You are on page 1of 40

TRƯỞNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING
-----—&–-----

BÀI THẢO LUẬN


BỘ MÔN MARKETING CĂN BẢN
Đề tài: Lựa chọn một sản phẩm mới của một doanh nghiệp đang kinh doanh trên thị
trường Việt Nam. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến hoạt
động marketing của sản phẩm đó. Từ đó đưa ra các giải pháp về chính sách phân phối
của công ty.

Nhóm thực hiện: 2 - Lớp HP:2217BMKT0111


GVHD: Nguyễn Thị Kim Oanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................5
1.1. Khái niệm môi trường Marketing.....................................................................................5
1.2. Khái niệm môi trường Marketing vĩ mô và sự tác động của môi trường vĩ mô lên
doanh nghiệp..............................................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm:....................................................................................................................5
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:...........................................................................5
1.2.3. Sự tác động:..................................................................................................................8
1.3. Khái niệm về chính sách phân phối:.................................................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA SẢN PHẨM KOMBUCHA........................................................................10
2.1. Giới thiệu doanh nghiệp VGreen và sản phẩm Kombucha..........................................10
2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Vgreen..........................................................................10
2.1.2. Sản phẩm Kombucha................................................................................................12
2.2. Sự tác động của môi trường vĩ mô đến hoạt động Marketing của sản phẩm
Kombucha:...............................................................................................................................15
2.2.1. Môi trường tự nhiên..................................................................................................15
2.2.2. Môi trường nhân khẩu học.......................................................................................17
2.2.3. Môi trường văn hóa - xã hội.....................................................................................23
2.2.4. Môi trường kinh tế.....................................................................................................27
2.2.5. Môi trường Khoa học và công nghệ.........................................................................28
2.2.6. Môi trường Chính trị và pháp luật..........................................................................29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA DOANH NGHIỆP
VGREEN.......................................................................................................................................33
3.1. Chính sách phân phối của doanh nghiệp........................................................................33
3.1.1. Hỗ trợ về Marketing - PR.........................................................................................33
3.1.2. Hỗ trợ về kỹ thuật, hàng hóa, tư vấn.......................................................................34
3.1.3. Hỗ trợ về hàng hóa....................................................................................................34
3.2. Giải pháp:..........................................................................................................................35
3.2.1. Chiết khấu mua hàng định kỳ:.................................................................................35
3.2.2. Chính sách giá, bảo vệ giá:........................................................................................35
3.2.3. Giải pháp cho những khó khăn trong quá trình phân phối:.................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................37
KẾT LUẬN...................................................................................................................................39

NhÓM 2 marketing căn bản 2


LỜI MỞ ĐẦU
Đại dịch COVID-19 đã có tác động vô cùng mạnh mẽ đến nhận thức của người tiêu dùng
về sức khỏe một cách sâu sắc. Đứng trước sự khó lường của các biến thể COVID-19,
hành vi tiêu dùng của khách hàng đã có sự thay đổi khi: người tiêu dùng chủ động lựa
chọn những sản phẩm có lợi cho sức khỏe về lâu dài. Tuy nhiên, không hẳn phải đợi đến
khi COVID-19 xuất hiện, người tiêu dùng mới nhận thức được tầm quan trọng của những
sản phẩm chăm sóc sức khỏe mà sự thay đổi này đã xuất hiện trước đó khá lâu và hiện
nay đang dần trở thành xu hướng, thói quen mua của phần đông người tiêu dùng. Trong
đó phổ biến nhất trên thị trường là các loại nước uống chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức
khỏe, được quan tâm và sử dụng ngày càng rộng rãi trong giai đoạn hiện tại là các loại
nước uống được lên men từ trà.
Đối với người tiêu dùng Việt Nam, trà là loại nước uống đã rất đỗi quen thuộc và gắn liền
với thói quen của nhiều người. Trước đây, việc lên men trà được thực hiện thủ công với
quy mô nhỏ, lẻ của các hộ gia đình. Nhưng ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và khả năng tận dụng tốt lợi thế về nguồn nguyên liệu, trà lên men được sản xuất
theo dây chuyền công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vgreen là doanh nghiệp lớn
của Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm thức uống có nguồn gốc thiên nhiên đã
nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm trà lên men Kombucha. Tuy nhiên, trên thị trường
hiện nay lượng người tiêu dùng sử dụng trà Kombucha vẫn còn khá ít, chưa phổ biến như
các loại nước uống giải khát khác, nhưng trong tương lai rất có thể trà Kombucha sẽ
chiếm được lợi thế nhất định trên thị trường tiêu thụ Việt Nam và thị trường quốc tế. Đ ể
có thể nâng tầm vị thế cũng như đưa sản phẩm trà Kombucha đến với đông đảo người
tiêu dùng hơn thì hoạt động marketing chiếm một vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì
thế mà trong bài thảo luận này, chúng ta sẽ đi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của môi
trường vĩ mô đến hoạt động marketing sản phẩm trà Kombucha của Vgreen. Hi vọng
rằng, những vấn đề được đưa ra trong bài thảo luận sẽ góp phần giúp mọi người có cái
nhìn toàn diện và dễ dàng nắm bắt được những thông tin, kiến thức cần thiết về hoạt động
marketing của trà Kombucha từ góc nhìn của bộ môn Marketing căn bản.

NhÓM 2 marketing căn bản 3


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được đề tài thảo luận này, trước tiên nhóm 2 xin gửi tới các thầy cô,
giảng viên của Trường đại học Thương mại lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Đặc biệt, nhóm 2 xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Kim Oanh -
giảng viên bộ môn Marketing căn bản, người đã trực tiếp giảng dạy cũng như hướng dẫn
và hỗ trợ chúng em rất nhiều trong quá trình chúng em hoàn thành đề tài thảo luận này.
Xin cảm ơn tất cả các thành viên trong nhóm 2 bộ môn Marketing căn bản - những con
người có ý thức, trách nhiệm cao với công việc, rất nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau để
có thể đạt được kết quả tốt nhất.
Vì kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong quá trình hoàn thiện đề tài thảo
luận chúng em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ cô cũng như các bạn trong lớp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

NhÓM 2 marketing căn bản 4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Khái niệm môi trường Marketing

Môi trường marketing bao hàm các tác nhân và lực lượng bên ngoài marketing đang ảnh
hưởng đến khả năng quản trị marketing trong công cuộc triển khai và duy trì mối quan hệ
thành công với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2. Khái niệm môi trường Marketing vĩ mô và sự tác động của môi trường vĩ mô
lên doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm:


Môi trường marketing vĩ mô là yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến sự
thành công của doanh nghiệp, chiến lược và việc ra quyết định. Các yếu tố này là không
thể đếm được bởi các tổ chức kinh doanh. Tập hợp rộng hơn và rộng hơn của các điều
kiện kinh tế được gọi là môi trường marketing vĩ mô.
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
v Nhân khẩu học
Môi trường nhân khẩu học đề cập đến các đặc điểm dân số của một cộng đồng địa
phương hoặc quốc gia mà có tác động đến thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Bao
gồm các yếu tố như:
 Vị trí địa lý: Đặc điểm phân bổ địa lý, mật độ dân cư, tỷ lệ dân cư thành thị - nông
thôn, tỷ lệ nhập cư - xuất cư…
 Dân cư: Độ tuổi, giới tính, giáo dục, tôn giáo, mức thu nhập, tình trạng hôn nhân,
tỷ lệ sinh - tử….
Có thể nói nhân khẩu học là nhân tố đầu tiên mà mọi nhà quản trị marketing phải quan
tâm, vì nhân khẩu học tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp
xác định tập khách hàng mục tiêu của mình.

NhÓM 2 marketing căn bản 5


v Kinh tế

Môi trường kinh tế trong marketing bao gồm các yếu tố về chỉ số của nền kinh tế như:
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
 Kim ngạch xuất nhập khẩu
 Chỉ số lạm phát
 Tình trạng thất nghiệp
 Lãi suất ngân hàng
 Tốc độ đầu tư
 Cơ cấu chi tiêu
 Sự phân hóa thu nhập

Nghiên cứu nền kinh tế trong hoạt động marketing giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh
nhạy trước các yếu tố về kinh tế trong môi trường hoạt động kinh doanh.

v Văn hóa - xã hội

Môi trường văn hóa - xã hội là các giá trị, quan niệm hay niềm tin của dân cư về văn hóa
- xã hội được đa số mọi người sống trong môi trường đó đều hướng tới. Một số yếu tố
như:
 Xu hướng tiêu dùng
 Mức độ thỏa mãn mua hàng
 Xu hướng tiêu dùng sản phẩm tự nhiên...

