Professional Documents
Culture Documents
------------
Đề tài:
HỒ DIỆU KHÁNH
Tóm lại, Hành vi người tiêu dùng được hiểu như là hành vi mà những
người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, đánh giá, mua và sử
dụng, loại bỏ sản phẩm, dịch vụ mà họ kỳ vọng rằng chúng sẽ thỏa
mãn nhu cầu của mình.
1.2.2. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của
khách hàng
1.2.3. Đề xuất giải pháp cho khách hàng lựa chọn shopee mall
Giá cả cạnh tranh
Sản phẩm với hình ảnh và mô tả chuyên nghiệp
Hỗ trợ vận chuyển
Sử dụng tiếp thị liên kết
Chính sách đổi trả hợp lý
a. “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng”, MHM Javadi và cộng sự (2012)
b. “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến
(online shopping) của người tiêu dùng” của Thạc sĩ Từ Thị Hải Yến
c. “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tấn Dũng.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các khái niệm liên quan
Theo định nghĩa trong nghiên cứu của Monsuwe et al. (2004) thì
mua sắm trực tuyến là hành vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm
thông qua các cửa hàng trên mạng Internet hoặc website sử dụng các
giao dịch mua sắm trực tuyến.
Theo nghiên cứu của Ths Nguyễn Pha Lê, trường đại học Ngân
hàng Hồ Chi Minh định nghĩa: “Mua sắm trực tuyến (online shopping)
là một hình thức mua sắm cho phép người tiêu dùng trực tiếp mua hàng
hóa hoặc dịch vụ từ người bán qua Internet bằng trình duyệt web.
Người tiêu dùng tìm thấy sản phẩm mà họ quan tâm bằng cách truy cập
trang web của nhà bán lẻ trực tiếp hoặc bằng cách tìm kiếm các nhà
cung cấp thay thế bằng công cụ tìm kiếm mua sắm, công cụ sẽ hiển thị
những sản phẩm có sẵn và giá bán của chúng tại các nhà bán lẻ trực
tuyến. Khách hàng có thể mua sắm trực tuyến bằng nhiều loại máy tính
và thiết bị khác nhau, bao gồm máy tính để bàn, máy tính xách tay,
máy tính bảng và điện thoại thông minh.”
Nhìn chung, mua sắm trực tuyến là hình thức mua sắm mà người
tiêu dùng thực hiện thông qua các thiết bị như điện thoại thông minh,
máy tính…có kết nối internet qua các trang web hoặc mạng xã hội. Sau
đó sử dụng các công cụ tìm kiếm để lựa chọn sản phẩm phù hợp với
bản thân.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử,
sau đây là một số định nghĩa của thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện
thông qua mạng máy tính có liên quan đến chuyển quyền sở hữu về sản
phẩm hay dịch vụ.
Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương, thương mại điện tử là các
giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử.
Cục Thống kê Hoa kỳ định nghĩa thương mại điện tử là việc hoàn
thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung
gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng
hoá và dịch vụ.
Liên minh châu Âu định nghĩa thương mại điện tử bao gồm các
giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các
phương tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi
hàng hoá hữu hình) và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô
hình).
Định nghĩa của WTO Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận
qua Internet dưới dạng số hoá.
Định nghĩa của AEC (Hiệp hội thương mại điện tử): Thương mại
điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này
rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện
thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương
mại điện tử.
Trong nghiên cứu này, thương mại điện tử được định nghĩa là việc
mua sắm, giao dịch thực hiện thông qua mạng Internet và các phương tiện
điện tử.
2.1.2 Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng
Theo nghiên cứu của Sahar Karimi (2013) thì quyết định mua của
người tiêu dùng có thể được định nghĩa như là các kiểu mẫu hành vi được
xác định trước và đi theo quá trình ra quyết định nhằm đạt được nhu cầu
thỏa mãn về sản phẩm, ý tưởng, dịch vụ.
Theo nghiên cứu của N. Gregory Mankiw: Quá trình ra quyết định
của người tiêu dùng được hướng bởi sự tối đa hóa tính hữu ích.
