You are on page 1of 52

9/7/2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH

ĐỒ ÁN MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN


QUẢN LÝ

ĐỀ TÀI : Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh


nghiệp ( HRM/ SCM) của Vinamilk

Giảng viên hướng dẫn : THS. HỒ THỊ THANH TUYẾN


Lớp : 20C1INF50900803
Nhóm thực hiện : NHÓM 9
NGUYỄN TRƯƠNG THỊ NHƯ QUỲNH - 31191026515
NGUYỄN PHƯƠNG THOA - 31191026865
CHUNG HOÀNG BIN - 31181021430
TRƯƠNG TRƯƠNG MINH HOÀNG - 31191024388
NGUYỄN THỊ MINH THẢO - 31191026859

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................................4


PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………………………………..5

PHẦN 1: LÝ THUYẾT................................................................................................................................ 6
I.Tổng quan về ERP:.............................................................................................................................6
1. ERP là gì?.......................................................................................................................................6

2. Lịch sử phát triển..........................................................................................................................6

3. Cấu trúc của hệ thống ERP............................................................................................................7

4. Ý nghĩa và lợi ích của ERP..............................................................................................................7

5. Điều kiện cần để triển khai ERP....................................................................................................9

6. Tình hình triển khai ERP ở Việt Nam..........................................................................................10

II. HRM (Human Resource Management):........................................................................................11


1. Khái niệm....................................................................................................................................11

2. Vai trò của HRM trong doanh nghiệp……………………………............................................................11

3. Ưu điểm, nhược điểm của HRM.................................................................................................12

III. SCM..............................................................................................................................................13
1. Khái niệm....................................................................................................................................13

2. Cấu trúc.......................................................................................................................................14

3. Chức năng cơ bản.......................................................................................................................14

3.1. Sản xuất.............................................................................................................................15

3.2. Vận chuyển....................................................................................................................... 15

3.3. Tồn kho..............................................................................................................................15

3.4. Định vị................................................................................................................................16

3.5. Thông tin............................................................................................................................16

4. Vai trò của SCM trong doanh nghiệp.........................................................................................16

5. Ưu điểm, nhược điểm của SCM.................................................................................................17

5.1. Ưu điểm.............................................................................................................................17

5.2. Nhược điểm.......................................................................................................................17

1
PHẦN 2: DOANH NGHIỆP ỨNG DỤNG ERP
(HRM/SCM).....................................................................................................................................18
I. 178
1. Giới thiệu chung.........................................................................................................................18

2. Mô hình kinh doanh...................................................................................................................20

2.1. Khách hàng mục tiêu.........................................................................................................20

2.2. Các sản phẩm chính của Vinamilk.....................................................................................20

3. Hoạt động của công ty trước khi áp dụng hệ thống ERP............................................................22

II Hoạt động của công ty sau khi áp dụng HRM...............................................................................23


1. Lý do Vinamilk triển khai HRM..................................................................................................23

2. Quy trình quản lý nguồn nhân lực ở Vinamilk..........................................................................23

2.1. Quy trình quản lý tuyển dụng nhân viên.........................................................................23

2.2. Quy trình quản lý hợp đồng lao động..............................................................................24

2.3. Quy trình quản lý quá trình công tác...............................................................................25

2.4. Quy trình quản lý khen thưởng, kỷ luật...........................................................................26

2.5. Quy trình quản lý quá trình đào tạo................................................................................27

2.6. Quy trình quản lý tính lương...........................................................................................28

III. Nhận xét về việc triển khai HRM của Vinamilk...........................................................................29

1. Lợi ích, thành công đạt được về HRM......................................................................................29

1.1. Tiết kiệm thời gian và chi phối hiệu quả.............................................................................30

1.2. Quản lý hiệu quả về các rủi ro.............................................................................................30

1.3. Giúp doanh nghiệp Vinamilk đưa ra các chiến lược

phát triển và cạnh tranh trên thị trường………………………………………………………………….………….31

1.4. Giải pháp quản lý nhân sự từ xa.........................................................................................31

1.5. Quyền truy cập thông tin và khả năng phục hồi dữ liệu.....................................................31

2.Một số hạn chế HRM………………………………………………………………………………………………………….…32

IV. Hoạt động của công ty sau khi áp dụng SCM:.............................................................................32


1. Quy trình quản lý chuỗi cung ứng (SCM) ở Vinamilk................................................................32

1.1 Khâu cung ứng đầu vào…………………………………………………………………………………………………..32

2
1.2. Khâu sản xuất của Công ty Vinamilk...... .............................................................................35

1.3. Khâu phân phối đầu ra của Công ty Vinamilk.......................................................................41

2. Nhận xét về việc triển khai SCM của Vinamilk .........................................................................44

V. Phần cứng………………………………………………………………………………………………………………………………...46

1. Trung tâm dữ liệu………………………………………………………………………………………………………………....46

2. Hệ thống máy chủ………………………………………………………………………………………………………………… 46

3. Hệ thống lưu trữ…………………………………………………………………………………………………………………...46

4. Thiết bị liên lạc……………………………………………………………………………………………………………………...47

5. Phần cứng mang lại lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk……………………………………………………………..47

VI. Bài học và kinh nghiệm của Vinamilk trong việc triển khai ERP (HRM/SCM).............................47
1. Khó khăn gặp phải......................................................................................................................47

2. Lý do thành công........................................................................................................................49

3. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp muốn ứng dụng ERP (HRM/SCM).........................50

KẾT LUẬN...........................................................................................................................................51

3
LỜI CẢM ƠN
Nhóm 9 xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô của trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh các quý thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin kinh doanh
giúp chúng em được học tập trong môi trường có đầy đủ cơ sở vật chất tốt, nguồn tài liệu
dồi dào để nghiên cứu và tìm hiểu thêm nhiều kiến thức bổ ích. Với cách học tập và làm
việc theo nhóm tạo cho chúng em sự tự tin, năng động và hỗ trợ nhau về mặt kiến thức
lẫn khả năng giao tiếp. Chúng em xin cảm ơn quý thầy cô.

Trong quá trình thực hiện đồ án này, nhóm 9 đã nhận được sự giúp đỡ, giảng dạy tận
tình của cô bộ môn Hồ Thị Thanh Tuyến. Nhóm thực hiện chân thành cảm ơn cô đã cung
cấp những kiến thức chuyên môn cần thiết và bổ ích, tận tình hướng dẫn cách thức thực
hiện và cung cấp nền tảng vững chắc để thực hiện bài đồ án.

Trong quá trình thực hiện bài đồ án chắc chắn nhóm còn rất nhiều sai sót và hạn chế,
mong rằng sau khi đọc đồ án này, cô và các bạn sẽ có những ý kiến đóng góp thiết thực,
giúp nhóm hoàn thiện kiến thức để thực hiện tốt hơn những bài sau. Xin chân thành cảm
ơn.

4
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau một thời gian dài học tập, tìm tòi và nghiên cứu Nhóm 9 chúng em đã hoàn thành
đồ án môn hệ thống thông tin quản lý.

Như các bạn đã biết, trong thời đại phát triển như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào sản xuất kinh doanh là một việc không thể thiếu nếu các doanh nghiệp muốn
tồn tại và đứng vững trên thị trường. Hiện nay có rất nhiều câu hỏi thể hiện sự băn khoăn
của các doanh nghiệp về việc ứng dụng Hệ thống công nghệ thông tin nào phù hợp với
thực tế sản xuất, kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.

Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đã đang triển khai và sử dụng mô
hình ERP cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực chủ yếu: sản xuất chế
tạo, kinh doanh dịch vụ. ERP (Enterprise resource planning) - Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp được đánh giá cao trong việc phát triển khả năng cạnh tranh một cách
hiệu quả và các lĩnh vực có nhiều tiềm năng,

Vì vậy, việc ứng dụng ERP vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là vô
cùng hữu ích, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam đã hội nhập và phát triển hội
nhập như hiện nay.

Trong đồ án này, nhóm chúng em xin được nghiên cứu đề tài thực tế thực trạng triển
khai ERP tại công ty Sữa Vinamilk và đặc biệt chú trọng vào quy trình quản lý nguồn
nhân lực HRM (Human resource management) và quy trình quản lý chuỗi cung ứng SCM
(Supply chain management).