Các giá trị văn hóa - xã hội giữa các quốc gia dân tộc, giữa các nhóm người khác nhau
cũng rất khác nhau nên phải tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi tiến hành hoạt động truyền
thông, tiếp thị của doanh nghiệp.

v Tự nhiên

NhÓM 2 marketing căn bản 6


Ngoài con người và kinh tế, bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động cũng cần quan tâm đến
môi trường địa lý tự nhiên từ môi trường xung quanh. Các yếu tố trong môi trường tự
nhiên mà nhà quản trị marketing có thể nghiên cứu như:
 Thời tiết, khí hậu
 Thổ nhưỡng, địa lý
 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng, nông sản, hải sản…)
 Các nguồn nhiên liệu (dầu mỏ, than đá, khoáng sản…)

Những yếu tố tự nhiên đang ngày càng được cả nhân loại quan tâm và cũng góp phần
quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định marketing của doanh nghiệp tại một vùng lãnh
thổ, địa bàn nào đó.

v Khoa học kĩ thuật-công nghệ

Khi bước chân vào đầu tư ở bất kỳ một lĩnh vực gì, một doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ
lưỡng về các yếu tố thuộc môi trường công nghệ như:
 Mức độ phổ biến
 Trình độ sử dụng
 Khả năng áp dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh…

Vì công nghệ ngày nay là một yếu tố vô cùng quan trọng, nhờ đó giúp doanh nghiệp tạo
dựng được lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường tiêu thụ, đồng thời cũng giúp các
nhà marketer có những phương pháp thực hiện truyền thông phù hợp.

v Chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị - pháp luật bao gồm các yếu tố:
 Hành động, luật pháp của chính phủ
 Các chính sách công
 Các hiệp định thương mại giữa các tổ chức, quốc gia
 Hàng rào thuế quan, mậu dịch

NhÓM 2 marketing căn bản 7


Các nhà tiếp thị và quản lý doanh nghiệp phải hết sức lưu ý đến các yếu tố về môi trường
chính trị - pháp luật để nắm rõ, tránh vi phạm và đánh giá các tác động từ hành động của
chính phủ đến công ty của mình nhằm đưa ra hướng giải quyết đúng đắn.
1.2.3. Sự tác động:
1.2.3.1. Tích cực:
 Nắm bắt được những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số học có tác động
đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng cầu về sản phẩm
và làm thay đổi hành vi của người mua như: sự thay đổi về cơ cấu độ tuổi của dân
cư, sự thay đổi về đặc điểm gia đình, những thay đổi trong phân bố dân cư về địa
lý, cơ cấu về trình độ học vấn của dân cư…
 Nếu như hoạt động của nền kinh tế là mức tốt và mức độ tin cậy của người tiêu
dùng tăng thì người làm marketing có thể dự đoán được tổng lượng bán nói chung
và những sản phẩm mà người tiêu dùng sẽ gắn liền với sự phát triển của ngành đó.
 Tiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình sản xuất, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo ra sản phẩm mới và làm tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
 Hệ thống pháp luật tác động để bảo vệ doanh nghiệp ngày càng tăng và sự phát
triển của các nhóm bảo vệ lợi ích công cộng.
1.2.3.2. Tiêu cực:
 Các điều kiện xấu đi của môi trường tự nhiên là một trong các vấn đề chủ yếu mà
các doanh nghiệp phải đối phó như: khan hiếm nguồn tài nguyên, mức độ ô nhiễm
ngày càng gia tăng, chi phí cao phải trả cho nguồn năng lượng.
 Chi phí để cải tiến công nghệ, các thiết bị hiện đại vẫn đang là trở ngại và khó
khăn khá lớn đối với các doanh nghiệp.

1.3. Khái niệm về chính sách phân phối:

- Khái niệm: Phân phối là các hoạt động liên quan đến quá trình đưa ra sản phẩm từ
người sản xuất đến người sử dụng cuối cùng.

NhÓM 2 marketing căn bản 8


- Chính sách phân phối là sự kết nối các yếu tố phân phối, xây dựng mạng lưới phân phối
và sử dụng các phương pháp phân phối. Chính sách phân phối là một bộ phận cấu thành
của tổ hợp đồng bộ các chiến lược Marketing hỗn hợp bao gồm tất cả những gì mà công
ty có thể vận dụng để tác động đến nhu cầu về hàng hoá của mình.

NhÓM 2 marketing căn bản 9


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA SẢN PHẨM
KOMBUCHA

2.1. Giới thiệu doanh nghiệp VGreen và sản phẩm Kombucha

2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Vgreen

VGreen là thương hiệu thức uống thiên nhiên an toàn được tin cậy tại Việt Nam.
Thành lập năm 2006, VGreen tiên phong sản xuất thức uống thay thế rượu bia được làm
từ hoa quả tươi - đặc sản miền nhiệt đới & trà xanh của Việt Nam.

2.1.1.1.Tầm nhìn

Trung thành với giá trị cốt lõi “Khoẻ đẹp cùng thiên nhiên”, sản phẩm và con người của
Vgreen luôn chân thành tận tâm hướng tới những sản phẩm thuận tự nhiên, tin cậy và
chất lượng nhất cho Khách hàng. Các dòng sản phẩm chính tại Vgreen bao gồm các thức
uống thay thế rượu bia như Vwine, Vcider cho phụ nữ, đàn ông và cho cả gia đình.

2.1.1.2.Sứ mệnh

Sứ mệnh của Vgreen là thay thế các thức uống hoá chất độc hại trong gia đình bằng các
sản phẩm thức uống an toàn có nguồn gốc thiên nhiên tốt cho sức khoẻ, nên mọi sản
phẩm của Vgreen đều có thành phần thiên nhiên, nguyên chất, không dùng chất bảo quản,

NhÓM 2 marketing căn bản 10


hương liệu hoá học và các chất tồn dư khó phân hủy gây hại cho sức khỏe cho môi
trường. Vgreen cam kết trung thực nguồn gốc sản phẩm, thành phần công bố và đảm bảo
sản phẩm được kiểm soát chất lượng đúng tiêu chuẩn.

2.1.1.3.Triết lý kinh doanh ( Kim chỉ nam)

Với triết lý lấy con người và thiên nhiên làm nền tảng để kiến tạo và phát triển , tổ chức
bền vững, các sản phẩm và dịch vụ của VGreen luôn đặt yếu tố chất lượng, an toàn, hiệu
quả và thân thiện với môi trường lên hàng đầu với những yêu cầu nghiêm ngặt trong quy
trình sản xuất và kiểm định, hướng đến các tiêu chuẩn Công nghệ hữu cơ sinh học
nguyên liệu sạch BioTech.

 Phương châm

Giá trị cốt lõi của Vgreen

+ Đạo đức kinh doanh: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và trân trọng cuộc sống
để luôn giữ vững đạo đức kinh doanh trong mọi hành động và ứng xử.

+ Tiêu chuẩn Biotech: Thiết lập những yêu cầu nghiêm ngặt trong sản xuất và kiểm định
SP/DV, hướng đến các tiêu chuẩn Công nghệ hữu cơ sinh học nguyên liệu sạch BioTech.

+ Sản phẩm tinh túy: VGreen luôn không ngừng tìm kiếm, nghiên cứu và lựa chọn kỹ
lưỡng những sản phẩm/dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp tinh túy phục vụ cộng
đồng.

+ Kỷ luật nghiêm khắc: Tuân thủ tuyệt đối Luật pháp Việt Nam, các nguyên tắc ứng xử
và các tiêu chuẩn kinh doanh đã được thiết lập để luôn xứng đáng với niềm tin của cộng
đồng.

+ Môi trường thân thiện: Luôn lấy con người và thiên nhiên làm nền tảng để kiến tạo và
phát triển Tổ chức bền vững, vì sức khỏe cộng đồng và môi trường trong sạch.

NhÓM 2 marketing căn bản 11


 Các dòng sản phẩm của Vgreen
Vwine (Rượu nho), V cider (Nước trái cây lên men), V kombucha (Đồ uống giải
khát), Special (Thực phẩm chức năng), Vcare (Thảo dược phẩm), V Beauty (Mỹ phẩm
tự nhiên)
2.1.2. Sản phẩm Kombucha

2.1.2.1. Nguồn gốc:

Kombucha còn gọi là “trà bất tử", có nguồn gốc từ Trung Quốc khoảng 220 năm trước
Công nguyên. Khoa học đã chứng minh Kombucha có tác dụng hiệu quả trong việc duy
trì và hồi phục sức khỏe thông qua bốn đặc tính chính là “thải độc, chống oxy hóa, tăng
cường năng lượng và thúc đẩy hệ miễn dịch”. Nó thực chất là một thức uống bổ dưỡng
“sống”, được làm bằng cách lên men trà kết hợp với đường. Vào năm 414 sau Công
nguyên, thầy thuốc Kombu đã mang nấm trà đến Nhật Bản và ông đã sử dụng nó để chữa
các vấn đề về tiêu hóa của Hoàng đế Inkyo. Khi các tuyến đường thương mại mở rộng,
Kombucha có mặt ở khắp nơi trên thế giới với các tên gọi khác nhau: Ở Nga với tên gọi
Kombucha hay Japonskigri; ở Đức với tên gọi Kombuchaschwamm; ở Ý với tên gọi
Funkochinese… Ngày nay, Kombucha với nhiều hương vị khác nhau được bán rộng rãi
trong các cửa hàng thực phẩm bán lẻ.

2.1.2.2. Thành phần lên men trà Kombucha

Kombucha là một loại trà lên men được làm từ 5 thành phần đơn giản: nước, trà, đường
hoặc mật ong, vi khuẩn và men (còn gọi là SCOBY). Kombucha được tạo ra bằng cách
thêm khuẩn lạc vào trà được pha với đường, mật ong và quá trình lên men diễn ra từ 7 -
21 ngày tạo ra trà Kombucha có vị chua ngọt, chứa nhiều khoáng chất và lợi khuẩn có lợi
cho sức khỏe. Các men trong SCOBY ăn đường trong kombucha, biến chúng thành
ethanol. Các vi khuẩn ăn ethanol này, biến nó thành axit và tạo cho kombucha vị chua
đặc biệt.

NhÓM 2 marketing căn bản 12


Các vi khuẩn cũng ăn một số đường, kết quả là tạo ra cellulose. Cellulose này tích tụ để
tạo thành SCOBY dày, có màu trắng trong hoặc vàng trong dẻo dai và đơn hồi như cao
su. Trà (được làm từ lá của cây trà Camellia sinensis ) là thành phần chính cho sự phát
triển và sức khỏe của một SCOBY. Các chất dinh dưỡng có trong lá trà (như nitơ,
caffeine và theanine) kết hợp với đường cung cấp cho hệ vi sinh vật trong SCOBY để nó
tiếp tục phát triển mạnh. Loại trà được sử dụng để ủ kombucha có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe của SCOBY cũng như hương vị của loại Kombucha thành phẩm của bạn. Nếu là
người mới bắt đầu, thì trà đen là tốt nhất để làm kombucha, nên sử dụng trà hữu cơ khi
người sử dụng có điều kiện để chi phí, để tránh các chất ô nhiễm hóa học. Vi khuẩn và
nấm men (SCOBY) cần đường và trà để lên men thích hợp - đường đóng vai trò là cơ
chất, cung cấp năng lượng, trong khi trà cung cấp vitamin và khoáng chất tổng hợp tự
nhiên.

