You are on page 1of 35

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT & TRUYỀN THÔNG VIỆT- HÀN


KHOA KINH TẾ SỐ VÀ TMĐT
----------

BÁO CÁO ĐỒ ÁN CUỐI KỲ


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG
DỰ ÁN PHÂN PHỐI CÀ PHÊ DI LINH TẠI ĐÀ NẴNG

GVHD: ThS. Đinh Nguyễn Khánh Phương


SVTH: Hoàng Văn Chương
Hoàng Thị Hạnh
Lê Thị Phương
Phan Thị Xuân Thắm
Võ Kim Thư
Nguyễn Đắc Tiếp
Nguyễn Đức Tuấn
Lớp: 18BA

Đà Nẵng, Tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4

1. Lý do chọn kinh doanh sản phẩm/dịch vụ...............................................................4

2. Sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng cho dự án.....................4

3. Mục tiêu, kết quả dự kiến của dự án........................................................................5

PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DỰ ÁN............................................................6

1.1. Sản phẩm/dịch vụ.............................................................................................6

1.2. Khách hàng mục tiêu........................................................................................7

1.3. Sứ mệnh...........................................................................................................7

1.4. Chiến lược công ty...........................................................................................7

1.5. Chiến lược kinh doanh.....................................................................................7

PHẦN 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG..................................8

2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của dự án phân phối cà phê Di Linh tại Đà
Nẵng. 8

2.1.1. Yếu tố pháp luật- chính trị............................................................................8

2.1.2. Yếu tố xã hội.................................................................................................8

2.1.3. Môi trường công nghệ...................................................................................9

2.1.4. Môi trường kinh tế......................................................................................10

2.1.5. Đối thủ cạnh tranh (số lượng đối thủ cạnh tranh, mức độ dễ dàng trong việc
thâm nhập ngành…)..............................................................................................11

2.1.6. Khách hàng (Sự mong đợi, thái độ và yếu tố nhân khẩu học).....................11

2.1.7. Sức ép từ nhà cung ứng...............................................................................11

2.1.8. Sức ép từ các sản phẩm thay thế.................................................................12

2.2. Năng lực của tổ chức......................................................................................12

2.2.1. Nhân viên....................................................................................................12

2.2.2. Tài chính.....................................................................................................12

2.2.3. Tổ chức.......................................................................................................12
2.2.4. Sản phẩm.....................................................................................................12

2.2.5. Cơ sở vật chất..............................................................................................15

2.2.6. Marketing....................................................................................................15

2.2.7. Nhà cung cấp...............................................................................................15

2.3. Xác định chiến lược chuỗi cung ứng..............................................................15

2.4. Thiết kế chuỗi cung ứng.................................................................................16

2.4.1. Lựa chọn chuỗi cung ứng............................................................................16

2.4.2. Thực hiện chuỗi cung ứng kéo – đẩy..........................................................16

2.5. Dự báo nhu cầu...............................................................................................16

2.7. Quản trị mua hàng..........................................................................................17

2.7.1. Lựa chọn nhà cung ứng...............................................................................17

2.7.2. Quy trình mua hàng.....................................................................................19

2.7.3. Chi phí mua hàng........................................................................................21

2.8. Hoạt động vận tải...........................................................................................23

2.8.1. Hoạt động vận chuyển từ nhà sản xuất đến cửa hàng..................................23

2.8.2. Hoạt động vận chuyển đến khách hàng.......................................................23

2.8.2.1. Thời gian..................................................................................................23

2.8.2.2. Phương tiện vận chuyển...........................................................................23

2.8.2.3. Chi phí vận chuyển..................................................................................24


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn kinh doanh sản phẩm/dịch vụ
Tiêu thụ thị trường nội địa tại Việt Nam chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng cà phê
xuất khấu, tương đương 61,000 tấn/năm. Trong đó cà phê hòa tan chiếm 9,000 tấn, cà
phê rang xay có nhãn hiệu chiếm 35,000 tấn còn lại là cà phê không tên tuổi và nhãn
hiệu. Thị trường cà phê nội địa tăng trưởng hàng năm khoảng 18% trong đó cà phê hòa
tan đang dẫn đầu mức tăng trưởng (+22%) còn cà phê rang xay tăng trưởng chậm hơn
thị trường (+13%).
Theo nghiên cứu của IAM về thói quen sử dụng cà phê, 65% người tiêu dùng có sử
dụng cà phê Việt Nam uống cà phê bảy lần trong tuần, nghiêng về nam giới (59%).
Riêng về cà phê hòa tan thì có 21% người tiêu dùng sử dụng cà phê hòa tan từ 3 đến 4
lần trong tuần và hơi nghiêng về nhóm người tiêu dùng là nữ(52%)
Tỷ lệ sử dụng cà phê tại nhà (in home) và bên ngoài (Out of home) là ngang nhau
49%/50%. Thời gian uống cà phê phổ biến nhất là từ 7-8 giờ sáng. Quán cà phê tại
Việt Nam có thể tìm thấy tại mọi ngóc ngách, phổ biến đa dạng, đa kiểu tạo sự thuận
tiện nhất cho người uống cà phê.
Theo thống kê đo lường tại sáu thành phố lớn (chỉ tính sản phẩm có nhãn hiệu),
hiện tại thị phần của cà phê hòa tan chiếm 62% về số lượng và 65% về giá trị so với
38% số lượng và 34% về giá trị của cà phê rang xay có nhãn hiệu. Riêng tại thị trường
Hà Nội và bốn thành phố chính (Hải phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần thơ) , tỷ trọng
cà phê hòa tan còn chiếm đa số so với cà phê rang xay tương ứng 91%, 73%.
Qua những thống kê trên có thể nhận thấy được nhu cầu tiêu thụ cà phê đang rất lớn
và có xu hướng tăng mạnh trong tương lai. Chính vì nhận thấy tiềm năng của sản
phẩm cà phê nên nhóm quyết định lựa chọn sản phẩm này cho đề tài của mình. Đặc
biệt, nhóm lựa chọn một sản phẩm cà phê có tên tuổi, thương hiệu uy tín trong ngành
cà phê nhưng chưa có nhà phân phối chính thức tại Đà Nẵng để thực hiện dự án.
2. Sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng cho dự án
Chuỗi cung ứng là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Việc quản lý chuỗi cung ứng tốt và hiệu quả thì công ty đó càng bảo vệ được
uy tín kinh doanh và sự bền vững lâu dài của dự án. Bên cạnh đó, hệ thống quản trị
chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ giảm thiếu tối đa các chi phí và thời gian trong quá trình
sản xuất. Dù là một dự án với quy mô vừa phải nhưng với việc tính toán, phân tích kỹ
lưỡng các yếu tố trong chuỗi cung ứng sẽ khiến dự án dễ dàng đưa vào thực hiện trong
thực tế đạt được hiệu quả cao hơn, tránh được những rủi ro không đáng có.
3. Mục tiêu, kết quả dự kiến của dự án
Sau khi hoàn thiện dự án, các thành viên trong nhóm có thể đánh giá được cơ hội
kinh doanh cũng như biết phương pháp để tìm ý tưởng, lập kế hoạch, phân tích các yếu
tố nhằm xây dựng và hoàn thiện một dự án kinh doanh mà cụ thể hơn là xây dựng
chuỗi cung ứng chi tiết.
Áp dụng những kiến thức của môn học đã học tại trường và một số hiểu biết từ thực
tế cuộc sống và nhóm đã tiến hành hoàn thiện ý tưởng kinh doanh. Việc kinh doanh
loại hình dịch vụ như thế này đòi hỏi phải được khảo sát địa
điểm hợp lý và tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng để làm sao cho việc kinh doanh
được thuận lợi nhất.
Ý tưởng xây dựng chuỗi cung ứng cà phê Di Linh là một ý tưởng từ thực tiễn và
khá khả thi với cơ hội thành công rất lớn cho nhóm kinh doanh khi có một thị trường
năng động, tiềm năng và trẻ trung như thành phố Đà Nẵng ngày nay.
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DỰ ÁN
1.1. Sản phẩm/dịch vụ
a) Phân loại sản phẩm
Dự án sẽ bào gồm 2 loại sản phẩm chính là Cà phê bột và cà phê hạt rang xay.
- Cà phê bột phê được làm từ 100% hạt cà phê thật, không bị trộn lẫn với các
tạp chất, phụ gia hay các hương liệu, phẩm màu nào khác, đảm bảo độ sạch và tinh
khiết, không chỉ thơm ngon đúng vị mà còn có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.
- Cà phê hạt rang xay: hạt cà phê Robusta Buôn Mê Thuột, Moka, cà phê Mít
kết hợp cùng công nghệ rang đặc biệt, tỉ mỉ trong thời gian và nhiệt độ rang, không
tẩm ướp trong suốt quá trình rang để mang đến hạt cà phê nguyên chất, sạch sẽ trong
suốt quá trình chế biến.
b) Đặc điểm sản phẩm
Chất lượng sản phẩm cà phê thơm ngon, đậm đà, hợp với khẩu vị người Việt.
Đặc tính sản phảm: Cà phê được thu mua từ vùng nguyên liệu tốt nhất, với công
nghệ sản xuất hiẹn đại. Khả năng chiết xuất cao, chỉ lấy những phần tinh túy nhất
trong từng hạt cà phê để cho ra đời sản phẩm cà phê bột. Đối với cà phê hạt rang xay
cũng trải qua quá trình tuyển chọn kỹ càng để cho ra những hạt cà phê đạt chuẩn.

