Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG
MỤC LỤC.....................................................................................................................2
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC...................................................................................................5
1.1. Khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực......................................................5
1.1.1. Khái niệm nhân lực....................................................................................5
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực.........................................................................5
1.2. Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.............................................5
1.2.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn tôn nhân lực..............................5
1.2.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...................................5
1.2.3. Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................6
1.3. Tiến trình thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.............................................................................................................7
1.4. Phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................7
1.4.1. Đào tạo trong công việc..............................................................................7
1.4.2. Đào tạo ngoài công việc..............................................................................8
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
....................................................................................................................................9
1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong............................................................................9
1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài..........................................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3......................10
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Dệt may 29/3................................................10
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty...............................................................10
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................11
2.1.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-
2023......................................................................................................................12
2.1.4 Tình hình nguồn nhân lực CTCP Dệt may 29/3 giai đoạn 2021-2023. .12
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Dệt may 29/3............................................................................................13
2.2.1. Mục tiêu đào tạo..................................................................................13
2.2.2. Nguyên tắc đào tạo..............................................................................13
2.2.3. Nội dung chương trình đào tạo..........................................................13
2.2.4. Quy trình đào tạo................................................................................14
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần
Dệt may 29/3............................................................................................................18
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................18
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục...........................................................19
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Dệt may 29/3............................................................................................19
3.1.1. Về yếu tố chương trình đào tạo.........................................................19
3.1.2. Về yếu tố xác định nhu cầu và nội dung chương trình đào tạo......20
3.1.3. Về yếu tố xây dựng đội ngũ giảng viên và phương pháp đào tạo
hiệu quả 20
3.14 Về yếu tố cách thức tổ chức đào tạo.....................................................20
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................21
1. Kết luận...............................................................................................................21
2. Kiến nghị.............................................................................................................21
2.1. Đối với nhà nước..............................................................................................21
2.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................22
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu toàn cầu hóa, hiện đại hóa, đặc
biệt là sự phát triển của khoa học công nghệ vừa có tác động tích cực, vừa là thách
thức, khó khăn đối với các tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đòi hỏi
các doanh nghiệp trên thị trường kinh tế phải chạy đua, nổ lực hết mình để nâng cao vị
thế. Vì vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực, nhân tài ngày càng đòi hỏi cao về cả số lượng
và chất lượng.
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo mọi
nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ
và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh doanh đó. đó. Mặc dù trang thiết bị, tài
sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có,
nhưng trong đó tài nguyên nhân văn những con người làm việc hiệu quả thì tổ Nguồn
nhân lực đảm bảo nguồn sáng - con người lại đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, để
nguồn lực phát huy được vai trò không phải do ưu thế về số lượng mà phụ thuộc vào
chất lượng. Để tổ chức đạt được mục tiêu và hiệu quả trong kinh doanh thì cần phải có
đội ngũ lao động làm việc chất lượng và hiệu quả.
Ngành Dệt may Việt Nam được đánh giá là ngành kinh tế trọng yếu, có tốc độ
tăng trưởng cao, số lượng các công ty tăng liên tục qua các năm và quy mô công ty
ngành ngày càng lớn cả về mọi nguồn lực. Với điểm mạnh: giá nhân công ngành may
mặc của Việt Nam rẻ so với các khu vực và thế giới; người lao động cần cù, siêng
năng tạo được nhiều sản phẩm đặc sắc và có sự khác biệt... giúp cho ngành dệt may
ngày càng giữ vị thế chủ đạo trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, thì ngành dệt may đang
gặp nhiều thách thức khi đối đầu với các đối thủ cạnh tranh ở trong và ngoài khu vực,
với điều kiện về nguồn lực, con người, hệ thống phân phối,... Tuy nhiên, đánh giá ở
một khía cạnh khách quan thì trình độ lực lượng lao động trong ngành dệt còn hạn
chế, các chính sách đào tạo và phát triển cho người lao động còn hạn chế do một phần
số lượng lao động ngành dệt khá đông chủ yếu lao động trực tiếp khó đào tạo chuyên
sâu và nâng cao tay nghề.
