You are on page 1of 102

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Khoa Kinh Tế

---------***---------

BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGHIỆP VỤ: TẠO ĐỘNG LỰC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Đầu tư K&K

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Trung Thành

Sinh viên: Nguyễn Thị Lan

Ngày sinh: 07/05/2002

Lớp: K29QT4

Mã SV: 20A42010216

Khoá: 2020-2024

Ngành: Quản trị kinh doanh

Hà Nội tháng 10/2023


Mục lục
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................

PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP............................

2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập.....................................................

2.1.1. Tên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại của doanh nghiệp.............................

2.1.2. Địa chỉ: Số 23, liền kề 11, khu đô thị Xa La , phường Phúc La , quận
Hà Động , thành phố Hà Nội ................................................................................

2.1.3. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp.................................................................

2.1.4. Loại hình doanh nghiệp...............................................................................

2.1.5. Nhiệm vụ của doanh nghiệp........................................................................

2.1.6. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ...................................

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập..........................................

2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp............................................

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận....................................................

2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
doanh nghiệp.......................................................................................................

2.3. Quy trình cung cấp hàng hoá dịch vụ......................................................

2.4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..........................

2.4.1. Đối tượng lao động...................................................................................

2.4.2. Lao động....................................................................................................

2.4.3. Vốn của công ty........................................................................................

2.4.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty................................................

2
PHẦN 3: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ K&K..............................................

3.1. Tình hình tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành
nhiệm vụ tại DN.................................................................................................

3.1.1 Môi trường làm việc...................................................................................

3.1.2 Điều kiện làm việc.....................................................................................

3.1.3 Tình hình đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người LĐ để
thuận lợi trong việc hoàn thành nhiệm vụ...........................................................

3.1.4 Một số nhiệm vụ cụ thể đã giao cho người LĐ và tiêu chuẩn đề thực
hiện).....................................................................................................................

3.2 Tình hình kích thích lao động....................................................................

3.2.1 Khuyến khích bằng vật chất:..................................................................

Chế độ tiền lương................................................................................................

Chế độ tiền thưởng..............................................................................................

Phúc lợi...............................................................................................................

3.2.2 Khuyến khích bằng tinh thần:................................................................

3.2.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động....................................................

3.3. Đánh giá chung thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty
TNHH Đầu tư K&K.........................................................................................

3.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................

PHẦN 4: XU HƯỚNG, TRIỂN VỌNG CỦA CÔNG TY VÀ


KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG........................................................................................

3
4.1. Mục tiêu, phương hướng tạo động lực tại trụ sở Công ty TNHH
Đầu tư K&K......................................................................................................

4.1.1. Mục tiêu....................................................................................................

4.1.2. Phương hướng...........................................................................................

4.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tạo động lực lao động tại Công
ty TNHH Đầu tư K&K.....................................................................................

4.2.1. Hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá và bố trí sắp xếp công việc
.............................................................................................................................

4.2.2. Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng và phúc lợi và phụ cấp................

4.2.3. Xây dựng môi trường làm việc nghiên túc, thân thiện và an toàn............

4.2.4. Tăng cường các hoạt động đào tạo và tạo cơ hội thăng tiến.....................

4.2.5. Khuyến nghị với địa phương và với tập đoàn cơ khí Việt Nam...............

PHẦN 5. KẾT LUẬN.......................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Mục đích, lý do nghiên cứu
1.1.1. Mục tiêu viết báo cáo
 Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tạo động lực đối với người lao động của
công ty trong giai đoạn 5 năm từ năm 2018 đến năm 2022 để đánh giá tình hình lao
động của công ty trong vòng 5 năm qua. Từ đó đưa ra các định hướng, khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tạo động lực đối với người lao động tại Công ty
TNHH Đầu tư K&K
 Mục tiêu cụ thể:
 Đánh giá khái quát tình hình lao động của công ty

4
 Tình hình tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ tại
DN
 Tình hình kích thích lao động
 Thông qua việc phân tích thực trạng tình hình tạo động lực đối với người lao
động tại Công ty TNHH Đầu tư K&K bài báo cáo đưa ra những nhận xét và đánh
giá về tình hình tạo động lực đối với người lao động tại Công ty TNHH Đầu tư
K&K
1.1.2. Lý do lựa chọn đề tài.
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình nguồn nhân lực chất lượng cao, làm việc hiệu quả nhằm giành được
các lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng hiệu quả làm
việc của người lao động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó động lực lao động
là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng thúc đẩy người lao động hăng hái, say mê,
nỗ lực làm việc.

Hiện nay, ở Việt Nam, vấn đề tạo động lực đối với người lao động chưa thực sự
được quan tâm đúng mức. Các chính sách về vấn đề này còn chung chung, chưa
thực sự tác động tích cực đến thái độ làm việc và khai thác được tối đa tiềm năng
của người lao động, nhất là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường chỉ áp dụng
các chính sách chung theo quy định của nhà nước và các chủ doanh nghiệp luôn
chạy theo lợi nhuận trước mắt, chưa quan tâm đến các vấn đề của người lao động,
nhất là lao động mang tính thời vụ. Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài thường
làm rất tốt công tác này và xem đây là yếu tố quan trọng mặc dù lao động trong các
doanh nghiệp nước ngoài bao gồm nhiều quốc tịch, nhiều nền văn hóa khác nhau.

Doanh nghiệp có mạnh hay yếu và có phát triển bền vững được hay không chính
là nhờ vào phần lớn vào lực lượng lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà đối

5
với nhiều doanh nghiệp con người được xem là tài sản quan trọng nhất và quý giá
nhất. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa đang diễn ra vô
cùng mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải đưa ra
chiến lược kinh doanh sao cho tương thích với tình hình thực tế mà còn phải xây
dựng cho mình một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, làm việc hiệu quả, nhằm đạt
được những mục tiêu và phát huy các thế mạnh của doanh nghiệp từng bước giành
được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy tạo động lực lao động là một trong
những mục tiêu cần quan tâm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết làm thế
nào để tạo động lực lao động, giúp lao động có tinh thần làm việc thoải mái, hăng
say, gắn bó với doanh nghiệp như ngôi nhà chung của mình từ đó sẽ tạo ra niềm
đam mê trong công việc và sự sáng tạo trong lao động sản xuất để phát huy hết khả
năng của bản thân để đem lại kết quả lao động cao nhất cho người lao động và cho
doanh nghiệp.
 Xuất phát từ sự cần thiết của việc phân tích tình hình tạo động lực đối với
người lao động, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư K&K em đã
chọn đề tài: “Tạo động lực đối với người lao động tại Công ty TNHH Đầu tư
K&K”

1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của báo cáo


 Góp phần nâng cao, hoàn thiện kiến thức về tạo động lực đối với người lao
động.
 Vận dụng kiến thức lý thuyết để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tạo
động lực đối với người lao động của doanh nghiệp cũng như tình hình tạo động lực
cho người lao động tại doanh nghiệp.
 Đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện, khắc phục hạn chế, bất cập
trong hoạt động tạo động lực đối với người lao động tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung nghiên cứu: phân tích tình hình tạo động lực đối với
người lao động tại Công ty TNHH Đầu tư K&K

6
 Phạm vi về không gian nghiên cứu: nghiên cứu trong Công ty TNHH Đầu tư
K&K
 Phạm vi về thời gian nghiên cứu: dữ liệu thu thập để nghiên cứu trong giai
đoạn 5 năm từ năm 2018 đến năm 2022.
1.4. Tên nghiệp vụ thực tập và kết cấu báo cáo
 Tên nghiệp vụ thực tập: “Tình hình tạo động lực đối với người lao động tại
công ty TNHH Đầu tư K&K”
 Kết cấu của báo cáo: bài báo cáo được chia làm 5 phần
 Phần 1: Phần mở đầu
 Phần 2: Giới thiệu Công ty TNHH Đầu tư K&K
 Phần 3: Tình hình hoạt động tạo động lực đối với người lao động tại Công ty
TNHH Đầu tư K&K
 Phần 4: Xu hướng, triển vọng phát triển của công ty và khuyến nghị nhằm
thúc đẩy hoạt động tạo động lực đối với người lao động của Công ty TNHH Đầu tư
K&K
 Phần 5: Kết luận

PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP


1.1 . Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
1.1.1. Tên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại của doanh nghiệp
Thông tin về doanh nghiệp
 Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư K&K
 Địa chỉ: Số 23, Liền kề 11, Khu đô thị Xa La, Phường Phúc La, Quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội
 Giám đốc: Nguyễn Lan Thu
 Điện thoại: 024 3995 8380

1.1.2. Địa chỉ: Số 23, Liền kề 11, Khu đô thị Xa La, Phường Phúc La,
Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
1.1.3. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
 Công ty TNHH Đầu tư K&K được quyết định thành lập vào năm 2017.

7
 Ngày hoạt động: 28/02/2017
 Mã số doanh nghiệp: 0107738872
 Người đại diện pháp luật: Nguyễn Lan Thu
 Vốn điều lệ: 5.000.000.000 (1/23/2024 Năm tỷ đồng)
1.1.4. Loại hình doanh nghiệp
Công ty TNHH hai thành viên trở lên ngoài nhà nước
1.1.5. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
BẢNG 01: CÁC NGÀNH NGHỀ CÔNG TY

Mã ngành Tên ngành

2592 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

0121 Trồng cây ăn quả

0146 Chăn nuôi gia cầm

0161 Hoạt động dịch vụ trồng trọt

0162 Hoạt động dịch vụ chăn nuôi

0163 Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch

0240 Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp

1010 Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt

1020 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

1030 Chế biến và bảo quản rau quả

1075 Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn

1080 Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

5229 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

5510 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

4690 Bán buôn tổng hợp

4711 Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm

8
tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

4721 Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh

4722 Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh

4730 Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây
4752
dựng trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong
4753
các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong


4772
các cửa hàng chuyên doanh

5610 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động

5630 Dịch vụ phục vụ đồ uống

3700 Thoát nước và xử lý nước thải

4311 Phá dỡ

4312 Chuẩn bị mặt bằng

4321 Lắp đặt hệ thống điện

4329 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác

4330 Hoàn thiện công trình xây dựng

4511 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác

4513 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác

4520 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác

Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ


4530
khác

Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật
4620
sống

9
4632
Bán buôn thực phẩm
(Chính)

4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

4773 Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh

Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận
4931
tải bằng xe buýt)

4932 Vận tải hành khách đường bộ khác

4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

9620 Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú

7020 Hoạt động tư vấn quản lý

7410 Hoạt động thiết kế chuyên dụng

7710 Cho thuê xe có động cơ

7911 Đại lý du lịch

7912 Điều hành tua du lịch

8121 Vệ sinh chung nhà cửa

Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không
4322
khí

4512 Bán lẻ ô tô con (loại 9 chỗ ngồi trở xuống)

4610 Đại lý, môi giới, đấu giá hàng hóa

4631 Bán buôn gạo, lúa mỳ, hạt ngũ cốc khác, bột mỳ

0118 Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa

0128 Trồng cây gia vị, cây dược liệu, cây hương liệu lâu năm

0145 Chăn nuôi lợn và sản xuất giống lợn

0210 Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp

10
6820 Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

4719 Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

4921 Vận tải hành khách bằng xe buýt trong nội thành

Vận tải hành khách bằng xe buýt giữa nội thành và ngoại thành,
4922
liên tỉnh

4929 Vận tải hành khách bằng xe buýt loại khác

5210 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

5225 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm
7730
người điều khiển

Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ
7990
chức tua du lịch

8110 Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp

8129 Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt

8130 Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan

8211 Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp

Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt
8219
khác

4101 Xây dựng nhà để ở

4102 Xây dựng nhà không để ở

4211 Xây dựng công trình đường sắt

4212 Xây dựng công trình đường bộ

4221 Xây dựng công trình điện

4222 Xây dựng công trình cấp, thoát nước

11
4223 Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc

4229 Xây dựng công trình công ích khác

4291 Xây dựng công trình thủy

4292 Xây dựng công trình khai khoáng

4293 Xây dựng công trình chế biến, chế tạo

Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất
4759 tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa
được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh

1.1.6. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ


Công ty TNHH Đầu tư K&K được thành lập từ năm 2017 với ngành nghề
kinh doanh, sản xuất các sản phẩm tiêu dùng, thực phẩm...Thương hiệu K&K
được gây dựng từ những ngày đầu thành lập và đã được đăng ký chứng nhận
thương hiệu, là nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phát triển và quảng bá
hình ảnh sản phẩm của Công ty.
Với quy mô ban đầu chỉ là cửa hàng nhỏ chuyên cung ứng các sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ nhóm khách hàng cơ bản. Tới nay, đã có gần 6 năm kinh
nghiệm, không ngừng đầu tư phát triển và trở thành một trong những nhà cung
cấp sản phẩm dịch vụ có quy mô, chất lượng và đề cao uy tín trách nhiệm với
khách hàng.
Sau 7 năm thành lập và trưởng thành Công ty TNHH Đầu tư K&K đã khẳng
định mình trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm & dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu
của phần lớn tệp khách hàng có mặt trên thị trường hiện tại, bắt kịp xu hướng
tiêu dùng ngày càng biến đổi nhanh chóng. Ngoài khả năng chuyên môn Công ty
luôn đảm bảo tốt về chất lượng và tiến độ công việc, đồng thời thực hiện tốt các
quy định do nhà nước ban hành và các quy tắc do chính công ty đề ra.
Khởi đầu và trưởng thành từ một doanh nghiệp vẫn còn non trẻ, chưa có nhiều
kinh nghiệm, thiếu vốn, thiếu trang thiết bị vật tư… nhưng doanh nghiệp vẫn
không ngừng phấn đấu, không ngừng cố gắng để vươn lên, để trở thành một công

12
ty, một doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Việc có được một đội
ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, giàu nhiệt huyết, đam mê cống hiến và đặc
biệt luôn luôn vui vẻ trong môi trường làm việc giúp cho Công ty TNHH Đầu tư
K&K tự tin trong thị trường đầy cạnh trạnh khốc liệt.
Công ty luôn chú trọng đến yếu tố chất lượng là trên hết, mang lại sự hài lòng
tuyệt đối dành cho khách hàng của mình qua, qua những sản phẩm bán ra trên thị
trường đến cung ứng các dịch vụ hậu mãi…Bên cạnh đó yếu tố chuyên nghiệp
trong công tác quản lý, sự phát triển của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên
lành nghề, đội ngũ bán hàng cũng được công ty rất chú trọng tới. Nhờ vậy giúp
nâng cao hiệu quả công việc, việc đẩy nhanh tiến độ và giảm giá thành cũng phần
nào góp vào sự phát triển, sự thành công cho công ty như ngày hôm nay.
 Những công trình mà công ty đã thực hiện:

Với tiềm lực hiện có, Công ty TNHH Đầu tư K&K mong muốn trong 5 năm
tới sẽ trở thành một công ty lớn mạnh, trưởng thành hơn, tăng trưởng một cách
bền vững mọi mặt hoạt động, với quy mô lớn hơn và đem lại hiệu quả vượt bậc
trong ngành.

Luôn tiến về phía trước


Công ty TNHH Đầu tư K&K chính thức xuất hiện trên thị trường Việt Nam
trong lĩnh vực kinh doanh Từ khi được thành lập đến nay, K&K luôn vững vàng
với mục tiêu mang lại cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cùng dịch vụ
chu đáo nhất.
Với quy mô ban đầu chỉ là một địa điểm kinh doanh nhỏ chuyên cung cấp các
sản phẩm tiêu dùng cơ bản tới khách hàng phổ thông. K&K không ngừng đầu tư
phát triển và trở thành một trong những chuỗi cửa hàng cung ứng có quy mô,
chất lượng và đề cao uy tín trách nhiệm.
Các sản phẩm thế mạnh của Đầu tư K&K có thể kể tới như: quần áo, thực
phẩm, đồ gia dụng, nhu yếu phẩm, chất tẩy rửa…
Bên cạnh những sản phẩm và dịch vụ gia công cơ khí thế mạnh nói trên, Đầu
tư K&K còn có những ưu thế, kinh nghiệm nhiều năm trong việc cung ứng các

13
loại sản phẩm khác trên thị trường với mức cung ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu
của khách hàng.
Thiên thời – Địa lợi – Nhân hoà
Để có được thành quả như ngày nay là cả một hành trình nỗ lực không ngừng
học hỏi và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường của K&K. Thương
hiệu K&K của doanh nghiệp được gây dựng từ những ngày đầu thành lập và đã
được đăng ký chứng nhận thương hiệu, là nền tảng pháp lý vững chắc cho công
tác phát triển và quảng bá hình ảnh sản phẩm của công ty.
Thế mạnh của K&K là có được đội ngũ lãnh đạo tâm huyết với nghề, có năng
lực, dám nghĩ dám làm; cán bộ nhân viên kinh doanh nỗ lực, tận tâm giới thiệu,
tư vấn, cho khách hàng biết, hiểu và sử dụng dịch vụ tốt nhất; đội ngũ nhân viên
chăm sóc khách hàng giàu kinh nghiệm, cùng với đó là khả năng thích ứng linh
hoạt, lắng nghe, thấu hiểu được khách hàng. Doanh nghiệp tôn trọng từng cá
nhân, tập thể, tạo điều kiện cho các thành viên phát triển tối đa tài năng và sức
sáng tạo của mình. Mọi thành viên được đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất lẫn
tinh thần. Có lẽ vì thế, K&K không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và
phong cách phục vụ qua từng chặng đường phát triển, đảm bảo chất lượng tốt
nhất trong mỗi sản phẩm, dịch vụ, trong mỗi khâu công việc của từng cá nhân.
“Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp, và
K&K cũng không nằm ngoài yếu tố đó, điều này chính là điều then chốt để quyết
định sự thành công. Bởi vậy tại đây, chúng tôi quyết tâm xây dựng một tập thể
giàu kinh nghiệm, giỏi kiến thức chuyên môn, luôn có tinh thần làm việc với
trách nhiệm cao nhất, để phục vụ khách hàng” – Nguyễn Lan Thu – Giám đốc
công ty chia sẻ.
Phương châm hoạt động của doanh nghiệp: “CHẤT LƯỢNG TẠO HIỆU
QUẢ - BỀN VỮNG TẠO NIỀM TIN”, làm tốt trong từng công đoạn để cho ra
sản phẩm cuối cùng có chất lượng tốt nhất, coi trọng tính thẩm mỹ, độ bền và
giảm chi phí để có giá thành cạnh tranh. Cán bộ công nhân viên K&K luôn
hướng đến những giải pháp kiến trúc hiện đại, thẩm mỹ, thiết thực với mong
muốn của khách hàng, đối tác, gắn với lợi ích doanh nghiệp, hài hòa với lợi ích
chung của xã hội và góp phần bảo vệ môi trường.

14
Vì thế nên K&K đã tạo dựng được niềm tin vững chắc với các đối tác, khách
hàng, doanh nghiệp. Công ty nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình của các cấp chính
quyền, ban ngành địa phương quan tâm giúp đỡ. Cũng chính nhờ sự kết nối của
Hội các Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trên địa bàn, công ty tham gia Chương
trình hỗ trợ tư vấn nâng cao năng suất, cải tiến doanh nghiệp của Bộ Công
Thương và mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, qua đó
phát huy thế mạnh, tiết giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Với đội ngũ nhân sự lành nghề, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ khí, hệ
thống dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, K&K luôn mang đến cho khách
hàng những sản phẩm chất lượng nhất, giá thành cạnh tranh nhất, đảm bảo hiệu
quả tối ưu nhất cho mọi quy trình sử dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú của thị trường. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng
trưởng đều qua các năm. Hiện K&K đã khẳng định được thương hiệu và trở
thành một trong những doanh nghiệp đầu tư và cung ứng thực phẩm hàng đầu.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 trở thành một trong những doanh nghiệp
hàng đầu về cung cấp sản phẩm tiêu dùng và đầu tư địa bàn Thủ đô Hà Nội và
Việt Nam. Sự dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay đang diễn ra mạnh
mẽ mở ra cơ hội lớn để các doanh nghiệp như K&K gia tăng thị phần, tiến sâu
vào chuỗi giá trị quốc gia.
Chất lượng sản phẩm của K&K chinh phục cả những khách hàng khó tính nhất.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập
1.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG


KẾ THỰC TÀI PHÒNG HÀNH
HOẠCH HIỆN 15 CHÍNH – QUẢN CHÍNH –
KINH KINH KẾ LÝ NHÂN
DOANH DOANH TOÁN SỰ
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Bộ phận văn phòng gồm:


 Phòng hành chính – nhân sự
- Giải quyết các thủ tục, thư từ được gửi đến công ty trong quyền hạn của
mình.
- Tiến hành quản lý, lưu trữ các loại hồ sơ, giấy tờ của công ty.
- Lập thời gian biểu cho các cuộc họp, ghi chép lại các vấn đề trong cuộc
họp.
- Quản lý nhân sự, các vấn đề chính sách.
- Quản lý công tác tuyển dụng.
- Quản lý tiền lương, xây dựng định mức lao động, thanh quyết toán tiền
lương, quản lý quỹ lương, thưởng.
 Phòng kế hoạch kinh doanh
- Tham mưu tới cấp trên.
- Chỉ đạo toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đề ra kế hoạch kinh doanh theo từng quý.
- Xúc tiến thương mại theo hoạt động của doanh nghiệp.

 Phòng thực hiện kinh doanh


- Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do cấp trên đề ra.
- Trực tiếp giao tiếp với khách hàng.
- Tham mưu tới cấp trên trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, phát triển
thị phần.
- Lập hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Giải quyết kịp thời kiếu nại của khách hàng.

16
 Phòng tài chính – kế toán
- Tham mưu tới cấp trên thực hiện quản lý và sử dụng vốn thông qua
hệ thống báo cáo kế toán và sổ sách kế toán.
- Tổ chức, theo dõi chặt chẽ, chính xác nguồn vốn của công ty, theo
dõi công nợ tại địa điểm bán hàng và thường xuyên đôn đốc để
thanh toán công nợ.
- Đưa ra kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn trong công ty.