Hình 1: Mẫu sản phẩm cà phê Di Linh.


Nhãn hiệu sản phẩm: Cà phê Di Linh là một thương hiệu không còn xa lạ ở khu vực
miền Trung, Tây Nguyên và đã được phân phối rộng trên cả nước. Tên gọi thương
hiệu quen thuộc, dễ nhớ hơn rất nhiều sản phẩm khác. Logo thiết kế tên thương hiệu
Di Linh in nổi trên nền ngôi sao vàng tạo điểm nhấn mạnh mẽ, thu hút và gây ấn tượng
trong lòng khách hàng. Thiết kế bào bì cao cấp, đẹp bắt mắt với hai màu chủ dạo là đỏ
và đen tạo điểm nhấn nổi bật được logo thương hiệu.
1.2. Khách hàng mục tiêu
Dự án phân phối cà phê Di Linh tại Đà Nẵng tập trung vào các tiệm tạp hóa, chợ,
cửa hàng vùa và nhỏ, những hộ gia đình hay khách hàng cá nhân yêu thích cà phê
khác.
1.3. Sứ mệnh

Tầm nhìn: Trở thành một nhà phân phối độc quyền của thương hiệu cà phê Di Linh
tại thị trường Đà Nẵng.

Sứ mệnh: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng thức
cà phê nguồn Cà phê sạch - Nguyên chất - Vì sức khỏe cộng đồng.

1.4. Chiến lược công ty


Công ty đặt ra mục tiêu trở thành nhà phân phối dộc quyền sản phẩm cà phê Di
Linh tại thị trường Đà Nẵng với mức giá cạnh tranh nhất.
Bên cạnh đó chiến lược kinh doanh của công ty là trở thành người dẫn đạo chi phí
thể hiện qua cách thức tối thiểu hóa chi phí chuỗi cung ứng.
PHẦN 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG
2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của dự án phân phối cà phê Di Linh tại
Đà Nẵng.
2.1.1. Yếu tố pháp luật- chính trị
a. Pháp luật
Hầu hết các thương hiệu lớn đều được bảo hộ về mặt pháp lý, trong đó có thương
hiệu cà phê Di Linh. Trong quá trình chuẩn bị kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tìm hiểu
tất cả các vấn đề xoay quanh về kinh doanh loại mặt hàng nhượng quyền này bao gồm:
tài chính, thị trường, thời gian, hiệu quả kinh doanh của những nhà phân phối khác,…
tránh trường hợp mất khoản chi phí không nhỏ để nhượng quyền rồi phát hiện các
quán khác tự do sử dụng mà không tốn xu nào. Ngoài ra, việc kiểm tra kỹ về mặt bảo
hộ pháp lý giúp đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp về mặt pháp lý cho doanh nghiệp
của mình, tạo tâm lý an toàn, tin tưởng cho khách hàng hơn.
b. Chính trị
Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện
tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà phê vì
đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ. Thêm vào đó việc Việt Nam tham gia vào
Hiệp định Thương mại tự do (FTA), chính phủ và các bộ, ngành đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất để sản xuất và xuất khẩu cà phê theo hướng hiện đại, đồng bộ và bền vững, có
tính cạnh tranh cao với các sản phẩm đa dạng, có chất lượng, mang lại giá trị gia tăng
cao, nâng cao thu nhập cho người nông dân và doanh nghiệp.
2.1.2. Yếu tố xã hội
Ngày nay, phong cách sống của người tiêu dùng ngày càng thay đổi, đặc biệt là thế
hệ 9X và các bạn trẻ thuộc thế hệ Gen Z( 13-21) đang có xu hướng mở rộng. Họ chính
là đối tượng khách hàng tiềm năng mà mọi thương hiệu cần hiểu rõ cách thức tiếp cận
và khai thác. Bên cạnh đó, một số loại hình ăn uống như: fast food, trà sữa, cà phê,
buffet,.. đang trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống ẩm thực của thế hệ
trẻ. Theo nghiên cứu của MBA Andrews, những người trong độ tuổi từ 15-30 thường
xuyên lựa chọn những hàng quán có không gian đẹp như tiệm cà phê, trà sữa, nhà
hàng,…để tận hưởng trong thời gian rãnh. Ngoài ra việc phát triển của các dịch vụ
giao hàng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu về đồ uống khi ở bất kỳ đâu chúng ta vẫn có thể
thưởng thức được.Chẳng hạn, một tín đồ cà phê khi đi làm muộn họ sẽ không thể ghé
quán cà phê để order mang theo được, thì họ có thể sử dụng các app giao hàng để đặt
đồ uống, hoặc trong những công ty lớn họ đều có một khu căn tin để nhân viên ăn
uống, thì nhân viên ở đó dễ dàng tìm cho mình được một ly cà phê hoặc trà sữa để thỏa
mãn cơn thèm. Chính vì thế, việc thấy mọi người ở bất kỳ đâu đều có trên bàn một ly
thức uống vô cùng phổ biến.
2.1.3. Môi trường công nghệ
Do diê ̣n tích cà phê trên địa bàn Lâm Đồng phát triển khá nhanh mà không theo quy
hoạch nào, cơ cấu giống chưa hợp lý, quy trình trồng và chăm bón chưa đồng bô ̣, chưa
khoa học, chưa phân loại cà phê, sản phẩm chủ yếu là cà phê xô nên giá thấp, hiê ̣u quả
kinh tế chưa cao. Với chủ trương không phát triển thêm diê ̣n tích, mà đi sâu tâ ̣p trung
vào thâm canh tăng năng suất, tăng hiê ̣u quả kinh tế bằng cơ giới hóa, mở rô ̣ng thủy
lợi phòng chống hạn, áp dụng tiến bô ̣ khoa học kỹ thuâ ̣t vào sản xuất, cụ thể là thiết
lập Farm riêng, nhập máy móc hiện đại về để sơ chế, phân loại, đánh bóng theo tiêu
chuẩn xuất khẩu và cuối cùng là nghiên cứu phát triển ra được cà phê rang xay Di Linh
chất lượng như ngày hôm nay.
Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ “ Hot air” là một bước tiến mới được đông
đảo người dùng yêu thích bởi vì đây là một trong những máy rang cà phê công nghiệp
hiện đại nhất hiện nay với ưu điểm vượt trội dưới đây:
- Hạt cà phê chín đều, giữ nguyên mùi vị
Với nguyên tắc hoạt động khác biệt những loại máy rang cà phê khác, máy rang cà
phê công nghệ hot air sử dụng nhiên liệu gas để tạo nhiệt trong lồng rang, dùng khí
nóng để làm chín hạt cà phê ngay trong lồng. Không giống như những loại máy rang
thường dùng nhiệt của ngọn lựa trực tiếp lên thành chảo, lồng rang. Sử dụng máy rang
cà phê công nghệ hot air, hạt cà phê sau khi rang sẽ chín đồng đều từ trong ra ngoài,
giữ được hương vị đặc trưng riêng cho hạt cà phê, hiện nay, nhiều loại máy rang cà
phê công nghiệp sử dụng các công nghệ khác, tuy cũng làm hạt cà phê chín đều nhưng
đa số không giữ được hương vị tự nhiên nhất cho hạt cà phê sau khi rang.
- Thối bay vỏ lụa (mài) sau khi rang
Một vấn đề mà nhiều người sử dụng máy rang cà phê thường quan tâm đó là sau khi
rang, lớp vỏ lụa của hạt cà phê thường còn sót lại trong lồng rang, gây tắt nghẽn, thậm
chí cháy nổ, đối với máy rang hot air, hệ thống quạt hút sẽ thổi bay lớp vỏ lụa sau khi
đã rang xong. Khói cũng nhanh chóng bị gom ra ngoài để giữ mùi cho hạt cà phê
không bị ám khói.
- Hệ thống làm nguôi hạt cà phê nhanh
Lồng rang có bổ sung lớp đệm khí, giúp các hạt cà phê tiếp xúc đều toàn bộ bề mặt
với nhiệt, điều này giúp hạn chế tối đa tình trạng cháy hạt và bên trong, bên ngoài hạt
cà phê có độ chín không đồng nhất. Hệ thống lò đốt khí ga được thiết kế chuyên biệt,
dành riêng cho quá trình rang cà phê, hệ thống này kiểm soát được quá trình tạo
hương, độ chua, vị đắng trong hạt cà phê và hương vị cuối cùng của hạt cà phê sau khi
rang. Làm nguội cà phê nhanh để ngăn chặn tình trạng cà phê tiếp tục chín khi đã dừng
rang làm ảnh hưởng đến chất lượng của hạt cà phê.
- Thân thiện với môi trường
Máy rang cà phê hot air tiết kiệm được nhiên liệu khá nhiều so với những loại máy
thông thường, công suất rang cũng tốt hơn. Bên cạnh đó, nó còn khá thân thiện với
môi trường và không có mùi cháy khét khi hoạt động rang, thích hợp đặt trong cả các
quán cà phê. Kiểm soát tối đa lượng khí CO2, NO2,… được tạo ra sau quá trình rang
cà phê, tầm soát tối thiểu lượng tạp khí thoát ra gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra,
máy sử dụng khí gas là loại khí thân thiện với môi trường, không để lại các khí thải
sau quá trình rang, giúp cho không gian rang cà phê không bị ảnh hưởng. Máy rang cà
phê hot air không chỉ là một thiết bị rang cà phê lý tưởng, đảm bảo được hương vị và
chất lượng của hạt cà phê mà đây còn là một thiết bị an toàn, thân thiện với môi
trường.
2.1.4. Môi trường kinh tế
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, gây ra nhiều tác
động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và TP. Đà Nẵng nói
riêng. Nhờ thành phố Đà Nẵng là một trong các địa phương kiểm soát tốt dịch bệnh
COVID-19 từ trước, nên kinh tế thành phố trong quý I/2021 đã có chút khởi sắc, thị
trường hàng hóa phong phú, giá cả ổn định, không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa .
Song lĩnh vực dịch vụ vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề hệ lụy sang các hoạt động
ngành nghề kinh doanh về du lịch, dịch vụ,… làm mất đi nguồn thu nhập của người
dân bởi Đà Nẵng được ví von là thành phố du lịch bậc nhất cả nước.Chính vì thế khó
trnh khỏi tình trạng mặt hàng phục vụ cho các quán xá bị đóng băng, đình trệ và mất
giá bởi người dân không có nhu cầu.
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường cà phê nội địa những năm gần đây tăng mạnh từ 7% năm 2016 lên 13%
năm 2021, trong số đó những hãng cà phê cao cấp như Trung Nguyên, Nestlé,
Vinacafé Biên Hòa là chiếm thị phần cao nhất ¾ thị trường cà phê trong nước và đều
trở thành thương hiệu dễ dàng được người tiêu dụng nhận hiện. Song giá cả của những
loại cà phê này không phải quá rẻ để bất kỳ ai có thể thưởng thức. Ngược lại với
những thương hiệu đó, cà phê Di Linh ngoài tiêu chí sản xuất ra loại cà phê chất lượng
thì có chính sách về giá cà phê bán lẻ tốt nhất, điều này giúp chúng tôi vừa cạnh tranh
được trên thị trường vừa đảm bảo được tính nhất quán và hợp lý cho người mua, người
bán và người kinh doanh cần có những chính sách và chiết khấu hữu hiệu nhất là sau
đại dịch Covid-19.
2.1.6. Khách hàng
Theo nguồn từ Vneconomy điều tra hơn 116 quán cà phê ở thành phố Đà Nẵng cho
thấy những người trong độ tuổi từ 19-28 có xu hướng sử dụng cà phê thường xuyên
bởi nhu cầu cần sự tập trung cao độ cao trong việc học và đi làm, tụ tập bạn bè, gặp
đối tác,…từ sau độ tuổi này có xu hướng giảm nhẹ. Ngoài ra không gian, thể loại nhạc,
chất lượng đồ uống, thái độ nhân viên cũng góp phần lớn thu hút khách hàng quay trở
lại quán. Với đặc điểm khách hàng như trên doanh nghiệp cần tập trung vào những
quán cà phê có khách hàng trong độ tuổi này sẽ giúp cho lượng tiêu thụ cà phê cao
hơn.
Đồng thời sau khi thu thập thông tin khách hàng, chúng tôi nhận ra nhóm khách
hàng này có lượt tìm kiếm qua mạng xã hội cao nhất nên việc đẩy mạnh truyền thông
qua các kênh mạng xã hội, sàn thương mại điện tử như lập fanpage, thực hiện các trò
chơi qua facebook, zalo, shopee, lazada,…để thúc đẩy nhu cầu khách hàng.
2.1.7. Sức ép từ nhà cung ứng
Hiện tại Việt Nam đang là nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê song
do năm vừa rồi thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chịu ảnh hưởng nặng nề
của dịch Covid-19 và thiên tai nên sản lượng và chất lượng cà phê có giảm đi. Chính
vì vậy giá cà phê Việt Nam bị giảm đi khiến nhà sản xuất bị lỗ nặng. Chính vì thế
nhiều nhà cung ứng không chấp nhận việc cà phê bị bán phá giá nên đã không chịu
cung cấp đủ lượng cà phê đạt chất lượng cho nhà phân phối khiến việc lưu thông hàng
hóa bị đình trệ. Cho nên, việc thương lượng giá là vô cùng cần thiết đối với các nhà
phân phối hiện giờ để vừa giúp các nhà phân phối tiêu thu được hàng và nhà cung ứng
cải thiện phần nào về vốn.
2.1.8. Sức ép từ các sản phẩm thay thế
Cà phê từng được ví von như là thức uống giải khát đặc biệt nhất và không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Nhưng nay nó phải chịu áp lực cạnh
tranh bởi các dòng nước giải khát khác như trà sữa, trà đào, soda,… từ các thương hiệu
nổi tiếng nước ngoài như GongCha, Phúc Long,…khiến thị phần cà phê trong nước
giảm mạnh. Hơn nữa cà phê giờ đã có nhiều loại hình thức mới như cà phê hòa tan, cà
phê lon,…khiến mọingười ưa chuộng vì tính tiện lợi của nó mà hương vị không khác
mấy cà phê pha phin ngoài tiệm.

