You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HCM

Quản trị chuỗi cung ứng

“PHÂN TÍCH QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG


CỦA CÔNG TY VINAMILK”

GVHD: Hoàng Ngọc Như Ý.


SV trong nhóm thực hiện:
Lê Trọng Thắng 31181022187
Châu Thùy Trúc Phương 31181022623
Nguyễn Thị Cẩm Tú 31171021546
Nguyễn Mỹ Quyên 31181025660
Võ Nguyễn Yến Nhung 31181024181
Lâm Nguyễn Như Ngọc 31181025158

T.p Hồ Chí Minh ngày 25, tháng 6, năm 2021


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................................ 3
I. Giới thiệu về doanh nghiệp và sơ lược về bối cảnh ngành mà doanh nghiệp đang tham gia......4
1. Giới thiệu về doanh nghiệp.................................................................................................4
2. Sơ lược về bối cảnh ngành sữa Việt Nam............................................................................4
II. Phân tích chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của doanh nghiệp...................................6
1. Xác định các yếu tố cạnh tranh ưu tiên trong chiến lược OSCM của Vinamilk....................7
2. Tác động của các yếu tố này đến sự thành công chiến lược OSCM của Vinamilk...............12
III. Trình bày quy trình chuỗi cung ứng của một sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó,
thông qua các giai đoạn.............................................................................................................. 13
1. Plan (lập kế hoạch).......................................................................................................... 13
2. Source (cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa)....................................................................15
3. Make (sản xuất)............................................................................................................... 17
4. Delivery:.......................................................................................................................... 20
5. Return............................................................................................................................. 22
IV. Phân tích sự ảnh hưởng của đại dịch COVID đến hoạt động vận hành và chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp....................................................................................................................... 23
V. KẾT LUẬN......................................................................................................................... 25
1. SWOT............................................................................................................................. 25
2. Giải pháp đề xuất:........................................................................................................... 29

2
TÓM LƯỢC
Ngành công nghiệp sữa đang đi đầu trong xu hướng này như một sản phẩm tiện lợi và tương đối
rẻ nguồn protein. Theo những báo cáo về xu hướng gia tăng của sức khỏe và sức khỏe tại Việt
Nam với sự gia tăng đáng chú ý trong việc sử dụng các sản phẩm sữa. Người dân nhận thức cao
hơn về hạnh phúc đã dẫn đến ảnh hưởng tích cực đến việc tiêu thụ sữa. Hiện nay, thị trường sữa
tại Việt Nam đang cạnh tranh sôi nổi với hàng loạt nhãn hiệu như Vinamilk, TH True Milk, Cô
gái Hà Lan, Nestle, Abbott , Vinasoy, Mộc Châu Milk... Trong đó Vinamilk vẫn là cái tên dẫn
đầu, được đông đảo người dân Việt Nam ưa chuộng và đạt được nhiều thành tựu trên cả thị
trường trong và ngoài nước.

Quản lý chuỗi cung ứng là yếu tố quan trọng góp phần lớn vào thành công của Vinamilk. Trong
phạm vi bài tiểu luận này nhóm sẽ đi sâu vào phân tích các chiến lược vận hành và trạng thái
hiện tại trong quy trình chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Bên
cạnh đó qua mô hình SWOT mô tả những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chuỗi
cung ứng công ty và những tác động của đại dịch COVID 19.

Bài tiểu luận được phân tích và đánh giá theo bố cục như sau:

Phần 1: Giới thiệu về doanh nghiệp và sơ lược về bối cảnh ngành mà doanh nghiệp đang tham
gia.

Phần 2: Phân tích chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.

Phần 3: Trình bày quy trình chuỗi cung ứng của một sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp
đó, thông qua các giai đoạn.

Phần 4: Phân tích sự ảnh hưởng của đại dịch COVID đến hoạt động vận hành và chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp.

Phần 5: Kết luận, phân tích chiến lược theo ma trận SWOT của Vinamilk.

3
I. Giới thiệu về doanh nghiệp và sơ lược về bối cảnh ngành mà doanh nghiệp đang
tham gia.

1. Giới thiệu về doanh nghiệp


Vinamilk được ra đời từ ngày 20/08/1976. Đây là công ty được thành lập dựa trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy sữa, do chế độ cũ để lại. Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã
xây dựng 13 nhà máy trong nước được đầu tư quy mô và ứng dụng công nghệ hàng đầu thế giới.
Công ty hiện đang là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành nghề sản xuất, kinh doanh sữa và các
sản phẩm từ sữa hàng đầu tại Việt Nam với đa dạng các dòng sản phẩm bao gồm sữa bột (trẻ em
và người lớn), bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, kem, phô mai, …
Theo báo cáo Dấu chân thương hiệu- Brand Footprint 2020 của Worldpanel thuộc Kantar,
Vinamilk là thương hiệu được săn đón nhiều nhất tại Thành thị (4 thành phố trọng điểm) trong 8
năm liên tiếp. Công ty đã tiếp cận hơn 80% hộ gia đình Việt Nam một phần nhờ vào một số hoạt
động quảng cáo nêu bật giá trị cốt lõi cũng như hình ảnh thương hiệu đổi mới với các sản phẩm
mới được tung ra để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Hình 1: Bảng xếp hạng các thương hiệu được chọn mua nhiều nhất tại Việt Nam (nguồn: Báo
cáo Brand footprint 2020)
Bên cạnh thị trường Việt Nam, Vinamilk luôn chủ động tìm kiếm cơ hội tại các thị trường
nước ngoài và chú trọng đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Nhờ đó sản phẩm sữa Vinamilk
đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, các nước khu vực Trung Đông,…

2. Sơ lược về bối cảnh ngành sữa Việt Nam


- Tiềm năng phát triển thị trường lớn

4
Các chuyên gia trong ngành sữa nhận định, trong tương lai ngành sữa vẫn được coi là tiềm
năng bởi mức tiêu thụ sữa trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp. Theo Trung tâm Thông tin
Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), trong một báo cáo thị trường của Euromonitor,
năm 2020, tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam đạt 1,76 triệu tấn, tăng 8,6% so với
năm 2019. Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, tăng
10,3% so với năm trước đó.
“Theo số liệu mới nhất của Euromonitor đến hết năm 2019, mức tiêu thụ sữa bình quân theo
đầu người tại Việt Nam đạt 21,8kg, thấp hơn 18% so với mức 26,7kg của một số quốc gia lân
cận trong khu vực Châu Á. Khoảng cách về thu nhập giữa Việt Nam và các quốc gia được so
sánh là một lý do quan trọng giải thích cho sự chênh lệch trong mức tiêu thụ sữa. Theo đó, các
dự báo nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 6,5-7,5%/năm tầm nhìn đến năm 2030 (World
Bank), cùng với nhận thức ngày càng tăng của người tiêu dùng về tầm quan trọng của thực phẩm
có lợi cho sức khỏe, sẽ là những nền tảng quan trọng thúc đẩy ngành sữa tiếp tục mở rộng quy
mô trong trung và dài hạn.”(Báo cáo tài chính Vinamilk 2020)

Hình 2: Tiêu thụ sữa bình quân đầu người 2019 (nguồn: Báo cáo tài chính Vinamilk 2020)
- Cạnh tranh tăng liên tục
Việc nhiều thương hiệu sữa cùng xuất hiện đã tạo nên sự cạnh tranh đáng kể. Theo thống kê gần
đây của SSI Research đánh giá rằng sự cạnh tranh này ngày càng trở nên gay gắt khi có thêm
nhiều đối thủ gia nhập thị trường. Hiện có 238 công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sữa
tại Việt Nam, nhưng tập trung vào những cái tên lớn như là Vinamilk, Nestle, Nutifood, TH True
Milk

