Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KSI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ NỘI................................................................................................3
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty........................................................7
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán......................................................................7
2.1. Đặc điểm hoạt động cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội......................................................................................................11
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính...............................................................11
2.2. Chính sách thanh toán của công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội................................................................................................................13
2.3. Thực trạng công tác kế toán phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán
KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..............................................................................13
Tài khoản sử dụng............................................................................................13
Quy trình luân chuyển chứng từ......................................................................14
Ví dụ minh họa................................................................................................16
2.4. Thực trạng công tác kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại công ty
TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội...............................................21
Chính sách kế toán áp dụng.............................................................................21
2.5. Đánh giá tình hình kế toán phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán
KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..............................................................................24
Ưu điểm...........................................................................................................24
Hạn chế............................................................................................................25
Nguyên nhân....................................................................................................26
KẾT LUẬN...................................................................................................................30
Bảng 2.1: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính...........................................................11
Bảng 2.2: Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi......................................................22
Hình 2.1: Trích danh mục khách hàng của công ty.......................................................14
Hình 2.2: Màn hình cập nhật Hóa đơn bán hàng...........................................................17
Hình 2.5: Bảng theo dõi trích lập dự phòng phải thu khách hàng.................................23
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH YOOSUNG
MECATECH
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Yoosung Mecatech là công ty con của công ty TNHH Yoosung KN
Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo số
0109948970 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp phép hoạt động ngày 30/03/2022.
Đây là doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu quy định.
Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý với mọi
hoạt động của mình trước pháp luật.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
Công ty có thế mạnh là thiết kế và vận hành các hệ thống điều khiển cho nhiều ứng dụng
khác nhau bao gồm các lĩnh vực đòi hỏi khắt khe như ngành dầu khí, công nghệ cao. Với
đội ngũ kỹ sư tự động hóa, kỹ sư T&C, kỹ sư dịch vụ giỏi và tận tâm; công ty có thể tư vấn
sản phẩm, thiết kế, cài đặt mới, tích hợp, khắc phục sự cố, bảo trì, duy chuyển chéo và nâng
cấp. Công ty làm việc và lập trình trên đa dạng nền tảng PLC như Allen Bradley, Schneider,
Siemens, Mitsubishi, Rockwell Automation hay nhà sản xuất hàng đầu khác.
Dù mới đi vào hoạt động chưa lâu, công ty đã xây dựng được thương hiệu là một
đơn vị cung cấp giải pháp tổng thể toàn diện nhất cho mọi công trình, dự án công nghiệp
cho thị trường Việt Nam và trên toàn thế giới.
4
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Chủ tịch
Giám đốc
Sơ đồ 1: Cơ cấu công ty
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty lựa chọn áp dụng
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, theo đó tất cả các công việc kế toán như phân
loại, kiểm tra chứng từ, ghi sổ, lập báo cáo… đều được thực hiện tập trung ở phòng kế
toán của đơn vị. Hình thức tổ chức này nhằm đảm bảo sự luân chuyển chứng từ giữa các
bộ phận một cách nhanh chóng, kịp thời.
Phòng kế toán gồm có 3 người: một kế toán trưởng, một người kiêm kế toán tài
sản, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương và một thủ quỹ. Minh họa sơ đồ tổ chức bộ
máy kế toán của công ty như sau:
Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng
Là người lãnh đạo phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước đơn vị về tất cả hoạt
động của phòng kế toán. Kế toán trưởng điều hành, kiểm tra, hướng dẫn các kế toán
viên hạch toán, ghi sổ theo đúng quy định của pháp luật và chính sách của công ty, lập
báo cáo tài chính, đồng thời tham mưu cho ban Giám đốc về các vấn đề và kế hoạch tài
chính của đơn vị.
6
- Kế toán tài sản
Theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp thời về mặt số lượng, giá trị, hiện trạng tài sản của
công ty, cũng như tính toán, trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ công cụ dụng cụ
định kì.
- Kế toán thanh toán
Lập và quản lí các chứng từ thu chi, quản lí dòng tiền thu chi của công ty khi diễn
ra các giao dịch thanh toán bằng tiền hoặc chuyển khoản, theo dõi tình hình công nợ
với khách hàng và nhà cung cấp, kết hợp với thủ quỹ theo dõi quỹ tiền mặt.