5
Phần 1: Lý Thuyết
I. Tổng quan về ERP

1. ERP là gì?
ERP (Enterprise Resource Planning) là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp. Hiểu đơn giản hơn hệ thống ERP là một mô hình công nghệ all-in-one, đa
chức năng liên kết mọi hoạt động của doanh nghiệp từ lập kế hoạch, thống kê, kiểm
soát đến việc hỗ trợ đưa ra các báo cáo phân tích chuyên sâu, giúp cho nhà điều hành
hoặc các bộ phận tác nghiệp hiệu quả.
Các đặc điểm để phân biệt ERP với các giải pháp quản trị doanh nghiệp khác:
- ERP là một hệ thống quản trị sản xuất kinh doanh hợp nhất. Mọi thành viên
doanh nghiệp (từ nhà quản lý tới nhân viên), mọi công đoạn và phòng ban chức năng
xâu chuỗi thành một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có trật tự.
- ERP là một hệ thống phần mềm hỗ trợ chứ không phải dây chuyền sản xuất tự
động thay thế sức người.
- ERP là một hệ thống quản lý hoạt động theo quy tắc và kế hoạch rõ ràng. Các
nhân viên với nhiệm vụ cụ thể cần được xác định từ trước cùng với quy định nhất
quán, chặt chẽ; kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập ra theo định kỳ tuần,
tháng, năm.
- ERP là hệ thống liên kết giữa các phòng ban trong công ty để chúng cùng làm
việc, trao đổi, cộng tác qua lại với nhau chứ không phải mỗi phòng ban là một cát cứ
hoạt động riêng lẻ.
2. Lịch sử phát triển.
Những hệ thống Hoạch định nhu cầu nguyên liệu MRP (Material Requirement
Planning) được phát triển từ giữa những năm 60, đến giữa những năm 70 chuyển qua
các hệ thống MRP II. MRP chủ yếu đưa ra các tính toán về nguyên vật liệu cần thiết
để hoàn thành kế hoạch sản xuất, trong khi MRP II thì chú trọng vào khái niệm về
quản lý bao gồm cả quản lý lao động và chi phí.
Đến những năm 90, cùng với sự phát triển của công nghệ phần cứng và mạng máy
tính doanh nghiệp dựa trên cấu trúc chủ-khách (client-server) sử dụng máy chủ PC
thay cho máy lớn trở thành phổ biến, các hệ thống ERP nhường chỗ cho một họ phần
mềm mới là ERP.
6
Thập kỷ 90 là thời kỳ hoàng kim của các hệ thống ERP, thu hút hàng loạt các hãng
phần mềm và nhiều tên tuổi đã trở thành huyền thoại trong làng CNTT thế giới như
hãng SAP của Đức, Computer Associate, Peoplesoft, JD Edward và Oracle của Mỹ.
Các công ty đa quốc gia thi nhau triển khai hệ thống phần mềm ERP cho từng chi
nhánh và nối liền các chi nhánh của họ trên toàn cầu.
3. Cấu trúc của hệ thống ERP
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ module. Phần mềm có cấu
trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một
chức năng riêng. Một hệ thống ERP đầy đủ sẽ bao gồm các phân hệ sau:
- Kế toán tài chính (Finance).
- Lập kế hoạch và quản lý sản xuất (Production Planning and Control).
- Quản lý mua hàng (Purchase Control).
- Quản lý bán hàng và phân phối (Sales and Distribution).
- Quản lý dự án (Project Management).
- Quản lý nhân sự (Human Resource Management).
- Quản lý dịch vụ (Service Management).
- Quản lý hàng tồn kho (Stock Control).
- Báo cáo thuế (Tax Reports).
- Báo cáo quản trị (Management Reporting).
Một số phần mềm ERP hiện đại còn có thêm các giải pháp liên kết các module cố
định với thiết bị hỗ trợ như điện thoại di động, thiết bị quét mã vạch, máy tính cầm
tay , ...
4. Ý nghĩa và lợi ích của ERP
- Ưu điểm:
+ Giúp kiểm soát thông tin tài chính: Khi sử dụng giải pháp ERP, mọi thứ liên
quan đến tài chính được tổng hợp lại ở một nơi - một phiên bản duy nhất xuyên
suốt tất cả các phòng ban, cơ sở. Khi một con số được thay đổi, tất cả thông tin liên
quan đều được tự động tính toán và hiển thị lại cho trùng khớp, giúp hạn chế tiêu cực
trong tài chính doanh nghiệp. Cũng nhờ sự hỗ trợ của phần mềm quản lý, các doanh
nghiệp lớn và phức tạp không cần phải đợi đến cuối tháng hoặc cuối quý mới có thể

7
tổng hợp số liệu nữa. Bất cứ khi nào muốn có một báo cáo tài chính chính xác và kịp
thời cho lãnh đạo, chỉ cần nhìn vào những con số sau cùng của dòng dữ liệu trên ERP.
+ Giúp tăng tốc độ dòng công việc: Việc chuyển chứng từ bằng giấy tới tay
một nhân viên xác định không thể sánh bằng tốc độ của chứng từ điện tử. Hay trong
việc vận chuyển hàng hóa từ kho bãi tới các cơ sở kinh doanh, một quyết định được
đồng bộ lên hệ thống ERP sẽ tới được tay người thủ kho rất nhanh chóng. Bằng cách
giải quyết các “nút cổ chai” và rút gọn khoảng cách địa lý, phần mềm ERP giúp tăng
tốc độ dòng công việc trong doanh nghiệp.
+ ERP giúp hạn chế sai sót khi nhiều người cùng nhập một dữ liệu: Với ERP,
dữ liệu chỉ cần được nhập một lần duy nhất bởi người đầu tiên rồi được lưu trữ nguyên
vẹn trên hệ thống. Bất cứ nhân viên nào khác trong doanh nghiệp đều có thể tiếp cận
được tới dữ liệu gốc. Tránh gặp rắc rối bởi nhầm lẫn dữ liệu khi đi qua các bộ phận
làm việc khác nhau.
+ ERP giúp dễ dàng kiểm soát quá trình làm việc của nhân viên: Chức năng
Audit track (tìm vết) của phần mềm ERP cho phép nhanh chóng tìm ra nguồn gốc
những bút toán cần kiểm tra cũng như những nhân viên liên quan đến bút toán đó.
Nhà quản lý chỉ cần ở một nơi, mở giao diện hợp nhất của ERP ra là có thể nắm trong
tay tất cả kết quả làm việc của tất cả nhân viên, từ những con số nhỏ nhất như trong
buổi sáng nay nhân viên đó đã bán các sản phẩm nào và đem về doanh thu bao nhiêu.
+ ERP giúp tạo ra mạng xã hội nội bộ trong doanh nghiệp: Phần mềm ERP
thường tích hợp tính năng liên lạc nội bộ giữa các người dùng thuộc cùng một hệ
thống. Đó là việc chat riêng tư hoặc cập nhật trạng thái cá nhân giống như cơ chế
hoạt động của một mạng xã hội nội bộ thực thụ.
- Nhược điểm:
+ ERP đòi hỏi chi phí sử dụng lớn nhưng không đáp ứng đúng nhu cầu của
doanh nghiệp: ERP không cho phép tách lẻ từng ứng dụng phục vụ các công đoạn
làm việc khác nhau của doanh nghiệp mà cố định trong một gói tổng hợp với chi phí
rất lớn. Đa số doanh nghiệp lại không cần thiết sử dụng tất cả các phân hệ trong đó,
khiến cho việc mua cả gói ERP mà không dùng hết bị lãng phí nghiêm trọng. Chưa
kể tới những ứng dụng thừa đó không thể xoá đi mà vẫn tồn tại cồng kềnh ở đó.
+ ERP đòi hỏi tốc độ triển khai chậm chạp, mất nhiều công sức: Việc triển
khai một giải pháp công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ làm việc của bên cung
cấp phần mềm và tốc độ làm quen với phương thức làm việc mới của doanh nghiệp.
Với ERP, cả hai yếu tố này đều tiêu tốn nhiều thời gian và công sức.
+ ERP gây gia tăng rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh: Chỉ cần phát
sinh một vấn đề trong khâu bất kỳ, một công đoạn làm việc sẽ bị tắc nghẽn, kéo theo
sự đình trệ của toàn bộ quy trình phía sau. Cũng phải hiểu rằng việc triển khai ERP
8
không chỉ ảnh hưởng đến một phần nhất định của doanh nghiệp mà là tất cả các bộ
phận, hoạt động.
+ ERP rất khó nâng cấp khi doanh nghiệp cần thay đổi: Hầu hết các giải pháp
ERP đều chỉ có thế mạnh trong một lĩnh vực - như tài chính - và yếu hơn nhiều ở
những phân hệ khác. Doanh nghiệp luôn mong muốn được cải tiến công nghệ để thức
thời hơn trong kỷ nguyên 4.0. Giải pháp ERP gặp phải bất lợi lúc này, khi mà nếu
muốn thay đổi dù chỉ một tính năng, doanh nghiệp sẽ phải tạm ngưng hoạt động và
đưa cả hệ thống ERP cồng kềnh ra để lập trình lại.
5. Điều kiện cần để triển khai ERP:
Con người là yếu tố cần quan tâm trước tiên. ERP là một hệ thống quản trị tổng
thể doanh nghiệp, được áp dụng từ cấp lãnh đạo cho đến từng bộ phận, phòng ban và
từng nhân viên của công ty vì thế phải có sự thống nhất của toàn nhân sự trong công
ty. Để thực hiện được điều đó, ban quản trị phải truyền đạt rõ ràng lợi ích thiết thực
mà phần mềm ERP mang lại cho từng thành viên trong công ty chứ không phải là
một công cụ quản lý cho các cấp lãnh đạo, cấp quản lý. Cấp lãnh đạo phải nắm rõ
được những khó khăn, những vấn đề mà các bộ phận thậm chí là từng nhân viên đang
gặp phải, đó cũng chính là cơ sở để đánh giá nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Sự
quyết tâm của từng bộ phận, nhân viên góp phần vào sự thành công khi triển khai hệ
thống quản trị ERP.
Lập kế hoạch theo dõi tiến độ triển khai dự án ERP, doanh nghiệp cần đánh giá
quy trình của công ty mình có thật sự phù hợp khi triển khai ERP hay không, có kế
hoạch kiểm soát, đánh giá quy trình mỗi phòng ban. Trước khi có ý định triển khai
ERP doanh nghiệp cần hiểu rõ những khó khăn cũng như nhu cầu ngắn hạn và dài
hạn để xác định chọn lựa hệ thống nào là phù hợp nhất. Tính toán ngân sách khi triển
khai ERP, xem xét và lựa chọn thời điểm thích hợp nhất có thể triển khai. Một bản
kế hoạch về tiến độ dự án là vô cùng cần thiết, kịp thời đưa ra các quyết định về quy
trình nghiệp vụ, điều phối nguồn lực đảm bảo dự án đúng tiến độ đã vạch ra.
Lựa chọn nhà cung cấp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp trong
nước và ngoài nước triển khai giải pháp ERP, để có thể chọn lựa nhà cung cấp triển
khai tốt nhất đối với doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp cần bỏ ra thời gian tìm
hiểu, xem xét và đánh giá từng nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần chuẩn bị danh sách
yêu cầu gửi nhà cung cấp để xem xét mức độ đáp ứng từ hai bên.
Trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống mạng máy tính cho toàn công ty vì công
nghệ chính là một trong những điều kiện để ERP có thể hoạt động. Cần đầu tư một
cách đồng bộ trong toàn hệ thống công ty để đảm bảo việc update, xử lý dữ liệu luôn

