Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỰC TẬP CÔNG NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH phần mềm FPT
Hà Nội, 1/2021
Nhận xét của thầy/cô giáo:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... 2
A. LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... 3
B. NỘI DUNG .............................................................................................. 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT . 4
1.1. Giới thiệu về tổng công ty FPT ................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu chung về FPT .......................................................... 4
1.1.2. Công ty thành viên ................................................................... 5
1.1.3. Thành phần ban lãnh đạo ......................................................... 6
1.2. Giới thiệu về công ty TNHH phần mềm FPT (FPT Software) 7
1.2.1. Giới thiệu chung về FPT Software .......................................... 7
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty FPT Software ..................... 9
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của FPT Software (FSoft) ............................. 10
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP KIỂM THỬ DỰ ÁN ISR (ỨNG
DỤNG QUẢN LÝ TỐN KHO) ................................................................ 11
2.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm thử phần mềm ........................... 11
2.1.1. Tổng quan về phần mềm ........................................................ 11
2.1.2. Quy trình phát triển phần mềm .............................................. 12
2.1.3. Kiểm thử phần mềm là gì? ..................................................... 14
2.1.4. Các phương pháp kiểm thử .................................................... 15
2.1.5. Các chiến lược kiểm thử ........................................................ 16
2.1.6. Các cấp độ kiểm thử .............................................................. 17
2.2. Dự án ISR - Ứng dụng quản lý tồn kho ................................... 21
2.2.1. Chức năng .............................................................................. 21
2.2.2. Mục tiêu ................................................................................. 21
2.2.3. Yêu cầu .................................................................................. 21
2.2.4. Thực hiện kiểm thử và đánh giá ............................................ 22
PHẦN 3: NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT ........................................................... 25
C. KẾT LUẬN ............................................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 27
Page | 1
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 2
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 3
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT
1.1. Giới thiệu về tổng công ty FPT
1.1.1. Giới thiệu chung về FPT
Là tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam ,Ngày 27/10/1990, công ty đổi tên
thành công ty phát triển và đầu tư công nghệ (The Corporation for Financing and
Promoting Technology) với định hướng là một tập đoàn kinh tế tại Việt Nam với
lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các dịch vụ liên quan đến công nghệ thông
tin. Theo VNReport thì đây là doanh nghiệp tư nhân lớn thứ 3 của Việt Nam trong
năm 2012.
Trong gần 27 năm phát triển, FPT luôn là công ty Công nghệ thông tin và Viễn
thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 28.647 tỷ đồng, tương đương 1,36 tỷ
USD (Báo cáo tài chính 2013), tạo ra hơn 17.000 việc làm và giá trị vốn hóa thị
trường (tại 28/2/2014) đạt 17.608 tỷ đồng, nằm trong số các doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất tại Việt Nam (theo báo cáo của Vietnam Report 500).
Hiện nay, tại thị trường trong nước, FPT là công ty Công nghệ thông tin – Viễn
thông lớn nhất trong khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam, đứng thứ 9 trong danh sách
50 công ty niêm yết tốt nhất tại việt Nam do Forbes đánh giá. Trên trường quốc tế,
FPT đứng thứ 57 trong top 100 nhà cung cấp dịch vụ ủy thác toàn cầu theo thống kê
của International Association of Outsorcing Professionals – IAOP, 2014
Với các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Viễn
thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 62 tỉnh thành tại Việt Nam, không ngừng mở rộng
thị trường toàn cầu. Đến thời điểm hiện tại, FPT đã có mặt tại 19 quốc gia gồm:
Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Bangladesk, Myanmar, Indonesia,
Philippines, Malaysia, Singapore, Slovakia, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Úc, Pháp,
Philippines, Đức, Kuwait.
Page | 4
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 5
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 6
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
- Địa chỉ: Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Km 29 Đại Lộ Thăng Long, xã Tân
Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội.
- Được thành lập từ năm 1999
- Chủ tịch: Bà Chu Thị Thanh Hà.