- Kế toán tiền lương
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng
và chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động, tính toán chính xác, kịp thời, đúng
chính sách chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương, lập báo cáo về lao động,
tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán,
bên cạnh đó tổ chức phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội…
- Thủ quỹ
Quản lí quỹ tiền mặt của đơn vị, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, thực hiện việc
thanh toán tiền mặt hàng ngày theo quy trình thanh toán của công ty, kiểm kê đối chiếu
quỹ hàng ngày đồng thời lập báo cáo định kì cho cấp trên.
Chính sách kế toán áp dụng
Kì kế toán của công ty được quy định là kì kế toán năm, tức 12 tháng, bắt đầu từ
đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là
đồng Việt Nam (VND). Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, ghi sổ theo hình thức
Nhật kí chung.
Tài sản cố định được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính của tài sản do đơn vị tự xác định theo Thông tư số 45/2013/TT-
BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lí, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
Hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp kế toán hàng
tồn kho là kê khai thường xuyên. Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho là bình quân
gia quyền.
7
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Chế độ kế toán áp
dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ kế toán
Nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy mô và đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tạo
sự thuận tiện cho công tác kế toán tại đơn vị, công ty sử dụng phần mềm kế toán
3TSoft. Phần mềm kế toán 3TSoft được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức Nhật kí
chung, bao gồm các loại sổ: Sổ Nhật kí chung, Sổ Cái, Sổ Nhật kí đặc biệt và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
Hình 1.1: Giao diện phần mềm kế toán 3TSoft
Phần mềm kế toán 3TSoft hoạt động theo ba giai đoạn chính như sau:
8
Sơ đồ 1.3: Mô hình hoạt động của phần mềm kế toán 3TSoft
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Hàng ngày, kế toán tập hợp đầy đủ và phân loại các chứng từ phát sinh trong quá
trình hoạt động của công ty. Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào phần mềm kế toán theo các bảng, biểu đã được thiết kế sẵn. Sau đó, thông tin sẽ
được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Nhật kí chung, Sổ Cái) và các sổ kế
toán chi tiết liên quan.
Định kì, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kì. Sổ và chứng từ kế toán
được đánh số, in và đóng quyển theo năm.
9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN KSI
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm hoạt động cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội
Các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp chia làm ba loại chính: dịch vụ kiểm
toán báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản và dịch vụ tư vấn kế toán.
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty diễn ra theo 3 giai đoạn sau:
Bảng 2.1: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
11
Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
Về cơ bản, đối với dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản, kiểm toán viên cũng thực
hiện theo 3 giai đoạn tương tự với dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, song có sự khác
biệt về nguyên tắc và phương thức tiến hành kiểm toán.
- Về nguyên tắc: Trên cơ sở thống nhất kế hoạch kiểm toán tổng thể giữa 2 bên,
công việc kiểm toán sẽ được thực hiện ngay trong quá trình thực hiện dự án theo từng
hạng mục chính, kể từ khi triển khai dự án cho đến khi kết thúc dự án, hoàn thành Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư của các dự án.
- Về phương thức tiến hành kiểm toán:
Cuộc kiểm toán sẽ thực hiện theo từng đợt cho từng hạng mục hoàn thành tùy
thuộc tình hình quyết toán của chủ đầu tư. Khi có nhu cầu quyết toán giá trị quyết toán
chi phí từng hạng mục hoàn thành, chủ đầu tư sẽ thông báo cho công ty trước 10 ngày
để chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. Công ty có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết báo cáo chủ
đầu tư chấp thuận làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán.
Khi hạng mục hoàn thành quyết toán, chủ đầu tư sẽ thông báo cho công ty thực
hiện kiểm toán giá trị quyết toán từng hạng mục. Thời gian thực hiện kiểm toán giá trị
quyết toán từng hạng mục không quá 01 tháng kể từ ngày chủ đầu tư cung cấp đủ hồ
sơ, tài liệu quyết toán. Khi kết thúc đợt kiểm toán, công ty sẽ cung cấp cho chủ đầu tư
dự thảo số liệu kiểm toán từng đợt thực hiện.
Khi công trình hoàn thành và được chủ đầu tư cung cấp Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành toàn bộ công trình cùng đầy đủ các tài liệu liên quan, công ty thực
hiện công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình trong thời gian không quá 4
tháng kể từ khi chủ đầu tư cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu quyết toán toàn bộ công trình.
