You are on page 1of 34

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

----o0o----

NHÓM: 16

TÊN ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY


VINAMILK TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2022


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY


VINAMILK TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Nhóm: 16 Giảng viên hướng dẫn: Ths.


Nguyễn Thị Thu Trang
Trưởng nhóm: Lê Phạm Phương
Trâm
Thành viên:
1. Trần Thị Thu Thúy
2. Trần Thị Thanh Thùy
3. Nguyễn Ngọc Mai Thy
4. Hoàng Cát Tiên
5. Nguyễn Trọng Tín
6. Lê Thị Ngọc Trâm

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công
nghiệp thực phẩm TP.HCM đã đưa môn học Kinh tế chính trị Mác - Lênin vào chương
trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn
– cô Nguyễn Thị Thu Trang đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Cô đã giúp học sinh chúng em tích lũy được
thêm nhiều kiến thức về kinh tế và chính trị để có cái nhìn sâu sắc, bài bản và toàn diện
về những vấn đề kinh tế, chính trị trong cuộc sống. Đây chắc chắn là những kiến thức
quý báu, là hành trang để chúng em vững bước sau này.

Kinh tế chính trị Mác - Lênin là một bộ môn vô cùng bổ ích, có tính thực tế cao
gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn
chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên trong quá trình hoàn thiện bài
tiểu luận chắc chắn chúng em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và cũng sẽ có nhiều
chỗ còn chưa chính xác. Kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em
được hoàn thiện hơn.

Lời cuối cùng chúng em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe và luôn thành công trên
con đường sự nghiệp giảng dạy của mình.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
NỘI DUNG......................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CẠNH TRANH ...................................................................3
1.1. Khái niệm cạnh tranh ............................................................................................3
1.2. Phân loại cạnh tranh ..............................................................................................4
1.3. Phương pháp của cạnh tranh .................................................................................5
1.4. Vai trò của cạnh tranh ...........................................................................................6
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAMILK TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................................................7
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Vinamilk ........................7
2.1.1. Giới thiệu chung .............................................................................................7
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................7
2.2. Khái quát về cạnh tranh trong ngành của công ty Vinamilk.................................8
2.3. Chiến Lược Cạnh Tranh Của Vinamilk ..............................................................12
2.4. Chủ trương và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk ...............16
2.4.1. Chủ trương nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sữa Việt
Nam ( Vinamilk) .....................................................................................................16
2.4.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường: .......................................................16
2.4.1.2. Xu hướng phát triển của ngành sữa:.......................................................18
2.4.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển của ngành sữa Việt Nam.................19
2.4.1.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần thực phẩm sữa Vinamilk .......................................................................21
2.4.2. Một số đề xuất và kiến nghị ..........................................................................22
2.4.2.1. Kiến nghị với nhà nước ..........................................................................22
2.4.2.2. Kiến nghị với ngành ...............................................................................22
KẾT LUẬN ...................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................25
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đất nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường
mở rộng nhưng Việt Nam vẫn còn quá nhỏ bé. Vì thế, các doanh nghiệp đã tập trung
khai thác ngành hàng có thế mạnh khi nhắc đến hình ảnh Việt. Chẳn hạn như là nông
sản, thực phẩm, đồ uống…cũng có thể tạo ra những thương hiệu toàn cầu. Và để gầy
dựng vươn ra có tầm ảnh hưởng lớn đến nhiều người tiêu dùng hơn như thế ta cần không
ít cạnh tranh lớn mạnh từ với các thương hiệu ngoại quốc được nhiều ưa chuộng cũng
như chiến dịch marketing phong phú, vì vậy hành trình khẳng định thương hiệu Việt
vẫn đang được các doanh nghiệp nỗ lực từng ngày. Trong đó công ty sữa Việt Nam
(Vinamilk) là tiền thân công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc tổng cục thực phẩm.
Nếu ta khảo sát bất kỳ một người dân nào ở Việt Nam xem họ đã từng uống và nghe đến
sữa Vinamilk chưa thì chắc chắn câu trả lời hầu như là “Có”. Vậy điều gì đã khiến sữa
Vinamilk đầu tư mọi nguồn lực, dồn toàn bộ sức lực và trí tuệ vào chiến dịch quảng bá
vì qua tình hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị trường Việt Nam.
Vinamilk là công ty sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam và cũng chịu nhiều sự cạnh tranh
gay gắt trong ngành sữa đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đã tạo
nên chỗ đứng vững mạnh như hiện nay và được coi là một sản phẩm thiết yếu mà mọi
nhà cần có. Thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao”
từ năm 1995 đến năm 2007. Do vậy nhóm em đã chọn công ty Vinamilk để làm đề tài
thảo luận.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


2.1. Mục đích nghiên cứu

Kinh doanh là một bài học và không phải ai cũng hiểu rõ được bài học ấy. Chính
vì vậy, khi nghiên cứu đề tài này giúp cho chúng ta một cái nhìn chi tiết về cách “nắm
vững” kinh doanh của công ty Vinamilk. Để có cơ hội cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
trường chắc hẳn Vinamilk đã bỏ rất nhiều mới có ngày hôm nay. Chính vì thế mà cần
đòi hỏi cần chiến lược kinh doanh khôn khéo mới tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị

1
trường khó tính như hiện nay đồng thời nhiệm vụ của chúng ta rút ra bài học và làm sao
để vận dụng nó như thế nào cho cuộc sống. Tóm lại, mục đích của đề tài là làm sao thấy
được chiến lược kinh doanh của Vinamilk.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên đây, bài tiểu luận đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:

- Giải thích các khái niệm và vấn đề chung về sự cạnh tranh.


- Giới thiệu sơ lược về công ty Vinamilk.
- Phân tích, đánh giá về chiến lược cạnh tranh của Vinamilk trong giai đoạn
hiện nay.
- Nêu một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Vinamilk.
3. Đối tượng nghiên cứu

Chiến lược cạnh tranh của công ty/tập đoàn Vinamilk ở Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Với đề tài này, từ việc nghiên cứu mọi nguồn tài liệu tham khảo là rất quan trọng.
Nên cần phải biết chọn lọc những nội dung, những con số phù hợp với đề tài. Vì thế
việc sử dụng các phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh, thống kê,… để hoàn thiện
đề tài này là rất cần thiết.

Đồng thời, kết hợp nhiều nguồn tài liệu tốt khác nhau để có nội dung đa dạng và
phong phú, tìm những dẫn chứng thiết thực để khiến người đọc thuyết phục hơn.

5. Phạm vi nghiên cứu :

Là một đề tài mang tính thực tiễn vì vậy phạm vi nghiên cứu phải được sử dụng
nguồn tài liệu phong phú. Mặc dù kiến thức hiểu biết của bản thân hạn chế chưa đủ
đáp ứng được những yêu cầu của đề bài. Chính vì lí do đó mà nhóm chúng em đã thu
nhập tài liệu từ Internet, báo chí, sánh tham khảo, web tham khảo uy tín,…với những
mong muốn làm nổi bật nội dung cần có của đề tài.

2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm cạnh tranh
K. Marx đưa ra khái niệm “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch“. Đi nghiên cứu sâu về phương thức sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx nhận ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua
đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa
giá cả chi phí sản xuất và khả năng một mặt hàng có thể được bán với giá thấp hơn giá
trị của nó mà vẫn tạo ra lợi nhuận. Cạnh tranh là khái niệm rất rộng, xuất hiện trong hầu
hết các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày đến
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, thể thao... và còn nhiều định nghĩa và cách hiểu
khác nhau về cạnh tranh.