2.1.2.3. Kombucha Vgreen

Từ nấm thủy sâm Kombucha, Vgreen sản xuất dòng sản phẩm nước uống độc quyền là
TRÀ KOMBUCHA được nghiên cứu, Phát triển theo công trình nghiên cứu khoa học và
được Chuyên gia Sinh hóa của Vgreen phát triển thành công thức bí truyền. Trà
Kombucha được tạo ra bằng cách bổ sung các chủng vi khuẩn đặc biệt, nấm men
Kombucha và đường vào trà đen hoặc trà xanh. Kết hợp thêm một số loại hoa quả tươi
nhiệt đới để tăng mùi vị và phù hợp với khẩu vị của mọi người. Sau đó, được ủ trong
vòng một tuần hoặc lâu hơn để cho ra thức uống thơm ngon, cực tốt cho sức khỏe. Các
sản phẩm VGreen hoàn toàn không hương liệu, không hóa chất và không chất bảo quản –
thuận tự nhiên.

2.1.2.4. Công dụng

a. Kombucha là một nguồn thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn Probiotics.

Probiotic cung cấp cho hệ tiêu hoá các vi khuẩn có lợi, khỏe mạnh. Những vi khuẩn này
có thể cải thiện nhiều khía cạnh của sức khỏe, bao gồm tiêu hóa, giảm viêm và thậm chí

NhÓM 2 marketing căn bản 13


giảm cân. Vì lý do này, thêm đồ uống như kombucha vào chế độ ăn uống của bạn có thể
cải thiện sức khỏe của bạn theo nhiều cách. Kombucha là một loại trà được tạo ra bằng
cách lên men. Đây là một nguồn thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn và có nhiều lợi ích cho
sức khỏe.

b. Kombucha có thể mang lại những lợi ích giống trà xanh

Trà xanh là một trong những đồ uống tốt nhất cho sức khỏe. Kombucha được chế biến từ
trà xanh, vì vậy nó có thể mang lại nhiều lợi ích sức khoẻ tương tự như trà xanh, ví dụ
như giảm cân và kiểm soát đường huyết.

c. Kombucha chứa chất chống oxy hóa

Kombucha, đặc biệt là khi được làm bằng trà xanh, có tác dụng chống oxy hóa tại gan.
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng uống kombucha thường xuyên giúp làm giảm
chất độc tích tụ trong gan do hóa chất độc hại, trong một số trường hợp, hiệu quả thải độc
ít nhất 70%. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên con người tồn tại về
hiệu quả này, nhưng có vẻ như đây là một lĩnh vực nghiên cứu đầy hứa hẹn cho những
người mắc bệnh gan.

d. Kombucha có thể giúp cơ thể tiêu diệt vi khuẩn

Một trong những chất chính được tạo ra trong quá trình lên men của kombucha là axit
axetic, cũng có nhiều trong giấm. Giống như các polyphenol trong trà, axit axetic có thể
tiêu diệt nhiều vi sinh vật có khả năng gây hại.

Kombucha làm từ trà đen hoặc trà xanh có thể mang theo các đặc tính kháng khuẩn
mạnh, đặc biệt chống lại vi khuẩn gây nhiễm trùng và nấm men Candida. Những tác dụng
kháng khuẩn này ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm men có hại, nhưng chúng
không ảnh hưởng đến các vi khuẩn có lợi.

e. Kombucha có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

NhÓM 2 marketing căn bản 14


Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Các nghiên cứu trên
chuột cho thấy kombucha có thể cải thiện đáng kể hai dấu hiệu của bệnh tim mạch bằng
cách giảm cholesterol xấu LDL và tăng cholesterol tốt HDL, chỉ trong vòng 30 ngày. Bên
cạnh đó, trà (đặc biệt là trà xanh) bảo vệ các hạt cholesterol LDL khỏi quá trình oxy hóa,
đây được xem là nguyên nhân góp phần gây ra bệnh tim mạch. Trên thực tế, những người
uống trà xanh có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp hơn tới 31% so với những người
không uống, đây là một lợi ích mà trà kombucha cũng có thể mang lại. Kombucha được
chứng minh cải giảm LDL cholesterol và tăng HDL cholesterol ở chuột. Điều này có thể
giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh lý tim mạch.

f. Kombucha có thể giúp kiểm soát tốt hơn bệnh đái tháo đường type 2.

Kombucha làm từ trà xanh có khả năng làm giảm đường huyết (thậm chí còn có lợi hơn)
vì chính trà xanh đã được chứng minh là làm giảm lượng đường trong máu. Thực tế cho
thấy, một nghiên cứu đánh giá của gần 300.000 đối tượng, kết quả ở những người uống
trà xanh có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn 18% so với những người không sử
dụng

Các nghiên cứu sâu hơn trên con người là cần thiết để kiểm chứng những lợi ích của
kombucha trong việc kiểm soát lượng đường trong máu. Tóm lại, Kombucha cải thiện
các chỉ số của bệnh đái tháo đường ở chuột bao gồm cải thiện nồng độ đường trong máu.

g. Kombucha có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư

Trong các nghiên cứu trong ống nghiệm, kombucha đã giúp ngăn chặn sự phát triển và
lan rộng của các tế bào ung thư do nồng độ polyphenol cao trong trà và chất chống oxy
hóa cao. Cơ chế của các đặc tính chống ung thư của polyphenol trong trà hoạt động vẫn
chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, người ta nghĩ rằng polyphenol ngăn chặn đột biến gen và
sự phát triển của các tế bào ung thư đồng thời thúc đẩy sự chết tế bào ung thư theo
chương trình.

NhÓM 2 marketing căn bản 15


2.2. Sự tác động của môi trường vĩ mô đến hoạt động Marketing của sản phẩm
Kombucha:

2.2.1. Môi trường tự nhiên

2.2.1.1.Điều kiện thời tiết, khí hậu

Hoạt động Marketing sản phẩm trà Kombucha chịu tác động lớn từ các yếu tố của tự
nhiên do trà Kombucha sử dụng nguyên liệu chính hoàn toàn từ thiên nhiên đó chính là
trà xanh hoặc trà đen. Chính vì vậy, điều kiện thời tiết, khí hậu phù hợp để trồng trà sẽ
ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của trà Kombucha.

Cây chè là loại cây có khả năng thích nghi và phát triển cao, sinh trưởng tốt trong nhiều
điều kiện môi trường khác nhau. Đặc biệt là trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới như ở
Việt Nam, có nhiệt độ dao động từ 23 – 40°C. Đặc trưng khí hậu này mang đến lượng
mưa lớn, độ ẩm cao giúp cây chè phát triển và cho sản lượng cao hơn các vùng có khí
hậu khô nóng. Theo nhiều nghiên cứu, nhiệt độ quang hợp lý tưởng nhất cho cây chè là
từ 16°C – 28°C. Sự biến động của nhiệt không quá nhiều, lượng mưa lớn thúc đẩy sự
phát triển và ảnh hưởng đến các hàm lượng dưỡng chất của lá trà.

Với khí hậu cận nhiệt đới, Việt Nam là khu vực có điều kiện tự nhiên thích hợp cho các
loại trà sinh trưởng, phát triển. Do đó, tạo thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm có thành phần được làm từ trà.

2.2.1.2.Tài nguyên thiên nhiên

Chính bởi lợi thế về thời tiết và khí hậu thích hợp cho việc trồng chè mà Việt Nam là
khu vực có diện tích trồng chè rộng lớn trong đó có nhiều vùng trồng chè nổi tiếng.

a. Đầu tiên và nổi tiếng nhất chính là “đệ nhất danh trà” Thái Nguyên

NhÓM 2 marketing căn bản 16


Có tổng diện tích trồng và khai thác khoảng 20.000 ha, Thái Nguyên là nơi cung cấp
nguồn trà lớn nhất của Việt Nam, từ sản lượng cho đến chất lượng. Ở đây, cây chè được
trồng, chăm sóc theo phương thức cổ truyền, cùng với quy trình thu hoạch và chế biến
theo cách thức truyền thống đảm bảo giữ được mùi vị, màu sắc đặc trưng của từng lá trà.
Trà xanh truyền thống Thái Nguyên nổi tiếng có hương vị thơm, vị đầu lưỡi đắng, hậu vị
ngọt, mà sắc đẹp được nhiều người yêu thích.