Kết thúc đợt kiểm toán, công ty sẽ cung cấp cho chủ đầu tư dự thảo Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư của toàn bộ công trình. Không quá 10 ngày sau khi nhận được ý kiến trả lời
chính thức của chủ đầu tư về dự thảo Báo cáo kiểm toán, công ty sẽ cung cấp cho chủ
đầu tư Báo cáo kiểm toán chính thức về quyết toán vốn đầu tư toàn bộ công trình.
Dịch vụ tư vấn kế toán
Dịch vụ tư vấn kế toán mặc dù không chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của công
ty, song không thể phủ nhận hiệu quả và lợi ích mà dịch vụ mang lại cho các doanh
nghiệp. Dịch vụ này cũng do phòng Kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị cung cấp,
tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu về tính độc lập, những cá nhân tham gia kiểm toán báo
cáo tài chính không thể đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán tại doanh nghiệp
đó. Việc
12
thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn nhằm giải quyết các vấn đề kế toán phát
sinh sẽ do những cá nhân khác đảm bảo tính độc lập đảm nhận.
Một số công việc tư vấn kế toán đặc thù, phức tạp và chuyên sâu bao gồm:
- Hỗ trợ khách hàng xử lí các vấn đề phức tạp trong hoạt động kế toán và lập báo
cáo tài chính.
- Cập nhật thông tin về việc ban hành và diễn giải các chuẩn mực kế toán quốc
gia và quốc tế mới và hiện hành.
- Tư vấn xây dựng bộ máy kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập.
2.2. Chính sách thanh toán của công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội
Công ty không quy định chính sách thanh toán chung đối với mọi khách hàng.
Thay vào đó, phí dịch vụ, thời hạn, hình thức và phương thức thanh toán sẽ do hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán hoặc hợp đồng dịch vụ tư vấn.
Về phương thức thanh toán, tùy theo khách hàng mà công ty cung cấp dịch vụ,
công ty có thể yêu cầu khách hàng tạm ứng hoặc không và thanh toán giá trị còn lại của
hợp đồng khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ.
Về hình thức thanh toán, thông thường công ty chấp nhận hình thức thanh toán
chuyển khoản hoặc tiền mặt.
2.3. Thực trạng công tác kế toán phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán
KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản phải thu khách hàng, công ty sử dụng tài khoản “131 –
Phải thu của khách hàng”. Tài khoản 131 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1311: Phải thu kiểm toán báo cáo tài chính
- Tài khoản 1312: Phải thu kiểm toán xây dựng cơ bản
Tài khoản 131 được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng khách hàng. Mỗi khách
hàng có một mã tương ứng được tạo và chọn từ danh mục khách hàng.
13
Hình 2.1: Trích danh mục khách hàng của công ty
2.3.2.1. Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu
Khi công ty hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, kế toán lập Hóa đơn giá
trị gia tăng có chữ kí điện tử và gửi cho khách hàng.
Sau đó, kế toán thanh toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu tương ứng, đồng thời
ghi tăng khoản phải thu khách hàng.
2.3.2.2. Khi khách hàng thanh toán
Khi thu được tiền do khách hàng trả nợ hoặc tạm ứng trước, kế toán ghi nhận giảm
khoản phải thu khách hàng.
- Trường hợp 1: Khách hàng trả nợ hoặc tạm ứng bằng tiền mặt
Quy trình luân chuyển chứng từ khi đó diễn ra như sau:
(1) Khi khách hàng đề nghị nộp tiền, kế toán thanh toán tiến hành lập Phiếu thu (3
liên).
(3) Kế toán trưởng sau khi kí duyệt thu chuyển trả lại 3 liên phiếu thu cho kế toán
thanh toán. Kế toán thanh toán giữ Phiếu thu liên 1.
(4) Khách hàng kí nhận 2 liên Phiếu thu (liên 2 và 3) và tiến hành nộp tiền.
(5) Thủ quỹ sau khi nhận được Phiếu thu 2 liên và tiền mặt do khách hàng nộp kí
xác nhận vào Phiếu thu, đồng thời chuyển lại liên 3 cho khách hàng.