 Phòng quản lý
- Kiểm tra, giám sát chịu trách nghiệm về các vấn đề thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Báo cáo tình hình thường xuyên định kì hoặc đột xuất tới các cấp
có liên quan, từ đó đưa ra chính sách phù hợp trong tương lai.

1.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
doanh nghiệp

 Tổng giám đốc có mối quan hệ trực tiếp với tất cả các bộ phận. Tổng giám
đốc là người trực tiếp đưa các quyết định đến các vấn đề hằng ngày của công ty. Tất
cả các bộ phận khác trong công ty đều phải thông qua tổng giám đốc để có thể hoạt
động.

 Các phòng ban, bộ phận có mối quan hệ chức năng với nhau. Như phòng tổ
chức hành chính – nhân sự có nhiệm vụ thống kê số liệu của các phòng ban khác, tổ
chức các sự kiện, xây dựng hệ thống lương thưởng cho các phòng ban và tổ chức
tuyển dụng nhân viên. Phòng kế hoạch kinh doanh tìm hiểu các phương pháp, kế
hoạch để nâng cấp các phòng ban khác. Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ
giống như các mắt xích biến công ty thành một thể thống nhất để phát triển.

17
 Bộ phận tài chính - kế toán thống kê có mối quan hệ gián tiếp với các bộ
phận khác. Đây là bộ phận không thể thiếu cho dù doanh nghiệp hoạt động ở quy
mô nhỏ hay lớn. Bất kỳ hoạt động của bộ phần nào đều gắn đến dòng tiền mà tài
chính kế toán chính là bộ phận kiểm soát dòng tiền trong doanh nghiệp. Bộ phận
này cũng chính là người quyết định tính khả thi đối với các chiến lược được đề ra
trong công ty.
 Như vậy, ta có thể thấy các phòng ban bộ phận trong công ty đều có các mối
liên kết mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất giúp công ty phát triển.

18
1.1. Quy trình cung cấp hàng hoá dịch vụ, nhập kho
1.1.1. Lưu đồ quy trình bán hàng tại công ty.

Khách hàng
mua hàng

Nhân viên bán


hàng scan mã
vạch trên hệ
thống bán hàng

Nhập số lượng,
chủng loại

Xuất hiện số tiền


và số lượng trên
màn hình hiển thị

In hóa đơn, khách


hàng kiểm tra và
thanh toán

Nhập đơn hàng


lên hệ thống bán
hàng

Sơ đồ bán hàng tại cửa hàng K&K

19
Phương thức bán hàng

Bán lẻ: quy mô của cửa hàng tương đối nhỏ nên rất tiện lợi cho khách
hàng lựa chọn sản phẩm cần thiết một cách nhanh chóng, nhân viên bán
hàng dễ nắm bắt nhu cầu và tư vấn kịp thời cho khách hàng một cách chính
xác và hiệu quả.

Quy trình

 Hệ thống tính tiền tự động. Các mặt hàng được quản lý dựa trên mã
vạch có sẵn trên sản phẩm, khi tính tiền nhân viên bán hàng chỉ cần scan
mã vạch bằng máy Scan vào hệ thống quản lý, tự động hệ thống sẽ xuất
hiện số tiền hàng mà khách đã mua trên màn hình máy tính.
 Nhân viên sẽ nhập số tiền hàng thực tế mà khách đưa, Enter thì hệ
thống sẽ xuất hiện số tiền thừa của khách.
 Chỉ nhận thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua hệ thống ngân
hàng nội địa, không sử dụng Visa Card, Master Card, hay ngoại tệ.
 Phiếu tính tiền được in ra, khách hàng nhận phiếu và mang theo cùng
với hàng hóa.
 Cuối ngày căn cứ vào số liệu theo dõi trên máy, tính tổng số tiền thu
của hàng hóa bán ra và đối chiếu với số tiền mà nhân viên bán nộp vào quỹ
trong ngày.
 Trường hợp có sai sót, Thu ngân không cho phép tự ý xóa các nghiệp
vụ đã ghi nhận, hệ thống sẽ ghi lại tất cả các thao tác thực hiện.

Trường hợp khách trả hàng:

 Khách hàng có thể trả lại hàng (hàng bị hư do nhà sản xuất), khi xuất
trình hóa đơn tính tiền đối với sản phẩm đó đi kèm với lý do trả hàng.
 Sau khi khách hàng trả hàng xong, xuất Phiếu trả hàng gồm 3 liên: 1
liên gửi khách hàng, 1 liên lưu trên hệ thống, 1 liên gửi kèm theo Bill thanh
toán tiền, gửi lên cho bộ phận kế toán.
 Chỉ cửa hàng trưởng mới được phép làm lệnh trả hàng trên hệ thống.

20
 Hệ thống sẽ tự động tính toán doanh thu và hàng hóa.

Kiểm kê:

 Hàng ngày, nhân viên cửa hàng sẽ chọn mẫu một số ngành hàng để
kiểm kê.

 Nhân viên kế toán, thuộc bộ phận kế toán sẽ lên kế hoạch kiểm kê


hàng tuần và luân phiên kiểm kê toàn bộ hết các cửa hàng.
 Việc kiểm tra thường do ban kiểm tra hàng tồn kho tiến hành bao
gồm: trợ lý cửa hàng, bộ phận mua hàng, bộ phận kế toán. Khi kiểm tra xong
sẽ đối chiếu số lượng trên thực tế với số liệu trên sổ sách, để có hướng điều
chỉnh kịp thời.
1.1.2. Quy trình mua hàng nhập kho tại công ty

Trưởng ca

Đặt hàng

Cửa hàng
trưởng

Kiểm tra

Bộ phận
Giao hàng
bán hàng

Chốt đơn hàng


tổng
Bộ phận
tiếp thị và
quản lý

Gửi đơn hàng

Nhà cung
cấp

Giao hóa đơn

21
Kế toán

Quy trình đặt hàng:

- Các trưởng ca (nhân viên bán hàng) kiểm tra lượng hàng tồn kho
bằng hệ thống, xem xét số lượng hàng đặt đợt trước, mức doanh thu của
sản phẩm đó và lượng hàng tồn kho để lặp Yêu Cầu Đặt Hàng trực tuyến.
- Sau khi Trưởng ca lập Đơn đặt hàng, Cửa Hàng Trưởng sẽ vào kiểm
tra.

- Để đảm bảo lượng hàng, bộ phận Bán Hàng sẽ kiểm tra, duyệt,
chốt đơn hàng, sau đó xuất File Yêu Cầu Mua Hàng chuyển cho bộ phận
Tiếp thị và quản lý ngành hàng xem xét, sau đó bộ phận Tiếp thị và
quản lý ngành hàng gửi cho Giám Đốc Điều Hành.

- Đơn đặt hàng sẽ được gửi cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành
hàng gửi cho Nhà Cung Cấp.
- Sau khi nhận được Đơn đặt hàng, nhà cung cấp dựa vào thời gian
giao hàng trên Đơn đặt hàng sẽ giao hàng cho cửa hàng, Quản lý cửa
hàng sẽ nhận hàng và lưu kho. Bên cạnh đó nhà cung cấp sẽ gửi hóa đơn
cho Bộ phận Kế toán.
 Đặt hàng theo lượng hàng tồn kho:

- Nhà cung cấp sẽ chào hàng, đồng thời gửi bảng báo giá cho bộ
phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng. Bảng báo giá phải thể hiện đầy đủ
chi tiết, rõ ràng, thể hiện đầy đủ các thông tin về chất lượng, số lượng,
phương thức giao…
- Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng xem xét các mặt hàng, cân
nhắc lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo Công ty có thể tiếp cận được
những nguồn cung cấp có chất lượng và giá cả hợp lý nhất.
- Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng sẽ gửi đề nghị mua hàng cho
Giám Sơ đồ mua hàng tại cửa hàng K&K

22
đốc điều hành phê duyệt.

- Sau khi được đồng ý, bộ phận này sẽ tạo mã hàng trên hệ thống,
xác định giá mua và giá bán.
- Cửa hàng trưởng và các trợ lý cửa hàng sẽ nhập các mặt hàng mới vào
hệ thống.
- Bộ phận bán hàng đã lặp sẵn một kế hoạch đặt hàng đối với từng
nhà cung cấp. Đến ngày đặt hàng Bộ Phận Bán Hàng lập Đơn Đặt Hàng
gửi cho nhà cung cấp trước 13h, sau 13h sẽ tính vào ngày hôm sau.
- Do đặt điểm mô hình hoạt động của doanh nghiệp là doanh nghiệp
bán lẻ, nên quá trình đặt hàng diễn ra liên tục trong tuần. Thường thứ
2,4,5,6 sẽ đặt hàng. Sau một ngày nhà cung cấp phải giao hàng.
- Trong trường hợp các cửa hàng bán hết lượng hàng trong kho,
nhưng chưa đến thời điểm đặt hàng, thì cũng không được đặt hàng mà
chỉ có thể nhận hàng chuyển từ các cửa hàng khác. Một khi lượng hàng ở
các cửa hàng đều khan hiếm thì phải chấp nhận mất đi lượng doanh thu
bán hàng trong khoản thời gian đó.
- Khi chuyển kho hàng hóa từ Cửa hàng này qua Cửa hàng khác,
trên hệ thống chỉ nhập số lượng, mặt hàng, tên cửa hàng chuyển, cửa
hàng nhận, không cần nhập giá hàng.
- Hệ thống sẽ tự tính giá vốn.

Quy trình xử lý Hóa Đơn Bán Hàng

- Nhân viên nhận được hàng và Phiếu giao hàng và nhập vào hệ thống
(chỉ nhập tên hàng, số lượng, loại hàng mà không nhập giá trị hàng), kiểm tra
kỹ, và khóa lại .
- Đồng thời Nhà cung cấp sẽ gửi hóa đơn gốc trực tiếp cho bộ phận Kế
toán.

- Khi Kế toán nhận hóa đơn thì kiểm tra lại số lượng, giá và so trên
hệ thống POS, nếu có sai sót về số lượng thì Kế toán phải liên hệ với Cửa
Hàng Trưởng để biết rõ nguyên nhân. Nhân viên Kế toán chỉ có thể sửa
giá cả các mặt hàng hay lô hàng.

23
- Nếu sai sót là do Nhà cung cấp giao sai, thì sẽ gửi hóa đơn cho Nhà
cung cấp để điều chỉnh lại hóa đơn.

- Nếu nhân viên bán hàng nhập sai thì sẽ yêu cầu nhân viên nhập bổ
sung cho đủ số lượng.

Nhận hàng:

- Hàng tuần, Bộ Phận Nhận Hàng (Cửa Hàng Trưởng và các Nhân
viên bán hàng) sẽ căn cứ vào Lịch giao hàng của các nhà cung cấp để bố
trí nhận hàng. Khi nhận, Bộ Phận Nhận Hàng căn cứ vào các thõa thuận
trong đơn đặt hàng hay hợp đồng mua bán…. về số lượng, chất lượng,
quy cách hàng mua để kiểm nhận.
- Nếu giao hàng không đúng trong đơn đặt hàng, Bộ Phận Nhận
Hàng có thể từ chối nhận hàng, hoặc lập biên bản ghi nhận sự khác biệt
để làm bằng chứng xử lý sau này. Biên bản có chữ ký của hai bên giao
nhận, và được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Bản gốc biên bản
được lưu lại Bộ Phận Nhận Hàng, đồng thời gửi bản sao biên bản đến bộ
phận Kế toán để phục vụ cho các lần đặt hàng kế tiếp và theo dõi thanh
toán.
- Để tránh kiểm nhận hàng cẩu thả hoặc vô tình bỏ sót những
phương diện quan trọng của hàng mua cần kiểm tra khi nhận hàng (như số
lượng, quy cách, chất lượng, hạn sử dụng của hàng hóa…), Bộ Phận Nhận
Hàng lập bảng kiểm tra hàng
- Nếu hàng giao đúng thõa thuận trong Đơn Đặt Hàng, Bộ Phận
Nhận Hàng sẽ nhận hàng và căn cứ vào hóa đơn để nhập vào hệ thống.
Chỉ nhập số lượng, không nhập giá mua (giá mua đã có sẵn do bộ phận
Tiếp thị và quản lý ngành hàng tạo trước đó).
- Nhà cung cấp gửi hóa đơn mua hàng và các chứng từ nhận hàng,
các văn bản về sự thay đổi số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm (nếu có)
đến bộ phận Kế toán.
- Bộ phận Kế toán kiểm tra số lượng hàng hóa mà Cửa Hàng Trưởng
nhập và kiểm tra trên hệ thống. Nếu có sai sót về mặt số lượng, hay mã

24
sản phẩm thì liên hệ Quản Lý Cửa Hàng để tìm hiểu nguyên nhân và có
giải pháp hợp lý.

Trả hàng cho nhà cung cấp:

Lý do trả hàng:

- Trả lại do mã sản phẩm không có trong hệ thống.

- Trả do hàng bị hư hỏng, hết hạn sử dụng.

- Trả do nhà cung cấp thu hồi hàng.

- Trả hàng do giao hàng sai.

- Xuất đổi hàng.

Các trường hợp khi xuất trả hàng Nhà Cung Cấp

- Trả ngay khi nhận hàng: khi nhận hàng không đảm bảo chất lượng,
số lượng đúng như đã đặt hàng.

- Trả hàng sau khi nhập kho: nhà cung cấp đã giao hàng và lập hóa
đơn bán hàng nhưng do hàng hóa không đảm bảo quy cách, chất lượng
nên phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa
Thanh toán tiền hàng:

Chứng từ thanh toán: (được đính kèm trong phần phụ lục)

- Phiếu yêu cầu thanh toán.

- Nhật ký chứng từ thanh toán.

- Hợp đồng mua bán.

- Hóa đơn mua hàng.

- Giấy báo nợ ngân hàng.

- Sổ phụ ngân hàng.

- Giấy báo chuyển tiền.

25
Thủ tục thanh toán:

- Kế toán thanh toán đối chiếu số liệu trên hóa đơn, đơn đặt hàng và
báo cáo vận chuyển. Đồng thời kiểm tra các khoản giảm giá, hàng bị trả
lại…để thanh toán hợp lý.

- Sau khi đối chiếu, kiểm tra, Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng chi
tiết liệt kê hóa đơn chưa thanhh toán để chọn danh sách những khoản
phải trả đến hạn thanh toán và lập phiếu yêu cầu thanh toán. Hạn mức
thanh toán tiền hàng thường là 30 ngày, hoặc 15 ngày (tùy theo thõa
thuận giữa Công ty với Nhà cung cấp trong Hợp Đồng Mua Bán) sau khi
nhận được đầy đủ các hóa đơn và chứng từ hợp lệ từ phía Nhà cung cấp.

- Kế toán thanh toán phải tập hợp các chứng từ có liên quan và đính
kèm với Ủy Nhiệm Chi để trình Kế toán Trưởng và Giám đốc điều hành
phê duyệt.

- Để kiểm soát tốt, tất cả các khoản thanh toán sẽ được thanh toán
qua ngân hàng. Sau khi đã được phê duyệt, Ủy Nhiệm Chi sẽ được gửi
cho ngân hàng để chuyển tiền.

- Toàn bộ chứng từ thanh toán sẽ làm căn cứ để hạch toán vào phần
mềm kế toán và phải được lưu vào chứng từ kế toán.
Nhà cung cấp khuyến mãi:

Trường hợp khuyến mãi

- Khuyến mãi nhằm hỗ trợ các nhãn hàng.

- Khuyến mãi nhằm tăng doanh số.

- Khuyến mãi nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng và quảng bá hình
ảnh.

Hình thức khuyến mãi

- Tặng hàng cùng loại nếu mua đủ số lượng trong chương trình
khuyến mãi qui định.

26
- Mua hàng tặng kèm các sản phẩm khác, giảm giá sản phẩm, vật
phẩm khuyến mãi có thể thay thế bằng một sản phẩm khác cùng loại.

- Giảm giá trên các mặt hàng khi thanh toán tiền hàng.

Qui trình xử lý khi nhà cung cấp có chương trình khuyến mãi

- Khi nhà cung cấp có chương trình khuyến mãi, gửi Thông báo
khuyến mãi cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng. Bộ phận này sẽ
tạo mã hàng khuyến mãi và thông báo cho bộ phận Kế toán và cho cửa
hàng biết.

1.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.1. Về Lao động
BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
(Đơn vị: số lượng (người), tỷ lệ (%))
2017 2018 2019 2020 2021
Cơ cấu lao số số số số
tỷ số
động, lượn tỷ lệ lượn tỷ lệ lượn lượn tỷ lệ tỷ lệ
lệ lượng
g g g g
1. Theo giới tính
32 66,6 49 69,0 64 58,18 59 68,6 56 61,5
Nam
7 1 4
16 33,3 22 31,9 46 41,82 27 31,4 35 38,4
Nữ
3 9 6
2. Theo trình độ
17 35,4 24 33,8 42 38,18 31 36,0 35 38,4
Cao đẳng
2 5 6
6 12,5 8 11,2 16 14,55 13 15,1 14 15,3
Đại học
7 2 8
15 31,2 27 38,0 30 27,27 27 31,4 30 32,9
Trung cấp
5 3 0 7

27
Lao động phổ 10 20,8 12 16,9 22 20 15 17,4 12 13,1
thông 3 4 9
3. Theo phòng ban
Phòng tài 4 8.33 6 8.45 12 10.91 9 10.4 11 12.0
chính – kế 7 9
toán
Phòng kế 6 12.5 9 12.6 14 12.73 11 12.7 13 14.2
hoạch kinh 0 8 9 9
doanh
Phòng thực 9 18.7 13 18.3 20 18.18 15 17.4 15 16.4
hiện kinh 5 1 4 8
doanh
Phòng hành 8 16.6 15 21.1 22 20.00 18 20.9 18 19.7
chính nhân sự 7 3 3 8
7 14.5 11 15.4 17 15.45 14 16.2 13 14.2
Phòng quản lí
8 9 8 9
Nhân viên lao 14 29.1 17 23.9 25 22.73 19 22.0 21 23.0
động trực tiếp 7 4 9 8
Tổng lao 48 71 110 86 91
động

28
1.1.2. Vốn của công ty
Tài sản
BẢNG KHÁI QUÁT TÀI SẢN CÔNG TY
2021/2020
TÀI SẢN 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
ST(đồng) TL(%)
11.539.835.70
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 11,024,715,815 7,613,008,840 10,803,681,027 3,190,672,187 42%
9,083,674,120 7
I. Tiền và các khoản
5.372.986.153 4,553,318,401 3,447,697,777 4,227,841,115 780,143,338 23%
tương đương tiền 4,366,370,023
III. Các khoản phải thu
4.869.023.144 4,855,125,318 3,391,371,060 5,049,798,349 1,658,427,289 49%
ngắn hạn 3,826,987,371

IV. Hàng tồn kho 1.087.947.889 1,031,358,075 557,912,657 941,320,547 383,407,890 69%
742,980,017

V. tài sản ngắn hạn khác 209.878.521 584,914,022 216,027,346 584,721,017 368,693,671 171%
147,336,709

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 4.045.163.785 5,061,934,472 3,920,152,725 4,718,348,457 798,195,732 20%
3,051,442,273
I. Tài sản cố định 3.642.176.433 4,076,363,940 3,127,909,595 4,096,366,633 968,457,038 31%

29
2,918,766,120

II. Tài sản dài hạn khác 402.987.352 985,570,532 792,243,130 621,981,823 - 170,261,306 -21%
132,676,153

15.584.999.49
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 12,135,116,39 16,086,650,287 11,533,161,565 15,522,029,483 3,988,867,919 35%
2
3

Tổng tài sản của công ty năm 2021 tăng 3,988,867,919 đồng hay 35% so với năm 2020.
Cụ thể, tài sản ngắn hạn tăng 3,190,672,187 đồng hay 42% tài sản dài hạn tăng 798,195,732 đồng hay 20%

30
Nguồn vốn
BẢNG KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN CÔNG TY
2021/2020
NGUỒN VỐN 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 TL
ST(đồng)
(%)
10,387,217,
C. NỢ PHẢI TRẢ 11,192,886,952 7,896,268,452 10,320,566,874 2,424,298,422 31%
7,116,900,204 454

9,193,749,
I. nợ ngắn hạn 10,303,928,558 7,237,273,259 9,616,454,640 2,379,181,381 33%
6,182,638,268 282

1,193,468,
II. Nợ dài hạn 888,958,394 658,995,193 704,112,234 45,117,041 7%
934,261,936 172

D. VỐN CHỦ SỞ 5,197,782,


4,893,763,335 3,636,893,113 5,201,462,610 1,564,569,497 43%
HỮU 5,018,216,189 038

5,197,782,
I. vốn chủ sở hữu 4,893,763,335 3,636,893,113 5,201,462,610 1,564,569,497 43%
5,018,216,189 038

TỔNG CỘNG 15,584,999,


16,086,650,287 11,533,161,565 15,522,029,483 3,988,867,919 35%
NGUỒN VỐN 12,135,116,393 492

31
 Tổng nguồn vốn năm 2021 của công ty tăng 3,988,867,919 đồng hay 35% so với năm 2020. Trong đó, nợ phải trả tăng
2,424,298,422 đồng hay 31% vốn chủ sở hữu tăng 1,564,569,497 đồng hay 43%.

