Professional Documents
Culture Documents
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh
và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 43,2% thị phần sữa tại Việt Nam.
Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Tên
đăng ký họp pháp của Công ty bằng tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint-Stock
Company. Tên viết tắt là Vinamilk.
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội
- Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2016-2020 (Theo Tạp chí Forbes)
- Top 3 thương hiệu sữa tiềm năng nhất toàn cầu (Theo báo cáo thường niên ngành
“Thực phẩm và đồ uống” của Brand Finance 2022)
2
Cơ hội: Tăng sức cạnh tranh của Vinamilk với các thương hiệu sữa ngoại nhập.
Thách thức: Gia tăng cạnh tranh trong nước, nguy cơ cạnh tranh gay gắt
3
kinh tế trong thời gian tới. (Theo TS Nguyễn Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê tại Diễn đàn dự báo kinh tế Việt Nam 2022-2023).
Biến động tỷ giá gia tăng, giá USD tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2022
khiến những DN phải nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất bị đội chi phí nhập
khẩu, phí vận tải và khoản chênh lệch tỷ giá lớn. Điều này khiến giá thành tăng, lợi
nhuận và sức cạnh tranh của hàng hóa giảm.
Mặt khác, từ sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu sức ép cạnh
tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm
thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu
lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA), cam kết với
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định FTA thế hệ mới như RCEP,
CPTPP, EVFTA.
Cơ hội: Sức mua sản phẩm tăng, xuất hiện nhiều nhu cầu, mong muốn khác nhau
và có những đòi hỏi cao hơn về sản phẩm như bao bì, hương vị …
Thách thức: Đối mặt với nguy cơ cạnh tranh cao, các đối thủ cạnh tranh từ nước
ngoài. Nguy cơ lạm phát tăng làm giảm chi tiêu, chi phí logistics sẽ làm tăng giá
nguyên vật liệu.
2.1.3. Môi trường tự nhiên
Đối với nguồn nguyên liệu chủ yếu được nhập khẩu tại Mỹ và các nước khác. Khí
hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, rất ít nơi trồng được các loại
quả hạch xứ lạnh như óc chó, hạnh nhân, đặc biệt điều kiện khắc nghiệt tại Việt Nam
khiến việc mất mùa diễn ra thường xuyên.
Sự gia tăng của ô nhiễm môi trường và khí CO2 mà nguyên nhân điển hình nhất
là ngành công nghiệp chăn nuôi và ngành vận tải, khiến nhiều người lựa chọn sử dụng
những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật.
Bên cạnh đó dịch bệnh covid xảy ra, tác động đến nhận thức và sự lựa chọn của
người tiêu dùng trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân, ưu tiên sử dụng những sản
phẩm có nguồn gốc thực vật, lành tính
Cơ hội: các sản phẩm sữa thực vật được chào đón và biết tới nhiều hơn là điều
kiện thuận lợi cho Vinamilk phát triển các sản phẩm tốt cho sức khỏe.
Thách thức: khó khăn trong việc xây dựng các vùng nguyên liệu tự chủ.
5
Cơ hội: tệp khách hàng ngày càng được mở rộng khiến cho thị trường sữa trở
nên tiềm năng,
Thách thức: thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh mới, gây khó khăn và đặt ra bài
toán khó với các hãng sữa lâu đời làm sao để luôn mới lạ và thu hút khách hàng.
Khách hàng chưa quen với các loại sữa hạt, giữ thói quen ăn uống truyền thống.
2.1.5. Môi trường công nghệ
Công nghệ sản xuất: Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy
móc trang thiết bị (Robot LGV tự động, Hệ thống tiệt trùng UHT …) sản xuất ra các
sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ
tác động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã
đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và số
lượng. đồng thời khoa học công nghệ còn tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả
cho doanh nghiệp giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản
xuất. Mặt khác Vinamilk cũng cần cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho
quảng cáo dẫn tới tăng giá thành sản phẩm gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Một thách
6
thức khác đó là các sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ thường rất khó kéo
dài chu trình sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu dùng, dẫn đến việc lạc
hậu về kỹ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy thách thức đặt
ra là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối với việc tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ, đó là những cơ sở hữu ích để tìm ra cách thức chế biến sữa phù
hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức tìm
hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học công nghệ.
Sự phát triển của thương mại điện tử giúp khách hàng có thể tham khảo nhiều sản
phẩm cũng như có nhiều cách thức mua hàng tiết kiệm thời gian và công sức.
Sự phát triển của mạng xã hội, các kênh truyền hình: khách hàng có thể dễ dàng
tiếp nhận thông tin, dễ có hành vi mua dựa trên những review của KOLs, KOCs …
84%
Sữa tiệt trùng Sữa thanh trùng Sữa thay thế (óc chó, hạnh nhân, đậu nành)
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất sữa hạt còn chưa nhiều, các vùng nguyên
liệu còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong nước.
⇒ Ngành sữa hạt nguyên liệu Việt Nam vẫn còn non trẻ và đang phải từng bước
chuẩn hóa để nâng cao chất lượng của các vùng nguyên liệu.
2.2.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Hiện nay có khoảng hơn 50 công ty sữa tại Việt Nam phần lớn là công ty vừa và
nhỏ. Thị trường sữa hạt ở Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa, các công ty sở hữu thương
hiệu sữa hạt ở Việt Nam có thể kể đến như: TH True Nut (TH True milk), Vinasoy.
Ngoài ra Việt Nam đang phải nhập khẩu nhiều dòng sữa hạt cao cấp từ Hàn Quốc, Thái
Lan, Mỹ,… có giá rất cao. Các hãng sữa hạt ngoại điển hình thâm nhập vào thị trường
Việt Nam nhanh chóng: 137 degree, sữa đậu đen óc chó hạnh nhân Sahmyook Foods,
sữa hạnh nhân của Australia’s Own Organic và Almond breeze.
Tuy nhiên, TH True Nut và Vinasoy vẫn là đối thủ lớn nhất và cạnh tranh trực tiếp
với Vinamilk trong dòng sữa hạt cao cấp tại Việt Nam. Ngày 17/3/2018, TH True Milk
cho ra mắt bộ sữa hạt TH true NUT hạt macca, hạt óc chó hoàn toàn từ thiên nhiên như
một cuộc cách mạng dinh dưỡng về sữa hạt tại Việt Nam và tiếp tục cải tiến nâng cấp
sản phẩm đến nay TH true Nut đã có 7 vị sữa hạt đơn.
Vinasoy là một thương hiệu nổi tiếng với sản phẩm Sữa đậu nành Fami mở bán từ
năm 1997, chiếm đến 84,6% thị phần sữa đậu nành (The Nielsen Việt Nam). Tuy nhiên
suốt 2 thập kỷ qua doanh nghiệp này chỉ chú trọng phát triển các sản phẩm sữa đậu nành
thương hiệu Fami và Vinasoy. Tuy nhiên, không nằm ngoài cuộc chơi, ngày 6/5/2022
Vinasoy đã cho ra đời dòng sản phẩm sữa chua uống thực vật Veyo – kết hợp 5 loại hạt
cao cấp: hạt macca, hạnh nhân , hạt dẻ cười, hạt óc chó, và đậu nành để mở rộng thị
phần hạt.