14
(6) Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu để ghi sổ quỹ, sau đó chuyển Phiếu thu liên 2
cho kế toán thanh toán.
(7) Kế toán thanh toán căn cứ vào Phiếu thu có chữ kí của thủ quỹ và người nộp
tiền để ghi số kể toán tiền mặt và sổ công nợ khách hàng.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Đề nghị Lập Kí và
nộp tiền phiếu thu duyệt thu
Ghi sổ tiền
mặt, công nợ Ghi sổ quỹ
khách hàng
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội
- Trường hợp 2: Khách hàng trả nợ hoặc tạm ứng bằng chuyển khoản
Quy trình luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
(1) Khách hàng tiến hành nộp tiền.
(2) Ngân hàng căn cứ vào số tiền được nộp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của
công ty để lập Giấy báo Có xác nhận tiền đã về tài khoản.
(3) Căn cứ vào giấy báo Có, kế toán thanh toán ghi sổ tiền gửi ngân hàng và sổ
công nợ khách hàng.
15
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền gửi
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Ví dụ minh họa
2.3.3.1. Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu
Ví dụ 1: Ngày 24/3/2020, khi đã hoàn thành nghĩa vụ cung cấp dịch vụ kiểm toán
cho công ty Cổ phần Đầu tư và sản xuất công nghiệp theo hợp đồng, công ty xuất Hóa
đơn giá trị gia tăng số 0000078 (Phụ lục 01) với tổng số tiền thanh toán là 85.800.000
đồng (đã bao gồm VAT 10%). Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán vào phần
hành “Kế toán vật tư, hàng hóa”, chọn “Hóa đơn bán hàng” để ghi nhận khoản phải thu
khách hàng tương ứng như sau:
- Ngày chứng từ là 24/3/2020, là ngày phát sinh chứng từ gốc.
- Số chứng từ được phần mềm tự động tổng hợp và đưa ra căn cứ trên số lần mà
kế toán đã cập nhật vào màn hình. Ở đây, số chứng từ là 035 tương ứng với lần cập
nhật vào màn hình cập nhật Hóa đơn bán hàng trong năm là lần thứ 035.
- Đối tượng là công ty TNHH Cổ phần Đầu tư và sản xuất công nghiệp tương ứng
với mã 1.02 trong danh mục đối tượng. Mục “Ông bà” và “Địa chỉ” được phần mềm
ghi nhận tương ứng từ thông tin đã tạo trong danh mục đối tượng.
- Phần diễn giải là nội dung của chứng từ: “Phí kiểm toán theo hóa đơn số
0000078”.
- Ở mục “Mã nhập xuất”, kế toán nhập 131 tương ứng “Bán hàng công nợ”.
16
- Ở phần bảng, mục “Mã” chỉ mã của dịch vụ. Đối với các dịch vụ kiểm toán báo
cáo tài chính và dịch vụ tư vấn kế toán, mã là “BCTC”. Đối với dịch vụ kiểm toán xây
dựng cơ bản, mã là “XDCB”. Trong trường hợp này, kế toán đang ghi nhận doanh thu
và phải thu khách hàng liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính nên nhập mã “BCTC”. Khi nhập mã, tên của dịch vụ sẽ tự động cập nhật tương
ứng vào bảng. Mục “Thành tiền” là phí dịch vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
10%.
- Đối với các mục “Ngày hóa đơn”, “Số hóa đơn” và “Kí hiệu hóa đơn” kế toán
nhập dựa trên thông tin trên chứng từ gốc là Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000078.
Hình 2.2: Màn hình cập nhật Hóa đơn bán hàng
Sau đó, căn cứ trên Hóa đơn bán hàng được nhập, phần mềm sẽ tự động kết
chuyển sang TK 51131 – Doanh thu kiểm toán báo cáo tài chính để ghi nhận phần
doanh thu sau khi đã trừ đi thuế giá trị gia tăng đầu ra. Bút toán:
Nợ TK 1311: 85.800.000 VND
17
Sau khi đã cập nhật thành công, thông tin cũng sẽ được tự động cập nhật sang
Nhật kí chung, Sổ chi tiết và Sổ Cái.