Quyết định mua hàng của người tiêu dùng là việc người tiêu dùng
đưa ra quyết định nhằm trả lời cho các câu hỏi liên quan đến việc mua
sắm của mình: mua sản phẩm hay không? Mua nhãn hiệu nào? Mua ở
đâu? Khi nào mua? Mua số lượng bao nhiêu?
Theo Philip Kotler, quyết định mua hàng của người tiêu dùng có liên
quan đến 5 bước: từ bước nhận thức vấn đề đến tìm kiếm thông tin, sau
đó là đánh giá các lựa chọn và quyết định mua. Còn hành vi sau khi mua
sẽ kỳ vọng người tiêu dùng tương lai. Tuy nhiên, không phải lúc nào
người tiêu dùng cũng phải trải qua 5 giai đoạn sau.
Lúc này, người tiêu dùng nhận ra vấn đề và phát sinh nhu cầu mua hàng,
nhu cầu sở hữu sản phẩm. Việc này có thể bị ảnh hưởng bởi kích thích
của nhiều tác nhân khác nhau, một trong số đó là thông điệp tiếp thị,
quảng cáo.
Như vậy, đối với người tiêu dùng ban đầu không có nhu cầu mua hàng,
Marketing sản phẩm phải khiến họ nhận ra sự khác biệt giữa việc không
sở hữu và có sở hữu sản phẩm, từ đó hình thành mong muốn có được sản
phẩm. Đây là bước đầu tiên không thể thiếu trong quá trình ra quyết định
mua của người tiêu dùng.
Sau khi phát sinh nhu cầu, người tiêu dùng sẽ tiến hành tìm kiếm thông
tin, đây cũng là bước thứ 2 trong quá trình ra quyết định mua của người
tiêu dùng.
Người ta tìm kiếm thông tin sản phẩm càng nhiều khi nhu cầu của họ
càng cao, thông tin sản phẩm ít hay giá trị sản phẩm lớn.
2.1.2.3. Đánh giá các lựa chọn
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là không tránh khỏi, doanh
nghiệp có càng nhiều đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng có càng nhiều
sự lựa chọn. Một trong những bước quan trọng ảnh hưởng đến quá trình
ra quyết định mua của người tiêu dùng là đánh giá và lựa chọn giữa các
sản phẩm giống nhau.
Sau bước đánh giá và lựa chọn sản phẩm mình ưa thích, người tiêu dùng
sẽ bước sang giai đoạn đưa ra quyết định mua và thực hiện hành động
mua hàng.
Phản ứng và nhận xét của khách hàng sau khi mua là bước cuối trong quá
trình ra quyết định mua của người tiêu dùng. Những phản ứng này ảnh
hưởng, nhưng sẽ không chắc chắn khiến người tiêu dùng quyết định quay
lại mua hàng trong tương lai.
- Davis (1986) đã phát triển Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology
Acceptance Model – Mô hình TAM) liên quan cụ thể hơn đến dự đoán về
khả năng chấp nhận của một hệ thống thông tin.
- Mục đích của mô hình này là dự đoán khả năng chấp nhận (adoption)
của một công cụ và xác định các sửa đổi phải được đưa vào hệ thống để
làm cho nó được người dùng chấp nhận.
- Mô hình này cho thấy khả năng chấp nhận của một hệ thống thông tin
được xác định bởi hai yếu tố chính: nhận thức tính hữu ích (perceived
usefulness) và nhận thức dễ sử dụng (perceived ease of use).
- Nhận thức hữu ích đã được định nghĩa giống như là mức độ mà một
người tin rằng khi sử dụng một hệ thống cụ thể nào đó có thể nâng cao
hiệu suất công việc của mình.
- Sự cảm nhận dễ sử dụng tức là mức độ mà người tiêu dùng tin tưởng
rằng hệ thống đó không hề khó sử dụng và có thể đạt được nhiều lợi ích
trên cả sự mong đợi.
2.3 Mô hình nghiên cứu thực tiễn về quyết định mua
2.3.1. Mô hình nghiên cứu của đại học Nguyễn Tất Thành về “ các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn covid 19”.