2.2. Năng lực của tổ chức

2.2.1. Nhân viên


Nhóm gồm 7 thành viên đều đang là sinh viên Quản Trị Kinh Doanh - chuyên
ngành Thương Mại Điện Tử nên đã tiếp thu một số kiến thức chuyên môn hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của dự án, mỗi thành viên có một thế mạnh về mỗi lĩnh vực nên
cả nhóm sẽ bàn bạc và phân chia công việc hợp lí, khoa học nhất cho từng thành viên.
Lòng nhiệt huyết và thái độ tận tình, nghiêm túc với công việc cũng là điểm mạnh của
nhóm, góp phần hoàn thành dự án một cách tốt nhất.
- Về thái độ: nhiệt tình, trung thực, tôn trọng giờ giấc làm việc, sự phối hợp, hợp tác
giữa các thành viên trong nhóm diễn ra nhịp nhành, suôn sẻ.
- Về năng lực: đảm bảo hiệu suất làm việc, thời gian và mức độ hoàn thành công
việc đúng hạn hoặc sớm hơn dự kiến.
- Năng lực thực hiện của các thành viên thuộc 5 nhóm: Marketing/Bán hàng, Nhân
sự, Công nghệ, Quản trị/Điều hành, Tổ chức/Tác nghiệp
2.2.2. Tài chính
Dự án do nhóm hình thành ý tưởng nên số vốn ban đầu để thực hiện đều do các
thành viên trong nhóm góp chung và số tiền ngang bằng nhau. Vì tất cả thành viên
trong nhóm đều là sinh viên nên nguồn lực tài chính không nhiều, chủ yếu là tiết kiệm
và vay mượn từ gia đình của mỗi thành viên. Số tiền cần để bắt đầu thực hiện dự án
trong tháng đầu tiên dự tính khoảng 40 triệu đồng nên mỗi thành viên trong nhóm sẽ
góp tiền đợt đầu là 7 triệu/ người.
Sau tháng đầu tiên thử nghiệm, số vốn thu hồi sẽ được sử dụng để tiếp tục dự án.
Trường hợp nếu sản phẩm chưa bán ra được thì nhóm sẽ tiếp tục góp vốn và sử dụng
số vốn còn dư đợt đầu để thực hiện.
2.2.3. Tổ chức
Dù là một dự án nhỏ và các thành viên trong nhóm đều có năng lực khá đồng đều
nhau nhưng để duy trì và phát triển lâu dài thì bắt buộc phải phân chia cơ cấu tổ chức
hợp lý. Điều này không chỉ tạo ra sự đoàn kết, góp ý, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc
và còn thể hiện được sự chuyên nghiệp của dự án.
Dựa vào năng lực của từng thành viên, tổ chức dự án đã phân chia thành các nhóm
công việc cụ thể như sau:
- Quản trị/Điều hành: Hoàng Thị Hạnh
- Nhân sự: Võ Kim Thư
- Công nghệ: Nguyễn Đức Tuấn
- Tổ chức/Tác nghiệp: Phan Thị Xuân Thắm
- Marketing/Bán hàng: Lê Thị Phương, Hoàng Văn Chương
2.2.4. Sản phẩm
 Chất lượng: Cà phê Di Linh được chế biến từ những hạt cà phê chất lượng cao
của Việt Nam. Cà phê sở hữu công thức rang xay truyền thống tạo ra dòng sản phẩm
cà phê độc đáo, mang đến cho mọi người hương vị tuyệt vời nhất. Hương vị ly cà phê
Di Linh bắt đầu từ vị đắng xâm chiếm đầu lưỡi, mùi thơm nồng và cuối cùng là cảm
giác được vị đậm nơi cuối họng. Chỉ cần một không gian thoáng mát, nhẹ nhàng mỗi
người sẽ có những cảm nhận riêng khi thưởng thức.
 Danh tiếng: Di Linh là huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng của vùng đất núi đồi Tây
Nguyên, Di Linh có độ cao 1000 mét so với mặt nước biển, là vùng sở hữu đất đỏ
bazan màu mỡ, vùng cao nguyên này có khí hậu mát mẻ quanh năm, rất thích
hợp canh tác cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cà phê Robusta.

