You are on page 1of 40

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ

BÁO CÁO THỰC TẬP


CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài:
Ứng dụng phần mềm ERP trong quản lý
phòng ban bán hàng ở đơn vị thực tập

Sinh viên thực hiện : Trần Thảo Trâm


Lớp QTKD – K40
MSSV: 1553401010095

TP. Hồ Chí Minh Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin cảm ơn người hướng dẫn trong quá trình thực tập của tôi là
anh Mai Anh Tú – Trưởng phòng Kinh doanh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện bài báo cáo cũng như là trong hai tháng thực tập ở công ty HAY
Decor. Đồng thời tôi xin cảm ơn quý thầy cô khoa Quản trị trường Đa ̣i học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh đã ta ̣o mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập để trang bị kiến thức thực hiện đề tài này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đa ̣o của công ty, đặc biệt là
anh Ngô Minh An – Giám đốc công ty HAY Decor cùng các anh chị trong công ty
đã nhiệt tình hướng dẫn trong suốt hai tháng thực tập tại cơ quan và tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập. Trong quá trình thực tập tôi còn nhiều
thiếu sót mong anh chị góp ý và thông cảm.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô, các cô chú cùng các anh chị nhiều sức
khỏe và thành công trong cuộc sống.

TP Hồ Chí Minh, ngày… tháng …. năm 2019


Sinh viên thực tập

Trần Thảo Trâm


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 ................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC TẬP ...............................................................1
1.1 Giới thiệu sơ lược công ty: ................................................................................1
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................6
GIỚI THIỆU PHẦN MỀM GIẢI PHÁP ERP ............................................................6
2.1 Khái niệm ERP ( Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp): ..................................6
2.2 Các phân hệ trong ERP: ....................................................................................8
2.3 Phân tích phân hệ bán hàng: ..............................................................................9
2.3.1 Các chức năng cơ bản của phân hệ bán hàng trong ERP: .......................10
2.4 Ưu và nhược điểm của ERP: ..........................................................................13
2.5 Thực trạng sử dụng ERP trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: .................14
2.6 Những dự báo trong tương lai của ERP ở Việt Nam: ....................................16
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................18
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM ERP PHÒNG KINH DOANH Ở CÔNG TY THỰC TẬP
...................................................................................................................................18
3.1 Phần mềm ERP được chọn đê triển khai: ........................................................18
3.2 Quy trình bán hàng trên OdooERP: ...............................................................21
3.3 Phân quyền theo quyền hạn của người sử dụng: ............................................26
3.4 Báo cáo số liệu doanh thu bằng biểu đồ: .........................................................28
CHƯƠNG 4 ..............................................................................................................29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................29
4.1 Những điểm được và chưa được khi áp dụng ERP vào quá trình bán hàng của
đơn vị thực tập: ......................................................................................................29
4.2 Ý kiến và nguyện vọng của bản thân sau khi hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp: ...................................................................................................................30
4.3 Những điểm phù hợp/chưa phù hợp giữa chương trình đào tạo của ngành học
với hoạt động thực tế của đơn vị thực tập: ............................................................31
4.4 Đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…….......…………………….......…………..32
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………..33
Nhật kí thực tập……...……………...…………………………………………33
DANH MỤC BẢNG BIẺU HÌNH ẢNH
Hình 1 Số lượng và giá trị công trình đã thi công .......................................................2
Hình 2 Những công trình HAY đã thi công ................................................................3
Hình 3 Sơ đồ tổ chức của công ty ...............................................................................5
Hình 4 Các phân hệ trong ERP ...................................................................................8
Hình 5: Quy trình bán hàng cơ bản trên hệ thống .......................................................9
Hình 6 Các công ty sử dụng dịch vụ ERP của SAP .................................................14
Hình 7 Các công ty sử dụng dịch vụ ERP của Oracle .............................................15
Hình 8 Sự thiếu hụt nguồn nhân lực IT.....................................................................16
Hình 9 Số phân hệ lên đến 700 của OdooERP ........................................................19
Hình 10 Phân hệ bán hàng ........................................................................................19
Hình 11 Phân hệ kho .................................................................................................19
Hình 12 Phân hệ kế toán ...........................................................................................19
Hình 13 Danh sách sản phẩm ....................................................................................20
Hình 14 Thông tin sản phẩm .....................................................................................20
Hình 15 Thông tin khách hàng được tập hợp tại 1 mục riêng ..................................21
Hình 16 Hóa đơn mẫu tạo bởi ERP...........................................................................24
Hình 17 Phân quyền sử dụng và truy cập phần mềm cho nhân viên kế toán ...........27
Hình 18 Biểu đồ doanh thu của công ty được tạo tự động ERP ...............................28
Giới thiệu đề tài và nêu lý do chọn đề tài
Đầu tư vào công nghệ thông tin luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của
các công ty nước ngoài và Việt Nam hiện nay cũng đang rất tích cực trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lí vận hành doanh nghiệp. Có thể nói công nghệ
thông tin là một phần không thể thiếu trong điều hành doanh nghiệp trong thời đại
4.0 hiện nay, việc áp dụng công nghệ như là một giải pháp giúp giảm bớt khối lượng
của công việc hành chính giấy tờ, hạn chế sai sót, tránh gây thất thoát không đáng có
cho doanh nghiệp.

Khi mà xã hội ngày càng phát triển theo hướng hiện đại hóa thì các chức năng
của ứng dụng quản lí không chỉ dừng lại ở việc quản lí thông tin nữa mà đòi hỏi nó
phải có nhiều hơn thế và công cụ ERP ( Enterprise Resource Planning ) ra đời để thỏa
mãn các yêu cầu ngày càng cao hơn của các nhà quản trị điều đặc biệt của công cụ
này là nó tích hợp quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trên nền tảng sử dụng cơ
sở dữ liệu tập trung giúp nhà quản trị cấp cao có một cái nhìn tổng quát về tình hình
công ty, mọi thông tin đều được thể hiện một cách minh bạch vì mọi người trong
công ty cùng sử dụng chung một hệ thống, được phân quyền cụ thể trong hệ thống
theo chức vụ và trách nhiệm của mình.

Với một tư duy quản lý mới, ERP được xem là một giải pháp tối ưu giúp cho
doanh nghiệp nâng cao năng lực của mình trong xu thế cạnh tranh gay gắt như hiện
nay và đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm. ERP là giải pháp giúp cho công tác
quản trị khắc phục được những hạn chế về mặt không gian và thời gian nhờ khả năng
chia sẻ và liên kết cao giữa các bộ phận, từ đó, giúp cho quá trình cung cấp thông tin
mang tính kịp thời và đáng tin cậy.