Bảng phân tích hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp chính của sữa hạt Supernut
Thương hiệu
Tiêu chí
TH True Milk Vinasoy
Thương hiệu
Tiêu chí
TH True Milk Vinasoy
Tiềm lực tài chính: ổn định do vực nông thôn. (Brand
ngân hàng Bắc Á đầu tư và tư footprint).
vấn. Tiềm lực tài chính ổn định
Hoạt động R&D: mạnh, tốc độ
phát triển sản phẩm nhanh
chóng, hơn 120 sản phẩm kể
từ năm 2010. bổ sung nhiều
nguyên liệu Á Đông phù hợp
thị hiếu người Việt: Gấc, gạo
lứt đỏ, nghệ.
Người lãnh đạo có tư duy nhạy
bén, tầm nhìn dài hạn, đội ngũ
nhân sự chuyên nghiệp, có
trình độ cao.
Truyền thông: đa dạng, nhiều
hoạt động vì cộng đồng tạo
dấu ấn như chương trình
“Chung tay vì tầm vóc Việt”.
Chiến lược Marketing: chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm,
chiến lược định vị, chiến lược
người thách thức
Thị phần còn thấp, chỉ chiếm Thị phần thấp, chiếm khoảng
6.1% toàn ngành sữa. 6,2 toàn ngành sữa
Vốn phụ thuộc nhiều vào việc Tên thương hiệu mang tính
đi vay, chưa IPO. ràng buộc cao với sản phẩm
Điểm yếu
Giá thành sản phẩm chưa cạnh đậu nành
tranh. Hoạt động R&D: Yếu, chậm
cải tiến sản phẩm, sử dụng các
nguyên liệu có nguồn gốc từ
10
Thương hiệu
Tiêu chí
TH True Milk Vinasoy
Khả năng cung ứng thấp, 3 nhà thực vật. Chủ yếu phát triển
máy đang vận hành và 1 nhà sữa đậu nành. -> Thường bị
máy đang thi công. các đối thủ khác dẫn đầu về xu
Hệ thống phân phối chưa tạo hướng
được độ bao phủ cao. Truyền thông: các chiến dịch
Sữa bò vẫn còn chiếm hàm truyền thông chưa thực sự tạo
lượng cao trong các sản phẩm được dấu ấn tượng.
sữa hạt.
Sở dĩ những doanh nghiệp mới tham gia không thể cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
phần của Vinamilk vì cần có phải chi phí khổng lồ để xây dựng thương hiệu, vận hành
máy móc, nhà xưởng,… Cho nên, để tồn tại, phát triển và nhận được sự tin dùng của
khách hàng, các doanh nghiệp mới cần phải có sự đổi mới với chất lượng khác biệt. Tuy
nhiên, sự khác biệt cần đảm bảo song song với giá trị cốt lõi của thương hiệu và khách
hàng.
Bên cạnh, những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhỏ thì những đối thủ lớn hơn như
Nutifood, Nestle,... cũng tham gia vào thị trường sữa hạt tuy nhiên sản phẩm của các
công ty này chưa có sự đang dạng về chủng loại sản phẩm và chưa có sự đầu tư lớn về
tiếp thị sản phẩm đến khách hàng. Tuy nhiên đây vẫn là những đối thủ mà Vinamilk
cần để tâm đến do đây là những doanh nghiệp có nguồn lực lớn và đang cạnh tranh trực
tiếp với Vinamilk trong mảng sản phẩm về sữa tươi.
2.2.2.4. Sức mạnh đàm phán từ nhà cung cấp
Các sản phẩm sữa hạt Vinamilk hiện nay được sản xuất khép kín theo công nghệ
chuẩn châu Âu với nguồn nguyên liệu chọn lọc 100% không biến đổi gen, cùng các loại
hạt óc chó, hạnh nhân cao cấp nhập khẩu từ Mỹ
Với việc các nguyên liệu hạt của Vinamilk chủ yếu được nhập khẩu tại Mỹ, đi
kèm về chất lượng về dinh dưỡng đã được kiểm chứng cũng như là nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng đang chuyển hướng sang các loại sữa hạt do đó sức ép từ các nhà cung
cấp tại Mỹ sẽ có sức ép đáng kể đến việc tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu của Vinamilk
Bên cạnh đó, lạm phát căng thẳng giữa Nga và Ukraine, nhu cầu dự trữ lương thực
ở châu Âu, Trung Quốc siết chặt kiểm soát Covid-19, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn
cầu là những yếu tố khách quan khiến giá nguyên vật liệu tăng cao. Chi phí nguyên vật
liệu và logistics cao dẫn đến việc sẽ khó khăn cho doanh nghiệp để có thể tìm được
nguồn cung phù hợp. Do đó, tại thời điểm hiện tại sức ép đến từ nhà cung cấp là khá
lớn trong quá trình ký kết hợp đồng giữa hai bên.
Với nguyên liệu là hạt đậu nành thì có nguồn cung sẽ lớn hơn như thị trường: Việt
Nam,Trung Quốc, Mỹ, … do đó áp lực từ các nhà cung cấp sẽ ít hơn so với những loại
hạt có giá trị cao hơn.
2.2.2.5. Nguy cơ sản phẩm thay thế
Thị phần sữa hạt ở Việt Nam vẫn còn nhỏ, chỉ được liệt kê vào các dòng sữa thay
thế. Người Việt Nam hiện tại chỉ quen uống các loại sữa hạt truyền thống, như sữa ngô,
sữa đậu nành, hay đậu đen... chưa quen uống các loại sữa hạt đóng hộp có thành phần
12
từ các loại quả hạch ngoại nhập. Bên cạnh đó, tâm lý người tiêu dùng Việt vẫn có thói
quen thích tiêu dùng hàng “tươi”, tự chế biến hoặc mua ngoài chợ. Các loại sữa hạt
đóng hộp có thể bị thay thế bởi các loại nước hoa quả, chè, sữa hạt tự nấu,..
Không như sữa có nguồn gốc từ động vật, sữa hạt thuần chay có hàm lượng calci
, vitamin B12 thấp. Nếu uống trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng loãng xương,
thiếu máu nhược sắc, nên người tiêu dùng vẫn lựa chọn các sản phẩm sữa bò để bổ sung
thêm các chất dinh dưỡng thiết yếu này. Do vậy các sản phẩm sữa hạt vẫn cần bổ sung
rất nhiều các thành phần vitamins khác để phù hợp với nhu cầu của đa dạng khách hàng.
Thị trường thực phẩm luôn có những biến đổi không ngừng trong việc đa dạng
hóa sản phẩm. Đứng trước tình hình này, Vinamilk chịu áp lực rất lớn từ các sản phẩm
thay thế. Sản phẩm dễ dàng thay thế các loại sữa nhưng vẫn bổ sung đầy đủ chất dinh
dưỡng như sữa chua, ngũ cốc, nước giải khát pha chế với sữa,…
Những sản phẩm này hình thành từ nhu cầu của người tiêu dùng với mong muốn
dùng thức uống không béo nhưng vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nguy cơ đến từ
các sản phẩm thay thế có thể làm giảm thị phần của Vinamilk. Tuy nhiên, tác động này
còn yếu do các sản phẩm thay thế có thời gian bảo quản ngắn, không dễ uống, dễ sử
dụng như sữa Vinamilk.
Những sản phẩm thay thế của sữa hạt có thể cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm sữa
hạt sẽ đến từ chính những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vinamilk trong tương lai như
Nutifood, Nestle,Vinasoy,... Do đó, công ty cần có sự thích ứng và bắt kịp với nhu cầu
của thị trường với các dòng sản phẩm sữa mới.
