cấp
thông tin thủ tục thành lập doanh nghiệp; áp dụng cơ chế một cửa trong quá trình đăng ký
kinh doanh, thì pháp luật về đăng ký thành lập ở Việt Nam cũng như công tác tư vấn vẫn
còn nhiều vấn đề cần bàn luận và hoàn thiện.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện và bổ sung xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Doanh nghiệp 2014 cần được thúc đẩy nhanh chóng mà vẫn phải theo đúng
tinh thần của Luật Doanh nghiệp 2014 đã đề ra. Ngoài ra, tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin vào số hóa thủ tục hành chính loại bỏ những phiền hà cho chủ thể kinh doanh,
tư vấn hỗ trợ trực tuyến nhanh gọn cũng đã đạt được những bước tiến nhất định. Nhưng
trong thực tế với nền tảng kiến thức sử dụng công nghệ thông tin còn thấp của các chủ
thể kinh doanh vì vậy hiện đang tồn tại nhiều bất cập cần nhanh chóng sửa đổi đòi hỏi
các nhà quản lý cần phải tìm ra biện pháp khắc phục. Đồng thời, cũng cần tăng cường
tiến hành các buổi thảo luận để trao đổi nâng cao nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng của
nhân viên để nắm bắt được mong muốn của doanh nghiệp khi tiến hành thành lập công
của thực hiện thủ tục và tìm ra giải pháp giải quyết những tồn tại trong công tác tư vấn
pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp.

46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Danh mục Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Thông tư số 20/2015/TT- BKHDT
hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành ngày 01/12/2015, Hà Nội.
2. Chính phủ (2015), Nghị định số 78/2015/ND- CP về đăng ký doanh nghiệp ban
hành ngày 14/09/2015, Hà Nội.
3. Chính phủ (2010), Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
4. Bùi Ngọc Cường (2014), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp
luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Lê Thu Hương (2016), Tình hình triển khai đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử trên toàn quốc, Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia,
(web:https://dangkykinh doanh.gov.vn).
6. Phạm Thị Thu Hường (2006), Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng
ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Phạm Duy Nghĩa (2006), Giám sát giấy phép và điều kiện kinh doanh ở Việt
Nam nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8. Phạm Duy Nghĩa (2006) Luật doanh nghiệp - Tình huống, phân tích, bình luận,
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.
11. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.
12. Quốc hội (2012), Luật hợp tác xã
13. Nguyễn Văn Thâm (chủ biên) (2007), Giáo trình thủ tục hành chính, Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Phương Thảo (2010), Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập
doanh nghiệp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Toàn (2008), Pháp luật kinh tế 2008, NXB Đai học kinh tế quốc
dân.
16. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1995), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
II. Tài liệu Website
17. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, (https://dangkykinh
doanh.gov.vn).
18. Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính (http://www.mof.gov.vn).

47
19. Cổng thông tin điện tử Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
20. Tiến trình cải cách đăng ký doanh nghiệp trên Thế giới– bài viết trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-
tuc/607/3478/tien-trinh-cai-cach-dang-ky-doanh-nghiep-tren-the-gioi.aspx truy
cập ngày 02/03/2019)
21. Cải cách đăng ký kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp – bài viết trên
Tạp Chí tài chính ( http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/cai-cach-dang-
ky-kinh-doanh-va-su-phat-trien-cua-doanh-nghiep-132231.html truy cập ngày
02/03/2019)

48
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Đánh giá về Báo cáo thực tập tốt nghiệp: …….. /10 điểm

49

You might also like