Với mong muốn có thể phần nào giúp hệ thống quản lí của công ty vận hành tốt
hơn, giữa các phòng ban được thực sự kết nối với nhau, tôi muốn đề xuất ứng dụng
và cách triển khai ứng dụng ERP vào mô hình quản lí của công ty mà trước hết là
triển khai thử ở phòng kinh doanh phòng ban mà tôi đang thực tập. Được sự đồng ý
của trưởng phòng kinh doanh ở công ty thực tập tôi đã thử kết nối các quy trình của
phòng sale vào hệ thống ERP để xem xét việc liệu ERP có thực sự tốt hơn một phần
mềm chuyên biệt hay không.
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC TẬP

1.1 Giới thiệu sơ lược công ty:


Tôi may mắn khi được Công ty TNHH MTV cơ khí Minh An (HAY Decor)
chọn làm nhân viên thực tập trong 2 tháng, tôi rất biết ơn công ty đã trao cho tôi cơ
hội được học tập, làm việc và gặp gỡ những nhân viên ưu tú của công ty trau dồi thêm
nhiều kiến thức bán hàng và hiểu biết trong lĩnh vực mới mẻ đối với tôi đó là thiết
kế - xây dựng và đặc biệt là tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm sống, kỹ năng mềm
những điều mà thực tế mới có thể dạy cho chúng ta.

Năm 2012, thương hiệu công ty Minh An chính thức có mặt tại thị trường Việt
Nam, mang đến sự lựa chọn đáng tin cậy ở mảng thiết kế – sản xuất – thi công công
trình nội thất. Trải qua hơn 6 năm hình thành và phát triển, Minh An mang lại cho
khách hàng những công trình nội thất tốt nhất bằng chất lượng và dịch vụ chuyên
nghiệp.

Với tiềm lực mạnh về tài chính, nhân lực nhiều năm kinh nghiệm, được đào tạo
chuyên nghiệp luôn năng động, sáng tạo công ty Minh An nỗ lực không ngừng để
khẳng định và nâng cao vị thế của mình trên thị trường nội thất tại Việt Nam, giữ
vững niềm tin trong tâm trí khách hàng và đối tác. Tự tin với sức mạnh của ba mũi
nhọn là Thiết kế - Sản xuất - Thi công, Minh An đã và đang trở thành nhà cung cấp
mang đến giải pháp thiết kế, thi công toàn diện cho khách hàng.

Ngành nghề kinh doanh của công ty:

o Hoạt động thiết kế.

o Trang trí nội ngoại thất, sản xuất hàng trang trí nội, ngoại thất.

o Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.

o Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, lắp đặt hệ thống điện.

1
Hình 1 Số lượng và giá trị công trình đã thi công

2
Hình 2 Những công trình HAY đã thi công

3
HAY Decor sở hữu nhà xưởng rộng hơn 2000m2. Bao gồm 4 gian được phân chia
theo chức năng của mỗi phân khu:

- Xưởng mộc: Chế tác, điêu khắc và sản xuất sản phẩm gỗ
- Khu công nghệ cao: sở hữu dàn máy móc tiên tiến, điều khiển tự động với độ
chính xác cao.
- Cơ khí: Khu sản xuất các sản phẩm kim loại và máy móc.
- Kho chứa: Nơi lưu trữ, và sản xuất sản phẩm cũng như nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất. Thiết bị máy móc của HAY Decor được trang bị hiện đại
và đầy đủ để đảm bảo quá trình sản xuất. Thiết bị được hỗ trợ bởi phần mềm
chuyên sâu để mang lại sự chính xác trong thành phẩm.
- Văn phòng: Ngoài xưởng sản xuất và kho chứa, HAY Decor còn sở hữu cho
mình căn phòng hiện đại, thoải mái với các bộ phận kế toán, thiết kế,
marketing, sale và kỹ thuật… Văn phòng 4 tầng với đầy dủ các phòng ban và
chức năng đáp ứng nhu cầu làm việc giải trí, đã trở thành môi trường làm việc
lý tưởng cho nhân viên.
Đội ngũ nhân viên của công ty:

HAY Decor sở hữu đội ngũ riêng, liên kết chặt chẽ với nhau:

Đội ngũ thiết kế kiến trúc chịu trách nhiệm trực tiếp lên ý tưởng và bản vẽ cho dự
án.

4
Đội ngũ quản lý: Đội ngũ quản lý tham gia giám sát quá trình sản xuất, chịu trách
nhiệm cho thành phẩm cuối cùng trong quá trình sản xuất.

Bộ phận quản lý kho: Quản lý trực tiếp đến việc đảm bảo quá trình sản xuất được
liên tục.

Đội ngũ triển khai: Đảm nhiệm hoạt động xây dựng và lắp đặt cũng như đưa thành
phẩm đến tay khách hàng.

Hình 3 Sơ đồ tổ chức của công ty

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÒNG BAN

Marketing Kế toán Xưởng Kinh doanh Thiết Kế

Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng


phòng phòng phòng phòng

Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên

Thi công Mộc Cơ khí Kho

Trưởng bộ phận Trưởng bộ phận Trưởng bộ phận


Trưởng bộ phận

Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên

5
CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU PHẦN MỀM GIẢI PHÁP ERP

2.1 Khái niệm ERP ( Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp):
Đầu những năm 1990, nhiều doanh nghiệp và các tổ chức bắt đầu nhận ra tầm
quan trọng và sự cần thiết của một nền tảng chung cho sự tương tác, giao tiếp và tích
hợp giữa các bộ phận kinh doanh và ERP (hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp) nổi lên như ứng dụng hàng đầu để giải quyết điều đó nó thay thế hai hệ thống
lúc bấy giờ: Hệ thống hoạch định (MRP) và hoạch định nguồn lực sản xuất (MRP
II). ERP đã xuất hiện để hỗ trợ và hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo hướng tự động hóa xử lý và xác định lại tiềm năng của các doanh nghiệp, bất kể
quy mô và ngành nghề mà doanh nghiệp đang theo đuổi.