Theo cách hiểu phổ thông thể hiện trong Từ điển ngôn ngữ tiếng Anh,
“competition” (cạnh tranh) là “một sự kiện hoặc một cuộc đua, theo đó các đối thủ ganh
đua để giành phần hơn hay ưu thế tuyệt đổi về phía mình”. Theo Từ điển tiếng Việt,
“cạnh tranh” là “ cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những
tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau”.

Trong khoa học kinh tế, đến nay các nhà khoa học vẫn như chưa thoả mãn với bất
cứ khái niệm nào về cạnh tranh. Bởi lẽ, cạnh tranh là hiện tượng kinh tế chỉ xuất hiện
và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, ở mọi lĩnh vực, mọi giai đoạn của quá trình kinh
doanh và gắn với mọi chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên thị trường. Do đó, cạnh
tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tuỳ thuộc vào ý định và hướng tiếp cận
nghiên cứu của các nhà khoa học.

Theo Từ điển kinh doanh, xuất bản ở Anh năm 1992 thì "cạnh tranh" được hiểu là
"sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình". Từ
điển tiếng Việt Bách khoa tri thức phổ thông cũng giải thích cạnh tranh theo nghĩa kinh
tế là: Hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,

3
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trường có lợi nhất.

Tuy vậy được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và có nhiều định nghĩa khác
nhau về cạnh tranh song nhìn chung theo các cách giải thích trên, trong khoa học kinh
tế cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường nhằm
mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng nhiều khách hàng. Cạnh tranh có thể xuất hiện
giữa những người bán hàng và cũng có thể xuất hiện giữa những người mua hàng nhưng
cạnh tranh giữa những người bán hàng là phổ biến.

1.2. Phân loại cạnh tranh


Phụ thuộc vào các tiêu chí khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.

 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được phân thành 3 loại :

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua mức giá thấp nhất. Mức giá cuối cùng
được bán sau khi thương lượng giữ hai bên.

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung - cầu trên thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận mức giá đó
để mua được hàng hoá mà họ cần.

- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và người mua là người được lợi.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ
phải rút lui khỏi thị trường và nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.

 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh được phân thành 3 loại chính chủ yếu :

- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều
người bán trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là giống nhau,
tức là không khác nhau về kĩ thuật, chất lượng và thiết kế. Để chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, giảm giá thành hoặc sáng tạo
nét riêng cho sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

4
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán các sản phẩm không đồng nhất. Mỗi sản phẩm có một hình ảnh
hay danh tiếng khác nhau, vì vậy người bán phải sử dụng hình thức hỗ trợ bán hàng như
: quảng cáo, khuyến mãi, cung cấp dịch vụ, ưu đãi về giá… để đạt được lợi thế cạnh
tranh. Tóm lại, đây là kiểu cạnh tranh diễn ra phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có duy
nhất hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó. Vì thế, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ không bị ảnh hưởng vào quan hệ cung cầu.

1.3. Phương pháp của cạnh tranh


Phương pháp cạnh tranh (methods of competition) được xem là một trong những
yếu tố để nói lên cách thức mà một doanh nghiệp tiến hành chọn để cạnh tranh trên thị
trường. Nó bao gồm các phương thức như: cạnh tranh giá cả, cạnh tranh phi giá cả, sản
xuất với chi phí thấp.

Cạnh tranh giá cả: Người bán được xem là nhà sản xuất sẽ tìm mọi cách hỗ trợ
người mua, mua những sản phẩm có giá tốt hơn đối thủ cạnh tranh, nhà sản xuất phải
hiểu rõ rằng đối thủ cạnh tranh luôn có thể đưa ra mức giá thấp hơn mình. Suy cho cùng
những doanh nghiệp cho phương phát này điều bị giảm đi một phần lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Cạnh tranh phi giá cả: Ở chiến lược cạnh tranh này được chia thành ba phương
pháp:
- Phân biệt sản phẩm thực tế: Người bán hay được biết là nhà sản xuất sẽ tìm mọi
cách năng cao chất lượng sản phẩm tư tương về mặt kỹ thuật thông qua chất lượng, mẫu
mã, bao bì. Những nỗ lực trên đều đưa ra chứng minh rằng sản phẩm của doanh nghiệp
mình tốt hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

- Phân biệt sản phẩm thông qua nghệ thuật bán hàng: Ở chiến dịch cạnh tranh của
phương pháp này doanh nghiệp cần tập trung vào việc xúc tiến bán hàng và các hoạt
động Marketing, tạo khảo sát, mini game, hàng sử dụng thử, vechou, thẻ tích lũy từ
những hoạt động trên kiến cho khách hàng nhớ và nhận dạng thương hiệu (doanh
nghiệp) để cho khách hàng hiểu rõ sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh,sau đó mở rộng
quy mô mạng lưới của hàng của doanh nghiệp.

5
- Cạnh tranh bằng nhãn hiệu mới: Hữu dụng biên của sản phẩm ngày càng giảm
đến một lúc nào đó doanh nghiệp phải tự biết chủ động thay đổi hãng hiệu, mẫu mã hay
tạo thêm dòng sản phẩm mới để năng cao khả năng cạnh trên của doanh nghiệp khí công
nghệ càng ngày tiên tiến hoặc thì hiểu của khách hàng thay đổi.

Sản xuất với chi phí thấp: Là một trong những phương pháp cơ bản mang tính
gián tiếp nhưng mạng lại một kết quả vô cùng cao nó góp phần tạo vị thế cho doanh
nghiệp trên thị trường. (việc cắt giảm chi phí để tạo điều kiện cạch tranh về chi phí là
cách cạnh tranh mà đối thủ không ứng phó được).

1.4. Vai trò của cạnh tranh


Cạnh tranh có vai trò vô cùng đặc biệt không chỉ đối với nhà sản xuất (doanh
nghiệp) mà còn đối với người tiêu dùng và nền kinh tế thị trường.

- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh nó giữ vai trò quyết định sự phát triển và tồn
tại của một doanh nghiệp do đó khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà
kết quả tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc có thể tiếp tục sản xuất hàng
hóa của doanh nghiệp hay không. Cạnh tranh được xem là động lực để thúc đẩy doanh
nghiệp càng phát triển, nâng cao hiệu hiệu suất của doanh nghiệp mình từ đó quyết định
ví thế của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần nắm giữ.

- Đối với người tiêu dùng: Việc cạnh tranh của các doanh nghiệp tạo cơ hội cho
người tiêu dùng hưởng những được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng
với chất lượng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.

- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh nó sẽ tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát
triển của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cạnh tranh được xem là phương
thức để thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là
điều kiện giáo dục, và kiểm tra tính năng động của một doanh nghiệp từ đó kích thích
nhu cầu của xã hội thông qua sản phẩm mới. Điều này cho thấy chất lượng cuộc sống
con người ngày càng trở nên nâng cao. Từ đó đẫn đến tình trạng phân hóa giàu nghèo
và đẫn đến xu hướng độc quyền trong kinh doanh.

6
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAMILK
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Vinamilk

2.1.1. Giới thiệu chung

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003
QĐ- BCN ngày 1 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp
Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp số 0300588569 do Sở Kê hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 20/11/2003.

– Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam


– Tên viết tắt: Vinamilk

– Logo:

– Trụ sở: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh
– Điện thoại: (028) 54 155 555

(028) 54 161 226

– Website: www.vinamilk.com.vn
– Email: vinamilk@vinamilk.com.vn

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company)
hay gọi tắt là Vinamilk - là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ
sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo Báo cáo thường niên của
Brand Finance (Anh), đây là công ty đạt top 5 Thương hiệu thực phẩm mạnh nhất toàn
cầu năm 2021.

Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là VNM.
Theo Euromonitor, năm 2020, Vinamilk dẫn đầu về thị phần toàn ngành chiếm 43.3%
7
(chưa bao gồm Sữa Mộc Châu) với hệ thống phân phối rộng nhất trong nước bao gồm
mạng lưới 240 nhà phân phối và trên 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.
Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Đặc biệt, ở một số phân khúc
Vinamilk chiếm thị phần ở mức rất lớn như sữa đặc (chiếm khoảng 80%). Không chỉ
được ưa chuộng trong nước, các sản phẩm của Vinamilk còn được đón nhận tại nhiều
thị trường lớn khác như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...

Sau hơn 45 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã trải qua 3 thời kỳ:
thời bao cấp (1976-1986), thời kỳ Đổi Mới (1986-2003), thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-
Nay). Và đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước, hệ thống nhà máy này giúp
Vinamilk có thể phát triển hơn 250 chủng loại mặt hàng thuộc gần 20 nhóm ngành hàng.

Sau đây là những hoạt động nổi bật của Vinamilk trong những năm gần đây:

Năm 2017: Tiên phong trong xu hướng dinh dưỡng tiên tiến – Organic, Vinamilk
đầu tư và khánh thành trang trại bò sữa Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, Việt
Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.

Năm 2018: Khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Thống Nhất -
Thanh Hóa. Là công ty ra mắt sản phẩm Sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam.

Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh. Khởi công dự án tổ hợp trang
trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào.

Năm 2020: Mộc Châu Milk chính thức trở thành công ty thành viên của Vinamilk.

Năm 2021: Ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm cao cấp sữa tươi
Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết. Đồng thời, Công bố Công ty liên doanh
tại thị trường Philippines là Del Monte Philippines, Inc. (DMPI) - công ty con của Del
Monte Pacific Limited và là một doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống hàng đầu tại
Philippines.

2.2. Khái quát về cạnh tranh trong ngành của công ty Vinamilk

Việt Nam đã và đang là thị trường đầy tiềm năng của các nhãn hàng sữa trong và
ngoài nước. Ngoài những thương hiệu nổi tiếng trong nước, nhiều thương hiệu nước
ngoài khác cũng du nhập vào Việt Nam tạo nên cuộc cạnh trạnh trong ngành khá gay

8
gắt. Nhưng bên cạnh đó thì đã tạo ra nhiều sự lựa chọn phong phú và đa dạng cho khách
hàng.

Hiện nay, thị trường sữa trong nước khá là phong phú về nhãn hiệu, thương hiệu
cũng như nhiều chủng loại khác nhau để cho người tiêu dùng thỏa sức lựa chọn. Ví dụ
như các sản phẩm: sữa bột, sữa đặc, bơ, phô mai, váng sữa… Theo đánh giá của các
chuyên gia, thị trường sữa nội địa sẽ tăng trưởng mạnh trong những năm tới do sự gia
tăng dân số và ý thức của người dân về sản phẩm sữa tốt cho sức khỏe ngày càng tăng.

Vì nhu cầu của người dân ngày càng tăng thế nên là sự cạnh tranh trên thị trường
sữa Việt cũng trở nên kịch tính hơn. Các công ty sữa đầu tư nhiều để cải tiến, đổi mới
cơ sở kỹ thuật và công nghệ sản xuất để gia tăng năng suất lao động cũng như giảm bớt
giá trị cá biệt làm hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các công ty sữa khác.

Bằng chứng là mới đây nhất, Vinamilk đã lên kế hoạch phát triển thêm các trang
trại bò mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường cũng như gia tăng sự
cạnh tranh sản phẩm trên thị trường sữa. Bên cạnh phát triển sản phẩm sữa, trang trại
nuôi bò, Vinamilk cũng mở rộng thêm mạng lưới phân phối trung gian nhằm tiêu thụ
ngày càng nhiều sản phẩm hơn. Không chỉ Vinamilk đề ra các chính sách cạnh tranh
mới mà các ông lớn khác như TH True Milk hay Dutch Lady cũng không kém cạnh
chứng minh qua việc họ có kế hoạch xây thêm các trang trại mới và thúc đẩy quá trình
bán các sản phẩm ra thị trường với giá cạnh tranh cũng như có những chương trình
khuyến mãi. Qua đó ta thấy được cuộc đua bán sản phẩm ra thị trường của ngành sữa
ngày càng hấp dẫn hơn.

Bên cạnh đó, để thu hút người tiêu dùng cũng như để cạnh tranh với các nhà sữa
khác, các doanh nghiệp đua nhau ra các chương trình khuyến mại. Ví dụ như mua một
lốc sữa tặng một cục tẩy hình động vật hoặc là mua hai lốc tặng một cái ly uống sữa…
Khuyến mại đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng nên các sản phẩm được bán nhanh
chóng. Ngoài ra, các nhà sữa cũng chăm chuốt cho khâu Marketing với các chương trình
sáng tạo và thú vị để cuốn hút các khách hàng trẻ em, đặc biệt là trên truyền hình trong
giờ vàng. Bởi hiện nay, phần đông người tiêu dùng, nhất là trẻ em vẫn lựa chọn loại sữa
được tạo ra từ câu chuyện thú vị thông qua quảng cáo.

9
Vinamilk đang dẫn đầu phân khúc trong thị trường sữa nhưng đã gặp không ít khó
khăn và trở ngại từ các đối thủ nhỏ hơn như Nutifood, Dutch Lady và TH true Milk,
VitaDairy tung ra các sản phẩm mới và liên tiếp thực hiện chương trình khuyến mãi
nhằm thu hút khách hàng mới cũng như bán sản phẩm với giá thấp hơn nhằm giữ chân
các khách hàng tiềm năng. Dù đang đứng đầu phân khúc nhưng Vinamilk có thể bị mất
ngôi vương vì các nhà sữa lớn khác đang có sự gia tăng thị phần trong thị trường sữa
đáng kể.

Khi nói về các thương hiệu sữa uy tín, có thể kể đến các thương hiệu sữa nội địa
như: TH True Milk, Dalat milk, Nutifood, trong đó đứng đầu thương hiệu là Vinamilk.
Còn Friesland Campina được xem là một trong những doanh nghiệp FDI thành công
nhất trên thị trường sữa Việt Nam.