32
Khái quát kết quả kinh doanh của công ty
BẢNG KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY (Đơn vị: đồng)
2021/2020
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
ST (đồng) TL(%)
47,263,802,97
Tổng chi phí 52,783,512,981 53,773,582,893 40,417,352,758 59,685,121,882 19,267,769,124 48%
8
Doanh thu bán hàng 49,657,112,58
55,634,826,937 58,127,331,921 43,182,260,386 65,250,697,977 22,068,437,590 51%
và cung cấp dịch vụ 9
Lợi nhuận từ hoạt
2,393,309,611 2,851,313,956 4,353,749,028 2,764,907,628 5,565,576,095 2,800,668,466 101%
động kinh doanh
Lợi nhuận khác 138,619,162 234,422,812 147,854,803 233,196,026 159,781,983 - 73,414,043 -31%
Lợi nhuận trước thuế
2,531,928,773 3,085,736,768 4,501,603,831 2,998,103,654 5,725,358,077 2,727,254,423 91%
TNDN
Thuế thu nhập doanh
506,385,754 617,147,353 900,320,766 599,620,730 1,145,071,615
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
2,025,543,018 2,468,589,414 3,601,283,064 2,398,482,923 4,580,286,462 2,181,803,539 91%
TNDN

33
Thu nhập bình quân
6,600,000 7.300.000 6,400,000 4,600,000 6,900,000 2,300,00 50%
người LĐ một tháng

34
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2021 tăng 11.128.557.301
đồng hay 17,41% so với năm 2020. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công
ty năm 2021 tăng 2.308.349.219 đồng hay 56,41% so với năm 2020. Năm 2021, lợi
nhuận khác giảm 161.380.838 đồng hay 46,76% so với năm 2020. Lợi nhuận sau thuế
năm 2021 tăng 1.717.574.704 đồng hay 48,39% so với năm 2020.

35
PHẦN 3: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ K&K

1.2. Tình hình tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ
tại DN
Người lao động có hoàn thành tốt được công việc của mình hay không thì ngoài
nỗ lực của bản thân người lao động còn phụ thuộc vào tổ chức. Nhà quản lý phải tạo cho
họ một môi trường và điều kiện làm việc tối thiểu, trong đó cần phải chú ý:

- Loại trừ các trở ngại cho thực hiện công việc của người lao động.

- Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc.

- Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc

1.2.1. Môi trường làm việc


Phương tiện làm việc:

Lao động trong công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc cũng như
các thiết bị về bảo hộ lao động:

- Đối với lao động gián tiếp: được trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc như máy
tính, máy in, máy photo, các thiết bị liên lạc…các phần mềm phục vụ cho công việc.
Ngoài ra, tại các phòng làm việc đều trang bị máy điều hòa đảm bảo môi trường làm
việc.
- Đối với lao động trực tiếp: mỗi NLĐ được trang bị đồng phục, công cụ hỗ trợ
cho việc bán hàng như máy tính, tài khoản trong hệ thống quản lý, bán hàng.

 Công tác an toàn vệ sinh lao động.

Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất, buôn bán thực phẩm nên NLĐ
luôn luôn phải làm việc trong điều kiện sạch sẽ, phân chia các loại thực phẩm rõ ràng,
tránh trộn lẫn, chồng chất lên nhau, tránh sử dụng chất bảo quản, chất vệ sinh tẩy rửa
mạnh gây ảnh hưởng tới sản phẩm. Phải đảm bảo công tác an toàn vệ sinh lao động
nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn do doanh nghiệp và bộ
công thương đề.

36
Nhận biết được điều này lãnh đạo công ty đã chú trọng tới công tác đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động. Công ty đã đưa những quy định như một nội dung trong kỷ
luật lao động buộc NLĐ phải thực hiện trước khi bắt đầu làm việc như:

• NLĐ phải có mặt trước ca làm việc 15 phút để chuẩn bị và đồng phục do công ty
phát như: quần áo, giày…
• Khi nhận ca làm việc, NLĐ phải kiểm tra tình hình vệ sinh và trang thiết bị
phục vụ cho quá trình làm việc, xem xét tình trạng thiếu sản phẩm trên kệ, kho hàng,
kiểm kê hàng hóa từ đó xếp thêm, lên đơn nhập hàng. Nếu phát hiện vấn đề gì phải
báo ngay cho trưởng ca để xử lý tránh gây ra trị trệ trong quá trình làm việc.
• Khi kết thúc ca làm việc phải vệ sinh cửa hàng sạch sẽ và bàn giao lại cho ca
trưởng hoặc NLĐ ở ca làm việc tiếp theo.

Bên cạnh đó, hàng năm công ty cũng mua sắm, lắp đặt các trang thiết bị phòng
chống cháy nổ, phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn như các bình cứu hỏa, bình
cứu hộ….

Ngoài ra, hàng năm, lãnh đạo công ty phối hợp với các phòng ban có thẩm quyền
tổ chức các buổi tập huấn về an toàn vệ sinh lao động cho toàn bộ NLĐ trong công ty.
Khi nhân viên được chuyển đổi nhiệm vụ, việc đầu tiên họ được học là về an toàn vệ
sinh lao động để nắm chắc những nội quy, quy định về vệ sinh lao động. Xây dựng
mạng lưới An toàn – vệ sinh viên tại cơ sở để tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao
động. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở NLĐ thực hiện đầy đủ những quy định cụ
thể.

Văn phòng được trang trí bắt mắt, hợp lý tạo tác động lớn đến nhân viên, không gian
làm việc sáng tạo giúp nhân viên được truyền thêm cảm hứng bứt phá trong tư duy

=> Một môi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái, thân thiện, có thiết kế đẹp mắt để cải
thiện năng suất và tâm trạng của nhân viên.

Kết quả khảo sát về môi trường làm việc của công ty

37
Hoàn Đồng ý Không Hoàn
Không
Nội dung toàn đồng ý đồng ý toàn không
có ý kiến rõ
đồng
ràng
ý

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)

Bầu không khí làm 29 22.31 29 22.31 47 36.15 23 17.69 2 1.54


việc thoải mái, tin
tưởng

Quan hệ đồng nghiệp 21 16.15 39 30 42 32.31 22 16.92 6 4.62


hài hòa, hỗ trợ, hợp tác

Công ty luôn tạo 28 21.54 37 28.46 28 21.54 32 24.62 5 3.84


điều kiện để nhân viên
hoàn thành tốt công
việc.

Lãnh đạo công ty 31 23.85 33 25.38 37 28.46 20 15.38 9 6.93


quan tâm đến tâm tư,
nguyện vọng của NLĐ.

Anh/chị hài lòng với 27 20.77 35 26.92 38 29.23 20 15.38 10 7.7


môi trường làm việc
của công ty

(Nguồn: Xử lý kết quả phiếu điều tra)

Có thể nói bầu không khí làm việc tại Công ty TNHH đầu tư K&K khá thân thiện,
thoải mái. Lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm đến tâm tư nguyên vọng của
NLĐ. Quan hệ đồng nghiệp luôn hợp tác, hỗ trợ nhau để hoàn thành công việc.

Nhìn vào bảng số liệu khảo sát về môi trường làm việc của công ty, ta thấy có tới
47.69% NLĐ tỏ ra hài lòng với môi trường làm việc của công ty, 29.23% không có ý
kiến rõ ràng, 23.08% chưa thực sự hài lòng. Mức độ đồng ý ở mức cao với các tiêu
chí về bầu không khí làm việc thoải mái, tin tưởng, quan hệ đồng nghiệp hài hòa, hỗ

38
trợ, hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên hoàn thành tốt công việc, lãnh đạo
quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của NLĐ tương ứng với tỉ lệ sau 44.61%, 46.15%,
50%, 44.23%. Điều đó chứng tỏ môi trường làm việc của giúp cho NLĐ cảm thấy
thoải mái, phát huy được năng lực của mình.

* Quan tâm đến sức khỏe NLĐ

- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về y tế


Công ty đã có cán bộ phụ trách về y tế nên công tác chăm sóc sức khỏe cho
người lao động được thực hiện khá tốt. Hàng năm, công ty đều tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho người lao động, cấp phát thuốc bổ.….

- Đảm bảo chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý


Chế độ làm việc, nghỉ ngợi được quy định dựa trên những nghiên của khoa
học đã được kiểm nghiệm và chứmg minh trên thực tế, rất phù hợp với tâm sinh lý
của người lao động và được điều chinh cho phủ hợp với điều kiện của công ty. Nhân
viên kết thúc ca làm việc không quá mệt mỏi và có khá năng phục hồi sức lực và trí
tuệ cho những ca làm việc tiếp theo. Các dịp nghỉ lễ, nghỉ Tết, công ty đều cho nhân
viên nghỉ đầy đủ, các nhận viên phải làm việc theo ca vào những ngày lễ tết được
Trưởng bộ phận bố trí cho nghỉ bù sớm nhất có thế. Công ty tạo mọi điều kiện cho
người lao động được nghỉ phép nếu có lý do chính đáng. Các trường hợp nghi ốm,
nghĩ thai sản hay nghỉ có việc riêng đều được công ty tạo điều kiện tốt nhất và chi trả
lương đúng theo quy định của pháp luật.
Công ty đã đảm bảo được môi trường làm việc an toàn, công tác chăm sóc
sức khỏe cho người lao động cũng được thực hiện định kỳ, đảm bảo được chế độ làm
việc nghỉ ngơi theo đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Công ty chỉ quan
tâm đến thực hiện theo đúng pháp luật mà chưa quan tâm đến các nguyện vọng của
người lao động như thời gian làm việc trong Công ty rất cứng nhắc mà chưa có sự
linh hoạt để tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động. Dưới đây là thời gian làm việc,
nghỉ ngơi của người lao động trong Công ty:

39
Bảng 08: Thời gian làm việc, nghỉ ngơi
Giờ tan Giờ nghỉ giữa
Tính chất công việc Giờ vào ca Giải lao
ca ca
Văn phòng - hành chính 07:30 17:00 11:30-13:00
Ca 1 tại chuỗi cửa hàng 07:00 17:00 11:30-12:00
20 Phút
Ca 2 tại chuỗi cửa hàng 17:00 23:00 20:00-20:30

Theo phiếu điều tra đánh giá của người lạo động về điều kiện lao động tại Công ty:
có tới 50.1% người lao động cho rằng điều kiện lao động là tốt, 39.45% cho rằng điều
kiện lao động bình thường chi có 10,45% đánh giá là không tốt. Như vậy, công ty đã
tạo được động lực cho người lao động thông qua việc đảm bảo chế độ làm việc, nghỉ
ngơi hợp lý.

1.2.2. Điều kiện làm việc


Công ty có sự đầu tư về cơ sở vật chất và đã đáp ứng theo như quy định an toàn lao
động. Cửa hàng được bố trí sản phẩm hợp lí, rộng rãi phù hợp với không gian, sắp xếp
không gian khoa học và thẩm mỹ. Người lao động thuận tiện trong khi làm việc nên hầu
như không có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
Hệ thống đường điện do tự Công ty thiết kế và lắp đặt có kiểm định, cách bố trí rõ
ràng, sạch sẽ, công ty bố trí các bình chữa cháy sẵn ở những nơi dễ cháy nhất.
Bố trí và tổ chức nơi làm việc tương đối khoa học và hợp lý, các thiết bị máy móc có
nguy cơ gây cháy nổ, chập cháy đều được bố trí gọn gàng và có thiết bị xử lý, các vật
dụng phục vụ cho công việc người lao động được sắp xếp hợp lý và thuận tiện... Diện
tích nơi làm việc rộng rãi và thoải mái tạo cảm giác thông thoáng, không bị bó buộc, bí
bách. Các phòng làm việc hành chính, các cửa hàng kinh doanh đều được lắp các thiết bị
thông gió, điều hoà, thiết bị chiếu sáng.
Cùng với tiêu chuẩn thiết kế của một hệ thống tòa nhà thông minh, hệ thống cơ sở vật
chất được trang bị rất đầy đủ và hiện đại. Tất cả các phòng đều được trang bị máy điện
thoại, máy vi tính, máy in, máy huỷ tài liệu tủ đựng tài liệu, bàn ghế, hệ thống điều hòa.
Phòng Hành chính còn có thêm máy photocopy, máy fax, máy scan do đặc thù nhiệm vụ
chính của phòng là thực hiện các nội dung công tác văn thư của Bộ. Các máy tính đều

40
được nối mạng Internet (trừ máy mật để đảm bảo an toàn thông tin thuận lợi trong tra tìm
thông tin. Toàn cơ quan Bộ đều sử dụng mạng điện thoại nội bộ, mạng liên lạc cục bộ
(LAN) kết nối giữa các máy vi tính trong nội bộ cơ quan tạo điều kiện thuận lợi trong
việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban với nhau và với Lãnh đạo Bộ.
Hàng tháng, sẽ có bộ phận kỹ thuật kiểm tra và sửa chữa kịp thời trang thiết bị, cơ
sở hạ tầng đã cũ hỏng, kém an toàn như quạt thông gió, điều hoà, các thiết bị điện,
đặc biệt là các trang thiết bị chuyên dụng ở các tổ sản xuất.

Kết quả khảo sát về NLĐ đánh giá với điều kiện lao động của công ty được thể hiện
trong bảng số liệu dưới đây:

Bảng 09: Kết quả khảo sát về điều kiện lao động của công ty

Hoàn Đồng ý Không Hoàn


Không
Nội dung toàn đồng ý đồng ý toàn không
có ý kiến rõ
đồng
ràng
ý

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)

Anh/chị được trang bị 49 37.69 52 40 27 20.77 2 1.54 0 0


đầy đủ phương tiện làm
việc

Điều kiện làm việc 13 10 30 23.08 29 22.31 42 32.3 16 12.31


đảm bảo các tiêu chuẩn
về ánh sáng, độ ồn, độ
rung, bụi..

Không gian làm việc 28 21.54 37 28.46 44 33.85 17 13.08 4 3.07


rộng rãi, thoáng mát

Trang thiết bị bảo hộ 12 9.23 23 17.69 35 26.92 45 34.62 15 11.54


lao động đạt tiêu chuẩn

Anh/chị hài lòng với 29 22.31 32 24.62 30 23.08 33 25.38 6 4.61


điều kiện làm việc của

41
công ty

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được mức độ hài lòng đối với điều kiện làm
việc của công ty: có 46.93% hoàn toàn hài lòng và hài lòng về điều kiện làm việc của
công ty, trong khi đó có 23.08% không có ý kiến rõ ràng và 30% cho rằng chưa hài
lòng hoặc chưa hoàn toàn hài lòng về điều kiện làm việc của công ty. Nhìn vào từng
tiêu chí về điều kiện làm việc ta có thể thấy: phương tiện làm việc và không gian làm
việc được công ty đã đáp ứng tương đối tốt cho NLĐ (77.69% đồng ý), (50% đồng ý).
Tuy nhiên, về điều kiện làm việc của công ty chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về ánh
sáng, độ ồn, độ rung, bụi, chất độc hại…. (chỉ có 33.08% NLĐ cho rằng điều kiện làm
việc đáp ứng được các tiêu chuẩn trên, còn lại 44.61% cho rằng điều kiện làm việc
chưa đáp ứng được, 22.31% không có ý kiến rõ ràng). Cũng như vậy, chỉ có 26.92%
NLĐ cho rằng các trang bị bảo hộ cá nhân đạt tiêu chuẩn, 26.92% không có ý kiến rõ
ràng, 46.16% cho rằng trang bị bảo hộ cá nhân chưa đạt tiêu chuẩn.

1.2.3. Tình hình đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người LĐ để
thuận lợi trong việc hoàn thành nhiệm vụ
Để đảm bảo cho người lao động có đủ năng lực chuyên môn thực hiện tốt công
việc được giao, Công ty thực hiện đào tạo, huấn luyện các kĩ năng và chuyên môn cần
thiết thông qua việc cử người lao động tham gia các khóa đào tạo do Công ty tổ chức.
Chính sách an toản lao động là chính sách quan trọng hàng đầu, I vậy 100% người lao
động được huấn luyện an toàn lao động trước khi vào làm nộc. Ngoài ra, về phía
Công ty cũng ban hành nội quy về an toàn lao động, vệ mới trường, thường xuyên
thực hiện kiểm tra đánh giá công tác an toàn lao động tại Công ty. Hàng năm, căn cứ
vào trình độ chuyên môn và tay nghề của CBCNV, yêu Công tác quản lý, phát triển
sản xuất, nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của ngũ CBCNV, Công ty xây dựng kế
hoạch đào tạo bổi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ CBCNV. đến đây rồi

+ Đối với cán bộ làm công tác quản lý:

42
Cán bộ làm công tác quản lý được Công ty cử đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ đại
học quản lý kinh tế và kinh doanh, các khóa học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ thành
phố, các khóa học chính trị cao cấp.

+ Đối với lao động sản xuất trực tiếp:

Việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh đã
được Công ty hết sức chủ trọng vì đây là đội ngũ lao động thực sự tạo ra doạnh thu
cho doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ là nhu cầu thường
xuyên của Công ty.

Nội dung các khóa đào tạo tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên môn cho người
lạo động như “Đào tạo cán bộ thị trường", " Nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ
quản lý", ngoại ngữ, tin học,... Bên canh đó, Công ty chủ trương tạo điều kiện cho
người lao động rèn luyện tay nghề thông qua quá trình làm việc, được kĩ thuật cụm,
chuyền hướng dẫn thao tác đến khi thành thục, được học hỏi cách thức điều chuyển
thông qua quá trình làm việc hàng ngày với quản lý cụm, chuyền, hàng năm được
phát tài liệu tự học, tổ chức cho NLĐ tập luyện ngoài giờ làm việc và thi nâng bậc
thợ.
Để đánh giá công tác đào tạo tại Công ty có đáp ứng được mong muốn của người
lao động hay không, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến người lao động về công tác đào
tạo. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng
Bảng 10: Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả công tác đào tạo, nâng cao
trình độ cho người lao động
Rất
Hiệu quả công tác đảo Rất
không Không Bình Đồn Tổng
tạo, nâng cao trình độ cho đồng
đồng đồng ý thường g ý cộng
người lao động ý
ý

Tôi được tham


Người 5 6 19 41 20 91
gia các khỏa đào
tạo cần thiết để Tỷ lệ 100

43
(%) 5.49 6.59 20.88 45.05 21.98
làm việc hiệu quả
Tôi được cung Người 4 7 15 38 27 91
cấp đầy đủ tài liệu
Tỷ lệ
trong quá trình 100
(%) 4.40 7.69 16.48 41.76 29.67
đào tạo

Nội dung Người 25 28 17 9 12 91


chương trình đào
tạo phù hợp, gần Tỷ lệ
100
với thực tiễn (%) 27.47 30.77 18.68 9.89 13.19

Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2021

Theo bảng số liệu tại bảng 11 đã cho thấy thấy 45,05% người lao động đồng ý với
tiêu chí được tham gia các khóa đào tạo cần thiết để làm việc hiệu quả: 41,76% người
lao động đồng ý với việc được cung cấp đầy đủ tài liệu trong quá trình đào tạo. Đây
là một tỷ lệ tương đối cao, chứng tỏ công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Đầu tư K&K đã đáp ứng được yêu cầu về đào tạo của phần lớn người lao
động. Tuy nhiên vẫn còn 30,77% người lao động cảm thấy không đồng ý với công tác
đào tạo, cho rằng nội dung chương trình đào tạo của Công ty còn mang tính hình thức
và xa rời thực tiễn.

3.1.4 Một số nhiệm vụ cụ thể đã giao cho người LĐ và tiêu chuẩn đề thực hiện)
Bảng 11: Bản mô tả công việc

Ngày: 1/1/2008
Chức danh công việc: Chuyên viên lao động – tiền lương
Mã số công việc: LĐTL01
Bộ phận: Phòng tổ chức lao động – tiền lương
Tên công ty: Công ty cơ khí Etechvina
Báo cáo cho: Giám đốc

44
Trách nhiệm
Thực hiện công tác về lao động – tiền lương.
Các nhiệm vụ chính
1. Tham mưu giải quyết công việc về lao động, tiền lương, thu nhập gồm: xây
dựng định mức lao động; Định biên lao động, kế hoạch lao động, tiền lương; đơn
giá tiền lương của Công ty trình Tổng Công ty duyệt và triển khai thực hiện khi
được duyệt.
2. Xây dựng các báo cáo tình hình thực chi và quyết toán tiền lương theo định
mức tiền lương. Xây dựng báo cáo phân tích đánh giá tình hình thực hiện quỹ tiền
lương, phương thức chi trả tiền lương trong toàn công ty .
3. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các bộ phận, đơn vị cơ sở ghi chép, nộp sổ
lương theo đúng quy định của công ty.
4. Theo dõi, thẩm định quỹ tiền lương các công trình nhận thầu, sửa chữa lớn,
đầu tư xây dựng ...Tham mưu quá trình phân phối tiền lương từ các công trình này.
Các nhiệm vụ phụ
1. Tham mưu các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người
lao động.
2. Thống kê, tổng hợp và phân tích toàn diện tình hình về lao động tiền lương.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng, phó Trưởng phòng phân
công.
Các mối quan hệ
1. Tham mưu các văn bản báo cáo định kỳ, đột xuất với Tổng công ty và cấp
trên.
2. Định kỳ hàng tháng báo cáo với Trưởng, Phó Trưởng phòng hoặc báo cáo
đột xuất với Ban Giám đốc (nếu có yêu cầu) nhưng sau đó phải báo cáo lại cho
Trưởng phòng biết.
Quyền hạn
Trực tiếp soạn thảo văn bản hướng dẫn; triển khai các văn bản của Nhà nước,
cấp trên theo nhiệm vụ phân công.

45
Các điều kiện làm việc
1. Được trang bị đầy đủ các dụng cụ, trang thiết bị làm việc trong văn phòng
như: bàn ghế, giấy tờ, sổ sách, máy tính…
2. Được sử dụng các phương tiện đi lại của công ty phục vụ cho công việc

Bảng 12: Bảng yêu cầu chuyên môn công việc

Ngày:1/1/2008
Chức danh công việc:Chuyên viên lao động – tiền lương
Mã số công việc:LĐTL01
Bộ phận:Phòng Tổ chức lao động – tiền lương
Tên công ty:Công ty cơ khí Etechvina
Báo cáo cho: Giám đốc

Yêu cầu trình độ học vấn:


Trình độ Đại học chuyên ngành Kinh tế năng lượng hoặc Kinh tế lao động hoặc
tương đương
Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
1. Có kiến thức về lĩnh vực chuyên môn.
2. Kỹ năng giám sát.
3. Sử dụng thành thạo máy tính cho công việc.