2.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp
2.3.1. Tài sản Marketing
2.3.1.1. Tài sản dựa trên khách hàng
Mối quan hệ với khách hàng
- Là thương hiệu quốc dân, độ nhận diện cao được nhiều người tin dùng
- Tỷ lệ hài lòng khách hàng: Nội địa: 99,3%, quốc tế: 100%
Danh tiếng, thương hiệu
- Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp sản xuất sữa tại Việt Nam
với 45 năm kinh nghiệm trong ngành. Top 40 công ty sữa lớn nhất thế giới về
doanh thu (theo Plimsoll – Anh)
13
- Được Forbes vinh danh 10 năm liền góp mặt trong top 50 doanh nghiệp niêm yết
tốt nhất Việt Nam.
- Thương hiệu được định giá 2,4 tỷ USD vào năm 2021 và sẽ tăng 18% vào năm
2022, trở thành thương hiệu sữa tiềm năng nhất toàn cầu (Theo Brand Finance)
Thương hiệu nguồn gốc xuất xứ: Sản phẩm sữa hạt Super Nut được sản xuất tại
nhà máy đạt chuẩn của Vinamilk với 2 nguyên liệu óc chó và hạnh nhân nhập khẩu từ
Mỹ được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng.
Ưu thế trên thị trường: Sản phẩm sữa hạt Super Nut mới được Vinamilk mở bán
vào cuối tháng 4/2022, là một sản phẩm mới và chưa được quảng cáo, chưa được người
tiêu dùng biết đến rộng rãi.
Tính siêu việt của sản phẩm và dịch vụ
- Sản phẩm sữa hạt Super Nut hoàn toàn không chứa sữa bò giống như TH True
Nut, thích hợp cho những người có tỷ lệ hấp thụ Lactose kém.
- Sản phẩm thuần chay với thành phần >94% là sữa hạt gồm sự hòa quyện của 9
loại hạt dinh dưỡng.
2.3.1.2. Tài sản hỗ trợ bên trong
Lợi thế chi phí: Vinamilk có cơ cấu chi phí thấp trong ngành, nhờ khả năng quản
trị vận hành tối ưu, hệ thống phân phối và công nghệ sản xuất hiệu quả.
Nhân lực: 7.933 người trên 35 đơn vị cả nước (2021).
- Cán bộ nhân viên: 7377 người, độ tuổi từ 20-45, đội ngũ nhân viên tận tâm được
đào tạo bài bản
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý (chiếm 7%): 556 người, độ tuổi từ 40-70, ban lãnh đạo
có tầm nhìn sáng suốt, dài hạn.
Kỹ năng công nghệ:
Công nghệ trong sản xuất:
- Công nghệ sản xuất khép kín theo công nghệ chuẩn châu Âu, hệ thống tiệt trùng
UHT
- Sử dụng hệ thống các robot LGV thông minh trong dây chuyền sản xuất
- Đầu tư hệ thống kho thông minh Wamas tích hợp và giải pháp tự động hoá Tetra
Plant Master
Công nghệ thông tin:
- Công nghệ Internet vạn vật, big Data
14
- Quản lý hệ thống thông tin và nguồn lực bằng ERP và Phần mềm quản trị mối
quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management - CRM) của SAP.
- Thuê dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật qua điện thoại (call center) của FPT, để phục vụ
cho gần 200 nhà phân phối trên toàn quốc.
- Sử dụng hệ thống Business Warehouse – BW, để phục vụ cho hệ thống báo cáo
thông minh, giúp ban lãnh đạo Vinamilk có được thông tin chính xác và trực
tuyến về tình hình hoạt động kinh doanh trên toàn quốc.
Kinh nghiệm sản xuất:
- Vinamilk đã có hơn 46 năm sản xuất sữa nói chung, 20 năm kinh nghiệm trong
việc sản xuất sữa có nguồn gốc thực vật: sữa đậu nành Vfresh, Goldsoy, bộ 3 sữa
hạt hạnh nhân, đậu đỏ, óc chó.
- Bản quyền và bằng sáng chế
- Hiện tất cả các sản phẩm của Vinamilk đều được được đăng ký lên các cơ quan
có thẩm quyền chứng nhận về mức độ an toàn thực phẩm.
2.3.1.3. Tài sản chuỗi cung ứng và phân phối
Mạng lưới phân phối:
Kênh hiện đại:
- Hệ thống siêu thị và các cửa hàng tiện lợi (Winmart, …)
- Cửa hàng sữa của Vinamilk: Gần 600 cửa hàng Giấc mơ sữa Việt
- Bán hàng trực tuyến: 13 Đối tác Thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Grab, ...).
Trang E - Shop giacmosuaviet.com.vn. Ứng dụng mua hàng Giấc Mơ Sữa Việt
Kênh truyền thống: thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng: gồm gần 200 nhà
phân phối và hơn 240.000 điểm bán lẻ có mặt tại 63 tỉnh thành
Key accounts: bao gồm các địa điểm như nhà hàng, khách sạn, trường học, cơ
quan, bệnh viện… Đây là những đơn vị thường sẽ đặt hàng với số lượng lớn từ các chi
nhánh của Vinamilk.
Mối quan hệ với các nhà cung ứng: Luôn tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với các
nhà cung ứng của mình
Tính an toàn của chuỗi cung ứng:
- Sản phẩm Vinamilk Super Nut 9 có loại hạt trong đó hạt óc chó, hạnh nhân được
nhập khẩu từ Mỹ, yến mạch được nhập chủ yếu từ Nga và Ukraine. Tuy nhiên
trong bối cảnh hạn hán và lạm phát ở Mỹ gia tăng cùng với đó là sự gia tăng
15
chung trong giá nhiên liệu thế giới sau căng thẳng giữa Ukraine và Nga khiến
giá các nguyên liệu này ngày càng đắt đỏ => Nguồn cung có thể giảm và tăng
giá.
- 6 loại hạt còn lại được thu mua từ các hộ nông dân và phần lớn nhập khẩu từ
nước ngoài.
Nguyên liệu bị phụ thuộc.
- 1 nhà máy sản xuất và cung ứng đường: 2017, Vinamilk đã chi 1.000 tỷ để mua
65% Công ty Đường Khánh Hòa nay đổi tên thành Công ty cổ phần Đường Việt
Nam (Vietsugar) nhằm mở rộng vùng nguyên liệu, chủ động sản xuất kinh
doanh.
Hệ thống phân phối rộng khắp làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ
nhận diện thương hiệu và thị phần một cách tối đa. Tuy nhiên Vinamilk vẫn phụ
thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu, chưa có vùng nguyên liệu tự chủ.
2.3.1.4. Tài sản dựa trên sự liên kết
Khả năng tiếp cận thị trường: Mạng lưới phân phối rộng, đặc biệt tại thị trường
trong nước từ kênh phân phối truyền thống đến kênh phân phối điện tử (200 nhà phân
phối, gần 250000 điểm bán lẻ, 13 đối tác thương mại điện tử, ...). Tại thị trường nước
ngoài (xuất khẩu 5 châu lục, 57 quốc gia và vùng lãnh thổ) Có đối tác, liên doanh ở
nước ngoài đang ngày một phát triển và mở rộng, có sẵn nhiều lợi thế từ nhận biết
thương hiệu đến lượng khách hàng sẵn có .
Kỹ năng quản lý: Nhờ xuất hiện trên thị trường đã lâu, mạng lưới dày đòi hỏi
phải có khả năng quản lý cao, nhiều công ty con, các đối tác liên doanh (10 công ty con,
8 công ty liên kết, 1 công ty liên doanh 30/6/2022-báo cáo tài chính quý II 2022) mà
Vinamilk chiếm cổ phần lớn, có tầm quan trọng vào khả năng đưa ra các quyết định của
từng bên liên quan, từ đó tăng khả năng thâu tóm.