NhÓM 2 marketing căn bản 17


b. Vùng trồng chè ở Mộc Châu – Sơn La

Là một tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Việt Nam. Mộc Châu có đặc trưng khí hậu và thời
tiết mát mẻ, nguồn đất đai thổ nhưỡng màu mỡ phù hợp với giống chè truyền thống, cũng
như những loại được nhập từ Nhật Bản. Nhờ vào điều kiện môi trường như vậy, Mộc
Châu – Sơn La nổi tiếng với những loại trà ngon, cũng như là nơi cung cấp nguyên liệu
để sản xuất các loại Matcha chất lượng cao.

c. Khu vực trồng chè ở Suối Giàng – Yên Bái

Có độ cao hơn 1.400m, khí hậu đặc trưng ôn hòa, mát mẻ. Tại vùng Suối Giàng – Yên
Bái nổi tiếng với loại trà được thu hái từ những cây chè cổ thụ tự nhiên lâu đời. Nổi tiếng
với thương hiệu chè Shan Tuyết với đặc trưng lá trà phủ lông trắng, là loại trà được ưa
chuộng trên thế giới. Những cây chè ở đây đều có độ tuổi trên 100 năm, đặc biệt có
những cây có tuổi thọ lên đến 300 năm. Chính điều này đã mang lại sự nổi tiếng về chất
lượng, cũng như đặc trưng riêng của trà Shan Tuyết mà chỉ nơi này mới có.

d. Vùng phát triển tại Bảo Lộc – Lâm Đông

Nổi tiếng là vùng đất có thổ nhưỡng tốt, địa hình bình sơn nguyên, cùng thung lũng đất
bazan thích hợp trồng chè. Bảo Lộc – Lâm đồng là nơi có khí hậu lý tưởng để trồng và
cung cấp nguồn nguyên liệu trà lớn cho cả nước hiện nay. Nhiệt độ đặc trưng ở Lâm
Đồng ôn hòa, quanh năm mát dịu và nhiều ngày có sương mù, cường độ mưa lớn. Những
trang trại trồng chè nổi tiếng như Tâm Châu, Phương Nam là nơi nổi tiếng với các loại trà
xanh, trà Ô Long, trà Atiso và Trà Hoa Lài.

2.2.2. Môi trường nhân khẩu học


2.2.2.1. Cấu trúc dân số

NhÓM 2 marketing căn bản 18


Việt Nam có cơ cấu dân số thuộc dạng dân số vàng, với nhóm tuổi lao động chiếm số
lượng lớn nhất, đặc biệt là ba nhóm tuổi từ 11-25 (gen Z), 25-40 tuổi (gen Y) và già nhất
là 40-55 (gen X) chiếm lần lượt 25,9%, 24% và 20,3% dân số Việt Nam. Đặc điểm của:
 Gen Z:
Gen Z là nhóm đối tượng sinh ra trong môi trường đã bão hòa về công nghệ số, mạng xã
hội nên suy nghĩ và hành vi sẽ rất khác biệt so với các nhóm độ tuổi khác. Về mặt kinh tế,
Gen Z cũng được sinh ra trong nền kinh tế phát triển và ổn định nên tư duy về mua sắm
tiêu dùng cũng khác so với Gen Y trước đó. Một số đặc trưng của nhóm này là:
- Là các ‘công dân’ digital thực sự. Mạng xã hội, internet và điện thoại trở thành một
phần không thể thiếu của nhóm này.
- Yêu thích những thứ mang tính trải nghiệm nhất thời, khoảnh khắc hơn là những kế
hoạch dài hạn.
- Dễ bị tác động bởi những người nổi tiếng và chưa có chính kiến rõ rệt về các vấn đề xã
hội
- Dễ bị thu hút bởi các xu hướng mới nổi trội trên mạng xã hội
- Đôi khi có thể không phải là người quyết định về mặt tài chính trong việc mua sản
phẩm (người quyết thường là ba mẹ – nhóm Gen Y hay Gen X)
 Gen Y:
Gen Y hay còn gọi là Millennials là nhóm khách hàng chiếm một phần lớn tổng số lượng
khách hàng của nhiều doanh nghiệp và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đây là nhóm khách hàng đã trưởng thành và tiếp cận với mobile/internet/social từ sớm và
cũng đã chứng kiến các khoảnh khắc giao thời. Chính vì vậy nhóm đối tượng này sở hữu
một số đặc trưng về hành vi:
- Thành thục về công nghệ và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình mua hàng của
họ. Điều này thấy được qua việc Gen Y thường so sánh giá trên các trang khác nhau cho
cùng sản phẩm hoặc thường đọc review online trước khi quyết định mua một món hàng
nào đó, đặc biệt là các sản phẩm mới trên thị trường

NhÓM 2 marketing căn bản 19


- Mạng xã hội đóng một vai trò quan trọng trong việc tương tác và kết nối với nhóm
khách hàng này.
- Thích sự tiện lợi. Gen Y sẵn sàng chi nhiều tiền hơn để nhận lại sự tiện lợi và tiết kiệm
thời gian.
- Quan tâm nhiều hơn đến ngoại hình và sức khỏe so với các nhóm tuổi khác.
- Bị tác động bởi những người có ảnh hưởng (KOLs / Influencers) nhưng vẫn có chính
kiến riêng của mình
- Là người quyết định trong việc chi tiêu trong việc mua sản phẩm, và phần lớn đã có
việc làm và thu nhập ổn định
 Gen X:
Gen X, hiện đã ở độ tuổi 40, đã trưởng thành. Tuy nhiên, tiếp xúc với công nghệ và thế
hệ gen Z (con cái, họ hàng…), họ sẵn sàng thay đổi lối sống, trẻ trung hơn. Ngoài ra, họ
thường vững vàng trong sự nghiệp và nhiều người là trụ cột của gia đình. Những đặc
điểm thường thấy của gen X:
- Mặc dù gen X mong muốn thành công trong công việc, họ coi trọng trải nghiệm, không
phải các vật chất thông thường
- Đối với nhiều người thuộc gen X là bậc cha mẹ, gia đình là ưu tiên hàng đầu - cả con
cái và ông bà trong gia đình - và thứ hai là sự nghiệp
- Gen X là một nhóm người tiêu dùng khó tính. Họ mua sắm nhạy bén, nghiên cứu kỹ
lưỡng trước khi mua sắm, thích chất lượng hơn số lượng và có xu hướng ít bị ảnh hưởng
bởi các chiêu trò tiếp thị công khai. Gần đây, khi TMĐT bùng nổ, họ có xu hướng mua
đồ online nhiều hơn, sẵn sàng thích ứng với tình cảnh cách ly trong đại dịch.
 So sánh giữa các gen:
- Gen Z là những thành phần trẻ, dễ bị ảnh hưởng bởi các quảng cáo của nhãn hàng, có
xu hướng thích trải nghiệm cái mới, tuy nhiên phần lớn Gen Z vẫn còn đang thuộc độ
tuổi học sinh, chưa có khả năng tự chủ tài chính, không phù hợp với sản phẩm
VKombucha do mức giá cao hơn so với các loại nước giải khát thông thường, và tại mức

NhÓM 2 marketing căn bản 20


giá 40k có nhiều sản phẩm khác được Gen Z ưa chuộng hơn như trà sữa, cafe tại các cửa
hàng, nước giải khát tại các cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện lợi.
- Gen Y là những người đã qua độ tuổi đi học, bắt đầu hoặc đã đi làm lâu năm, có thu
nhập ổn định hàng tháng. Họ cũng có xu hướng kết hôn muộn, coi trọng việc chăm sóc
cho bản thân, đặc biệt là sức khỏe. Họ chính là đối tượng mà VGreen có thể hướng tới,
khi mà thương hiệu chưa có độ nhận diện cao và cần những người có nhu cầu sử dụng và
đáp ứng tài chính để quảng bá cho sản phẩm của mình nhiều hơn.
- Gen X là những người đã hoặc đang bước sang giai đoạn trung niên, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của họ là có nhưng không nổi trội giống gen Y, họ cũng thường ưu tiên các nhu
cầu từ gia đình trước rồi mới tới nhu cầu của bản thân. Thêm nữa, họ là những người tiêu
dùng khó tính, sẽ khó có thể chấp nhận sử dụng thử một loại sản phẩm mới nhập vào thị
trường như kombucha, cơ hội cho kombucha với đối tượng gen X ở thời điểm bây giờ là
chưa nhiều.
=> Gen Y là đối tượng khách hàng mục tiêu phù hợp với chính sách Marketing của
VGreen, với đặc điểm là những người bắt đầu quan tâm đến sức khoẻ và chất lượng các
loại nước tiếp nhận vào cơ thể hằng ngày.

2.2.2.2. Mật độ dân số và di cư dân số


Việt Nam là một đất nước có diện tích không quá lớn, xếp hạng 68 - khoảng 331,212 km
vuông. Trong đó, phần lớn địa hình Việt Nam là đồi núi, cao và hiểm trở (chiếm ¾ diện
tích đất liền), còn lại là các vùng đồng bằng và duyên hải. Việc sinh sống tại các khu vực
đồng bằng giúp cho người dân đi lại dễ dàng hơn, tránh khỏi những thiên tai như sạt lở
đất, qua đó dễ dàng phát triển kinh tế hơn. Qua đó, người dân Việt Nam luôn tập trung
đông tại các khu vực đồng bằng, ven biển để sinh sống. Với những đặc điểm đó, không
ngạc nhiên khi 5 thành phố đông dân nhất Việt Nam đều là những thành phố ở đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ với Thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội đứng đầu, ngoài ra còn các thành phố ven biển như Hải Phòng, Đà Nẵng.

NhÓM 2 marketing căn bản 21


Bảng dân số trung bình và mật độ dân số của 5 thành phố đông dân nhất Việt Nam
(2020)
Xu hướng này hứa hẹn sẽ còn tiếp diễn trong tương lai khi tốc độ đô thị hóa ngày càng
tăng, không chỉ những thành phố trung tâm sẽ đông hơn mà còn xuất hiện thêm các thành
phố vệ tinh hiện đại hơn. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, vào năm 2019 số dân
thành thị tại Việt Nam đạt mốc hơn 33 triệu người, và dự báo vào năm 2049, sẽ có 63
triệu người sinh sống và làm việc tại thành thị. Người dân đô thị cũng thường là những
đối tượng có thu nhập trung bình cao hơn, sử dụng các sản phẩm đa dạng hơn, nhu cầu
cao hơn so với người dân ở những vùng khác, nên sẽ có xu hướng sử dụng các sản phẩm
mới nhiều hơn (Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ THPT của khu vực thành thị
cao hơn hai lần so với khu vực nông thôn (lần lượt là 54,0% và 27,0%)). Khu vực đô thị
cũng sở hữu mạng lưới siêu thị và cửa hàng tiện lợi dày đặc hơn, vốn là nơi mà
Kombucha phân phối sản phẩm của mình (và cũng chỉ có những nơi đó phù hợp để phân
phối do có các thiết bị bảo quản). Vì vậy, VGreen có thể tập trung phân phối vào các khu
vực đô thị để thâm nhập thị trường, gia tăng mức độ nhận diện thương hiệu với phần lớn
khách hàng, đồng thời có thể mở rộng thêm kênh kinh doanh của mình khi phần lớn sản
phẩm đang được bày bán trên các siêu thị nhỏ tại Thành phố Thái Nguyên và Hà Nội.