5
Hình 3: Thị phần ngành sữa năm 2020 (nguồn: Theo SSI ReSearch)
- Ảnh hưởng của Covid 19
2020 vừa qua là năm cực kỳ khó khăn của nền kinh tế Việt Nam cũng như nhiều nước trên
thế giới, nhiều ngành rơi vào khủng hoảng và gần như tê liệt như du lịch, vận tải... Ngành sữa
cũng không ngoại lệ tuy nhiên mức độ ảnh hưởng nhẹ hơn so với các ngành nhạy cảm với dịch
Covid 19 nói trên. Theo báo cáo của Công ty CP Chứng khoán SSI chỉ ra rằng: “Nhu cầu trong
nước đối với các sản phẩm sữa ít bị ảnh hưởng hơn bởi Covid-19, chỉ giảm 6,1% về giá trị so với
mức giảm của là 7,5% đối với tiêu thụ FMCG và tăng trưởng doanh thu bán lẻ danh nghĩa của cả
nước là 4,98%.”
Đáng chú ý, năm 2020 tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ FMCG tại Việt Nam, không thay
đổi so với năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa tươi và sữa chua để tăng khả năng miễn
dịch trong thời kỳ dịch bệnh trong khi nhu cầu bị ảnh hưởng bởi các trường học trên toàn quốc
phải đóng cửa gần 3 tháng.
Sang năm 2021 ngành sữa kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng. Theo Báo cáo Triển vọng ngành
sữa năm 2021 của Bộ phận phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán SSI (SSI Research) công bố
mới đây đã khẳng định, tăng trưởng năm 2021 ngành sữa ít nhạy cảm hơn với dịch COVID-19.
Theo đó, nhu cầu từ người tiêu dùng có thu nhập thấp vẫn có thể bị ảnh hưởng do dịch COVID-
19 đã gây thiệt hại đến thu nhập của nhóm này, hoặc đối với những người tiêu dùng nhạy cảm về
giá. Các công ty như Vinamilk và Vinasoy đã chứng kiến hiện tượng cơ cấu sản phẩm bán ra
dịch chuyển về phía các sản phẩm giá rẻ. Ngược lại, sự phân hóa sẽ tiếp tục diễn ra do nhóm thu
nhập trung bình và cao ít bị ảnh hưởng hơn và họ vẫn sẽ có xu hướng gia tăng tiêu thụ các sản
phẩm cao cấp.
II. Phân tích chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của doanh nghiệp

6
1. Xác định các yếu tố cạnh tranh ưu tiên trong chiến lược OSCM của Vinamilk
❖ Giá cả:
Cạnh tranh dựa trên chi phí hay giá cả có thể có khó khăn, trừ khi doanh nghiệp có được
những lợi thế đặc biệt. Thông thường, trong các ngành công nghiệp, sẽ có những phân khúc dựa
trên cơ sở chi phí thấp. Với một nhà sản xuất có chi phí rẻ thì đây sẽ là người hình thành giá bán
trên thị trường.
Trong bối cảnh thị trường sữa Việt Nam cạnh tranh khốc liệt với không chỉ hơn 40 công ty
trong nước mà còn bị cạnh tranh bởi các công ty sữa lớn của nước ngoài. Giá cả của Vinamilk
tạo ra một thế mạnh cạnh tranh so với các đối thủ khác. Bởi các sản phẩm của Vinamilk nếu so
với các sản phẩm cùng loại của đối thủ thì thấp hơn (đặc biệt trong nhóm sữa bột các loại với giá
dao động từ 100.000 - 170.000 đồng/hộp 900g). Do đó, công ty vẫn giữa vị trí dẫn đầu về thị
phần sữa tại Việt Nam (Thị phần lần lượt tăng từ năm 2018 - 2020 là 0,9%; 0,2%; 0,3% - báo
cáo thường niên năm 2018 - 2020). Theo báo cáo thường niên của công ty năm 2020, Vinamilk
có đề cập đến các yếu tố về sản xuất nhằm tối ưu hóa chi phí như sau:
● Vinamilk xây dựng, điều hành và chăm sóc phát triển hệ thống trang trại bò không chỉ
riêng Lào mà còn tại Việt Nam. Đàn bò được nuôi trong nước không tốn nhiều chi phí
cho việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, cụ thể: ký hợp đồng thu mua nguồn
nguyên liệu sữa tươi từ các hộ dân trong nước (quy mô hơn 100.000 con trong dân); Mộc
Châu Milk với quy mô đàn bò hơn 2000 con tại trang trại, 24.000 con được liên kết với
hơn 600 hộ dân, cung cấp 25 lít sữa/con/ngày.
● Thức ăn cho đàn bò cũng được quan tâm nhằm tạo ra chất lượng sữa tốt nhất. “Hiện tại
toàn bộ trang trại của Vinamilk đã được đầu tư hệ thống Silo chứa thức ăn tinh và vận
hành hoàn toàn tự động. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí bao bì, đảm bảo chất
lượng, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bò bê mà còn giảm đáng kể chi phí nhân công,
máy móc thiết bị cho công tác trộn thức ăn tại trang trại, đặc biệt là giảm thiểu lượng bao
bì sử dụng, mang lại lợi ích cho môi trường.”
● Tối ưu hóa thời gian hoạt động máy móc thiết bị “cải tiến hiệu quả sử dụng năng lượng
điện trong hoạt động sản xuất của trang trại. Tổng thể hoạt động của máy móc thiết bị
luôn được rà soát nhằm tái phân bổ và tối ưu hóa thời gian hoạt động, phân bố thời gian
vận hành từng cụm thiết bị trong ngày, phù hợp theo thời gian sản xuất, giảm sử dụng
điện giờ cao điểm để tiết kiệm chi phí.”

7
Hình 4: Chi phí sản xuất kinh doanh của Vinamilk
Thông qua biểu đồ ta có thể thấy rõ, chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao nhất với hơn
50% tổng chi phí của doanh nghiệp, xếp thứ hai là chi phí bán hàng còn lại các chi phí chiếm tỷ
trọng khá nhỏ. Năm 2019, so với cùng kỳ thì chi phí có sự tăng nhẹ. Tuy nhiên, theo đánh giá
chung thì Vinamilk có sự kiểm soát tốt trong cơ cấu chi phí khi không có sự gia tăng đột biến
của bất kỳ loại chi phí nào khác.
❖ Chất lượng: Có hai đặc điểm của một sản phẩm để xác định chất lượng: chất lượng thiết
kế và chất lượng quy trình.
Chất lượng thiết kế là một bộ các tính năng có trong sản phẩm đó. Vinamilk đa dạng với hơn
200 sản phẩm được phân phối ở hơn 30 quốc gia với sản lượng tiêu thụ đạt vào khoảng
18.000.000 sản phẩm mỗi ngày. Các dòng sản phẩm của Vinamilk có thể kể đến như: sữa nước,
sữa chua, sữa bột, bột ăn dặm, sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn, dinh dưỡng organic,
sữa đặc, nước giải khát, kem ăn, sữa đậu nành, phô mai.
Vinamilk mang đến những giải pháp dinh dưỡng chất lượng hàng đầu, đáp ứng nhu cầu cho
mọi đối tượng từ trẻ sơ sinh cho đến người cao tuổi, đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng cho
từng giai đoạn phát triển của mỗi người. Nhiều sản phẩm được ưa chuộng hàng đầu của
Vinamilk bởi sự thơm ngon, bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe như: Sữa chua Vinamilk, sữa đặc Ông
thọ, sữa nước Vinamilk, sữa bột Dielac,....
Chất lượng quy trình, đặc điểm thứ hai của chất lượng, là quan trọng bởi vì nó liên quan trực
tiếp đến độ tin cậy của sản phẩm. Vinamilk luôn đặt vệ sinh an toàn thực phẩm là nguyên tắc
hàng đầu, đảm bảo mỗi sản phẩm đều tuân thủ một quy trình nghiêm ngặt, đạt tiêu chuẩn cao:

8
Hình 5: ...
Mỗi sản phẩm của Vinamilk được tạo ra đều hướng đến sức khỏe, lợi ích, an toàn và sự phát
triển bền vững cho khách hàng. Sản phẩm được sàng lọc, nghiên cứu và phát triển từ khâu lên
công thức, tìm nguồn nguyên liệu thích hợp và thiết kế bao bì sao cho phù hợp đảm bảo an toàn
tốt nhất dành cho người tiêu dùng. Vinamilk cam kết không sử dụng các chất phụ gia, chất bảo
quản, nguyên liệu gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng.
Nguồn nguyên liệu an toàn đến từ chất lượng trang trại. Vinamilk tự hào với hệ thống trang
trại đạt tiêu chuẩn quốc tế. “Hệ thống quản lý theo chuẩn quốc tế Global G.A.P, ISO 9001:2015
và chăn nuôi bò sữa tiêu chuẩn Organic EU. Chất lượng sữa được kiểm soát đảm bảo chất lượng
và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm”. Kiểm soát nghiêm ngặt
nguồn nguyên liệu nhập khẩu được cung cấp bởi Mỹ, Newzealand, Pháp,... “Bò A2 được nhập
khẩu từ Newzealand được xét nghiệm DNA và chứng nhận thuần chủng A2 bởi các trung tâm
kiểm định di truyền và tổ chức hỗ trợ chăn nuôi của New Zealand (LIC)”.
Các hệ thống quản lý, công nghệ hiện đại được đầu tư, phát triển mạnh mẽ. Đầu tư ưu tiên
sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng. Góp phần giảm thiểu đáng kể lượng điện tiêu thụ, đáp
ứng thời gian chiếu sáng đảm bảo các hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả.
Hệ thống đánh giá rủi ro nguyên vật liệu cho các sản phẩm mới. Truy xuất nguồn nguyên liệu,
đánh giá chất lượng thông qua việc kiểm soát ngày sản xuất của nhà cung cấp. Duy trì hệ thống
quản lý chất lượng tin cậy “chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, năng lượng và môi trường,
năng lực phòng thí nghiệm, thực hành chăn nuôi...”
Các nhà máy tại Vinamilk luôn tuân thủ và hoạt động theo các tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng - "ISO 9001, FSSC 22000, PAS 99 (gồm ISO 14001 và ISO 45001), ISO 17025, Halal,
ISO 50001, Organic EU, Organic China, BRC”.