Cà phê nguyên chất Di Linh là mặt hàng xuất khẩu tự hào của Việt Nam, Di Linh
được biết đến bởi nguồn cà phê Robusta, Moka, cà phê Mít. Mỗi chủng loại cà phê có
hương vị khác nhau mà khi kết hợp sẽ tạo ra hương vị phù hợp với đa số người uống.
Ngành công nghiệp chế biến cà phê ngày càng phát triển, bạn có thể mua được rất
nhiều loại thức uống có hương cà phê như: Capuchino, Pudding Coffee, sữa lắc cà
phê, cà phê cam, cà phê dừa… Nhưng bạn đừng lãng quên ly cà phê nguyên chất đậm
đắng mang hương vị Robusta hay một chút thanh thoát của Moka… Khiến cho tâm
hồn khoan khoái dễ chịu hơn, tỉnh táo hơn để giải quyết công việc. Nếu là tín đồ yêu
thích cà phê và muốn thưởng thức cà phê hằng ngày, bạn đừng quên đặt hàng cà phê
nguyên chất được chúng tôi kết hợp theo tỉ lệ vàng gồm: ROBUSTA, MOKA, CÀ
PHÊ MÍT.

Chất lượng cà phê nguyên chất Di Linh luôn được chúng tôi nâng cao, với loại cà
phê hiện tại đang cung cấp hàng ngày cho khách hàng đã thể hiện được ly cà phê ngon,
đậm đà khó quên. Khiến khách hàng dùng 1 lần mà nhớ mãi hương vị đó.

 Sự đổi mới: Trước sự biến động của giá cà phê và có phần giảm đi trong thời
gian gần đây, người dân tại xã Tân Nghĩa, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng đã cùng
nhau chọn phương thức canh tác mới, vừa duy trì sản xuất bền vững, vừa mang lại thu
nhập ổn định.

a) Đổi mới kỹ thuật trồng cà phê

Sử dụng phân bón khoa học hơn, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chủ động
chứa nước tưới khi khí hậu khô hạn kéo dài, thay đổi loại giống mới tốt hơn… là
những cách mà người dân tại người dân tại Lâm Đồng tại một số huyện như Di Linh,
Krông Năng, Lạc Dương đã tìm cách thích nghi.

- Với việc cải tạo giống cà phê ghép robusta, sản lượng vườn cà phê nhà chị
Luyến tăng lên, thu nhập tốt hơn, cho những trái cà phê lớn, chín mềm, giúp công lao
động nhà hơn. 

- Từ khi Di Linh chuyển hướng sang canh tác cà phê sạch, bền vững, bảo vệ
môi trường, bảo vệ nguồn nước ngầm.. các sản phẩm cà phê giống mới, canh tác theo
mô hình mới đã có giá trị hơn trước và được nhiều đại lý “săn thu mua” hơn so với các
sản phẩm cà phê cũ.

- Ông Hàn Văn Chúc - Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyê ̣n Di Linh cho
biết: Trong thời gian tới, ngoài việc đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm thị
trường tiêu thụ, quản lý chất lượng sản phẩm khi bán ra thị trường; huyện sẽ tâ ̣p trung
thâm canh cây cà phê theo chiều sâu, không phát triển thêm diê ̣n tích, trồng thay thế
diê ̣n tích cà phê già cỗi, quan tâm chọn giống, cải tạo giống cho năng suất, chất lượng
cà phê thơm ngon, áp dụng khoa học kỹ thuâ ̣t vào trồng, chăm sóc, chế biến để khẳng
định thương hiệu, đảm bảo uy tín của sản phẩm, đưa nhãn hiê ̣u “Cà phê Di Linh” xứng
tầm với tiềm năng, thế mạnh vốn có.

b) Quy trình và công nghệ: Quy trình sản xuất cà phê Di Linh được đánh giá qua
những tiêu chuẩn về chất lượng như sau:

 Không chứa tạp chất.


 Không tồn đọng hóa chất độc hại.
 Không sử dụng hóa chất tạo màu, tạo mùi.
 Không sử dụng chất tạo bọt, tạo vị đắng, vị chua.
 Không chứa chất bảo quản.
+ Để bảo vệ cây khỏi các loại sâu bọ phá hoại, người nông dân phải duy trì điều
kiện tự nhiên thuận lợi . Hầu hết các loài đều liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho
nhau tạo nên một hệ sinh thái đặc biệt. Không sử dụng thuốc trừ sâu mà chỉ sử dụng
các loài côn trùng ăn sâu để bảo vệ cây.
+ Quá trình rang xay khơi gợi được mùi vị nguyên bản của cà phê mà không bị mất
đi dinh dưỡng có trong hạt. Không sử dụng các chất phụ gia, bơ hay bất kỳ nguyên
liệu nào khác trong quá trình rang làm mất đi hương vị vốn có và chất lượng dinh
dưỡng của cà phê.
+ Hiện nay cà phê Di Linh đã thực hiện thành công và hoàn thiện mô hình cà phê
hữu cơ. Đảm bảo được các tiêu chí và chất lượng cà phê được đủ tròn vị. Áp dụng các
máy móc hiện đại trong các công đoạn để đem đến hạt cà phê chất lượng, thơm , ngon
từ vị nguyên bản. Cà phê Di Linh hứa hẹn sẽ đem đến cho các bạn trải nghiệm hương
vị độc đáo tinh tế từ cà phê hữu cơ.
2.2.5. Cơ sở vật chất:
Ở thời điểm hiện tại khi mới bắt đầu dự án, nhóm tiến hành thuê nhà kho tại địa điểm
ở quận Liên Chiểu, nhà kho được đặt gần bến xe trung tâm TP.Đà Nẵng.
Yêu cầu của nhà kho:
- Diện tích dự kiến 100m2
- Không bị ảnh hưởng bởi các khu vực ô nhiễm, khói bụi, chất độc hại khác
- Có đầy đủ nguồn cung cấp điện
- Không bị ẩm thấp, nhập nước khi mưa bão
- Nhà kho phải có kết cấu vững chắc, chống được các tác nhân gây hại xâm nhập.
Hệ thống thông gió:  để phòng ngừa, hạn chế đến mức tối thiểu nguy cơ ô nhiễm môi 
trường do không khí hay nước ngưng tụ. Hướng của hệ thống thông gió phải bảo đảm
gió không được thổi từ khu vực nhiễm bẩn sang khu vực sạch. Hệ thống thông gió
phải được thiết kế an toàn, dễ bảo dưỡng và kiểm tra, có lưới bảo vệ bằng các vật liệu
không gỉ, dễ tháo rời để làm vệ sinh.
Hệ thống chiếu sáng:  cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo để có thể quá trình
bảo quản diễn ra tốt với cường độ ánh sáng phải phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất.
2.2.6. Marketing
a) Lựa chọn phương tiện truyền thông
- Giới thiệu sản phẩm bằng cách chào hàng trực tiếp.
- Quảng cáo trên website: Ads banner, bài PR, poster...
- Mạng xã hội: Facebook.
b) Kế hoạch marketing.
 Trong thời gian đầu khi đi vào hoạt động thì nhóm lựa chọn hình thức marketing
đó là chào hàng trực tiếp tại các tiệm tạp hóa, cà phê trên địa bàn Đà Nẵng.
 Các hoạt động truyền thông khác sau khi đi vào hoạt cần phải thực hiện như sau:
- Tạo lập trang web dễ hiểu, dễ tìm kiếm, mục đích là tạo ra một cộng đồng mạng
những người quan tâm đến cà phê Di Linh tại Đà Nẵng để tiến gần hơn với khách
hàng. Đây là một cách giới thiệu mẫu mã của các sản phẩm. Website cần thể hiện đầy
đủ các mục cơ bản gồm giới thiệu sản phẩm mới, thông điệp muốn gửi tới khách hàng,
địa chỉ cửa hàng, hình ảnh sản phẩm có sẵn, mẫu sản phẩm, giá sản phẩm.
- Tạo lập trang Facebook và thực hiện các hoạt động như thiết kế poster và video,
chia sẻ bài viết trên trang đặc biệt chú trọng vào hình ảnh chụp các sản phẩm đẹp với
nhiều góc độ khác nhau để tạo sự thu hút, cảm hứng cho người mua hàng.
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi vào tháng đầu khai trương bằng các voucher
giảm giá hoặc tặng kèm sản phẩm dùng thử.
2.2.7. Nhà cung cấp
Qua quá trình tìm hiểu, qua quá trình sử dụng và tham khảo thì nhóm đã chọn Công
ty Cổ Phần chè- Cà phê Di Linh là nhà cung cấp chính cho cửa hàng bởi vì công ty
này đã có một số ưu điểm như: có thời gian sản xuất trong lĩnh vực cà phê lâu đời,
nguồn nguyên liệu được lựa chọn kĩ càng, mức giá rất cạnh tranh,…

2.3. Xác định chiến lược chuỗi cung ứng

Hiện nay, mở quán cà phê kinh doanh là một lĩnh vực khởi nghiệp khá “hot” với các
bạn trẻ. Do đó, thị trường kinh doanh quán cà phê ở Đà Nẵng rất sôi động. Ngoài các
chuỗi cà phê lớn như The Coffe House, Highland Coffe, Starbucks, Phúc Long coffee
& Tea House,… thì có thể thấy rất là nhiều quán cà phê lớn nhỏ khác mọc lên. Tuy
nhiên, nguồn cung cấp nguyên liệu cà phê nguyên chất cho các cửa hàng này vẫn chưa
thực sự được mở rộng phát triển tại Đà Nẵng. Chính vì thế, Nhóm tiến hành xây dựng
dự án phân phối cà phê Di Linh tại Đà Nẵng nhằm đem đến chất lượng cà phê tốt nhất
cho người tiêu dùng và sự uy tín đối với các cửa hàng cà phê hướng đến mục tiêu trở
thành nhà phân phối cà phê nguyên chất hàng đầu tại Đà Nẵng.