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung với sự
tham gia của 18 người thường xuyên mua sắm trực tuyến tại TP. Hồ Chí
Minh.Kết quả cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua gồm: nhận
thức tính hữu ích, mức độ rủi ro, uy tín, tính an toàn và bảo mật, nhóm
tham khảo được sắp xếp theo trình tự mức độ quan trọng từ cao xuống
thấp, đó là: nhận thức tính hữu ích, nhóm tham khảo, tính an toàn và bảo
mật, uy tín, mức độ rủi ro.
Hình 2.3.1 Mô hình nghiên cứu thực tiễn về quyết định mua
2.3.2 Mô hình nghiên cứu: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý
định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng” của
Thạc sĩ Từ Thị Hải Yến
Nghiên cứu này sử dụng mô hình TAM để làm cơ sở xây dựng mô hình
giải thích. Bên cạnh đó tác giả cũng đề xuất thêm hai biến vào mô hình
nghiên cứu đó là “ sự tin tưởng cảm nhận ”, “ chuẩn chủ quan ”.
Qua mô hình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận: Ý định mua sắm
trực tuyến tại Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi lợi ích tiêu dùng cảm
nhận và quy chuẩn chủ quan. Trong khi đó khả năng sử dụng cũng như sự
tin tưởng cảm nhận không có tác động đến ý định mua sắm trực tuyến.
2.3.3 Mô hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh” của Nguyễn
Tấn Dũng.
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tấn Dũng. Kết
quả khảo sát cho thấy có 6 yếu tố tác động tích cực gồm có: mong đợi về
giá, sự tin tưởng, nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức tính hữu ích,
thương hiệu và 1 yếu tố tác động tiêu cực là nhận thức rủi ro. Ở đây gồm
nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm không tiếp xúc trực tiếp để cảm
nhận sản phẩm và nhận thức rủi ro liên quan đến việc lo ngại bảo mật
thông tin cá nhân, sự an toàn trong việc thanh toán.
Hình 2.3.3 Mô hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh”
2.3.4. Mô hình nghiên cứu: “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng”, MHM Javadi và cộng sự
(2012)
Kính chào các anh/chị, Chúng em là sinh viên thuộc khoa QTKD đại học
Duy Tân. Hiện nay nhóm chúng em đang thực hiện đề tài: “NGHIÊN
CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM
CỦA KHÁCH HÀNG TẠI ĐÀ NẴNG TRÊN SHOPEE MALL” nhằm
mục đích cho mọi người thấy được rõ hơn những tác động ảnh hưởng đến
việc mua hàng của sinh viên. Rất mong anh/chị dành một chút thời gian
để trả lời một số câu hỏi dưới đây. Em xin cam đoan rằng tất cả những
thông tin trong phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích học
tập và nghiên cứu. Sự hợp tác của anh/chị rất có giá trị và ý nghĩa đối với
nhóm chúng em.
1.Giới tính:
Nam Nữ
Thuật
nhân văn
3 – 4 lần
Phần II: Khảo sát ý kiến của khách hàng về các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua hàng
Anh/chị vui lòng đọc kĩ từng tiêu chí sau đây và đánh dấu 1
phương án hợp lý nhất theo ý kiến cá nhân riêng của anh/chị theo
thang đo đánh giá như sau:
I Giá cả
1 Giá các sản phẩm trên Shopee mall rẻ hơn các sàn 1 2 3 4 5
thương mại khác
II Sự tin cậy
IV Rủi ro
V Chính sách
29 Tôi sẽ tiếp tục mua sắm trên Shopee Mall mỗi khi 1 2 3 4 5
có nhu cầu
2.4.TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, đã đề cập và làm rõ các khái niệm, thuật ngữ liên quan
đến đề tài nghiên cứu nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn thế nào là mua
sắm trực tuyến, thương mại điện tử, hành vi tiêu dùng là gì? Hơn nữa, ở
trong chương 2 cũng nói tới tiến trình mua hàng của người tiêu dùng
được trải qua 5 giai đoạn từ khi nhận biết vấn đề hay còn gọi là nhận biết
sản phẩm cho đến phản hồi sau mua. Trong chương này, đưa ra các mô
hình lý thuyết và các mô hình thực tiễn, làm nền tảng, căn cứ để đề xuất
ra mô hình nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến
quyết định mua của sinh viên Duy Tân. Các mô hình nghiên cứu lý thuyết
được nhắc đến trong chương như mô hình chấp nhận công nghệ TAM,
Mô hình nghiên cứu: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua
sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng” của Thạc sĩ Từ
Thị Hải Yến, Mô hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh” của
Nguyễn Tấn Dũng.Và cuối cùng, mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm
5 yếu tố: Giá cả, sự tin cậy, sự tiện lợi, rủi ro về sản phẩm và các chính
sách có tác động đến quyết định mua sách của khách hàng tại Đà Nẵng
trong việc mua hang tại Shopee Mall.