9
Các thông tin về sản phẩm như thành phần, giá trị sản xuất, hạn sử dụng, cách bảo quản
được Vinamilk cung cấp đầy đủ và trung thực để người tiêu dùng nắm rõ về sản phẩm và sử
dụng sản phẩm một cách hài lòng nhất.
❖ Tốc độ phân phối và sự tin cậy trong phân phối
Ngoài quy trình khép kín và tự động hóa 100% từ kho nhập liệu đến kho thành phẩm nhờ
ứng dụng công nghệ tích hợp Tetra Plan Master giúp công ty có thể dễ dàng theo dõi và điều
khiển, kiểm soát quá trình sản xuất chất lượng sản phẩm, Vinamilk còn ứng dụng Robot LGV
thông minh vào quy trình sản xuất giúp tối ưu hóa hiệu suất ở các nhà máy. Đây là thế hệ robot
tiên tiến và hiện đại nhất thế giới với tốc độ vận hành nhanh chóng, ít tiêu thụ năng lượng giúp
quá trình vận chuyển trong sản xuất của Vinamilk luôn nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả
cao
Vinamilk cũng sử dụng phần mềm ERP trong hoạt động cung ứng của mình. Công ty luôn
nhắm đến mục tiêu tăng hiệu suất làm việc của đội xe cũng như tài xế giao hàng để đảm bảo thời
gian giao hàng đúng hạn cam kết tại các siêu thị, nhà phân phối,... giúp sản phẩm luôn ở điều
kiện tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng.
❖ Đáp ứng sự thay đổi nhu cầu
Hiện tại, Vinamilk đang có những chiến lược giúp đẩy mạnh tăng trưởng ở cả thị trường
trong nước lẫn xuất khẩu, tung ra các dòng sản phẩm mới nhằm bắt kịp xu hướng người tiêu
dùng thông qua việc cao cấp hóa sản phẩm và đẩy mạnh các dòng sản phẩm sữa chua, sản phẩm
sữa thay thế như đậu nành óc chó, sữa chua nếp cẩm.
Theo báo cáo của Công ty chứng khoán Rồng Việt, tốc độ tăng trưởng ngành hàng tiêu dùng
nhanh (FMCG) đang có dấu hiệu chững lại ở cả nông thôn và thành thì. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến việc này là do sự sụt giảm nhu cầu của ngành hàng sữa (mức tăng trưởng của
ngành sữa âm từ quý 4/2017 và đến quý 2/2018 mới có dấu hiệu tăng trở lại).
Trước sự thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng ở giai đoạn này, trong 6 tháng đầu năm
2018 Vinamilk đã tung ra thị trường 8 dòng sản phẩm mới ở các ngành hàng sữa chua, sữa tươi,
sữa bột và sữa đặc. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ký hợp tác với hãng hàng không Vietnam
Airlines để có thể giải quyết vấn đề thị trường sữa trong nước đang chững lại. Ngoài ra, việc hợp
tác với Vietnam Airline cũng giúp Vinamilk khai thác thêm phân khúc khách hàng hàng không.
❖ Sự linh hoạt và Tốc độ giới thiệu sản phẩm mới
Vinamilk luôn tập trung vào chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đội ngũ nghiên cứu và phát triển
sản phẩm của Vinamilk luôn nỗ lực nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó có thể
đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng.

10
Với xu hướng sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức khỏe và sắc đẹp
của người tiêu dùng hiện nay, Vinamilk đã cho ra đời sản phẩm nước uống từ mật ong kết hợp
với linh chi được chọn lọc tinh túy từ thiên nhiên để giúp người tiêu dùng tiện lợi hơn trong việc
chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng cho ra mắt những dòng sản phẩm giải khát
được chiết suất từ thiên nhiên như nước trà xanh nha đam, nước táo nha đam, nước mơ ngâm, …

Hình 6: ...
Ngoài ra, Vinamilk cũng đã nghiên cứu thành công và đưa ra thị trường sản phẩm nước trái
cây (cam, dâu và nước rau quả), bổ sung các loại Vitamin A, C, D3, chất xơ,... cần thiết cho sự
phát triển của trẻ em. Những sản phẩm này cũng giải quyết phần nào nỗi lo của những gia đình
có trẻ em không chịu ăn trái cây, rau củ trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Hình 7:
Ngoài việc cho ra đời thêm các dòng sản phẩm mới để đáp ứng sự thay đổi về nhu cầu của
người tiêu dùng, Vinamilk cũng không quên phát triển các dòng sản phẩm thế mạnh của mình.
Đối với dòng “Sữa tươi Vinamilk 100%”, Vinamilk đã đổi mới bao bì và cho ra mắt thêm Sữa
tươi tiệt trùng Vinamilk 100% tách béo không đường để phù hợp với xu hướng và thị hiếu của
thị trường. Sản phẩm sữa tách béo này không những phù hợp với việc tách béo, sữa còn chứa
hàm lượng cao vitamin D và A giúp cơ thể hấp thu tối đa lượng canxi giúp xương và răng phát
triển.

11
Vinamilk đã sử dụng mọi phương tiện quảng cáo như quảng cáo ngoài trời, truyền thông,
báo chí hay xây dựng chiến lược marketing online,... để đưa sản phẩm của mình đến với người
tiêu dùng. Qua đó, Vinamilk cũng muốn nói với người tiêu dùng rằng sản phẩm của họ là thành
quả lao động của mỗi người nông dân Việt Nam. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng có nhiều hoạt
động cộng đồng và quan hệ công chúng như quỹ sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam, quỹ học bổng
cho tài năng trẻ Việt Nam,... Vinamilk ngày càng thân thiện với người tiêu dùng hơn thông qua
các chiến lược truyền thông đóng góp và mang lại lợi ích lớn cho xã hội. Điều này đã tạo nên
hình ảnh đẹp của Vinamilk với người tiêu dùng.

2. Tác động của các yếu tố này đến sự thành công chiến lược OSCM của Vinamilk
Chiến lược OSCM liên quan đến sự thiết lập những chính sách và kế hoạch rõ ràng để sử
dụng các nguồn lực doanh nghiệp và phải phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp. Tập
trung chính của chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng là hiệu quả vận hành. Hiệu quả vận hành
thực hiện theo cách có thể ứng dụng tốt nhất các ưu tiên chiến lược với chi phí thấp nhất.
Vinamilk lấy khách hàng làm trung tâm chính, mong muốn đem đến những sản phẩm chất
lượng cao với mức giá hợp lý nhất. Đây chính là nhân tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sự
thành công của Vinamilk. Doanh nghiệp được người Việt Nam tin dùng và chọn mua nhiều nhất
trong 8 năm qua "theo báo cáo Brand Footprint của Kantar Worldpanel hồi tháng 6/2020". Chiến
lược OSCM của Vinamilk thành công là nhờ việc tận dụng được nguồn nguyên liệu chất lượng
có sẵn trong nước với việc áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất. Đáp ứng
kịp thời nhu cầu khách hàng liên tục có sự thay đổi, đặc biệt trong tình hình bùng dịch Covid -
19.
Khoảng 80% hộ gia đình Việt đã được Vinamilk tiếp cận thông qua các chương trình quảng
cáo, truyền thông,... với mục tiêu nhấn mạnh vào giá trị của mỗi sản phẩm mà doanh nghiệp này
mang đến cho người tiêu dùng. Không chỉ là chất lượng cao mà còn là một hình ảnh doanh
nghiệp thân thiện với người tiêu dùng.
Với hệ thống phân phối kịp thời, rộng khắp và phủ điểm bán lẻ. Nó không chỉ giúp
Vinamilk làm tốt nhiệm vụ cung cấp sản phẩm chất lượng cao đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh chóng mà còn rút ngắn thời gian vận chuyển trực tiếp đến các địa điểm bán lẻ làm giảm
chi phí.