Sổ Nhật kí chung
Ví dụ 2: Ngày 23/3/2020 công ty hoàn thành cung ứng dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính năm 2019 cho công ty TNHH Chí Đức và lập hóa đơn giá trị gia tăng số
0000074 (Phụ lục 02). Ngày 26/3/2020, công ty nhận được Phiếu báo Có của Ngân
hàng MB (Phụ lục 03) số tiền 22.000.000 đồng do Chí Đức thanh toán phí dịch vụ
kiểm toán. Căn cứ vào Phiếu báo Có, kế toán cập nhật vào Báo có trên phần mềm theo
18
bút toán:
19
Nợ TK 11214: 22.000.000 VND
- Số chứng từ là 645 tương ứng với lần cập nhật vào màn hình cập nhật Báo có
trong năm là lần thứ 645.
- Đối tượng là công ty TNHH Chí Đức tương ứng với mã 9.124 trong danh mục
đối tượng. Mục “Ông bà” và “Địa chỉ” được tự động cập nhật tương ứng.
- Phần diễn giải nêu nội dung chứng từ: “Công ty TNHH Chí Đức thanh toán phí
dịch vụ”.
Các sổ sách kế toán sẽ thể hiện nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh như sau:
20
Sổ Nhật kí chung
Ví dụ 3: Ngày 17/3/2021, công ty TNHH Grandpa Tea thanh toán tạm ứng hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm 2020 số tiền 4.000.000 đồng bằng tiền mặt. Kế
toán lập phiếu thu tiền mặt (Phụ lục 04) như sau:
Nợ TK 1111: 4.000.000 VND
21
Hình 2.4: Màn hình cập nhật Phiếu thu
2.4. Thực trạng công tác kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại công ty
TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chính sách kế toán áp dụng
Công ty thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định tại
Thông tư 48/2019/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 8/8/2019 hướng dẫn về
việc trích lập và các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư,
nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại
doanh nghiệp.
Theo đó, đối tượng trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải
thu đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có
khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo các điều kiện
sau:
- Có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả.
Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại đơn vị được mô tả trong bảng sau:
22
Bảng 2.2: Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Chưa đến hạn nhưng có khả năng không thu hồi được Tự xác định
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Ví dụ 4: Tại ngày 31/12/2018, căn cứ vào Bảng theo dõi trích lập dự phòng phải
thu khách hàng, kế toán xác định được tổng giá trị các khoản nợ quá hạn từ 2 năm đến
dưới 3 năm là: 60.935.400 VND.
Mức trích lập dự phòng của đơn vị đối với các khoản nợ quá hạn từ 2 năm đến
dưới 3 năm là 70%.
Từ đó, kế toán tính được số dự phòng cần trích lập đối với các khoản nợ quá hạn
từ 2 năm đến dưới 3 năm là:
60.935.400 x 70% = 42.654.780 (VND)
23
Hình 2.5: Bảng theo dõi trích lập dự phòng phải thu khách hàng
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Thực hiện tương tự như vậy, kế toán cũng tính toán được số dự phòng đối với các
khoản nợ quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm, từ 1 năm đến dưới 2 năm và từ 3 năm trở
lên.
Tài liệu sử dụng
Hợp đồng kinh tế, Đối chiếu công nợ, Bảng theo dõi trích lập dự phòng phải thu
khách hàng, Bảng kê công nợ, Sổ chi tiết TK 131…
Tài khoản sử dụng
Để thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi, đơn vị sử dụng tài khoản 6246
– Chi phí dự phòng và tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi.
Phương pháp kế toán
Dựa trên Bảng theo dõi trích lập dự phòng phải thu khách hàng (Hình 2.5), kế
toán đã tính toán được tổng số dự phòng phải trích lập cho năm 2018 là: 279.299.680
VND. Kế toán tiến hành ghi nhận vào Phiếu kế toán theo bút toán:
Nợ TK 6426: 279.299.680 VND
Sau khi cập nhật vào Phiếu kế toán, mức trích lập cũng được cập nhật vào các sổ
sách kế toán.
Sổ chi tiết TK 229
2.5. Đánh giá tình hình kế toán phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán
KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Ưu điểm
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy tình hình kế toán phải thu khách hàng tại công
ty có những ưu điểm sau:
Một là, công ty xây dựng bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, khoa học, hợp lí và
24
hiệu quả. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung giúp cho việc luân
24
chuyển chứng từ giữa các bộ phận trong quá trình kế toán phải thu khách hàng được
nhanh chóng, kịp thời. Tất cả hoạt động kế toán – tài chính được tập trung tại một
phòng kế toán duy nhất nên dễ dàng kiểm soát mọi vấn đề phát sinh và vận hành trơn
tru theo một quy trình thống nhất.