9
ổn định và liên tục. Doanh nghiệp có thể tham khảo sự tư vấn từ các nhà cung cấp
giải pháp ERP về mức độ đầu tư hạ tầng ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Thành lập đội ngũ triển khai dự án ERP. Quá trình triển khai ERP đòi hỏi công
đoạn chạy thử, kiểm tra đánh giá rồi sau đó mới đưa vào áp dụng dẫn đến công việc
của nhân viên sẽ tăng lên, ERP ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động bộ máy của công
ty chứ không riêng một bộ phận nào nên từ lãnh đạo cấp cao, quản lý cấp trung đến
từng nhân viên đều phải tham gia trong suốt quá trình triển khai, khi thành lập đội
ngũ dự án nội bộ, đội này sẽ có quyền hạn và nhiệm vụ để quá trình triển khai ERP
được suôn sẻ.
Tập trung triển khai ERP. Để triển khai thành công hệ thống ERP cần có sự hợp
tác, phối hợp giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, các công việc hằng ngày cần được
thực hiện trên hệ thống mới vì thế nếu bị ảnh hưởng bởi các dự án khác nhân viên
khó đổi mới quy trình làm việc trên hệ thống ERP thậm chí dễ mất sai lầm do phải
tham gia vào nhiều việc.
Doanh nghiệp cần xây dựng bộ quy trình thống nhất giữa các bộ phận, phòng ban,
thể hiện được vai trò, nhiệm vụ, mối liên kết công việc giữa tùng bộ phận với nhau.
Ngoài ra dữ liệu doanh nghiệp cần được chuẩn hóa khi chuyển lên hệ thống ERP.
6. Tình hình triển khai ERP ở Việt Nam:
Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, hiện chỉ
có 1,1% doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng giải pháp ERP. Được xem là công cụ quan
trọng và cần thiết để hội nhập nhưng ERP vẫn chưa được hiểu và đánh giá đúng tầm.
Cho đến nay một cuộc điều tra của Viện tin học doanh nghiệp thuộc VCCI về tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được tiến hành
đã cho thấy những kết quả rất thất vọng khi hầu hết những kết quả tổng hợp được đều
được dùng những từ như: thấp, yếu, chưa sẵn sàng… khi nói về mức độ sẵn sàng của
các doanh nghiệp. Có 1613 doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm nhiều loại hình sở hữu,
nhiều ngành sản xuất, kinh doanh ở 6 tỉnh, thành đã trả lời các phiếu khảo sát. Kết
quả điều tra phần cứng cho thấy, độ nhiệt tình sẵn sàng vào ứng dụng công nghệ
thông tin mà trước tiên là đầu tư thêm hoặc nâng cấp trang thiết bị của các doanh
nghiệp chỉ ở mức trung bình thấp. Kết quả tổng hợp được cho thấy, có đến 81,87%
số doanh nghiệp chưa hoặc không sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin. Trong đó, có
tới 45,39% không có nhu cầu nào về sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin, 36,43%
số doanh nghiệp được hỏi trả lời chung chung là sẽ sử dụng dịch vụ công nghệ thông
tin trong thời gian tới. Số doanh nghiệp thực sự đã sử dụng các dịch vụ công nghệ
thông tin chỉ chiếm có 18,13% tổng số doanh nghiệp trả lời khảo sát. Đặc biệt, có tới
40,67% doanh nghiệp “chưa có thói quen sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin”.

10
II. HRM (Human Resource Management)

1. Khái niệm:
HRM được hiểu là phần mềm quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp quản lý nhân sự toàn diện, chuyên nghiệp, từ xây dựng Cơ cấu tổ chức,
Quản lý hồ sơ nhân sự, Chấm công, Tính lương, quản lý BHYT, BHXH, Thuế TNCN,
Tuyển dụng, Đào tạo, Đánh giá nhân sự qua cây KPIs…Các thông tin về nhân sự
được thể hiện cụ thể qua các báo cáo cụ thể hỗ trợ bộ phận HR và chủ doanh nghiệp
có những chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.
2. Vai trò của HRM trong doanh nghiệp:
- Quản lý thông tin nhân sự một cách đầy đủ chi tiết:
Các thông tin chi tiết về nhân viên như: tên, giới tính, thông tin liên hệ, địa chỉ,
ngày ký hợp đồng chính thức, hình thức ký hợp đồng, trình độ văn hóa, thông tin bảo
hiểm, quá trình công tác… sẽ được cập nhật trên phần mềm tiện cho quá trình tra cứu
truy xuất thông tin.
- Tạo ra một quy trình tuyển dụng thông minh:
Cho phép cập nhật thông tin hồ sơ ứng viên tham gia tuyển dụng trên phần mềm,
tạo ra các tiêu chí tuyển dụng trên phần mềm, thiết lập quy trình tuyển dụng, yêu cầu
tuyển dụng, lập kế hoạch tuyển dụng, cập nhật hồ sơ ứng viên, Lập lịch phỏng vấn,
Báo cáo tuyển dụng.
- Quản lý đánh giá, xếp loại nhân viên:
Phần mềm HRM hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra cây KPI cho phép thiết lập các tiêu
chí đánh giá và điểm cho từng tiêu chí để đánh giá nhân viên một cách hiệu quả theo
các chỉ tiêu và đánh giá số điểm hoàn tự động do doanh nghiệp lập trình từ trước.
- Chấm công tính lương, quản lý bảo hiểm xã hội:
Cho phép tính công theo các quy chuẩn của doanh nghiệp như: chấm số ngày công
theo số ngày đi làm, chấm công theo giờ, chấm công tăng ca, đăng ký làm thêm, nghỉ,
làm bù hay thai sản. Tự động tính lương theo các chế độ xã hội, bảo hiểm, chế độ của
công ty, các loại thuế. Cho phép tích hợp máy chấm công với phần mềm và trích xuất
thông tin ra file excel. Cho phép quản lý thông tin bảo hiểm cho người lao động như

11
BHXH, BHYT hay các chế độ phụ cấp, trợ cấp hàng tháng, các chế độ bảo hiểm xã
hội của người lao động khi nghỉ việc, tăng lương hay điều chuyển.
- Báo cáo tình hình nhân sự:
Cho phép báo cáo nhân sự theo tháng, Báo cáo tăng giảm nhân sự, Báo cáo sinh
nhật nhân viên, Báo cáo khen thưởng, kỷ luật nhân viên,Báo cáo nhân viên tăng, giảm
theo bộ phận, Báo cáo nhân viên điều chuyển bộ phận, Báo cáo danh sách nhân viên
sắp hết hạn hợp đồng… giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện về nguồn lực doanh
nghiệp.
3. Ưu nhược điểm của HRM:
- Ưu điểm:
+Tiết kiệm được tối đa thời gian nhập liệu, chuyển đổi dữ liệu, tìm kiếm dữ
liệu, giảm bớt được thời gian xử lý vấn đề hành chính nhân sự
+ Tăng thời gian cho nhà quản lý nhân sự để thực hiện các hoạt động nhân sự
tầm vĩ mô (hoạch định, phân tích, điều chỉnh chính sách…)
+ Giúp nhà quản lý thiết kế hệ thống quản lý trên phần mềm theo hướng phát
triển nguồn nhân lực
+ Giúp nhà quản lý, điều hành có cái nhìn tổng quan, thực tế hoạt động của
doanh nghiệp, tình trạng nguồn nhân lực một cách nhanh chóng thông qua hệ thống
báo cáo quản trị và phân tích có chiều sâu, trực quan sinh động thay vì báo cáo thống
kê dạng dữ liệu để kịp thời đưa ra các quyết định điều hành.
- Nhược điểm:
+ Yêu cầu chi phí cho việc cài đặt và ứng dụng và hoạt động kinh doanh.
+ Yêu cầu nguồn nhân lực trình độ cao có hiểu biết trong việc sử dụng phầm
mềm HRM.
+ Chi phí cho việc bảo mật thông tin của doanh nghiệp.

III. SCM

1. Khái niệm
SCM là từ viết tắt của Supply Chain Management (Quản trị chuỗi cung ứng)

12
Chuỗi cung ứng: là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và
các nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp
hay nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Quản trị chuỗi cung ứng có nghĩa là:
- Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động từ lập kế hoạch và quản
lý tất cả các hoạt động liên quan tới việc tìm nguồn hàng cung ứng, thu mua, vận
chuyển, đầu ra của sản phẩm. Quan trọng hơn, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng mối
quan hệ với đối tác trong chuỗi cung ứng, tăng cường sự ràng buộc giữa các bên
liên quan bao gồm: nhà cung cấp, các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba, và khách
hàng.
- Quản trị chuỗi cung ứng là bao gồm tất cả các hoạt động thông suốt của các
bên liên quan, mà người chủ chốt duy trì chuỗi cung ứng là doanh nghiệp.
Tìm kiếm nhà cung ứng → Vận chuyển → Sản xuất → Sản phẩm → Trung gian phân
phối → Người tiêu dùng.

2. Cấu trúc
Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp,
bản thân đơn vị sản xuất và khách hàng.

13
Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là
đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm,
bán thành phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi
là nhà cung cấp dịch vụ.
Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được
sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên
sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.
Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
3. Chức năng cơ bản
Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này là
các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:
- Sản xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào)
- Vận chuyển (Khi nào, vận chuyển như thế nào)
- Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ)
- Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm cái gì)
- Thông tin (Cơ sở để ra quyết định)
3.1. Sản xuất
Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong
quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
3.2. Vận chuyển
Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu, cũng như sản
phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng
đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn phương
thức vận chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản:
- Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về địa điểm
giao nhận.
- Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa điểm giao nhận.
- Đường bộ: nhanh, thuận tiện.