Công ty cổ phần Dệt may 29/3 là một trong 10 công ty may mặc chất lượng nhất
Đà Nẵng, với hơn 40 năm xây dựng và phát triển. Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 đã
và đang phấn đấu trở thành công ty may mặc chất lượng hàng đầu ở Đà Nẵng, để làm
được điều này công ty phải dựa vào sức mạnh của tập thể, cũng như chất lượng của
người lao động. Đối với doanh nghiệp, con người là tài sản quý giá, có tính quyết định
đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trong một năm dịch bệnh Covid-19 việc duy trì
nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển là một vấn đề nan giải trì ngu của Dệt may 29/3,
doanh nghiệp đã làm tốt công tác duy trì nguồn nhân lực nhưng vẫn còn khó khăn
trong công tác đào tạo và phát triển nguồn lực của công ty. Để xây được một chính
sách đào tạo gặp rất nhiều khó khăn: chương trình đào tạo, kinh phí, hình thức,
phương pháp,... Xuất phát từ thực tiễn tại doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt May
29/3".
1.4. Phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.4.1. Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong
de trong đó người học sẽ được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông
qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao
động lành nghề hơn.
Bảng mô tả các kiểu đào tạo trong công việc
Kèm cặp và chỉ Phương pháp này thường áp dụng chop cán bộ quản lý hoặc nhân
bảo viên giám sát. Trong một vài trường hợp cũng có thể sử dụng để
đào tạo công nhân sản xuất. Đây là phương pháp mà người học
cũng được người thợ giỏi, người thợ lành nghề chỉ bảo trong quá
trình cùng làm việc.
Luân chuyển và Phương pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm cung
thuyên chuyển cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác
công việc nhau trong tổ chức. Mục đích của quá trình đào tạo này là giúp
người học có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn
trong tương lai.
Đào tạo theo kiểu Trong phương pháp này, các chương trình đào tạo được
chương trình hoá người lập trình soạn sẵn và ghi lên đĩa mềm chương trình
với sự trợ giúp của học, học viên chỉ việc mở đĩa qua máy vi tính và làm theo
máy tính hướng dẫn trong đó.
Đào tạo theo Đào tạo từ xa là phương thức đào tạo mà người học tự học
phương pháp từ xa qua sách, tài liệu học tập, băng hình bằng đĩa CD và VCD,
internet. Khoa học công nghệ thông tin càng phát triển thì
các phương tiện trung gian càng đa dạng
Đào tạo theo Phương pháp này đào tạo cho cán bộ quản lý cách giải quyết
phương pháp các tình huống có thể xảy ra trong thực tế được mô hình hoá
phòng thí nghiệm qua các bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy
tính, trò chơi quản lý.
Đào tạo kỹ năng Đây là phương pháp đào tạo, huấn luyện cho người lao động
xử lý công văn cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
giấy tờ Học viên khi vừa tới nơi làm việc sẽ nhận được một loạt các
tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, dặn dò
của cấp trên và các thông tin khác và họ phải có
trách nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng đắn.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong
- Mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nào cũng có
mục tiêu, chiến lược phát triển cho từng giai đoạn phát triển của mình. Những mục
tiêu, chiến lược sẽ chi phối tất cả hoạt động của doanh nghiệp từ quy mô sản xuất,
kinh doanh, cơ cấu tổ chức đến sản phẩm.... trong đó có công tác phát triển nguồn
nhân lựcvà đào tạo
- Quy mô, cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản xuất kinh doanh nghiệp: cua doanh Quy
mô của doanh nghiệp cảng lớn thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp càng phức tạp và ngược lại. Còn đôi với đặc diễm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì với mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, sản phẩm khác
nhau, thì nhu cầu nguồn nhân lực cũng khác nhau.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Đào tạo bao nhiêu, những ai cần được đào
tạo, và đạo tạo những gì đều phải dựa trên cơ sở những phân tích, nghiên cứu về chất
lượng lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Nếu những
người làm công tác đào tạo có trình độ, năng lực, tâm huyết với công việc thì việc
thực hiện công tác tác đào đào tạc tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ đạt hiệu quả tốt
và ngược lại.
1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp, nó
cho biết con người cần phải được đào tạo những gì và đào tạo như thế nào?