12
III. Trình bày quy trình chuỗi cung ứng của một sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh
nghiệp đó, thông qua các giai đoạn

1. Plan (lập kế hoạch)


Giai đoạn kế hoạch bao gồm các quy trình cần thiết để vận hành một chuỗi cung ứng hiện có
mang tính chiến lược. Ở giai đoạn này, doanh nghiệp cần phải xác định làm thế nào để nguồn lực
sắp tới có thể đáp ứng được nhu cầu trong tương lai của thị trường. Một khía cạnh khác của giai
đoạn này là phát triển một hệ thống dữ liệu để giám sát chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo sự hiệu
quả, mang đến chất lượng cao và giá trị cho khách hàng.
Với Vinamilk, trong năm 2020, doanh nghiệp phải đối mặt với một thách thức lớn từ dịch
bệnh Covid19 cũng như các tác động từ thiên tai bão lũ đặc biệt là tại Miền Trung. Do đó, ban
lãnh đạo của Vinamilk đã đưa ra những kế hoạch cụ thể đảm bảo cho quá trình xuất – nhập –
giao nhận hơn 150.000 tấn hàng hóa được diễn ra thông suốt, đáp ứng nhu cầu kinh doanh nội
địa và xuất khẩu, cũng như cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất.
Đặc biệt, Vinamilk đã đưa vào sử dụng giải pháp truy xuất nguồn gốc Blockchain nhằm
giúp khách hàng tra cứu được nguồn gốc của sản phẩm và yên tâm khi sử dụng sữa tươi mà hãng
cung cấp. Hãng cũng đã sớm hoàn thiện hệ thống đánh giá rủi ro nguyên vật liệu cho các sản
phẩm mới trước khi thực hiện nghiệp vụ mua hàng. Việc truy xuất và đánh giá chất lượng từng
nguyên vật liệu được cải tiến thông qua việc kiểm soát ngày sản xuất tại từng nhà cung cấp cũng
đã được triển khai.

Hình 8: Người tiêu dùng đang kiểm tra nguồn gốc sản phẩm của Vinamilk (Nguồn:
Thuongtruong.com.vn)
Việc cải thiện và rút ngắn quy trình thủ tục, thời hạn thanh toán hợp lý cũng đã được
Vinamilk giải quyết hiệu quả, thành công đối với hầu hết các nhà cung cấp của hãng.
Trong hoạch định sản xuất, theo như Báo cáo thường niên 2020 “Vinamilk đã hoàn thiện hệ
thống tự tính toán tối ưu mức sản xuất trong sự liên kết lựa chọn nhà máy sản xuất. Ngoài ra, hệ

13
thống báo cáo cảnh báo lượng hàng tồn kho khi thấp điểm – cao điểm cùng hạn sử dụng giúp
điều chỉnh nhu cầu sản xuất tại nhà máy và tồn trữ tại nhà phân phối.” Có thể nói, đây là một
bước tiến trong việc áp dụng công nghệ trong sản xuất. Việc áp dụng hệ thống cảnh báo lượng
hàng đã giúp Vinamilk vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, vừa tránh
việc ứ đọng hàng trong kho.
Hãng còn “áp dụng các ứng dụng: quản lý giao hàng có khả năng ghi nhận thời điểm giao
hàng thực tế (realtime), tổng hợp tình hình hoạt động theo xe, lái xe, thời gian giao nhận tại
kho; truy vết nhân sự kho liên quan tới việc xuất-nhập hàng.” Theo như chia sẻ gần đây của ban
lãnh đạo công ty Vinamilk, sắp tới, hãng sẽ tiếp tục hoàn thiện “hệ thống đơn hàng tự động, hệ
thống quản lý mã số vật tư trong mảng mua hàng, phát triển mô hình kho vệ tinh kết hợp với
việc áp dụng phần mềm trong việc tối ưu hóa nhu cầu giao hang nhỏ lẻ và nâng cấp trang thiết
bị hiện đại cho hệ thống kho cũng như áp dụng các tiêu chuẩn an toàn trong hoạt động kho
vận.”

Hình x: Phía trong kho hàng của Vinamilk (Nguồn: Vinamilk.com.vn)


Trong quy trình lập kế hoạch bán hàng, Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững độ phủ rộng rãi theo
hai kênh truyền thống (gần 200 nhà phân phối, 240.000 điểm lẻ toàn quốc) và kênh hiện đại
(7800) trên hầu hết siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại 63 tỉnh thành. Nhóm khách hàng đặc biệt
(bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp, v.v.) vẫn tiếp tục được mở rộng thông qua việc

14
tham gia chương trình “Sữa học đường Quốc gia”. Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt” (465
điểm) cũng đang được hãng đẩy mạnh mở rộng. Nắm bắt được sự phát triển của Thương mại
điện tử trong thời gian hiện nay, Vinamilk cũng đang ra sức tập trung hoàn thiện nhằm đa dạng
hóa kênh mua sắm và đem lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
Có thể thấy, ưu điểm trong quy trình bán hàng của Vinamilk là độ phủ sóng rộng rãi, đa
kênh. Điều này sẽ giúp cho Vinamilk gia tăng độ nhận diện, chiếm lợi thế và thị phần lớn trong
thị trường sữa hiện đang phát triển nhanh chóng và nhiều đối thủ cạnh tranh hiện nay của Việt
Nam. Việc phát triển thêm kênh thương mại điện tử cũng đã cho thấy được việc bắt kịp xu
hướng mua sắm của khách hàng, đem tới ưu thế gia tăng lợi nhuận cho hãng.
Tuy nhiên, chính độ phủ sóng này cũng có nhược điểm đó là khiến Vinamilk tốn nhiều chi
phí duy trì so với đối thủ cùng phân khúc đặc biệt là với TH true milk trong lĩnh vực sữa tươi tiệt
trùng. Mặt khác, quy trình bán hàng của Vinamilk vẫn đang còn thiếu chỗ cho thị trường nước
ngoài, đây là nhược điểm thứ hai cần lưu ý. Đặc biệt trong tình cảnh dịch bệnh như hiện nay,
việc xuất khẩu của Vinamilk vẫn đang gặp vấn đề và chưa thật sự ổn định.
2. Source (cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa)
Đối với sản phẩm sữa tươi khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk bao gồm:
nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và hệ thống trang trại bò sữa của
Vinamilk .
Theo báo cáo thường niên năm 2020 của Vinamilk, Công ty đang sở hữu 12 trang trại chuẩn
global G.A.P, tổng đàn bò khai thác bao gồm đàn bò tại trang trại của Vinamilk và các hộ nông
dân ký hợp đồng thu mua sữa tươi nguyên liệu đạt 132.000 con, cung ứng cho thị trường trên
1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày.
❖ Việc đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi là một
mục tiêu chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao chất lượng
tăng tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu.

15
Hình x: Hệ thống trang trại bò sữa của Vinamilk tại Việt Nam và nước ngoài
❖ Về nguồn cung từ các hộ chăn nuôi

HỘ CHĂN TRẠM THU NHÀ MÁY CHẾ


NUÔI MUA SỮA BIẾN SỮA
Hình x: Quy trình thu mua sữa từ các hộ chăn nuôi của Vinamilk
Các hộ nông dân nuôi bò nông trại nuôi bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho
sản xuất thông qua trạm thu mua sữa. Tại trạm thu mua, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm
của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm để kiểm định chất lượng và được thực hiện đều đặn
mỗi lần khi thu mua sữa sáng và chiều. Sữa đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu và cho vào bồn bảo
quản lạnh tại trạm trung chuyển. Sau đó các mẫu sữa được mã hóa bằng ký hiệu và được niêm
phong trước khi chuyển về phòng thí nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu chất lượng
trước khi đưa vào các quy trình sau. Với việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, Vinamilk có thể
phát hiện và ngăn chặn hầu hết các trường hợp pha thêm chất lạ vào sữa (nếu có).
Theo số liệu thống kê trong báo cáo thường niên 2020, Vinamilk đang quản lý 83 Trạm thu
mua Sữa tươi nguyên liệu trên phạm vi cả nước, mỗi ngày cung cấp trên 600 tấn sữa tươi nguyên
liệu. Các trạm thu mua sữa, ngoài nhiệm vụ chính là kiểm soát chất lượng, thu mua sữa tươi
nguyên liệu và vận chuyển đến nhà máy sản xuất, còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho các nông
hộ về chăn nuôi bò sữa như chuyển giao công nghệ và kiểm soát dịch bệnh, phân phối thức ăn
chăn nuôi, dung dịch vệ sinh vắt sữa, tư vấn,...;
❖ Rủi ro tác động đến nguồn cung:
Đối với nguồn cung cho sản phẩm sữa tươi, rủi ro chính yếu nhất là xuất phát từ chất lượng
sữa, nhất là nguồn cung từ các hộ chăn nuôi. Điều này đòi hỏi Vinamilk phải luôn kiểm soát chặt

16
chẽ và không ngừng cải tiến quy trình, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị để duy trì chất lượng
sữa đạt chuẩn
Qua thực tế quá trình phát triển của Vinamilk có thể thấy công ty đã và đang kiểm soát rất
tốt vấn đề này. Theo thông cáo báo chí vào 30/11/2019, Vinamilk cam kết tất cả các sản phẩm
sữa tươi của công ty đều được sản xuất từ sữa tươi nguyên liệu, đảm bảo tuân thủ quy định tại
Thông tư 29/2017/TT-BNNPTNT ngày 29.12.2017 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản
phẩm sữa tươi nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Đối với nguồn cung sữa nguyên liệu từ các hộ chăn nuôi, bên cạnh việc kiểm soát chất
lượng sữa thu mua, Vinamilk đã liên tục cải tiến cơ sở và quy trình để tiếp tục hoàn thiện hơn
nữa. Cụ thể theo báo cáo thường niên của công ty năm 2020, Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ
Chi đã được thành lập, với mục đích là nơi tập trung tất cả nguồn sữa tươi ở khu vực TP. HCM
và phụ cận, và điều phối cho tất cả các nhà máy tại khu vực thành phố và Bình Dương sau khi
được kiểm soát chất lượng.