14
- Đường hàng không: nhanh, giá thành cao
- Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận chuyển (chỉ
dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
- Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hóa (khi hàng hóa
là chất lỏng, chất khí …).
3.3. Tồn kho
Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn
kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản
phẩm của bạn được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ
hiệu quả sản xuất của công ty bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.

3.4. Định vị
Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là địa điểm tiêu
thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công của dây chuyền
cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh
chóng và hiệu quả hơn.
3.5. Thông tin
Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của bạn. Nếu thông
tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu
thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng. Bạn cần khai
thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông
tin cần thiết.

15
4. Vai trò của SCM trong doanh nghiệp
SCM hiện nay được áp dụng khá phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới bới các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu do những lợi ích đáng nói mà hệ thống này đem
lại cho doanh nghiệp như:
- Tăng hiệu suất của các dòng sản phẩm thông qua kết hợp giữa các nhà cung
cấp với nhau.
- Nâng cao dịch vụ khách hàng và giảm thiểu lượng hàng hóa tồn kho.
- Giảm thiểu chi phí lưu kho.
- Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm, nâng cao lợi nhuận tối đa nhất.
- Giảm thiểu một số chi phí ngoài không cần thiết.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty, tạo thương hiệu uy tín trên thị 5.1
trường trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thiết lập chuỗi cung ứng giữa các đối tác truyền thống với nhau.
- Chuyển hướng sản phẩm nhanh trong trước sự thay đổi của thị trường.

16
5. Ưu nhược điểm của SCM
5.1 Ưu điểm
Gia tăng sự tiện lợi, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty.
5.2 Nhược điểm
Với tầm quan trọng và lợi ích của hệ thống quản lý chuỗi cung ứng đem lại không
chắc chắn được điều là cứ áp dụng thì doanh nghiệp nào cũng sẽ nhận lại kết quả
đáng mong ước như vậy.
Không có gì là hoàn hảo, có mặt tốt thì chắc chắn sẽ có mặt xấu. Về lợi ích chúng
ta đã đề cập tới khá nhiều trên đây nhưng còn mặt bất lợi thì sao?
Vì hoạt động của hệ thống SCM có tác động trực tiếp tới toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó nếu lựa chọn sai hệ thống sẽ gây thiệt hại
rất lớn cho công ty.
Toàn bộ hoạt động kinh doanh có thể bị phá hủy nếu hệ thống SCM được lựa
chọn không tương thích với công cụ quản lý ban đầu của công ty như hệ thống quản
lý sổ sách, phần mềm hỗ trợ kinh doanh, và quan trọng là nhân lực vận hành không
có chuyên môn. Các hình thức kinh doanh với đa chi nhánh, đối tác, văn phòng đại
diện có thể dẫn tới sự xáo trộn không phân tích nổi.
Cũng chính về những rủi ro có thể gặp phải khi ứng dụng hệ thống quản lý chuỗi
cung ứng SCM sai lầm gây tổn hại nặng nề tới toàn bộ doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta không có gan đánh liều trước số phận của doanh nghiệp
mình. Bởi vậy mà khả năng cạnh tranh với đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực trên
thế giới còn rất mong manh.

Phần 2: Doanh nghiệp ứng dụng ERP


(HRM/SCM)

I. Giới thiệu công ty Vinamilk


1. Giới thiệu chung
TÊN CÔNG TY: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

17
Tên tiếng Anh: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY –
VINAMILK
Mã chứng khoán: VNM
Lĩnh vực kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm khác từ sữa;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu;
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi, bến bãi,
kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cafe rang –
xay – phin – hòa tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì, sản xuất và mua bán sản phẩm nhựa.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và
sữa bột; sản phẩm có giá trị công thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem
và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một trong những danh mục các sản
phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới dạng thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 Thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện nay công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 đến năm 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại 09 nhà máy với tổng
công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối
rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Vinamilk đưa sản phẩm đến số
lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng được
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Iraq, Philippin và Mỹ.

18
TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH
Tầm nhìn– “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
Sứ mệnh– “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc
sống con người và xã hội”
Giá trị cốt lõi:
- Chính trực – Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng – Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn
trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
- Công bằng – Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
- Tuân thủ - Tuân thủ pháp luật, bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của công ty.
- Đạo đức – Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.

2. Mô hình kinh doanh:


2.1. Khách hàng mục tiêu
Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon
miệng nhất cho sức khỏe, sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk.
Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu
niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn
nhất. Vinamilk chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm:
- Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua
và sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm Dielac Alpha đặc biệt các ông bố, bà mẹ có con

19
từ 0 – 6 tuổi. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất
lượng sản phẩm tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp, mẫu mã
bao bì...) và chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
- Nhóm khách hàng tổ chức: là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ,
cửa hàng, siêu thị.... mong muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm Dielac Alpha của
công ty. Đây là nhóm có yêu cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn hàng đúng tiến
độ... liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
Ngoài hai nhóm khách hàng mục tiêu chính, các dòng sản phẩm khác của vinamilk
cũng đáp ứng cho mọi lứa tuổi: sữa chua, sữa tiệt trùng, …

2.2. Các sản phẩm chính của Vinamilk:

20
21
3. Hoạt động của công ty trước khi áp dụng hệ thống ERP (HRM/SCM)
Trong những năm cuối thế kỷ XX, hoạt động quản lý kinh doanh, sản xuất của
Vinamilk vẫn còn sử dụng những phần mềm ứng dụng cũ như Foxpro hay những
công cụ thủ công Excel để phục vụ vào công tác quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình quản lý hàng hóa đầu vào và đầu ra cũng hoàn toàn thủ công, điều này
đã dẫn đến một số hậu quả như lượng hàng tồn kho quá nhiều trong khi sản phẩm đầu
ra lại tiêu thụ quá chậm hay việc sử dụng máy móc và công nhân đều chưa đạt hết
công suất… tất cả những điều này đều đã gây ra tốn kém trong cả quá trình sản xuất
của Vinamilk, trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nếu áp dụng các phần
mềm quản lý rời rạc và do mỗi phòng ban có thể sử dụng các phần mềm quản lý khác
nhau, khi cần chuyển dữ liệu giữa các phòng ban, người sử dụng phải thực hiện một
cách thủ công. Điều này dẫn đến năng suất làm việc thấp, dữ liệu không đồng bộ, có
thể bị thất thoát và khó kiểm soát do các phần mềm không hiểu nhau.
Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử lý đơn đặt hàng, hạch toán chi phí chưa được
đồng bộ, dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho, hàng tồn kho.
Quy trình xử lý hạch toán kế toán - tài chính cũng không ngoại lệ, việc ghi chép,
hạch toán, báo cáo tài chính - kế toán gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổng hợp
số liệu, lập báo cáo nhanh về kết quả hoạt động kinh doanh, sản xuất, tài chính dẫn
đến những quyết định quản trị mất khả năng chính xác và kịp thời.
Mặt khác, việc kiểm tra dữ liệu kế toán, tổng hợp số liệu và làm báo cáo hợp nhất
rất phức tạp ảnh hưởng đến tính chính xác, đầy đủ, kịp thời; sự chồng chéo trong
công việc giữa các nhân viên không có sự kế thừa dữ liệu giữa các bộ phận, gây lãng
phí thời gian và nguồn lực.
Kế toán thủ công hay sử dụng excel thường mắc phải những sai sót trong quá trình
tính toán hay hạch toán, việc kiểm soát lưu trữ chứng từ với khối lượng lớn, khả năng
hỗ trợ ra quyết định hạch toán thấp.
Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk tại thời điểm đó, hệ
thống thông tin quản lý của doanh nghiệp chưa đủ đáp ứng nhu cầu mang tầm chiến

22
lược của doanh nghiệp. Từ những lý do trên, các nhà quản lý của Vinamilk đã tìm ra
giải pháp và khắc phục một cách có hiệu quả với việc áp dụng mô hình ERP.
Từ những lý do cụ thể này, Vinamilk đã tìm giải pháp và khắc phục một cách có
hiệu quả tình trạng trên bằng việc sử dụng hệ thống thông tin hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp ERP.

II. Hoạt động của công ty sau khi áp dụng HRM


1. Lý do Vinamilk triển khai HRM:
Vì số lượng nhân viên khá lớn và có xu hướng phát triển không ngừng. Bên cạnh
đó Vinamilk cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình quản lý nguồn nhân lực. Chẳng
hạn như, gặp khó khăn trong việc xác định lương đúng, đủ cho người lao động và thu
hút những lao động cao gắn bó lâu dài. Gặp khó khăn trong việc xác định quỹ đào
tạo và các quỹ khác cho các hoạt động quản trị nhân sự. Các nhà lãnh đạo của
Vinamilk đã nhận thức về vai trò của các công tác quản trị nhân lực trong công ty
cũng như mối quan hệ quản trị nhân lực với các chức năng quản lý khác trong công
ty của cán bộ quản lý và chủ doanh nghiệp. Sự thay đổi nhanh chóng của bên ngoài
với hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và tính cạnh tranh ngày càng gay gắt đã thôi thúc
Vinamilk triển khai HRM
2. Quy trình quản lý nguồn nhân lực (HRM) ở Vinamilk:
2.1. Quy trình quản lý tuyển dụng nhân viên
Mô tả:
- Thu thập yêu cầu tuyển dụng từ các phòng ban cho từng vị trí
- Quản lý chi tiết thông tin về ứng viên tham gia ứng tuyển.
- Đánh giá, sàng lọc các ứng viên đủ tiêu chuẩn, lên danh sách phỏng vấn.
- Theo dõi chi tiết nội dung quá trình phỏng vấn các ứng cử viên.
- Thông tin về quyết định và quá trình thử việc.
- Khi ứng viên được tuyển dụng, hồ sơ dự tuyển sẽ được tự động cập nhật vào hồ
sơ nhân viên chính thức của công ty, không phải nhập liệu nhiều lần.

Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Tuyển dụng Nhân viên:

23
2.2. Quy trình quản lý hợp đồng lao động
Mô tả:
- Quản lý chi tiết về hợp đồng lao động giữa công ty với người lao động: Hợp đồng
thử việc, hợp đồng chính thức có thời hạn, hợp đồng chính thức không thời hạn.
- Theo dõi, thông báo gia hạn hợp đồng.
- Theo dõi lưu trữ hồ sơ khi người lao động nghỉ việc, tạm hoãn hợp đồng

24
Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Hợp đồng lao động

2.3. Quy trình quản lý quá trình công tác


Mô tả:
Quản lý chi tiết quá trình công tác của nhân viên trước khi vào làm việc trong công
ty.
Quản lý chi tiết quá trình công tác của nhân viên khi làm việc trong công ty: khi
bắt đầu vào làm việc, khi được thăng chức, khi thuyên chuyển giữa các phòng ban...
Quản lý kết quả qua các đợt đánh giá nhân viên.

25
Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý Quá trình công tác

2.4. Quy trình quản lý khen thưởng, kỷ luật


Mô tả:
- Thông tin về các quyết định khen thưởng, kỷ luật liên quan đến nhân viên.
- Xây dựng hệ thống kỷ luật khen thưởng rõ ràng, hợp lý, cụ thể.
- Quy định rõ ràng trách nhiệm của người liên quan đến kỷ luật lao động.

26
Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý khen thưởng, kỷ luật

2.5. Quy trình quản lý quá trình đào tạo


Mô tả:
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực của Công Ty Sữa Vinamilk Ilk
- Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực trí thức cao. Một số hoạt
động đào tạo Công Ty đã và đang thực hiện:
+ Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai
bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa
và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc, thiết
bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong ngành sữa.
+ Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại Học trong cả nước
và đưa đi du học ở nước ngoài.
+ Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công Ty hỗ trợ
50% chi phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
+ Và ngoài ra còn có các chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ
và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty Lập kế hoạch và theo dõi thực
hiện kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty.Theo dõi quá trình
đào tạo, kết quả đào tạo, chi phí thực hiện công tác đào tạo của nhân viên.

27
2.6. Quy trình quản lý tính lương
Mô tả:
- Mức tiền lương cần phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ nhân viên.
- Khi đề ra tiền lương tiểu ban đãi ngộ xem xét yếu tố về tiền lương và việc làm
trong cùng ngành, so sánh với các công ty tương đương kết quả hoạt động của
Vinamilk. Chương trình xét thưởng hàng năm được áp dụng cho toàn nhân viên trong
công ty.
- Cập nhật bảng hệ số lương cho các nhân viên, gồm các thông số như: Mức lương
tối thiểu theo quy định của nhà nước, lương hưởng khi tham gia học tập, mức lương
được hưởng khi làm thêm ngoài giờ, hệ số lương, hệ số phụ cấp...
- Cập nhật bảng chấm công theo từng tháng cho các nhân viên.
- Tính lương theo từng tháng cho các nhân viên, tùy theo loại hình của từng doanh
nghiệp là tư nhân, nhà nước hay liên doanh, … cho phép người sử dụng thiết lập các
công thức tính lương mà đơn vị sử dụng:

28
III.Nhận xét về việc triển khai HRM của Vinamilk
1. Lợi ích, thành công đạt được về HRM
Trong công tác tuyển dụng công ty áp dụng các quy trình tuyển dụng nhân sự xét
duyệt hồ sơ; phỏng vấn và thử việc khá chặt chẽ theo quy trình và hệ thống vì vậy
chất lượng lao động đầu vào khá tốt.
Quy trình đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên được thực hiện khá
tốt mang lại hiệu quả
Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên : gửi con em cán bộ, công nhân
viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự động hóa quy
trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bịsản xuất thực phẩm, quản lý trong
ngành sữa.

29
Công ty cũng tập trung thực hiện các quy trình hệ thống đảm bảo quyền lợi và
thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như các quỹ khen thưởng kỷ luật
phân minh rõ ràng xứng đáng phù hợp với năng lực.
Đội ngũ lãnh đạo, quản lý giỏi nhiều kinh nghiệm lại có thêm sự hỗ trợ của phần
mềm quản lý nguồn nhân lực
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm cùng với các hệ thống quản lý đã hỗ trợ
cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng
thời quảng bá sản phẩm công ty.
Cụ thể HRM sẽ giải quyết được những vấn đề gì trong cách thức quản lý nhân sự
cũng như tạo nên lợi thế cạnh tranh của Vinamilk. Cuộc cạnh tranh trong thời đại
4.0 là chính cuộc cạnh tranh về nhân lực. Doanh nghiệp nào có nguồn nhân lực tốt,
đáp ứng nhanh với nhu cầu thay đổi của công nghệ, dùng công nghệ để giải quyết
tốt các bài toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng trong cạnh
tranh, hãy cùng xem những lợi ích dưới đây mà HRM đem lại cho Vinamilk
1.1 Tiết kiệm thời gian và chi phí hiệu quả
Với cách thức quản lý khoa học, HRM đã mang đến cho Vinamilk những cải tiến
nhanh chóng và hiệu quả. Doanh nghiệp sẽ không mất quá nhiều thời gian như trước
kia để xử lý các thông tin và dữ liệu nhân sự, thay vào đó phần mềm HRM sẽ giúp
mọi thứ đều được tối ưu hoá về thời gian và chi phí.
Ngoài các chi phí ít hữu hình hơn như hiệu quả và năng suất, một phần mềm tốt
sẽ giúp tiết kiệm tiền thật nhờ việc sử dụng ít giấy hơn nên tiết kiệm nhiều thời gian
và tiền bạc hơn. Đồng thời khi sử dụng một hệ thống trực tuyến, thời gian cần thiết
để tạo, chỉnh sửa và tìm tài liệu được giảm trực tiếp mang lại lợi ích cho họ trong
việc tăng năng suất.
1.2 Quản lý hiệu quả về các rủi ro
Rủi ro về nhân sự:
Phần mềm quản lý HRM giúp cho ban quản lý theo dõi và giám sát toàn bộ quá
trình làm việc của nhân viên một cách rõ ràng và cụ thể nhất. Vì thế khi phát sinh
các rủi ro bạn đều có thể xử lý kịp thời và có biện pháp khắc phục hiệu quả.
Rủi ro về pháp lý:
Trong trường hợp có tranh chấp pháp lý, làm thế nào có thể chứng minh rằng một
nhân viên đã được biết về một chính sách cụ thể hoặc được đào tạo về cách sử dụng
một phần cụ thể của thiết bị? Giao tiếp bằng email là tốt nhưng nó không phải là

30
chưa từng có ai từ chối nhìn thấy một email. HRM có thể giúp Vinamilk cung cấp
một cơ sở đọc và chấp nhận cái mà cung cấp một đường mòn giấy không chỉ cho
thấy rằng một nhân viên đã được gửi một tin nhắn cụ thể mà còn chấp nhận nội
dung của thông tin liên lạc.
1.3 Giúp doanh nghiệp Vinamilk đưa ra các chiến lược phát triển và
cạnh tranh trên thị trường
Những thông tin mà phần mềm HRM mang lại chính là căn cứ quan trọng để
giúp Vinamilk có thể xử lý và đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp và mang
tính đột phá.
HRM cung cấp các bảng báo cáo về tình hình làm việc của các nhân viên làm
cho doanh nghiệp Vinamilk và nhân viên có thể tự điều tiết và sắp xếp các công
việc sao cho đạt hiệu suất cao nhất.
Đồng thời giúp cho Vinamilk có thể phân tích dữ liệu và ra quyết định nhanh. Vì
hầu hết, nếu dữ liệu được quản lý trong phần mềm HRM được cập nhật nhanh
chóng, người quản lý nhân sự có thể đưa ra quyết định nhanh hơn. Ví dụ, có bao
nhiêu người sẽ cần đào tạo? Ai sẽ là người quản lý sự kiện, v.v …?
1.4 Giải pháp quản lý nhân sự từ xa
HRM giúp Vinamilk dễ dàng hơn cho quản lý vì nó giúp tìm kiếm và sử dụng bộ
lọc đơn giản để tìm chi tiết có liên quan.
HRM nói riêng và ERP nói chung có khả năng tương thích trên nhiều thiết bị
điện tử, vì thế người quản lý có thể theo dõi tình hình công việc của nhân viên khi
không có mặt trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây được xem là tính năng được đánh giá
khá cao khi việc quản lý và điều hành nhân sự được tối ưu hoá cho mọi khoảng cách
địa lý, giúp công việc luôn được phát triển theo định hướng quỹ đạo ban đầu.
1.5 Quyền truy cập thông tin và khả năng phục hồi dữ liệu
Trong khi sử dụng hệ thống trực tuyến, đối với nhiều người dùng, bảo mật là một
khía cạnh quan trọng đáng lưu ý. Nếu các quá trình được thực hiện ngoại tuyến, bảo
mật không thể được quản lý rõ ràng. Tuy nhiên, phần mềm HRM tự động xử lý nó,
nhân viên chỉ có thể xem thông tin của riêng họ hay chỉ có một kế toán có thể truy
cập thông tin kế toán và tương tự như vậy.
Hệ thống HRM giúp phục vụ bảo mật dữ liệu. Khi bản sao lưu của tất cả các dữ
liệu được thực hiện một cách kịp thời và cùng một dữ liệu được lưu trữ trong máy

31
chủ đám mây. Trong trường hợp xảy ra thảm họa thiên nhiên hoặc thảm họa do con
người tạo ra, có thể dễ dàng khôi phục cùng dữ liệu từ đám mây
2. Một số hạn chế HRM
Hạn chế trong công tác tuyển dụng: Một số khẩu còn rườm rà, nhiều quy trình làm
tốn thời gian, chi phí.
Hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: việc đào tạo và bồi
dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân viên vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Nguyên
nhân của việc này là do số lượng nhân viên lớn và do thường xuyên áp dụng các công
nghệ kỹ thuật mới nên yêu cầu một đội ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề
cao luôn sẵn sàng thích nghi với công nghệ mới.
Trong công tác sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo động
lực cho người lao động. Tuy nhiên, các công tác này đôi khi vẫn chưa thực sự hiệu
quả, chưa được thực hiện một cách triệt để. Điều này đòi hỏi đội ngũ quản lý nhân
lực phải giám sát một cách tốt hơn nữa.