46
4. Kỹ năng giao tiếp tốt
5. Hiểu biết về luật và các quy định về lao động việc làm
Yêu cầu về kinh nghiệm làm việc
Đã làm công tác LĐ-TL các đơn vị thành viên từ ba năm trở lên hoặc sinh viên
mới đáp ứng các yêu cầu về trình độ;
Yêu cầu về thể chất và điều kiện làm việc
Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ được phân công

Bảng 13: Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc

Ngày:1/1/20021
Chức danh công việc: Chuyên viên lao động – tiền lương
Mã số công việc:LĐTL01
Bộ phận: Phòng tổ chức lao động – tiền lương
Tên công ty:Cơ khí Etechvina
Báo cáo cho: Giám đốc
Các nhiệm vụ Tiêu chuẩn kết quả

1. Tham mưu giải quyết công việc 1. Tham mưu cho trưởng phòng về
về lao động, tiền lương, thu nhập các vấn đề: định mức lao động, kế
gồm: xây dựng định mức lao động; hoạch lao động, tiền lương… phải
Định biên lao động, kế hoạch lao hợp lý, chính xác và khách quan..
động, tiền lương; đơn giá tiền
lương của Công ty trình Tổng

47
Công ty duyệt và triển khai thực
hiện khi được duyệt
2. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc 2. Đảm bảo việc thực hiện phân phối
các bộ phận, đơn vị cơ sở ghi chép, nộp tiền lương, thu nhập tại các phòng
sổ lương theo đúng quy định của công ban trong công ty tiến hành theo
ty. đúng quy định, tránh tình trạng thất
3. Xây dựng các báo cáo tình hình thoát.
thực chi và quyết toán tiền lương theo 3. Các báo cáo được lập phải chính
định mức tiền lương. Xây dựng báo xác, ngắn gọn, rõ ràng. Các báo cáo
cáo phân tích đánh giá tình hình thực phải được lập vào ngày 28 hàng
hiện quỹ tiền lương, phương thức chi tháng, ngày cuối của quý và ngày
trả tiền lương trong toàn công ty . 31/12 của năm.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác 4. Hoàn thành tốt các công việc khác
do Trưởng phòng, phó Trưởng phòng mà cấp trên giao phó.
phân công.

Nhận xét:

Mặc dù hiện nay, công ty đã tiến hành phân tích công việc cho người lao động. Tuy
nhiên, công tác phân tích công việc mới chỉ đưa ra được các nhiệm vụ, yêu cầu và các
tiêu chuẩn thực hiện công việc một cách chung chung. Người lao động cũng chỉ hiểu
công việc họ phải làm một cách chung chung, khái quát. Chính vì vậy, người lao động
không thấy hết được vị trí của công việc đối với sự phát triển của công ty, không có
phương hướng phấn đấu từ đó làm giảm động lực lao động. Do đó, công ty cần phải tiến
hành phân tích và thiết kế lại công việc mà công ty đang thực hiện.

Sau khi kết thúc một đợt phân tích công việc thì công ty cũng không nên sử dụng các
kết quả này trong một thời gian dài mà cần phải tiến hành phân tích lại công việc, vì
nhiệm vụ cũng như tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động thường xuyên
biến đổi cùng với quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như công ty thực hiện tốt quá trình
phân tích công việc sẽ giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, từ đó có
phương hướng phấn đấu, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả hơn.

48
3.2 Tình hình kích thích lao động

3.2.1 Khuyến khích bằng vật chất:

Chế độ tiền lương


Công ty TNHH Đầu tư K&K xây dựng, thực hiện tính lương theo hình thức lương
thời gian. Công ty trả tiền lương theo thời gian phản ánh chất lượng lao động, số lượng
lao động và trình độ nghề nghiệp người lao động

- Nguyên tắc trả lương: Công ty thanh toán lương cho toàn thể ban quản lý, nhân viên
trong công ty vào 10 hàng tháng. Hình thức nhận lương của nhân viên là có thể nhận tiền
mặt hoặc chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng VietComBank. Việc trả lương cho người
lao động do phòng kế toán chịu trách nhiệm tính toán chi trả.
- Tiền lao động hàng tháng của người lao động sẽ được chia làm hai phần gồm lương
cứng + phụ cấp – các khoản giảm trừ, cụ thể:
+ Đối với ban quản lý thì được nhận vơi lương cứng, phụ cấp và thêm mức lương theo
chức danh
+ Đối với nhân viên hành chính - nhân sự, nhân viên tài chính – kinh doanh sẽ được
hưởng lương cứng với phụ cấp hàng tháng.
+ Đối với nhân viên kinh doanh sẽ được hưởng lương cứng với phụ cập và sẽ được thêm
hưởng phần trăm doanh số (0.5% . Σ Doanh Thu)
+ Đối với nhân viên kĩ thuật sẽ được hưởng lương dựa trên trình độ kĩ thuật và phụ cấp
hàng tháng.
 Lương thời gian = lương cơ bản ( hành chính) + tăng ca/làm thêm / làm
chủ nhật + phụ cấp/ ngày công tiêu chuẩn * số NC thực tế
 Tổng lương = Lương thời gian + thưởng

 Lương thực nhận = Tổng lương – các khoản trích theo lương (BHXH +
BHYT+ BHTN) - Thuế TNCN

Đối với thuế TNCN:

49
- Trước tháng 7/2020 cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu
nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công lớn hơn hoặc bằng
9 triệu đồng/tháng
- Từ tháng 7/2020 đến nay cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế
thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công lớn hơn hoặc
bằng 11 triệu đồng/tháng

50
Lương chủ nhật
Lương hành Lương làm Lương ca đêm
S BP - Phụ cấp + thưởng Trừ Trừ
Lươn chính thêm (150%) (130%) Tổng
T Họ và tên Chức (200%) BHXH thuế Tạm ứng Thực lĩnh
g CB lương
T vụ Xăng Chuyên (10.5%) TNCN
Số giờ số tiền Số giờ số tiền Số giờ số tiền Số giờ số tiền Ăn ca Thưởng
xe cần

Phạm Thị 7.000. NVK 7.000. 1.000.00 8.000.00


1 344.925 7.655.000
Li 000 D 000 0 0

Lâm Hồng 7.000. NVK 7.000. 1.000.00 8.000.00


2 344.925 500.000 7.155.000
Cẩm 000 D 000 0 0

Tạ Thị 9.000. Kế 9.000. 9.500.00


3 500.000 344.925 500.000 8.655.000
Ánh 000 toán 000 0

NV
Nguyễn 5.000. kho - 5.000. 5.345.00
4 345.000 344.925 500.000 4.500.000
Thị Huệ 000 Mua 000 0
hàng

Hoàng Văn 12.000 NV kĩ 12.000 6.000.00 18.000.0


5 344.925 17.655.000
Dũng .000 thuật .000 0 00

Lâm Thị 55000 4.561. 3.351. 2.141. 266.25 4.000.00 14.672.1 10.500.00
6 QA 172,5 84,5 40,5 0,0 0 51.202 300.000 344.925 3.827.000
Đáng 00 298 563 827 0 0 39 0

Nguyễn 38000 3.863. 2.507. 785.57 291.25 7.804.23


7 QC 211,5 91,5 21,5 0,0 0 56.010 300.000 344.925 500.000 6.959.000
Thị Thúy 00 942 452 7 0 1

Nguyễn 40000 615.38 2.307. 1.442. 4.000. 886.87 9.607.42


8 QC 32,0 80,0 37,5 160,0 55.168 300.000 344.925 9.263.000
Thị Thanh 00 5 692 308 000 5 8

Lương Thị 37000 3.833. 2.401. 1.156. 310.00 8.060.72


9 QC 215,5 90,0 32,5 0,0 0 59.615 300.000 344.925 500.000 7.216.000
Hải 00 413 442 250 0 1

51
Vũ Thị 35000 3.634. 2.296. 1.076. 310.00 7.678.02
10 QC 216,0 91,0 32,0 0,0 0 59.615 300.000 344.925 500.000 6.833.000
Thơm 00 615 875 923 0 9

Đào Thị 35000 1.777. 964.42 3.740. 916.87 7.748.34


11 QC 0,0 - 72,5 29,5 176,0 49.399 300.000 344.925 7.403.000
Mến 00 644 3 000 5 1

Cấn Thị 34000 3.301. 1.667. 1.111. 295.00 6.732.50


12 QC 202,0 68,0 34,0 0,0 0 56.731 300.000 344.925 500.000 5.888.000
Hồng Ánh 00 923 308 538 0 0

Nguyễn
34000 NV kỹ 1.814. 2.206. 1.258. 1.870. 626.87 8.133.77
13 Văn 111,0 90,0 38,5 88,0 57.091 300.000 344.925 7.789.000
00 thuật 423 731 654 000 5 4
Vượng

Nguyễn 34000 NV kỹ 130.76 2.108. 1.225. 4.080. 1.016. 8.919.35


14 8,0 86,0 37,5 192,0 57.091 300.000 344.925 8.574.000
Nhất Duy 00 thuật 9 654 962 000 875 1

Nguyễn 34000 NV kỹ 3.506. 1.422. 784.61 298.12 1.000.00 7.368.43


15 214,5 58,0 24,0 0,0 0 57.332 300.000 344.925 500.000 6.524.000
Thị Hoa 00 thuật 250 115 5 5 0 8

Nguyễn 35000 NV kỹ 1.236. 883.41 387.01 106.25 2.633.89


16 73,5 35,0 11,5 0,0 0 20.433 - 344.925 2.289.000
Văn Thịnh 00 thuật 779 3 9 0 4

Hứa Thị NV
35000 3.634. 1.905. 1.093. 310.62 7.304.37
17 Thanh đứng 216,0 75,5 32,5 0,0 0 59.736 300.000 344.925 500.000 6.459.000
00 615 649 750 5 5
Thanh máy

NV
Vũ Thị 34000 130.76 1.189. 882.69 2.720. 683.75 5.645.57
18 đứng 8,0 48,5 27,0 128,0 39.183 - 344.925 5.301.000
Minh 00 9 183 2 000 0 7
máy

NV
Hoàng Thị 34000 3.400. 2.464. 1.160. 304.37 7.687.66
19 đứng 208,0 100,5 35,5 0,0 0 58.534 300.000 344.925 500.000 6.843.000
Nhự 00 000 183 577 5 8
máy

20 Hoàng Thị 34000 NV 200,0 3.269. 80,5 1.973. 31,0 1.013. 0,0 0 288.75 55.529 300.000 6.900.76 344.925 500.000 6.056.000
Ngạn 00 đứng

52
máy 231 798 462 0 9

NV
Nguyễn 45000 4.489. 2.028. 757.21 281.25 8.409.97
21 đứng 207,5 62,5 17,5 0,0 0 54.087 300.000 500.000 344.925 500.000 7.565.000
Thị Hà 00 183 245 2 0 6
máy

NV
Nhữ Quốc 34000 3.400. 2.550. 1.062. 300.62 7.670.93
22 đứng 208,0 104,0 32,5 0,0 0 57.813 300.000 344.925 500.000 6.826.000
Anh 00 000 000 500 5 8
máy

NV
Nguyễn 32000 3.323. 2.030. 738.46 300.00 6.750.00
23 đứng 216,0 88,0 24,0 0,0 0 57.692 300.000 344.925 500.000 5.905.000
Minh Anh 00 077 769 2 0 0
máy

NV
Vũ Thị 32000 2.969. 1.488. 1.184. 289.37 6.287.33
24 đứng 193,0 64,5 38,5 0,0 0 55.649 300.000 344.925 5.942.000
Hiền 00 231 462 615 5 2
máy

Đào Minh 35000 Hoàn 3.634. 1.375. 1.076. 310.00 6.756.75


25 216,0 54,5 32,0 0,0 0 59.615 300.000 344.925 6.412.000
Dũng 00 thiện 615 601 923 0 5

Phùng Thị 34000 Hoàn 3.342. 1.679. 915.38 290.62 6.584.25


26 204,5 68,5 28,0 0,0 0 55.889 300.000 344.925 500.000 5.739.000
Thúy Hằng 00 thiện 788 567 5 5 5

Hoàng Thu 32000 Hoàn 3.076. 1.661. 861.53 285.00 6.239.80


27 200,0 72,0 28,0 0,0 0 54.808 300.000 344.925 5.895.000
Toán 00 thiện 923 538 8 0 8

119.20 101.16 43.277 23.082 16.410 8.968. 1.188. 6.000.00 14.345.0 214.441. 9.312.97 18.000.00
3.534 1.666 666 744 0 187.128.000
0.000 9.231 .885 .212 .000 750 221 0 00 298 5 0

53
Có thể nhân thấy, cách thức trả lương của Công ty TNHH Đầu tư K&K đã rất chú
trọng đến trả lương công bằng, phù hợp với những công việc khác nhau. Tiền lương
đã gắn chặt với số lượng và chất lượng mà người lao động cống hiến, trả lương theo
từng loại công việc, chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc của từng người lao
động. Trong cách tính lương cho người lao động, có sự phân chia rõ ràng giữa các bộ
phận và mức độ phức tạp của lao động gián tiếp và điểm đánh giá mức độ đồng góp
của người lao động trực tiếp. Bên cạnh đó, tiền lương người lạo động luôn được nhận
vào ngày 15 của tháng sau, công ty chưa bao giờ nợ luơng hay trả lương không đúng
hạn cho người lao động. Tất cả điều này đã góp phần tạo ra lòng tin và sự cố gång
cho người lao động vì những gì mà họ nhân được tương xứng với những đông góp
của họ.

Liên quan đến thời điểm trả lương, đặt vấn đề tiền lương được chi trả đúng hạn và tiến
hành khảo sát ý kiến của người lao động.

Điều đó cho thấy tiền lương của Công ty TNHH Đầu tư K&K được đại bộ phận
người lao động đánh giá cao là chi trả đúng thời hạn. Việc đảm bảo thời gian đúng
hạn trả lương giúp người lao động yên tâm có nguồn tài chính trang trải cho cuộc
sống của bản thân mình. Điều đó cũng cho thấy Công ty TNHH Đầu tư K&K đang
làm rất tốt việc thanh toán đúng hạn lương của người lao động, tạo tâm lý thoải mái
cho người lao động. Bên cạnh việc đảm bảo thời hạn trả lương, việc trả lương xứng
đáng cho trách nhiệm và chất lượng của từng người lao động trong tổ chức rất quan
trọng, khi tiến hành khảo sát về tiếu chí “Được trả lương xứng đáng cho trách nhiệm
và cả chất lượng công việc", tác giả thu được biểu đồ tổng hợp ý kiến cuả người lao
động như sau:

Bảng 14. Số liệu tiêu chí được trả lương xứng đáng cho trách nhiệm và
chất lượng công việc
Tiêu chí Tỉ lệ (%)

54
Rất không đồng ý 8
Không đồng ý 8
Bình thường 13
Đồng ý 41
Rất đồng ý 30
(Nguồn: số liệu khảo sát của tác giả năm 2021)

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TIÊU CHÍ ĐƯỢC TRẢ LƯƠNG


XỨNG ĐÁNG CHO TRÁCH NHIỆM VÀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG VIỆC

45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Rất không đồng Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
ý

Theo kết quả khảo sát: có 30% người được hỏi rất đồng ý và 41% đồng ý rằng
Công ty TNHH Đầu tư K&K hiện áp dụng chính sách trả lương xứng đáng cho trách
nhiệm và chất lượng công việc của người lao động. Còn có 8% không đồng ý và rất
không đồng ý. Còn lại là 13% người được hỏi trả lời bình thường. Để đảm bảo cá
nhân nhận thấy sự đóng góp cho tổ chức, gắn bó với tổ chức, thấy được hướng tiến
lên trong mức thù lao của mình khi đóng góp lâu dài tại tổ chức: Công ty còn có
chính sách nâng lương. Việc nâng lương không phải là cá nhân được tự xét lên mà
phải dựa vào đánh giá của Công ty về năng lực của cá nhân sau thời gian làm việc,
một phần cho cá nhân thấy cần phải nỗ lực, phấn đấu mới nhận được kết quả.

Căn cứ tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty và sự phấn đấu cố gắng
trong việc thực hiện công việc của người lao động, Ban giám đốc sẽ họp bàn về việc
tăng lương, thăng chức cho người lao động trên cơ sở thời gian gắn bó của người lao

55
động với Công ty và những cống hiến, sáng tạo của người lao động mang lại hữu ích
hay lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh.

Việc bầu xét nâng lương này thường diễn ra năm một lần.
Các khoản phụ cấp
Hệ thông phụ cấp của công ty gồm 2 loại: phụ cấp làm thêm giờ. Các khoản phụ
cấp đều được tính gộp vào lương để chi trả. Công ty đã có hệ thống phụ cấp cho nhân
viên, nhằm mục đích tăng thêm thu nhập cho nhân viên, bù đắp những hao phí sức
lực và tinh thần khi nhân viên phải làm thêm giờ thông qua phụ cấp làm thêm giờ : hỗ
trợ các chi phí đi lại cho họ thông qua phụ cấp đi lại.
Phụ cấp làm thêm được trả theo quy định của Nhà nước như sau: phụ cấp làm
thêm vào ngày thường là 150%, phụ cấp làm thêm vào ngày nghỉ là 200%, phụ cấp
làm thêm vào ngày lễ ít nhất là 300%. Các loại phụ cấp này đã khuyến khích được
người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc.
Ví dụ cụ thể tại bảng lương công nhân viên.
Chế độ tiền thưởng
Ngoài tiền lương, Công ty TNHH Đầu tư K&K cũng coi trọng công hạn thưởng
như là một biện pháp tăng thêm thu nhận, chăm sóc tốt hơn đời sống người lao động
và khuyến khích cả về vật chất và về mặt tinh thần nhằm tạo động lực đối với người
lao động hãng say làm việc để có kết quả tốt hơn và tạo niềm say mê công việc cho
người lao động. Quỹ tiền thưởng của công ty qua các năm như sau:

Bảng 15. Quỹ tiền thưởng giai đoạn năm 2017 – 2021
STT Năm Quỹ thưởng (triệu đồng) Tốc độ tăng (%)
1 2017 2589 -
2 2018 2896 11.85
3 2019 3270 13.38
4 2020 3689 15.09
5 2021 4120 16.86

56
(Nguồn: Phòng kế toán)

Quỹ tiền thưởng các năm đã có sự tăng lên rõ rệt. Năm 2018 tăng 11.85% (tức 307
triệu đồng) so với năm 2017, năm 2019 tăng 13.38% (tức 374 triệu) so với năm 2018,
năm 2020 tăng 15.09% (tức 419 triệu) so với năm 2019, năm 2021 tăng 26.86% (tức
431 triệu). Căn cứ vào thời điểm thưởng, hệ thống tiến thưởng của công ty gồm các
hình thức thưởng cơ bản sau: thưởng hàng tháng, thưởng cuối năm (thưởng Tết) và
thưởng đột xuất cho tập thể và cá nhân hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong kì.

Cụ thể như sau: Thưởng hàng tháng: Hàng tháng, các Trưởng bộ phận dựa vào một
số tiêu chí như số ngày công của nhân viên, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tinh thần
trách nhiệm với công việc...để tiến hành đánh giá và xếp hạng nhân viên của bộ phận
mình theo 3 hạng: hạng A, hạng B và hạng C. Tiền thưởng hàng tháng được Công ty
chi trả cùng tiền lương vào cuối tháng cho nhân viên.

Mức thưởng cụ thể như sau:

Bảng 16: Mức thưởng hàng tháng của Công ty

Đơn vị: Đồng


Hạng Mức thưởng Khoảng cách thưởng
A 700.000 -
B 500.000 400.000
C 300.000 200.000

(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng trên cho thấy, mức thường ở các hạng tượng đối lớn, có khả năng làm động
lực thúc đẩy các nhân viên phấn đấu đạt thưởng, Bên cạnh đó, các khoảng cách giữa
các mức thưởng cũng không nhỏ (400 và 200 nghìn đồng) nên có tác dụng kích thích
nhân viên phấn đấu để đạt mức thưởng cao hơn. Tuy nhiên, các tiêu chỉ xét thưởng
hàng tháng chưa được cụ thể hoá, việc xếp hạng cho nhân viên thưởng dựa trên định
tính, chủ quan nên việc đánh giá và xét hạng thưởng vẫn còn hạn chế nên vẫn chưa
hoản toàn tạo được động lực cho người lao động.

57
Thưởng cuối năm: BẢNG DANH SÁCH THƯỞNG TẾT 2022

STT Họ và tên BP - Chức vụ Ngày vào làm Thưởng tết


1 Phạm Thị Li NVKD 19/6/2020 3.000.000
2 Lâm Hồng Cẩm NVKD 3/9/2019 3.000.000
3 Thân thị Như Huế NV kho - Mua hàng 3/2/2021 3.000.000
4 Nguyễn Thị Huệ NV kho - Mua hàng 4/2021 2.000.000
5 Tạ Thị Ánh Kế toán 1/7/2021 2.000.000
6 Nguyễn Thị Thúy QC 10/1/2018 3.000.000
7 Nguyễn Thị Thanh QC 1/5/2020 2.000.000
8 Lương Thị Hải QC 6/11/2020 1.000.000
9 Vũ Thị Thơm QC 19/4/2021 1.000.000
10 Đào Thị Mến QC 15/7/2021 500.000
11 Cấn Thị Hồng Ánh QC 13/9/12021 500.000

12 Hoàng Văn Dũng NV kỹ thuật 13/9/2016 7.000.000

13 Nguyễn Văn Vượng NV kỹ thuật 29/7/2017 5.000.000


14 Nguyễn Nhất Duy NV kỹ thuật 3/11/2020 3.000.000
15 Nguyễn Thị Hoa NV kỹ thuật 25/5/2021 1.000.000
16 Nguyễn Văn Thịnh NV kỹ thuật 18/5/2020 2.000.000
17 Hứa Thị Thanh Thanh NV đứng máy 30/11/2020 1.000.000
18 Vũ Thị Minh NV đứng máy 17/2/2021 1.000.000
19 Hoàng Thị Nhự NV đứng máy 21/2/2021 1.000.000
20 Hoàng Thị Ngạn NV đứng máy 11/5/2021 500.000
21 Nguyễn Thị Hà NV đứng máy 23/6/2021 500.000
22 Nhữ Quốc Anh NV đứng máy 20/10/2021 500.000

23 Nguyễn Minh Anh NV đứng máy 5/1/2021 1.000.000

24 Vũ Thị Hiền NV đứng máy 23/11/2021 500.000

25 Phạm Thị Ngoan NV đứng máy 21/12/2021 500.000

26 Phùng Thị Thúy Hằng Hoàn thiện 15/7/2021 500.000


27 Hoàng Thu Toán Hoàn thiện 15/7/2021 500.000
28 Nguyễn Thị Nhâm Hoàn thiện 22/2/2021 1.000.000

58
29 Phan Văn Nhạn Hoàn thiện 20/1/2022 500.000

Cứ mỗi quý thì công ty lại tiến hành đánh giá tinh thần, trách nhiệm đối với công
việc, ngày công tham gia, mức độ hoàn thành công việc của công nhân viên, kết quả
kinh doanh để từ đó tiến hành thưởng cho người lao động, tuy nhiên mức thưởng thì
lại do ban lãnh đạo quyết định dựa trên những tiêu chuẩn rõ ràng, chính xác, cụ thể.