Quan sát thị trường sữa trong nước hiện nay sẽ thấy, dù cho Vinamilk và các
thương hiệu sữa Việt đang làm mưa làm gió trên thị trường sữa, nhưng sự cạnh tranh từ
các thương hiệu nước ngoại vẫn không kém cạnh. Với Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU (EVFTA), sẽ giảm bớt các mức thuế đối với các sản phẩm sữa châu Âu năm
tới thì thị trường sữa ngoại và nội sẽ ngày càng “nóng hơn” bao giờ hết.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, đặc biệt hơn là việc Việt Nam là một
trong những đối tác uy tín cũng như là thành viên của ASEAN, Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) vì vậy nên việc xuất khẩu sẽ trở thành
một nhánh rất quan trọng để phát triển kinh tế cũng như thúc đẩy tăng trưởng đối với
các thương hiệu sữa nội, không chỉ trong sân chơi ở Đông Nam Á và châu Á mà còn ở
các châu lục khác trên thế giới như châu Âu và châu Mỹ thông qua các hiệp định thương
mại mà Việt Nam đang tham gia. Với Vinamilk và các nhà sản xuất sữa khác trong nước
thì đây là cơ hội lớn để đưa thương hiệu sữa Việt ra chân chơi quốc tế nhưng bên cạnh
đó thì cũng phải đối mặt với nhiều thách thức về thị trường cạnh tranh với các dòng sữa
nổi tiếng trên thế giới khác cũng như điều hành các kênh phân phối ngoài nước làm sao
để đua bán sản phẩm sữa tới tay bạn bè quốc tế, điều này đã tạo ra một cuộc đua thú vị
trong nội bộ của ngành và cũng tạo ra nhiều thách thức cho Vinamilk và các công ty sữa
Việt khác.

10
Một điểm cộng nữa đó chính là các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành
sữa đã được các công ty sữa Việt đứng đầu là Vinamilk sử dụng triệt để. Vậy nên, những
đối thủ mới trong và ngoài nước nếu muốn cạnh tranh phải thuyết phục được các kênh
phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ hoa hồng cao hơn.

Các nhà cung ứng sữa trong nước đang phải chịu rất nhiều sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng bắt nguồn từ việc giảm thuế cho sữa ngoại khi nhập khẩu vào Việt Nam
theo chính sách cắt giảm thuế quan của Chính phủ khi thực hiện các cam kết Hiệp định
ưu đãi thuế quan có hiệu lực trong Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (cam kết
CEPT/AFTA) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Đặc biệt là khi hiện nay nhu cầu tiêu thụ sữa ở trong nước ngày càng tăng cao do
người tiêu dùng thay đổi quan điểm của mình đối với các sản phẩm từ sữa. Bên cạnh đó,
trước sự tác động mạnh mẽ của dịch Covid-19, mặc dù ít nhiều vẫn bị ảnh hường ngành
sữa được xem là ngành an toàn hơn so với các ngành khác. Đây cũng là thời điểm tốt để
Vinamilk chạy đua cạnh tranh với các doanh nghiệp sữa khác để củng cố vị trí của mình
trên thị trường, đồng thời cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sửa khác nâng cao vị
thế của mình cạnh tranh trực tiếp và gây nhiều khó khăn hơn với Vinamilk.

Cuộc chiến tranh giành thị trường, khách hàng và các kênh phân phối giữa các nhà
cung cấp sữa luôn là cuộc chiến không có hồi kết. Ngay cả đối với ông hoàng sữa Việt
như Vinamilk cũng luôn bị đe dọa bởi nhiều đối thủ ngày càng lớn mạnh hơn trong
ngành sữa như hiện nay.

Ngành sữa hiện nay cạnh tranh vô cùng kịch tính. Như đã giải thích ở trên, có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh của Vinamilk đang ngày càng dần trở nên lớn mạnh hơn và có
nguy cơ đe dọa tới vị thế đứng đầu của Vinamilk trong ngành công nghiệp sữa. Để giữ
vững danh hiệu “Ông hoàng sữa Việt” của mình giữa hàng loạt các đối thủ cạnh tranh ở
trong nước lẫn ngoài nước, thì Vinamilk cần có những chiến thuật cạnh tranh nhất định
như đẩy mạnh các chiến lược Marketing, đa dạng hóa các kênh phân phối và luôn sáng
tạo, đổi mới làm phong phú các sản phẩm.

Bên cạnh Vinamilk phải cạnh tranh với các nhà sữa khác về vấn đề thị phần, khách
hàng thì còn phải cạnh tranh về nguồn cung cấp nguyên liệu chế biến sữa từ các trang

11
trại khác cũng như các nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài để đáp ứng đủ các sản
phẩm cần thiết cho người tiêu dùng.

Mặc dù Vinamilk đã và đang đứng đầu các phân khúc trong thị trường sữa nhưng
đã phải gặp không ít khó khăn từ các đối thủ nhỏ hơn như Nutifood, TH true Milk, DaLat
Milk… Các đối thủ cạnh tranh này của Vinamilk này tuy nhỏ hơn về thị phần nhưng
thường xuyên tung các sản phẩm mới ra thị trường cũng như thường xuyên có các
chương trình khuyến mãi lớn nhằm thu hút người tiêu dùng. Đây là một trở ngại rất lớn
về tính cạnh tranh đối với các sản phẩm vốn đã rất quen thuộc của Vinamilk.

Ưu thế giành thị phần trong thị trường sữa cũng như khách hàng sẽ thuộc về những
nhà sữa nào có sự chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về nguồn lực để nhận lấy cơ hội. Vinamilk
với lợi thế luôn đi đầu so với đối thủ trong ngành sẽ có nhiều cơ hội chiếm lĩnh nhiều
thị trường hơn.

Tuy nhiên, trong quá trình ngày càng mở rộng và không ngừng lớn mạnh như hiện
nay, Vinamilk cũng cần phải phân tích thật kỹ lưỡng và đánh giá chi tiết các đối thủ trên
thị trường. Từ đó tạo tiền đề để có những biện pháp Marketing cũng như các nhà phân
phối thật hiệu quả nhằm tiếp tục nâng cao thị phần của mình trong ngành sữa và giữ thế
áp đảo với các đối thủ cạnh tranh khác của Vinamilk.

Hiện nay trong thời đại đổi mới, rất nhiều sản phẩm từ ngành công nghiệp sữa
được bày bán trên thị trường với giá rất cạnh tranh vì vậy mà rất nhiều người tiêu dùng
đã không còn mấy quan tâm đến giá thành, họ chuyển sự chú ý của mình nhiều hơn qua
việc chất lượng của sản phẩm. Vậy nên một thách thức lớn đặt ra cho Vinamilk nói riêng
cũng như ngành công nghiệp sữa nói chung đó chính là làm sao để lấy được lòng tin của
khách hàng về chất lượng của sản phẩm đây cũng chính là nỗi trăn trở của nhiều nhà sản
xuất sữa. Vì vậy mà các nhà sữa đua nhau xây dựng thương hiệu nhằm tạo cho khách
hàng sự yên tâm khi dùng sản phẩm của mình cũng như cạnh tranh nhau đổi mới công
nghệ để đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm do thế giới quy định từ đó nâng cao thương
hiệu của mình trong lòng khách hàng.

2.3. Chiến Lược Cạnh Tranh Của Vinamilk

 Đa dạng hóa sản phẩm và nghiên cứu những sản phẩm mới

12
Đa dạng hóa sản phẩm và tích cực nghiên cứu, sản xuất tạo ra sản phẩm mới mang
lại lợi ích cho người tiêu dùng là chiến lược cạnh tranh của vinamilk và còn là chiến
lược của những thương hiệu khác. Tuy nhiên, Vinamilk cũng đã áp dụng hiệu quả các
chiến lược này và đạt được nhiều thành công.