- Chính sách vĩ mô và sự hỗ trợ của Nhà Nước và các tổ chức quốc tế đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp: Do tầm trong quan trọng doanh nghiệp
trong nền kinh tế và những khó khăn của bản thân doanh nghiệp. Chính phủ các nước
cũng như Chính Phủ Việt Nam đều đưa ra những chính sách vĩ mô, quy định luật pháp
để khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong đó có phát triển nguồn nhân lực. Đối
với các nước đang phát triển như nước ta, bên cạnh hỗ trợ của Chính Phủ doanh
nghiệp còn nhận hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế. Các hỗ trợ này rất đa dạng,
từ hỗ trợ về vốn, phát triển thị trường. Nâng cao trình độ công nghệ, đến hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực.
- Sự phát triển của hệ thống cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh: Khi hệ thống
cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh và các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo sẵn
sàng thiết kế các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp sẽ dễ dàng tìm kiếm được các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo tốt trên
thị trường để tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý hay người lao động
.
Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất có đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
các quyền nhân danh công ty.
Tổng Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh về các khoản đầu
tư của công ty đã được Hội đồng quản trị thông qua, quyết định về các vấn đề
không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kỹ thuật – Đại diện lãnh đạo về Chất
lượng và CSR (Corporate Social Responsibility): Tinh thần trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp:
Tham mưu và báo cáo cho Tổng Giám Đốc về kết quả quản lý, chỉ đạo,
điều hành việc đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ và các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kĩ thuật và các hoạt động được phân công phụ trách.
2.1.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023
Đơn vị: Triệu đồng
Kết quả kinh doanh Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Doanh thu thuần 840,978 937,927 796,687
Lợi nhuận gộp 84,191 106,800 86,027
LN thuần từ HĐKD 8,576 17,303 21,750
LNST thu nhập DN 12,292 19,382 18,879
LNST của CĐ cty mẹ 12,292 19,382 18,879
(Nguồn: https://finance.vietstock.vn/HCB-ctcp-det-may-293.htm)
Nhận xét:
Nhìn chung, tình hình doanh thu của công ty biến động không đều qua các năm.
Ta thấy năm 2021, doanh thấp hơn so với năm 2022, cụ thể năm 2021 tổng doanh thu
đạt được 937,927triệu đồng, tăng 96.949 triệu đồng tương ứng 11,52% so với năm
2021. Tiếp theo, tổng doanh thu của năm 2023 đạt 796,687triệu đồng, giảm 141,240
triệu đồng tương ứng 15,06% so với năm 2022. Cho thấy tình hình hoạt động kinh của
công ty cổ phần Dệt may 29/3 có chiều hướng không ổn định.
2.1.4 Tình hình nguồn nhân lực CTCP Dệt may 29/3 giai đoạn 2021-2023
Bảng tình hình nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Dệt may 29/3
NĂM SO SÁNH
CHỈ 2021 2022 2023 2022/2021 2023/2022
TIÊU
Số Tỷ Số Tỷ lệ Số Tỷ +/- % +/- %
lượng lệ(%) lượng (%) lượng lệ(%)
Tổng lao 4247 100 4064 100 3853 100 -183 -4,3 -211 -5,19
động
Giới tính
Nam 1083 25,5 934 22,98 833 21,62 -149 -13,75 -101 -10,81
Nữ 3164 74,5 3130 77,02 3020 78,38 -34 -1,07 -110 -3,51
Trình độ chuyên môn
Đại học và 126 2,97 129 3,17 131 3,4 3 2,38 2 1,55
sau đại học
Cao đẳng và 114 2,68 111 2,73 110 2,85 -3 -3,67 -1 -0,9
trung cấp
Lao động phổ 4007 94,35 3824 94,1 3612 93,75 -183 -4,57 -212 -5,54
thông
Độ tuổi
Từ 18-30 tuổi 2024 47,66 1786 43,95 1622 42,1 -238 -11,76 -164 -9,18
Từ 31-40 tuổi 1513 35,63 1547 38,07 1538 39,91 34 2,25 -9 -0,58
Từ 41-50 tuổi 570 13,42 609 15,08 624 16,2 39 6,84 15 2,46
Trên 50 tuổi 140 3,29 122 3 69 1,8 -18 -12,86 -53 -43,44
(Nguồn phòng tổng hợp CTCP Dệt May 29/3)
Nhận xét:
Nhìn vào số liệu lao động của công ty qua các năm, ta thấy tình hình lao động có
sự biến động trong 3 năm 2021-2023. Năm 2022, số lượng công nhân viên toàn công
ty 4064 người giảm 183 người so với năm 2021 tương ứng giảm 4,3%. Đến năm 2023
giảm 211 người so với năm 2022 còn 3853 người tương ứng giảm 5,19%. Sau khi tìm
hiểu nguyên nhân có sự giảm sút này chủ yếu là do một số công nhân đã hết độ tuổi
lao động, công nhân nghỉ việc tự phát và một số công nhân không đáp ứng yêu cầu về
quy chế và kỷ luật của công ty.