Chiến lược mà nhóm lựa chọn đó là chiến lược tinh gọn: nhu cầu sử dụng cà phê
của các cửa hàng là ổn định và có thể dự báo được, rất ít thay đổi về khách hàng, sản
phẩm và giá chính là yếu tố cạnh tranh của dự án trên thị trường. Lựa chọn chiến tinh
gọn giúp loại bỏ các yếu tố lãng phí như hàng tồn kho, chờ đợi, thao tác, sự vận
chuyển,…

Mục tiêu của việc sử dụng chiến lược tinh gọn là sử dụng ít nguồn lực nhất (con
người, hàng tồn kho, thiết bị, thời gian…) trong việc thực hiện các hoạt động. Chiến
lược thiết lập dòng dịch chuyển hiệu quả các loại cà phê nhằm giảm thiểu thời gian để
thời gian đáp ứng đơn hàng là ngắn nhất, tồn kho tối thiểu và tổng chi phí thấp nhất.
Lợi ích mà chiến lược tinh gọn đem lại bao gồm chi phí thấp (bằng cách lưu trữ tồn
kho ít hơn trong chuỗi cung ứng, ít chi phí hơn…), cải thiện dòng ngân quỹ (ít phải
chờ đợi việc thanh toán), giảm rủi ro (giảm thiểu việc thay đổi từ đơn đặt hàng, hàng
hóa hư hỏng, kém chất lượng…) và đơn giản hóa hoạt động tác nghiệp (loại bỏ những
yếu tố về sự chậm trễ trong giao, nhận hàng, đổi trả hàng và những cửa hiệu không cần
thiết).

Tuy nhiên, nếu chiến lược sản xuất tinh gọn không có kết quả đối với dự án mà
nhóm thực hiện bởi vì có thể gặp phải trường hợp điều kiện không chắc chắn và có sự
biến động. Thì một giải pháp khác có thể thay thế lúc này chính là chiến lược linh hoạt
dựa trên sự nhanh nhạy.

2.4. Thiết kế chuỗi cung ứng

2.4.1. Lựa chọn chuỗi cung ứng

Ban đầu, nhóm sử dụng kết hợp chuỗi cung ứng kéo - đẩy.
Chuỗi cung ứng đẩy: nhằm thúc đẩy kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp ra
thị trường Đà Nẵng. Chú trọng vào việc xây dựng một đội ngũ quản lý bán hàng
chuyên nghiệp để đi chào mời sản phẩm, kiểm soát việc giao nhận hàng, khảo sát và
thu thập số liệu thị trường,… trong suốt quá trình phân phối.
Chuỗi cung ứng kéo: nhằm tập trung vào việc sử dụng các công cụ chiêu thị và
truyền thông để kéo khách hàng đến mua sắm sản phẩm như là xây dựng và phát triển
website, Fanpage của doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ nhận diện sản phẩm nhanh
chóng và xây dựng hình tượng thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
Về sau, phụ thuộc vào thời điểm, thị trường và đặc điểm các loại cà phê để doanh
nghiệp chọn được chuỗi cung ứng phù hợp.
2.4.2. Thực hiện chuỗi cung ứng kéo – đẩy
Chủ động trong việc cung cấp hàng hóa kịp thời vào thời điểm khách hàng đặt hàng,
khi hàng hóa đã có sẵn trong kho, chỉ chờ việc vận chuyển và giao nhận. Xây dựng đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp chuyên đi chào bán sản phẩm, nhanh nhạy trong vận
chuyển, thanh toán và nắm bắt được sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó, phát huy những ứng dụng công nghệ trên nền tảng kỹ thuật số, trau
dồi thêm về kiến thức marketing cho nhân viên, đầu tư vào các hoạt động marketing,
quảng cáo, tổ chức các sự kiện dành cho khách hàng nhằm thu hút sự nhận dạng của
khách hàng đối với doanh nghiệp.

2.5. Dự báo nhu cầu

Một số yếu tố sau đây sẽ được sử dụng để có thể thực hiện dự báo nhu cầu:
- Nhu cầu tiêu dùng ở quá khứ: Thương hiệu cà phê tại thành phố Đà Nẵng
được tạo thành bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó không thể không kể đến các hàng
hóa, dịch vụ được bạn bè, du khách muôn phương biết đến như hải sản, chả bò, bánh
mì... Giờ đây, một yếu tố mới đang nổi lên, đó chính là Cà-phê. Thị trường cà-phê Đà
Nẵng đang dần trở thành nơi phô diễn của những thương hiệu toàn cầu, toàn quốc và
địa phương. Đó là một cuộc cạnh tranh quyết liệt nhưng cũng rất thú vị.

Ở quá khứ, khi du khách đến Đà Nẵng thường có cảm giác khó lựa chọn quán cà-
phê, bởi lẽ, lúc đó chủ yếu là các quán cà-phê mang thương hiệu địa phương, quy mô
nhỏ và dịch vụ khá ít ỏi. Đến nay, hoạt động kinh doanh cà-phê ở Đà Nẵng đang nở rộ,
khắp thành phố đâu đâu cũng có quán cà-phê, tạo ra vô số lựa chọn cho người dân và
du khách.

Cũng như nhiều đô thị ở Việt Nam, người Đà Nẵng có thói quen cà-phê sáng từ
khá lâu. Những quán cà-phê "cóc" ven đường chưa lúc nào vắng khách. Thế nhưng,
chỉ cách đây ít lâu, tìm được một quán cà phê có không gian và hương vị đặc sắc luôn
là điều khó đối với người bản địa. Ngoài cà-phê Long mang đậm chất "vỉa hè", khoảng
mười lăm năm trước, bắt đầu xuất hiện một vài không gian đáng chú ý, như Trúc Lâm
Viên, Không Gian Xưa, Phố Xưa, Hợp Phố... Giờ đây, những quán cà-phê thế hệ mới
đã nổi lên mạnh mẽ, trải khắp từ nội thành đến ngoại ô, từ những con hẻm nhỏ đến
đường lớn lẫn sân thượng của các tòa nhà cao tầng.

Một số nghiên cứu gần đây được Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra cho thấy tiềm
năng thị trường nội địa của Việt Nam có thể tiêu thụ tới 70.000 tấn/năm. Nghĩa là với
sản lượng cà phê hàng năm thu hoạch được 700.000 – 800.000 tấn thì lượng cà phê
tiêu thụ nội địa của Việt Nam ở mức xấp xỉ 10%. Trong đó, tại thị trường Đà Nẵng có
thể tiêu thụ từ 50 đến 70 tấn cà phê mỗi năm.

- Những nỗ lực về marketing, quảng cáo, giảm giá: Với sự phát triển nhanh
chóng của xã hội hiện nay, nếu không chủ động thay đổi và phát triển để bắt kịp tốc độ
tăng trưởng thì rất dễ bị đào thải. Chính thị trường cà phê hạt và rang xay tại Đà Nẵng
cũng vậy. Các quán cà phê tại Đà Nẵng cũng ngày một mọc lên nhiều hơn so với trước
và mỗi quán sẽ có một phong cách khác nhau, chẳng hạn như làm về những phong
cách cổ điển, ngoài ra thì còn có những xu hướng mới đang nổi lên như cà phê sách, cà
phê văn phòng. Cách thức marketing cũng phải thay đổi để có thể bắt kịp được với xu
thế hiện tại, bằng cách sử dụng social media, các quán cà phê tại Đà Nẵng cũng như
những nhà phân phối cà phê như chúng tôi có thể đẩy mạnh tiến trình marketing cũng
như có thể tương tác với mọi người, giúp mọi người hiểu hơn về cà phê hay những
chương trình quảng cáo và giảm giá mà quán hay là nhà phân phối đang sử dụng.