Hai là, hệ thống tài khoản được quy định chi tiết. Tài khoản “131 – Phải thu của
khách hàng” chi tiết đến tài khoản cấp 2, phân loại theo bộ phận liên quan trực tiếp đến
phát sinh: kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán xây dựng cơ bản, qua đó tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lí phát sinh theo bộ phận của các nhà quản trị.
Ba là, các kế toán viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, có đạo đức
nghề nghiệp cùng tác phong làm việc chuyên nghiệp. Đội ngũ kế toán luôn có khả năng
xử lí linh hoạt, nhạy bén trước thực tế phát sinh trong quá trình quản lí công nợ với
khách hàng.
Bốn là, công ty áp dụng hình thức kế toán máy, sử dụng phần mềm kế toán
3TSoft. Đây là phần mềm ưu việt, có tốc độ xử lí nhanh, gọn nhẹ, các tiện ích giúp cho
thao tác nhập liệu, kiểm tra sổ sách công nợ khách hàng nhanh chóng thuận tiện, tiết
kiệm thời gian cho công tác kế toán.
Năm là, việc theo dõi các khoản phải thu khách hàng thường xuyên, chi tiết theo
từng đối tượng là cơ sở để kế toán viên đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm quản lí,
kiểm soát công nợ ở hạn mức cho phép, tránh tình trạng các khoản nợ kéo dài gây ra
ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản phải thu đã
quá thời hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên hoặc các khoản chưa đến hạn nhưng khách
hàng mất khả năng thanh toán, kế toán cũng đã thực hiện trích lập dự phòng phải thu
khó đòi theo quy định nhằm điều chỉnh, phản ánh giá trị thực tế của khoản phải thu trên
báo cáo tài chính, giúp cho việc trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính được
trung thực, hợp lí.
Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán phải thu khách hàng tại công ty
TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội cũng tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục.
Thứ nhất, về phần mềm kế toán, phần mềm 3TSoft mà công ty đang sử dụng có
vài nhược điểm và bất tiện. Cụ thể, phần mềm yêu cầu khởi động chương trình từ máy
chủ trước mới có thể hoạt động ở các máy tính khác. Hơn nữa, trong một số trường hợp
phần mềm báo lỗi không lưu được nhưng không chỉ rõ lỗi, dẫn đến khó sửa chữa và
lưu trữ.
25
Thứ hai, về hệ thống tài khoản kế toán, tài khoản “Phải thu của khách hàng” đang
được tách bạch theo dõi theo bộ phận thay vì loại hình dịch vụ. Chẳng hạn, các khoản
phải thu liên quan đến dịch vụ tư vấn kế toán vẫn được hạch toán vào tài khoản “1311
– Phải thu kiểm toán báo cáo tài chính” do dịch vụ này do bộ phận kiểm toán báo cáo
tài chính cung cấp. Song việc hạch toán như vậy gây ra không ít khó khăn cho nhà
quản trị trong quá trình xác định phần nào doanh thu là từ dịch vụ kiểm toán, phần nào
là từ dịch vụ tư vấn, cũng như theo dõi các khoản công nợ phát sinh từ hoạt động cung
cấp dịch vụ đó.
Thứ ba, về nguyên tắc ghi nhận, việc ghi nhận các khoản tạm ứng nhận được từ
khách hàng khi công ty đang trong quá trình cung cấp dịch vụ vào tài khoản 131 chưa
đảm bảo đúng nguyên tắc. Về bản chất, khoản khách hàng ứng trước là một khoản phải
trả. Khi nhận số tiền này, đơn vị chưa thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ, và trong
tương lai nếu đơn vị không thực hiện nghĩa vụ theo như thỏa thuận thì phải hoàn trả lại
số tiền đã nhận trước của khách hàng. Khoản tiền nhận được từ khách hàng khi công ty
đang thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ cần được ghi nhận vào tài khoản “3387 –
Doanh thu chưa thực hiện” bởi tại thời điểm ghi nhận giao dịch nhận tiền, công ty đã
bắt đầu cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Thứ tư, về việc kiểm tra, đối chiếu công nợ khách hàng, đôi khi kế toán còn quá
tin tưởng vào sự tiện dụng và tự động hóa của phần mềm kế toán nên xem nhẹ việc đối
chiếu số liệu trên Sổ Cái, Sổ Nhật kí chung, Sổ chi tiết, Bảng cân đối kế toán… Điều
này có thể dẫn đến sai sót khi phần mềm gặp lỗi mà kế toán không thể phát hiện kịp
thời, việc sửa chữa sai sót sau đó có thể sẽ mất thời gian hơn.