Thang đo nháp
Giá cả luôn là vấn đề quan tâm của đa số người tiêu dùng.. Đặc biệt, trên
trang thương mại điện tử có nhiều nhà bán lẻ khác nhau với các mức giá
khác nhau trong cùng một sản phẩm nên người tiêu dùng có thể so sánh
giá của các người bán. Khi đặt hàng trực tuyến vấn khách hàng thường
quan tâm đến phí vận chuyển. Do đó, thang đo sơ bộ về giá cả được đo
lường thông qua 5 biến quan sát như sau:
Shopee mall có bán theo các combo giúp tiết kiệm được tiền
GC2
GC3 Giá cả được niêm yết rõ ràng và ổn định
GC4 Dễ dàng so sánh giá cả khác nhau cùng một sản phẩm trên
Shopee mall để mua giá rẻ hơn
GC5 Shopee mall có các chương trình miễn phí vận chuyển giúp
tiết kiệm tiền
Các sản phẩm đầu vào trên trang thương mại điện tử Shopee Mall được
kiểm tra chặt chẽ về mặt chất lượng. Vì vậy, thang đo sơ bộ về giá cả
gồm có các biến quan sát như sau:
Mã Thang đo về sự tin cậy(TC)
hóa
TC1 Shopee mall luôn đứng về phía khách hàng
TC2 Các nhà cung cấp trên shopee mall đều là các thương hiệu có
tiếng trên thị trường
TC3 Shopee mall có quy chế trừng phạt người bán nếu làm tổn hại
đến người mua
TC4 Sản phẩm trên shopee mall có mô tả chi tiết và kèm theo hình
ảnh thực tế
TC5 Shopee mall có đủ giấy tờ, chứng nhận, đạt đủ yêu cầu về số
lượng đơn hàng, đánh giá tốt
Ngày nay do nhu cầu công việc bận rộn và thời gian hạn chế, nhiều người
đã có thói quen mua sắm trên các sàn thương mại điện tử. Có thể thấy sự
tiện lợi là tiêu chí được đặt lên hàng đầu để có thể cân bằng cuộc sống
bận rộn của những người dân đô thị với những tiêu chí như giá cả ổn
định, thân thiện và nhanh chóng. Do đó, thang đo sơ bộ về sự tiện lợi
được đo lường thông qua 5 biến quan sát sau:
RR5 Shopee Mall cho phép đổi trả hàng khi có sai sót
Các chính sách của shopee nhằm bảo vệ người tiêu dùng, giúp họ hiểu rõ
quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khi sử dụng shopee
QĐ2 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và người thân sử dụng Shopee
Mall
QĐ4 Tôi tin vào các quyết định mua hàng ở Shopee Mall
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Hachter (1994) cho rằng kích cỡ
mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát (Hair & ctg, 1998). Mô hình nghiên
cứu có số biến quan sát là 29. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến
quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 145(29x5). Để đạt được kích
thước mẫu đề ra thì nhóm đã gửi đi 155 bản câu hỏi phỏng vấn .
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp phát bảng câu hỏi thông
qua Email. Nội dung bảng câu hỏi được thiết kế trên Google Form.
Bảng câu hỏi chính thức được sử dụng trong nghiên cứu gồm có 2
phần:
- Phần I: Được thiết kế nhằm thu thập thông tin đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng tại Đà Nẵng trên Shopee
Mall với thang đo Likert từ 1 đến 5
- Phần II: Được thiết kế nhằm thu thập thông tin về đối tượng phỏng vấn
bao gồm gồm: giới tính, độ tuổi, ngành nghề, số lần mua hàng, thu nhập,..