- Tình trạng chung của nền kinh tế: Việt Nam hiện nay là quốc gia đang phát
triển với nền kinh tế thị trường tương đối ổn định. Từ một quốc gia nghèo nhất, chỉ
trong vài chục năm đã vươn lên trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020. Trong mức tăng chung của toàn nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%, đóng góp 8,34% vào mức
tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,3%, đóng góp 55,96%;
khu vực dịch vụ tăng 3,34%, đóng góp 35,70%. Trong đó, ngành nông nghiệp tăng
3,19%, chỉ thấp hơn mức tăng của quý I các năm 2011 và 2018 trong giai đoạn 2011-
2021, làm tăng 0,29 điểm phần trăm mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh
tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,78% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02
điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 2,90%, cao hơn mức tăng 2,79% của cùng kỳ
năm trước, đóng góp 0,07 điểm phần trăm.

Riêng về tình trạng chung của nền kinh tế cà phê thì hiện nay, cả nước có 97 cơ sở
chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay, 8 cơ sở chế biến cà phê hòa
tan và 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn. Cụ thể, gồm có: 97 cơ sở chế biến cà phê
nhân - với tổng công suất thiết kế 1,503 triệu tấn, tổng công suất thực tế đạt 83,6%;
160 cơ sở chế biến cà phê rang xay - tổng công suất thiết kế 51,7 nghìn tấn sản
phẩm/năm; 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan - tổng công suất thiết kế 36,5 nghìn tấn sản
phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt 97,9%; 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn - tổng
công suất thiết kế 139,9 nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt 81,6%. Cà
phê bột của Trung Nguyên, cà phê hòa tan của Vinacafe, Trung Nguyên không những
chiếm lĩnh được thị trường trong nước mà còn được hoan nghênh ở nhiều thị trường
trong khu vực, đồng thời đã bước đầu xây dựng được thương hiệu cà phê Việt. Hiện
nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19 nên tình trạng của nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành nông nghiệp cà về và sản xuất cà phê nói riêng cũng bị ảnh hưởng khá
nhiều. Tuy chính phủ đã ra sức giúp đỡ nhưng cũng chỉ đỡ hơn được phần nào.

- Các bước đi của đối thủ cạnh tranh: Với cà phê hạt, đối thủ là các đơn vị rang,
xay, phân phối nhỏ lẻ hơn (Mê Trang, Cafe Mai…), một số đối thủ nước ngoài (illy,
Bon Cafe…) hoặc như gần đây là các trại cà phê đặc sản – specialty coffee (như Shin
Coffee, Là Việt…). 

Tuy thị trường Đà Nẵng chưa được Shin Coffee nhòm ngó đến những đây vẫn là
một đối thủ cạnh tranh khá gờm. Shin Coffee hay Là Việt vừa làm quán, vừa có nông
trại ở Đà Lạt để trồng hạt, chủ động rang xay… Họ nâng tầm thưởng thức cà phê, từ
việc phối trộn arabica và robusta, cách rang, xay, cho tới việc các phương thức pha
(brewing) để lấy ra (extract) được hương và vị cà phê theo ý muốn. Song song đó, quá
trình này gián tiếp khuyến khích dùng cà phê được rang SẠCH, đánh vào tâm lý người
tiêu dùng. Bản thân cà phê bột của Trung Nguyên hiện nay cũng chưa sạch, nhiều
hương liệu.

Ngoài ra, còn có các thương hiệu lớn khác cũng là những đối thủ cạnh tranh tại thị
trường Đà Nẵng của chúng tôi, chẳng hạn như Nescafe với đa dạng hoá sản phẩm,
Nescafe có 2 màu đậm nhạt cho 3in1, đen đá, sữa đá, cappuccino, latte, cà phê lon,...
Hoặc là Highland Coffee, The Coffee House, Starbucks, Phúc Long, AHA…

- Các nhân tố về chính trị, pháp luật: Một thể chế chính trị, pháp luật chặt chẽ,
rõ ràng, ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, đảm bảo lợi ích cho
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh. Các nhân tố chính trị pháp luật có
tác động đến cơ hội và đe dọa cả ngành cà phê Việt Nam cụ thể là: Cà phê được nhà
nước bảo hộ về quyền lợi và thương hiệu, hỗ trợ giá thành sản phẩm và tạo điều kiện
xuất khẩu ra nước ngoài, bên cạnh đó nhà nước thành lập hiệp hội cà phê để điều hành
và phát triển cà phê với mục đích quán triệt đường lối chính sách của Đảng và nhà
nước, bảo vệ quyền lợi cho cà phê Việt nam nói chung và cà phê hạt, rang xay nói
riêng trên thị trường.

Phương pháp dự báo được chia thành các loại chính sau:
 Các phương pháp định tính: hội đồng ý kiến các nhà quản trị, phương pháp
Delphi, tổng hợp lực lượng bán hàng, khảo sát tiêu dùng.

 Các phương pháp định lượng: mô hình dự báo bình quân trượt đơn giản, mô
hình dự báo xu hướng tuyến tính…

- Dự báo định tính. Bao gồm các phương pháp:


 Lấy ý kiến của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Một nhóm các nhà quản lý cấp cao sẽ dùng số liệu tổng hợp phối hợp với kết quả
đánh giá của các quản lý bộ phận để đưa ra sự báo nhu cầu sản phẩm trong thời gian
tới.
 Lấy ý kiến từ lực lượng bán hàng
Phương pháp này được sử dụng phổ biến; nhất là đối với các nhà sản xuất công
nghiệp với lượng sản phẩm lớn, được phân phối rộng rãi, đội ngũ nhân viên trực tiếp
bán hàng.
Mỗi quản lý bộ phận bán hàng sẽ dự đoán số lượng hàng bán được trong tương lai ở
khu vực mình phụ trách. Sau đó kết hợp với dự báo của các khu vực khác để hình
thành nên dự báo tổng thể.
 Nghiên cứu thị trường người dùng
Theo phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm này, ý kiến của khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng được thu thập và tổng hợp lại để làm cơ sở dự báo. Việc nghiên
cứu này được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp,
khảo sát bằng bảng khảo sát,…
 Phân tích Delphi
Là phương pháp lấy ý kiến của các chuyên gia để dự báo nhu cầu trong tương lai.
Thông thường, có 3 nhóm chuyên gia tham gia dự báo, đó là:
+ Nhóm những người ra quyết định
+ Các nhân viên, chuyên viên, điều phối viên
+ Nhóm các chuyên gia chuyên sâu
- Dự báo định lượng:
 Bình quân di động giản đơn
Mức dự báo sẽ bằng mức cầu thực tế bình quân của một số ít các giai đoạn ngay
trước đó. Theo phương pháp này thì nhu cầu của các giai đoạn có trọng số bằng nhau.
Công thức:

Trong đó:
Ai – Là cầu thực tế của giai đoạn i
 n – Là số giai đoạn quan sát
 Bình quân di động có trọng số
Trọng đố là con số được gán cho các số liệu quá khứ để chỉ ra mức độ quan trọng
của chúng đối với kết quả dự báo. Mục đích để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng số
liệu trong quá khứ đến kết quả dự báo.
Côngthức:

Trong đó: Ai – Là cầu thực tế của giai đoạn i


 Hi – Là trọng số của giai đoạn i (0 < Hi < 1)
 n – Là số giai đoạn quan sát
Với phương pháp này, mức độ chính xác của dự báo phụ thuộc vào khả năng xác
định trọng số có hợp lý hay không.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu cà phê hạt, rang xay:

- Giá của cà phê: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng cà phê được
tiêu thụ trên thị trường Đà Nẵng. Trong thời gian qua, tình hình giá cả về cà phê không
biến động mạnh, dao động trong mức từ 80 đến 150 nghìn đồng.

- Thu nhập bình quân hộ gia đình: Theo số liệu thống kê, nếu chia hộ gia đình
thành năm nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm thứ 5 có thu nhập cao nhất uống cà phê
nhiều gấp 18 lần so với hộ gia đình có thu nhập thấp nhất.

- Dân số và thành phần dân cư: Đà Nẵng là một trong những thành phố đông
dân nhất Việt Nam, vì vậy lượng tiêu thụ cà phê cao hơn so với các tỉnh thành khác
trong cả nước. Thói quen uống cà phê cũng liên quan mật thiết đến nghề nghiệp và
thành phần dân cư. Ở Đà Nẵng thì tầng lớp người về hưu uống cà phê nhiều nhất,
chiếm 19.8%, còn sinh viên thì ít nhất chiếm khoảng 8% người uống. Đây cũng là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ cà phê.

Một số kết luận rút ra:

Từ việc sử dụng phương pháp ước lượng cầu để nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản
phẩm cà phê hạt rang xay tại thị trường thành phố Đà Nẵng ta có thể rút ra được một
số kết luận như sau:

- Giá bán một túi cà phê hạt rang xay ảnh hưởng nhiều nhất đến lượng tiêu thụ
cà phê hạt rang xay trên địa bàn Đà Nẵng. 

- Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
như đã nói ở trên. Vì vậy việc các cửa hàng này tăng hoặc giảm giá sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến lượng tiêu thụ cà phê hạt rang xay của chúng tôi đang phân phối.