2.2.2.3. Giới tính


Vào năm 2021, tỉ lệ giới tính tại Việt Nam là 997 nam/1000 nữ. Đây là một thống kê tích
cực nếu so với tỉ lệ giới tính trên thế giới trong cùng thời điểm là 1017 nam/1000 nữ,
nhưng nếu xét tỉ lệ giới tính của trẻ em mới sinh: 113,8 bé trai/100 bé nữ, có thể dự đoán
trong tương lai, Việt Nam sẽ xảy ra hiện tượng mất cân bằng giới tính.

NhÓM 2 marketing căn bản 22


DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NĂM 2021

Dù mặt hàng Kombucha tại Việt Nam còn khá mới, chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh
trên thị trường, trong tương lai, nếu muốn mở rộng thị phần, các đơn vị kinh doanh sản
phẩm này nên xem xét tới việc nhắm tới người tiêu dùng là nam giới nhiều hơn. Một sản
phẩm có ích cho sức khỏe như Kombucha sẽ khiến nhiều đàn ông nghĩ rằng đây chỉ là
sản phẩm dành riêng cho phái nữ, trong khi những tác dụng từ thức uống sẽ giúp cho nam
giới cảm thấy tốt hơn. Đơn vị kinh doanh có thể tạo ra những chiến dịch nhằm thay đổi
suy nghĩ của phái mạnh, tạo thêm nhu cầu từ nam giới và qua đó mở rộng thị phần.

2.2.2.4. Sự thay đổi trong trình độ giáo dục


Theo như Thông cáo báo chí Kết quả của cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019,
trình độ dân trí Việt Nam đã được cải thiện, cơ hội đi học theo đúng độ tuổi quy định của
trẻ em ngày càng được đảm bảo, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường giảm mạnh; tỷ lệ dân số có
trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng mạnh. Cụ thể, tỷ lệ đi học chung của cấp tiểu học là

NhÓM 2 marketing căn bản 23


101,0%, cấp trung học cơ sở (THCS) là 92,8% và trung học phổ thông (THPT) là 72,3%.
Tỷ lệ đi học đúng tuổi các cấp này lần lượt là 98,0%, 89,2% và 68,3%. Hơn một phần ba
dân số từ 15 tuổi trở lên đạt trình độ học vấn từ THPT trở lên (36,5%), tăng gần hai lần so
với năm 2009 (20,8%).
Việc ngày càng có nhiều trẻ em trên cả nước được tiếp xúc nhiều hơn với giáo dục sẽ
giúp mở rộng hiểu biết, qua đó có thể chọn lựa sản phẩm có chất lượng cao hơn, tốt hơn
với sức khỏe của mình. Giới trẻ hiện tại đã biết chăm sóc sức khỏe của mình bằng việc sử
dụng các loại thực phẩm lành mạnh hơn, thông qua việc có tiêu chuẩn văn hóa tốt hơn, do
đó họ có nhu cầu tiêu dùng cho các loại sản phẩm này lớn hơn, đặc biệt là học sinh và
sinh viên. Yếu tố lớn nhất ngăn cản những đối tượng này tiếp cận với những sản phẩm
này, như đã nói ở trên là mức giá còn cao so với thu nhập chung của giới trẻ (gen Z). Có
thể trong tương lai, VGreen nên đa dạng hóa danh mục sản phẩm với những dòng sản
phẩm tốt có mức giá thấp hơn để nhiều người có thể trải nghiệm sản phẩm nhiều hơn.

2.2.3. Môi trường văn hóa - xã hội


2.2.3.1. Xu hướng chuộng đồ organic, thực phẩm sạch
Vấn đề thực phẩm sạch, an toàn đang là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng.
Tình trạng thực phẩm “bẩn” tràn lan trên thị trường khiến nhiều gia đình lo lắng. Chính
điều này làm gia tăng nhu cầu cho các sản phẩm sạch nói chung và các thực phẩm có
nguồn gốc từ tự nhiên, 100% organic như là kombucha.
kết quả khảo sát, người tiêu dùng đã bắt đầu quan tâm đến thực phẩm organic trong bữa
ăn hằng ngày với nhiều lý do như vấn đề sức khỏe và môi trường. Nhu cầu sử dụng thực
phẩm “xanh” gia tăng ở tất cả các mặt hàng không chỉ ở rau và trái cây. Đặc biệt, kết quả
khảo sát cho thấy, khi người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sản phẩm organic họ hiếm
khi quay lại sử dụng sản phẩm thông thường ngay khi túi tiền hạn hẹp.
Xu hướng này mở ra tiềm năng lớn cho lĩnh vực kinh doanh thực phẩm sạch trong những
năm sắp tới, và có thể nói đây là một lợi thế cho các dòng sản phẩm như Kombucha, sản
phẩm mới của thị trường có mục đích chăm sóc sức khỏe nhưng chưa phổ biến với nhiều

NhÓM 2 marketing căn bản 24


người dùng. VGreen có thể tập trung nhiều hơn vào các lợi ích của đồ uống, xây dựng
nhận diện thương hiệu cho khách hàng rằng đây là một món đồ uống organic tốt cho sức
khỏe để tận dụng sức hút của những món thực phẩm organic nói chung.

2.2.3.2. Người tiêu dùng quan tâm tới dây chuyền sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm
Khi nhận thức và hiểu biết của người tiêu dùng đã phát triển, thu nhập cao hơn cũng
khiến nhu cầu sử dụng các sản phẩm chất lượng tăng, họ càng có những tiêu chuẩn khắt
khe hơn với thực phẩm mình sử dụng, điển hình là xu hướng chuộng thực phẩm sạch như
nhóm đã nói ở phía trên. Kombucha là sản phẩm tốt cho xã hội, với nhiều lợi ích cho sức
khỏe, tuy nhiên sản xuất ra kombucha thật sự không dễ dàng. Loại đồ uống này khó bảo
quản do làm hoàn toàn bằng tự nhiên, chứa nhiều men vi sinh, ví dụ như một số sản phẩm
kombucha tại Mỹ đã từng bị phát hiện có các cặn đen ở trong chai tại các cửa hàng tiện
lợi. Để đảm bảo chất lượng và bảo quản kombucha, những nhà máy sản xuất phải có một
dây chuyền sản xuất đảm bảo quy định của cục Vệ sinh ATTP; ngoài ra cần đáp ứng
thêm các tiêu chuẩn của FDA Hoa Kỳ, do kombucha là loại sản phẩm khá mới tại Việt
Nam, các luật lệ còn ít và đa phần là chưa đủ để đảm bảo cho kombucha. Phần công nghệ
này nhóm sẽ đề cập sâu hơn ở phần 5 chương II của tiểu luận này.

2.2.3.3. Ảnh hưởng từ KOL quảng cáo cho món đồ, KOC việc review quảng cáo
Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham
gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger,
vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOL) giới thiệu hoặc chia sẻ
trải nghiệm. 45% người mua sắm trực tuyến trên toàn cầu cho biết họ muốn mua những
sản phẩm do các KOL quảng cáo trực tiếp trên phương tiện truyền thông xã hội.
Xu hướng mua sắm mới này đã kéo theo sự phát triển của một hình thức quảng bá sản
phẩm mới là KOL Affiliate, hay còn gọi là chương trình tiếp thị liên kết dành cho những
người có sức ảnh hưởng. Đây là một trong những hình thức marketing đã được các trang
thương mại điện tử hàng đầu như Amazon hay Taobao kết hợp với nhiều người nổi tiếng

NhÓM 2 marketing căn bản 25


trên thế giới thực hiện. Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên
phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức
quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối
tác và các nhà bán hàng.
Ngoài các mạng xã hội lớn như Facebook, Instagram, TikTok... các sàn thương mại điện
tử còn chủ động khai thác thêm kênh livestream, tăng độ nhận diện thương hiệu và góp
phần thu hút thêm nhiều nhà bán hàng cũng như người tiêu dùng mua sắm.
Với bối cảnh đó, các KOL và KOC sẽ có sự ảnh hưởng lớn tới những người tiêu dùng,
đặc biệt là gen Z và gen Y - những đối tượng thành thạo công nghệ, luôn lên mạng tìm
hiểu ý kiến trước khi trải nghiệm những sản phẩm mới. Điều này sẽ tác động lớn tới
chính sách marketing của VGreen, họ nên chi duyệt nhiều cho các hoạt động quảng cáo
trên mạng xã hội với những influencer, beauty vlogger với điểm mạnh là tiết kiệm chi phí
và đánh đúng vào đối tượng mục tiêu họ đang nhắm tới - những người trẻ biết quan tâm
tới sức khỏe, gen Y.