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Dệt may 29/3
2.2.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo được công ty đặt ra làm cơ sở thực hiện kế hoạch đào tạo cụ thể.
Mục tiêu hằng năm cảu Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 là cập nhật kiến thức mới,
nâng cao tay nghề và áp dụng thành công khi có những thay đổi trong công ty, chuẩn
bị đội ngũ cán bộ quản lý kế cận, tạo cho họ những kỹ năng cần thiết và cơ hội để
thăng tiến.
Khuyến khích, động viên nhân viên, thỏa mãn nhu cầu phát triển của đội ngũ
người lao động. Đào tạo nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao kỹ năng chuyên
môn của nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, phục vụ tốt cho
mục tiêu phát triển lâu dài của công ty.
2.2.2. Nguyên tắc đào tạo
Đào tạo và phát triển phải gắn với yêu cầu của thực tế của hoạt động kinh doanh,
các đơn vị trực thuộc công ty, chức danh công việc, năng lực của từng cá nhân người
lao động.
Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với công tác quy hoạch
của tổ chức, yêu cầu phát triển nguồn lực và kế hoạch sử dụng lao động của công ty.
Đảm bảo tính chủ động, công khai, minh bạch, hiệu quả trong công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực.
2.2.3. Nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo phải bao gồm được những môn học, bài học, bài giảng mà
thông qua đó thể hiện được những kiến thức, kỹ năng mà người lao động sẽ được tiếp
thu sau mỗi khóa học. Tại Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 chương trình đào tạo được
xây dựng khá hợp lý và đầy đủ kiến thức, kỹ năng đào tạo, thời gian đào tạo. Đối
tượng đào tạo chủ yếu là lao động trực tiếp như công nhân sản xuất nâng cao tay nghề,
nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động và loại hình đào tạo của chương trình
là đào tạo nội bộ. Phòng kỹ thuật – chất lượng có nhiệm vụ quản lý và thực hiện công
tác đào tạo. Chương trình đào tạo này được công ty chuẩn bị rất kỹ lưỡng và duy trì
đều đặn hằng năm.
Bên cạnh đó, công ty vẫn đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và nhân
viên tại các phòng ban nhưng với số lượng còn ít. Chương trình đào tạo dành cho cán
bộ quản lý và nhân viên tại các phòng ban chủ yếu là chọn đi công tác, tham gia
chương trình hội thảo, học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học,
học tập qua các lớp huấn luyện bên ngoài
2.2.4. Quy trình đào tạo
Sơ đồ : Quy trình đào tạo của Công ty Cổ phần Dệt may 29/3
So sánh
2022/2021 2023/2022
Chuyên môn được đào tạo Năm Năm Năm
2021 2022 2023 +/- % +/- %
Cán bộ quản lý 3 3 5 0 0 2 66,67
Quy trình về sản xuất, an toàn lao động 360 400 435 40 11,11 35 8,75
Lớp bồi dưỡng chứng chỉ kế toán 7/9 77,78 8/9 88,89 8/13 61,54
Các quy định về tiền lương, bảo 6/10 60 8/14 57,14 9/15 60
hiểm
Quy trình về sản xuất, an toàn lao
172/360 47,78 195/40 48,75 208/43 47,82
động 0 5
Vận hành, bảo trì máy 25/60 41,67 36/86 41,86 48/97 48,48
Nhận xét: Số lượng học viên tham gia khóa đào tạo khá lớn bao gồm cả cán bộ
quản lý, nhân viên văn phòng và công nhân, nhưng tỉ lệ đạt yêu cầu không cao, trong
giai đoạn 2021-2023 tỉ lệ đạt chưa đến 50%. Cụ thể, năm 2021 trong 498 người tham
gia đào tạo có 236 người đạt tương ứng 47,39%; năm 2022, trong 553 người tham gia
đào tạo có 275 người đạt tương ứng 49,73%; năm 2023, trong 611 người tham gia đào
tạo có 304 người đạt tương ứng 49,75%. Số lượng không đạt yêu cầu chủ yếu là công
nhân kĩ thuật may và công nhân vận hành, bảo trì máy do thời gian đào tạo ngắn,
lượng kiến thức nhiều, cũng như trình độ của đội ngũ công nhân còn hạn chế nên dẫn
đến chương trình đào tạo không đạt được kết quả cao
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Dệt may 29/3.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thành công trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi sự cố
gắng và hợp tác của ban lãnh đạo và của toàn bộ công nhân viên của công ty. Qua
phân tích số liệu của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ
phần Dệt may 29/3 từ năm 2021 đến năm 2023, nhận được một số kết quả như sau:
- Công ty xem đào tạo nguồn nhân lực luôn gắn liền với chiến lược và mục tiêu
của công ty. Kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ phục vụ cho hoạt động
kinh doanh lâu dài của công ty.