3. Make (sản xuất)


Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk được sản xuất theo quy trình MTS - Make to stock (Làm để tồn
kho). Sữa tươi tiệt trùng là một sản phẩm sữa tươi đóng gói thuộc mặt hàng tiêu dùng nhanh, có
giá thấp và là mặt hàng nhu yếu phẩm thiết yếu nên sản xuất theo phương pháp này. Vinamilk sẽ
sản xuất sản phẩm trước sau đó lưu kho, cuối cùng là đem phân phối và bán cho khách hàng khi
họ có nhu cầu.
Nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk tại khu công nghiệp Mỹ Phước - Bình Dương được lắp
đặt theo công nghệ tự động tiên tiến, các thiết bị được Tập đoàn Tetra Pak cung cấp, đây là một
trong những nhà máy có công nghệ tiên tiến nhất mà tập đoàn từng triển khai.

Bên trong nhà máy


Quy trình sản xuất sữa tươi tiệt trùng Vinamilk:

17
Sữa được vận chuyển về nhà máy
Sau khi sữa được đem đến các nhà máy chế biến, sữa sẽ được tiến hành kiểm tra nhiều lần
trước khi được đưa vào bồn chứa lạnh (150m 3/bồn) làm lạnh nhanh từ 37oC xuống còn 4oC. Quy
trình sản xuất sữa tươi tiệt trùng sẽ được tiến hành theo sơ đồ dưới đây:

- Sữa tươi từ bồn chứa lạnh sẽ được tiến hành ly tâm tách khuẩn, giúp loại bỏ 99,9% vi
khuẩn có trong sữa.

Bồn chứa sữa


- Đồng hóa: Đây là quá trình làm nhỏ các sản phẩm lỏng hoặc hơi lỏng, ở bước này sữa
tươi sẽ được xé nhỏ đến kích thước khoản µm, sản phẩm sữa sau khi đồng hóa sẽ ngon
hơn, dễ tiêu hóa hơn, màu trắng hơn, giảm sự oxi hóa và không bị phân tầng khi bảo

18
quản. Tuy nhiên việc đồng hóa sẽ dẫn đến việc tăng sự nhạy cảm về ánh sáng và giảm sự
ổn định nhiệt.
- Thanh trùng: Sữa tươi sẽ được thanh trùng theo công nghệ hiện đại - “xử lý ở nhiệt độ
90oC trong 30 giây rồi làm lạnh nhanh ở 4 oC, giữ lại trọn vẹn lượng Vitamin và khoáng
chất từ sữa bò tươi nguyên chất”. Sau đó sữa sẽ được chuyển đến bồn chứa để chuẩn bị
cho việc tiệt trùng UHT.

Hệ thống sản xuất sữa


- Phối trộn: Sản phẩm sẽ được phối trộn theo công thức của hãng, tạo ra nhiều hương vị
khác nhau nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hương vị tự nhiên của sữa tươi.
- Tiệt trùng UHT: UHT nghĩa là Ultra-high temperature processing (Quy trình xử lý sản
phẩm ở nhiệt độ cao). Ở quy trình này, sữa sẽ được xử lý ở nhiệt độ 140 oC trong khoản
thời gian từ 4-6 giây sau đó làm lạnh nhanh xuống 25 oC nhằm đảm bảo tiêu diệt hết men
và nấm có hại. Sữa sau khi tiệt trùng sẽ được chứa tại bồn tiệt trùng, chuẩn bị đóng gói.
- Rót sản phẩm: Sữa tươi tiệt trùng sẽ được rót vào bao bì đã được vô trùng UHT. Bao bì
thường được sử dụng gồm có nhựa, giấy, bao bì Tetra Pak, Combibloc, những sản phẩm
nổi tiếng về độ an toàn thực phẩm. Sau đó, sản phẩm sẽ được in thông tin về ngày sản
xuất và hạn sử dụng, đối với sữa hộp sẽ tiến hành dán ống hút.

19
Đóng gói sữa
Sản phẩm sau khi được đóng gói sẽ được đóng thành thùng, các thùng sữa này sẽ được robot
vận chuyển về kho thông minh. Ngoài ra nhà máy còn có “nhóm robot vận chuyển bao bì từ kho
sang phòng rót và nhóm robot vận chuyển bao bì sang phòng lắp máy (đóng gói sản phẩm)”,
những robot này đều có thể tự động sạc pin. Kho thông minh của Vinamilk có diện tích 5000m2,
có ngăn chứa cao tầng (17 tầng), độ cao 35m,chiều dài 105m với sức chứa 27,168 lô hàng. Kho
có 20 cửa xuất nhập.

Hình x: Kho thông minh và hình ảnh robot vận chuyển sữa đến kho thông minh
Để giảm thiểu việc sai sót và tổn thất về sản phẩm, nhân sự, chi phí trong sản xuất, Vinamilk
thực hiện những việc sau:
- Sử dụng hệ thống vận hành tự động hoá Tetra Plant Master, thực hiện kết nối và tích hợp
toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Vinamilk có thể theo dõi,
điều khiển và kiểm soát chất lượng mọi quy trình hoạt động diễn ra trong nhà máy. Hệ
thống này còn giúp Vinamilk nâng cao hoạt động và tiến hành bảo trì bằng việc cung cấp
thông tin, dữ liệu cần thiết.
- Vinamilk cũng tích hợp hệ thống quản lý kho Wamas cùng với hệ thống quản lý ERP,
đồng thời kết hợp hệ thống tự động hóa Tetra Plant Master để tạo ra một quy trình liền
mạch. Từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu cho đến xuất kho thành phẩm.
- Ngoài ra Vinamilk từ lâu đã áp dụng hệ thống ISO và an toàn thực phẩm HACCP tại tất
cả các nhà máy của công ty. Mọi quy trình xử lý nhiệt đều được theo dõi và giám sát
nghiêm ngặt.
4. Delivery:
4.1. Thời gian nhận đơn hàng, giao hàng:
a) Thời gian giao hàng: Sau quá trình xác minh đơn hàng thành công, đơn hàng sẽ được chuyển
đến. Khách hàng trong khoảng thời gian sau đây:

20
● Khách hàng sẽ đặt đơn hàng sau 10h sáng thứ bảy cho đến cuối ngày chủ nhật, sau đó sẽ được
chuyển đến vào ngày thứ hai của tuần sau.
● Các đơn hàng của khách sẽ được chuyển giao từ 8h đến 17h từ thứ 2 đến thứ 7. Nhân viên sẽ
giao hàng cho khách tính từ lúc đơn hàng được xác nhận thành công với cuộc gọi của nhân viên
công ty.
b) Đơn hàng được xác nhận:
● Hàng hóa sẽ được giao đến địa chỉ quý khách hàng cung cấp trong đơn hàng đặt trên Giấc mơ
sữa Việt - Vinamilk eShop Website.
● Ngay sau khi quý khách hàng đặt mua hàng trên Website, bộ phận CSKH sẽ gọi điện xác nhận
đơn hàng vào những ngày trong tuần, từ thứ Hai - thứ Sáu, từ 9h sáng đến 5h chiều và thứ bảy từ
9h sáng đến 12h trưa. Đơn hàng hợp lệ là đơn hàng được nhân viên CSKH gọi điện xác nhận
thành công.
Kênh trực tiếp
- Online: Thông qua website bán hàng trực tuyến tại địa chỉ https://giacmosuaviet.com.vn/
có tên là Vinamilk eshop. Khách hàng có thể thao tác hoàn toàn trực tuyến từ lựa chọn
sản phẩm, thanh toán, giao hàng. Đồng thời website được cập nhật thường xuyên các
chương trình khuyến mại và có đội ngũ CSKH hỗ trợ.
- Offline : hệ thống hơn 530 cửa hàng của Vinamilk có tên Cửa hàng "Giấc mơ sữa Việt"
trên khắp cả nước.
Kênh gián tiếp:
- Online: thông qua các trang thương mại điện tử như Shopee, Lazada,..Các đại lý này sẽ
đặt hàng trực tiếp với Vinamilk và bán lại cho khách hàng đã mua online.
- Offline: có 2 cấp, cấp 1 là kênh hiện đại, cấp 2 là kênh truyền thống.
● Cấp 1: các siêu thị lớn (Lotte Mart, Mega Market,...) và siêu thị nhỏ (cửa hàng
tiện lợi như Ministop, Circle K,...). Các siêu thị này cũng sẽ đặt hàng thông qua
đại diện của Vinamilk trong khu vực gần nhất. Kênh này đóng vai trò quan trọng
trong việc truyền thông thương hiện, nơi nghiên cứu thị hiếu và tiếp nhận phản
hồi trực tiếp của khách hàng.
● Cấp 2: Vinamilk sẽ quản lý hệ thống các nhà phân phối rộng khắp thị trường,
thông qua việc ký kết hợp đồng mua bán. Các nhà phân phối này sẽ phân phối
hàng hóa đến các đại lý và cửa hàng bán lẻ trong khu vực, đóng vai trò là nơi
trưng bày sản phẩm Vinamilk trong khu vực đó.
4.2. Những lợi thế và bất lợi của việc giao hàng, phân phối của Vinamilk:
a) Lợi thế:

21
- Với việc quản lý hiệu quả hay khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của công ty, tập
đoàn đã mở rộng thành nhiều nhánh khắp cả nước. Điều đó, đã góp phần khuyến khích
động viên nhân viên mở rộng các cửa hàng để giúp thương hiệu công ty được mọi khách
hàng biết đến.
- Yếu tố dẫn đến thành công của công ty chính là phân phối và bán hàng khắp toàn quốc.
Điều này, cho phép thu hút được lượng lớn khách hàng và đảm bảo khi công ty đưa ra
mắt sản phẩm mới thì việc tiếp thị sẽ dễ dàng đạt được mục tiêu mong muốn của công ty.
- Với việc đào tạo đội ngũ bán hàng nhiều năm kinh nghiệm đã hỗ trợ giúp đỡ nhà phân
phối đáp ứng nhu cầu của các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng.
- Các nhân viên phòng kinh doanh luôn làm việc và thực hiện đúng nhiệm vụ phát triển với
các mối quan hệ với nhà phân phối và bán lẻ.
- Công ty tích tổ chức các hoạt động quảng cáo sản phẩm góp phần xây dựng thương hiệu
trong mắt người tiêu dùng.
- Với việc đầu tư hệ thống bán hàng bằng tủ mát, đông là một rào cản với các đối thủ cạnh
tranh muốn thâm nhập thị trường vì việc trang bị hệ thống này rất tốn kém
- Công ty chủ động được khoảng 80% - 90% dịch vụ Logistics chỉ thuê ngoài khoảng 10%.
- Hệ thống kho thông minh với các “robot LGV, robot cần cẩu, xe tự hành RGV” vận
chuyển và sắp xếp tự động các pallet hàng hóa; hệ thống quản lý kho Wamas chuyên xử
lý đơn hàng, cung cấp số liệu và phân tích hệ thống Logistics,...
b) Bất lợi:
- Vinamilk có lợi thế về mọi mặt so với các công ty cạnh tranh, nhưng việc quản lý các đại
ở các tỉnh thành vùng sâu, vùng xa vẫn gặp khó khăn.
- Điều cần phải khắc phục của Vinamilk là có sản phẩm tốt, thương hiệu mạnh nhưng
mảng tiếp thị yếu dẫn đến hiệu quả đến tiềm thức người tiêu dùng vẫn chưa cao. Tuy
rằng, lưỡng sữa tươi chiếm 70-90% trong mỗi sản phẩm nhưng do chưa khai thác triệt để
nên thị phần của Vinamilk chưa tạo khác biệt đáng kể bỏ xa các đối thủ cạnh tranh khác.
- Trong giá thành thì Logistics của công ty chiếm đến khoảng 15% (đây là con số khá cao,
Vinamilk nên có chính sách phù hợp
5. Return
b. Vấn đề thường gặp trong việc đổi trả hàng:
- Vấn đề bị mất niêm phong, sai về số lượng hay thông tin mẫu mã không khớp so với đơn
đặt hàng.
- Những vấn đề khách quan do nhà sản xuất ( hư hỏng về thiết kế, nội dung, tiêu chuẩn
chất lượng …)

22
- Không đúng số series/ IMEI
- Vấn đề hết hạn sử dụng trước ngày giao cho khách.
- Vấn đề lớp tráng bạc đã bị cào trước khi giao đến cho khách hàng.
- Nhà cung cấp bị phá sản, ngưng hoạt động dẫn đến khách hàng không sử dụng được
voucher/GCN trong thời gian hiệu lực.
- Thay đổi nhu cầu sử dụng
c. Những điều kiện yêu cầu khi đổi trả hàng:
Điều kiện dành cho những đơn hàng đổi trả:
Sản phẩm phải được còn nguyên, nhãn mác đầy đủ, nguyên đai kiện, niêm phong giống hệt như ban
đầu (Trừ những trường hợp sản phẩm gặp lỗi do vận chuyển)
❖ Thời gian hẹn đổi trả đơn hàng:
- Bất kỳ các đơn hàng nào, yêu cầu đơn hàng bị đổi trả của khách phải gửi về cho đại lý
đại diện trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận sản phẩm.
- Khi khách yêu cầu đổi trả hàng trong những thời điểm sau:
● Khách yêu cầu theo đường bưu điện …: giống dấu biên nhận của đơn vị chuyển
phát
● Khách hàng tự mang tới cửa hàng: khi nhân viên CSKH chấp nhận đơn hàng
khách muốn đổi trả.
❖ Chi phí đổi trả:
- Miễn phí đổi trả và giao hàng miễn phí tới nơi điểm ghi trên phía yêu cầu với những sản
phẩm do lỗi nhà sản xuất, cửa hàng đại diện.
- Áp dụng tính phí cho khách hàng đối với những đơn hàng khi khách thay đổi nhu cầu sử
dụng.

IV. Phân tích sự ảnh hưởng của đại dịch COVID đến hoạt động vận hành và chuỗi
cung ứng của doanh nghiệp
Đại dịch Covid-19 đã gây ra hệ quả vô cùng nghiêm trọng và tạo ra những thách thức lớn
cho nền kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo PwC Việt Nam (2020), diễn
biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid - 19 đã làm ảnh hưởng đến vận hành chuỗi cung
ứng của các doanh nghiệp, khiến cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc giải quyết các
rủi ro cũng như mô hình hóa lại doanh nghiệp. Trước những thách thức đó, Công ty cổ phần Sữa
Việt Nam - Vinamilk đã linh hoạt trong chiến lược kinh doanh của mình để có thể đạt được mục
tiêu kép là “đảm bảo tăng trưởng đồng thời ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều
kiện tuân thủ các quy định về phòng chống dịch”.

23
Tình hình dịch bệnh phức tạp dẫn đến việc hạn chế giao thương, giãn cách xã hội các quốc
gia sẽ ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu nguyên liệu. “Trong ngắn hạn, quý 2 và 3/2021, kết
quả kinh doanh của Vinamilk có thể kém khả quan do diễn biến giá nguyên vật liệu phụ thuộc
gần 70% nguyên liệu từ nước ngoài. Điều này làm cho giá nguyên liệu thô tăng ảnh hưởng đến
biên lợi nhuận gộp”. Chuyên gia VNDirect cũng nhấn mạnh “Thế nhưng, với việc đưa vào hoạt
động trang trại mới tại Quảng Ngãi có diện tích 100ha, tổng vốn đầu tư 700 tỷ đồng, cộng thêm
kế hoạch đón đàn bò sữa thuần chủng nhập khẩu từ Mỹ trong năm 2021 này, VNM kỳ vọng sẽ
tăng tỷ lệ tự chủ nguyên liệu đầu vào lên trên 50% vào năm 2022 và 60% các năm tiếp theo.”
Việc tự chủ được nguồn nguyên liệu rất quan trọng, điều này không chỉ góp phần tối ưu hóa chi
phí mà còn phần nào đối phó được với các quy định an toàn về đại dịch.
Bên cạnh đó, nhu cầu của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng dưới tác động của Covid - 19,
“cả nước có tới 32,1 triệu người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh và thu nhập bình quân của
người lao động giảm 2,3% (GSO). Theo đó, ngành hàng tiêu dùng nhanh ghi nhận mức giảm 7%
về giá trị và riêng ngành sữa giảm 6% (AC Nielsen)”. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sức mua,
do đó Vinamilk tập trung vào việc củng cố các dòng sản phẩm thiết yếu phù hợp với nhu cầu thắt
chặt chi tiêu của người tiêu dùng trong tình hình hiện tại: nâng cấp dòng sản phẩm hiện tại, tung
sản phẩm mới “Sữa Trái Cây Hero” ở phân khúc trẻ em, gia tăng giá trị dinh dưỡng cho các sản
phẩm sữa chua, kem, sữa bột... Nhằm tạo ra được sản phẩm giá rẻ phù hợp với mong muốn
người tiêu dùng.
Vinamilk đã thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ vào quy trình quản lý để ứng phó
với điều kiện giãn cách xã hội, hạn chế giao thương do đại dịch toàn cầu. Doanh nghiệp cũng
triển khai quá trình chuyển đổi số ở cả các công ty con và các công ty thành viên trong hầu hết
các lĩnh vực như quản trị, tài chính, nhân sự, chuỗi cung ứng,... (điển hình là việc triển khai hệ
thống ERP tại Sữa Mộc Châu). Điều này giúp công ty duy trì được sự ổn định, đảm bảo hoạt
động quản trị và hiệu suất ngay cả trong tình trạng đại dịch Covid đang diễn biến phức tạp. Bên
cạnh đó, Vinamilk cũng áp dụng nhiều biện pháp phòng chống dịch tại nơi làm việc để đảm bảo
an toàn cho người lao động. Đặc biệt là trong quy trình sản xuất, nhà máy đóng vai trò rất quan
trọng (nếu để xảy ra vấn đề trì hoãn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn hệ thống). Vì vậy, Vinamilk
rất cẩn thận trong việc đảm bảo không xuất hiện ca nhiễm bệnh trong nhà máy, để dây chuyền
sản xuất có thể vận hành 100% theo như kế hoạch ban đầu, đáp ứng tiêu chí về chất lượng và tối
ưu hóa chi phí.
Mặt khác, Vinamilk cũng không ngừng nỗ lực để đảm bảo mọi hoạt động cung ứng diễn ra
xuyên suốt để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nội địa và xuất khẩu. Dù hậu quả của thiên tai và đại
dịch Covid - 19 gây ảnh hưởng nặng nề đến chuỗi cung ứng (từ xuất - nhập - giao nhận cho đến