2.2.3.4. Xu hướng sử dụng thương mại điện tử, mua hàng trực tuyến
Ngoài xu hướng mua hàng theo KOL, KOC, hiện nay tại Việt Nam còn nổi lên một hình
thức mua sắm khác, đó là mua sắm online.
Trên sàn thương mại điện tử Shopee: Trung bình, tổng thời gian mua sắm trên Shopee
trong 1 tuần của người dùng Việt tăng hơn 25%.
Trên sàn thương mại điện tử Lazada: Số liệu ghi nhận từ báo cáo quý III/2021 về hành vi
tiêu dùng của Lazada, một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam hiện
tại, cho thấy ngành hàng bách hóa dẫn đầu doanh số với mức tăng trưởng hơn gấp 4 lần
so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, với sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT cùng với sự ảnh hưởng của đại dịch,
người tiêu dùng càng ngày càng ưa thích mua sắm trực tuyến, Lợi ích từ các sàn thương
mại điện tử với người tiêu dùng là không thể bàn cãi và cũng không thể phủ nhận những
lợi ích khác mà sàn thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp:

NhÓM 2 marketing căn bản 26


- Dễ dàng mở rộng thị phần với mạng lưới Logistics rộng lớn, toàn quốc
- Giảm bớt chi phí mở showroom
- Tăng độ nhận biết thương hiệu với các đối tượng trẻ tuổi, năng động
- Thuận tiện hơn cho khách hàng, ngoài ra còn có các chính sách giảm giá, thu hút khách
hàng
Dù vậy, kombucha là sản phẩm mới, sẽ có nhiều người đắn đo khi chưa từng sử dụng
sản phẩm. Đây cũng là lúc nhược điểm của một gian hàng TMĐT bộc lộ, đó chính là
khách hàng chưa thể trực tiếp trải nghiệm sản phẩm. Về phần này, VGreen nên có những
chính sách khuyến khích người tiêu dùng trải nghiệm, sử dụng sản phẩm, có bộ phận
chăm sóc khách hàng tốt để nhận phản hồi và giải đáp cho khách hàng những thắc mắc về
sản phẩm để tăng sự hài lòng của khách hàng.

2.2.3.5. Hoài nghi về nơi phân phối sản phẩm


VGreen với lợi thế là sản phẩm mang nhiều tác dụng tích cực tới sức khỏe không nên
chủ quan trong việc bảo quản và phân phối các sản phẩm của mình. Trong quá khứ, đã có
một số vụ việc liên quan tới việc bày bán các thực phẩm “sạch” tại siêu thị:
v Siêu thị Fivimart, một trong các hệ thống siêu thị lớn và đã tồn tại khá lâu ở Việt
Nam, qua những phản ánh của người tiêu dùng, phóng viên Báo Người tiêu dùng đã
đến trực tiếp các siêu thị Fivimart để tác nghiệp, kết quả là hầu hết các mặt hàng hoa
quả, thực phẩm và một số đồ gia dụng hoàn toàn không có tem mác xuất xứ, một số
khay thực phẩm còn không có cả thời hạn sử dụng.
v Một loạt các siêu thị lớn khác như Metro, BigC, Ocean Mart, Citimart… đều đã bị
phát hiện các vụ việc tương tự từ nhiều năm trước, như: Coopmart, Metro, Big C bán
chả cá thương hiệu “Hai chị em” bị nhiễm khuẩn; siêu thị BigC bán thịt lợn gạo; siêu
thị Minh Hoa, siêu thị Citimart, Le’s Mart bán rau với giá rất cao, được gắn mác là
rau an toàn, nhưng thực tế là do một công ty mua rau “trôi nổi” trên thị trường về gắn
mác rau an toàn, thậm chí còn mua cả rau củ Trung Quốc trái vụ, cũng về gắn mác
rau an toàn rồi cấp vào hệ thống các siêu thị trên.

NhÓM 2 marketing căn bản 27


Mặc dù người tiêu dùng sẵn sàng trả một mức giá cao hơn để hi vọng vào một sản phẩm
có chất lượng tốt hơn, bằng cách tìm đến những nơi bán thực phẩm với giá cao, như siêu
thị, nhưng vẫn chưa chắc chắn vì những vụ việc xảy ra ở trên. Mặc dù những bê bối trong
an toàn vệ sinh thực phẩm xuất hiện tại các điểm bán hàng trong siêu thị, phần lớn là do
trách nhiệm của họ, VGreen cũng nên thận trọng trong việc lựa chọn đối tác phân phối để
có thể đưa tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, tránh để người tiêu dùng phát hiện ra
các sản phẩm hỏng do bảo quản kém, qua đó làm xấu đi hình ảnh Kombucha, nhất là khi
người tiêu dùng hiện nay đã thận trọng hơn, dẫn tới những ảnh hưởng tới doanh số bán
hàng của công ty.

2.2.4. Môi trường kinh tế


2.2.4.1. Đối với thị trường xuất khẩu
Theo Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng, dự ước sản lượng chè xuất khẩu tháng 6/2020 đạt
888 tấn và ước đạt giá trị 2,6 triệu USD, tăng 26,9% cả về lượng và 62,8% về giá trị so
với cùng kỳ. Đài Loan, Pakistan và Afghanistan vẫn là thị trường xuất khẩu chính của
tỉnh. Mặt hàng chè chế biến chủ yếu là: Chè xanh, chè đen, chè Oolong và chè lên men.
Lũy kế trong 6 tháng đầu năm, mặt hàng chè chế biến xuất khẩu ước đạt 4 ngàn tấn và
ước đạt giá trị 9,7 triệu USD, giảm 12,2% về lượng và 6,9% về giá trị so với cùng kỳ.
Nguyên nhân là do dịch COVID-19 đã bùng phát và lan rộng tại nhiều thị trường quan
trọng của ngành chè Việt Nam, làm gián đoạn các hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Các
thị trường lớn như Đài Loan, Trung Quốc và Nga gần như đóng băng. Các thị trường
khác không ký được các hợp đồng mới, trong khi các hợp đồng đã ký trước đây được yêu
cầu giảm giá sâu, hoãn thời gian giao nhận hàng hoặc hủy hợp đồng.

2.2.4.2. Đối với trong nước


Sản phẩm Kombucha xuất hiện trong nền kinh tế Việt Nam như một sản phẩm mới với
nhiều tiềm lực, đặc biệt là tiềm lực kinh tế. Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người tại
Việt Nam ngày một cao. Người tiêu dùng có xu hướng chú trọng đến thực phẩm dinh

NhÓM 2 marketing căn bản 28


dưỡng tốt cho sức khỏe, nguồn gốc thực vật, hữu cơ hay thành phần thiên nhiên, tiện
dụng. Song song đó, xu hướng ăn uống lành mạnh dần định hình trong đời sống người
Việt trẻ. Đó là cơ hội rất lớn để trà Kombucha đến gần người dùng hơn, đặc biệt là trong
thời điểm đại dịch COVID-19. Do tác động của việc hạn chế di chuyển và tiếp xúc vật lý
cũng như là nhu cầu phục hồi sức khoẻ sau hậu COVID nên một lượng lớn người tiêu
dùng đã tìm đến trà lên men Kombucha. Nhờ vào việc tìm kiếm và mua hàng trở nên
bùng nổ sau thời gian xã hội giãn cách, mà trong đó chiếm thị phần chủ yếu là trên các
sàn giao dịch thương mại điện tử, doanh thu của thương mại điện tử Việt Nam đã có bước
thay đổi lớn, vào năm 2020 đã đến đạt 11,8 tỷ USD. Đặc biệt phải kể đến hiệu quả kinh tế
to lớn mà Kombucha đem lại cho các vùng chuyên sản xuất sản phẩm này; ví dụ như
Thái Nguyên với sản phẩm VKombucha. Sự ra đời của trà lên men VKombucha đã góp
phần lan tỏa thương hiệu, gia tăng giá trị kinh tế, nâng cao vị thế của trà Thái Nguyên
ngay trong thị trường nội địa và sẵn sàng cho các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế.

2.2.5. Môi trường Khoa học và công nghệ


2.2.5.1. Đối với ngành công nghiệp nước giải khát
Có không ít các chuyên gia ví von, nếu thương mại là 'đôi chân' đưa ngành nước giải
khát tiến xa trên thị trường thì công nghệ được xem là 'xương sống' để ngành nước giải
khát tạo ra và nâng cao giá trị sản phẩm.
Được biết, trong nhiều năm qua ngành nước giải khát đã đạt mức tăng trưởng đáng mơ
ước với trên 10%/năm. Đóng góp cho sự tăng trưởng này là hơn 1.800 doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất cung cấp hơn 300 sản phẩm. Trong đó, dấu ấn đậm nét nhất đến từ Tân Hiệp
Phát với công nghệ Aseptic đã khai phá ra ngành hàng nước giải khát nguồn gốc tự nhiên
làm thay đổi hoàn toàn thị trường.

Tuy nhiên, mặt bằng công nghệ hiện nay khiến nhiều chuyên gia cho rằng tiêu chuẩn mà
người tiêu dùng đặt ra có phần “bất khả thi” bởi có khá nhiều sản phẩm sử dụng chất bảo
quản hay màu nhân tạo. Trước tình thế này, một lần nữa công nghệ Aseptic mà Tân Hiệp
Phát sở hữu lại khiến người ta phải thừa nhận là “công nghệ của thế kỷ”, bởi nó tiếp tục

NhÓM 2 marketing căn bản 29


đáp ứng nhu cầu về những sản phẩm sạch tự nhiên. Công nghệ chiết lạnh vô trùng của
Aseptic với chai tiệt trùng, nắp tiệt trùng, nước tiệt trùng, sản phẩm tiệt trùng, môi trường
chiết vô trùng là nền tảng để Tân Hiệp Phát cho ra đời những sản phẩm mới.

2.2.5.2. Đối với sản phẩm VKombucha


VGreen được vinh dự được bình chọn trong Top 10 sản phẩm – Dịch vụ tin dùng Việt
Nam – Nhóm ngành Nông sản, Thực phẩm, Đồ uống năm. Sản phẩm được vinh danh
trong chương trình năm nay của VGreen chính là VKombucha, được sản xuất và phân
phối bởi Công ty Cổ phần Tập Đoàn VGreen. Trà Kombucha của VGreen được chứng
nhận là “Sản phẩm tiêu biểu ứng dụng khoa học và công nghệ của tỉnh Thái Nguyên”.