- Địa chỉ Website: http://www.fpt-software.com
FPT Softwware là công ty thành viên của Tập đoàn FPT, sau 16 năm hoạt động
và phát triển, FPT Sowftware hiện là công ty xuất khẩu dịch vụ phần mềm lớn nhất
Đông Nam Á.
Trong giai đoạn 2019–2021, FPT sẽ tập trung vào hai mũi nhọn chính: Chuyển
đổi số toàn diện và đầu tư xây dựng những nền tảng mạnh mẽ, là cốt lõi cho việc
Page | 7
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
phát triển mô hình kinh doanh, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đa lĩnh vực và
người dân.Việc chuyển đổi số toàn diện được FPT thực hiện mạnh mẽ trong suốt
năm 2018, là tiền đề để FPT có bước nhảy vọt trong giai đoạn tiếp theo, với mục
tiêu:
Trở thành một Doanh nghiệp Số và là công ty hàng đầu thế giới về dịch vụ
Chuyển đổi Số.
Cùng sáng tạo đổi mới với khách hàng tại Việt Nam và trên thế giới, cung cấp
các giải pháp và dịch vụ giúp họ chuyển đổi thành Doanh nghiệp/Tổ chức Số.
Tích cực tham gia xây dựng Chính phủ Số, Giao thông Thông minh, Y tế Thông
minh, Giáo dục Thông minh, Năng lượng Thông minh, Viễn thông Thông minh,
Sản xuất Thông minh.
Đáp ứng nhu cầu và sở thích của hàng chục triệu người dùng mọi nơi, mọi lúc
chỉ bằng những cái chạm tay trên các thiết bị số cá nhân.
Khách hàng của FPT Software nằm ở nhiều quốc gia ở Châu Á, EU, Mỹ và
Nhật Bản.
Fsoft có không gian làm việc xanh sạch đẹp, bao gồm 2 khu làm việc là
F-Ville1 và F-Ville 2.
Page | 8
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Chức năng: kinh doanh trong các lĩnh vực Dịch vụ điện toán đám mây, Công
nghệ di động, Phát triển ứng dụng và bảo trì, Kiểm thử chất lượng phần mềm và
Chuyển đổi công nghệ phần mềm.
Nhiệm vụ:
- Làm khách hàng hài lòng: tận tụy với khách hàng và luôn phấn đấu để đáp
ứng tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mọi mong đợi của họ.
- Con người là cốt lõi: tôn trọng nhân viên, tạo điều kiện hết mức cho các
thành viên phát triển tối đa tài năng , đóng góp cho tổ chức và được đãi ngộ xứng
đáng cả về vật chất và tinh thần.
Page | 9
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
- Chất lượng tốt nhất: đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mỗi sản phẩm, mỗi
việc làm.
- Đề cao đạo đức kinh doanh: mỗi nhân viên là một đại diện của công ty, có
nghĩa vụ tuân thủ đạo đức kinh doanh, luôn hợp tác, cởi mở và thân thiện với đồng
nghiệp, đóng góp cho cộng đồng xã hội. Là động lực cho sự phát phát triển của
công ty.
Cùng với đó, Fsoft cũng xây dụng mô hình hoạt động trong nội bộ với việc chia
thành 9 khối gồm: Phát triển kinh doanh; Sản xuất; Quản lý Chất lượng; Quản lý và
phát triển Nguồn Lực; Tài chính; Hệ thống thông tin; Công nghệ; Khối hỗ trợ cho
Ban Tổng giám đốc và Trung tâm dịch vụ chia sẻ.
Mô hình tổ chức mới của Fsoft được thiết kế theo chuẩn quốc tế của ngành dịch
vụ Công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động
và dịch vụ khách hàng nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững.
Page | 10
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
lập trình viên theo một ngôn ngữ lập trình và dịch nó sang dạng ngôn ngữ
máy mà máy tính có thể hiểu được, hay dịch nó sang một dạng khác như
là tập tin đối tượng (object file) và các tập tin thư viện (library file) và
các phần mềm khác có thể hiểu để vận hành máy tính thực thi các lệnh.