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin
cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Những biến có hệ số
tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
Thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp thang đo lường là mới hoặc mới với người trả lời trong
bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
Thông thường, thang đo có Cronbach Alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng
được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo có độ tin cậy từ 0.8
trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
Trong phần này, tác giả sẽ lần lượt thực hiện phân tích theo các bước sau:
Xem xét chỉ số KMO: Nếu chỉ số KMO >0.5, p (chi-square, df) <0.05
(Hair & cộng sự, 2006) đồng thời đo lường sự tương thích của dữ liệu
(MSA) với các dữ liệu trên đường chéo đều lớn hơn 0.5 thì khẳng định dữ
liệu là thích hợp để phân tích.
Trong trường hợp chưa thỏa mãn các điều kiện trên, tiến hành cải thiện
dữ liệu bằng cách thực hiện lại phân tích nhân tố nhưng lần lượt loại bỏ
item có giá trị trên đường chéo của Anti-image Correlation trong ma trận
Anti-image Matrices nhỏ hơn 0.5.
Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số
Eigenvalue (giá trị riêng) đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi
mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue nhỏ
hơn 1 sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu (Gerbing& Anderson, 1998).
Phương pháp trích hệ số nhân tố: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp
Principal Components với phép quay varimax. Phương pháp Principal
Components sẽ cho ra kết quả số lượng nhân tố nhiều nhất để giải thích
phương sai chung của tập hợp biến quan sát trong sự tác động qua lại
giữa chúng.
Các nhân tố được trích ra trong phân tích nhân tố được sử dụng cho phân
tích hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
kèm theo. Các kiểm định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa là
5%.
Sau khi kết luận là hai biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình
hóa mối quan hệ nhân quả của hai biến này bằng hồi quy tuyến tính
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp chọn từng bước
(stepwise selection) là sự kết hợp của phương pháp đưa vào dần vào loại
trừ dần và là phương pháp được sử dụng thông thường nhất.
Kiểm định các giả thuyết, sử dụng với phần mềm SPSS:
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến
độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng
đại phương sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận
xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005)
Xác định mức độ ảnh hưởng của: yếu tố có hệ số beta càng lớn thì có thể
nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác
trong mô hình nghiên cứu.
Kiểm định sự khác biệt của các yếu tố nhân khẩu học
Dùng để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu
với khả năng phạm sai lầm chỉ là 5%. Một số giả định khi phân tích
ANOVA:
Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu
nhiên.
Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc kích cỡ mẫu phải
đủ lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn.
Giả sử biến được chia nhóm theo một tiêu thức nào đó. Mức ý nghĩa được
chọn = 0,05 và = 0,01.
Gọi xij là giá trị của biến định lượng đang nghiên cứu tại quan sát thứ j
thuộc nhóm thứ i. x1,x2, x3... xk là các trung bình nhóm và 1, 2, 3...n là
các trung bình thực của các nhóm sau khi được phân chia theo tiêu thức
đó.
+ H0: 1 =2 =3= ... = n: Không có sự khác biệt giữa các trung bình nhóm
theo tiêu thức được phân loại.
+ H1: Tồn tại ít nhất một giá trị trung bình của nhóm thứ i khác ít nhất
một giá trị của một nhóm khác trong số các nhóm còn lại.
+ Nếu sig của ANOVA >thì kết luận rằng không có sự khác biệt một cách
có ý nghĩa thống kê giữa các trung bình nhóm của biến được phân chia
đó.
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
GC1 14,97 11,200 ,740 ,809
GC2 14,86 12,469 ,747 ,802
GC3 15,19 15,984 ,509 ,861
GC4 15,13 14,308 ,642 ,831
GC5 14,72 12,880 ,741 ,804
Nhận xét:
- Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là
0.854 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Điều kiện hệ số từng biến phải bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể.
- Tuy nhiên hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến của biến GC3 lớn
hơn hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại (0.861 > 0.854), nên nhóm tiến hành
loại bỏ nhân tố này và chạy lại Cronbach Alpha lần 2.