- Dựa vào đòi hỏi của thực tiễn của hoạt động kinh doanh để xác định nhu cầu và
đối tượng đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo về sản phẩm dịch vụ, về các kỹ
năng cần thiết của công việc. Vì vậy, sau khi tham gia vào hoạt động đào tạo thì cán
bộ công nhân viên đã hoàn thiện hơn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nâng cao tay
nghề và những kỹ năng liên quan khác. Từ đó áp dụng kiến thức, kỹ năng tiếp thu
được trong quá trình đào tạo vào thực tiễn, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng
công việc hằng ngày.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có những thành tựu nhất định
như: Quy mô đào tạo không ngừng tăng lên, nâng cao chất lượng, đảm bảo tính khoa
học, thực tiễn; tạo nên đội ngũ lao động chất lượng, trình độ và sức khỏe tốt, có tính
sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu của thị trường làm cho những sản phẩm
của công ty có tính cạnh tranh hơn.
- Đội ngũ giảng viên được đánh giá là nhiệt tình, thân thiện trong quá trình giảng
dạy. Giảng viên luôn tạo điều kiện cho các học viên giao lưu, chia sẻ ý kiến và được
thực hành ngay trong khóa học.
- Luôn tạo điều kiện cho người lao động học tập nâng cao trình độ, cũng như cơ
hội thăng tiến.
- Hằng năm công ty luôn dành kinh phí cho công việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, nguồn kinh phí này không phải tốn kém quá nhiều đều nằm cho kinh phí dự
tính của công ty hằng năm.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đạt được, chương trình đào tạo nguồn nhân lực của Công
ty Cổ phần Dệt may 29/3 vẫn còn một số hạn chế:
- Vừa tiến hành hoạt động nhiều mảng kinh doanh vừa thực hiện đào tạo dẫn đến
một số trở ngại. Bên cạnh đó, số công nhân viên nữ chiếm phần lớn để đáp ứng nhu
cầu sản xuất nên khi sắp xếp thời gian và số lượng đào tạo gặp khó khăn.
- Trong việc xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo đơn vị chưa có sự khảo sát về nhu
cầu học tấp của cán bộ công nhân viên trước khi lập kế hoạch đào tạo mà chỉ dựa kế
hoạch của công ty tự đề ra.
- Thực trạng công tác đào tạo của công ty còn bị động, hình thức và phương pháp
đào tạo còn rập khuôn, truyền thống và không có sự khác biệt qua từng năm.
- Về phía đội ngũ lao động trực tiếp chưa nhận thức được hết ý nghĩa của công tác
đào tạo và phát triển, nâng cao kiến thức, trình độ của bản thân. Mặc dù hằng năm số
lượng đào tạo tăng nhưng kết quả đạt được vẫn còn thấp so với chỉ tiêu đề ra. Điều
này cho thấy tinh thần tự giác của đội ngũ lao động còn thấp đối với công tác đào tạo
và phát triển, gây lãng phí thời gian và tiền bạc của công ty.
- Công tác đào tạo đôi khi chưa thực sự hiệu quả do đội ngũ cán bộ phụ trách công
tác đào tạo vừa phải đảm nhận công việc lên kế hoạch, chương trình, phương pháp
đào tạo vừa phải thực hiện khác nên việc thực hiện công tác đào tạo đôi khi quá sức.