- Đối tác là chính những người nông dân, Vinamilk thu mua các loại hạt từ hộ
nông dân các vùng
- Thiết bị máy móc, thiết bị từ Thụy Điển, Châu Âu, được kiểm soát chất lượng
chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
- Óc chó, hạnh nhân nhập khẩu từ Mỹ
Vừa tự chủ được nguồn nguyên liệu, vừa có nhiều nguồn cung cấp nguyên liệu
uy tín, đạt chuẩn, máy móc hiện đại
Hoạt động chi nhánh nước ngoài:
16
- Angkor milk - nhà phân phối chính thức bày bán các sản phẩm của Vinamilk tại
Campuchia tiếp tục thâm nhập sâu hơn vào thị trường sữa nội địa.
- Nhà máy sữa Driftwood tại Mỹ - Vinamilk nắm giữ 100% cổ phần
- Đồng thương hiệu Del monte-vinamilk, sản phẩm của liên doanh có mặt tại
những cửa hàng, chuỗi siêu thị lớn nhất tại Philippines.
Đẩy mạnh thâm nhập thị trường thế giới
2.3.2. Khả năng Marketing
Khả năng marketing là quy trình khai thác tài sản để tạo ra lợi thế cạnh tranh,
đây là chiến lược marketing dựa trên nguồn lực, hay nói cách khác là tập trung vào
nguồn lực cốt lõi của doanh nghiệp.
Vinamilk có nguồn lực tài chính mạnh, đội ngũ nhân lực chất lượng cao
Chú trọng đẩy mạnh hoạt đầu R&D phát triển, cải tiến sản phẩm. Tạo được
công thức sữa hạt có hương vị đậm đà đặc trưng khác với các loại sản phẩm có
vị đơn và nhạt hiện có trên thị trường, cùng với giá thành hợp lý của sản phẩm.
Đây là lợi thế để Vinamilk phát triển sản phẩm sữa hạt.
2.3.3. Khả năng Marketing năng động
Khả năng cảm nhận, nhận thức về thị trường của Vinamilk ở mức cao:
Sữa hạt là sản phẩm thay thế hàng đầu cho sữa bò trong bối cảnh các xu hướng ăn
chay, ăn uống lạnh mạnh diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu.
- Thế hệ trẻ (Gen Z), đối tượng đang quyết định xu hướng tiêu dùng tương lai với
đặc điểm được giáo dục bài bản, đề cao lối sống xanh.
Cuối năm 2018, Vinamilk đã cho ra mắt dòng sản phẩm sữa đậu nành hạt bắt kịp
xu thế của thị trường ngành sữa.
- Đại dịch Covid 19 xảy ra, một lần nữa nhu cầu chi tiêu cho thực phẩm bảo vệ
sức khỏe của người dân gia tăng, tại Việt Nam từ khóa “sữa hạt”, “máy làm sữa
hạt” được tìm kiếm ngày càng nhiều trên Google.
Vinamilk đã nghiên cứu và cho ra đời dòng thức uống sữa hạt cao cấp mới cải
tiến hơn (Vinamilk Super Nut) nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Khả năng thích nghi: Hoạt động quản trị linh động nhanh chóng thích nghi với
sự phát triển của ngành sữa và tình trạng “bình thường mới, biên lợi nhuận gộp công ty
năm 2020-2021 đạt 46,4% - 43,1%.
Quản trị mối quan hệ khách hàng:
17
- Theo dõi mối quan hệ với khách hàng, thường xuyên đánh giá doanh thu bán
hàng, và có các chính sách tương ứng đối với các khách hàng quan trọng.
- Đặt trải nghiệm người tiêu dùng làm trọng tâm trong việc phát triển chiến lược
tiếp cận và phân phối đa kênh (onmi channel)
Khả năng cải tiến công nghệ: Vinamilk luôn đầu tư, cải tiến công nghệ sản xuất
hiện đại 4.0 và năng lượng xanh.
Khả năng cải tiến, phát triển sản phẩm:
- Tốc độ phát triển sản phẩm nhanh chóng, Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại
sản phẩm, chỉ trong năm 2021 có 21 sản phẩm mới ra đời, 28 sản phẩm được cải
tiến.
- Sản phẩm sữa hạt mới chứa tổng hợp các loại hạt như hạnh nhân, óc chó, và 7
loại đậu thay vì tách làm 3 sản phẩm sữa đậu nành hạt có vị đơn như cũ. Giảm
thành phần đậu nành, phù hợp cho cả nam giới.
2.3.4. Đánh giá danh mục nguồn lực
Gót chân Asin Vương miện
Mức độ • Tài sản cung ứng • Tài sản bên trong, tài sản dựa trên
quan yếu, không có khách hàng mạnh
trọng vùng nguyên liệu • Khả năng marketing mạnh
Cao
của tự chủ • Mạng lưới phân phối rộng khắp
nguồn
• Sở hữu công nghệ sản xuất tiên tiến
lực tạo
• Khả năng cải tiến phát triển sản
ra giá trị
phẩm nhanh chóng đa dạng.
cho
khách Người đang ngủ Hố đen
hàng Thấp • Tài sản dựa trên
sự liên kết
Thấp Cao
Nguồn lực của doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn so vs đối
thủ cạnh tranh
3. Mô hình SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
18
• Thương hiệu mạnh, độ uy tín cao • Thị phần sữa hạt chưa cao
• Công nghệ sản xuất sữa hiện đại. • Chưa có vùng nguyên liệu tự chủ cho
• Chất lượng sản phẩm đạt chuẩn quốc sản phẩm sữa hạt, 1 số loại hạt phải
tế, nguyên liệu chất lượng cao. nhập khẩu.
• Sản phẩm thuần chay thân thiện hơn
với môi trường, ít đường, hàm lượng
calo thấp, phù hợp đa dạng khách
hàng.
• Giá thành cạnh tranh với các sản
phẩm sữa hạt ngoại nhập.
Cơ hội Thách thức
• Người tiêu dùng có nhu cầu về các • Thị trường tiềm năng có nhiều đối
thực phẩm bảo vệ sức khỏe. thủ cạnh tranh.
• Xu hướng ăn chay, ăn uống lành • Thuế nhập khẩu các mặt hàng quả
mạnh (eat clean) lên ngôi hạch cao. Chi phí vận chuyển nguyên
• Dư địa thị trường sữa hạt trong nước liệu ngày càng tăng.
còn nhiều • Hạn hán tại Mỹ khiến sản lượng hạnh
• Xu hướng cao cấp hoá trong tiêu nhân, óc chó giảm sút => Nguồn
dùng diễn ra ngày càng mạnh mẽ. cung thiếu ổn định
• Người tiêu dùng vẫn chưa quen uống
các sản phẩm sữa hạt.
- Yêu cầu thực dụng + Có tính độc lập cao - Lợi ích tìm kiếm:
đối với các sản phẩm trong tiêu dùng.
+ Coi trọng chất lượng,
tiêu dùng phải phù
+ Coi trọng ngoại hình hương vị, thương hiệu
hợp với nhu cầu và
sản phẩm
môi trường hoạt động + Hiện đại, thời
của họ. thượng. + Sự tiện lợi của sản
phẩm…
+ Bận rộn, thích sự tiện
lợi + Tác dụng sản phẩm
đem lại.