Vgreen đã trở thành doanh nghiệp có nhà máy sản xuất và chế biến Trà Kombucha đầu
tiên tại Việt Nam. Sau quá trình nghiên cứu và thử nghiệm thành công sản phẩm
VKombucha, Tập đoàn VGreen đã và đang tiến hành đầu tư, xây dựng Nhà máy chế biến
và Sản xuất Trà Kombucha – nằm trong Dự án “Mô hình sản xuất tập trung chè an toàn,
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 – 2025 trên địa bàn Tỉnh
Thái Nguyên”. Bên cạnh mục tiêu sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè tạo nên sức
mạnh hỗ trợ tương tác trong chuỗi giá trị, dự án còn nhằm mục tiêu xây dựng vùng
nguyên liệu chè theo hướng sản xuất áp dụng công nghệ cao, chuyên canh, tập trung theo
hướng hiện đại và làm chè hữu cơ, nâng tầm thương hiệu chè Thái Nguyên.

2.2.6. Môi trường Chính trị và pháp luật


2.2.6.1. Tác động của hệ thống luật pháp trong nước tới Marketing có thể phân làm hai
loại:

 Hệ thống các Luật, Pháp lệnh, Nghị định… có tác dụng điều chỉnh hành vi kinh
doanh, quan hệ trao đổi, thương mại… của doanh nghiệp. Các luật này quy định
rõ quyền và nghĩa vụ, lĩnh vực được cho phép kinh doanh,… của doanh nghiệp.
 Các hình thức bảo vệ người tiêu dùng.

NhÓM 2 marketing căn bản 30


2.2.6.2. Việc đặt ra pháp lý đối với doanh nghiệp có ba mục đích chính sau:

 Trước hết là để bảo vệ cho giữa các công ty với nhau. Tất cả các nhà điều hành kinh
doanh đều tán tụng việc cạnh tranh, nhưng lại cố muốn trung hoà nó khi sự cạnh
tranh đụng chạm đến mình. Đã có nhiều đạo luật được thông qua nhằm ngăn chặn
sự cạnh tranh không công bằng.
 Mục đích thứ hai trong việc điều tiết của chính quyền là để bảo vệ người tiêu thụ
tránh được các giao dịch buôn bán không công bằng. Có một số xí nghiệp, mà nếu
cứ để mặc họ, họ sẽ làm sản phẩm giả, nói dối trong quảng cáo, lừa đảo qua việc
đóng bao bì, và gian manh trong chuyện giá cả.
 Mục đích thứ ba trong việc điều tiết của chính quyền là để bảo vệ các lợi ích rộng
lớn của xã hội, tránh khỏi các hành vi sai lạc. Điều này có thể xảy ra là tổng sản
phẩm quốc gia thì tăng, mà chất lượng đời sống thì lại sụt giảm. Hầu hết các công
ty đều không hứng chịu những phí tổn xã hội trong hoạt động sản xuất hoặc trong
sản phẩm của họ. Giá cả của họ sẽ được thấp hơn và doanh số được tăng cao hơn
nếu họ gánh chịu các phí tổn xã hội này. Khi môi trường trở nên xấu đi, những đạo
luật mới cùng các cưỡng chế của chúng sẽ tiếp tục còn nguyên hiệu lực hoặc mở
rộng ra thêm. Các doanh nghiệp phải theo dõi những tiến trình này, khi phác thảo
sản phẩm và chương trình Marketing.

2.2.6.3. Cơ chế điều hành của chính phủ có tác động đến Marketing trong kinh doanh.

Sự tác động của cơ chế thể hiện trên hai khía cạnh:

 Tính hiệu lực của pháp luật và các chính sách kinh tế của chính phủ
 Mức độ can thiệp và hình thức can thiệp của chính phủ vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2.6.4. Tác động của các yếu tố và lực lượng môi trường Chính trị- Pháp luật:

NhÓM 2 marketing căn bản 31


 Ảnh hưởng và ràng buộc chặt chẽ các cá nhân, doanh nghiệp hay các tổ chức khác
nhau.
 Phản ánh sự tác động can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Tới các quyết định marketing phải tính đến và tuân thủ các yêu cầu của các nhân tố
môi trường này.
2.2.6.5. Hạn chế:
Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn vận hành trong điều kiện “thiếu luật” . Trong mấy
năm qua Chính phủ đã hình thành Tổ công tác để xem xét lại toàn bộ những văn bản pháp
luật trên, xóa bỏ sự mâu thuẫn, sự chồng chéo giữa chúng, nhưng đánh giá chung về môi
trường luật pháp của Việt Nam nhiều chuyên gia, nhiều nhà kinh doanh cho rằng vừa
thiếu, vừa yếu, vừa rối…rất khó lường. Bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia vào thị trường quốc tế thường mắc vào chứng bệnh kém hiểu biết luật pháp và
thông lệ quốc tế. Đây cũng là những cản trở lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

2.2.6.6. Một số ví dụ:


a. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm:
 Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
 Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
Ví dụ: Tôn vinh nông sản Việt, ủng hộ lối sống xanh và hướng tới sự phát triển bền
vững, VGreen tuân thủ nguyên tắc nghiên cứu và phát triển dựa trên các thế mạnh: Sản
phẩm sạch, thuận tự nhiên; sản phẩm tốt cho sức khỏe... Đó chính là giá trị tạo sự khác
biệt. Thương hiệu VKombucha Thái Nguyên của VGreen giờ đây cho ra thị trường với
nhiều thức uống hương vị khác nhau.

NhÓM 2 marketing căn bản 32


b. Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm
Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; xây dựng thương
hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
Ví dụ: CEO của VGreen cũng khẳng định, VGreen luôn nỗ lực, quyết tâm cùng với Thái
Nguyên, đưa Vkombucha trở thành sản phẩm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế,
tạo tiền đề cho việc nâng cao giá trị xuất khẩu đi các nước trên thế giới, giải quyết căn cơ
vùng nguyên liệu sạch và nâng thêm vị thế cho danh hiệu trà Thái Nguyên khi hội nhập
các kênh tiêu dùng trên thế giới cũng như trong nước.

c. Theo quy định tại các điều Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia thì phải phòng
ngừa tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu, bia; các biện pháp phòng ngừa,
can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe
Ví dụ: Quá trình lên men chuyển hóa đường thành rượu. Nhưng rượu sau đó được chuyển
đổi thành giấm khi nó lên men. Vì vậy, có một ít cồn trong một mẻ kombucha ủ, nhưng
thường không quá 1%. Vì vậy nó sẽ không làm bạn say, ngay cả khi bạn uống nhiều. Đó
là lý do tại sao kombucha đã trở thành một thức uống phổ biến và lành mạnh trong các
quán bar, tiệc… Thức uống này rất phù hợp cho lái xe được chỉ định.

NhÓM 2 marketing căn bản 33


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA
DOANH NGHIỆP VGREEN

3.1. Chính sách phân phối của doanh nghiệp

- Hiện trên thị trường đang có hai loại Kombucha chính, đó là kombucha tươi, không qua
thanh trùng, và Kombucha công nghiệp đã thanh trùng đóng lon. Hai dòng sản phẩm với
hai đối tượng khách hàng khác nhau.
- Doanh nghiệp tập trung làm việc với các hệ thống phân phối thuộc kênh hiện đại như
siêu thị, bách hoá, chuỗi cửa hàng tiện lợi.
- Ngoài ra, với tính chất như là một thực phẩm bổ sung có lợi cho sức khỏe, kombucha
còn có các kênh chuyên biệt khác như nhà hàng, phòng gym, yoga, hiệu thuốc.
- Sản phẩm cũng được bán rộng rãi qua các sàn thương mại điện tử (shopee mall, lazmall,
tiki...), qua website của hãng.
- Với các kênh phân phối truyền thống, doanh nghiệp có thể gặp nhiều khó khăn, bởi đặc
thù nhỏ lẻ của kênh truyền thống, khó có thể phân phối 1 dòng sản phẩm với nhiều phân
loại sản phẩm khác nhau.
Đối với các loại kombucha tươi, không qua thanh trùng thường được đựng trong chai
thuỷ tinh. Vì là trà tươi đã được lên men nên khi vận chuyển cho các đối tác ở xa,
kombucha dễ bị bung xì khi tới tay khách hàng. Vì vậy chỉ có thể kinh doanh tập trung
vào phân khúc khách hàng ở nội thành và các tỉnh lân cận để chất lượng được đảm bảo
nhất.

3.1.1. Hỗ trợ về Marketing - PR


- Đại lý được hỗ trợ Catalogue, mẫu mã, banner phù hợp với định hướng thương hiệu
Công ty..…tùy theo các chương trình của Công ty. Thông tin về Quý đại lý sẽ được
quảng cáo cùng nhà phân phối trên các phương tiện thông tin đại chúng và website chính
thức của Công ty.