- Ngoài những yếu tố như giá một hộp cà phê hạt rang xay thì thu nhập người
dân Đà Nẵng và dân số Đà Nẵng cũng ảnh hưởng tới lượng tiêu thụ cà phê hạt rang
xay trên địa bàn Đà Nẵng.

- Việc sử dụng phương pháp ước lượng để phân tích cầu về sản phẩm cà phê hạt
rang xay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu
tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê hạt rang xay. Nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm cà
phê hạt rang xay theo từng địa bàn dân cư để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến
lượng cầu về sản phẩm cà phê hạt rang xay và mức độ ảnh hưởng như thế nào để công
ty có thể đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê hạt rang xay trên
địa bàn TP. Đà Nẵng như giảm giá bán hay có các hình thức khuyến mại,...

2.6. Hoạch định vị trí

Trước hết nhóm sẽ tìm kiếm và khoanh vùng những vị trí có cơ sở có thể đặt gần
với khách hàng mục tiêu. Bên trong vùng đã xác điịnh, nóm sẽ sử dụng mô hình điểm
để tìm ra địa điểm tốt nhất và hiện có 1 cơ sở thỏa mãn được tất cả yêu cầu trên đó là
quận Liên Chiểu và nhà kho sẽ được đặt gần bến xe trung tâm thành phố Đà Nẵng. Cà
phê sẽ được lấy trực tiếp từ nhà cung ứng tại Công ty TNHH XNK cà phê Di Linh
(tỉnh Lâm Đồng) và vận chuyển bằn xe tải về kho ở gân bến xe trung tâm thành phố
Đà Nẵng bởi nơi này vô cùng thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa từ nơi khác về
cũng như giao hàng tới những nơi khác. Thêm vào đó nơi này có dân cư đông đúc,
quán xá nhiều, nhu cầu dùng cà phê rất cao nên lựa chọn kho bãi tại trung tâm thành
phố gần bến xe vô cùng thuận lợi cho doanh nghiệp phân phối sản phẩm.
2.7. Quản trị mua hàng

2.7.1. Lựa chọn nhà cung ứng

Nhóm đã tìm được 2 nhà cung ứng cung cấp cà phê các loại.

Công ty cổ phần cà phê cao nguyên Công ty cổ phần chè – cà phê Di Linh
Kon Tum

- Là công ty cà phê uy tín – chuyên - Được chuyển đổi từ doanh nghiệp


cung cấp cà phê hạt rang xay, cà phê Nhà nước, chuyên trồng, sản xuất, kinh
bột sạch nguyên chất, vì lợi ích cho sức doanh các sản phẩm chè chất lượng cao.
khỏe người tiêu dùng và sự phát triển Bên cạnh đó còn có sản phẩm cà phê
bền vững. với thương hiệu cà phê Thảo Nguyên.

- Có 16 năm trong lĩnh vực sản xuất


- Có 4 năm trong lĩnh vực sản xuất
cà phê rang xay nguyên chất các loại.
cà phê rang xay nguyên chất các loại.
- Nguồn nguyên liệu được chọn lọc
- Nguồn nguyên liệu được chọn lọc từ những vườn cà phê lâu năm và có
từ những vườn cà phê lâu năm vùng tiếng tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Đăk Hà, Kon Tum.
- Khả năng cung ứng đơn hàng cần

- Có khả năng cung ứng đơn hàng thiết theo yêu cầu khách hàng dù số

cần thiết theo yêu cầu khách hàng với lượng lớn hay nhỏ.

số lượng lớn hoặc nhỏ. - Cung cấp giá sỉ, chi phí rất cạnh

- Cung cấp giá sỉ, chi phí rất cạnh tranh trên thị trường.

tranh trên thị trường. - Có thể chế biến theo đơn đặt hàng
của khách hàng, có nhiều chủng loại sản
- Có thể chế biến theo đơn đặt hàng
phẩm khác nhau và mua với số lượng
của khách hàng, sản phẩm đa dạng
lớn sẽ được chiết khấu cao.
Qua quá trình tìm hiểu, qua thực tế sử dụng cũng như qua tham khảo đánh giá của
các khách hàng tại thị trường Đà Nẵng thì nhóm đã quyết định chọn công ty cổ phần
chè – cà phê Di Linh là nhà cung cấp chính cho mình. Tuy nhiên, thị trường hiện nay
có rất nhiều người bán. Vì vậy, để hoạt động mua hàng được tiến hành hiệu quả hơn,
nhóm cũng thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường mua cà
phê và các nhà cung cấp trên thị trường để tìm ra được nhà cung ứng phù hợp nhất với
yêu cầu của nhóm

Vì nhóm mới kinh doanh nên uy tín và sự tin tưởng đối với nhà cung ứng chưa
nhiều nên để thỏa mãn nhu cầu về chất lượng, giá cả và các điều kiện khác của nhóm
thì nhóm sẽ có những chiến lược đối với nhà cung ứng như sau:

- Đàm phán về giá

Thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 nên lượng tiêu thụ cà phê thấp hơn các
năm kéo giá cà phê Việt Nam bị giảm theo nên nhóm có thể đề ra trong hợp đồng sẽ
trả trước 50% số tiền hàng, và 50% còn lại sẽ hoàn lại vào lô hàng tiếp theo.

Bên cạnh đó 2 bên sẽ ký kết với nhau hợp đồng cung ứng trong 1 năm thỏa mãn
các yêu cầu sau: chiết khấu tối thiểu 10%/1kg, số lượng tối thiểu là nửa tấn, thời gian
giao hàng trong 2 tuần sau khi ký hợp đồng, cà phê khi giao đảm bảo khô thoáng, tất
cả cà phê được đóng gói trong bao van 1 chiều. Nếu phát hiện cà phê bị hư hỏng sẽ
hoàn lại gấp đôi lượng cà phê đã bị hỏng.

- Duy trì mối quan hệ

Thực hiện quá trình trao đổi thông qua các phương tiện như điện thoại, email, mạng
xã hội hay các chuyến thăm chính thức, các văn bản hợp đồng được thỏa thuận, ký kết.
Liên lạc thường xuyên với đối tác và cả hai đều có cơ hội đánh giá mọi thứ đang diễn
ra như thế nào.
2.7.2. Quy trình mua hàng

Bộ phận phụ
trách mua hàng

Nhận yêu cầu, Nhà cung cấp


xử lí, yêu cầu
bảng báo giá
Bộ phận sử Nhận yêu cầu,
dụng xử lí, gửi bảng
báo giá

Xác định nhu


cầu, kiểm tra
ngân sách, yêu
cầu mua hàng
Không đồng ý

Bộ phận phụ
trách mua hàng
Đặt đơn
hàng/ký hợp Đồng
đồng ý
Xác định nhu
cầu, kiểm tra
ngân sách, yêu
cầu mua hàng

Nhà cung cấp

Nhận đơn đặt Không đạt


Trả lại nhà
hàng, giao cung cấp
hàng
Đạt

Nhận hàng,
kiểm tra hàng

Bộ
phận
Nhập kho phụ
trách
mua
hàng

Thanh toán

Đánh giá sau


mua

- Lập yêu cầu mua hàng

 Khi có nhu cầu mua hàng nhóm sẽ làm yêu cầu để tiến hành mua hàng đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh

 Sau đó tiến hành phân công cho nhân viên mua hàng, tìm kiếm nhà cung cấp,
báo giá các mặt hàng.
- Lập đề nghị báo giá: Từ yêu cầu mua hàng, nhóm tiến hành lập đề nghị báo
giá gửi các nhà cung cấp.

- Theo dõi báo giá của nhà cung cấp

 Nhận các báo giá từ các nhà cung cấp

 Đánh giá nhà cung cấp có khả năng đáp ứng tốt nhất các tiêu chí và điều kiện
đã xây dựng

 Lựa chọn nhà cung cấp cuối cùng

 Căn cứ vào báo giá và yêu cầu, nhóm tiến hành lập và theo dõi Hợp đồng /
Đơn đặt hàng mua.

- Phê duyệt báo giá của nhà cung cấp

 Các báo giá của Nhà cung cấp sẽ được xét duyệt dựa trên các thông tin sau:

+ So sánh báo giá và các điều kiện mua hàng cùng một mặt hàng của các nhà cung
cấp khác nhau

+ So sánh báo giá mới với báo giá cũ cho cùng một mặt hàng của các nhà cung cấp
khác nhau

- Lập hợp đồng/ đơn hàng mua

 Khi chọn được nhà cung cấp sẽ tiến hành lập hợp đồng, trên hợp đồng ghi
nhận thông tin của báo giá, điều khoản thanh toán, lịch giao hàng. Gửi đơn đặt hàng
hoặc hợp đồng cho nhà cung cấp và thực hiện ký kết đơn hàng hoặc hợp đồng giữa hai
bên.

 Trường hợp việc ký hợp đồng có nhiều lần thực hiện, thì sẽ lập đơn hàng cho
từng lần thực hiện. Thông tin trên đơn hàng cũng tương tự các điều khoản trên hợp
đồng.
 Chuyển Hợp đồng/ Đơn hàng mua cho các bộ phận kho theo dõi quá trình
nhập hàng về kho.