IV. Hoạt động của công ty sau khi áp dụng SCM


1. Quy trình quản lý chuỗi cung ứng (SCM) ở Vinamilk:
1.1 Khâu cung ứng đầu vào:
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập
khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò
trong nước.
Đây là thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng. Các hộ nông dân nuôi bò, nông
trại nuôi bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm
thu gom sữa. Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về
chất lượng được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa. Sữa tươi
nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao khi tiếp nhận các chỉ tiêu sau:
- Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, không có bất kỳ mùi vị
nào.
- Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn.
- Độ tươi.
- Độ acid.
- Chỉ tiêu vi sinh.
- Hàm lượng kim loại nặng.
- Thuốc trừ sâu, thuốc thú y.

32
- Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ
tươi, không bị tủa bởi cồn 75 độ.
❖ Đối với nguyên liệu sữa tươi từ các nông trại nuôi bò thì quy trình thu
mua sữa của công ty Vinamilk diễn ra như sau:
- Các trang trại lớn như: trang trại của công ty cổ phần DELTA (Tphcm) quy
mô đàn:1000 con, doanh nghiệp thương mại chăn nuôi bò sữa Phương Bình quy
mô đàn: 120 con.
- Công ty có 4 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Nghệ
An với hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Mỗi con bò được đeo chip điện tử để
kiểm tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể.
- Và rất nhiều các hộ chăn nuôi, hợp tác xã nuôi bò ở Bình Định, Thành phố Hồ
Chí Minh, Lâm Đồng, Long An cung cấp nguồn sữa tươi cho công ty.
- Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông
dân, nông trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo
quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Từ trung tâm có thể thông tin cho hộ nông
dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời trung tâm
thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.

Hộ chăn Trạm thu Nhà máy


nuôi mua sữa chế biến
sữa
Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với
năm 2010. Trong đó, thu mua trong dân tăng 8% và thu mua trang trại của Vinamilk
tăng 52%. Tháng 12/2011, tổng đàn bò sữa giao cho Vinamilk là 61 nghìn con, tăng
1.100 con so với tháng 12/2010, trong đó bò vắt sữa chiếm 49% tổng đàn bò. Đối với
nguyên liệu sữa nhập khẩu thì có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến hành
nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Một số nhà cung cấp
nguyên liệu sữa nhập khẩu cho công ty Vinamilk như:

33
- Fonterra là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn
thế giới.
- Hoogwegt International là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng ở châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung cũng như
công ty Vinamilk
- Ngoài ra Perstima Bình Dương Việt Nam, cùng với nhiều công ty khác trong
nước cũng là nhà cung cấp chiến lược cho Vinamilk trong hơn 10 năm qua.

❖ Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
(Name of Supplier) (Product(s) Supplied)
Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
Hoogwegt International BV Milk powder
Perstima Binh Duong Tins
Tetra Pak Indochina Carton packaging and packaging machines

Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nên
một sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng chính vì vậy
xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược
NSW trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên liệu thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất
cạnh tranh.
❖ Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào:
Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trạm
thu mua, trung chuyển. Có đội ngũ chuyên viên hỗ trợ bà con nông dân về kỹ thuật
nuôi bò, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua
sữa…Sữa tươi nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các xe bồn, khi
đến nhà máy lại được kiểm tra nhiều lần trước khi đưa vào sản xuất, tuyệt đối không
chấp nhận sữa có chất lượng kém, chứa kháng sinh…

34
❖ Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào:
Bột sữa, chất béo sữa … (sử dụng trong sản xuất sữa hồn nguyên, sữa tiệt trùng,
sữa chua…và các loại sản phẩm khác): được nhập khẩu từ nguồn sản xuất hàng đầu
và có uy tín trên thế giới như Mỹ, Úc, New Zealand… chính vì vậy mà giá thành rất
cao.

1.2. Khâu sản xuất của Công ty Vinamilk


Sau khi sữa được vận chuyển về các nhà máy chế biến sữa, và được kiểm tra nhiều
lần mới cho sữa vào dây chuyền sản xuất.
Tại nhà máy sản xuất: Có vai trò tiếp nhận nguyên liệu sữa từ trung tâm thu mua
sữa hoặc từ các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu và thực hiện các giai đoạn
sản xuất. Nguyên liệu sữa được trải qua một quá trình chuẩn hóa, bài khí, đồng hóa
và thanh trùng được đóng gói tạo ra sữa thành phẩm.

35
Sữa nguyên liệu

Chuẩn hóa

Bài khí
Puree quả

Chất ổn định Phối trộn

Hương liệu

Đồng hóa

Thanh trùng

Rót sản

Bảo quản nhiệt


độ phòng

36
Chuẩn hóa:
- Mục đích: Điều chỉnh hàm lượng chất béo. Do nhu cầu khách hàng ngày càng
nâng cao, thị đòi hỏi sự an toàn khi tiêu dùng sản phẩm, hàm lượng béo là một trong
những điều mà họ quan tâm hàng đầu, nếu hàm lượng chất béo trong cơ thể quá nhiều
sẽ không tốt cho sức khỏe và có thể gây ra bệnh béo phì ở trẻ em.
- Nguyên tắc thực hiện: Nếu hàm lượng béo thấp thì tiến hành tính toán và bổ
sung thêm cream. Nếu hàm lượng béo cao thì tiến hành tính toán và tách bớt cream
ra.
Bài khí:
- Mục đích: Trong sữa có nhiều khí lạ cần được loại trừ nếu không sẽ vỡ mùi
hương đặc trưng của sữa. Khi trong sữa có nhiều khí nó sẽ làm giảm khả năng truyền
nhiệt nghĩa là làm tăng chi phí cho quá trình sản xuất như bước thanh trùng, đồng
hóa… Trong trường hợp thanh trùng sau khi đã đóng hộp, tại nhiệt độ thanh trùng
thể tích của khí sẽ tăng lên làm vỡ hộp.
- Nguyên tắc thực hiện: Kết hợp giữa nhiệt độ với áp lực chân không.
- Thông số kỹ thuật: T= 70˚C, áp suất tương ứng.
- Thiết bị gia nhiệt: Ống lồng ống, bản mỏng tác nhân gia nhiệt là hơi nước.
Phối trộn:
- Mục đích: Tạo ra các sản phẩm có hương vị khác nhau.
- Nguyên tắc thực hiện: Phối trộn với hàm lượng vừa đủ, đảm bảo chất lượng,
hương vị tự nhiên của các sản phẩm.
Đồng hóa:
- Mục đích: ổn định hệ nhũ tương, hạn chế hiện tượng tách pha.
- Nguyên tắc thực hiện: sử dụng áp lực ca.
- Thông số kỹ thuật: T= 55-70˚C, P= 100-200 bar.
- Phương pháp thực hiện: đồng hóa toàn phần: 1 cấp hoặc 2 cấp, đồng hóa
một phần: dòng cream (10% max), dòng sữa gầy.
- Thiết bị: rất đơn giản chỉ cần có sự thay đổi tiết diện đột ngột tạo nên sự va đập,
hiện tượng chảy rối, hiện tượng xâm thực.
Thanh trùng:
- Mục đích: tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và ức chế hoạt động của các vi sinh
vật khác.
- Phương pháp thực hiện: HTST (high temperature short time): 72 - (-75oC) trong
vòng 15-20s.

37
- Thiết bị thanh trùng: ống lồng ống, bản mỏng.
Rót sản phẩm:
- Bao bì thường được sử dụng: nhựa, giấy, bao bì Tetra Pak và Combibloc nổi
tiếng thế giới về độ an toàn thực phẩm.
-Yêu cầu bao bì:
+ Kín.
+ Phải vô trùng.
+ Thiết bị rót: cũng phải vô trùng.
Bảo quản:
- Mục đích: bảo quản tốt được chất lượng sản phẩm.
- Yêu cầu: sản phẩm sau khi đóng gói được chuyển vào nơi bảo quản theo đúng
tiêu chuẩn chất lượng.
Điểm nổi bật về quy trình sản xuất của Vinamilk: dây chuyền sản xuất kín, từ lâu
Vinamilk đã triển khai áp dụng các hệ thống quản lý ISO và an toàn thực phẩm
HACCP tại tất cả các nhà máy trong hệ thống. Quá trình xử lý nhiệt được theo dõi
nghiêm ngặt. Các chế độ xử lý nhiệt được lựa chọn, cân nhắc để đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm đồng thời giữ gìn giá trị dinh dưỡng của sữa ở mức cao nhất. Ưu
tiên chọn các chế độ xử lý nhiệt cao trong thời gian cực ngắn, đây là những công nghệ
tiên tiến trên thế giới.
*Các Nhà máy chế biến sữa:
Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà
máy và 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, gồm:
- Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
- Văn phòng công ty.
- Chi nhánh Hà Nội.
- Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chi nhánh Cần Thơ.
- Nhà máy sữa Thống Nhất.
- Nhà máy sữa Trường Thọ.
- Nhà máy sữa Sài Gòn Nhà máy sữa Dielac.

38
- Nhà máy sữa Hà Nội Nhà máy sữa Cần Thơ.
- Nhà máy sữa Nghệ.
- Nhà máy sữa Bình Định.
- Xí nghiệp kho vận.