❖ Theo khả năng ứng dụng:
• Những phần mềm không phục thuộc, nó có thể được bán cho bất kỳ
khách hàng nào trên thị trường tự do. VD: phần mềm về cơ sở dữ liệu
như Oracle, đồ hoạ như Photoshop, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng
tính,...
Ưu điểm: Thông thường là những phần mềm có khả năng ứng dụng rộng
rãi cho nhiều nhóm người sử dụng.
Khuyết điểm: Thiếu tính uyển chuyển, tuỳ biến.
• Những phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một
khách hàng cụ thể nào đó (một công ty, bệnh viện, trường học,...);
Ưu điểm: có tính tuỳ biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm
người sử dụng nào đó.
Khuyết điểm: thông thường đây là những phần mềm ứng dụng chuyên
ngành hẹp.
• Phát triển phần mềm (Development): tạo ra phần mềm thoả mãn các yêu cầu
được chỉ ra trong “ Đặc tả yêu cầu”.
• Kiểm thử phần mềm (Validation/Testing): để bảo đảm phần mềm sản xuất ra
đáp ứng những đòi hỏi được chỉ ra trong “Đặc tả yêu cầu”
• Thay đổi phần mềm (Evolution): đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng.
Tuỳ theo mô hình phát triển phần mềm, các nhóm công việc được triển khai
theo những cách khác nhau. Để sản xuất cùng một sản phẩm phần mềm người ta có
thể dùng các mô hình khác nhau. Tuy nhiên không phải tất cả các mô hình đều thích
hợp cho mọi ứng dụng.
b. Các mô hình SEP
Các mô hình SEP còn được gọi là chu trình hay vòng đời phần mềm
(SLCSoftware Life Cycle). SLC là tập hợp các công việc và quan hệ giữa chúng với
nhau diễn ra trong quá trình phát triển phần mềm. Có khá nhiều mô hình SLC khác
nhau, trong đó một số được ứng dụng khá nhiều:
Các mô hình một phiên bản (Single –version model)
• Mô hình Waterfall
• Mô hình chữ V (V-model)
• Các mô hình nhiều phiên bản (Multi-version model)
• Mô hình mẫu (Prototype)
• Mô hình tiến hoá (Evolutionary)
• Mô hình lặp và tăng dần (Iterative and Ineremental)
• Mô hình phát triển ứng dụng nhanh (RAD)
• Mô hình xoắn ốc (Spiral)
• Mô hình phát triển dựa trên kiểm thử (Test Driven Development- TDD)
Page | 13
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
c. Mối quan hệ giữa truy trình phát triển phần mềm và kiểm thử phần
mềm
Hình 2.1. Sơ đồ quan hệ giữa quy trình phát triển phần mềm và kiểm
thử phần mềm
Phát triển phần mềm và kiểm thử phần mềm có mối quan hệ khăng khít với
nhau.
Phát triển phần mềm ngau từ những pha đầu tiên như phân tích yêu cầu, phân
tích thiết kế hệ thống,... phải được tiến hành kiểm thử một cách độc lập bởi một đội
ngũ có kinh nghiệm để nếu có phát hiện ra sai sót thì phải tiến hành sữa chữa kịp
thời, nếu càng để về sau mới phát hiện ra lỗi thì chi phí để sửa chữa là vô cùng lớn.
Kiểm thử phần mềm là quá trình thực thi một chương trính với mục đích tìm lỗi.
Kiểm thử phần mềm là hoạt động khảo sát thực tiễn sản phẩm hay dịch vụ phần
mềm trong đúng môi trường chúng dự định sẽ được triển khai nhằm cung cấp cho
người dùng thông tin về chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ đó. Mục đích của
kiểm thử là tìm ra
Mục đích kiểm thử phần mềm là tìm ra lỗi hay khiếm khuyết phần mềm nhằm
đảm bảo hiệu quả hoạt động tối ưu của phần mềm trong nhiều ngành khác nhau.