Thứ năm, về việc đôn đốc thu hồi nợ khách hàng, công tác thu hồi nợ không được
tiến hành thường xuyên, triệt để, dẫn đến tồn tại những công nợ khó đòi chưa được xử
lí, có nhiều khoản đã kéo dài trên 3 năm. Trong các khoản nợ phải thu của công ty,
khoản phải thu khách hàng phát sinh thường xuyên nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất nên
rủi ro tổn thất khi không thu hồi nợ đúng hạn cũng sẽ cao nhất.
Nguyên nhân
Nhìn chung, công tác kế toán phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán
KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội là tương đối tốt, song vẫn còn một số hạn chế nhất
định. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém còn tồn tại có thể kể đến bao gồm:
Thứ nhất, các kế toán viên mặc dù có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ song đôi
khi thái độ chủ quan, phụ thuộc vào phần mềm kế toán khiến công tác tổ chức hạch
toán các khoản phải thu không tránh khỏi sai sót.
26
Thứ hai, bản chất của một số nghiệp vụ kinh tế vẫn chưa được hiểu một cách
chính xác, đúng đắn, dẫn đến việc hạch toán vào sai tài khoản kế toán.
Thứ ba, việc đào tạo, phát triển chất lượng nguồn nhân lực kế toán tại công ty đôi
khi còn hạn chế và chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức, trong khi đó phần hành
kế toán phải thu và xác định mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi là tương đối phức
tạp, ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền và tình hình tài chính của đơn vị.
27
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN KSI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và nhận thấy những mặt hạn chế trong tổ
chức kế toán phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội, em xin đề xuất một số giải pháp khắc phục như sau:
3.1. Về phía công ty
Thứ nhất, trước khi kí kết hợp đồng với bất kì khách hàng nào, công ty cần tìm
hiểu kĩ về tình hình tài chính và mức độ uy tín của khách hàng, lấy đó làm cơ sở để xác
định hạn mức và thời hạn nợ, tránh tình trạng gặp những khách hàng không có khả
năng thanh toán hoặc không có thiện chí trả nợ, dẫn đến bị chiếm dụng vốn trong
khoảng thời gian dài.
Thứ hai, công ty phải có kế hoạch quản lí các khoản phải thu hợp lí với từng hợp
đồng kinh tế. Đối với các hợp đồng có quy mô lớn, công ty có thể chia thành nhiều lần
thanh toán để khách hàng trả nợ dứt điểm. Phương thức thanh toán này cũng làm giảm
phần nào áp lực thanh toán cho bên đối tác.
Thứ ba, chính sách thu hồi những khoản nợ quá hạn cũng là vấn đề đang được đặt
ra tại công ty. Công ty nên thông báo cho khách hàng trong khoảng 10 ngày trước thời
hạn thanh toán bằng các hình thức như: gửi thư, gọi điện thoại hoặc cử người đến gặp
khách hàng trực tiếp… để khách hàng thanh toán chủ động hơn, tránh việc trì hoãn.
Thứ tư, để nguồn vốn lưu động không bị ảnh hưởng xấu đòi hỏi công ty quản lí
tốt nợ phải thu, tuy nhiên cần có sự linh hoạt và mềm dẻo trong việc đưa ra chính sách
bán hàng và thu nợ, cân nhắc giữa chi phí và lợi nhuận để đạt được mục tiêu kinh
doanh hiệu quả, tránh rủi ro khách hàng tìm đến những doanh nghiệp khác có chính
sách hấp dẫn hơn.
Thứ năm, cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kế toán.