24
việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất) nhưng Vinamilk luôn cố gắng duy trì chuỗi
cung ứng bằng cách hoàn thiện được hệ thống tự tính toán để tính toán tối ưu mức sản xuất trong
nhà máy sản xuất và hệ thống cảnh báo lượng hàng lượng hàng tồn kho để điều chỉnh nhu cầu
sản xuất tại nhà máy và tồn trữ tại nhà phân phối. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng sử dụng các ứng
dụng: quản lý giao hàng có thể ghi lại thời điểm giao hàng thực tế, tổng hợp tình hình hoạt động
theo xe, thời gian giao nhận tại kho và truy vết nhân sự kho liên quan tới việc xuất - nhập hàng.
Việc phân phối sản phẩm ra nước ngoài của Vinamilk cũng chịu ảnh hưởng bởi đại dịch. Tuy
nhiên, tốc độ phân phối vẫn đáp ứng được nhu cầu và mang tính cạnh tranh cao so với đối thủ.
Điều này thể hiện trong sự linh hoạt khi tận dụng sự gián đoạn hoạt động do dịch bệnh đối với
các đối thủ cạnh tranh trên các thị trường. “Cụ thể, Công ty Angkor Milk công bố mức tăng
doanh thu 5%/năm trong bốn tháng của năm và chậm hơn tốc độ 2 con số trong quý 1 do các ca
nhiễm COVID-19 gia tăng ở Campuchia và gây ra sự gián đoạn cho nền kinh tế của quốc gia
này.”
Tác động của đại dịch Covid-19 khiến Vinamilk rơi vào tình cảnh vừa phải sản xuất trong
điều kiện phòng chống dịch, vừa phải đảm bảo nguồn cung đầy đủ cho người tiêu dùng, gây ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động vận hành và chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Vinamilk đã linh hoạt biến "nguy" thành "cơ", với những biện pháp phù hợp để duy trì sự ổn
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

V. KẾT LUẬN

1. SWOT
➢ Điểm mạnh (S):
S1. Quy trình thu mua sữa nguyên liệu nghiêm ngặt
Sữa tươi nguyên liệu ngoài việc được nhập khẩu từ các nước châu Âu thì còn được thu mua từ
các hộ, trang trại chăn nuôi bò sữa. Sữa nguyên liệu luôn phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng như
đã được ký kết trong hợp đồng của Vinamilk. Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm
tra gắt gao trước khi được đưa vào chế biến
S2. Sản phẩm có chất lượng cao
Sản phẩm được sản xuất và xử lý theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo đem lại chất lượng sản
phẩm tốt nhất cho thị trường.
S3. Mạng lưới phân phối rộng khắp
Vinamilk có mạng lưới phân phối trải dài khắp đất nước với hơn 250 nhà phân phối, hơn 135000
điểm bán hàng (số liệu năm 2020), sang cả thị trường nước ngoài, kết hợp phân phối theo hướng

25
truyền thống (nhà phân phối - điểm bán lẻ - người tiêu dùng) và hiện đại (nhà phân phối - siêu
thị - người tiêu dùng).
S4. Đầu tư trang thiết bị hiện đại
Bằng việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, được nhập khẩu từ các nước châu Âu vào dây chuyền
sản xuất, Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công
nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa chất lượng đến với người tiêu
dùng.
S5. Có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp
Bằng việc hỗ trợ tài chính cho nông dân trong việc mua bò sữa và mua sữa với chất lượng tốt,
Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với những nhà cung cấp của mình. Vinamilk cũng
đã ký kết hợp đồng mỗi năm với các nhà cung cấp sữa, hơn 40% sữa là nguyên liệu trong nước
(số liệu năm 2020). Vinamilk có sức mạnh chi phối giá sữa trên thị trường do hãng đã tiêu thụ ½
lượng sữa tươi nguyên liệu trong nước.
S6. Chiến lược tiếp thị, Marketing chuyên nghiệp
Vinamilk luôn có chiếc lược Marketing chuyên nghiệp, luôn hướng đến mọi người, mang tính
nhân văn cao. Một số chiến dịch có thể kể đến như: Quỹ một triệu cây xanh, Vươn cao Việt
Nam, Sữa học đường... Đối với thị trường và khách hàng, Vinamilk rất chú trọng việc nghiên
cứu thị trường cũng như lắng nghe ý kiến khách hàng ở những nơi khác nhau, kể cả trên mạng xã
hội. Vinamilk cũng tận dụng môi trường này để thực hiện việc tiếp thị sản phẩm để cung cấp
nhiều sản phẩm hơn ra thị trường.
S7. Sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh
“Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng, chất
lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập tổng khi giá cả lại rất cạnh tranh.” Một số sản
phẩm có thể kể đến của Vinamilk như: Sữa đặc Ông Thọ, sữa chua Vinamilk, sữa tươi tiệt trùng,
sữa tươi Organic,...
S8. Quản lý kênh phân phối bằng hệ thống hiện đại
Vinamilk đã và đang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là:
chương trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP) và ứng dụng giải pháp quản trị quan hệ khách hàng (CRM) để quản lý
kênh phân phối của mình.
➢ Điểm yếu (W):
W1. Chưa hoàn toàn chủ động được nguồn nguyên liệu

26
Nguồn nguyên liệu trong nước chưa hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng từ thị trường,
Vinamilk vẫn phải nhập khẩu khoảng 60% nguồn nguyên liệu từ nước ngoài. Do đó, Vinamilk
vẫn phải chịu nhiều ảnh hưởng từ giá sữa trên thị trường thế giới cũng như biến động tỷ giá.
W2. Gặp khó khăn trong việc quản lý các đại lý nhỏ lẻ
Việc có quá nhiều nhà phân phối, đại lý nhỏ lẻ trên khắp cả nước kể cả nước ngoài, việc đảm bảo
quản lý hiệu quả 100% là không thể đối với Vinamilk.
W3. Hạn chế trong việc vận chuyển
Theo quy định, sữa tươi chỉ có thể chất 8 thùng chồng lên nhau để vận chuyển, nhưng nhiều đại
lý nhỏ lẻ hầu như không để ý đến vấn đề này, gây ảnh hưởng đến sản phẩm.
W4. Gặp khó khăn trong việc bảo quản
Việc vận chuyển sữa đi xa đến các đại lý nhỏ lẻ có thể dẫn đến việc sữa không được bảo quản ở
nhiệt độ thích hợp, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
➢ Cơ hội (O)
O1. Khách hàng tiềm năng và có nhu cầu lớn
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng, tỉ lệ dung nạp sữa của người dân Việt Nam trung bình
khoảng 14 lít/năm nên nhu cầu dùng sữa của người tiêu dùng nội địa cao. Nhu cầu sữa tăng cao
như vậy chính là cơ hội lớn để Vinamilk có thể phát triển và mở rộng thị trường hơn nữa trong
tương lai.
O2. Một số đối thủ cạnh tranh đang dần suy yếu
Nhiều doanh nghiệp lấn sân vào thị trường sữa ở Việt Nam đã tạo ra sự đa dạng về chủng loại.
Việc phát triển nhanh chóng và ồ ạt như vậy mà nhiều vụ việc về ATTP, hàng hóa kém chất
lượng đã ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý tiêu dùng của người dân. Điều đó đã khiến một số
lượng các đối thủ của Vinamilk giảm đi không ít.
O3. Tư duy sử dụng sữa của người Việt đang dần thay đổi
Trong những năm trở lại đây, xu hướng Người Việt Nam dùng Hàng Việt Nam đang trở nên phổ
biến. Sau nhiều năm nỗ lực kích cầu nội địa, và chất lượng của hàng hóa đang ngày càng tiến bộ,
người tiêu dùng Việt Nam đang dần chuyển sự chú ý của mình sang các sản phẩm của nước nhà.
Nhờ đó mà nhiều thương hiệu trong nước như Vinamilk có cơ hội tốt để tăng cường cải tiến và
khẳng định thương hiệu số 1 về sữa tươi tại Việt Nam của mình.
➢ Thách thức (T)
T1. Thị trường cạnh tranh khốc liệt
Thị trường sữa tươi Việt Nam đang ngày càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Nhờ những chủ
trương “mở cửa”, giới hạn thuế, giảm thuế (ví dụ như giảm xuống 18% cho sữa bột, giảm xuống
25% cho sữa đặc) của chính phủ nước ta mà nhiều thương hiệu lớn như Nestle, Dutch Lady,