Đầu tiên chúng ta xem xét ý nghĩa của 3 từ ERP:

E R P
Enterprise Resource Planning
Doanh nghiệp Tài nguyên Hoạch định
Tài nguyên

Tích hợp tất cả các  Tài chính, Tính toán và dự báo các
phòng ban và toàn bộ  Nhân lực khả năng có thể phát
chức năng của công ty  Công nghệ sinh trong quá trình điều
vào chung một hệ thống  hành sản xuất/kinh
máy tính duy nhất doanh của công ty
6
1

“ERP bao gồm một gói phần mềm thương


mại hứa hẹn tạo nên sự liền mạch trong
việc tích hợp tất cả các thông tin của công
ty: tài chính, kế toán, nhân sự, chuỗi cung
ứng và thông tin khách hàng”. 1

Giáo sư Thomas H. Davenpor

Những định nghĩa khác:

“ERP là một sản phẩm mang lại giá trị cho ngành công nghiệp, nó được xem như là
một nguồn lực của toàn doanh nghiệp và là hệ thống lập kế hoạch bao gồm một bộ
phần mềm để quản lý và tích hợp tất cả chức năng kinh doanh trong một tổ chức”.
(Giáo sư Essam Shehab, 2004).

“Hệ thống ERP đã nổi lên như một công nghệ cho phép tích hợp nhiều loại chức
năng (hoạt động, tiếp thị, tài chính) thành một hệ thống kinh doanh liền mạch các
ứng dụng trên toàn công ty và do đó, cho phép các dữ liệu kinh doanh và công việc
được xử lý theo trình tự hợp lý và tích hợp chức năng kiểm tra chéo”. (Gupta và
Kohli, 2006).

“ERP là thuật ngữ chung cho một tập hợp rộng các hoạt động được hỗ trợ bởi đa mô-
đun phần mềm ứng dụng giúp các tổ chức quản lý tài nguyên của họ. Hệ thống ERP
đã có thể cung cấp sự cải thiện đáng kể về hiệu quả, năng suất và chất lượng dịch vụ
giúp giảm chi phí dịch vụ cũng như hơn thế nữa ra quyết định hiệu quả”. ( Ngai và
cộng sự 2008)

Như vậy tóm gọn lại ERP (Enterprise Resource Planning) là một hệ thống dùng để
hoạch định tài nguyên trong tổ chức và doanh nghiệp. Một hệ thống ERP điển hình

1
Putting the Enterprise in the Enterprise System xuất bản 1998.

7
bao hàm tất cả những chức năng cơ bản của một tổ chức. Tổ chức đó có thể là doanh
nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức phi chính phủ v.v.

Một phần mềm ERP tích hợp những chức năng chung của một tổ chức vào trong một
hệ thống duy nhất. Nó là một giải pháp giúp các doanh nghiệp: từ doanh nghiệp lớn
quy mô hàng ngàn nhân viên cho đến doanh nghiệp nhỏ chỉ dưới 100 nhân viên thuộc
nhiều lĩnh vực ngành nghề dịch vụ khác nhau Thay vì phải sử dụng phần mềm kế
toán, phần mềm nhân sự-tiền lương, quản trị sản xuất... song song, độc lập lẫn nhau
thì giờ đây nhờ có ERP tất cả được gom vào chung một gói phần mềm duy nhất mà
giữa các chức năng đó có sự liên thông với nhau. Vì vậy ERP còn được gọi là hệ
thống ứng dụng đa phân hệ (Multi Module Software Application).

2.2 Các phân hệ trong ERP:


Vì đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc đa phân hệ, trong đó từng phân
hệ có thể hoạt động độc lập nhưng vẫn có khả năng kết nối với nhau, thế nên tính
chia sẻ thông tin và liên kết được thể hiện rất rõ góp phần quan trọng trong việc hỗ
trợ tác nghiệp và ra quyết định của nhiều đối tượng khác nhau một cách kịp thời và
chính xác. Bên cạnh đó, quy trình làm việc thống nhất và trách nhiệm được xác định
rõ ràng trong hệ thống ERP.

Hình 4 Các phân hệ trong ERP

ERP
Module

8
Sử dụng ít hay nhiều phân hệ phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp trong quản
lý, ngân sách đầu tư cho phần mềm của doanh nghiệp, tổ chức. Có 3 phân hệ điển
hình mà bắt buộc doanh nghiệp nào cũng cần có để tạo nên 1 hệ thống ERP cơ bản
đó là: phân hệ kế toán, bán hàng, quản lý kho. Trong bài báo cáo này chỉ tập trung
phân tích phân hệ bán hàng vì đây thuộc vị trí mà tôi làm việc trong đơn vị thực tập
và có cơ sở dữ liệu cơ bản để tiến hành lập phân hệ bán hàng trên ERP.

2.3 Phân tích phân hệ bán hàng:

Hình 5: Quy trình bán hàng cơ bản trên hệ thống

Ghi nhận thông tin khách


hàng

Lập báo giá Sửa chữa

Ghi nhận đơn Kho


hàng
Yêu cầu xuất kho

Thông tin

Kế toán Vận chuyển


Xuất hóa đơn

Ghi nhận doanh số


Thanh toán Giao hàng

9
Đây là phân hệ có tầm ảnh hưởng quan trọng đến hệ thống vì các phân hệ còn
lại đều xoay quanh nó. Phân hệ bán hàng có liên quan trực tiếp đến doanh số và đầu
ra của doanh nghiệp. Một quy trình bán hàng chuẩn thông thường bắt đầu khi có đơn
hàng cho đến quá trình xuất kho, giao hàng, thu tiền của khách hàng. Tuy nhiên việc
bán hàng trong công ty không đơn giản như vậy công ty càng lớn thì quy trình bán
hàng càng phức tạp vì lượng hàng hóa, khách hàng, đối tác, kênh phân phối nhiều và
phức tạp đến mức mà chúng ta không thể tưởng tượng được. Vì vậy công ty quy mô
càng lớn thì càng đòi hỏi phần mềm bán hàng quản lý càng chặt chẽ, chi tiết và quán
xuyến được công việc không chỉ ở hiện tại mà còn ở tương lai.

2.3.1 Các chức năng cơ bản của phân hệ bán hàng trong ERP:
Theo dõi và ghi nhận thông tin quá trình thực hiện đơn hàng

Theo dõi quá trình của đơn hàng dựa trên các hoạt động nghiệp vụ:

 Thiết lập đơn hàng.

 Thiết lập điều khoản giao hàng chi tiết theo mặt hàng, số lượng, thời gian, địa
điểm.

 Phát sinh lịch giao nhận hàng theo các điều khoản giao hàng.

 Theo dõi quá trình giao hàng: lập phiếu giao hàng, ghi nhận số lượng hàng
giao theo từng đợt giao hàng, cho phép thực hiện theo dõi hàng gửi bán…

 Xuất hóa đơn, ghi các khoản phải thu, ghi công nợ khách hàng theo điều khoản
thanh toán sau khi đã thực hiện giao hàng. Một đơn hàng có thể thực hiện giao
hàng nhiều lần và xuất nhiều hóa đơn trong một lần giao hàng (tự động tính
thuế GTGT khi xác định thuế suất).