Với hai hình thức này (thưởng hàng năm và thưởng cuối năm) nó đã giúp tinh thần
làm việc của người lao động hăng say hơn. Nó góp phần nâng cao thu nhập cho nhân
viên do đó nó làm thỏa mãn nhu cầu vật chất cho họ có thể thoải mái sống cuộc sống
sung túc hơn. Những hình thức này là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nhưng các
hình thức này vẫn chưa tạo được động lực cho họ vì mức thưởng này ai cũng nhận,
những nhân viên cùng cấp thì mức thưởng cũng giống nhau, mang tính bình quân cao.

Công ty chủ yếu thực hiện hình thức thưởng bằng tiền và hiện vật. Hình thức
thưởng và cách thức thực hiện thưởng của Công ty TNHH Đầu tư K&K chưa đa dạng
và phong phú lắm.Tuy nhiên, điều đó cũng không làm giảm đi tác dụng của tiền
thưởng đối với mỗi cán bộ công nhân viên.

Phúc lợi

Ngày nghỉ hằng tuần:

Ngày Chủ nhật.

Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương:

Nghỉ lễ, tết hàng năm:


Tết Dương Lịch: Một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Tết Âm lịch: Năm ngày (một ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch).
Giỗ tổ Hùng Vương : Một ngày ( ngày 10 tháng 3 âm lịch)
Ngày chiến thắng: Một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
Ngày Quốc tế lao động: Một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
Ngày Quốc khánh: Hai ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau).

59
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào
ngày tiếp theo.
Nghỉ việc riêng có lương
Người lao động có quyền nghỉ và hưởng đầy đủ lương như những ngày đi làm trong các
trường hợp sau:
- Bản thân kết hôn: được nghỉ 3 ngày.
- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết: đuợc nghỉ 3 ngày.

Nghỉ việc riêng không lương

- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng
lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng.
- Quy định người lao động có thề xin nghỉ không lương tối đa: 45 ngày trong năm.
Nghỉ phép (có hưởng lương)
- Đối với người lao động làm việc liên tục tại công ty đủ 12 tháng trở lên thì được nghỉ phép,
quy định về số ngày phép như sau:
 Đủ từ 12 tháng ~24 tháng: Nghỉ 06 ngày/ 1 năm
 Đủ từ 25 tháng ~36 tháng: Nghỉ 09 ngày/ 1 năm
 Đủ từ 36 tháng trở lên: Nghỉ 12 ngày / 1 năm
-Người lao động phải chủ động sắp xếp thời gian nghỉ phép hợp lý, phải viết đơn xin nghỉ
phép trước ngày nghỉ tối thiểu 02 ngày và phải có chữ ký phê duyệt của cấp trên.
- Trường hợp vẫn còn ngày phép và có lý do thật sự chính đáng (lý do đã được cấp trên xác
thực), ban giám đốc sẽ xem xét cho nghỉ phép mà không cần phải thông báo trước 02 ngày.
- Thời gian nghỉ phép (có hưởng lương) tối đa là 01 ngày/ 1 tháng.
- Trường hợp người lao động không sử dụng hết số phép trong 1 năm, cuối năm công ty sẽ
không thanh toán lương cho những ngày phép còn chưa sửa dụng, cũng như không bảo lưu số
ngày phép đó sang năm kế tiếp.

Nghi ốm:

- Nếu người lao động bị ốm thì người thân của người lao động phải thông báo cho Công ty
biết trong thời gian sớm nhất.

60
- Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp thì sau khi nghỉ ốm người lao động phải nộp đơn xin
nghỉ ốm cùng với giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, nếu không sẽ được tính là
nghỉ không lương.
- Trong thời gian nghỉ ốm theo giấy của bệnh viện, người lao động được hưởng chế độ theo
quy định của Bảo Hiểm Xã Hội.
- Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau: (dựa theo khoản 1 điều
25 luật bảo hiểm xã hội ban hành năm 2014)
30 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội dưới 15 năm.
40 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm.
60 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 30 năm trở lên.

Không chỉ tặng những món quà về vật chất mà doanh nghiệp còn tổ chức những Sân
chơi bổ ích và đó cũng chính là món quà tỉnh thần không chỉ dành riêng cho CNV trong
Công ty mà còn cho người thân của họ. Điều này khiến họ cảm thấy được quan tâm nhiều

61
hơn và phần nào thôi thúc đẩy họ cũng đáp trả lại những sự quan tâm đó bằng hành động
thực tiễn trong công việc sản xuất lao động.

Bảng 17: Số liệu về khảo sát đánh giá của người lao động về các chế độ
phúc lợi mà công ty đang thực hiện
Tiêu chí Tỷ lệ (%)
Rất không đồng ý 8
Không đồng ý 11
Bình thường 37
Đồng ý 25
Rất đồng ý 19
(Số liệu khảo sát năm 2021)

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI MÀ CÔNG TY ĐANG THỰC HIỆN

Tỷ lệ (%)
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Rất không Không đồng Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
đồng ý ý

Tiêu chí “nhận được phúc lợi tốt ngoài tiền lương"có 37% số người được hỏi trả
lời bình thường, 25% đồng ý, 19% rất đông ý, 11% là không đồng ý và 8% trả lời rất
không đồng ý. Những phúc lợi như: chi phí đi lại, ăn trưa, bảohiểm. tuy chưa có điểm
nổi bật, nhưng cũng không bị đánh giá tiêu cục Công ty thực hiện trả lương và phúc
lợi cơ bản như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và chế độ thai
sản, nghỉ ốm... tuy nhiên các chế độ phúc lợi khác chưa được quan tâm thực biên. Tác

62
giả cũng tiến hành kháo sát câu hỏi: Phúc lợi nhận được hấp dẫn hơn so với bạn đồng
nghiệp ở những đơn vị khác không và thu được kết quả sau:

3.2.2 Khuyến khích bằng tinh thần:


Ngoài tiền lương và các khuyến khích vật chất thì khuyến khích tinh thần cũng là yếu
tố vô cùng quan trọng trong việc tạo động lực đối với người lao động. Nhiều khi người
lao động làm việc không chỉ vì mục tiêu vật chất mà cong là niềm ham mê và sở thích
nghề nghiệp hay một lý do nào khác có liên quan đến tinh thần. Người lao động cảm thấy
làm việc một cách thoải mái và cống hiến sức lực của mình vào sự phát triển chung của
doanh nghiệp.
Ngày nay, khi cuộc sống của người lao động đã được cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động được nâng cao, người lao động
mong muốn không chỉ có các yếu tố vật chất mà còn muốn được có những cơ hội thăng
tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có tính thách thức, thú vị…. Để
khuyến khích tạo động cơ làm việc cho nhân viên, nhà quản trị cần chú ý các yếu tố phi
tài chính trong cơ cấu thu nhập của người lao động, xây dựng bầu không khí làm việc
thích hợp.

Phân công, bố trí lao động hợp lý


Trong quá trình tuyển dụng, ứng viên trúng tuyển vào vị trí nào đó thì sẽ được
công ty bố trí vào vị trí đó, trang bị các trang bị cần thiết để họ có thể thực hiện tốt
công việc của mình. Đối với nhân viên văn phòng thì sẽ được trang bị máy tính có nối
mạng Internet, bản ghế làm việc đúng tiêu chuẩn, máy in, máy fax, máy photocopy.
Đối với người lao động trục tiếp sẽ được trang bị các máy móc phục vụ cho công việc
phù hợp với từng bộ phận khác nhau. Những công việc thường xuyên thuộc trách
nhiệm của người lao động đã có sẵn trong bản mô tả công việc nên cấp trên không
cần phải phân công lại mà chỉ giao cho họ nhữmg công việc phát sinh đột xuất không
có trong bản mô tả công việc. Khi người lao động gặp khó khăn trong công việc của
mình thì đồng nghiệp hoặc cấp trên sẽ có sự hướng dẫn, giúp đỡ họ hoàn thành công
việc.

Bảng 18: Khảo sát khảo sát công việc phù hợp với năng lực của người lao động

63
Tiêu chí Tỷ lệ (%)
Rất không đồng ý 8,84
Không đồng ý 11,6
Bình thường 13,54
Đồng ý 27,9
Rất đồng ý 38,12
(Số liệu khảo sát của tác giả năm 2021)

Biểu đồ sát khảo sát công việc phù hợp với năng lực của người lao động

Tỷ lệ (%)
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
Rất không Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
đồng ý

Khi người lao động tại công ty được hỏi câu hỏi: “Công việc phù hợp với năng lực
của mình?”, có 13,54% đánh giá bình thường, số người đồng ý chiểm tỷ lệ 27,9% và
số người rất đồng ý chiểm tỷ lệ 38,12%. Như vậy, số người đánh giá mức từ bình
thường đến rất đồng ý chiểm tỷ lệ khỏng 79,56%.

Qua đó cho thấy việc bố trí nhân sự đúng với năng lực sở trường của mỗi người
được Công ty TNHH Đầu tư K&K triển khai khá tốt. Do được sắp xếp công việc phù
hợp với khả năng mình nên người lao động có điều kiện để làm việc và phát triển. Từ
bảng trên cho thấy Công ty đã chú trọng đến vấn đề phân công, bố trí người lao động
theo đúng chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, tạo điều kiện để
người lao động phát huy chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Việc phân công, bố trí lao
động trong công ty dựa vào thực tế công việc hoàn thành từ đó người lao động có cơ

64
hội được chuyển việc khác phù hợp hơn nhờ chính sách tự giới thiệu, tự đề cử. Để có
thể tạo động lực đối với người lao động thì Công ty đã xem xét đến nhu cầu của
người lao động, người lao động nếu không yêu thích công việc hiện tại thì không thể
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, Công ty luôn luôn tạo điều kiện về việc
làm để người lao động yên tâm, gắn bó với Công ty.

Đánh giá thực hiện công việc đảm bảo tính công bằng
Việc đánh giá thực hiện công việc được Công ty thực hiện thường xuyên. Đánh giá tùy
thuộc vào loại hình lạo đông và dựa vào các tiêu chỉ sau:

Đối với lao động gián tiếp bao gồm các tiêu chí như: hoàn thành khối lượng và
tiến độ công việc được giao, hiệu quả công việc, sai sót về chuyên môn, chất lượng.

Đối với lao động trực tiếp bao gồm các tiêu chí sau: số ngày công làm việc của
tháng, lao động hoàn thành và vượt mức kế hoạch đã đạt ra, chất lượng của sản phẩm,
sáng kiến cải tiến kĩ thuật, nội quy và quy định của công ty, những quy định về an
toàn và vệ sinh cháy nổ.

Trong quá trình đánh giá đã có sự tham gia của người lao động nên quá trình phỏng
vấn chưa được chú trọng nhiều, nó chỉ mang tính hình thức, Kết quả đánh giá sẽ làm căn
cứ cho việc xét trả lương, thưởng cho người lao động. Công ty đã có các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành công việc của người lao động nhưng các tiêu chí đó chưa rõ ràng và
tính định lượng chưa cao chưa lắng nghe phản hồi từ phía người lao động, cùng với họ
xem xét lại toàn bộ quá trình thực hiện công việc để đưa ra kết quả đánh giá chính xác
nhất, điều này đã làm cho công tác tạo động lực cho nguời lao động thông qua hoạt động
dánh giá thực hiện công việc chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.

Tạo động lực lao động bằng cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Ban lãnh đạo Công ty luôn nhận thức được nhu cầu của người lao động về vị trí
làm việc, chức vụ và quyền lợi cá nhân nên đã tạo điều kiện, đồng thời bổ nhiệm chức
vụ cho một số CBCNV đủ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có nhiều đóng góp vào
quá trình phát triển của Công ty hoạt động đề bạt thăng tiến tại Công ty được thực
hiện mang tính công khai, dân chủ. Tiến trình thăng tiến tại Công ty tiến hành theo

65
các trình tự từ thấp đến cao, không bổ nhiệm vượt cấp. Kế tiếp là yếu tố bằng cấp và
thâm niên công tác. Công ty luôn ra tạo cơ hội thăng tiến đến cho người lao động, dựa
trên kết quả đánh giá thực hiện công việc mà người lao động sẽ được thuyên chuyển,
bổ nhiệm lên những vị trí: Phó phòng, Trưởng phòng ...Trước khi được bổ nhiệm,
những nhân viên này sẽ được theo học các Khoa học về kỹ năng lãnh đạo và được cử
tham gia khóa học lớp cán bộ nguồn.

Để đánh giá về cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, tác giả tiến hành khảo
sát ý kiến của CBCNV đang làm tại Công ty, kết quả khảo sát được trình bày trong
bảng:

Bảng 19: Bảng kết quả khảo sát về công việc tạo nhiều cơ hội cho sự thăng tiến
của người lao động
Công việc R K B Đ R T
tạo nhiều cơ ấ hô ìn ồ ấ ổ
hội cho sự t ng h n t n
thăng tiến của k đồ th g đ g
NLĐ h ng ư ý ồ c
ô ý ờn n ộ
n g g n
g ý g
đ

n
g
ý
C N 4 4 2 2 1 1
ơ gư 7 1 3 2 7 5
hội ời 0
thăn
g T 3 2 1 1 1 1
ỷ lệ 1 7, 5, 4 1 0

66
tiến (% , 33 3 , . 0
) 3 6 3
3
Đ N 4 3 2 2 1 1
iều gư 3 9 9 2 7 5
kiện ời 0
thăn
g T 2 2 1 1 1 1
ti ỷ lệ 8 6 9 4 1 0
ến (% , , , . 0
hợp ) 6 3 3 3
lý 3
L N 2 3 4 3 1 1
ạc gư 3 6 3 3 5 5
qu ời 0
an
về T 1 2 2 2 1 1
tiề ỷ lệ 5 4 8, 2 0 0
m (% , 6 0
nă ) 3
ng
ph
át
tri
ển
tro
ng

ơn
g

67
lai
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả năm 2021).
Qua bảng khảo sát đã thấy được tỷ lệ rất không đồng ý và không đồng ý với tiêu
chí “cơ hội thăng tiến công bằng” và “điều kiện thăng tiến hợp lý” khá cao,lần lượt
chiếm 31,33% và 28,6% . Điều này cho thấy người lao động đánh giá công việc hiện
nay ít quan tâm tới cơ hội thăng tiến. Nhưng ngược lại họ lại rất quan tâm tới tiềm
năng phát triển trong tương lai, điều đó cho thấy định hướng trong nghề của NLĐ là
rất quan trọng.

Tạo động lực thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể
thao, tham quan, nghỉ mát, giao lưu...
Hiện nay, nếu người lao động có đời sống ổn định sẽ là yếu tố quan trọng, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quan tâm chăm lo đời sống,
chăm sóc sức khỏe cho NLĐ phải được doanh nghiệp đẩy mạnh thực hiện, coi đó là
mấu chốt trong tiến trình phát triển ổn định và lâu dài của doanh nghiệp. Các hoạt
động thi đua của Công ty, các tổ sản xuất, các cá nhân được thực hiện thường xuyên
đã tạo ra không khí thi đua, khẩn trương, hăng say làm việc giữa những người lao
động trong Công ty.

Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình văn nghệ đón chào ngày lễ lớn của
đất nước, ngày thành lập công ty. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các hoạt động thể
dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe cho người lao động và tạo không khí thoải mái,
thân thiết cho người lao động, như: bóng đá, bóng bàn, cầu lông giữa các tổ, đơn vị
trong Công ty và còn giao lưu với Công ty khác. Ban lãnh đạo Công ty đã trực tiếp
xuống các phân xưởng sản xuất trò chuyện với người lao động, hỏi hạn tình hình thể
hiện sự quan tâm, mặc dù không thường xuyên nhưng nó cũng đã khích lệ được
người lao động rất nhiều.

Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, nghỉ mát, giao
lưu...là các hoạt động khích lệ tinh thần rất hữu ích cho người lao động đặc biệt là
lao động trẻ. Đối với Công ty TNHH Đầu tư K&K nơi mà đa số các lao động đều trẻ

68
tuổi, có nhiệt tình và khí thế thì hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tham
quan, nghỉ mát, giao lưu... càng trở lên quan trọng.

Công ty TNHH Đầu tư K&K đã tạo điều kiện, quan tâm đến việc tổ chức các hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, nghỉ mát, giao lưu. Tuy nhiên
việc tổ chức không được thường xuyên liên tục, các hoạt động chưa phong phú. Cụ
thể: hàng năm hoạt động nghỉ mát đều được tổ chức 1 lần/ năm, còn các hoạt động
khác như giao lưu văn hóa, văn nghệ; giao lưu thi đấu, thể dục thể thao lại không
được tổ chức đều đặn như kế hoạch, hoặc có tổ chức nhưng lại không đủ hấp dẫn với
người lao động. Chính vì vậy, khi được hỏi về việc có thích các chương trình giao
lưu, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao tại Công ty TNHH Đầu tư K&K không
những người lao động được hỏi đã có những đánh giá và trả lời như sau:

Bảng 20: Kết quả khảo sát đánh giá của người lao động về hoạt động giao
lưu, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của Công ty
Tiêu chí Mức độ Số lượng T
đánh giá (người) ỷ lệ
(%)
Tôi rất thích Rất không 37 2
những chương đồng ý 4,6
trình giao Không 43 2
lưu,văn hóa đồng ý 8,6
văn Bình 35 2
nghệ;TDTT thường 3,3
Đồng ý 23 1
5,3
Rất đồng ý 12 8
Tổng cộng 150 1
00

69
Theo kết quả tại bảng 2.13, Ta có thể thấy: 24,6% người lao động được hỏi rất
không đồng ý và 28,6% người trả lời không đồng ý khi được đặt ra giả thiết “Tôi rất
thích những chương trình giao lưu, văn hóa văn nghệ; thể dục thể thao của Công ty”.
Thực tế Công ty rất hiếm khi tổ chức những hoạt động này, do số lượng nhân viên
đông, chương trình lại có thời lượng ngắn nên chưa tạo được hứng thú cho đại đa số
người lao động của Công ty.

Nhìn chung, với các hoạt động trên Công ty đã khuyến khích mạnh mẽ tinh thần
của người lao động, nâng cao hiệu quả trong công việc, người lao động có cơ hội giao
lưu, hiểu nhau hơn, tạo ra bầu không khí thân thiện, hơp tác và cạnh tranh lành mạnh.

3.2.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động

3.2.3.1. Mức độ hài lòng của người lao động


Mức độ hải lòng, thỏa mãn của người lạo động được xem là một trong những
thước đo sự thành công trong việc tạo động lực lạo động cho người lao động. Để đo
lường mức độ hài lòng, thỏa mãn của người lao động, tiến hành khảo sát 150 nhân
viên thuộc Công ty TNHH Đầu tư K&K

Bảng 21: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng, thỏa mãn của người lao động
Mức Đ R K B Đ R T
độ hài ơ ấ hô ì ồ ấ ổ
lòng , n t ng n n t n
thoả v k đồ h g đ g
mãn ị h ng t ồ
tí ô ý h ý n c
n n ư g ộ
h g ờ n
đ n ý g
ồ g
n

70
g
ý
Tôi N 0 3 3 6 4 1
hiểu rõ g 5 6 6 5
và hài ư 0
lòng ờ
với i
công % 0 2 2 4 3 1
việc 3 4 0 0
của , , 0
mình 3 6
3 7

Tôi N 4 1 6 3 2 1
hài g 6 3 9 8 5
lòng ư 0
với thu ờ
nhập i
hiện % 2 1 4 2 1 1
nay của , 0, 2 6 8 0
mình 6 6 , , , 0
7 8 0 0 5
5 3 7

Tôi N 2 5 4 1 1 1
hài g 5 6 0 6 3 5
lòng ư 0
với kết ờ
quả i
đánh % 1 3 2 1 8 1
giá 6 7, 6 0 , 0

71
thực , 3 , , 6 0
hiện 6 3 6 6 6
công 7 7 7
việc
Tôi N 1 2 6 2 2 1
cảm g 1 2 5 8 4 5
thấy ư 0
thỏa ờ
mãn với i
công ty % 7 1 4 1 1 1
đem lại , 4, 3 8 6 0
3 6 , , 0
3 6 3 6
3 7

(Nguồn: sổ liệu khảo sát của tác giả năm 2021)

Kết quả khảo sát cho thấy: Với tiêu chí“Tôi hiểu rõ và hài lòng với côngviệc của
mình“ có đến 44% đồng ý; 30,67% đánh giá rất đồng ý. Về tiêu chí “ Tôi hài lòng với
thu nhập hiện nay của mình” có 44,6% đánh giá đồng ý và rất đồng ý, tỷ lệ chiếm cao
nhất là 42,05% cảm thấy bình thường về thu nhập của mình. Điều đó cho thấy chính
sách lương của Công ty tuy áp dụng tốt nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ bình
thường, chưa tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Có 16,67% người lao động
rất không đồng ý và 37,33% không đồng ý, cảm thấy chưa hài lòng với kết quả đánh
giá thực hiện công việc. Chỉ 10,67% người lao động đánh giá đồng ý; 8,66% đánh giá
rất đồng ý. Kết quả khảo sát trên đã đánh giá thực trạng chính sách lao động tại Công
ty TNHH Đầu tư K&K Kết quả đánh giá thực hiện công việc cũng chưa thực sự tốt,
chưa làm nổi bật tác dụng kích thích tinh thần cho người lao động. Công ty có chính
sách lương khá tốt, tuy nhiên việc tăng lương chưa có văn bản quy định cụ thể mà
chủ yếu do cấp trên đánh giá.