Các sản phẩm sữa của Vinamilk rất đa dạng và phong phú về chủng loại với 200
mặt hàng sữa, các sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột, sữa tươi, sữa chua, phô mai…
Ngoài ra, Vinamilk còn chú tâm đến các sản phẩm kết hợp nước giải khát và sữa như
nước ép hoa quả, kem, cà phê…Trong quá trình sản xuất, Vinamilk cũng đã biết tận
dụng lợi thế có sẵn như nguồn nguyên liệu, máy móc, công nghệ hiện đại và hệ thống
phân phối sẵn có để phát triển thương hiệu của mình.

Ngoài ra, đội ngũ nghiên cứu, phát triển sản phẩm của vinamilk luôn luôn cập nhật
các kiến thức cũng như tìm hiểu sâu vào thị trường trong và ngoài nước. Việc làm này
cũng giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội và đưa ra được ý tưởng tối ưu để
phát triển sản phẩm. Một ví dụ điển hình là vinamilk nắm bắt được xu hướng sử dụng
thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức khỏe, sắc đẹp để cho ra đời các sản
phẩm nước uống kết hợp từ linh chi và mật ong, hay các loại nước giải khát có thành
phần thiên nhiên như nước táo kết hợp nha đam tươi, nước mơ ngâm…Đây đều là những
hương vị truyền thống Việt.

Các loại sữa dành cho người già và phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em….cũng được
cải tiến bằng cách tăng cường chất xơ, vitamin và vi khoáng chất…tăng cường sức khỏe,
hệ miễn dịch, cần thiết cho sự phát triển.Có thể thấy vinamilk đã thiết kế được các danh
mục sản phẩm dài và sâu, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng với nhiều độ tuổi nhằm
tối đa hóa thị phần, thoát khỏi lối mòn cũ, thúc đẩy sự phát triển của thương hiệu.

 Đầu tư để duy trì lợi thế là chiến lược cạnh tranh của vinamilk

Cuộc chiến giữa những thương hiệu sữa trong nước đã bắt đầu bùng nổ khi TH
True Milk khẳng định mình là “sữa sạch” và “không có đối thủ”. Động thái của TH True
Milk đã đe dọa đến vị trí dẫn đầu thị phần sữa của Vinamilk. Phản ứng trước tình hình
đó, chiến lược cạnh tranh của vinamilk là quyết định đầu tư vào dây chuyền công nghệ
hiện đại hàng đầu thế giới hiện nay là ly tâm tách khuẩn để đảm bảo chất lượng sữa sạch
100% thanh trùng. Dù vinamilk đang sở hữu nền tảng rất vững chắc, nhưng chú trọng

13
đến vùng nguyên liệu, coi đây là đòn bẩy của chiến lược và lợi thế cạnh tranh vượt qua
đối thủ trong phân khúc sữa tươi. Vinamilk đầu tư hàng loạt vào vùng nguyên liệu sữa
tươi như “Resort” bò sữa với quy mô lớn (8000 con) và áp dụng các công nghệ chăn
nuôi, đầu tư cho các sản phẩm sữa organi với quy mô lên đến 5000ha.

Song song với việc phát triển vùng nguyên liệu là sự nâng cao công suất, mở rộng
quy mô của hệ thống nhà máy, đáp ứng kịp thời nhu cầu cho người tiêu dùng theo khu
vực.

Việc chiến lược đầu tư toàn diện từ nguyên liệu đầu vào, công nghệ sản xuất, hệ
thống phân phối, tiếp thị là phản ứng nhanh của Vinamilk đứng trước sự thay đổi và
cạnh tranh giúp vinamilk đánh bại được các đối thủ của mình.Trong cuộc đua tranh
giành thị phần với các doanh nghiệp lớn, các chiến lược cạnh tranh của vinamilk đã áp
dụng tỏ ra hiệu quả khi chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Vinamilk chắc chắn
là thương hiệu dẫn đầu thị trường sữa Việt trong những năm tới nhờ sự đa dạng, chất
lượng trong những dòng sản phẩm của mình.

 Chiến lược tạo ra sự khác biệt

Luôn luôn chú trọng đến chất lượng của sản phẩm, bán sản phẩm với mức giá rất
hợp lý và khách hàng là trung tâm chính, là bí quyết tạo nên sự khác biệt cho Vinamilk.
Chỉ có sản phẩm chất lượng tốt mới có thể giúp một thương hiệu níu giữ chân khách
hàng.

Chính nhờ chiến lược này mà khoảng thời gian thị trường sữa bị khủng hoảng với
thông tin sữa có chứa Melamine thì cái tên Vinamilk vẫn đứng vững. Cách làm của hãng
là gửi tất cả các nguyên liệu và thành phẩm đi kiểm nghiệm. Và câu trả lời cực kỳ rõ
ràng là khi không có bất cứ vấn đề nào xảy ra đối với sản phẩm của họ cả. Điều này có
được là nhờ vào sự khác biệt về chất lượng. Sự khác biệt tiếp theo là những hình ảnh
cực kỳ quen thuộc đối với người Việt Nam. Đó chính là những con bò sữa được nuôi
bởi công nghệ hiện đại, trong môi trường sạch. Nguồn nguyên liệu cực kỳ quen thuộc
với người Việt. Nó cũng như một chiếc tem đảm bảo chất lượng sữa của Vinamilk.

 Chiến lược chi phí thấp

14
Nhìn vào các mức giá sữa của Vinamilk so với đối thủ cạnh tranh khác thì sản
phẩm của công ty ở mức trung bình, phù hợp với túi tiền của nhiều người. Vinamilk đã
nắm bắt thành công những chiến lược giá cạnh tranh phù hợp. Những sản phẩm của
Vinamilk tuy đều đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp nhiều so với các dòng sữa
ngoại nhập. Ví dụ như sữa bột cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một phần ba giá của
những dòng sữa khác trên thị trường.Tất cả là nhờ vào chiến lược chi phí thấp mà công
ty đã áp dụng.

Chúng ta có thể thấy rằng, thị trường sữa là thị trường có mức độ cạnh tranh rất
cao đặc biệt là với tâm lí sính ngoại hiện giờ. Nếu vinamilk tăng giá sản phẩm của mình
lên bằng một nữa các hãng khác thì doanh nghiệp có thể sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Bên
cạnh đó, Vinamilk cũng cho rằng việc tăng giá sản phẩm sẽ làm giảm sức mua của người
tiêu dùng do thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn thấp so với các nước. Như
vậy, nếu giảm giá bán bằng 1/3 các thương hiệu khác và có một chính sách giá phù hợp
thì vinamilk phải giảm đi nguồn nguyên liệu nhập khẩu ở nước ngoài, phải tự xây dựng
và tận dùng nguồn nguyên liệu trong nước nhưng phải đảm bảo chất lượng.

Vinamilk áp dụng chiến lược chính là phủ điểm bán lẻ. Nó không chỉ làm tăng
hiệu quả hoạt động công ty mà người tiêu dùng cũng rất có lợi. Việc vận chuyển trực
tiếp đến các cửa hàng bán lẻ sẽ rút ngắn thời gian, chi phí vận chuyển nhờ đó sản phẩm
sẽ đến tay người tiêu dùng ở mức giá thấp nhất nhưng chất lượng lại ở mức cao nhất.