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
.861 4
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng Alpha nếu loại biến
GC1 11.44 8.040 .747 .813
GC2 11.34 9.172 .750 .805
GC4 11.60 10.865 .626 .856
GC5 11.19 9.556 .739 .811
Nhận xét: Sau khi chạy lại lần 2, kết quả kiểm định cho thấy các biến
quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.861 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy.
4.2.1.2 Nhân tố Sự tin cậy
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
.851 5
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng Alpha nếu loại biến
TC1 14.87 11.009 .711 .808
TC2 14.37 10.831 .626 .833
TC3 15.03 12.798 .540 .850
TC4 14.41 10.660 .725 .804
TC5 14.45 10.899 .724 .804
Nhận xét:
- Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là
0.851 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Điều kiện hệ số từng biến phải bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể.
Nhân tố đạt cả 3 điều kiện Chọn
4.2.1.3 Nhân tố Sự tiện lợi
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
.850 5
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng Alpha nếu loại biến
STL1 14.25 13.138 .644 .826
STL2 14.76 15.066 .672 .821
STL3 14.75 11.888 .755 .794
STL4 14.67 13.144 .738 .798
STL5 14.88 16.316 .546 .848
Nhận xét:
- Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là
0.850 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Điều kiện hệ số từng biến phải bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể.
Nhân tố đạt cả 3 điều kiện Chọn
4.2.1.4 Nhân tố Rủi ro
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
,792 5
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng Alpha nếu loại biến
RR1 14,71 9,948 ,584 ,749
RR2 14,43 9,728 ,631 ,734
RR3 14,19 8,469 ,650 ,727
RR4 14,70 10,028 ,662 ,729
RR5 15,15 11,062 ,369 ,814
Nhận xét:
- Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là
0.792 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy
- Điều kiện hệ số từng biến phải bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể.
- Tuy nhiên hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến của biến RR5 lớn
hơn hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại (0.814 > 0.792), nên nhóm quyết
định loại bỏ biến này và chạy lại Cronbach’s Alpha lần 2.
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
.814 4
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng Alpha nếu loại biến
RR1 11.56 7.001 .580 .791
RR2 11.28 6.698 .656 .756
RR3 11.05 5.537 .695 .742
RR4 11.55 7.197 .630 .772
Nhận xét: Sau khi chạy lại lần 2, kết quả kiểm định cho thấy các biến
quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số
Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.814 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin
cậy.
4.2.1.5 Nhân tố Chính sách
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
.774 5
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến quan biến tổng Alpha nếu loại biến
CS1 14.01 8.409 .606 .712
CS2 14.40 8.735 .703 .678
CS3 14.57 10.830 .424 .770
CS4 13.99 9.591 .474 .758
CS5 14.51 9.576 .545 .733
Nhận xét:
- Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là
0.774 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Điều kiện hệ số từng biến phải bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể.
Nhân tố đạt cả 3 điều kiện Chọn
4.2.2 Phân tích các biến phụ thuộc
Reliability Statistics
Hệ số Cronbach's Alpha Số lượng biến quan sát
.876 4
Item-Total Statistics
Trung bình thang Phương sai thang Hệ số tương quan Hệ số Cronbach's
đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
QĐ1 11.30 7.041 .762 .837
QĐ2 11.83 9.521 .659 .872
QĐ3 11.19 8.049 .790 .819
QĐ4 11.45 8.028 .759 .830
Nhận xét:
- Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là
0.876 > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Điều kiện hệ số từng biến phải bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
tổng thể.
Nhân tố đạt cả 3 điều kiện Chọn
Kết luận: Vậy qua quá trình phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha thì nhóm từ 29 biến quan sát còn lại 27 biến bao gồm 4 biến giá
cả, 5 biến sự tin cây, 5 biến sự tiện lợi, 4 biến rủi ro, 5 biến chính
sách, 4 biến phụ thuộc quyết định mua hàng và những biến này được
sử dụng để phân tích EFA.