- Lập đề nghị nhập hàng và đề nghị kiểm hàng

 Để chuẩn bị cho khâu nhập hàng theo lịch, nhóm sẽ lập đề nghị nhập hàng và
đề nghị kiểm hàng.

- Nhập kho

 Khi hàng được vận chuyển đến kho, các thông tin trên Hợp đồng/ Đơn hàng
mua (số lượng, thông số kỹ thuật, quy cách…) sẽ làm căn cứ để bộ phận kho kiểm tra.
Các mặt hàng không đạt đúng tiêu chuẩn nhóm sẽ thực hiện các bước trả lại Nhà cung
cấp. Các mặt hàng đạt tiêu chuẩn sẽ được tiến hành nhập kho.

 Khi hàng nhập kho, bộ phận kho sẽ nhập số lượng và tiến hành bổ sung thông
tin về giá

- Thanh toán

 Căn cứ vào điều khoản trên hợp đồng và các giấy tờ biên bản liên quan nhóm
sẽ tiếp nhận và kiểm tra lại, nếu hợp lệ thì tiến hành thanh toán cho Nhà cung cấp.

2.7.3. Chi phí mua hàng

Sau khi lựa chọn nhà cung ứng là công ty di di linh làm nhà cung ứng chính cho
công ty, hai bên đã thỏa thuận và có một số điều kiện mua hàng như sau:

Lượng mua ( Qi) Giá mua ( Pi)


Dưới 50kg  110000 đồng/kg

50- 100 kg  99000 đồng/kg


100-200 kg 93500 đồng/kg

200-500 kg 88000 đồng/kg


500- 700 kg 82500 đông/ kg

700- 1000 kg 77000 đông/kg


Chi phí bình quân đặt một đơn hàng (S) là 87.500 đồng. 
Nhu cầu hàng năm của công ty (D) là 3000 kg cà phê rang xay
Chi phí lưu kho một đơn vị dự trữ trung bình (I) bằng 10% giá mua.
 Bước 1: Xác định mức sản lượng tối ưu theo từng mức giá.
Q1* = √2DS/IP1 = √(2*3000*87500)/(0,1*110000) = 218 kg
Q2* = √2DS/IP2 = √(2*3000*87500)/(0,1*99000) = 230 kg
Q3* = √2DS/IP3 = √(2*3000*87500)/(0,1*93500) = 236 kg
Q4* = √2DS/IP3 = √(2*3000*87500)/(0,1*88000) = 244 kg
Q5* = √2DS/IP3 = √(2*3000*87500)/(0,1*82500) = 252 kg
Q6* = √2DS/IP3 = √(2*3000*87500)/(0,1*77000) = 261 kg
 Bước 2: Điều chỉnh sản lượng những đơn hàng không đủ điều kiện lên mức
sản lượng tối thiểu.
Với Q1*= 218 kg, nó cần điều chỉnh lại đến mức tối thiểu Q1**= 50kg
Với Q2*=  230 kg, nó cần điều chỉnh lại đến mức tối thiểu  Q2**= 100 kg
Với Q3*= 236 kg, nó cần điều chỉnh lại đến mức tối thiểu Q4**= 200 kg
Với Q4*= 244 kg, không cần phải điều chỉnh
Với Q5*= 252  kg, phải điều chỉnh lên mức Q5**= 500 kg
Với Q6*= 261 kg, phải điều chỉnh lên mức Q5**= 700 kg
 Bước 3: Tổng chi phí theo mức sản lượng đã điều chỉnh.
TC1 = P1 × D + D/(Q1**) × S + (Q1**)/2 × I × P1
= 110000× 3000 + 3000/50× 87500 + 50/2× 0,1× 110000
= 335525000đồng
TC2 = P2 × D + D/(Q2**) × S + ( Q2**)/2 × I × P2
= 99000× 3000 + 3000/100× 87500 + 100/2× 0,1× 99000
= 300120000 đồng
TC3 = P3 × D + D/(Q3**) × S + (Q3**)/2 × I × P3
= 93500× 3000 + 3000/200× 87500 + 200/2× 0,1× 93500
= 282747500 đồng
TC4 = P4 × D + D/(Q4**) × S + (Q4**)/2 × I × P4
= 88000× 3000 + 3000/244× 87500 + 244/2× 0,1× 88000
= 266149419 đồng
TC5 = P5 × D + D/(Q5**) × S + (Q5**)/2 × I × P5
= 82500× 3000 + 3000/500× 87500 + 500/2× 0,1× 82500
= 250087500 đồng
TC6 = P6 × D + D/(Q6**) × S + (Q6**)/2 × I × P4
= 77000× 3000 + 3000/700× 87500 + 700/2× 0,1× 77000
= 234070000 đồng 
 Bước 4: Chọn khối lượng hàng tối ưu nhất
Do tổng chi phí của trường hợp thứ 6  là nhỏ nhất nên mức đặt hàng tối ưu của công
ty sẽ là 700kg.

2.8. Hoạt động vận tải


2.8.1. Hoạt động vận chuyển từ nhà sản xuất đến cửa hàng
Cửa hàng dự tính sẽ ký hợp đồng đơn hàng 3000kg/năm với nhà sản xuất, để tối ưu
hóa chi phí thì quá trình vận chuyển sẽ chia thành nhiều lần với số lượng 700kg/lần,
cửa hàng sẽ đàm phán hưởng ưu đãi miễn phí vận chuyển từ nhà sản xuất.
2.8.2. Hoạt động vận chuyển đến khách hàng
2.8.2.1. Thời gian
 Thời gian làm việc từ 8h00 đến 17h00 từ thứ 2 đến thứ 7.
 Thời gian giao hàng:
- Những đơn hàng nhận trước 8h00 sáng sẽ giao vào ngày làm việc của ngày
hôm đó.
- Những đơn hàng nhận sau 8h00 sáng sẽ giao hàng vào ngày làm việc của ngày
hôm sau.
2.8.2.2. Phương tiện vận chuyển
a) Đối với các đơn hàng nội thành: các đơn hàng trong phạm vi nhỏ, nội thành
Đà Nẵng thì sẽ được các thành viên của nhóm vận chuyển bằng phương tiện cá nhân
hoặc oto của gia đình đến với khách hàng
b) Đối với các đơn hàng ngoại tỉnh: các đơn hàng ngoại tỉnh thì cửa hàng sẽ hợp
tác với các đơn vị giao hàng (giao hàng nhanh, giao hàng tiết kiệm, VNPOST-EMS)
bởi vì các đơn vị này có những ưu điểm sau
- Giao hàng nhanh ( miễn phí thu tiền hộ)
 Giao hàng, vận chuyển nhanh chóng.
 Thuận tiện theo dõi phiên chuyển tiền thu hộ trên app GHN hoặc web
5sao.ghn.vn.
 Tiền thu hộ (COD) được chuyển vào tài khoản ngân hàng của bạn định kỳ hàng
tuần.
 Với trường hợp hàng hoá xảy ra vấn đề hay bị hư hỏng trong quá trình vận
chuyển thì Giao hàng nhanh có chế độ bồi thường, chuyển hoàn thoả đáng.
- Giao hàng tiết kiệm (miễn phí thu tiền hộ)
 Chăm sóc khách hàng khá tốt.
 Website thân thiện, dễ hiểu
 Có dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
 Có hỗ trợ giao hàng nhiều lần. Linh hoạt trong việc đổi địa chỉ, đổi số điện
thoại của khách hàng. Hỗ trợ giao hàng buổi tối.
- VNPOST-EMS (phí ship cod 1%)
 Đại lý rộng khắp cả nước ở 63 tỉnh thành, dễ dàng đặt dịch vụ vận chuyển.
 Giá rẻ hơn so với các đơn vị vận chuyển hàng hóa khác (đặc biệt càng nặng thì
càng rẻ hơn).
 Nhân viên làm việc chuyên nghiệp, thái độ phục vụ tốt.
 Cước phí vận chuyển giá rẻ hơn so với các đơn vị khác cho cùng dịch vụ vận
chuyển.
Mỗi đơn vị giao hàng đều có những ưu điểm riêng nên cửa hàng sẽ lựa chọn các đối
tác giao hàng phù hợp với khách hàng tùy vào khu vực, số lượng,…. Nhằm mang đến
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
2.8.2.3. Chi phí vận chuyển
- Miễn phí vận chuyển cho các đơn hàng lớn bao gồm cửa hàng, quán cà phê,
công ty, khách hàng mua số lượng lớn (lớn hơn 10kg trên mỗi đơn hàng) trong phạm
vi toàn quốc
- Với các khách hàng nhỏ lẻ, mua số lượng ít trong phạm vi TP Đà Nẵng thì
được miễn phí vận chuyển trong bán kính 5km, nếu vượt quá 5km thì sẽ tính thêm
5.000Đ/1km chi phí vận chuyển
- Với các khách hàng nhỏ lẻ, mua số lượng ít ngoại tỉnh thì sẽ được các đối tác
giao hàng uy tín nhất hiện nay như GHTK, GHN, VNPOST-EMS,…giao hàng và chi
phí giao hàng khách hàng phải chi trả.

You might also like