27
Abbott,… “đổ bộ” vào Việt Nam, mở ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng đồng thời
tạo thách thức lớn cho Vinamilk.
T2. Tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng
Sữa tươi là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng nên
chất lượng và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm luôn là điều người dùng quan tâm nhất. Đặc
biệt khi thị trường sữa xuất hiện các vấn đề bất cập từ các vấn đề về an toàn thực phẩm như hiện
nay, người tiêu dùng trở nên khó tính kèm với tâm lý “sính ngoại” tồn tại từ lâu đã gây nên
không ít thành thách thức cho cả Vinamilk và nhiều hãng sữa khác của Việt Nam.
T3. Thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro
Hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu đến từ thị trường Iraq – đây là thị trường có nhiều rủi ro cả về
chính trị và kinh tế. Do vậy, lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk vẫn chưa có tính vững chắc.
T4. Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định
Đầu tư nhiều trang trại nuôi bò sữa theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng nguồn nguyên liệu chính của
Vinamilk vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Hơn nữa, lợi nhuận thu về từ việc chăn nuôi sữa bò
không cao đã khiến người nông dân chăn nuôi bò sữa không còn mặn mà với công việc hiện tại.
Công thêm cả việc ép giá từ người thu mua sữa thô đã khiến nguồn nguyên liệu sữa trong nước
giảm đáng kể. Điều này buộc Vinamilk phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thu mua nguyên
liệu sữa trung gian khác.
Mô hình SWOT

Cơ hội (O) Thách thức (T)


O1. Khách hàng tiềm năng và T1. Thị trường cạnh tranh
có nhu cầu lớn khốc liệt
O2. Một số đối thủ cạnh tranh T2. Tâm lý “sính ngoại” của
đang dần suy yếu người tiêu dùng
O3. Tư duy sử dụng sữa của T3. Thị trường xuất khẩu gặp
người Việt đang dần thay đổi nhiều rủi ro
T4. Nguồn nguyên liệu đầu
vào không ổn định

Điểm mạnh (S) SO ST


S1. Quy trình thu mua sữa S3+O3: Đầu tư mạnh vào mạng S5+T4: Đẩy mạnh việc sử
nguyên liệu nghiêm ngặt lưới bán hàng đa kênh. dụng nguồn nguyên liệu trong
S2. Sản phẩm có chất lượng S2+S4+O1+O3: Nâng cao chất nước.
cao lượng sản phẩm, cải thiện quy S6+S2+S7+T2: Thực hiện

28
S3. Mạng lưới phân phối trình sản xuất an toàn với thiên truyền thông thay đổi dần nhận
rộng khắp nhiên. thức của khách hàng đối với
S4. Đầu tư trang thiết bị S1+S5+O2: Tìm kiếm nguồn mặt hàng sữa trong nước.
hiện đại nguyên liệu sữa trong nước để S8+O1: Nâng cấp hệ thống
S5. Có mối quan hệ tốt với giảm việc phụ thuộc vào nhà truy xuất nguồn gốc đảm bảo
nhà cung cấp cung ứng nước ngoài. sự minh bạch trong từng quy
S6. Chiến lược tiếp thị, trình sản xuất.
Marketing chuyên nghiệp
S7. Sản phẩm đa dạng, giá
cả cạnh tranh
S8. Quản lý kênh phân phối
bằng hệ thống hiện đại

Điểm yếu (W) WO WT


W1. Chưa hoàn toàn chủ W3+W4+O1: Đầu tư cho W1+T4: Chủ động tìm kiếm
động được nguồn nguyên Logistic, công nghệ bảo quản. nguồn nguyên liệu.
liệu W2+W3+T3: Xem xét kỹ càng
W2. Gặp khó khăn trong vấn đề xuất khẩu trong tình
việc quản lý các đại lý nhỏ hình dịch bệnh, có thể đẩy
lẻ mạnh việc bán hàng tại thị
W3. Hạn chế trong việc vận trường nội địa nếu gặp khó
chuyển khăn.
W4. Gặp khó khăn trong
việc bảo quản

2. Giải pháp đề xuất:


Từ mô hình SWOT ở trên, có thể thấy, Vinamilk vẫn cần cải tiến nhiều hơn quy trình chuỗi cung
ứng của mình. Thấu hiểu điều đó, nhóm chúng tôi có đề xuất một số giải pháp như sau:
● Đẩy mạnh việc sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước
Mặc dù là thương hiệu sữa tiềm năng số 1 Việt Nam nhưng nguồn nhiên liệu đầu vào chưa thực
sự ổn định cũng khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại. Chính vì thế, doanh nghiệp nên tận
dụng mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và đầu tư mạnh hơn vào các trang trại sữa trong nước để
có một nguồn cung thật sự ổn định.
● Nâng cấp hệ thống truy xuất nguồn gốc

29
Trong thời đại công nghệ số hiện nay, người tiêu dùng trở nên rất nhạy cảm với nguồn gốc xuất
xứ của từng món hàng, sản phẩm mà mình sử dụng, đặc biệt là sản phẩm sữa. Hiện nay,
Vinamilk đã áp dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc Blockchain nhằm đảm bảo sự minh bạch
trong từng quy trình sản xuất sữa của hãng. Tuy nhiên, hệ thống mới được áp dụng không lâu
nên vẫn không thể tránh khỏi những sai sót cần Vinamilk phải theo dõi sát sao, đảm bảo mọi quy
trình được cập nhật đầy đủ trên hệ thống và nâng cấp nhằm phục vụ cho nhu cầu gia tăng của
người tiêu dùng.
● Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện quy trình sản xuất an toàn với thiên nhiên.
Có thể nói, hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Vinamilk đã và đang dần khẳng định vị thế của
mình. Và để có thể vươn xa hơn nữa trong tương lai, cùng với xu hướng sống xanh đang ngày
một phổ biến, hãng cần phải chú trọng hơn nữa về việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hướng
quy trình sản xuất an toàn với thiên nhiên.
● Chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu
Chính vì những khó khăn như bị ép giá sữa thô, nông dân không mặn nồng với việc chăn nuôi
bò, Vinamilk cần phải chủ động hơn nữa trong vấn đề tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước.
Hãng cần phải cân nhắc tới vấn đề đảm bảo nguồn doanh thu có lợi hơn cho các nhà cung cấp
sữa, cũng như chủ động tìm kiếm các nguồn nguyên liệu khác đề giảm việc phụ thuộc vào nhà
cung ứng nước ngoài.
● Xem xét kỹ càng vấn đề xuất khẩu
Trong tình hình dịch bệnh đang ngày càng diễn biến phức tạp hiện nay, Vinamilk cần phải có kế
hoạch cụ thể và xem xét kỹ càng hơn về vấn đề xuất khẩu. Đây là một công đoạn đòi hỏi sự tìm
hiểu và chuẩn bị kỹ càng để giảm thiểu nhỏ nhất rủi ro khi cạnh tranh với các hãng sữa khác.
Hãng có thể suy xét tới vấn đề đẩy mạnh việc bán hàng tại thị trường nội địa trước, đợi sau khi
dịch bệnh tiến triển khả quan và đầy đủ về tài chính rồi xuất khẩu sau.

30
Phụ lục:
Tài liệu tham khảo:
https://www.kantarworldpanel.com/vn/news/Vietnam-most-chosen-FMCG-brand-owner-and-
brand-2020
https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/bc_thuong_nien/1617354921-
428a45ccc0746e6cdfa3569800fb919bbf8e6d36b54603862caf12ac95d89383.pdf
https://special.vietnamplus.vn/2021/06/06/vinamilk-chuyen-minh-tu-su-ung-bien-voi-thach-
thuc/
https://congthuong.vn/nganh-sua-it-bi-tac-dong-boi-covid-19-150706.html
https://thuongtruong.com.vn/news/sua-tuoi-organic-cua-vinamilk-bat-song-nguoi-tieu-dung-
singapore-21774.html

31

You might also like