 Chiến lược cạnh tranh tập trung theo hướng chuyên biệt

Để cạnh tranh, Vinamilk xác định phân khúc thị trường mình sẽ đánh vào. Trong
đó tập trung vào đối tượng khách hàng và khu vực, địa lý sẽ cung cấp sản phẩm. Từ việc
xác định cụ thể, công ty sẽ thiết kế bao bì phù hợp. Tập trung vào phát triển kênh truyền
thông, quảng bá sản phẩm. Và đặc biệt là đa dạng các loại sản phẩm sữa cung cấp ra thị
trường. Minh chứng là hiện nay, cái tên Vinamilk đã được xuất hiện ở rất nhiều lĩnh vực
khác nhau chứ không phải các sản phẩm trước đây. Sản phẩm chủ đạo gồm: sữa đặc,
sữa chua, bột dinh dưỡng, kem, phô – mai. Nay có thêm: sữa đậu nành, nước ép trái cây,
bánh, cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà và chocolate hòa tan. Đó là một minh
chứng rất rõ ràng cho sự phát triển một công ty nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho
nhu cầu của khách hàng.

15
 Chiến lược mở rộng thị phần trong nước của Vinamilk

Ngay cả vào thời điểm hiện tại khi đã trở thành doanh nghiệp số 1 về sản xuất và
kinh doanh những sản phẩm sữa và sản phẩm làm từ sữa. Với việc nắm giữa tỷ lệ thị
phần và thị trường Việt rất cao, nhưng Vinamilk chưa bao giờ có ý định dừng lại chiến
lược mở rộng thị phần trong nước của mình cả. Công ty luôn để tâm vào việc xây dựng
thương hiệu với việc dựa trên giá trị cốt lõi: chất lượng – giá thành – phục vụ để mở
rông thị phần trong nước. Với hệ thống phân phối trải rộng của Vinamilk, độ bao phủ
lên đến 240.000 điểm bán lẻ, cửa hàng phân phối trực tiếp là 575 cửa hàng. Các sản
phẩm của Vinamilk cũng đã có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng
tiện lợi trên toàn quốc với sự phát triển mạnh mẽ của kênh thương mại điện tử. Hệ thống
tủ đông, tủ mát và xe lạnh cũng đã được đầu tư mở rộng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
của nhóm sữa chua. Trong năm 2008, Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho
hệ thống phân phối hàng lạnh, hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.

Không chỉ mở rộng những kênh phân phối, “phủ sóng” điểm bán lẻ mà đơn vị này
còn liên tục nghiên cứu, phân tích khu vực, từng phân khúc thị trường. Với họ việc tìm
hiểu kỹ lưỡng về thị trường, nắm bắt được tâm lý của khách hàng không chỉ giúp phát
triển mạng lưới mà còn mang đến những sản phẩm tốt nhất.

2.4. Chủ trương và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk

2.4.1. Chủ trương nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk)

2.4.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường:

Có thể thấy, đại dịch đã thúc đẩy việc mua sắm có kế hoạch, có chủ đích và chuyển
sang tiêu dùng bền vững, hợp lý

 Xu hướng tiêu dùng hiện đại

Việc làm không ổn định và thu nhập hộ gia đình giảm sẽ khiến người tiêu dùng
buộc phải đánh giá lại các giá trị và ưu tiên đến việc phải tiết kiệm để chi tiêu cẩn thận

 Xu hướng chi tiêu và sở thích mua sắm

16
- Mặt hàng được lựa chọn hàng đầu: Thực phẩm (gạo, sữa,..) và sản phẩm y tế
được người tiêu dùng quan tâm vì những mặt hàng này là yếu tố quan trọng trong việc
bảo vệ sức khỏe và duy trì sự sống trước thực trạng dịch bệnh đang ngày càng lan rộng
với những biến thể nguy hiểm hơn.
- Tiêu dùng xanh: Là tiêu dùng lành mạnh, có trách nhiệm quan tâm đến sức khỏe.
Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn những thực phẩm hữu cơ, vì thế nhu cầu và thói
quen mua sắm cũng bị ảnh hưởng.
- Thuận tiện: Giữ khoảng cách, hạn chế tiếp xúc và các biện pháp phòng chống
dịch bệnh, đặt hàng qua thiết bị di động, công nghệ, giao hàng tận nơi, ... giúp người
dùng mua được sản phẩm mà họ cần đúng lúc, đúng điểm họ muốn.. Người tiêu dùng
có thể tiết kiệm thời gian tối đa, tăng cường tính năng linh hoạt, sử dụng các sản phẩm
và dịch vụ khi ở nhà. Vì vậy, trong bối cảnh “bình thường mới” hiện nay, “tiện lợi” đã
trở thành một trong những tiêu chuẩn sử dụng của xã hội.
Covid-19 đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống cá nhân người
tiêu dùng, buộc doanh nghiệp cũng phải sáng tạo, phản ứng nhanh để thích ứng với xu
hướng và cách thức tiêu dùng mới của người dân như:
- Kinh doanh có ý thức
- Phát triển thương mại điện tử
- Ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong phân phối
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bắt kịp xu hướng tiêu dùng và kinh
doanh hiệu quả, Thủ tướng đã phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Bộ Công Thương đã trình Chính phủ đề xuất
xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025
và được Chính phủ thông qua tại Quyết định số 645/ QĐ -TTg ngày 15 tháng 5 năm
2020 (Quyết định số 645/QĐ-TTg). Mục tiêu của kế hoạch là đưa thương mại điện tử
trở thành một trong các lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, nơi các công nghệ tiên
tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được ứng dụng rộng rãi để tăng hiệu
quả của chu trình kinh doanh, góp phần hiện đại hóa hệ thống phân phối, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất
khẩu.

17
2.4.1.2. Xu hướng phát triển của ngành sữa:

Hình 1. Biểu đồ thị phần ngành sữa năm 2020

 Sữa thực vật (Plant-based Milk) lên ngôi

Sữa thực vật là những sản phẩm sữa có nguồn gốc 100% từ thực vật, như ngũ cốc,
họ đậu, hoặc rau củ quả. Sử dụng sữa thực vật thay cho sữa động vật đang là xu hướng
thịnh hành toàn cầu. Theo BusinessWire, thị trường sữa thực vật thế giới được dự đoán
sẽ cán mốc 34 tỷ USD vào năm 2024.
Thị trường sữa hạt bắt đầu tăng tốc khi Vinamilk và TH True MILK bắt tay đầu tư
và tung ra các loại sữa hạt đa dạng vào 2018

 Sữa cho người cao tuổi được chú trọng

Việt Nam là một trong 10 quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới,
dân số tăng nhanh nhất . Năm 2017, cả nước có khoảng 11 triệu người cao tuổi (11,95%
dân số), nhưng số này dự kiến sẽ tăng gấp đôi lên 21 triệu người (20% dân số) vào năm
2035. Các nước phát phát triển phải mất hàng năm mới đạt được tốc độ này, trong khi
Việt Nam chỉ mất chưa tới 20 năm.
Khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người lớn tuổi gia tăng, thị
trường sản phẩm sữa dinh dưỡng cũng bắt đầu khởi sắc. Sản phẩm sữa dành cho người
lớn tuổi thường có hàm lượng chất béo ít nhưng phải là nhóm chất béo có lợi như acid

18
béo thiết yếu (linoleic và linolenic), cholin, acid oleic giúp hỗ trợ trí nhớ và hạn chế các
acid béo no tạo cholesterol xấu, ảnh hưởng đến tim mạch. Sữa cần giàu vitamin, khoáng
chất, đặc biệt là Canxi để giảm nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi. Hương vị thường
thanh đạm và ít ngọt.
Một vài thương hiệu sữa cho người cao tuổi quen thuộc gồm có Ensure Gold
(Abbott), Vinamilk Sure Prevent, Anlene Gold, Enplus Gold (NutiFood), Nutricare
Gold,…
Các thương hiệu sữa Việt đã vươn ra thế giới, mở rộng và đa dạng thị trường xuất
khẩu. Thành công nhất trong chiến lược xuất ngoại là Vinamilk với danh sách hơn 50
quốc gia, trong số đó có cả những thị trường khắt khe như UAE, Singapore, Trung Quốc.