 Theo dõi thông tin hoạt động xuất nhập khẩu: hạn ngạch xuất nhập khẩu, các
biên bản liên quan.

 Tính toán và phân bổ các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng.

 Ghi nhận và xử lý hàng trả lại.

10
Thông tin hỗ trợ hoạt động bán hàng

 Ghi nhận và lưu trữ các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của công
ty như thay đổi giá, các chức năng, đặc điểm sản phẩm.

 Công cụ tra cứu, phân loại, lọc mọi thông tin cần thiết cho công việc hàng
ngày về sản phẩm, giá cả, đối tác.

 Công cụ hỗ trợ tính toán chuyển đổi theo tỷ giá, các loại tiền tệ.

 Gửi thư điện tử đồng thời đến nhiều khách hàng một lúc ngay từ phân hệ.

 Theo dõi quá trình biến đổi của thị trường.

 Thống kê các hợp đồng theo các mức thực hiện, từ đang tiếp cận cho đến đã
thanh lý.

 Liên kết các văn bản giấy tờ có liên quan đến một thỏa thuận hợp đồng

Quản lý thông tin quan hệ khách hàng

 Theo dõi thông tin khách hàng: họ tên, địa chỉ, điện thoại, người đại diện,…
Lưu trữ cây phân cấp khách hàng theo khu vực bán hàng, nhóm khách hàng.
Cho phép thống kê khách hàng theo các khía cạnh khác nhau.

 Quản lý công nợ khách hàng: dựa trên các khoản phải thu / trả khách hàng từ
các điều khoản thanh toán sẽ tính tự động công nợ khách hàng.

 Ghi nhận thông tin phản hồi, thông tin khiếu nại của khách hàng và các biện
pháp xử lý khắc phục.

Lập kế hoạch kinh doanh

 Kế hoạch bán hàng: ghi nhận thông tin quy định về doanh thu theo khu vực,
theo chu kỳ thời gian và theo mặt hàng.

 Kế hoạch tiếp thị: quy định chiến lược tiếp thị và chi phí tiếp thị trên từng mặt
hàng, cho phép đăng ký chỉ tiêu bán hàng cho nhân viên bán hàng và khách
hàng, quy định mức hoa hồng bán hàng và các khoản thưởng.

11
 Kế hoạch phân bổ chi phí (dựa trên ngân sách được cấp cho bộ phận bán
hàng).

 Cập nhật thông tin thực hiện kế hoạch.

 So sánh kế hoạch với thực tế.

 Phát sinh và xây dựng kế hoạch kinh doanh.

Hệ thống báo cáo phân tích tình hình kinh doanh (doanh thu, chi phí bán hàng, công
nợ,…

 Thống kê doanh thu, các chi phí theo các tiêu chí khác nhau như khách hàng,
loại sản phẩm, dịch vụ.

 Phân tích hiệu quả kinh doanh theo nhiều tiêu chí.

 Phân tích hiệu quả làm việc của nhân viên.

 Kết xuất tự động các loại báo cáo, thống kê dưới dạng dữ liệu hoặc biểu đồ
với các tùy chọn theo nhu cầu của người sử dụng:

– Các báo cáo về tình hình khách hàng, doanh thu, bảng kê hàng hóa bán ra, chi phí
bán hàng, giao nhận hàng hóa.

12
2.4 Ưu và nhược điểm của ERP:

13
Tuy nhiên ERP cũng tồn tại một số nhược điểm:

 Nó rất rắc rối để hiểu được sự lôgic đằng sau hệ thống ERP khi mà công ty
triển khai ERP mà không có bất kì kinh nghiệm nào về ERP từ trước nếu có
một hỏng hóc sai lầm nào đó xảy ra thì khó chủ động kiểm soát, phát hiện sửa
chữa.
 Có nhiều khó khăn trong quá trình triển khai hệ thống: quản lý sự thay đổi, sự
cam kết của nhà cung ứng nhưng khi triển khai lại không đúng, nguồn nhân
sự công ty không đủ trình độ công nghệ để tiếp nhận ERP.
 Giải pháp tiêu chuẩn đóng khung sẵn không làm hài lòng doanh nghiệp.
 Phức tạp trong khâu triển khai cho tới khi vận hành.
 Chi phí cho ERP khác đắt đỏ và bảo hành cũng tốn nhiều chi phí.

2.5 Thực trạng sử dụng ERP trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
Dù đi sau thế giới nhiều năm nhưng hiện nay ở Việt Nam ERP không còn xa lạ
với các doanh nghiệp nữa. Hai công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực ERP là SAP
và Oracle.
Các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đang triển khai ứng dụng SAP ERP gồm: Tập
đoàn Trung Nguyên, Petrolimex, Vinamilk, Tập đoàn Thép Việt, P&G Việt Nam,
Panasonic Việt Nam, Công ty Bảo hiểm Bảo Minh, Tập đoàn Tân Tạo, Tân Hiệp
Phát...Các tập đoàn, doanh nghiệp đang triển khai ứng dụng Oracle ERP gồm:
Vietsopetro, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Viễn thông toàn cầu GTEL,
Unilever Việt Nam, , HT Mobile, Công ty Cổ phần Dịch vụ Tin học HPT, Zamil
Steel Việt Nam...

Hình 6 Các công ty sử dụng dịch vụ ERP của SAP

14
Hình 7 Các công ty sử dụng dịch vụ ERP của Oracle

So với trước đây thì tỷ lệ các dự án ERP thành công đang ngày càng nhiều lên.
Những dự án ERP lớn đã được triển khai nhanh chóng trong khoảng thời gian ngắn
để đưa vào vận dụng và khai thác, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Sở dĩ có được kết quả khả quan này là do bản thân doanh nghiệp Việt đã hiểu
biết hơn về hệ thống ERP. Từ đó, DN có sự chuẩn bị kỹ lưỡng hơn về hệ thống này
và có sự chủ động trong việc lựa chọn sản phẩm cùng với đơn vị tư vấn triển khai
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Họ cũng ý thức được những vấn
đề cần thay đổi và biết áp dụng các quy trình quản lý do hệ thống đưa ra mà không
có tư tưởng phụ thuộc vào đơn vị triển khai.
Về phía các đơn vị cung cấp dịch vụ, chất lượng quản trị dự án được nâng cao
đáng kể thông qua các quy trình và phương pháp triển khai đến từ các nhà phát triển
giải pháp ERP. Sự xuất hiện các đơn vị tư vấn triển khai nước ngoài tham gia thị
trường cũng là một trong những yếu tố giúp cái nhìn toàn cảnh về triển khai ERP ở
Việt Nam thành công hơn. Chúng ta có thể kể đến các dự án của CSC, Electra,
Tectura, Netika… Đây cũng là áp lực cạnh tranh không nhỏ cho các đơn vị tư vấn
triển khai trong nước.
Sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp ERP trong nước tốt nhưng có
một khó khăn đó là sự thiếu hụt về nguồn nhân lực, đặc biệt là chuyên viên phân tích
quy trình nghiệp vụ. Việc thiếu hụt này không chỉ ở đơn vị cung cấp mà còn ở cả
phía doanh nghiệp triển khai ứng dụng