72
3.2.3.2. Năng suất lao động
Việc tăng năng suất lao động để có các biện pháp kích thích tài chính khác là một
vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đo lường năng suất, chất lượng và
hiệu quả công việc Công ty TNHH Đầu tư K&K tác giả tiến hành khảo sát nhân viên
đang làm việc và kết quả như sau.

Bảng 22: Bảng kết quả khảo sát đánh giá năng suất, chất lượng và hiệu quảcông việc
của người lao động

Rất
Đơn Không Bình Đồng Rất Tổng
F không
vị tính đồng ý thường ý đồng ý cộng
đồng
Tôi luôn Người 6 8 31 50 55 150
hoàn thành % 4 5,3 20,6 33,3 36,6 100
công việc vượt
tiến
Các công Người 0 5 29 61 55 150
việc mà tôi làm % 0 3,33 19,33 40,66 36,6 100
luôn đảm bảo
yêu cầu
Tôi luôn Người 0 14 23 47 66 150
hoàn thành % 0 9,3 15,33 31,33 44 100
nhiệm vụ với
hiệu quả công
việc cao

73
(Số liệu khảo sát của tác giả năm 2021)

Kết quả khảo sát cho thấy 36,6% người lao động rất đồng ý và 33,3% đồng ý với
việc hoàn thành công việc vượt tiến độ, 77,26 % đồng ý và rất đồng ý với tiêu chí các
công việc mà họ làm luôn đảm bảo yêu cầu, 44% rất đồng ý và 31,33% đồng ý với
tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả công việc cao. Công ty TNHH Đầu tư
K&K gồm nhiều vị trí ổn định, gắn bó lâu dài, có kinh nghiệm và kỹ năng làm việc
tốt. Do nhu cầu mở rộng phát triển nên cũng có không ít nhân viên mới, chưa quen
với công việc. Vì vậy, có 9,3% cảm thấy chưa hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả
công việc cao.

3.2.3.3. Sự gắn bó của người lao động

Một công ty chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi người lao động trong công ty làm việc
với sự gắn bó và nhiệt huyết. Sự gắn bó của người lao động là một trong số những chỉ cơ
bản để đo lường động lực lao động của người lao động. Bởi khi một người lao động
quyết đinh gắn bó dài lâu với doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc họ yêu thích công việc
hiện tại và muốn phát triển đi lên cùng doanh nghiệp. Để tìm hiểu chỉ tiêu về sự gắn bó
của người lao động trong Công ty TNHH Đầu tư K&K tác giả đã tiến hành khảo sát ý
kiến của người lao động như sau:

Bảng 21: Bảng kết quả khảo sát sự gắn bó của người lao động
Rất
Sự gắn bó của người lao Đơn vị Không Bình Đồng Rất Tổng
không
động tính đồng ý thường ý đồng ý cộng
đồng ý
Tôi luôn tin tưởng vào Người 3 14 51 48 34 150
cấp trên của mình % 2 9,3 43 32,1 22,66 100
Với điều kiện như hiện Người 11 22 21 55 41 150
nay tôi sẽ tiếp tục làm việc % 7.33 14,66 14 36,66 27,33 100
lâu dài tại Công ty
Tôi sẵn sàng chuyển đi Người 1 15 45 46 43 150
nếu chơi nào tốt hơn % 0.67 10 30 30,6 28,66 100
Tôi sẽ không chuyển đi Người 2 14 44 52 38 150

74
cơ quan khác kể cả có chế % 1.33 9,33 29,33 34,66 25,33 100
độ đãi ngộ tốt hơn
(Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2021)

Từ bảng kết quả khảo sát, có thể thấy một số chỉ số được đánh giá khá tốt: 32,1%
số người được khảo sát đánh giá đồng ý và 22,66% cảm thấy rất đồngý với câu hỏi
"Tôi luôn tin tưởng vào cấp trên của mình", 36,66% đồng ý và 27,33% rất đồng ý về
việc “Với điều kiện như hiện nay, sẽ tiếp tục làm việc lâu dài tại Công ty". Có 0.67%
rất không đồng ý và 10% không đồng ý khi đưa ra tiêu chí “Tôi sẵn sàng chuyển đi
nếu có nơi nào tốt hơn". Có 34% đồng ý và 26% rất đồng ý về việc không chuyển đi
nơi khác kể cả có chế độ đãi ngộ tốt hơn. Những con số như trên cho thấy sự quan
tâm đến vấn đề tạo động lực của Công ty TNHH Đầu tư K&K nhằm tạo sự gắn bó lâu
dài của cán bộ nhân viên. Tuy nhiên vẫn còn một số tỷ lệ nhất định nhân viên chưa
thực sự gắn bó với Công ty, Công ty nên phải có sự quan tâm đến vấn đề tạo động lực
lao động nhằm tạo sự gắn bó lâu dài với toàn bộ nhân viên.

3.3. Đánh giá chung thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty TNHH Đầu tư
K&K

3.3.1. Ưu điểm

Công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty TNHH Đầu tư
K&K đã có những thành công nhất định, tác động tích cực đến hiệu quả công việc
của người lao động. Công ty TNHH Đầu tư K&K sử dụng các hình thức tạo động lực
bao gồm cả các biện pháp tài chính và phi tài chính.

Công ty có cách tính lương rõ ràng, minh bạch, hàng tháng trả lương đầy đủ và
đúng hạn cho người lao động. Công ty luôn trả lương cho người lao động đúng hạn
theo thoả ước lao động tập thể và quy định của Bộ luật Lao động. Hàng năm, tiền
lương của người lao động đều tăng và với mức thu nhập như vậy trong những năm
qua, người lao động tại công ty có thể đảm bảo cuộc sống của gia đình họ. Tiền lương
phụ thuộc vào ngày công làm việc thực tế và theo mức độ đóng góp của người lao

75
động nên đã khuyến khích mọi người tích cực làm việc hơn. Cùng với đó, Công ty
luôn tuân thủ đúng quy định về phúc lợi cho NLĐ bắt buộc mà nhà nước quy định,
điều này khiến cho NLĐ yên tâm hơn khi làm việc. Chế độ phúc lợi cơ bản như bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ thai sản, ốm đau… và chế
độ và các ngày lễ Tết quan trọng được thực hiện đầy đủ. Thực hiện nghiêm túc chế độ
bảo hiểm bắt buộc, quan tâm đóng bảo hiểm con người cho NLĐ chính là yếu tố quan
trọng để nhân viên yên tâm làm việc lâu dài cho công ty.
Để tăng thêm vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương thì Công ty đã áp dụng hợp lý
các hình thức tiền thưởng thiết thực đối với sản xuất. Sự kết hợp hài hoà giữa tiền
lương và tiền thưởng của công ty đã tạo thành một sức mạnh vật chất thúc đẩy mạnh
mẽ động cơ lao động, tính sáng tạo trong công việc cho người lao động. Đồng thời
cho người lao động niềm tin vào bản thân công việc mà mình đang làm. Môi trường
và điều kiện làm việc của công ty: chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đảm bảo sự
tuân thủ nhất định một số quy định của pháp luật về thời giờ mà việc và nghỉ ngơi đối
với người lao động.. Nguời lao động được đảm bảo các thiết bị cần thiết để hoàn
thành tốt công việc được giao. Công ty tạo ra những quy định rõ ràng về việc thực
hiện chế độ thời gian làm việc và nghỉ ngơi, góp phần tạo nên trật tự kỷ cương trong
lao động tại nơi làm việc.

Công ty làm khá tốt về công tác tạo động lực đối với người lao động qua việc tạo
điều kiện để người lao động hoàn thành nhiệm vụ như: có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt;
môi trường làm việc an toàn, đầy đủ các phương tiện hỗ trợ, phòng chống rủi ro;
không khí làm việc cởi mở, thân thiện, hòa đồng. Công ty TNHH Đầu tư K&K lựa
chọn hình trả lương khoán sản phẩm là phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế của
Công ty. Việc áp dụng hình thức trả lương này đã góp phần không nhỏ vào sự kích
thích sản xuất phát triển. Để tăng thêm vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương thì Công
ty đã áp dụng hợp lý các hình thức tiền thưởng thiết thực đối với sản xuất. Sự kết hợp
hài hoà giữa tiền lương và tiền thưởng của công ty đã tạo thành một sức mạnh vật
chất thúc đẩy mạnh mẽ động cơ lao động trong mỗi con người lao động.

Công ty luôn ý thức được tầm quan trọng của công việc đối hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nên đã có những thiết kế và phân tích công việc, xây dựng

76
bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cho các chức danh công việc tại các
phòng, ban. Công ty luôn quan tâm tới việc đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ bằng việc thường xuyên tổ chức các chương trình đào
tạo cho công nhân viên mới để có thể giúp công nhân viên mới có kiến thức cơ bản để
hoạt động sản xuất, luân phiên cử cán bộ nghiệp vụ tham gia các lớp đào tạo, tập
huấn.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.

3.3.2.1.Hạn chế

Dễ nhận thấy rằng Công ty TNHH Đầu tư K&K đã thiếu sót ngay từ ban đầu khi
bỏ qua khâu tìm hiểu, xác định hệ thống nhu cầu của người lao động. Chính điều này
dẫn tới những hạn chế khác khi triển khai các biện pháp tạo động lực lao động, chưa
hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của bộ phận đông đảo các cán bộ công nhân viên
Công ty.

Tiền lương: Tuy đã đáp ứng được yêu cầu chi tiêu của người lao động nhưng chưa
thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động. Việc trả lương cho người lao động
tại công ty gắn với chức danh công việc và hệ số hoàn thành công việc. Việc đánh giá
chất lượng công việc còn chủ quan, dựa trên ý kiến của người đánh giá, chưa có trao
đổi giữa người được đánh giá và người đánh giá. Tiến trình tăng lương và xét tăng
lương còn chưa có sự thông thoáng, các chỉ tiêu chưa rõ ràng. Một số loại phụ cấp
theo đánh giá quả người lao động là thiếu công bằng trong chi trả cho các bộ phận,
Công ty chưa có chế độ phụ cấp độc hại phù hợp với điều kiện thực tế, theo quy định
của nhà nước thì người lao động phải được trợ cấp an toàn do độc hại nghề nghiệp.

Tiền thưởng: Tiền thưởng của công ty còn thiếu sự linh hoạt trong công tác khen
thưởng. Các hình thức thưởng năng suất, chất lượng chưa được công ty chú trọng,
điều này làm cho người được khen thưởng không cảm nhận được giá trị vật chất và
giá trị tinh thần trong tiền thưởng, kèm theo điều kiện về sản lượng quá cao dẫn đến
người lao động nếu muốn đạt được thì phải làm việc rất mệt mỏi, điều này khiến họ
không mấy hứng thú. Công ty cũng không có nhiều phong trào thi đua mang tính kích

77
thích cao, tiền thưởng chưa thực sự hấp dẫn nên không thu hút được nhiều phòng ban,
bộ phận nhiệt tình tham gia.

Chế độ phúc lợi: Các chế độ phúc lợi của công ty thiếu đa dạng về hình thức và
chưa đáp ứng được nguyện vọng của người lao động. Công ty mới chỉ áp dụng các
loại hình phúc lợi bắt buộc của Nhà nước. Trong khi đó nhóm đối tượng cán bộ cấp
trung trở lên lại có nhu cầu ưu tiên về chế độ phúc lợi, vì thê công ty sẽ cần khắc
phục hạn chế này. Bên cạnh đó, chính sách thăm quan du lịch chưa được coi trọng,
đặc biệt là đối tượng được đi thăm quan du lịch nước ngoài vẫn mang nặng tính hình
thức. Ngoài ra chế độ thăm quan du lịch mới chỉ được áp dụng cho tối tượng là nhân
viên của Công ty TNHH Đầu tư K&K chưa quan tâm tới đối tượng là vợ chồng con
cái của họ do vậy nhiều khi Công ty tổ chức các chương trình thăm quan, du lịch
nhưng không có sự tham gia của đông đảo nhân viên. Mặt khác, việc sắp xếp thời
gian làm việc nghỉ ngơi còn nhiều bất cập như việc tổ chức đi du lịch thường hay vào
vụ mùa cấy hoặc gặt làm cho nhiều CBCNV không tham gia được.

Về công tác đánh giá mức độ hoàn thành công việc: công tác này mới dựa trên
hình thức như: chỉ đánh giá về tiến độ hoàn thành công việc, khối lượng công việc
làm được; chưa đánh giá được hiệu quả thực tế và chất lượng công việc mà người lao
động thực hiện; chưa đảm bảo được tính công bằng chính xác. Phân công công việc
cn có ṣự chồng chéo. Tính trung thực và chính xác của hệ thống đánh giá thực hiện
công việc chưa được đại đa số người lao động đồng tình hài lòng về nó.Kết quả đánh
giá chưa sử dụng hợp lý cho các hoạt động quản trị nhân lực khác.

Chính sách thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: Công ty chưa có một văn bản hay
chính sách cụ thể nào quy định rõ ràng lộ trình công danh để người lao động có thể
theo mà phấn đấu nhằm thăng tiến trong sự nghiệp. Đây là một điểm hạn chế mà Ban
lãnh đạo Công ty cần nghiêm túc xem xét để có thể tạo điều kiện cho những công
nhân vừa có tay nghề cao, vừa có trình độ cao, được đào tạo bài bản không chỉ có một
công việc có thu nhập ổn định, mà còn có cơ hội để được thăng tiến trong nghề
nghiệp, được phát triển sự nghiệp cá nhân trong tương lai.

78
Công tác đào tạo: Công ty đã có nhưng quan tâm đến các chương trình đào tạo cho
người lao động được thực hiện một cách đều đặn thường xuyên nhưng chỉ áp dụng
chủ yếu với đối tượng là cán bộ quản lý của Công ty, hoặc lao động nòng cốt; các đôi
tượng còn lại chưa được đầu tư, chú trọng đúng mức. Nôi dung đào tạo của công ty
chưa gắn với yêu cầu công việc, hình thức đào tạo còn nhiều hạn chế do vậy nó chưa
thực sực đóng góp vào động lực thúc đẩy người lao động. trường, sở thích người lao
động.

3.3.2.2. Nguyên nhân


Công ty TNHH Đầu tư K&K còn một số tồn tại như trên là do nguyên nhân, cụ thể:

Thứ nhất, công tác xác định nhu cầu, mong muốn của người lao động chưa được
công ty quan tâm và nghiên cứu thực hiện, mà chỉ dựa vào quan điểm của lãnh đạo
mà tìm hiểu nhu cầu từ phía công nhân, nên họ không có cơ hội chia sẻ quan điểm
nên lãnh đạo sẽ không nắm bắt được dẫn đến những hạn chế khi áp dụng vào thực tế.

Thứ hai, Công ty TNHH Đầu tư K&K chưa xây


dựng được cho mình bản mô tả công việc chính thức, đầy đủ và chi tiết. Việc bổ
nhiệm, bố trí sử dụng người lao động còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt theo chỉ
đạo chủ quan cảm tính của tổ trưởng nên kìm hãm sự phát triển của mỗi cá nhân có
năng lực, bởi vậy làm giảm động lực phát triến Công ty.

Thứ ba,tiền lương trả cho người lao động là hình thức trả lương theo hiệu suất lao
động, tuy nhiên đặc thù công việc là công nghệ dây chuyền nên vẫn có người chậm,
người nhanh mà kết quả cả chuyền chưa gắn được với trách nhiệm, năng suất, chất
lượng và hiệu quả công vỉệc của từng cá nhân.

Thứ tư, chính sách tiền thưởng còn mang tính hình thức và trả bằng theo hệ số chỉ
tiền lương cơ bản mà không tính theo hiệu suất làm việc, hay thưởng sáng kiến,
thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, còn mang nhiều tính tự phát, chưa có quỹ cho hoạt
động nghiên cứu và phát triển. Khi nhân viên có những sáng kiến phải qua rất nhiều
khâu trung gian mới đến được người có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng làm
cho những cá nhân nếu có cống hiến nhiều thì mức thưởng cũng không cao, do đó
chưa tạo được nỗ lực của

79
NLĐ trong công việc.
Thứ năm, việc thực hiện các chương trình đào tạo mới chủ yếu theo phương pháp
trực tiếp (người cũ truyền cho người mới) mà không có trình tự hay quy trình và tự
bồi dưỡng tay nghề để đáp ứng cho công việc, nhiều khi các chương trình đào tạo đưa
ra chưa bám sát nhu cầu của nhân viên nên nhiều khi các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng được tổ chức ra vừa mất kinh phí vừa mất thời gian của nhân viên nhưng
không mang lại những kiến thức bổ ích cho người lao động.

Thứ sáu, chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc thực thi các
công tác tạo động lực đối với người lao động để nắm được hạn chế và những chính
sách không phù hợp để chỉnh sửa kịp thời và đáp ứng nhu cầu của người lao động dẫn
đến hiệu quả việc sử dụng các công cụ tạo động lực đối với người lao động không
mang lại kết quả như ban lãnh đạo mong muốn và giữ chân người lao động gắn bó và
phát triển lâu dài với Công ty.

PHẦN 4: XU HƯỚNG, TRIỂN VỌNG CỦA CÔNG TY VÀ KHUYẾN


NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

4.1. Mục tiêu, phương hướng tạo động lực tại trụ sở Công ty TNHH Đầu tư K&K
4.1.1. Mục tiêu
Công ty TNHH Đầu tư K&K là một trong những Công ty có tốc độ phát triển bền
vững, đem lại nguồn doanh thu và lợi nhuận ổn định . Với chiến lược và phương
châm hoạt động “hòa hợp và phát triển”, Công ty TNHH Đầu tư K&K tiếp tục nỗ lực
hết mình trong sản xuất kinh doanh và phát triển thương hiệu.

Mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của mọi doanh nghiệp vẫn là tối đa
hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm sắp tới
cũng không ngoài mục tiêu này. Công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình để
đạt được điều này.

Về các chủng loại mẫu mã và chất lương sản phẩm: Nghiên cứu và thiết kế nhiều
hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần kinh tế trong

80
xã hội. Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng và nâng cao chất lượng sản
phẩm qua từng công đoạn sản xuất.

Về nguyên các vật liệu sản xuất: công ty chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản
xuất trong nước với số lượng, chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây
chuyền sản xuất.

Về công nghệ sản xuất: Mở rộng sản xuất đi kèm với việc hoàn thiện và đồng bộ
các dây chuyền sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời,
tăng cường đẩy nhanh tiến độ sản xuất để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn
thì có thể đáp ứng đầy đủ về số lượng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian
quá dài mới đủ sản phẩm để xuất khẩu.

Đối với thị trường trong nước: Công ty đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trường để
áp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, tiến hành các hoạt động quảng cáo sản
phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng như tivi, báo, đài, tiến hành các hội nghị khách
hàng nhằm thu thập được các thông tin chính xác phản hồi từ phía người tiêu dùng.

Đối với thị trường nước ngoài: Công ty mở rộng các thị trường khác trên thế giới
bằng tận dụng tối đa các lợi thế của mình đặc biệt là lợi thế xuất phát từ giá thành của
sản phẩm thấp, đây là điểm hấp đẫn nhất đối với các nhà nhập khẩu quốc tế. Công ty
tăng sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài có tiếng lâu đời như Hồng
Kông, Trung Quốc, Thái Lan,...Đồng thời, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra thị
trường nước ngoài bằng nhiều phương thức. Đặc biệt Công ty tăng cường các hình
thức thanh toán và các hình thức mua bán đa dạng hơn.

Về công tác xây dựng được mục tiêu tạo động lực và phát triển cho người lao động của
Công ty TNHH Đầu tư K&K đã xây dựng được

mục tiêu tạo động lực đối với người lao động nhằm hướng tới như sau:
- Làm tăng năng suất lao động cá nhân và phát huy được tính sáng tạo của người lao
động.
- Thu hút và giữ gìn nhân tài những người có thể đóng góp quan trọng cho sự lớn
mạnh trước mắt và lâu dài của Công ty.

81
- Hình thành chính sách tạo động lực cạnh tranh so với các tổ chức khác trên thị
trường giúp khắng định những giá trị cốt lõi và thương hiệu.
- Tạo nên văn hóa của Công ty, xây dựng quan hệ lao động tốt.
Để tạo được các mục tiêu mà công ty đặt ra đối với công tác tạo động lực đối với
người lao động, Công ty TNHH Đầu tư K&K đã xây dựng một kế hoạch tạo động lực
đối với người lao động chi tiết bao gồm các nội dung: chính sách tạo động lực đối với
người lao động, ngân sách thực hiện, cơ sở vật chất, tiêu chí đánh giá…

4.1.2. Phương hướng

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, vừa là cơ hội cho sản phẩm của Công ty tiếp
cận rộng rãi hơn tới các khách hàng trên thế giới, vừa là thách thức khi cũng có nhiều hơn
các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài xâm nhập thị trường Việt Nam đòi hỏi Công ty
phải cải tiến không ngừng, phải biết phát huy thế mạnh vốn có, khắc phục các nhược
điểm để tăng khả năng cạnh tranh. Ban lãnh đạo Công ty TNHH Đầu tư K&K đã động
viên các cán bộ công nhân viên tích cực và chủ động hội nhập, dám nghĩ dám làm, quyết
định kịp thời, năng động sáng tạo, tất cả vì mục tiêu chiến lược của Công ty.