39
CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VINAMILK

Văn phòng công


ty

Chi nhánh Nhà máy sữa Thống Nhất


Hà Nội
Nhà máy sữa Trường Thọ

Chi nhánh Nhà máy sữa Sài Gòn

Đà Nẵng
Nhà máy sữa Dieclac

Chi nhánh Nhà máy sữa Hà Nội

Cần Thơ
Nhà máy sữa Cần Thơ

Nhà máy sữa Nghệ An

Nhà máy sữa Bình Định

Xí nghiệp kho vận

40
Các dòng sữa sản xuất chính:
- Nhà máy sữa DIELAC, khu Công nghiệp Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai. Chuyên
sản xuất sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em.
- Nhà máy sữa Trường Thọ, 32 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Chuyên sản xuất: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa đậu nành, sữa chua, nước
ép trái cây, phô mai.
- Nhà máy sữa Thống Nhất, 12 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Chuyên sản xuất: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống.
- Nhà máy sữa Hà Nội, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. Chuyên sản
xuất: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa đậu nành, sữa chua, sữa chua
uống.
- Nhà máy sữa Bình Định, 09 Phan Chu Trinh, TP Quy Nhơn. Chuyên sản xuất:
sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống.
- Nhà máy sữa Nghệ An, đường Sào Nam, xã Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An. Chuyên sản xuất: sữa đặc, sữa tươi, sữa chua.
-Nhà máy sữa Sài Gòn, khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Q.12, TP HCM. Chuyên
sản xuất: sữa tươi, sữa chua, sữa chua uống.
- Nhà máy sữa Cần Thơ, khu Công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ. Chuyên sản xuất:
sữa tươi, sữa chua, kem bánh.
- Xí nghiệp Kho Vận, 32 Đặng Văn Bi, quận Thủ Đức, TP HCM. Chuyên: vận
chuyển, giao nhận.
Tất cả các phòng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk đều đạt chứng nhận
ISO 17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Toàn bộ 10 nhà máy đang hoạt động
trong khối sản xuất của Vinamilk đều có hệ thống quản lý môi trường được chứng
nhận đạt chuẩn ISO 14001:2004.
1.3. Khâu phân phối đầu ra của công ty Vinamilk
Công ty Vinamilk phân phối hàng hóa thông qua tập đoàn Phú Thái đến các đại lý,
cửa hàng rồi đến người tiêu dùng là nhân tố cuối cùng trong chuỗi phân phối đầu ra
- tiêu dùng - người tiêu dùng là người trực tiếp tiêu thụ sữa.
Các đại lý, cửa hàng, siêu thị có vai trò nhận sữa từ nhà phân phối và cung ứng sữa
tươi đến người tiêu dùng.
Người tiêu dùng là những người trực tiếp tiêu thụ sữa. Người tiêu dùng có thể mua
sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng bán buôn hoặc bán lẻ đồng thời thanh
toán tiền sữa tại nơi mua hàng.Hệ thống đại lý của công ty phân thành hai loại: nhóm

41
các sản phẩm về sữa gồm có sữa đặc, sữa bột… và nhóm sản phẩm kem, sữa chua,
sữa tươi.
Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…): Vinamilk đặt ra điều kiện thiết
yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác đối với đại lý cho
các sản phẩm này.
Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi…: công ty chủ trương mở rộng rãi và
không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi đây là các mặt hàng bán
trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt hàng
chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được
phổ biến.
Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định
doanh số và thường cho đại lý theo quý, theo tháng.
Hiện công ty có 2 kênh phân phối:
- Phân phối qua kênh truyền thống (232 nhà phân phối độc lập và hơn
178.000điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty. Để hỗ
trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại
các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Để trở thành
nhà phân phối của Vinamilk thì đơn vị kinh doanh đó phải đáp ứng được các điều
kiện do Vinamilk đưa ra để tuyển chọn nhà phân phối. Sau khi được chọn là nhà phân
phối của Vinamilk, công ty sẽ cử 1 supervisor xuống để hướng dẫn và giám sát. Công
ty đánh giá NPP dựa trên rất nhiều chỉ tiêu, một số chỉ tiêu như:
+ Độ bao phủ
+ Doanh số
+ Phân phối
+ Hàng tồn kho
+ Nhân viên bán hàng
+ Khả năng cạnh tranh
+ Năng lực tài chính
+ Cơ sở vật chất
+ Trưng bày
- Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro…). Lợi thế của
Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải đều khắp
toàn quốc với hơn 5000 đại lý và 178.000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của
Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện,

42
siêu thị… Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa
có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phi chấp nhận.

Mô hình phân phối nội địa

*Quản lý kênh phân phối


Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương trình
quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp- Enterprise Resource Planning (ERP) và ứng dụng giải pháp quản
trị mối quan hệ với khách hàng (customer relationship management- CRM).
- Hệ thống Oracle E Business Suite 11i: được chính thức đưa vào hoạt động từ
tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho
hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
- Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer
Relationship).
- Management – CRM): qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân
viên. Bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể
trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ
thời điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào,… Đây
là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với chính những khách hàng của Vinamilk,

43
giúp công ty có thể thu thập được đầy đủ thông tin và nhu cầu của khách hàng từ đó
có thể đưa ra các chính sách xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối cho phù
hợp.
Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning
(ERP): Là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối
Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống
online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời
cũng như hỗ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán
hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở
cấp độ cao hơn. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên
nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thông tin
được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính sách
giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi đó, đối tượng quan trọng của
doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ
ngày càng được cải thiện.

2. Nhận xét về việc triển khai SCM của Vinamilk


❖ Lợi ích, thành công đạt được về SCM
Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của công ty:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của
mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc,
trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí có tỉnh có tới 7
đại lý chính thức. Ngoài ra, công ty còn thực hiện chính sách thưởng theo doanh số
bán hàng của các đại lý, đã làm khuyến khích việc mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ.
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, vinamilk đã quản lý có hiệu quả các kênh phân
phối sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng kịp thời và
ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả 2011, các chỉ tiêu về doanh số
và lợi nhuận mà Vinamilk đặt ra đều vượt. Doanh thu tiếp tục tăng cao 37% so với
cùng kỳ năm 2010 ,vượt 7% so với kế hoạch, tổng doanh thu năm 2011 là 22.071 tỷ
đồng,tăng cao hơn năm 2010 là 5.989 tỷ đồng, cao hơn mức tăng 5.261 tỷ đồng của
tổng doanh thu 2010 so với năm 2009.Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra của công ty khi xây dựng dự án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48
nhà phân phối, Vinamilk đã mở rộng hệ thống đến toàn bộ 187 nhà phân phối. Hiện
công ty đang đầu tiên chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3 tỷ USD
một năm và có tên trong danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.
44
❖ Một số hạn chế SCM
Hạn chế trong khâu phân phối của công ty:
Do công ty có hệ thống đại lý lớn nhưng việc quản lý các đại lý này, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa lại là một khó khăn đối với công ty. Mặc khác, những quầy tạp
hóa, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” công ty cũng khó kiểm soát được hết.
Hạn chế trong việc vận chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối đa
8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất
đến 15 thùng, và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này ảnh hưởng nhiều
đến sản phẩm.
Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, đối với một
số sản phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 6˚C thì bảo quản được 45 ngày,
còn 15˚C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua mà
các cửa hàng không có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều rất hạn chế trong việc
bảo quản những sản phẩm có yêu cầu phải bảo quản lạnh.
.V. Phần cứng
Trước khi triển khai ERP, Vinamilk đã vận hành các máy chủ thuộc dòng IBM
Blade center System X (chạy VXL Intel). Tuy nhiên, sau tháng 2/2007, Vinamilk
chuyển toàn bộ ứng dụng sang nền hệ điều hành AIX trong các máy chủ mới IBM
System P mới.
Trong các nhà cung cấp, Vinamilk đánh giá cao IBM bởi khả năng cung cấp công
nghệ hiện đại, năng lực chuyên môn sâu và tư vấn giải pháp phù hợp với DN.
Vinamilk đã hợp tác với IBM để xây dựng và triển khai cơ sở hạ tầng CNTT bao
gồm hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống phục hồi sự cố và phần mềm quản
lý ứng dụng. Những giải pháp này mang đến cho Vinamilk khả năng mở rộng hệ
thống, hiệu năng tối đa và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

45
1. Trung tâm dữ liệu
Trung tâm dữ liệu của Vinamilk là một căn phòng không bảng hiệu. Trong trung
tâm này tại trụ sở chính của Vinamilk có 4 chiếc máy chủ System P cùng các máy
chủ khác đang lưu trữ các giải pháp Oracle EBS, SAP CRM và Microsoft Exchange.
Vinamilk cũng đã xây dựng trung tâm dự phòng này đạt mức hiện đại nhất với cấp
độ mức 7, mức dự phòng cao nhất theo các tiêu chuẩn về dự phòng quốc tế nhằm
đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống.
Trong trường hợp trung tâm dữ liệu tại nội thành TP.HCM gặp trục trặc, hệ thống
sẽ chuyển sang vận hành trên 3 máy chủ IBM System P đặt tại nhà máy Thống Nhất
của Vinamilk tại quận Thủ Đức, TP.HCM.
2. Hệ thống máy chủ: gồm 2 máy IBM System P để điều khiển hệ thống SAN
-Mức độ bảo mật Internet mạnh mẽ và có khả năng chống đỡ các cuộc tấn công
-Hỗ trợ cả dữ liệu lưu trữ, tạo bản sao lưu
-Tiết kiệm nhiều thời gian lao động
-Mức giá phải chăng: 2,5 triệu USD
-Có khả năng nâng cấp với quy mô ngày càng tăng của nhu cầu kinh doanh

IBM System dựa trên VXL IBM POWER5, được thiết kế để cung cấp năng lực
tính toán đa ứng dụng ở mức độ hệ thống chạy UNIX thế hệ 3. Kiến trúc POWER
được thiết kế nhằm đem lại hiệu suất tối đa, sự tin cậy và đơn giản trong quản lý và
an ninh mạng. Bản thân IBM, trong các sự kiện, cũng tự đánh giá cao nhất dòng máy
này so với các dòng máy khác như System I, System X. Chữ cái “P” trong tên của
dòng sản phẩm là viết tắt của từ “Performance” nghĩa là hiệu năng cao.
Vinamilk cũng thường xuyên ứng dụng công nghệ ảo hóa của IBM trên hệ thống
System P.
3. Hệ thống lưu trữ: SAN của IBM DS8100
Hệ thống lưu trữ SAN của IBM DS8100 dung lượng 10 Terabyte nặng 1 tấn, được
điều khiển bằng 2 máy chủ IBM System p. Vinamilk là khách hàng đầu tiên của IBM
tại Việt Nam ứng dụng hệ thống này.