-Đây là độ tuổi da bắt + Hiện đại, thời thượng + Bị ảnh hưởng nhiều
đầu lão hóa, cần bổ bởi lời giới thiệu từ bạn
21
sung các thực phẩm + Bận rộn, áp lực, thích bè người thân, KOCs,
có khả năng trẻ hóa sự tiện lợi tiết kiệm thời KOLs,..
da. gian
- Lợi ích tìm kiếm:
- Yêu cầu thực dụng + Tìm kiếm sự cân
+ Coi trọng chất lượng,
đối với các sản phẩm bằng trong cuộc sống
hương vị thương hiệu
tiêu dùng phải phù
sản phẩm
hợp với nhu cầu và
môi trường hoạt động + Sự tiện lợi của sản
của họ. phẩm
(*) Số liệu trích từ kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019
Sữa hạt là thực phẩm thay thế tốt nhất cho người không hợp uống sữa bò
Năm 2019, theo một khảo sát của công ty thực phẩm Funny Food cho biết, tại Việt
Nam có khoảng 55% người ăn chay chủ yếu ở nhóm tuổi từ 18 – 40 với các 4 lý do
chính như vì đạo đức, giảm cân, ăn vì lạ miệng, bảo vệ sức khỏe. Trong đó, 28,5% ăn
chay thường xuyên, 29% thỉnh thoảng ăn chay.
22
Cần đầu tư nhiều công nghệ sản xuất, hệ thống bán hàng, kho xưởng, đầu tư cho
hoạt động R&D để nghiên cứu lựa chọn nguồn cung ứng, công thức tạo ra sản
phẩm sữa hạt có mùi vị dễ uống…
Đây là rào cản cho các doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường sữa thực vật tuy
nhiên Vinamilk có lợi thế trong các vấn đề trên.
Nhiều sản phẩm thay thế cho sữa hạt như các loại nước hoa quả, sữa bò, hoặc các
loại sản phẩm hạt khô khác có thể tự làm bằng máy chế biến sữa hạt…
2.2. Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu
Độ tuổi: 20 – 35 tuổi
Thu nhập khá trở lên
Lý do mua:
- Kém hấp thụ lactose
- Ăn chay, thuần chay
- Đang trong chế độ ăn kiêng, giảm cân
Hành vi
Lợi ích tìm kiếm:
- Chất lượng, hương vị sản phẩm
- Sự tiện lợi của sản phẩm
- Tác dụng sản phẩm đem lại
23
Lợi thế:
- Cho phép Vinamilk có khả năng chiếm lĩnh một vị trí vững chắc trên đoạn thị
trường đã chọn
- Đưa ra được những sản phẩm khác biệt do hiểu nhu cầu của đối tượng trong đoạn
thị trường
Bất lợi: Đối thủ cạnh tranh có cải tiến, phát triển sản phẩm gia nhập đoạn thị
trường hoặc cầu của đoạn thị trường này thay đổi đột ngột
Định hướng khách hàng sử dụng các sản phẩm sữa có nguồn gốc từ thiên nhiên.
1.2. Kích thích khách hàng sử dụng thử
Kích thích tiêu thụ để thu hút lượt dùng thử, nhanh chóng chiếm được cảm tình
của khách hàng. Khách hàng sẽ được tiếp xúc trực tiếp và trải nghiệm sản phẩm tại siêu
thị, quà tặng kèm khi mua các sản phẩm khác của Vinamilk, các ki ốt quảng cáo
sampling …
− Sữa hạt – Vinamilk Super Nut cao cấp với 3 đặc điểm nổi bật:
1. Dinh dưỡng vượt trội từ 9 loại hạt cao cấp
Óc chó, hạnh nhân nhập khẩu từ Mỹ cùng các loại đậu đen, đậu đỏ, đậu trắng, đậu
xanh, đậu nành, đậu phộng và yến mạch có chứa Omega-3 và nhiều loại vitamin (A,
D3, E, PP).
25
Định vị hình ảnh ban đầu là sản phẩm giá cao đi cùng với chất lượng trong tâm
trí khách hàng.
26
3.3. Place
Hoạt động bán hàng phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh thành, sự đa dạng trong các kênh
phân phối sản phẩm, cũng như khẳng định dấu ấn thương hiệu trên bản đồ quốc tế đã
thúc đẩy vị thế dẫn đầu của vinamilk. Điều này cũng thể hiện sự đón nhận và tin tưởng
của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm. Không chỉ là trong nước mà cả ở thị
trường nước ngoài, các sản phẩm của vinamilk tiếp tục được đánh giá cao.
Cấu trúc kênh phân phối của Vinamilk có thể chia làm 3 loại kênh như sau:
Doanh
Bán buôn Bán lẻ Khách hàng
nghiệp
Đây là kênh phân phối phổ biến và là kênh phân phối mang tính chiến lược, chiếm
tỉ trọng cao nhất của Vinamilk với hơn 200 nhà phân phối với số điểm bán lẻ lên đến
hơn 240.000 điểm.
Trong đó Vinamilk quản lý các nhà phân phối của mình thông qua việc ký kết hợp
đồng ràng buộc về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà phân phối
được đặt khắp các tỉnh thành theo bản đồ mà Vinamilk đã vạch ra, gồm 3 vùng chính:
Miền Bắc, Miền duyên hải, Miền Nam. Tại mỗi vùng số lượng các nhà phân phối được
đặt là khác nhau phụ thuộc vào quy mô khách hàng từng khu vực. Tại mỗi nhà phân
27
phối có một giám sát bán hàng (Supervisor), số lượng nhân viên bán hàng dao động 10-
15 người và được hỗ trợ và đào tạo từ Vinamilk.
3.3.2. Kênh hiện đại
Hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi
Hiện nay kênh hiện đại của Vinamilk chủ yếu kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi
trong đó có 5.400 điểm bán lẻ kênh siêu thị và 2.400 điểm bán lẻ kênh cửa hàng tiện
lợi. Các siêu thị, cửa hàng tiện lợi này sẽ đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của
Vinamilk
Đối với kênh siêu thị, sản phẩm của Vinamilk có mặt ở tất cả các hệ thống siêu thị
lớn nhỏ, các trung tâm thương mại cũng như các cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc, điển
hình như hệ thống siêu thị Winmart, Co.opmart, MM Mega market , Big C, Aeon mall…
Vinamilk còn phân phối trực tiếp cho các nhà bán lẻ như cửa hàng tạp hóa, chợ...
tuy nhiên hạn chế mà thường thông qua đại lý sữa nhiều hơn. Đối với các điểm bán lẻ
có kinh doanh sản phẩm Vinamilk, khi giá nguyên liệu đầu vào cao, các Công ty sữa có
thể bán ở giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy, Vinamilk có khả năng
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp sang cho khách hàng
Hình: Vinamilk tại hệ thống siêu thị Winmart (Nguồn: Báo lao động)
chất lượng, Vinamilk đã phát triển một hệ thống phân phối rộng khắp, trải dài 63 tỉnh
thành trên cả nước. Trong đó, hệ thống cửa hàng mang tên Giấc Mơ Sữa Việt được đầu
tư mạnh từ năm 2016 đã liên tục phát triển trong nhiều năm qua về cả độ phủ rộng lẫn
chất lượng phục vụ.