Ban lãnh đạo Công ty xác định con người chính là chìa khóa quyết định sự phát
triển mạnh mẽ và bền vững của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty chủ trương tập
trung nhiều nhất cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về nghiệp vụ
và chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, đồng thời quan tâm nhiều hơn đến hoạt
động tạo động lực lao động.

Lãnh đạo Công ty TNHH Đầu tư K&K xác định tạo động lực đối với người lao
động là hoạt động mang tính chất lâu dài, cần được thực hiện thường xuyên; là giải
pháp bền vững để thu hút, gìn giữ nhân tài cho tổ chức. Tạo động lực là các hoạt động
nhằm mục đích thay đổi hành vi, thái độ của người lao động theo hướng tích cực.
Hành vi của người lao động không thể thay trong một sớm một chiều mà đòi hỏi phải
có một quá trình liên tục, lâu dài. Bên cạnh đó, tạo động lực đối với người lao động
đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ các công cụ và chính sách đảm bảo chăm lo cho đời
sống cho người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.

82
Định hướng tạo động lực lao động trong thời gian tới sẽ là phát huy những điểm
mạnh đã đạt được và khắc phục triệt để những thiếu sót, hạn chế còn tồn tại trước
đây. Trong đó Công ty tập trung vào thực hiện tốt một số mặt chính là: tạo cơ hội
phát triển cho người lao động, đào tạo cán bộ công nhân viên để đáp ứng được yêu
cầu công việc, bố trí sử dụng hợp lý lao động, xây dựng các chính sách đãi ngộ xứng
đáng, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc.Bên cạnh đó Ban lãnh đạo cũng
quyết tâm xây dựng một tập thể lao động đoàn kết, phát huy tốt nhất vai trò tập thể,
đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu của cán bộ lãnh đạo, hành động kiên
quyết, kiên trì và sáng tạo, hợp tác, hỗ trợ, cùng nhau phấn đấu hoàn thành tốt nhất
nhiệm vụ.

4.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tạo động lực lao động tại Công ty TNHH
Đầu tư K&K
4.2.1. Hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá và bố trí sắp xếp công việc
4.2.1.1. Hoàn thiện công tác phân tích công việc
Động lực làm việc của nhân viên sẽ không cao nếu như không được bố trí những
công việc đúng khả năng, sở trường và nguyện vọng của họ, đồng thời nó cũng bị bào
mòn theo thời gian nếu thiếu đi sự phong phú, đa dạng mà chỉ lặp đi lặp lại theo thói
quen. Vì thế, phân tích công việc đóng vai trò cực kì quan trọng, phân tích càng chi
tiết, chính xác với sự đóng góp của nhân lực và lãnh đạo càng giúp cho nhân viên
hiểu được các công việc phải thực hiện theo tuần, tháng, quý, năm.

Phân tích công việc rõ ràng có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản trị nhân lực, là
cơ sở để nhà quản lý lên kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp bố trí nhân lực, đào tạo, đánh
giá kết quả thực hiện công việc.

4.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện công việc
Xác định mức độ hoàn thành công việc của người lao động để đảm bảo việc trả tiền
công được khách quan, chính xác là rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nhất
là ở Công ty TNHH Đầu tư K&K - nơi có lực lượng lao động đông và yêu cầu về mặt
chất lượng sản phẩm là rất cao. Vì vậy Công ty cần ý thức được điều đó và phải xây dựng
nên một hệ thống đánh giá sao cho phù hợp đối với cán bộ công nhân viên.

83
Về đánh giá thực hiện tạo động lực: ở đây chủ yếu là việc đánh giá chính sách tạo
động lực. Đây là việc làm khó vì khó định lượng kết quả, lãnh đạo cần trả lời các câu
hỏi như: Chính sách tạo động lực mà Công ty đưa ra có thực hiện được mục tiêu của
công tác tạo động lực mà Công ty đã xác định không, Có gì bất cập không, có khó
khăn trong việc triển khai vào thực tế không, Người lao động có hài lòng về các chính
sách đó không ?...Để có thể đạt hiệu quả cao khi hoàn thiện hệ thống đánh giá thực
hiện công việc phải đảm bảo yêu cầu một cách nhịp nhàng, khách quan, công bằng và
sát với thực tế mà người lao động thực hiện. Công ty nên tiến hành đánh giá thực hiện
công việc thường xuyên theo tháng, theo quý, theo năm hay theo dự án để có biện
pháp đánh giá khuyến khích kịp thời để người lao động làm việc tốt hơnMột trong
những yếu tố tác động đến hệ thống đánh giá thực hiện công việc tại Công ty hiện nay
là cả người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy công ty cần thực hiện tốt một
số giải pháp sau:

Chú trọng tuyên truyền, phổ biến cho toàn bộ người lao động trong công ty về hệ
thống đánh giá thực hiện công việc và quy trình đánh giá:
Hiện nay ở Công ty TNHH Đầu tư K&K sau khi thực hiện đánh giá người lao
động chỉ biết chung chung về kết quả đánh giá thực hiện công việc của mình, chưa rõ
về đánh giá của người quản lý và ban lãnh đạo công ty để biết ưu, nhược điểm của
bản thân và hoàn thiện hơn. Vì vậy, trước tiên để hệ thống đánh giá thực hiện công
việc của Công ty đạt hiệu quả tối ưu thì người lao động và công ty đều phải thực sự
hiểu biết về hệ thống đánh giá thực hiện công việc.

Công khai và minh bạch hệ thống các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc, thiêt
lập ra một hệ thống đánh giá thực hiện công việc đảm bảo tính khách quan, công
bằng. Từ đó người lao động sẽ hết mực tin tưởng và tham gia vào hoạt động đánh giá
thực hiện công việc của Công ty.
Công ty nên đầu tư xây dựng và triển khai phần mềm đánh giá thực hiện công việc
thông qua lượng hóa các chỉ tiêu đánh giá.
Một phần mềm đánh giá thực hiện công việc có thể được xây dựng và đưa lên
mạng nội bộ sẽ là một giải pháp cực kì hữu ích. Sau đó phòng nhân sự sẽ phải phụ
trách các văn bản hướng dẫn có liên quan như các biểu mẫu đánh giá, các tiêu chuẩn

84
thực hiện công việc, các văn bản hướng dẫn thực hiện đánh giá cũng như cách thức
sử dụng phần mềm, cách thức xử lý số liệu về kết quả đánh giá thực hiện công việc sẽ
thực hiện đẩy lên mạng nội bộ và thực hiện phân quyền cụ thể cho các bộ phận và
từng thành viên có quyền xem, tải.... Trước mỗi kỳ đánh giá, phòng nhân sự cần phải
thông báo cho toàn bộ các phòng ban.
Tạo điều kiện cho toàn thể người lao động được tham gia vào quá trìnhđánh giá
thực hiện công việc. Công ty cần tạo điều kiện để cả người quản lý và người lao động
đều được tham gia vào quá trình xây dựng các tiêu chí, quy trình đánh giá thực hiện
công việc. Điều này không chỉ giúp nâng cao tính chính xác của hệ thống đánh giá
thực hiện công việc mà còn giúp cho người quản lý và người lao động hiểu rõ hơn về
nhiệm vụ của bản thân mình.

Sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá trong hoạt động quản trị nhân lực: Kết quả
đánh giá cần được sử dụng trong các quyết định trả lương, trả thưởng, nâng lương,
giúp cho người lao động có thể hiểu rõ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện công việc
với tiền lương, tiền thưởng và đây là một trong những tiêu chí để xét tăng lương; từ
đó người lao động mới thấy được tầm quan trọng của việc ban lãnh đạo Công ty coi
trọng năng lực làm việc thực tế của mỗi nhân viên gắn với hiệu quả thực hiện công
việc.

Cần sử dụng kết quả đánh giá trong việc đào tạo-phát triển nguồn nhân lực: Căn
cứ trên kết quả đánh giá thực hiện công việc tìm ra nguyên nhân của việc nhân viên
trong công ty không hoàn thành nhiệm vụ (có thể do hạn chế về trình độ hay do các
chỉ tiêu được giao quá cao so với trình độ hiện tại) để từ đó xác định các kiến thức,
các kỹ năng thiếu hụt của nhân viên, xác định nhu cầu đào tạo. Sử dụng trong bố trí,
sắp xếp lao động hợp lý và thăng tiến.

Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong việc bố trí và sử dụng nhân
viên: Với những nhân viên luôn có kết quả hoàn thành tốt công việc trong một thời
gian dài để tạo động lực làm việc cho họ đồng thời để cho họ biết lãnh đạo Công ty
trân trọng và đánh giá cao năng lực của họ bằng cách trao thêm cho họ nhiệm vụ cao
hơn, mở rộng thêm công việc, giao thêm một số công việc có tính chất thử thách để

85
họ có cơ hội phát triển hơn. Sau một thời gian giao việc sẽ cùng đánh giá, phỏng vấn
để có thể phát hiện được thêm những tố chất mà nhân viên đang có nhưng trước đây
chưa được được khai thác để có những điều chỉnh chức trách, nhiệm vụ của nhân viên
trong tương lai gần, tránh để nhân viên thấy rằng sau đánh giá lãnh đạo công ty không
có những động thái gì với mình dễ nảy sinh ra tâm lý thất vọng (ảnh hưởng đến kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên).

Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc trong việc đề bạt và thăng tiến:
Kết thúc quá trình đánh giá, các thông tin thu thập được với từng nhân viên sẽ
được cập nhật trong hồ sơ nhân sự. Các thông tin đánh giá theo nhiều kỳ liên tiếp
cùng với các những thông tin đã được cập nhật trong hồ sơ nhân viên của nhân lực
kết hợp cùng những đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp, theo dõi tình hình phát
triển của nhân viên sẽ cho lãnh đạo công ty thấy những nhân viên nào có thể đưa vào
quy hoạch, đề bạt lên vị trí công việc cao hơn, trách nhiệm hơn cùng mức lương
tương xứng để họ an tâm làm việc, cống hiến cho công ty phù hợp với người lao động
làm việc tốt hơn.

4.2.1.3. Sắp xếp, bố trí nhân lực đúng người đúng việc
Việc sắp xếp bố trí công việc cho người lao động phù hợp với trình độ chuyện
môn, sở trường sẽ giúp người lao động phát huy hết năng lực và tạo cho họ niềm
hứng khởi với công việc được giao. Nếu người lao động mà thiếu năng lực, họ sẽ
không làm tròn nhiệm vụ, nếu người lao động có trình độ chuyên môn vượt cấp, họ sẽ
thực hiện chính đáng công việc nhưng lại không thỏa mãn, nếu người lao động làm
công việc phù hợp với khả năng, chắc chắn họ sẽ hoàn thành tốt công việc và thỏa
mãn nội tâm.

Công ty cần phải thường xuyên luân chuyển công việc có nghĩa là chuyển người
lao động qua một số công việc khác có mức độ phức tạp tương tự. Nhằm giảm sự
nhàm chán trong công việc của người lao động phải làm mãi một công việc, đồng
thời giúp cho họ có thể làm được nhiều công việc khác nhau, sẽ làm tăng tính linh
hoạt trong lao động, và nếu mục đích này được giải thích một cách rõ rằng cho họ và
những người có liên quan thì họ sẽ cảm thấy có động lực cao hơn.

86
Đối với những cán bộ công nhân viên hiện tại đang làm việc trái với chuyên ngành
đào tạo, không phù hợp với năng lực, có thể xem xét thuyên chuyển họ sang công
việc khác phù hợp hơn hoặc có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo bổ sung các kỹ năng
nghiệp vụ cho phù hợp với công việc hiện tại. Ngoài ra, cần có sự quan tâm đến
mong muốn nguyện vọng, sở trường của người lao động để sắp xếp bố trí công việc
tạo cho họ sự hứng thú làm việc và cống hiến cho Công ty.

Hàng năm Công ty cần có sự đề bạt một số cán bộ có uy tín, có thần trách nhiệm,
có năng lực chuyên môn và có nhiều thành tích trong năm và đảm nhận vị trí công tác
mới. Vị trí công tác mới này phải quan trọng hơn,và trách nhiệm hơn vị trí công tác
cũ để tránh sự nhảm chán trong công việc và phù hợp nhu cầu quyền lực của cán bộ.
Chính sách này sẽ góp phần thúc đẩy người cán bộ vừa phần đầu học tập, rèn luyện,
vừa có tỉnh thần trách nhiệm cao đối với công việc để tạo lòng tin trong tập thể.

Ngoài ra, Công ty có thể cho một số người làm ở bộ phận quản lý kiêm nhiệm
công việc phù hợp với khả năng và năng lực của họ nhằm tránh làm một công việc
mang tính chất đơn điệu. Song Công ty cần phải có một số chính sách dãi ngộ cho
phù hợp để có thể kích thích họ làm việc hăng say, cho hiệu quả công việc cao.Việc
bố trí công nhân sản xuất của Công ty chia căn cứ vào khối lượng công việc của công
nhân chính và mức độ phức tạp của công nhân phụ và chủ yếu là theo kinh nghiệm
của người tổ trưởng và bố trí chưa hợp lý dẫn đến tình trạng mất cân đối trong quá
trình sản xuất.

Như vậy, năng suất lao động của người lao động cao hơn, tiền lương trả cho người
lao động sẽ sát với năng lực thực tế của họ hơn và Công ty trả lương xứng đáng với
những gì người lao động đã đóng góp.

4.2.2. Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng và phúc lợi và phụ cấp
4.2.2.1. Hoàn thiện công tác trả lương và phụ cấp
Nhìn chung công tác trả lương của Công ty được thực hiện khá tốt và có ảnh
hưởng tích cực đến việc tạo động lực đối với người lao động. Mốt số hạn chế được
nêu ở trên cũng cần được Công ty kịp thời khắc phục. Các giải pháp sau đây được

87
đưa ra nhằm phát huy các điểm đã đạt được của Công ty và khắc phục các điểm hạn
chế để lương trở thành một công cụ hữu hiệu

trong công tác tạo động lực đối với người lao động:
Công ty phải phổ biến và nâng cao ý thức của toàn lao động trong Công ty, phổ
biến rộng rãi, rõ ràng cách đánh giá thực hiện công việc, các chế độ phụ cấp đi kèm
lương. Việc này được thực hiện càng tốt sẽ làm giảm bớt các thắc mắc, sự hiểu lầm
và cũng là một phương thức tốt kiểm soát những sai phạm của bộ phận làm lương.
Người lao động sẽ thấy được sự rõ ràng, minh bạch trong việc đánh giá sức lao động
của mình

Công ty cần trả lương trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện công việc của người
lao động. Vai trò của đánh giá thực hiện công việc đối với hoạt động quản trị nhân
lực ngày càng quan trọng. Bảng mô tả, bảng yêu cầu, bảng tiêu chuẩn công việc phải
được xây dựng dựa trên các định mức khoa học, dựa vào tình hình thực tế và dựa vào
nhiệm vụ và mục tiêu mà tổ chức đặt ra trong từng thời kỳ. Việc xây dựng này nên để
trong một cơ chế mở, tức là có sự đóng góp của người lao động tại Công ty.Ngoài ra,
để đánh giá tình hình thực hiện công việc tốt, Công ty phải có một đội ngũ nhân viên
có chuyên môn và người đánh giá thực hiện công việc công bằng và khách quan. Bên
cạnh đó cần phải biết sử dụng kết quả phân tích công việc để đánh giá khoa học và
chính xác hơn.

Xây dựng hệ thống thông tin về thù lao rõ ràng và cho phép người lao động nắm
được thường xuyên thông tin. Hệ thống thông tin thù lao lao động là một phần quan
trọng trong hệ thống thông tin quản trị nhân sự, thu thập, sắp xếp, quản lý, lưu trữ và
kiểm tra các thông tin về thù lao lao động liên quan đến từng người lao động. Điều
này giúp người lao động theo dõi được cụ thể các thông tin thù lao của mình, tăng sự
minh bạch, rõ ràng.

Công ty cải thiện các biện pháp trả lương phù hợp hơn để tránh gây nhầm lẫn trong
quá trình trả lương như có thể sử dụng thẻ ngân hàng, chia ra thời gian lấy lương cho
hợp lý, công khai bảng lương một cách rõ ràng. Để có thể tạo động lực đối với người
lao động, làm cho họ có thể yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài với Công ty thì ban

88
lãnh đạo Công ty cần phải có kế hoạch nâng lương cho người lao động. Chế độ lương
không rạch rồi, việc khen thuởng tuỳ tiện, không công bằng thì trước sau gì cũng sẽ
dẫn đến sự bắt mãn ở người lao động. Ngoài ra, khi làm thêm giờ thì công nhân viên
Công ty phải được hưởng lương như sau: Vào các ngày thường ít nhất bằng 150%,
Vào những ngày nghỉ hàng tuần thì ít nhất bằng 200%, Vào những ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương ít nhất bằng 300% (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả
cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương).

Tiền lương phải gắn chặt với tình hình lạm phát. Công ty phải theo dõi tình hình
biến động của lạm phát, của việc tăng giá các mặt hàng tiêu dùng từ đó điều chỉnh
tiền lương theo kịp tỷ lệ lạm phát, đảm bảo giá trị thực tế của tiền lương. Thực tế tại
Công ty, tiền lương chỉ được điều chỉnh vào cuối năm, chỉ số giá tiêu dùng và lạm
phát thì biến động từng ngày, từng tháng đòi hỏi tiền lương cũng phải có sự linh hoạt
nhất định. Nhưng mặt khác nếu như tiền lương điều chỉnh lên xuống liên tục sẽ rất
khó khăn cho công tác tính toán và quản lý. Vì vậy để tránh được sự rắc rối và phức
tạp, giải pháp tối ưu của Công ty là nên bổ sung thêm một số loại phụ cấp chi trả hàng
tháng cùng tiền lương nhằm hỗ trợ cho cuộc sống người lao động khi kinh tế có sự
biến động. Các phụ cấp này chỉ áp dụng cho một thời kỳ, giai đoạn, khi xét thấy
không cần thiết hoặc khả năng tài chính không cho phép, có thể bỏ đi mà không gây
ảnh hưởng tới tiền lương cơ bản.

Mức phụ cấp phải được tính toán cụ thể dựa trên việc cân đối thu chi, lợi nhuận...
nhưng đặc biệt lưu ý là phải dựa trên tỷ lệ làm phát hàng tháng, mức phụ cấp cũng phải
đủ lớn để có thể kích thích được người lao động cố gắng. Công ty cần khuyến khích đội
ngũ cán bộ nhân viên nguồn nhân lực am hiểu hơn về thị trường lao động, về lĩnh vực
kinh tế xã hội trong nước và ngoài nước để tiếp thu và vận dụng linh hoạt những thay đổi
có hướng tích cực vào công ty mình.

4.2.2.2. Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp


Để có thể nâng cao tác dụng kích thích của công tác khen thưởng đến động lực làm
việc của người lao động, Công ty TNHH Đầu tư K&K có thể thực hiện một số giải
pháp sau:

89
Thực hiện chế độ khen thưởng người lao động biết tiết kiệm tài nguyên, nguyên vật
liệu

Để có thể giảm chi phí, tăng lợi nhuận, công ty cần có chính sách thưởng cho những
lao động biết tiết kiệm nguyên vật liệu.

Quyết định khen thưởng cần được đưa ra một cách kịp thời, đúng lúc:
Khoảng cách thời gian từ khi người lao động có thành tích được thưởng cho
đếnkhi được khen thưởng càng sớm càng tốt. Nếu công ty chưa thể trao phần thưởng
ngay thì cũng phải có những lời khen ngợi, biểu dương ngay đối với những thành tích
xuất sắc mà người lao động đạt được. Nếu công ty quyết định khen thưởng quá xa với
thời điểm xảy ra hành vi tốt của người lao động, thì họ có thể cho rằng doanh nghiệp
đã không nhìn nhận đúng những đóng góp của họ. Điều đó có thể làm cho người lao
dộng giảm lòng tin, tăng sự thất vọng dẫn tới hành vi kế tiếp sẽ giảm mức độ tập
chung và nỗ lực làm việc.

Quyết định khen thưởng phải được tiến hành công khai, minh bạch:
Các quy định khen thưởng, mức khen thưởng cần được công ty công bố một cách
rộng rãi cho toàn thể người lao động được biết để phấn đấu nỗ lực hơn trong công
việc.

Công ty cần thu hút người lao động tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng
chương trình khen thưởng để có thể xây dựng được chương trình phù hợp với nguyện
vọng của người lao động, mặt khác cũng làm cho người lao động hiểu rõ hơn về
chương trình khen thưởng và có kế hoạch phấn đấu.

Công ty cần công khai tiến hành thực hiện các quyết định khen thưởng nhằm nêu
một tấm gương sáng cho những người khác noi theo và học tập, cũng như khích lệ
tinh thần của người được khen thưởng, thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của người
lao động. Công ty trả thưởng công bằng, hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích người
lao động nỗ lực làm việc, đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp.

Mặt khác, Công ty nên có chính sách thưởng cho người lao động trong các dịp: đối
với các ngày nghỉ lễ Tết theo quy định, ngày 30/4, 1/5, 2/9, ngày thành lập Công ty

90
thì được hưởng nguyên lương + tiền thưởng. Trường hợp ngày lễ trùng với ngày chủ
nhật thì phải được nghỉ bù trước hoặc sau ngày lễn, nếu không được nghỉ phải có chế
độ thanh toán ngày đi làm theo quy định của nhà nước.

Thực hiện chế độ thưởng thâm niên:


Đối với những người lao động làm cho công ty lâu năm thì cuối năm có thể thưởng
cho họ theo một mức quy định nào đó để khuyến khích họ gắn bó với công ty.

Thưởng thâm niên: sẽ làm tăng tính gắn bó của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng, nếu từ 15 ngày trở

lên thì tỉnh đủ tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng
Tiền thâm niên = Số tháng thâm niên x Số tiền thâm niên 1 tháng
Tiền thưởng thâm niên được công ty trả người lao động vào cuối năm.
Khen thưởng đối với cán bộ có thành tích học tập: áp dụng đổi với cán bộ uộc cử
đi đào tạo dài hạn. Cán bộ được cử giúp đỡ mọi người, có tinh thần xây dựng tập thể,
thể hiện ý thức đóng góp xây dựng chung trong công việc cụ thể.