15
Hình 8 Sự thiếu hụt nguồn nhân lực IT

Đội ngũ triển khai của nhà cung cấp dịch vụ cần có những hiểu biết sâu về kỹ
thuật của những hệ thống ERP lớn của SAP, Oracle, Microsoft… Thực tế, các DN
phần mềm Việt Nam đang thiếu nguồn nhân lực này. Đây cũng là lý do cho thấy các
dự án ERP lớn do doanh nghiệp nước ngoài thắng thầu và triển khai như: CSC với
dự án Hoàng Anh Gia Lai, TH Milk, hoặc liên doanh với nước ngoài như Global
Cyber Soft liên doanh với AGAM để triển khai dự án quản lý tòa nhà Bitexco bằng
sản phẩm SAP.
Phía DN ứng dụng ERP cũng cần nhân lực “đủ tầm” để tiếp nhận chuyển giao
hệ thống ERP. Các DN triển khải ERP cần quan tâm đến vấn đề nguồn nhân lực công
nghệ trong công ty để tiếp nhận chuyển giao, khai thác hệ thống một cách hiệu quả
nhất với số tiền đầu tư bỏ ra.

Kết luận: Các công ty cung cấp giải pháp ERP Việt Nam đã biết được
những thế mạnh riêng và tận dụng tốt những ưu thế của mình để đem
đến cho khách hàng những giải pháp vừa phù hợp với tính chất đặc
điểm của doanh nghiệp vừa đảm bảo kinh phí vẫn hợp lý khi triển khai.
Chủ yếu vẫn là hợp tác triển khai ERP đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong nước, trong tương lai biết đâu được có thể giải pháp ERP
do người Việt sáng tạo sẽ vươn xa đến các quốc gia khác, bạn bè năm
châu sẽ biết đến Việt Nam qua những sản phẩm công nghệ chứ không
chỉ quanh quẩn các sản phẩm nông nghiệp nữa.

2.6 Những dự báo trong tương lai của ERP ở Việt Nam:
Thông qua những dấu hiệu tích cực vừa qua, việc áp dụng ERP để nâng cao
hiệu quả quản lý và cạnh tranh vẫn được các doanh nghiệp tiếp tục chú trọng phát
triển. Chúng ta phải thay đổi những công việc giấy tờ rắc rối tốn nhiều thời gian sang
quản lý thông tin và tất cả dữ liệu trên hệ thống lưu trữ máy tính, tiện lợi hơn trong

16
khâu sửa chữa phân tích số liệu để có thể ra quyết định và nắm bắt cơ hội kinh doanh
tốt hơn.
Ngoài khối doanh nghiệp sản xuất thì các lĩnh vực khác như bán lẻ, thương mại
cũng tăng trưởng tương đối nhanh nên đòi hỏi ứng dụng về ERP trong quản lý các
phòng ban phải thay đổi nhiều hơn nữa để thích ứng với từng mô hình, lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp hiện nay vì đặc thù nghề nghiệp cũng như tính chất sản phẩm
của từng công ty là khác nhau như doanh nghiệp kinh doanh thuốc sẽ khác với doanh
nghiệp cung cấp thực phẩm tươi sống vì tuổi đời và hạn sử dụng của sản phẩm không
giống nhau và kênh phân phối chúng cũng khác biệt vì vậy ứng dụng ERP được triển
khai không cần phải tốt nhất hiện đại nhất mà nó phải phù hợp nhất với yêu cầu và
mục đích sử dụng của người dùng. Nếu sản phẩm tốt mà không thiết thực thì cũng
trở nên vô dụng.
Các DN đã vận hành hệ thống ERP, sau khi hình thành các dữ liệu quản lý cơ
bản, đơn vị sẽ bắt đầu xem xét triển khai các ứng dụng cao cấp hơn như: Hệ thống
thông tin hỗ trợ quyết định, hệ thống phân tích đánh giá các chỉ tiêu KPI (đo lường
hiệu suất).. Lúc đó việc khai thác ứng dụng ERP sẽ được nâng lên một tầm cao mới
và giúp cấp lãnh đạo thấy rõ hơn lợi ích khi đầu tư cho ERP.
Sự lựa chọn giải pháp ERP có khả năng sẽ có thay đổi. Các giải pháp tầm trung
cho phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được các công ty trong nước và những
“ông lớn” như Microsoft, Epicor chú ý phát triển để phù hợp hơn với tình hình các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vì 2 loại hình doanh nghiệp này chiếm tỉ lệ lớn ở
Việt Nam và hứa hẹn còn tiếp tục tăng mạnh trong tương lai.
Thông tin được Tổng cục Thống kê đưa ra qua kết quả Tổng điều tra kinh tế
năm 2017: cả nước có gần 517.900 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 51,6% so với
năm 2012, trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 98,1% cho thấy đây là phân
khúc tiềm năng cho doanh nghiệp cung cấp ERP trong nước vì chúng ta không thể
cạnh tranh nổi với những “gã khổng lồ” trong những dự án tầm cỡ của các doanh
nghiệp lớn vì họ đã đi trước chúng ta hàng chục năm, nguồn nhân lực chuyên môn
cao nhiều kinh nghiệm và các ông lớn cũng không thể nào quan tâm hết những phân
khúc nhỏ hơn vì vậy đây là cơ hội cho doanh nghiệp ERP nước ta phát triển, phục vụ
và làm hài lòng phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy phân khúc này chi phí triển
khai thấp, lợi nhuận cho công ty cung cấp giải pháp không thực sự cao nhưng bù lại
những dự án này ít tốn thời gian triển khai cũng như yêu cầu đòi hỏi quá nhiều về
nguồn nhân lực công nghệ cao nên một doanh nghiệp cung cấp ERP có thể chăm sóc
tốt cho nhiều dự án nhỏ cùng một lúc

17
CHƯƠNG 3

TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM ERP PHÒNG KINH DOANH


Ở CÔNG TY THỰC TẬP

3.1 Phần mềm ERP được chọn đê triển khai:


Phần mềm công ty chọn để triển khai thí điểm là bản dùng thử của Odoo - một
phần mềm quản trị doanh nghiệp được phát triển bởi Fabien Pinckaers cùng cộng
sự, được biết đến nhiều hơn với tên gọi OpenERP và trước đó là TinyERP, từ phiên
bản 8.0 trở đi OpenERP được đổi tên thành Odoo.