Đến năm 2021, số lượng cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt liên tục gia tăng và chính
thức vượt mốc 600 cửa hàng vào cuối năm. Giờ đây, tại bất cứ đâu, người tiêu dùng
cũng có thể dễ dàng tiếp cận và chọn mua các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk cho
tất cả thành viên trong gia đình tại Giấc Mơ Sữa Việt
Hình: Cửa hàng Giấc mơ sữa Việt sữa của Vinamilk (Nguồn: Vinamilk)
Hình: Cửa hàng chính hãng của Vinamilk trên Shopee (Nguồn: Shopee)
bán sản phẩm thông qua máy bán nước tự động, các tủ mát trưng bày tại các quầy thu
ngân,… và đây cũng là hình thức mà Vinamilk thực hiện thành công và là mối đe dọa
lớn với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như TH true milk,…
Đặc biệt Vietnam Airlines là một trong những đối tác bền vững của Vinamilk là
kể từ năm 1996, đặc cho Vietnam Airlines trong thời gian 5 năm (2018-2023). Các sản
phẩm từ Vinamilk sẽ xuất hiện với bao bì được thiết kế riêng mang hình ảnh đồng
thương hiệu trên các chuyến bay của Vietnam Airlines. Tổng giá trị sản phẩm của
Vinamilk cung cấp lên máy bay của Vietnam Airlines tăng trưởng 10% mỗi năm sau
thương vụ hợp tác, thể hiện sự kết hợp hiệu quả và bền chặt giữa hai hãng.
3.4. Promotion
3.4.1. Công chúng mục tiêu
Đối tượng truyền thông của Vinamilk Super Nut chủ yếu là nữ nằm trong độ tuổi
từ 20 - 35 tuổi với thói quen ăn uống lành mạnh. Họ yêu thích tập luyện và thích chăm
sóc ngoại hình bản thân, quan tâm tới sức khỏe và các vấn đề môi trường. Thường xuyên
theo dõi các blogger, group, page về healthy lifestyle, cập nhật các xu hướng về mỹ
phẩm, thời trang & ăn uống, mua hàng trên các trang FB, IG & E-commerce, tìm hiểu
về các sản phẩm tốt cho sức khỏe và nhan sắc như: ngũ cốc, gạo lức, sữa hạt…. đang là
xu hướng.
3.4.2. Công cụ của chiến lược truyền thông
Doanh nghiệp sẽ tập chung vào 5 công cụ truyền thông như sau:
a) Quảng cáo
Quảng cáo qua mạng xã hội : Facebook, Youtube, Tiktok
Theo khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường Q&Me thực hiện vào 2022, trong
số những nền tảng xã hội hiện nay, báo cáo nghiên cứu cho thấy Facebook là mạng xã
hội phổ biến nhất ở Việt Nam, bên cạnh Zalo, Youtube, Instagram và Twitter. Facebook
có mức độ nhận biết thương hiệu tuyệt đối và cứ 100 người Việt Nam thì có 99 người
đã đăng ký tài khoản Facebook. Instagram, sau khi sát nhập với Facebook thì số lượng
người dùng cũng tăng cao, đặc biệt là số người dùng nữ cao gấp 1,6 lần so với nam. Với
nhóm khách hàng mục tiêu của Vinamilk là Gen Y và Gen Z nằm trong độ tuổi từ 20 -
35, Facebook vẫn là cái tên đứng đầu về mức độ phổ biến, lần lượt sau đó là Zalo,
Youtube, Instagram và Tiktok. Do chủ yếu Zalo được sử dụng với mục đích để nhắn
tin, gọi điện, làm việc,.. Youtube và Tiktok vẫn là phương tiện truyền thông phổ biến
trong giới trẻ với mục đích để giải trí.
31
Hình: Các ứng dụng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam 2022
Nguồn: Q&Me
Dựa vào đặc điểm nhóm đối tượng mục tiêu và hình thức nội dung quảng cáo,
Vinamilk đề xuất sẽ tập trung chủ yếu vào 3 nền tảng mạng xã hội là Facebook,
Tiktok và Youtube trong chiến lược truyền thông này.
Quảng cáo trên truyền hình:
- Quảng cáo trên đài truyền hình Việt Nam : VTV1, VTV3 vào các khung giờ
vàng (18h-21h)
- Logo bật góc, chạy chữ trên kênh VTV1, VTV3 ..
Quảng cáo offline:
- Sử dụng POSM tại các hệ thống siêu thị phân phối, chuỗi cửa hàng tiện lợi, nhà
hàng,... truyền tải các thông điệp ngắn tới khách hàng.
- Hỗ trợ các đại lý biển quảng cáo, thiết kế cửa hàng đồng bộ với sản phẩm.
b) Quan hệ công chúng (PR)
Hợp tác với KOLs/KOCs
- Tài trợ sản phẩm cho các Influencers là KOLs/KOCs để họ dùng thử, trải nghiệm
sản phẩm sau đó nêu ra quan điểm của mình trên các phương tiện mạng xã hội.
Đồng thời tạo ra thử thách theo chủ đề: “ Healthy-eating week”, các KOLs sẽ
quay lại thử thách của mình thành các đoạn video ngắn trên các tài khoản cá nhân
của mình: Facebook, Tiktok, Instagram và đăng trên kênh Youtube của Vinamilk
32
=> Nhằm thu hút khách hàng mục tiêu theo dõi, tìm hiểu về sản phẩm mà các
Influencers đã sử dụng trong thử thách đó.
- Mỗi KOLs sẽ có những code giảm giá riêng cho công chúng mục tiêu nếu khách
hàng đặt mua sản phẩm trên E-shop, các sàn thương mại điện tử, qua ứng dụng
di động của Vinamilk. Từ đây, doanh nghiệp cũng có thể đo lường được hiệu
quả khi sử dụng KOLs.
- Tiêu chí chọn KOLs có những đặc điểm giống với khách hàng mục tiêu như đang
theo đuổi lối sống xanh - ăn uống lành mạnh, ăn chay, trong chế độ ăn kiêng và
thuộc nhóm tuổi từ 20-35, lượng followers thuộc nhóm đối tượng công chúng
mục tiêu.
Thông qua việc hợp tác với các Influencers, doanh nghiệp có thể gián tiếp quảng
bá sản phẩm nhờ sức ảnh hưởng của các KOLs. Bên cạnh đó, việc tạo challenge
cho KOLs để họ thực hiện và chia sẻ thử thách cũng sẽ tạo hiệu ứng quan tâm,
tò mò về sản phẩm đối với mỗi người.
Thông qua báo chí, hot fanpages, hot groups
- Báo chí là phương tiện truyền thông hiệu quả mà Vinamilk thường xuyên sử
dụng. Bên cạnh việc lựa chọn đăng tải về sự ra mắt của sản phẩm qua chính
website của mình là vinamilk.com, các website như Vnexpress, CafeF,
Advertisings vietnam, Brandsvietnam,…
- Các hot Fanpages, hot Groups về lĩnh vực ăn uống, tiêu dùng, hoặc liên quan đến
các vấn đề xã hội được đối tượng khách hàng mục tiêu quan tâm.
Với nội bộ
- Nhiệm vụ truyền thông không chỉ là của một bộ phận hay một vài người mà là
của tất cả những thành viên trong tổ chức, có thể áp dụng một số các hoạt động
như tập thể hay đưa ra những phần thưởng đặc biệt để đẩy mạnh tinh thần của
nhân viên trong công ty, training nhân viên.
c) Marketing trực tiếp
Telemarketing
Khi khách hàng có nhu cầu tư vấn dịch vụ thông qua trao đổi trực tuyến trên các
nền tảng mạng xã hội. Vinamilk sẽ hỏi và liên hệ trực tiếp qua số điện thoại của khách
hàng, tài khoản trên các trang mạng xã hội để tư vấn sâu. Bất kỳ khách hàng nào có nhu
cầu tư vấn hay quan tâm đến sản phẩm của Vinamilk, chỉ cần nhấn vào phần mục Gửi
tin nhắn trên Fanpage của Vinamilk hoặc các chatbox hiện ra sau khi xem quảng cáo ,
33
Vinamilk sẽ tư vấn trực tiếp cho mọi khách hàng để lại thông tin và câu hỏi quan tâm
đến sản phẩm.