Ma trận xoay
Component
1 2 3 4
CS4 ,851
TC2 ,783
GC2 ,775
STL1 ,715
RR3 ,715
GC5 ,651
GC1 ,620 ,525
TC4 ,567 ,567
CS2 ,553
TC3 ,748
CS5 ,729
GC4 ,724
CS3 ,655
RR1 ,649 ,547
TC5 ,613
TC1 ,594 ,503
RR2 ,589
RR4 ,825
STL2 ,800
CS1 ,524 ,562
STL4 ,760
STL5 ,728
STL3 ,666
Kết quả lần EFA đầu tiên: KMO = 0.870 > 0.5, sig. Bartlett’s Test =
0.000 < 0.05, như vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp. Có 4
nhân tố được trích với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1 với tổng phương sai
tích lũy là 73,647% . Tác giả mong muốn chọn ra các biến quan sát chất
lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải là 0.5 thay vì chọn hệ số tải tương
ứng theo cỡ mẫu. So sánh ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay, có 5
biến xấu là GC1, TC4, RR1, TC1 và CS1 cần xem xét loại bỏ:
- Biến GC1 tải lên ở cả hai nhân tố là Component 1 và Component 3
với hệ số tải lần lượt là 0.620 và 0.525, mức chênh lệch hệ số tải
bằng 0.620 – 0.525 = 0.095 < 0.2.
- Biến TC4 tải lên ở cả hai nhân tố là Component 1 và Component 2
với hệ số tải lần lượt là 0.567 và 0.567, mức chênh lệch hệ số tải
bằng 0.000 < 0.2
Kết quả ma trận xoay cho thấy, 18 biến quan sát được phân thành 3
nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading
lớn hơn 0.5 và không còn các biến xấu.
Như vậy, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập
được thực hiện hai lần. Lần thứ nhất, 23 biến quan sát được đưa vào phân
tích, có 5 biến quan sát không đạt điều kiện là GC1, TC4, RR1, TC1, và
CS1 được loại bỏ để thực hiện phân tích lại. Lần phân tích thứ hai (lần
cuối cùng), 18 biến quan sát hội tụ và phân biệt thành 3 nhân tố.
4.3.2 Phân tích các biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO ,815
Kiểm định Bartlett's Giá trị Sig. ,000
Hệ số KMO là 0.848 > 0.5, Sig. = 0.000 < 0.05, điều này chứng tỏ
dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Tổng phương sai trích
Component Trị số Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
1 2.944 73.588 73.588 2.944 73.588 73.588
2 .487 12.184 85.772
3 .322 8.058 93.830
4 .247 6.170 100.000
Kết quả phân tích cho thấy có một nhân tố được trích tại eigenvalue
bằng 2.944 > 1. Nhân tố này giải thích được 73,588% biến thiên dữ liệu
của 4 biến quan sát tham gia vào EFA.
Ma trận không xoay
Component
1
QĐ3 .886
QĐ4 .872
QĐ1 .871
QĐ2 .801
Các chỉ số Factor loading đều lớn hơn 0.7 và đạt yêu cầu tốt.
Kết luận: Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA và tiến hành
loại bỏ các biến xấu không phù hợp thì nhóm còn 4 nhân tố chính ảnh
hưởng đến việc quyết định mua sắm ở Shopee Mall, trong đó:
- Nhân tố Giá cả bao gồm 7 biến độc lập: CS4, TC2, GC2, RR3,
STL1, GC5, CS2.
- Nhân tố Sự tin cậy bao gồm 6 biến độc lập: TC3, CS5, CS3, GC4,
TC5, RR2.
- Nhân tố Sự tiện lợi bao gồm 5 biến độc lập: STL3, STL4, RR4,
STL2, STL5.
- Cùng với 4 biến phụ thuộc về quyết định: QĐ1, QĐ2, QĐ3, QĐ4.
4.4 Phân tích tương quan Pearson
Qua quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA, số lượng biến còn
lại là 22 biến, các biến này sẽ được đưa vào để tiến hành phân tích tương
quan, bởi đây là điều kiện phân tích hồi quy tuyến tính. Để tiến hành chạy
tương quan biến, nhóm thực hiện phép tính trung bình chung cho các
nhóm biến, và dùng các nhóm biến trung bình đó để thực hiện kiểm định
sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Hệ số tương
quan mà nhóm tác giả chọn để thực hiện đó là hệ số tương quan Person.