Tóm lại kiểm thử phần mềm là một tiến trình hay một tập hợp các tiến trình
được thiết kế để đảm bảo máy tính thực hiện thep cái mà chúng đã được thiết kế để
làm, và không thực hiện bất cứ thứ gì không mong muốn. Đây là một pha quan
trọng trong quá trình phát triển hệ thống, giúp cho người xây dựng hệ thống và
khách hàng thấy được hệ thống mới đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra hay chưa?
Unit- Unit Tests, Kiểm thử tích hợp – Intergration Test, Kiểm thử hệ thống –
Systerm Test và kiểm thử chấp nhận sản phẩm – Accceptance Test.
xử lý và xuất (khỏi Unit) là chính xác, trong mối tương quan với dữ liệu nhập và
chức năng của Unit. Điều nầy thường đòi hỏi tất cả các nhánh bên trong Unit đều
được kiểm tra để phát hiện nhánh phát sinh lỗi. Một nhánh thường là một chuỗi các
lệnh được thực thi trong một Unit. Ví dụ: chuỗi các lệnh sau điều kiện If và nằm
giữa then... else là một nhánh.
b. Kiểm thử tích hợp – Integration test
Integration Test kết hợp các thành phần của một ứng dụng và kiểm thử như một
ứng dụng đã hoàn thành. Trong khi Unit test kiểm tra các thành phần và Unit riêng
lẻ thì Integration Test lại kết hợp chúng lại với nhua và kiểm tra sự giao tiếp giữa
chúng.
Hai mục tiêu chính của Integration test:
- Phát hiện lỗi xảy ra giữa các Unit
- Tích hợp các Unit đơn lẻ thành các hệ thống nhỏ và cuối cùng là hệ thống hoàn
chỉnh chuẩn bị cho kiểm thử ở mức hệ thống (System test)
- Có 4 loại kiểm thử trong Integration test:
- Kiểm thử cấu trúc (Structure Test): Tương tự White box test, kiểm thử cấu trúc
nhằm bảo đảm các thành phần bên trong của một chương trình chạy đúng và chú
trọng đến hoạt động của các thành phần cấu trúc nội tại của chương trình chẳng hạn
các câu lệnh và nhánh lệnh bên trong.
- Kiểm thử chức năng (Functional Test): Tương tự như Black box test kiểm thử
chức năng thì chỉ chú trọng đến chức năng của chương trình mà không quan tâm
đến cấu trúc bên trong, chỉ khảo sát chức năng của chương trình theo yêu cầu kỹ
thuật.
- Kiểm thử hiệu năng (Performance Test): Kiểm thử việc vận hành của hệ thống.
- Kiểm thử khả năng chịu tải (Stress Test): Kiểm thử các giới hạn của hệ thống.
c. Kiểm thử hệ thống- System Test
Mục đích System test là kiểm thử thiết kế và toàn bộ hệ thống (sau khi tích hợp)
có thoả mãn yêu cầu đặt ra hay không.
System test bắt đầu khi tất cả các bộ phận của phần mềm đã được tích hợp thành
công. Thông thường loại kiểm thử này tốn rất nhiều công sức và thời gian. Trong
nhiều trường hợp, việc kiểm thử đòi hỏi một số thiết bị phụ trợ, phần mềm hoặc
Page | 18
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
phần cứng đặc thù, đặc biệt là các ứng dụng thời gian thực, hệ thống phân bố hoặc
hệ thống nhúng. Ở mức độ hệ thống, người kiểm thử cũng phải tìm kiếm các lỗi,
nhưng trọng tâm là đánh giá về hoạt động, sự tin cậy và các yêu cầu khác của toàn
hệ thống.
Điểm khác nhau then chốt giữa Integration test và System test là System test chú
trọng các hành vi và lỗi trên toàn hệ thống, còn Integration Test chú trọng sự giao
tiếp giữa các đối tượng khi chúng làm việc cùng với nhau.