SMS Marketing
Khách hàng cá nhân thân thiết, thường xuyên hoặc đã từng sử dụng sản phẩm của
Vinamilk sẽ được nhận tin nhắn SMS thường kỳ khi có các chương trình ưu đãi lớn vào
các dịp như Thứ Sáu đen tối (Black Friday), Tết âm lịch, Đại lễ 30/4 và 1/5.
Email marketing
- Đề xuất sử dụng hình thức Marketing qua catalog điện tử đối với khách hàng cá
nhân dành cho khách hàng tổ chức thông qua email marketing:
+ Đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng đã từng liên hệ, tương tác trên
nền tảng trực tuyến (mạng xã hội/ứng dụng/website) đều nhận được
catalog điện tử thông tin chi tiết về sản phẩm của Vinamilk
+ Đối với khách hàng tổ chức: Sẽ được nhận catalog thường kỳ về thông tin
sản phẩm mới.
d) Bán hàng cá nhân
- Việc bán hàng cá nhân bao gồm sự tương tác hai chiều giữa người bán và người
mua, thường là thông qua hình thức gặp mặt trao đổi trực tiếp. Việc gặp mặt trao
đổi trực tiếp cần rất nhiều kinh nghiệm, từ nắm bắt tâm lý khách hàng qua những
cử chỉ của cơ thể đến tạo lòng tin của khách hàng. Một số đề xuất:
+ Vinamilk cần có những khoá huấn luyện cụ thể đối với nhân viên bán
hàng
+ Có những bài kiểm tra để đánh giá trình độ nhân viên
e) Xúc tiến bán (Khuyến mại)
- Chiến lược đẩy: Đẩy sản phẩm vào các kênh hiện đại, kênh truyền thống,…
- Chiến lược kéo: Chương trình khuyến mãi với người tiêu dùng
+ Tiếp tục triển khai những chương trình khuyến mãi doanh nghiệp đang
thực hiện: giảm giá khi mua combo 2 lốc tặng 1 hộp, 4 lốc tặng 1 cốc
Ocean park 500ml.
+ Tặng kèm 1 hộp Vinamilk Super Nut dùng thử với hóa đơn trên 200.000đ
tại chuỗi cửa hàng Giấc mơ sữa Việt.
+ Giảm giá theo chương trình vào các dịp lễ, giáng sinh, tết.
- Chương trình khuyến mại đối với đại lý, nhà hàng: thưởng theo doanh số, tài trợ
quảng cáo, …
34
Insight: “Tôi muốn sử dụng một sản phẩm sữa thuần chay, bổ sung được nhiều
chất dinh dưỡng hàng ngày cho cơ thể tuy nhiên trên thị trường có khá ít sản phẩm
như vậy ”
35
- Tiếp cận, khơi gợi - Gây dựng niềm tin - Tăng độ phủ sóng
sự tò mò của khách của khách hàng về của chiến dịch
hàng về sản phẩm sữa sản phẩm sữa thuần - Lan tỏa thói quen
“thuần chay” chay nhưng vẫn đảm “uống lành, sống
- Tăng độ nhận diện bảo dinh dưỡng. khỏe” tới các bạn trẻ.
của sản phẩm tới các - Mang đến những - Kích thích tiêu thụ
Mục đích
khách hàng mục tiêu. trải nghiệm mới để để thu hút lượt dùng
- Truyền tải các lợi khách tiếp cận với thử, thúc đẩy quá
ích của sản phẩm tới sản phẩm trình ra quyết định
khách hàng mục tiêu - Kích thích tiêu thụ mua.
để thu hút lượt dùng
thử
- TVC: Video ngắn 15s: “Tết an – Sức khỏe vàng”, chiếu trên VTV 1, sau
headlines VTV 1, ngay sau tin tức (Headlines), khoảng 20h00, 35.460.000vnđ/ quảng
cáo 15s
- PR article trên báo vào Tết Dương (1/1): PR article trên các trang báo quen
thuộc với giới trẻ: VN express, Kênh 14, Yan.vn, để gia tăng mức độ phủ sóng của sản
phẩm
+ VN express: Tin Top 1, sức khỏe đời sống: 66 triệu/ bài (đã gồm VAT 10%)
+ Kênh 14: Bài loại 1 nổi bật mục PC: 22 triệu/ bài (đã gồm VAT 10%)
- KOLs:
+ Nội dung “Dọn nhà đón Tết cùng Vinamilk Super Nut”, đăng bài PR kèm
#Super Nut_Super Healthy, #Siêu Khỏe_Siêu Ngon, #Đón Tết cùng
Vinamilk Super Nut.
+ Platform:
• Facebook (7 KOLs): Gia đình truyền hình, Ngọc Khánh đây, Khánh Vy,
Hanna Giang Anh, Eat Clean Hong Thu Nhi, Ăn chay cùng Nhi, Emmy
Phạm Kitchen.
• Tiktok (7 KOLs): Gia đình truyền hình, Shushu Le, Khánh Vy, Amandine
Thùy Trinh, Eat clean Hong Thu Nhi, Ăn chay cùng Nhi.
*(Giá chỉ mang tính chất tham khảo từ cộng đồng các Groups)
- Hot Groups, Fanpages: Seeding sản phẩm trên các Fanpage, Group mở về lĩnh
vực ăn uống, healthy lifestyle, dẫn link mua sản phẩm
- Quảng cáo hiển thị: Quảng cáo true view video 15s (có thể bỏ qua): “Tết an
– Sức khỏe vàng” trên Facebook và Youtube, đơn giá trung bình 20.000 vnđ/ 1 CPM
(tương đương 1.000 lượt hiển thị), dự kiến chạy 5.000 CPM tương đương 5.000.000
lượt hiển thị trên mỗi nên tảng.
- Email marketing/ SMS: Khách hàng cá nhân thân thiết, thường xuyên hoặc đã
từng sử dụng sản phẩm của Vinamilk sẽ được nhận tin nhắn SMS thường kỳ khi có các
chương trình ưu đãi vào Tết, các ngày lễ. Khách hàng tổ chức sẽ nhận được Email về
thông tin sản phẩm.
b) OFFLINE:
- Xúc tiến bán:
- POSM: Dựng standee, banner, wobbler tại cửa hàng giấc mơ sữa Việt, siêu thị,
Kiosk dùng thử sản phẩm tại siêu thị.
- Khuyến mãi sản phẩm:
+ Mua 2 lốc tặng 1 hộp.
+ Mua 4 lốc Vinamilk Super Nut tặng 1 cốc Ocean (Giá bán tham khảo website ly
cốc thủy tinh Ocean đã gồm VAT 10%: 30.000đ/ cốc, số lượng: 2000 cốc, giảm giá
chiết khấu 2%)
+ Giảm giá 14% sản phẩm tại website
2. Tháng 2: Từ 1/2/2020 – 28/2/2023
a) ONLINE
40
- Owned Media: Bộ phận Marketing của Vinamilk sẽ đăng bài tương tác Mini
game, bài Valentine 14/2 trên Fanpage, Youtube của Vinamilk, để banner hình ảnh đại
diện của sản phẩm Vinamilk Super Nut lên banner Website giấc mơ sữa Việt
- Mini game (xúc tiến bán): Healthy eating with Vinamilk Super Nut
Mục đích: Tăng tương tác, quảng bá rộng rãi hơn cho sản phẩm.
• Thời gian tham gia và phạm vi tổ chức: Từ ngày 1/2/2023 – 28/2/2023, phạm
vi toàn quốc.
• Đối tượng tham gia: công dân Việt nam trong độ tuổi từ 20 – 35 tuổi.