Đặc điểm của phần mềm Odoo

Chi phí triển khai thấp hơn rất nhiều so với các phần mềm khác

Phần mềm Odoo với giao diện đơn giản, rất dễ sử dụng cho cả những
người không biết về IT

Doanh nghiệp có thể sử dụng ngay mà không cần chờ cho tới khi hoàn
thành giải pháp

Giải pháp Odoo được xây dựng theo hình thức lắp ghép module (modularity),
cho phép bất kỳ công ty, tổ chức, doanh nghiệp (DN) nào lựa chọn các chức năng
phù hợp với yêu cầu riêng từ một kho khổng lồ (15052 Apps trong đó 11477 Apps
Free), với mỗi module tương ứng với một hoạt động trong công ty. Do đó, chúng ta
sẽ tìm được những module cho mọi yêu cầu của mình, cho phép công ty có thể tự xây
dựng một hệ thống đúng như yêu cầu bằng cách gộp các module lại với nhau rồi cấu
hình cho phù hợp nhất với thực tế công ty mình.

18
Hình 9 Số phân hệ lên đến 700 của OdooERP

Để phù hợp với tính chất phòng kinh doanh tôi chọn những module liên quan
đến công việc bán hàng và các phân hệ có liên quan đến quy trình bán hàng là Kho
và phân hệ kế toán:
Hình 10 Phân hệ bán hàng

Hình 11 Phân hệ kho

Hình 12 Phân hệ kế toán

19
Khi đã chọn xong các phân hệ cần triển khai bước tiếp theo là nhập liệu đây là bước
quan trọng vì thông tin ở khâu này sẽ được sử dụng xuyên suốt tất cả các phân hệ.
Nhập dữ liệu: dữ liệu nhập đầu tiên ở phân hệ sản xuất và các bộ phận khác sẽ kế
thừa và thêm vào đó các thông tin bổ sung theo trình tự: Bộ phận sản xuất nhập dữ
liệu đầu vào -> kho nhập số lượng chi tiết -> kế toán nhập giá vốn -> bán hàng điều
chỉnh giá bán. Sau khi nhập dữ liệu sản phẩm vào kho thì thông tin về sản phẩm tự
động được cập nhật qua tất cả các phân hệ và các bộ phận khác sẽ không còn tốn thời
gian nhập liệu lại từ đầu.

Hình 13 Danh sách sản phẩm

Hình 14 Thông tin sản phẩm

Số lượng kho còn

Hình ảnh trực quan

20
3.2 Quy trình bán hàng trên OdooERP:

Bước 1: Lập bảng báo giá

Mỗi nhân viên được cấp 1 tài


Tạo bảng báo giá khoản theo quyền hạn

Những báo giá đã lập

Bước 2: Nhập những thông tin cần báo giá

Hình 15 Thông tin khách hàng được tập hợp tại 1 mục riêng

Nhập thông tin khách hàng

21
Thông tin khách hàng

Những điều khoản hợp đồng

Thêm sản phẩm cần báo giá Tổng tiền được thể hiện rõ ràng

Bước 3: Gửi bảng báo giá

Có thể gửi báo giá trực tiếp qua Email khách hàng

22
Bước 4: Tạo và xuất hóa đơn trên hệ thống

Sau khi khách chấp nhận báo Kho tự động cập nhật thông tin
giá nhấn tạo hóa đơn vận chuyển

Xuất hóa đơn

Hoàn tất xuất hóa đơn

Kế toán có thể xuất thẳng hóa đơn hoặc xem trước


hóa đơn nháp và sửa chữa nếu cần

23
Hình 16 Hóa đơn mẫu tạo bởi ERP

24
Bước 5: Sau khi khách thanh toán

Xác nhận đã thanh toán

Hoàn tất xác nhận

25
Trạng thái hóa đơn được cập
nhật là đã hoàn thành

Sau khi xác nhận thanh toán trên hệ thống bộ phận kế toán nhanh chóng nhận được
thông tin và ghi nhận doanh thu.

3.3 Phân quyền theo quyền hạn của người sử dụng:

Chọn quyền hạn cho người dùng

Thiết lập quyền hạn

26
Hình 17 Phân quyền sử dụng và truy cập phần mềm cho nhân viên kế toán

Không có quyền hạn gì


Chỉ xem số liệu được cho phép

Được xem tất cả tài liệu nhưng không có quyền


sửa chữa

Có quyền xem và sửa chữa thông tin

Hoàn tất phân quyền cho nhân viên kế toán trên hệ thống

Nhờ vào chức năng phân quyền trên hệ thống người điều hành có thể quyết định
được ai mới là người được tiếp cận thông tin tránh trường hợp lộ bí mật, sửa đổi dữ
liệu không đúng chức quyền, mỗi người truy cập làm đúng nghĩa vụ và chức năng
của mình trên phần mềm tránh vượt quá thẩm quyền cho phép. Ngoài ra công cụ này
còn giúp tất cả nhân viên có thể trực tiếp liên hệ trao đổi thông tin với nhau trên hệ
thống giúp công việc minh bạch và rõ ràng hơn.
27
3.4 Báo cáo số liệu doanh thu bằng biểu đồ:
Ngoài ra một tính năng nữa của phần mềm là khi hệ thống đã có 1 số lượng hóa
đơn nhát định thì nó sẽ tự động lập một biểu đồ thể hiện sự biến động doanh số bán
hàng của công ty. Chúng ta có biểu đồ doanh thu một cách trực tiếp và nhanh chóng
luôn cập nhật liên tục và không phải mất thời gian để nhập số liệu và vẽ biểu đồ nữa,
từ biểu đồ giúp người điều hành có cái nhìn tổng quan về hiệu quả làm việc của công
ty và điều này cũng một phần nào giúp đưa ra những phân tích và quyết định nhanh
chóng.