2.4.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển của ngành sữa Việt Nam
Định hướng phát triển ngành theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất sạch hơn,
xử lý chất thải triệt để, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Tiếp tục đầu tư mới và mở rộng các cơ sở sản xuất sẵn có nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và dành một phần xuất khẩu.
Tập trung phát triển năng lực sản xuất sữa thanh trùng, tiệt trùng, sữa bột và sữa
chua.
Các nhà máy xây dựng mới phải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và mẫu mã.
Phát triển công nghiệp chế biến sữa theo hướng tăng dần tỷ lệ sử dụng nguyên liệu
sữa tươi trong nước và giảm dần tỷ lệ nguyên liệu sữa: bột nhập ngoại. Phát triển công
nghiệp chế biến sữa gắn chặt với việc phát triển đàn bò sữa trong nước. Các cơ sở chế
biến sữa phải có chương trình đầu tư cụ thể phát triển đàn bò sữa.
Bố trí địa điểm xây dựng các nhà máy chế biến sữa gắn với các trung tâm tiêu thụ
sản phẩm và vùng chăn nuôi bò sữa tập trung.

 Mục tiêu tổng quát

Từng bước xây dựng ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam phát triển bền
vững theo hướng hiện đại, đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến thành phẩm, có khả năng
cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội và một phần xuất khẩu

19
Hình 2. Biểu đồ dự báo tốc độ tăng trưởng từng ngành hàng

 Chiến lược phát triển của Vinamilk

Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định hướng
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam
và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh
thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi, bao gồm:

 Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao

Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh
doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở
rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của
người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú
và tiện lợi.

 Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam

Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn.

Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ
thông, nơi tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn.

20
Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng,
đặc biệt ở khu vực thành thị.

Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị
phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.

 Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á

Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ
hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết
hợp.

Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với
mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số.

Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mô
hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác
phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.

2.4.1.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần thực phẩm sữa Vinamilk
 Đa dạng hóa sản phẩm: Thực chất là sự mở rộng danh mục sản phẩm của công
ty qua đó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, thích ứng với
sự biến động của thị trường và cũng phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.

Nghiên cứu sản nhiều loại bao bì mới hấp dẫn như chai nhựa trong suốt để màu
sắc sản phẩm sẽ thu hút người tiêu dùng hay thiết kế chai đựng có dung tích lớn tiện cho
những buổi du lịch, dã ngoại…

 Đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm: Giảm trọng lượng từng gói để giá thành phù
hợp thu nhập người tiêu dùng, gia tăng khách hàng tiêu thụ.

Bao bì các sản phẩm sữa cho trẻ em phải thường xuyên thay đổi mẫu mã cho phù
hợp với sở thích của chúng ở từng thời điểm.

 Hoàn thiện kênh phân phối ( Chính sách đối với các đại lý, Quản lý và xây dựng
hệ thống phân phối)

21
 Đảm bảo giá cạnh tranh (Giá sữa tươi tiệt trùng hộp giấy, Giá cho người tiêu
dùng/lốc, % Hoa hồng cho điểm bán lẻ, Hoa hồng cho điểm bán lẻ, Giá cho điểm bán
lẻ, VAT,…)

 Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng (truyền thông quảng bá sản phẩm,
hoạt động quảng cáo trên internet và ngoài trời, nghiên cứu tăng cường chương trình
khuyến mại cho người tiêu dùng..)

2.4.2. Một số đề xuất và kiến nghị

2.4.2.1. Kiến nghị với nhà nước

Hoàn thiện hệ thống chính sách đối với ngành sữa:


- Tạo điều kiện cho thị trường sữa phát triển ổn định, cạnh tranh lành mạnh, chống
độc quyền.
- Miễn giảm thuế nhập khẩu máy móc trang thiết bị hiện đại nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị để sản xuất ra các sản phẩm chất lượng tốt,
năng suất cao, giá thành hạ.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm sữa sản xuất
trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường trong nước, để chống hàng lậu hàng
kém chất lượng, không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm. Công khai kết quả kiểm tra chất lượng các sản phẩm sữa và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm
- Khuyến khích đầu tư trực tiếp hay liên doanh xây dựng doanh nghiệp sản xuất
nguyên vật liệu, bao bì cho ngành chế biến sản xuất sữa, từng bước nội địa hóa nguồn
nguyên vật liệu bao bì.

2.4.2.2. Kiến nghị với ngành

Ban hành các quy định cần thiết như:


- Ban hành các quy định phải được công bố rõ ràng về các dòng sữa nước tới người
tiêu dùng.
- Công khai rõ ràng xuất xứ nguồn nguyên liệu đầu vào trên bao bì nhãn mác để
người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm theo mong muốn. Các cơ quan chức năng

22
có thẩm quyền đẩm bảo về tính chính xác của các thông tin cũng như bảo hộ thương
hiệu của sản phẩm đó.
Có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
- Cung cấp thông tin thị trường, tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại tại
nước ngoài để thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ tiếp thu công nghệ sản xuất tiên tiến.
- Liên kết các doanh nghiệp trong ngành, tạo ra sự cạnh tranh và cạnh tranh bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh để mở cửa thị trường chứ không phải cạnh tranh đối đầu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp hình thành và quảng cáo thương mại hiệu sản phẩm. Từng
bước đưa các thương hiệu của các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam ra thị trường
Thế giới. Hướng tới mục tiêu từ chỗ chỉ nhập nguyên vật liệu sữa và sữa đến xuất khẩu
sữa ra thị trường Thế giới.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo cho các cơ quan quản lý hệ thống tổ chức với các
doanh nghiệp trong ngành, nêu khó khăn thử thách ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ đó, ngành sẽ giúp doanh nghiệp gỡ khó hoặc xin ý kiến, giải pháp từ cấp
trên.

23
KẾT LUẬN

Trong những năm qua, mặc dù phải trải qua nhiều cuộc cạnh tranh với các sản
phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai
trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn
hiệu sữa nước ngoài. Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước, công ty cổ phần
sữa Vinamilk đã có những bước tiến vượt bậc.
Vinamilk đang củng cố một cách vững chắc vị thế dẫn đầu thị trường mà khó có
công ty nào vượt qua được. Dấu ấn sâu đậm nhất trong chặng đường chính là tạo dựng
một thương hiệu Vinamilk mang tầm quốc tế. Để có được thành công ấy, Vinamilk đã có
những chiến lược hàng đầu để duy trì vị thế trong thị trường nội địa cũng như cơ hội để
vươn ra thị trường thế giới.
Không thể phủ nhận rằng Vinamilk có thể nhận diện, nắm bắt thị trường và thực
hiện chiến lược kinh doanh hết sức khôn ngoan. Tuy nhiên, không phải chiến lược nào
đề ra cũng thực hiện được,Vinamilk cũng vấp phải những sai lầm gây ảnh hưởng đến sự
phát triển trong và ngoài công ty. Xây dựng chiến lược kinh doanh là tạo nền móng vững
chắc, hiệu quả cho nền tảng saunày nó quyết định hiệu quả và chịu sự chi phối cho toàn
doanh nghiệp hay nói cách khác chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi
tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho
doanh nghiệp đi đúng hướng. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến
lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh
và tạo vị thế cho mình trên thương trường.