Đối với trưởng các bộ phận từ cấp trưởng phòng hay giám đốc các bộ phận thể nên
có thêm mức thưởng trách nhiệm. Mức thưởng trách nhiệm này thì áp dụng bằng
nhau và không thay đổi cho các trưởng bộ phận ngang cấp.

Các hình thức thưởng có thể phong phú hơn, ngoài thưởng bằng tiền, công ty có
thể thường bằng các hình thức khác như bằng hiện vật, các khóa học cho người lao
động và con em họ. Ban lãnh đạo cần có sự quan tâm đến đời sống không chỉ của
nhân viên mà của cả gia đình họ vì cũng có khi gia đình là một trong những động lực
chính giúp họ làm việc tốt hơn.

Ngoài ra việc áp dụng các hình thức thưởng trong Công ty nên có một số thay đổi
như: Thực hiện việc bình xét thi đua khen thưởng người lao động một lần vào cuối
năm như hiện nay là hơi dài, Công ty có thể thực hiện việc bình xét, cho điểm vào
mỗi tháng hoặc mỗi quý, việc thưởng nhân viên có thành tích nên thực hiện 1 năm từ
2 đến 4 lần. Điều này không những phù hợp với nguyện vọng của người lao động vừa
có tác dụng kich thích kịp thời cho lao động có thành tích. Công ty bình xét các danh

91
hiệu nên được thực hiện hàng tháng, làm như vậy sẽ có tác dụng trong việc khuyến
khích, dộng viên người lao động. Không những thế công ty có thể xây dụng bản tin
và dùng để dán danh sách những người lao động, các bộ phận sản xuất và các phòng
ban dán các danh hiệu thi đua hàng tháng.

Công ty chi thưởng phải công bằng, khách quan dựa vào sự đóng góp của từng cá
nhân, và thành tích chung của cả đội nhóm, dựa vào mức độ phức tạp và mức độ hoàn
thành công việc của từng người để chia thưởng cho thật minh bạch, hợp lý, tránh tình
trạng phân phối bình quân tiền thưởng. Và chỉ có như vậy mới có thể kích thích lòng
hăng say lao động, sự nhiệt tình trong công việc và tinh thần sáng tạo của người lao
động.

4.2.2.3. Đa dạng hóa các loại hình phúc lợi và dịch vụ


Phúc lợi tuy chưa đóng góp nhiều vào thu nhập của CBCNV nhưng nó phần nào
tác động tới tâm lý của họ trong những dịp đặc biệt. Phúc lợi còn giúp người lao động
cảm thấy rằng ban lãnh đạo của mình không hề quên họ, trái lại còn quan tâm, động
viên họ hết kịp thời. Công tác này thực sự giúp người lao động có được tâm lý bình
tâm, thoải mái sau những tháng ngày làm việc căng thẳng. Vì vậy Công ty cần quan
tâm tới những hình thức phúc lợi và dịch vụ làm nhân tố kích thích động lực cho
người lao động.

Để tạo có thể động lực hơn nữa cho người lao động, Công ty cần đa dạng các loại
hình phúc lợi và dịch vụ, một số giải pháp như sau:

+ Công ty duy trì việc tham gia BHXH đầy đủ cho người lao động, chi trả đầy đủ
và kịp thời các khoản trợ cấp cho họ. Các khoản phí BHXH, các khoản trợ cấp, các
khoản phải giảm, phải trừ cần được công ty một cách tính rõ ràng và cụ thể trong
bảng lương nhân viên hàng tháng để người lao động có thể kiểm tra hặcc thắc mắc.
Tổ chức thăm hỏi người lao động khi ốm đau, hoặc khi gia đình có chuyện hiếu, hi.
Vào các dịp đặc biệt như ngày thành lập công ty, các ngày lễ, tết.. công ty có những
phần quả cho người lao động.

+ Công ty nên thành lập tổ chức công đoàn. Tổ chức công đoàn do các đoàn viên tự
nguyện hợp thành, là một tổ chức đại diện cho người lao động.

92
Khi đã xây dựng được một tổ chức Công đoàn vững mạnh nghĩa là Công ty đã thiết
lập được một môi trường làm việc lành mạnh, ổn định. Các hoạt động

công đoàn sôi nổi, mạnh mẽ thì sẽ thu hút được nhiều lao động.
+ Ngoài ra công ty cần thực hiện thêm các chính sách phúc lợi khác tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho người lao động, hỗ trợ vay vốn ngân hàng cho người lao động ổn định
cuộc sống...

- Công ty cần có các dịch vụ chuyên nghiệp: Cung cấp các phúc lợi miễn phí
cho nhân viên như phúc lợi về y tế, phòng tập thể dục thể thao,...
- Không những thế công ty còn cần quan tâm đến các dịch vụ giải trí như tổ
chức các bữa tiệc, tham quan, nghi mát. Bởi vì các phúc lợi này cần chú ý nhiều hơn
để tạo tính thoải mái và thân thiện cho nhân viên đồng thời tận dụng quỹ phúc lợi
phong phú của Công ty.
- Công ty cũng cần thực hiện các phúc lợi theo quy định của luật lao động như
trợ cấp ốm đau, thai sản, hưu trí, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, tử tuất, đi đào
tạo chăm chỉ, tham gia đầy đủ các buổi học và thực hiện tốt các yêu cầu của khóa
học, hay cán bộ được cử đi đào tạo có bảng kết quả học tập xuất sắc được chứng nhận
bởi cơ sở đào tạo. Từ đó khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực học hỏi, bồi
dưỡng kiến thức của bản thân.
Khen thưởng người tốt việc tốt: được áp dụng đổi với người lao động có ý thức
chấp hành ký luật, nội quy, có tinh thần trách nhiệm trong công việc chung, phối hợp
tốt với nhân viên khác trong công việc, chăm chỉ, cần cù.

+ Các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty khi ốm đau sẽ được hưởng
chế độ 200.000 đồng/người, cán bộ lãnh đạo sau thời gian làm việc tại Công ty đã
nghỉ hưu được hưởng mức 150.000 đồng/người.

+ Ngoài ra đối với những người lao động mất khả năng lao động do tai nạn sẽ được
Công ty hỗ trợ bảo hiểm tùy theo mức độ

+ Công ty nên có các chính sách thai sản đối với lao động nữ:

93
Trong thời gian đang mang thai, người lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 6
lần, mỗi lần 1 ngày, các ngày nghỉ này tính theo ngày làm việc.

Người lao động đang có thai từ 6 tháng trở lên được miễn huy động làm thêm giờ,
đồng thời được nghỉ mỗi ngày 45 phút trong thời gian làm việc mà vẫn được hưởng
đủ lương thời gian theo cấp bậc bản thân hiện giữ. Người lao động sinh con thì được
trợ cấp 200.000 đồng cho một lần sinh

Ngoài việc trợ cấp tốt các nhu cầu về vật chất Công ty cần tổ chức thăm hỏi, động
viên người lao động nhằm tạo sự tin tưởng của lao động đối với Công ty, giúp họ an
tâm khi làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Mức chi cụ thể phải được công bố
công khai.

Thực hiện chế độ khen thưởng cho con em cán bộ công nhân viên đạt thành tích giỏi
trong quá trình học tập

Việc công ty quan tâm khen thưởng, động viên thành tích học tập cho con em các cán
bộ công nhân viên trong công ty là việc làm hết sức thiết thực.Từ đó người lao động sẽ tự
hào hơn về Công ty khi họ được chia sẻ về gia đình, do đó sẽ tạo động lực rất lớn cho
người lao động. Ngoài áp dụng hình thức thưởng bằng tiền ra, Công ty có thể thưởng
bằng quà, kèm theo giấy khen, bằng khen. Nội dung của các chương trình phúc lợi dịch
vụ cần được người lao động tham gia đóng góp ý kiến nhằm tạo sự hứng khởi cho các
chương trình. Vì phúc lợi cho người lao động nên cần thăm dò ý kiến của người lao động.

4.2.3. Xây dựng môi trường làm việc nghiên túc, thân thiện và an toàn

Gần như tất cả mọi người lao động đều mong muốn làm việc trong một môi trường
tốt và dễ chịu. Người lao động sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu họ có thể có được một
mối quan hệ tốt đẹp với các đồng nghiệp của mình và họ được tôn trọng. Ban lãnh
đạo của Công ty có thể tạo ra được một môi trường làm việc dễ chịu thông qua các
hoạt động nhằm xây dựng bầu không khí và văn hóa doanh nghiệp lành mạnh và nâng
cao vị thế, vai trò của người lao động

94
Công ty nên đưa ra các quy tắc, quy trình làm việc rõ ràng như áp dụng nguyên
tắc 5S. Theo nghĩa gốc trong tiếng Nhật, 5S có nghĩa là: Seiri (Sàng lọc), Seiton (Sắp
xếp), Seiso (Sach sẽ), Seiketsu (Săn sóc) và Shitsuke (Sẵn sàng). Mục tiêu chính của
5S đó là loại bỏ các lãng phí trong sản xuất, giảm thiểu các hoạt động không gia tăng
giá trị. cung cấp một môi trường làm việc với tinh thần cải tiên liên tục, cải thiên tình
trang an toàn và chất lượng. Từ các nguyên tắc 5S sẽ nâng cao tỉnh thần tập thể,
khuyến khích sự hoà đồng của mọi người, qua đó người lao động sẽ có bái độ tích
cực hơn, có trách nhiệm và ý thức hơn với công việc.

Để có thể đảm bảo sức khỏe cho toàn bộ ngươi lao động. Công ty cần thường
xuyên tuyên truyền kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm đến người lao động và để họ
nhận thức được tầm quan trọng đó. Ban lãnh đạo có thể trang bị thêm lò vi sóng, tủ
lạnh, máy lọc nước...để cải thiện hơn nữa trong vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm
cho cán bộ công nhân viên.

Môi trường làm việc ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động vì điều ho động
tốt tức là việc bố trí nơi làm việc hợp lý, ánh sáng, độ ồn, độ thông thoáng phục vụ
nơi làm việc và các thiết bị phục vụ cho công việc của người lao động đáp ứng được
yêu cầu công việc, tạo ra cảm giác thoải mái và hãng say lao động, đồng thời nâng
cao năng suất lao động, điều đó ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.

Ngoài ra Công ty cũng cần cung cấp đẩy đủ công cụ, dụng cụ, máy móc cần thiết
cho công việc của công nhân viên. Cung cấp và bắt buộc phải sử dụng bảo hộ lao
động trong làm việc để tránh tình trạng tai nạn lao động không mong muốn gây tổn
thất cho cả phía NLĐ và Công ty.

Công ty nên tạo ra bầu không khí thoải mái trong các xưởng, khu làm việc, tránh
tình trạng chèn ép, áp lực công việc. Phải tạo được môi trường làm việc thuận lợi, an
toàn, có sự bảo vệ thì mới có thể tạo được tâm lý thoải mái, tự tin trong khi làm việc
của người lao động. Sau đó công ty nên tìm hiểu thêm về những mong đợi của người
lao động và những lý do của họ khi quyết định làm việc cho Công ty.Tạo cho người
lao động cơ hội nêu ra những ý tưởng sáng tạo cho sự phát triển của Công ty và trao
thưởng cho họ nếu đó là những ý kiến quý giá.

95
Cần quan tâm hơn nữa đến gia đình của người lao động, tổ chức các sự kiện cho gia
đình của họ có thể tham gia và giúp họ tìm hiểu thêm về Công ty.

Công ty cần tổ chức thi đua hàng tháng, hàng quý hoặc nhân dịp ngày lễ lớn qua
đó có những phần thưởng xứng đáng nhằm khích lệ tinh thần thi đua lao động của
người lao phận. Công ty nên phát động một cách mạnh mẽ các phong trào thi đua
như “Lao động giỏi"," Lao động sáng tạo", “Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động",
"Phát huy sáng kiến, cải tiên kỹ thuật’.

Công ty nên dành thời gian và kinh phí thường xuyên tố chức giao lưu văn hóa văn
hóa, thể dục thể thao giữa các tố đội, các phân xưởng sản xuất để rèn luyện sức khỏe,
tạo sân chơi lành mạnh cho đoàn viên công đoàn và người lao đồng sau những giờ
làm việc căng thắng, mệt nhọc. Ngoài ra, thông qua các hoạt động này, nguười lao
động có điều kiện giao tiếp với nhau nhiều hơn, hiểu nhau nhiều hơn. sư đồng đều về
nhận thức và cùng giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất và công tác.

4.2.4. Tăng cường các hoạt động đào tạo và tạo cơ hội thăng tiến

Công ty lựa chọn người lao động nào được đi đào tạo nhằm tăng cơ hội thăng tiến,
không những có ảnh hưởng tới động lực lao động của người lao động đó mà còn ảnh
hưởng rất lớn tới động lực lao động của những người lao động khác. Nếu công ty lựa
chọn đúng người có khả năng, có thành tích xứng đáng cử đi đào tạo, để tăng khả
năng thăng tiến cho họ không những sẽ mang lại lợi ích lớn cho Công ty mà còn tạo
cho người lao động đó một động lực làm việc rất lớn.

Hàng năm công ty nên lập ra danh sách những công nhân, những cán bộ có thành
tich công tác cao và có triến vọng trở thành những cán bộ giỏi đưa đi đào tạo. Đồng
thời, tạo mọi điều kiện để họ có thể phát huy năng lực, sở trường của bản thân mình
phục vụ cho Công ty. Những biện pháp này không chỉ giúp cho Công ty có được
nhiều cán bộ tài giỏi mà còn khuyên khích người lao động tích cực học tập nâng cao
trình độ và tay nghề để có thể được đề bạt lên vị trí cao hơn.

Mặt khác, Công ty cần xây dựng các loại hình đào tạo phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh và sự phát triển lâu dài của toàn doanh nghiệp. Ngoài các hình thức được

96
Công ty sử dụng tương đối hiệu quả như đảo tạo kèm cặp chỉ bảo, hội nghị. thảo luận,
học tập trung ngắn hạn tại trường, thì công ty nên mở rộng theo hướng:
Tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, đặc biệt là các chương trình đào tạo có sự tham gia giảng dạy trực tiếp của các
chuyên gia nước ngoài hoặc các chuyên gia của các đối tác của Công ty.

Cùng với đó là phối hợp với các trường Đại học trong và ngoài nước để đào tạo các
cán bộ quản lý có trình độ cao . Công ty nên đưa thêm các nội dung đào tạo bổ trợ vào
các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình:.
Công ty nên nâng cao kỹ năng xử lý các loại giấy tờ, công văn cho các nhân viên
văn phòng và các cán bộ quản lý. Đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp, ứng xử đối
với các đối tác, khách hàng của công ty cho đội ngũ maketing và khối lao động quản
lý, bộ phận lễ tân.

Công ty nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động. Sau mỗi khoá đoà tạo, và
sau mỗi năm, cán bộ phụ trách công tác đào tạo và phát triển của Công ty phải tiến
hành tổng hợp các kết quả về các mặt số lượng, chất lượng, kinh phí đào tạo cho
từng đối tượng, các hình thức đào tạo. Để lấy đó làm cơ sở cho việc đánh giá những
gì đạt được, những gì chưa đạt được của khoá trước nhằm sửa chữa, hoàn thiện hơn
cho khoá học sau, năm sau.

Đồng thời, Công ty cần thường xuyên chăm lo đến các lợi ích hợp pháp và chính
đáng của người lao động, từ đó từng bước giúp người lao động có cơhội cải thiện,
nâng cao đời sống tỉnh thần và đời sống vật chất để họ yên tâm làm việc, gắn bỏ với
công ty. Cùng với đó, Công ty nên có những biện pháp then thưởng cho các cá nhân
có kết quả học tập xuất sắc để khuyến khích, động viên họ tham gia các chương trình
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Công ty nên có những quan tâm hơn nữa tới
người lao động nhưthường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt, trao đổi nhằm giúp họ
hiểu rõ hơn vai trò tác dụng của việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với
bản thân họ và đối với Công ty.

Từ trước đến nay, quá trình thăng tiến tại Công ty tiến hành theo trình tự từ thấp
đến cao, không bổ nhiệm vượt cấp. Tuy nhiên, hiện nay bộ máy tổ chức của Công ty

97
đã tương đối đầy đủ, các chức danh vị trí công việc hầu như đã được bố trí. Để công
tác sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và có hiệu quả, ban lãnh đạo Công ty
cũng cần thay đổi chủ trương bổ nhiệm cán bộ quản lý. Không nên để tình trạng bất
cứ người nào “ngồi" quá lâu tại một vị trí vì cách làm như vậy sẽ khiến ng công nhân
giỏi khó có cơ hội được giao giữ trọng trách, phát huy năng lực, dần dần mất nhiệt
huyết phấn đấu.Người lao động qua quá trình học tập, rèn luyện nâng cao trình độ tay
nghề, dược làm việc với những người quản lý chuyên nghiệp, môi trường làm việc
hiện đại, sẽ cổ gắng phấn đấu để thăng tiến, phát triển nghề nghiệp, gắn bó lâu dài với
Công ty.

4.2.5. Khuyến nghị với địa phương và với tập đoàn cơ khí Việt Nam

* Đối với địa phương

Các chính sách, quy định của địa phương nơi Công ty hoạt động cũng có những tác
động tới chính sách, hoạt động tạo động lực lao động. Do đó, để tạo điều kiện cho Công
ty hoạt động và phát triển, cũng là để công tác tạo động lực có thể mang lại hiệu quả cao
nhất, lãnh đạo địa phương nên:

Thứ nhất, có những chính sách, quy định đảm bảo quyền và lợi ích cho các doanh
nghiệp như các chính sách về đất đai, quy hoạch, đầu tư.

Thứ hai, tạo điều kiện cho Công ty thực hiện các hoạt động tạo động lực thông qua
phúc lợi của mình như tổ chức các giải thể thao, các chương trình văn nghệ bằng việc cho
mượn địa điểm, tài trợ ngân sách, ủng hộ nhân lực bảo vệ...

Thứ ba, giảm tải tiến đến xóa bỏ các quy định phức tạp mang tính hành chính, rập
khuôn, thay vào đó là các cơ chế thông thoáng, dễ chịu, khuyến khích doanh nghiệp phát
triển

Thứ tư, thường xuyên có các buổi tọa đàm, giao lưu trao đổi để các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn có thể thẳng thắn đưa ra các ý kiến, từ đó có sự điều chỉnh các chính
sách cho phù hợp.

98
*Kiến nghị với Tập đoàn cơ khí Việt Nam

Tập đoàn cơ khí Việt Nam cần thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp chính đáng của người lao động, mà còn duy trì chức năng tham gia quản lý,
kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước với kế hoạch giám
sát hơn nữa việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty thành viên như quy định
khống chế giờ làm thêm, chính sách nuôi con nhỏ dưới 36 tháng đối với lao động nữ với
đặc điểm lao động ngành có tỷ lệ nữ chiếm tới 80% tổng số lao động… để bảo vệ người
lao động yên tâm làm việc hơn, đồng thời thu hút lao động trong tương lai với thời cuộc
thị trường lao động diễn ra cạnh tranh gay gắt giữa các ngành lao động phổ thông như
hiện nay.

PHẦN 5. KẾT LUẬN

1.Kết luận
Tạo động lực lao động ngày nay là vấn đề cấp thiết với bất cứ doanh nghiệp nào. Bởi
người lao động là những người trực tiếp đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp quan tâm công tác tạo động lực đối với người lao động thì sẽ thúc đẩy
người lao động hăng say làm việc, cố gắng phấn đấu học tập nâng cao trình độ để nâng
cao kết quả làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, nâng
cao thu nhập của chính người lao động. Và khi chính sách tạo động lực của công ty phù

99
hợp, thỏa mãn đúng nhu cầu của người lao động sẽ khiến cho người lao động yên tâm
làm việc, gắn bó lâu dài với công ty.

Vì vậy, vấn đề làm thế nào để người lao động đạt kết quả cao nhất trong công việc và
đem lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao cho doanh nghiệp là vấn đề hết sức
cần thiết của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp là
việc doanh nghiệp đó có tạo ra được động lực cho người lao động không, từ đó giữ chân
được những người tài cho doanh nghiệp.

100
Với đề tài “Hoàn thiện Công tác tạo động lực đối với người lao động tại Công ty TNHH
Đầu tư K&K” được thực hiện trong quá trình thực tập tại Công ty tôi đã thấy rằng ban lãnh
đạo của Công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề này và đã đưa ra một số chính sách phù hợp
quan tâm động viên người lao động, tạo ra bầu không khí thoải mái trong Công ty để có thể
kích thích họ làm việc nhằm đạt năng suất cao, tạo vị thế mạnh cho Công ty.
Bằng một số giải pháp được đưa ra trong bài viết này với hy vọng ít nhiều góp phần
vào công tác quản lý lao động và công tác tạo động lực đối với người lao động tại Công
ty TNHH Đầu tư K&K trong công cuộc thực hiện mục tiêu lớn của Công ty.
Mặc dù đã có những cố gắng, song với thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết này
của tôi sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp
chỉ bảo của các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Đầu tư
K&K để tôi có điều kiện và cơ hội nâng cao trình độ học tập kinh nghiệm cho bản thân
vào việc vận dụng những kiến thức lý luận vào thực tế công việc.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung, ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên phòng Hành chính – nhân sự Công ty TNHH Đầu tư K&K đã tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (2013), Giáo trình Quản trị học, Nhà xuất
bản Lao động Hà Nội

101
2. Tài liệu học liệu điện tử môn Quản Trị Nhân Lực, trường đại học Mở Hà Nội
3. http://etechvina.com.vn/
4. Các tài liệu liên quan do Công ty cơ khí Etechvina cung cấp như: Bảng lương,
bảng thống kê trang thiết bị lao động, nội quy công ty

102

You might also like