Hình 18 Biểu đồ doanh thu của công ty được tạo tự động ERP

28
CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Những điểm được và chưa được khi áp dụng ERP vào quá trình bán hàng
của đơn vị thực tập:
Một bài học được rút ra là việc vận dụng ERP vào quản lý không thể là chuyện
một sớm một chiều mà nên vận dụng một cách hợp lý cho từng loại hình doanh
nghiệp, tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có những chiến lược và
bước đi hợp lý.

Nhìn chung mô hình ứng dụng ERP vào quản lý bán hàng trong 2 tháng vừa
qua tôi thực hiện ở đơn vị thực tập có tính ứng dụng cao và phối hơp nhịp nhàng với
công việc của phòng ban. Nó đáp ứng được tất cả các yêu cầu mà công việc bán hàng
đề ra từ khâu nhập số liệu sản phẩm hàng hóa, thông tin khách hàng, lập báo giá, theo
dõi đơn hàng cho đến khi thanh toán, nó làm giảm đi một lượng nhất định các công
việc giấy tờ cho nhân viên bán hàng, tăng thêm thời gian đầu tư vào chăm sóc, tư vấn
cho khách hàng thay vì phải ngồi làm các công việc hành chính. Qua đó cho thấy
được rằng đề tài này có tính ứng dụng và cần được xem xét, nhìn nhận tích cực theo
đúng giá trị mà nó mang lại.

Vậy đề xuất của tôi giúp ích được gì cho doanh nghiệp?

 Thứ nhất, giảm thiểu khối lượng công việc giấy tờ, tăng năng suất lao
động.
 Thứ hai, giúp mọi thông tin quản lý của công ty hướng đến sự minh
bạch và thống nhất.
 Thứ ba, công việc bán hàng diễn ra suôn sẻ hơn tránh được tình trạng
đình trệ hoăc bỏ sót đơn hàng vì trạng thái của mỗi đơn hàng từ khi
còn là báo giá cho đến khi trở thành đơn bán hàng đều được cập nhật
liên tục và nếu có sai sót thì hệ thống sẽ báo lỗi VD: Khi làm báo giá
mà nguyên vật liệu hết thì hệ thống sẽ báo ngay lập tức tránh dẫn đến

29
trường hợp báo giá xong với khách hàng mà không có sản phẩm tương
ứng để giao gây mất uy tín công ty.

Mặt khác do quy mô thực nghiệm của ứng dụng quá nhỏ và thời gian gấp rút
nên chỉ có thể thấy được hiệu quả của nó trên phân hệ bán hàng các phân hệ khác tuy
vẫn thấy được sự liên kết với nhau nhưng chưa được khai thác sâu, phạm vi đề xuất
chỉ gói gọn trong phân hệ bán hàng, trong các phân hệ khác như kho và kế toán tôi
không có đủ quyền hạn được cung cấp thông tin và số liệu để có thể nhập vào phần
mềm nên chưa thể khai thác hết được giấ trị mà ERP mang lại và sự liên kết chặt chẽ
giữa các phân hệ với nhau vẫn chưa thể hiện rõ như trên lý thuyết.
Những gì tôi làm đều dựa trên kiến thức mình thu thập cùng sự chỉ dẫn của các
anh chị ở đây, phần mềm tôi áp dụng có thể gọi là phần mềm ERP nhưng nó vẫn còn
thiếu sót nhiều tính năng vì đây chỉ là bản demo mang lại cái nhìn tổng quan, nếu
muốn một phần mềm chi tiết và cao cấp hơn thì phải bỏ ra một số tiền tỷ lệ thuận với
thứ mà bạn mong muốn có được. Vì thời gian hạn chế, kinh nghiệm ít ỏi và không có
nhiều chi phí để nghiên cứu nên tôi chọn giải pháp ERP Odoo là một giải pháp ERP
mô phòng còn được gọi là bản dùng thử cho các doanh nghiệp trước khi tiến tới giai
đoạn tư vấn kí hợp triển khai, đây là phần mềm ERP điển hình giống bao phần mềm
khác nhưng điều mà tôi thấy rất hay và thông minh ở phần mềm này đó là nó sử dụng
lưu trữ đám mây, chỉ cần có kết nối internet ở bất cứ đâu bạn cũng có thể truy cập
vào các phân hệ của công ty để theo dõi, làm việc và đương nhiên số lượng dữ liệu
khổng lồ của công ty sẽ được lưu trữ trên đám mây thế nên có thể tiết kiệm một
khoảng “kha khá” trong bộ nhớ máy tính, nhân viên không cần phải lo lắng rằng mình
quên mang theo máy tính cá nhân hay thư mục mình đang làm dang dở đang được
lưu trữ ở đâu vì tất cả đã có ERP Odoo “bảo quản” giúp bạn. Tôi cho rằng việc áp
dụng phần mềm tiên tiến vào quản lý doanh nghiệp đang và sẽ là một xu hướng trong
tương lai, vì thế việc cập nhật công nghệ vào quản trị là chìa khóa giúp doanh nghiệp
cạnh tranh và không bị bỏ lại phía sau đối thủ trên “chặng đua” khốc liệt.
Có thể nói phần mềm này khả dụng và ưu việt nhưng vơi tư cách là thực tập
sinh và tất nhiên những đóng góp này chỉ được công nhận ở một mức độ nhất định
và đề xuất này được xem xét và dành lời khen nhưng việc ứng dụng một cách thực tế
nhất thì công ty chưa có phản hồi cụ thể. Về phía công ty có khẳng định rằng việc áp
dụng những tiến bộ công nghệ trong quản lý doanh nghiệp là cái mà công ty hướng
tới và trong tương lai gần công ty sẽ đầu tư vào trang thiết bị máy móc, công nghệ và
phần mềm ERP cũng là một trong những cải tiến quản lý mà công ty đang quan tâm.
4.2 Ý kiến và nguyện vọng của bản thân sau khi hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp:
Sau 2 tháng thực tập quan sát cách anh chị làm việc cũng như hoàn thành các
công việc được giao điều tôi cảm thấy đáng học hỏi và trân trọng nhất dó chính là
tinh thần trách nhiệm với công việc của các anh chị ở đây,