Có lẽ thành công lớn nhất của Vinamilk chính là chiếm được tình cảm và sự tin
tưởng của người tiêu dùng. Với những gì Vinamilk làm được và những gì Vinamilk
đang xây dựng, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng về tương lai một thương hiệu của
Việt Nam vươn xa hơn trên thị trường thế giới.

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa, GS.TS Nguyễn Quang Thuấn, TS. Trần Kim Hải,
PGS.TS Đoàn Xuân Thủy, PGS.TS Tô Đức Hạnh, PGS.TS Nguyễn Minh Khải,
PGS.TS Phạm Văn Dũng, TS. Nguyễn Hồng Cử, PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn &
GS.TS Phạm Quang Phan, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, Nxb
Chính Trị Quốc Gia Sự Thật, Hà Nội.
2. Thanh Hằng, (2018), Phương pháp cạnh tranh (methods of competition) là gì?,
Tạp chí Đầu tư Tài chính – VietnamFinance, Truy cập từ
https://vietnamfinance.vn/phuong-phap-canh-tranh-la-gi-
20180504224212950.htm
3. TS. Vũ Anh Tuấn, Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, tháng 1/2004, Trang 37-38
4. Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Phạm Thị Liên, (2021), Cạnh tranh là gì? Khái niệm về cạnh tranh? Bản chất
của cạnh tranh là gì? Truy cập từ
https://luatminhkhue.vn/canh-tranh-la-gi---khai-niem-ve-canh-tranh--.aspx
6. Trang chủ Vinamilk. Truy cập từ www.vinamilk.com.vn
7. 123doc, (31/10/2012), Chiến lược Marketing cạnh tranh của Vinamilk trong 5
năm tới (2011-2015), Truy cập từ https://123docz.net/document/70198-chien-
luoc-marketing-canh-tranh-cua-vinamilk-trong-5-nam-toi-2011-2015.htm
8. Đặng Thu Trà, (12/04/2021), Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Vinamilk, Truy cập từ https://luanvan24.com/mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-cua-
vinamilk
9. Cộng đồng CEO Việt Nam, Các chiến lược cạnh tranh của Vinamilk giúp thương
hiệu vượt qua đối thủ, (18/02/2020), Truy cập từ http://www.ceo360.vn/chien-
luoc-canh-tranh-giup-vinamilk-vuot-qua-doi-thu
10. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương, EVFTA giúp ngành sữa gia tăng cạnh
tranh trên sân nhà, gạo hưởng lợi xuất khẩu trong dài hạn, (28/10/2020), Truy
cập từ https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/evfta-giup-nganh-sua-
gia-tang-canh-tranh-tren-san-nha-gao-hu.html

25
11. Thuong, H. (2022), Tìm Hiểu Các Chiến Lược Cạnh Tranh Của Vinamilk.
Retrieved 7 April 2022. Truy cập từ https://xanhmedia.vn/tim-hieu-cac-chien-
luoc-canh-tranh-cua-vinamilk
12. Cộng Đồng CEO Việt Nam, (2022), Retrieved 7 April 2022, Học tập chiến lược
cạnh tranh của Vinamilk để vươn tầm thế giới, Truy cập từ
http://www.ceo360.vn/hoc-tap-chien-luoc-canh-tranh-cua-vinamilk-de-vuon-
tam-the-gioi
13. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương, Xu hướng tiêu dùng hiện đại làm thay
đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp trong tình hình mới, (28/07/2021),
Truy cập từ https://moit.gov.vn/tin-tuc/bo-cong-thuong-voi-doanh-nghiep/xu-
huong-tieu-dung-hien-dai-lam-thay-doi-mo-hinh-kinh-doanh-.html
14. Minh Sơn, (12/01/2021), Ngành sữa năm 2021 sẽ ra sao?, Truy cập từ
https://vnexpress.net/nganh-sua-nam-2021-se-ra-sao-4219801.html
15. Hiệp hội bao bì Việt Nam, Grace Le tổng hợp, 3 xu hướng nở rộ trong ngành sữa
Việt, Truy cập từ https://hhbb.vn/nong/3-xu-huong-no-ro-trong-nganh-sua-viet-
2020-286.html

26
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh mục hình ảnh

Hình 1. Biểu đồ thị phần ngành sữa năm 2020 .................................................... 18

Hình 2. Biểu đồ dự báo tốc độ tăng trưởng từng ngành hàng .............................. 20

Phụ lục 2: Biên bản họp nhóm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 16 giờ ngày 16/04/2022
1.2. Địa điểm: Group Zalo
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Lê Phạm Phương Trâm
+ Tham dự: Đầy đủ các thành viên còn lại
+ Vắng: Không
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Công việc các thành viên như sau:

Đánh giá mức


Đóng Nhiệm vụ độ hoàn
St Đề
MSSV Họ Tên góp tỷ Nhóm được phân thành công
t tài
lệ % công việc được
phân công
Tìm tài liệu
Lê Phạm mục 1.1; 1.2 Hoàn thành tốt,
1 2007210840 Phương
Trâm 100 16 3.3
và phần mở đúng hạn
đầu

Tìm tài liệu


Nguyễn Hoàn thành tốt,
2 2013210871 Tín 100 16 3.3 mục 1.3 và
Trọng đúng hạn
1.4

Lê Thị Tìm tài liệu Hoàn thành tốt,


3 2036213896 Ngọc
Trâm 100 16 3.3
mục 2.1 đúng hạn
Hoàng Tìm tài liệu Hoàn thành tốt,
4 2036213884 Cát
Tiên 100 16 3.3
mục 2.2 đúng hạn

Trần Thị Tìm tài liệu Hoàn thành tốt,


5 2036210200 Thanh
Thùy 100 16 3.3
mục 2.3 đúng hạn

Trần Thị Tìm tài liệu Hoàn thành tốt,


6 2007214906 Thu
Thúy 100 16 3.3
mục 2.4 đúng hạn

Tìm tài liệu


Nguyễn
phần kết Hoàn thành tốt,
7 2036213883 Ngọc Thy 100 16 3.3
luận và soạn đúng hạn
Mai
Word

2.1. Ý kiến của các thành viên:

Họ và tên Ý kiến
Trần Thị Thu Thúy Đồng ý
Trần Thị Thanh Thùy Đồng ý
Nguyễn Ngọc Mai Thy Đồng ý
Hoàng Cát Tiên Đồng ý
Nguyễn Trọng Tín Đồng ý
Lê Phạm Phương Trâm Đồng ý
Lê Thị Ngọc Trâm Đồng ý

2.3. Kết luận cuộc họp


Tất cả các thành viên đều đồng ý và thống nhất với ý kiến của các thành viên trong
nhóm.
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 16 giờ 30 phút cùng ngày.

Thư ký Chủ trì

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

You might also like