System test kiểm thử cả các hành vi chức năng của phần mềm lẫn các yêu cầu
về chất lượng như độ tin cậy, tính tiện lợi khi sử dụng, hiệu năng và bảo mật. Sau
giai đoạn System Test, phần mềm thường đã sẵn sàng cho khách hàng hoặc người
dùng cuối cùng kiểm thử chấp nhận sản phẩm (Acceptance Test) hoặc dùng thử
Alpha/Beta test).
Đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và tính chính xác, khách quan, System test
thường được thực hiện bởi một nhóm kiểm thử viên hoàn toàn độc lập với nhóm
phát triển dự án. Bản thân System test lại gồm nhiều loại kiểm thử khách nhau phổ
biển nhất gồm:
- Kiểm thử chức năng, luồng nghiệp vụ (Functional test): Bảo đảm các hành vi
của hệ thống thoả mãn đúng yêu cầu thiết kế. Test sẽ ưu tiên kiểm tra các dữ liệu
hợp lệ (Valid data), luồng nghiệp vụ (Flow) trước rồi sau đó chuyển lỗi cho phía
phát triển. Sau khi kiểm tra phần dữ liệu hợp lệ, luồng nghiệp vụ ổn định thì tester
mới tiến hành kiểm tra các trường hợp dữ liệu không hợp lệ (Invalid).
Test chức năng đảm bảo các yêu cầu sau:
• Nhập dữ liệu hợp lệ thì chương trình phải cho nhập
• Luồng nghiệp vụ phải đúng
• Quá trình xử lý dữ liệu và kết quả đầu ra phải đúng
• Phục hồi được dữ liệu
• Kiểm tra với các điều kiện gây lỗi, nhập sai dữ liệu, các giá trị ngoài phạm vi
hệ thống phải đưa ra thông báo lỗi.
- Kiểm thử hiệu năng (Performance Test): Bảo đảm tối ưu việc phân bổ tài
nguyên hệ thống (ví dụ bộ nhớ) nhằm đạt các chỉ tiêu như thời gian xử lý hay đáp
ứng câu truy vấn...
Page | 19
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
- Kiểm thử khả năng chịu tải (Stress test hay Load test): Bảo đảm hệ thống vận
hành đúng dưới áp lực cao (ví dụ nhiều người truy xuất cùng lúc).
Stress test tập trung vào các trạng thái tới hạn, các “điểm chết”, các tình huống
bất thường như đang giao dịch thì ngắt kết nối(xuất hiện nhiều trong kiểm tra thiết
bị như POS,, ATM...)...
- Kiểm thử kiểm tra giao diện người dùng (User Interface Test)
Test giao diện người dùng trên các chức năng phải đảm bảo:
• Giao diện người dùng phải phản ảnh được đầy đủ các chức năng mà người
dùng yêu cầu bao gồm các cửa sổ lệnh, các trường dữ liệu và phương thức tiếp cận
các chức năng đó (phím tab, dùng chuột và các phím tắt)
• Các đối tượng cửa sổ và các đặc tính như menu, kích thước, vị trí và focus
theo yêu cầu và theo tiêu chuẩn.
• Các tiêu đề, nội dung, các Control trên form phải đúng chính tả.
• Hài hoà bố cục màu sắc và phân bố vị trí các control sao cho hợp lý.
- Kiểm thử bảo mật (Security test): Bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật của dữ liệu
và của hệ thống.
- Kiểm thử khả năng phục hồi (Recovery Test): Bảo đảm hệ thống có khả năng
khôi phục trạng thái ổn định trước đó trong tình huống mất tài nguyên hoặc dữ liệu;
đặc biệt quan trọng đối với các hệ thống giao dịch như ngân hàng trực tuyến.