Giả thuyết H0; hệ số tương quan bằng 0. Do đó nếu Sig. < 0.05 ta có
thể kết luận được là hai biến có tương quan với nhau. Hệ số tương quan
càng lớn tương quan càng chặt. Nếu Sig. > 0.05 thì hai biến không có
tương quan với nhau. Sau khi tiến hành chạy tương quan biến thông qua
phần mềm SPSS có bảng số liệu tổng hợp dưới đây:
Ma trận tương quan
QĐ GC TC STL
Hệ số tương quan Pearson 1 ,840** ,758** ,665**
QĐ Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000
N 155 155 155 155
Hệ số tương quan Pearson ,840 1**
,666 **
,730**
GC Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000
N 155 155 155 155
Hệ số tương quan Pearson ,758 ,666
** **
1 ,655**
TC Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000
N 155 155 155 155
Hệ số tương quan Pearson ,665 ,730
** **
,655 **
1
STL Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000
N 155 155 155 155
Nhận xét: Với 155 mẫu khảo sát (N=155), các biến độc lập được
điều tra tương quan với biến phụ thuộc khi hệ số Sig < 0.05. Thông qua
bảng phân tích tương quan Pearson ta có thể thấy tất cả các nhóm nhân tố
độc lập GC, TC, STL có tương quan với nhân tố phụ thuộc QĐ và có độ
tin cậy đến 99%.
tố độc lập ảnh hưởng đến 77,2% nhân tố phụ thuộc là quyết định lựa
chọn, 22,8% còn lại chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài khác.
Giá trị Durbin-Waston = 1,577 nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên
kết quả không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất.
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Kiểm định F Giá trị Sig. của
Square kiểm định F
Regression 104,114 2 52,057 264,111 ,000b
1 Residual 29,960 152 ,197
Total 134,074 154
Kết quả kiểm định F để đánh giá giả thuyết sự phù hợp của mô hình
hồi quy. Giá trị sig. của kiểm định F bằng 0.000 < 0.05, do đó mô hình
hồi quy là phù hợp.
Hệ số hồi quy Coefficientsa
Model Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Kiểm Giá trị Sig. Collinearity
chưa chuẩn hóa đã chuẩn hóa định t của kiểm Statistics
B Std. Error Beta định t Tolerance VIF
(Constant) ,052 ,179 ,292 ,771
GC ,581 ,057 ,614 10,160 ,000 ,405 2,467
1
TC ,445 ,067 ,362 6,636 ,000 ,496 2,016
STL -,022 ,064 -,020 -,337 ,737 ,416 2,405
Nhận xét:
- Giá trị GC, TC có giá trị Sig. < 0.05, tuy nhiên giá trị sig. của STL
(0.737) lớn hơn 0.05 nên ta loại nhóm nhân tố này khỏi mô hình nghiên
cứu.
- Các biến ở cột Tolerance đều > 0.0001, đồng thời hệ số phóng đại
phương sai VIF < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Mô hình hồi quy tương quan sau khi loại bỏ biến thì còn lại 2 biến là
GC và TC.
Model Summaryb
Mode R R2 R2 hiệu chỉnh Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
l
1 ,881a ,777 ,774 ,444 1,563
Coefficientsa
Model Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Kiểm Giá trị Sig. Collinearity
chưa chuẩn hóa đã chuẩn hóa định t của kiểm Statistics
B Std. Error Beta định t Tolerance VIF
(Constant) ,041 ,175 ,231 ,817
1 GC ,571 ,049 ,603 11,740 ,000 ,557 1,795
TC ,438 ,063 ,356 6,934 ,000 ,557 1,795
- Ta thấy nhân tố GC có tác động mạnh nhất tới quyết định mua sắm
với hệ số beta = 0,603 nghĩa là khi nhân tố GC tăng lên 1 đơn vị thì nhân
tố QĐ tăng lên 0,603 đơn vị, nhân tố TC có tác động đến QĐ với hệ số
beta = 0,356 nghĩa là khi nhân tố TC tăng lên 1 đơn vị thì nhân tố QĐ
tăng lên 0,356 đơn vị.