Công ty nên tổ chức các buổi đào tạo nhằm nâng cao chất lượng làm việc của nhân
viên, không chỉ về chuyên môn mà cả các kĩ năng cần thiết hỗ trợ công việc của nhân
viên như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục khách hàng, kĩ năng đàm phán hay kĩ
năng xử lí tình huống…
28
3.2. Về phía bộ phận kế toán
Thứ nhất, bộ phận kế toán cần theo dõi các khoản phải thu chi tiết theo từng loại
hình dịch vụ, cần tách bạch khoản phải thu khách hàng liên quan đến hoạt động tư vấn
kế toán và hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính do cùng bộ phận kiểm toán báo cáo
tài chính cung cấp. Cụ thể, tài khoản “131 – Phải thu khách hàng” nên được chia chi
tiết thành 3 tài khoản cấp 2, bao gồm: “1311 – Phải thu dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính”, “1312 – Phải thu dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản” và “1313 – Phải thu dịch
vụ tư vấn kế toán”. Nếu muốn theo dõi các khoản phải thu của bộ phận, kế toán có thể
tạo danh mục bộ phận và điền vào mục “bộ phận” khi nhập liệu vào phần mềm kế toán.
Thứ hai, kế toán cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn hoặc nợ khó đòi kéo dài trong nhiều năm. Đễ hỗ trợ công việc này,
kế toán cũng cần chủ động nâng cao, trau dồi các kĩ năng cần thiết trong quá trình giao
tiếp, đàm phán với khách hàng.
Thứ ba, kế toán nên xem xét lại việc ghi nhận các khoản tạm ứng của khách hàng
sao cho đảm bảo đúng nguyên tắc và bản chất của nghiệp vụ kinh tế. Đối với các khoản
tiền nhận của khách hàng trước khi cung cấp dịch vụ, kế toán ghi nhận vào tài khoản
131 chỉ khoản ứng trước của khách hàng. Tuy nhiên, các khoản nhận được trong quá
trình cung ứng dịch vụ cần được hạch toán vào tài khoản “3387 – Doanh thu chưa thực
hiện”.
Thứ tư, công tác đối chiếu số liệu giữa các sổ sách cần được thực hiện thường
xuyên hơn, tránh thái độ chủ quan vào phần mềm kế toán dẫn đến không phát hiện sai
sót kịp thời.
29
KẾT LUẬN
Làm thế nào để quản lí tốt các khoản phải thu khách hàng luôn là câu hỏi khó đặt
ra đối với các doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do
vậy, việc tổ chức kế toán phải thu khách hàng luôn đóng vai trò quan trọng và cần được
củng cố, hoàn thiện không ngừng. Tại công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội, công tác kế toán phải thu khách hàng có nhiều mặt tích cực song cũng
còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Muốn nâng cao hiệu quả của công tác kế
toán đòi hỏi hành động không chỉ từ riêng bộ phận kế toán mà cả từ phía công ty.
Quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội đã giúp em chủ động nâng cao kiến thức, học hỏi được rất nhiều điều từ cách ứng
xử cũng như cách làm việc, đồng thời tích lũy được những kinh nghiệm quý báu cho
bản thân, thấy được sự khác biệt giữa việc học ở trường và công việc thực tế. Trong
quá trình thực tập, em đã hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra và nhận thấy được những
thiếu sót của mình để hoàn thiện bản thân hơn trong tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh
Loan cùng ban Giám đốc và phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực tập
vừa qua. Do thời gian thực tập và kiến thức còn nhiều hạn chế, báo cáo không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các cán bộ kế
toán công ty, các thầy cô giáo và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
2. PGS. TS Nguyễn Xuân Hưng, 2016, Giáo trình Kế toán tài chính – Quyển 1, NXB
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
3. TS. Nguyễn Viết Lợi và ThS. Đậu Ngọc Châu, 2013, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán,
NXB Tài chính
4. Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lí, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định
5. Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 hướng dẫn về việc trích lập và các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp
6. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
7. Tài liệu do phòng Hành chính công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội cung cấp
8. Tài liệu do phòng Kế toán công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội cung cấp
9. Tài liệu do phòng Kiểm toán báo cáo tài chính công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội cung cấp
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000078
i
Phụ lục 02: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000074
ii
Phụ lục 03: Phiếu báo Có
iii
Phụ lục 04: Phiếu thu số 220
iv
NHẬT KÍ THỰC TẬP