Lưu ý là không nhất thiết phải thực hiện tất cả các loại kiểm thử nêu trên. Tuỳ
yêu cầu và đặc trưng của từng hệ thống, tuỳ khả năng và thời gian cho phép của dự
án, khi lập kế hoạch, người Quản lý dự án sẽ quyết định áp dụng những loại kiểm
thử nào.
d. Kiểm thử chấp nhận sản phẩm – Acceptance Test
Thông thường sau giai đoạn System test là Acceptance test được khách hàng
thực hiện (hoặc uỷ quyền cho một nhóm thứ ba thực hiện). Mục đích của
Acceptance Test là để chứng minh phần mềm thoả mãn tất cả yêu cầu của khách
hàng và khách hàng chấp nhận sản phẩm (và trả tiền thanh toán hợp đồng).
Acceptance test có ý nghĩa hết sức quan trọng, mặc dù trong hầu hết mọi trường
hợp, các phép thử của System test và Acceptance Test gần như tương tự, nhưng bản
chất và cách thức thực hiện lại rất khác biệt.
Page | 20
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Đối với những sản phẩm dành bán rộng rãi trên thị trường cho nhiều người sử
dụng, thông thường sẽ thông qua hai loại kiểm thử gọi là kiểm thử Alpha – Alpha
test và kiểm thử Beta- Beta test. Với Alpha test, người dùng kiểm thử phần mềm
ngay tại nơi phát triển phần mềm, lập trình viên sẽ ghi nhận các lỗi hoặc phản hồi,
lên kế hoạch sửa chữa. Với Beta test phần mềm sẽ được gửi tới cho người dùng để
kiểm thử ngay trong môi trường thực, lỗi hoặc phản hồi sẽ được gửi lại cho lập
trình viên để sửa chữa.
Gắn liền với giai đoạn Acceptance test thường là một nhóm những dịch vụ đi
kèm, phổ biến như hướng dẫn cài đặt, sử dụng,... Tất cả tài liệu đi kèm phải được
cập nhật và kiểm thử chặt chẽ.
e. Một số cấp độ kiểm thử khác
Ngoài các cấp độ trên, còn một số cấp độ kiểm thử khác như:
Kiểm thử hồi quy – Regression Testing
Kiểm thử tính đúng – Correctness testing
Page | 21
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
- Refer
- Xuất hàng
Yêu cầu về giao diện màn hình theo đúng như thiết kế trong tài liệu
Page | 22
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 23
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Trong quá trình test mà có phát hiện ra lỗi thì Tester sHình 0.1ẽ logbug lên hệ thống,
mô tả chi tiết về bug và assign cho dev.
Page | 24
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 25
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
C. KẾT LUẬN
Kỳ thực tập công nghiệp này thực sự rất bổ ích đối với các bạn sinh viên Viện
Điện tử Viễn thông nói chung và với cá nhân em nói riêng. Qua quá trình thực
tập ở Công ty TNHH phần mềm FPT, em đã được tích luỹ kiến thức về kiểm thử
phần mềm, được training và tham gia vào dự án cùng các anh chị cũng như định
hướng được công việc sau này.
Để hoàn thành báo cáo này em xin bày bỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc đã tạo
điều kiện cho em được thực tập, sự giúp đỡ tận tình của anh Lê Văn Các
(PM) và chị Nguyễn Thị Thu (Test Leader), chị Nguyễn Thị Ngoan cùng với sự
giúp đỡ của các anh chị trong công ty. Do tiếp cận với kiến thức cũng như công
việc mới, bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót khi làm
báo cáo này nên mong các thầy cô góp ý cho em những nhận xét quý báu để bản
báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô trong Viện Điện tử Viễn thông đã tạo điều
kiện để cho em có đợt thực tập đầy ý nghĩa và bổ ích này. Em xin hứa sẽ cố gắng
hơn nữa trong quá trình học tập và rèn luyện bản thân để xứng đáng với sự kỳ vọng
của các thầy cô.
Sinh viên
Phạm Thị Hương Ly
Page | 26
Báo cáo thực tập công nghiệp 20201
Page | 27