• Cách thức xác định người thắng giải: Cách tính điểm Share 4 điểm, icon: 3
điểm.
b) OFFLINE:
− Giảm giá
+ Giảm giá 14% sản phẩm tại website
+ Voucher ngày Valentine 14/2: E-voucher 50.000đ cho khách hàng mua
hàng lần đầu trên trang TMĐT giấc mơ sữa Việt (Số lượng giới hạn: 500
voucher)
Giai đoạn 2: Engage
Key hook 1: Viral clip “Glow up with Super Nut”, mừng ngày lễ Quốc tế Phụ nữ
8/3
Mô tả: Nhãn hàng sẽ thực hiện glow up cho 10 người phụ nữ và nội dung được
quay lại thành viral clip và chiếu trên các nền tảng mạng xã hội, đặc biệt là youtube.
Nội dung: Người phụ nữ thường bị cuốn vào vòng xoáy công việc: ngày làm việc
ở công ty, tối về làm việc nhà. Vì thế họ thường bỏ bê bản thân mình, quên mất bản
thân cũng cần được chăm sóc và yêu thương. Nhận thức được điều đó, do vậy, nhãn
hàng đã thực hiện glow up cho 10 người phụ nữ với những ngành nghề, độ tuổi khác
nhau để kỉ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ. Glow up không chỉ là thay đổi vẻ bên ngoài với
lớp makeup và bộ trang phục thời thượng mà còn là nuôi dưỡng vẻ đẹp bên trong người
phụ nữ. Giải pháp hỗ trợ glow up vẻ đẹp bên trong của người phụ nữ chính là sản phẩm
sữa hạt thuần chay Vinamilk Super nut.
Key hook 2: Workshop làm những món chay đơn giản cùng KOLs
42
Mô tả: Tổ chức 3 buổi workshop làm đồ ăn chay tại địa điểm là các quán ăn
chay/quán buffet chay với quy mô khoảng 50 người/workshop.
Thực thi:
Workshop 1 2 3
Thực hành nấu các Thực hành nấu các Thực hành nấu các
món ăn sáng chay món ăn chay có thể áp món tráng miệng
Nội dung
nhanh chóng, dễ làm dụng trong bữa trưa chay
và bữa tối
- Nghe chia sẻ về việc - Nghe chia sẻ về việc - Nghe chia sẻ về việc
ăn chay của chủ quán ăn chay của chủ quán ăn chay và giới thiệu
và KOL và KOL về món ăn hôm nay
- Chơi game dành lấy - Game: Ăn thử món của chủ quán
nguyên liệu nấu ăn ăn có sẵn và đoán - Thực hành nấu ăn
với sự dẫn dắt của những nguyên liệu cùng KOL với sự
MC Đại Nghĩa làm nên món ăn đó. hướng dẫn của chủ
Các hoạt - Thực hành nấu ăn - Thực hành nấu ăn quán ăn
động cụ cùng KOL với sự cùng KOL với sự - Tiệc trà chiều, được
thể hướng dẫn của chủ hướng dẫn của chủ thưởng thức món
quán ăn quán ăn tráng miệng do chính
- Chụp ảnh lưu niệm - Chụp ảnh lưu niệm tay mình làm uống
cùng sữa hạt Supernut
và lắng nghe những
chia sẻ về việc ăn
chay của KOL
- Chụp ảnh lưu niệm
Chương 4: Phân tích tài chính và dự báo kết quả thực hiện
1. Dự kiến ngân sách
Đơn vị tính: VNĐ
Các hoạt động TRIGGER ENGAGE AMPLIFY
Video 15s "Tết An - Sức khỏe vàng" 100,000,000 0 0
VIDEO Video quảng cáo 6s 33,000,000 0 0
Viral clip “Glow up with Supernut” 0 100,000,000 0
Owned Media 0 0 0
PR Báo chí 88,000,000 90.000.000 90.000.000
Hot Fanpages, groups community 30,000,000 0 0
KOLs 224,000,000 0 45,000,000
Social
ONLINE Trueview in-stream ads 200,000,000 0 0
Media
Bumper ads 40,000,000 40,000,000 40,000,000
Mini game 94,000,000 0 0
TVC 1,099,260,000 0 0
Email MKT/ SMS/ Telemarketing 0 0 0
POSM 100,000,000 30.000.000 80.000.000
Quà tặng, voucher 83,800,000 0 0
OFFLINE Sampling 160,000,000 0 0
KOLs 70,000,000 70,000,000 0
Workshop
Chi phí tổ chức 115,000,000 0
Tổng chi phí 2,252,060,000 445,000,000 255,000,000
45
Excutive Summary
- Thị trường sữa hạt có tiềm năng rất lớn, nhiều đối thủ cạnh tranh
- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và tìm kiếm những sản phẩm
thân thiện với môi trường, xu hướng ăn chay ngày càng phổ biến
- Khí hậu, thiên tai, dịch bệnh hoành hành khiến sức khỏe con người suy giảm
trầm trọng
Vinamilk Super Nut – sản phẩm sữa hạt thuần chay với:
- Được cải tiến mới so với dòng sản phẩm Sữa đậu nành có thêm hạt đơn như óc
chó, hạnh nhân và đậu đỏ trước đây
4. Về chiến dịch
Xuất phát từ nhu cầu dinh dưỡng và việc bảo vệ môi trường cũng như quyền
động vật của người tiêu dùng cũng như các yếu tố cả về bên trong lẫn bên ngoài
doanh nghiệp hiện có để đưa ra chiến lược Marketing cho sản phẩm.
• Chiến lược lựa chọn: Theo chu kỳ sống của sản phẩm
• Mục tiêu:
- Tạo sự nhận biết của khách hàng mục tiêu, tăng độ nhận diện của sản
phẩm, định hướng khách hàng sử dụng các sản phẩm sữa có nguồn gốc từ
thiên nhiên.
- Kích thích khách hàng sử dụng thử, quen hơn với sản phẩm.
• Thực hiện:
- Phân đoạn thị trường STP đề ra thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu
- Triển khai các chương trình hành động, hoạt động Marketing tạo độ phủ,
chiến lược về sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc tiến kết hợp với các
phương tiện truyền thông phù hợp với nguồn lực doanh nghiệp
- Dự trù ngân sách, chi phí dựa trên khả năng tài chính của doanh nghiệp
47
THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2019, 2020, 2021
2. Website: https://giacmosuaviet.com.vn/
3. Báo giá bài đăng VN express 2022, website Quảng bá thương hiệu.
4. Nielsen: Việt Nam dẫn đầu xu hướng tiêu dùng thực phẩm có lợi cho sức khỏe,
theo Báo VOV: https://vov.vn/suc-khoe/nielsen-viet-nam-dan-dau-xu-huong-
tieu-dung-thuc-pham-co-loi-cho-suc-khoe-1060942.vov
5. Xu hướng phát triển thị trường sữa hạt trong tương lai, theo công ty nghiên
cứu thị trường Virac research: https://viracresearch.com/xu-huong-phat-trien-
thi-truong-sua-hat-trong-tuong-lai/
6. Khảo sát về xu hướng ăn chay hiện nay (11/12/2019), theo công ty nghiên cứu
thị trường Funny Food
7. TS. Quách Mạnh Hào (2022), Lạm phát, tín dụng và tỷ giá. Theo báo VN
Economy.
8. Hoàng Yến (2022), Năm 2023: Dự kiến lạm phát cao hơn, tăng trưởng thấp
hơn. Theo Thời báo tài chính.
9. Giáo trình Quản trị Marketing (trường Đại học Kinh tế Quốc dân)