46
4. Thiết bị liên lạc:
Dùng cho các nhà phân phối và các giám sát viên cùng nhân viên bán hàng của
công ty.
PDA là tên gọi chung của Pocket PC và Palm. Pocket PC là PDA sử dụng hệ điều
hành Windows Mobile do Microsoft phát triển. Còn Palm cũng là PDA nhưng dùng
hệ điều hành PalmOS.
Palm Z22 là thiết bị cầm tay mà Vinamilk trang bị đồng loạt cho các NPP có màn
hình cảm ứng đơn sắc (đen- trắng). Vinamilk cũng cung cấp cho các nhân viên bán
hàng các thiết bị cầm tay PDA để kết nối thông tin và báo cáo về trung tâm những
thông tin như tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ... của mỗi nhà phân phối.
5. Phần cứng mang lại lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk
- Lợi ích hoạt động: giảm chi phí, chu kỳ thời gian hoạt động, cải thiện năng suất,
chất lượng cũng như dịch vụ khách hàng.
- Lợi ích quản trị: ERP áp dụng cơ sở dữ liệu dùng chung và khả năng phân tích
dữ liệu tạo điều kiện dễ dàng cho việc ra quyết định và cải thiện đánh giá hoạt động
ở các bộ phận.
- Lợi ích chiến lược: cung cấp lợi thế cạnh tranh trên cơ sở công nghệ thông tin.
- Lợi ích cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm
chi phái và tăng khả năng thực hiện các ứng dụng khác.
- Lợi ích doanh nghiệp: cải thiện quy trình làm việc, quá trình học tập và truyền
thông trong doanh nghiệp từ đó cải thiện văn hóa công ty.

VI. Bài học và kinh nghiệm của Vinamilk trong việc triển khai
ERP (HRM/SCM)

1. Khó khăn gặp phải:


Tuy Pythis là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tại Việt
Nam nhưng khả năng đáp ứng của Pythis cho toàn bộ quá trình ERP của Vinamilk là
chưa đủ. Có thể thấy, là nhà cung cấp hàng đầu nhưng nguồn nhân lực, công nghệ và
năng lực của Pythis cũng chỉ có hạn. Tầm của Pythis có thể là đối tác chiến lược của

47
Oracle tại Việt Nam nhưng để hoàn toàn phát huy hết khả năng của Oracle tại một
doanh nghiệp lớn như Vinamilk là chưa thể được. Do đó, Vinamilk mua cả giải pháp
phần mềm của Oracle và SAP để hoàn thiện hơn khả năng quản lý công nghệ ở mức
cao. Có thể Vinamilk muốn mua giải pháp của Oracle cho các năng lực quản lý lõi
và riêng CRM ( Customer Relationship Management ) của SAP để củng cố khả năng
quản lý khách hàng ở mức cao nhất. Ở một mức nào đó, các chức năng ERP của
Oracle ở mảng CRM chưa được phát huy, một phần là do năng lực, nhân lực không
đủ (mà nguyên nhân chính là do Pythis) điều này khiến cho chi phí dành cho ERP tại
Vinamilk lại bị đội lên một lần nữa. Đồng thời, khả năng đồng bộ hóa cho quá trình
quản lý của các giải pháp cũng bị giảm đáng kể.
Những số liệu từ khách hàng và nhà cung cấp đưa vào vẫn thông qua hệ thống
nhập tay từ các nhân viên nghiệp vụ của mình nhận chứng từ của nhân viên nghiệp
vụ đối tác. Do vậy, có độ trễ và thiếu chính xác.
Chi phí để đầu tư cho ERP và để đưa nó vào hoạt động hoàn chỉnh là tương đối lớn
không chỉ về năng lực phần cứng, phần mềm và cả năng lực con người. Hệ thống
phần cứng cần được đầu tư lớn để có khả năng chạy được tất cả các module. Hệ thống
phần mềm thì cũng cần thường xuyên phải cập nhật các phiên bản mới nhất dùng cho
việc quản lý một cách hiệu quả nhất. Khi hệ thống phần cứng và phần mềm có thể
mua được thì một vấn đề khác cần được nhắc đến như là một vấn đề quan trọng, then
chốt. Đó là năng lực, nhân lực cần có để sử dụng được hệ thống đó. Việc đầu tư cho
nhân lực không phải ngày một ngày hai mà còn là một quá trình dài. Vinamilk muốn
sử dụng hệ thống ERP thì không chỉ phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng mà còn phải chú
trọng đến nguồn nhân lực có đủ trình độ để triển khai hệ thống. Nguồn nhân lực này
không những phải am hiểu về tình hình chung của Vinamilk mà còn phải đủ khả năng
vận hành hệ thống. Muốn vậy thì Vinamilk phải đào tạo nhân lực đủ trình độ để sử
dụng hệ thống và thêm vào đó là đưa nhân viên của mình thực hành trên hệ thống
thật sự để tích lũy thêm kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao nhất khi sử dụng hệ
thống.
Phần triển khai CRM và distribution cho các vendor là những module khác hẳn các
module trong core central mà Vinamilk đã mua. Nghiệp vụ đã vươn ra để kiểm soát
thị trường, kiểm soát năng lực nhân viên kinh doanh, kiểm soát cạnh tranh của đối
thủ.... Điều ấy quá xa lạ với các nhân viên và các nhà tư vấn triển khai ERP thông
thường.
Ngoài ra, điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng thời ba
giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. Do đó, làm cách nào để kết
hợp được 3 giải pháp một cách hiệu quả cũng là một thách thức.

48
2. Lý do thành công:
Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro trong công tác kế toán;
với sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, công tác tài chính - kế toán thuận lợi hơn nhiều
so với trước đây. Các khâu quản lý kho hàng, phân phối, điều hành doanh nghiệp,
quan hệ khách hàng và sản xuất đã được công ty quản lý tốt hơn, giảm đáng kể rủi
ro; giữa bán hàng và phân phối có sự nhịp nhàng, uyển chuyển hơn; các chức năng
theo dõi đều tiến hành theo thời gian thực.
Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ
thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở nên tập trung,
xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo Vinamilk - định hướng đúng và
đi đến cùng.
inamilk đã phân công đội ngũ có chuyên môn tham gia tích cực vào dự án.
Đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp, làm việc bài bản và quy củ.
Ngoài ra, dự án còn được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý sản xuất của Vinamilk, của
nhà cung cấp giải pháp là Oracle và nhà tư vấn độc lập là công ty TNHH KPMG.
Kinh nghiệm chính mà Pythis chia sẻ là các bên tham gia (Pythis, Vinamilk, Oracle
và cả KPMG) cùng xác định rõ mục tiêu nhưng không đi quá chi tiết vào những vấn
đề không quan trọng, đồng thời luôn luôn có người đứng ra giải quyết các vấn đề phát
sinh.

49
3. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp muốn ứng dụng ERP
(HRM/SCM).
Bài học kinh nghiệm từ việc triển khai ERP của Vinamilk cũng như các doanh
nghiệp khác muốn triển khai:
- Các doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn chính liên quan đến việc
học để tiếp thu công nghệ; thay đổi quy trình trong doanh nghiệp cho phù hợp với
quy trình phần mềm; thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty. Do vậy, muốn triển khai
ERP, doanh nghiệp cần có đủ cán bộ có năng lực, dám chấp nhận và biết cách thay
đổi. Quan trọng nhất là sự cam kết của lãnh đạo và năng lực quản lý được các thay
đổi mà ERP yêu cầu.
- Cần lựa chọn đúng giải pháp.
- Cần lựa chọn đúng đơn vị triển khai và nhân viên có trình độ chuyên môn.
- Lập kế hoạch triển khai dự án một cách chi tiết.
- Tập trung vào những lợi ích đã xác định.
- Hạ tầng CNTT cần phải được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
- Cần có sự hợp tác hỗ trợ từ các đối tác và nhà tư vấn.

50
KẾT LUẬN

Ngày nay, Vinamilk đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng, càng ngày càng trở
nên gắn bó với người tiêu dùng trong nước.

Không phải ngẫu nhiên mà trong suốt 10 năm liền Vinamilk luôn có tên trong
danh sách top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao. Sự thành công đó một phần nhờ
vào công ty đã áp dụng phần mềm mềm ERP trong quản lý nguồn nhân lực và quản
lý chuỗi cung ứng. Tuy còn thiếu sót nhưng không thể phủ nhận lợi ích khi triển
khai ERP là vô cùng đáng kể.

Vinamilk cần tận dụng lợi thế cạnh tranh này cũng như khắc phục những hạn chế
còn tồn đọng để có thể vững vàng phát triển trên thị trường ngày càng cạnh tranh
một khốc liệt này.

Qua những báo cáo, phân tích, đánh giá trong đồ án này hy vọng đã giúp cô và
các bạn phần nào hình dung được tình trạng trước và sau khi triển khai áp dụng ERP
vào quản trị nhân sự và quản lý chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk là như thế
nào.

Nhóm 9 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Hồ Thị Thanh Tuyến vì những
kiến thức bổ ích, phương pháp dạy thiết thực và những chỉ dẫn, giúp đỡ, chia sẻ quý
báu của Cô trong quá trình giảng dạy để giúp chúng em hoàn thành đồ án này.

51

You might also like