30
Tinh thần tự giác và trách nhiệm luôn được đề cao ngay từ khi tôi còn ngồi
ghế nhà trường. Người ta thường nghĩ học quản trị kinh doanh ra trường sẽ có một
tương lai sáng lạn làm “ông chủ, bà chủ” nhưng không chúng tôi không học cách trở
thành một người chủ mà học cách tư duy như một người chủ doanh nghiệp một người
có tư duy như vậy sẽ luôn suy nghĩ tìm cách hoàn thành công việc tốt nhất, mang đến
những đề xuất tiến bộ và yêu quý công ty, công việc của mình. Tôi luôn muốn mình
phải tự chủ trong công việc chứ không để công việc kéo lê tôi trên con đường thất
bại.
Nguyện vọng của tôi là có thể ở lại công ty thực tập thêm để trau dồi nhiều kỹ
năng mà tôi còn thiếu, nguyện vọng này đã được công ty chấp thuận. Trong môi
trường làm việc chuyên nghiệp và tích cực như vậy tôi nghĩ mình sẽ học hỏi thêm
được nhiều kiến thức bổ ích hoàn thiện những phẩm chất cần có cũng như là những
kỹ năng cần thiết để phục vụ cho công việc sau này của tôi.
4.3 Những điểm phù hợp/chưa phù hợp giữa chương trình đào tạo của ngành
học với hoạt động thực tế của đơn vị thực tập:
Ngành Quản trị kinh doanh là một ngành đem đến cho sinh viên một kiến thức
rộng và bao quát về mọi mặt trong quá trình quản lý doanh nghiệp từ khâu quản trị
sản xuất, marketing, bán hàng…Đó là một lợi thế nhưng đồng thời cũng là một bất
lợi của sinh viên ngành này bởi vì sinh viên quản trị kinh doanh không đi quá sâu vào
kiến thức chuyên ngành như Marketing, kế toán, quản trị nhân lực vì vậy sẽ thiệt thòi
hơn những bạn thuộc các chuyên ngành đó khi xin việc. Khi sinh viên ngành quản trị
kinh doanh mới ra trường đi xin việc thì tất nhiên quản lý sẽ không phải là công việc
thích hợp lúc bấy giờ thay vào đó sinh viên phải xem xét các công việc khác như
Marketing, nhân sự để nộp đơn… thì ngành quản trị kinh doanh sẽ không phải là cái
tên sáng giá trong mắt nhà tuyển dụng so với các hồ sơ có chuyên ngành mà họ mong
muốn tuyển được. Nhưng bù lại sinh viên quản trị tại Đại học Luật có kỹ năng mềm
rất tốt và có hẳn một môn về kỹ năng mềm giảng dạy cho sinh viên trước khi ra
trường, phẩm chất đạo đức, tư duy linh hoạt trong xử lý tình huống được thầy cô đưa
ra nhiều trong những bài giảng. Tất nhiên khi mới ra trường kinh nghiệm ít ỏi là như
nhau nhưng phẩm chất đạo đức, thái độ cầu tiến và biết lắng nghe trong công việc
mỗi người mỗi khác cho nên cáii tâm đặt trong công việc được đề cao hơn cả.
4.4 Đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo:
Cuối năm 3 là thời điểm sinh viên nắm được kiến thức sở bộ của các môn học
và cũng phần nào biết được mình phù hợp và thích chuyên ngành nào. Nhà trường
có thể mở lớp tự chọn theo chuyên ngành Marketing, Kế Toán, Nhân sự để sinh viên
có thể học được thêm nhiều kiến thức chuyên sâu làm quen dần với nghề nghiệp sau
này mình xác định tạo nên một lợi thế riêng so với các bạn trường khác.

31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Enterprise Resource Planning (ERP): The Dynamics of Operations


Management_Abraham Shtub
2) ERP A-Z Implementer’s Guide for success_Travis Andereg
3) Quỳnh Anh. Bước tiến ERP. Tạp chí thế giới vi tính trang 16-19

Các trang web tham khảo:

http://www.itjsc.com.vn http://pcworld.com.vn
http://www.fast.com.vn http://www.misa.com.vn
http://erpvietnam.wordpress.com http://www.1vs.vn
http://www.doanhnhan360.com http://www.erpsolution.com
http://eac.vn http://www.erpwire.com

32
PHỤ LỤC

NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Thời gian thực tập: Từ ngày 15/03/2019 đến ngày 15/05.2019

Thời gian
Tuần Nội dung thực tập
(từ ngày- đến ngày)
- Đến gặp trưởng phòng Kinh doanh người
hướng dẫn trong quá trình thực tập để sắp
xếp lịch thực tập
- Làm quen với nhân viên và môi trường làm
1,2 Từ 15/03 đến 23/03 việc tại văn phòng
- Tìm hiểu nội quy công ty, bộ máy hoạt động
của công ty
- Tìm kiếm thông tin, tài liệu liên quan đến
phần mềm ERP phục vụ bài báo cáo
- Đến thăm xưởng sản xuất của công ty ở Bình
Tân
- Học những tài liệu liên quan đến sản phẩm
công ty: phong cách thiết kế nội thất, chất
liệu gỗ, chất liệu vải bọc ghế…
3 Từ 25/03 đến 30/03
- Làm quen với tác phong làm việc tại văn
phòng
- Bắt đầu nhập số liệu sản phẩm, khách hàng
của công ty vào hệ thống ERP trong bài báo
cáo
- Học cách lập bảng báo giá theo đúng mẫu
quy định của công ty.
- Đọc tài liệu giá bán cũng như các mặt hàng
công ty đang bán
4 Từ 01/04 đến 06/04 - Thực hiện các công việc anh chị giao: soạn
thảo văn bản hành chính thông thường, phôt
tài liệu, lưu trữ hồ sơ
- Lập bảng báo giá và gửi cho khách trên hệ
thống ERP

33
- Tìm hiểu những công việc của phòng kinh
doanh liên quan đến mảng bán hàng và tư
vấn cho khách
5 Từ 08/04 đến 13/04 - Thực hành những công việc cơ bản của
phòng bán hàng dưới sự hướng dẫn cảu anh
chị trong bộ phận
- -Theo dõi đơn hàng trên ERP
- Tiếp tục thực hiện các công việc được giao:
Tư vấn mẫu thiết ké, tiếp khách đến văn
phòng
- Luyện tập kỹ năng xử lý tình huống, phản xạ
6,7 Từ 15/04 đến 04/05
nhanh khi gặp những vấn đề kho khăn đối
với khách hàng
- Tổng hợp các dữ liệu thu thấp được trên ERP
vào bài báo cáo
- Tập trung hoàn thành báo cáo thực tập theo
sự chỉ dẫn và góp ý của người hướng dẫn
- Nhận số liệu công ty để bổ sung vào báo cáo
- Viết báo cáo song song với việc hoàn thành
8 Từ 06/05 đến 10/05 nhiệm vụ được giao ở công ty
- Chỉnh sửa hoàn thiện bài báo cáo trình lên
cho trường phòng Kinh doanh xem xét và ghi
nhận xét

34
35

You might also like