NhÓM 2 marketing căn bản 34


- Đại lý được tham gia tất cả các chương trình khuyến mãi và thúc đẩy bán hàng của
Công ty.
- Đại lý được cấp giấy chứng nhận là Đại lý chính thức của Công ty.
- Đại lý được cấp các loại giấy chứng nhận C/O và C/Q (certificate of quality &
certificate of origin) về sản phẩm.
- Đại lý được update thường xuyên thông tin về giá cả, thông tin hàng hóa, sản phẩm,
chính sách của Công ty, các chương trình Marketing, tài liệu thúc đẩy bán hàng (nếu có).
- Hai bên cùng nhau phối hợp để xúc tiến, quảng bá và bán các sản phẩm thông qua các
hình thức như đăng tải thông tin sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi, sản phẩm nổi bật,
đăng logo thương hiệu sản phẩm, nhà sản xuất và nhà phân phối.
3.1.2. Hỗ trợ về kỹ thuật, tư vấn
- Đại lý được hỗ trợ giải đáp những phản hồi của khách hàng về sản phẩm qua điện thoại,
qua Email. Sẽ được hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp tại chỗ khi có yêu cầu.
- Đại lý được tham gia khóa đào tạo định kỳ về sản phẩm, kiến thức và kỹ năng bán hàng
do Công ty tổ chức. Sẽ được hỗ trợ đào tạo riêng nếu có yêu cầu.
- Khi tham gia thầu và dự án, Đại lý sẽ được Công ty tư vấn và hỗ trợ về giải pháp kỹ
thuật nếu có yêu cầu.
3.1.3. Hỗ trợ về hàng hóa
3.1.3.1. Đổi hàng
- Trong vòng 07 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, Đại lý sẽ được đổi hàng mới nếu sản
phẩm được xác định thuộc lỗi của nhà sản xuất.
3.1.3.2. Trả hàng
- Trường hợp hàng hóa, giá cả không đúng với thỏa thuận khi mua hàng, Đại lý có quyền
trả lại hàng. Việc trả hàng được thực hiện trong vòng 07 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn và
ký biên bản bàn giao hàng hóa.
3.1.3.3. Hàng bày mẫu, thử nghiệm
- Công ty sẽ hỗ trợ Đại lý mượn hàng bày mẫu, thử nghiệm đối với các sản phẩm mới
tung ra thị trường hoặc khi Đại lý khai trương, mở địa điểm kinh doanh mới.

NhÓM 2 marketing căn bản 35


3.1.4. Yêu cầu đối với đại lý
- Trưng bày sản phẩm của Công ty tại Showroom, Cửa hàng.
- Hỗ trợ Công ty khi có các chương trình khuyến mãi, quảng cáo diễn ra tại điểm kinh
doanh của Đại lý.
- Bán đúng và đảm bảo mức giá bán lẻ niêm yết theo quy định của Công ty. Không bán
phá giá.

3.2. Giải pháp:

3.2.1. Chiết khấu mua hàng định kỳ:


- Đại lý được hưởng chiết khấu cố định trên doanh số đặt hàng và được giảm trừ trực tiếp
trên giá bán ngay tại thời điểm lấy hàng.
- Chính sách chiết khấu này độc lập và được tiến hành song song với các chương trình hỗ
trợ hoặc thúc đẩy kinh doanh khác từ Công ty cho Đại lý.
- Đại lý có thể thanh toán trực tiếp sau mỗi lần nhận hàng hoặc chuyển khoản. Nếu trong
thời gian quy định mà Đại lý không thanh toán, Công ty sẽ ngừng cung cấp sản phẩm cho
Đại lý.

3.2.2. Chính sách giá, bảo vệ giá:


a. Giá mua hàng:

- Căn cứ vào kết quả mua hàng và các cam kết hợp tác khác, Đại lý sẽ được hưởng chính
sách giá dành cho cấp Đại lý tương ứng.
- Chính sách giá được xây dựng để đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận tối đa cho Đại
lý trên thị trường.

b. Bảo vệ giá:

- Trong trường hợp Công ty giảm giá bán, Quý đại lý sẽ được bảo vệ giá đối với những
mã hàng cùng loại đang còn tồn trong kho.

NhÓM 2 marketing căn bản 36


3.2.3. Giải pháp cho những khó khăn trong quá trình phân phối:
Hệ thống phân phối cần đảm bảo hai chức năng quan trọng nhất.

 Thứ nhất, phân phối hàng hóa bằng phương thức ít tác động tiêu cực nhất đến môi
trường: sử dụng bao bì cho sản phẩm kombucha là chai thuỷ tinh, lon thiếc có thể
tái sử dụng, hoặc những bao bì có thể phân huỷ sinh học hữu cơ khác.
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa muốn hạn chế tình trạng bung xì của Kombucha
khi vận chuyển, có thể mở rộng cơ sở đóng gói tại từng thị trường. Nghĩa là từ nhà
máy sản xuất xuất đi những mẻ trà lên men theo bể lớn, có vòi thoát khí và được
kiểm soát trong suốt chặng đường di chuyển đến từng vùng thị trường nhỏ. Sau đó
các cơ sở tại từng vùng sẽ tiến hành đóng gói vào lon và chai rồi đem đi phân phối
tại các siêu thị, cửa hàng bán lẻ.
 Một điều quan trọng trong khâu sản xuất để kiểm soát tình trạng thoát khí gas đó là
thắt chặt các quá trình lên men của trà: quá trình lên men phụ và quá trình cacbonat
hóa nước giải khát. Quá trình lên men phụ là một quá trình kỵ khí (“kỵ khí” có
nghĩa là “không có oxy”). Còn được đặt tên là ” Quy trình tạo hương “. Cần thực
hiện việc đóng chai và đóng gói đồ uống kombucha thành phẩm ngay từ khi bể
được hoàn thiện.
 Đối với doanh nghiệp lớn hơn và có nguồn vốn cố định, có thể đầu tư mua bản
quyền dây chuyền sản xuất của các thương liệu lớn trên thế giới như Coca Cola hay
Nestle, Pepsi, đây đều là những tập đoàn tiên phong, có nhiều kinh nghiệm trong
ngành sản xuất đồ uống đóng chai, nước giải khát.

NhÓM 2 marketing căn bản 37


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu giáo trình
Giáo trình Marketing căn bản
2. Tài liệu trực tuyến

[1]http://vgreen.vn/gioi-thieu/

[2]https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/8-loi-ich-suc-khoe-
dua-tren-bang-chung-cua-tra-kombucha/

[3]https://gardenviet.com/tin-tuc/4-vung-trong-che-tra-noi-tieng-o-viet-nam

[4]Thông cáo báo chí Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 – General
Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)

[5]https://www.brandsvietnam.com/17130-Xay-dung-moi-quan-he-khach-hang-Gen-Y-
Z-voi-CRM-va-du-lieu

[6]Du Bao Dan So Viet Nam.indd (gso.gov.vn)

[7]Dân số Việt Nam mới nhất (2022) - cập nhật hằng ngày - DanSo.Org

[8]Kinh doanh thực phẩm sạch hút khách "nhà có điều kiện" dịp Tết (suno.vn)

[9]Xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới - VnExpress Kinh doanh

[10]Thực trạng và phương hướng phát triển của thị trường thực phẩm an toàn Việt Nam
hiện nay (tapchicongthuong.vn)

[11]http://baolamdong.vn/kinhte/202006/tai-co-cau-thi-truong-xuat-khau-che-huong-vao-
san-pham-cao-cap-3009072/index.htm

[12]https://thanhnien.vn/cong-nghe-da-tac-dong-the-nao-den-nganh-nuoc-giai-khat-
post599957.html

[13]http://vgreen.vn/vgreen-vinh-danh-top-10-san-pham-tin-dung-viet-nam-nam-2021/

[14]https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=96032

NhÓM 2 marketing căn bản 38


[15]http://thainguyen.gov.vn/thuong-hieu-tra/-/asset_publisher/L0n17VJXU23O/
content/vkombucha-thuc-uong-tuyet-voi-cho-suc-khoe?redirect=%2Fthuong-hieu-
tra&inheritRedirect=true

[16]https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thai-nguyen-ra-mat-san-pham-tra-len-men-
vkombucha-80650.htm

[17]https://meovac.hagiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/news/44733/mot-so-quy-dinh-luat-
phong-chong-tac-hai-cua-ruou-bia-va-muc-xu-phat-khi-nguoi-dieu-khien-phuong-tien-
tham-gia-giao-thong-duong-bo-ma-trong-mau-hoac-hoi-tho-co-nong-do-con.html

[18]https://thietbituanminh.com/cong-nghe-san-xuat-tra-kombucha/

[19]https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/25325-Phat-trien-san-pham-moi-4-
Dai-duong-xanh-cua-thuc-uong-len-men-Star-Kombucha

[20] http://greenlifeloofah.com/chinh-sach-phan-phoi-cua-vietnamteaone.html

NhÓM 2 marketing căn bản 39


KẾT LUẬN
Môi trường marketing vĩ mô là những yếu tố và lực lượng mang tính chất xã hội
rộng lớn có tác động đến thị trường và hoạt động marketing của doanh nghiệp cũng như
tác động đến tất cả các yếu tố của môi trường marketing vĩ mô. Chính môi trường này là
một thành phức tạp và khó khăn khi hoạt định chiến lược marketing do nằm ngoài sự
kiểm soát của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi mua của khách
hàng và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường marketing vĩ
mô là rộng khắp và bao trùm tới tất cả các doanh nghiệp, thậm chí cả những công ty lớn
mạnh nhất. Chính từ thực tế này, nhà quản trị marketing phải dự đoán và làm cho hoạt
động marketing thích ứng với cả cơ hội lẫn sức ép của môi trường vĩ mô.
Ngày nay, sản phẩm trà lên men Kombucha càng nhận được sự ưa chuộng và tin
dùng của người tiêu dùng về chất lượng cũng như là lợi ích mà nó đem lại cho sức khoẻ,
đặc biệt là trong đại dịch COVID bây giờ khi mà nhu cầu nâng cao sức đề kháng là ưu
tiên hàng đầu. Việc phân tích môi trường vĩ mô tác động đến sản phẩm cũng như là chính
sách phân phối của Vkombucha đã tạo giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn và khách hàng, thị
trường tiềm năng hướng tới và cũng như là đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp
để doanh nghiệp đạt được kết quả tốt nhất.

NhÓM 2 marketing căn bản 40

You might also like