You are on page 1of 26

BÁO CÁO KẾT QUẢ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH

NĂM 13 VÀ KẾ HOẠCH 14 – CÔNG TY E PALMT

KINH DOANH SẢN PHẨM MÁY ẢNH AC


VÀ MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI UAV
DRONE

Thành viên:
Nguyễn Hưng Thịnh – KM003
Lâm Thảo Phương – KM003
Nguyễn Văn An - KM003
Ngô Thị Hương Mỹ - KM003
Châu Thị Thủy Tiên – KM003
Nguyễn Thị Phước Linh – KM003
MỤC LỤC

A. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN NGÀNH 3


I. Tổng quan: 3
II. Tình hình và dự báo sản phẩm AC Camera 4
III. Tình hình và dự báo sản phẩm UAV Drone 5

B. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ VÀ TÌNH HÌNH CẠNH TRANH 6


I. Tổng quan và phân tích đối thủ 6
II. Competitive Intelligence 8

C. KẾT QUẢ NĂM 11 CỦA CÔNG TY E-PALMT 10


I. Product Design 11
II. Marketing 12
III. Workforce Compensation 18
IV. ​Assembly Facility-Retailer chain 19
V. Corporate Citizenship 21
VI. Financial and Cash Flow 21

D. CHIẾN LƯỢC NĂM 12 CỦA CÔNG TY E-PALMT: 23

2
A. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN NGÀNH
I. Tổng quan:
1.AC Camera:

● Giá trung bình ngành AC Camera của năm 13 thấp hơn năm 12 là 6,6% so
với cả 4 thị trường.
Vì đã có sự điều chỉnh về chiến lược giá của các công ty nên đã làm tăng cầu và sản
lượng sản phẩm bán ra ở tất cả khu vực là 23,9%. Mặc dù chỉ là một số nhỏ nhưng
đã cho thấy tình hình thị trường đang ngày càng tốt lên trong tương lai.
● Khả năng lắp ráp của năm 13 của toàn ngành là rất tốt đủ để đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Với sự gia tăng chất lượng của sản phẩm hằng năm dự báo thị trường năm 11 nhu
cầu của khách hàng sẽ tăng ở 2 thị trường Bắc Mỹ và Âu Phi, cụ thể nhu cầu của
AC được Glo bus dự báo tăng 5,2% hằng năm.
● Như biểu đồ trên các công ty trong ngành cũng sẽ giảm giá và chất lượng sản
phẩm nhẹ vào năm thứ 13.
2.UAV Drone:

● Giá trung bình ngành UAV Camera của năm 13 cao hơn năm 12 là 1,2% so
với cả 4 thị trường.
Vì đã có sự điều chỉnh về chiến lược giá của các công ty đã làm tăng cầu và sản
lượng sản phẩm bán ra ở tất cả khu vực là 8,1 % so với năm 12.
● Khả năng lắp ráp của năm 13 của toàn ngành rất tốt đủ để đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Với sự gia tăng chất lượng của sản phẩm hằng năm dự báo nhu cầu của khách hàng
sẽ tăng ở 2 thị trường Bắc Mỹ và Âu Phi, cụ thể nhu cầu của UAV được Globus dự
báo tăng 4,8% hằng năm.
● Như biểu đồ trên các công ty trong ngành cũng sẽ giảm giá và chất lượng sản

3
phẩm nhẹ vào năm thứ 13.

II. Tình hình và dự báo sản phẩm AC Camera

- Các tính năng và thành phần của máy ảnh:


+ Chúng tôi giảm so với năm 11 tính năng của cảm biến ảnh ( và giữ ở mức cao hơn
trung bình ngành để kích thước máy ảnh thuận tiện nhất) - chất lượng hình ảnh cao
hơn trung bình ngành.
- Điểm chuẩn vẫn đang đạt mức cao hơn trung bình ngành
+ Chúng tôi nâng cấp các tính năng còn lại như Màn hình LCD, Chế độ ảnh, Vỏ máy
ảnh, Khả năng chỉnh sửa/chia sẻ, Phụ kiện đi kèm, Các tính năng hiệu suất bổ sung.
Các công ty mỗi năm đều nâng cấp sản phẩm, cho nên điểm chuẩn của trung bình
ngành cũng đều tăng lên rõ rệt. Nâng cấp sản phẩm giúp cho khách hàng càng hứng
thú hơn trong việc lựa chọnu mua hàng, giúp doanh thu bán hàng năm 12 của công ty
chúng tôi tăng hơn năm 12 và điểm chuẩn của các tính năng hầu như cao hơn trung
bình ngành, tuy nhiên có các tính năng cảm biến ảnh, màn hình LCD và các tính năng
hiệu suất bổ sung thấp hơn trung bình ngành.
+ Tổng chi phí có tăng so với năm thứ 12 và thấp hơn trung bình ngành => nâng cấp
sản phẩm tốn chi phí không nhỏ nhưng đem lại hiệu quả cao
- Trong năm 13, tổng số tiền lương thưởng của chúng tôi (21.027$) đã giảm so với
năm ngoái (21.050$) và khá thấp so với mức trung bình của ngành tuy nhiên chúng
tôi vẫn duy trì năng suất đảm bảo cho các đơn hàng.

4
- Năng suất của chúng tôi trong năm nay tăng 23 đơn vị so với năm ngoái và
thấp nhất trong ngành, điều này có thể do cắt giảm chi phí đào tạo và giảm tổng lương
thưởng. Tu nhiên nhu cầu ACC trong năm nay của chúng tôi vẫn nằm trong dự kiến và
năng suất đáp ứng đủ mà không phát sinh chi phí ngoài giờ
- Chi phí lao động trong năm 13 đang ở mức thấp hơn trung bình ngành, công
ty sẽ cân nhắc về các mức lương thưởng phù hợp với năng suất sao cho chi phí lao
động và năng suất không quá chênh lệch so với trung bình ngành
- Cơ sở lắp ráp: Không gian trạm và Máy trạm đã cài đặt không thay đổi nhiều
giữa các công ty. Với tình hình cạnh tranh gay gắt khi càng về cuối các công ty sẽ tối
ưu chi phí nhất có thể và sẽ không lắp đặt thêm không gian trạm và máy móc.

III. Tình hình và dự báo sản phẩm UAV Drone

-Thị trường có nhiều biến động, chiến lược năm nay vẫn đi theo hướng đã
đề ra ngay từ những năm đầu tiên, tuy nhiên năm nay dấu hiệu lại không cho kết
quả tốt so với những năm trước khi các đối thủ khác lần lượt tăng hạn và vượt
qua chúng tôi. Năm nay công ty vẫn tiếp tục để chi phí nâng cấp cho mỗi tính
năng giảm thấp hơn nhiều so với trung bình ngành ở năm nay và chính sách
điều chỉnh giá tốt hơn những năm vừa qua để phù hợp các tính năng của sản
phẩm. Chi tiêu cho ​R&D được giảm tương ứng với việc nâng cấp chất lượng
sản phẩm và tăng thêm model
- Chi phí nhân công vẫn được duy trì tốt so với năm ngoái đạt mức ổn
định dưới trung bình ngành để phù hợp với năng suất và sẽ tiếp tục đầu tư để
đào tạo. Tổng chi phí về các chức năng và đặc điểm thấp hơn trung bình ngành

5
sản xuất năm nay đã có sự thay đổi tốt. Thuận lợi cho doanh thu bán ra và lợi
nhuận thu lại của công ty
- Với năng suất vượt trội, chúng tôi có thể cung cấp đủ sản phẩm UAV
theo nhu cầu của khách hàng và không phát sinh lao động ngoài giờ. Vì vậy,
chúng tôi quyết định giữ nguyên các thành phần của cơ cấu lương thưởng như
năm ngoái và đảm bảo gần bằng mức trung bình ngành năm ngoái của từng
thành phần.
- Trong năm nay, chúng tôi vẫn giữ lại Không gian làm việc có sẵn và
Máy trạm đã cài đặt. Chúng tôi có đủ năng suất để đáp ứng nhu cầu về đơn
hàng.

B. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ VÀ TÌNH HÌNH CẠNH TRANH


I. Tổng quan và phân tích đối thủ

6
- Năm thứ 13 là năm tương đối tệ đối với công ty chúng tôi vì chỉ đứng thứ 3
trong bảng xếp hạng và bị công ty FUMBLEBEE và A Aurora vượt mặt. Có 2
nguyên nhân chính dẫn đến kết quả này:
+ Hai công ty đối thủ vay tiền để mua cổ phiếu, làm tăng EPS và ROE quá
cao làm chúng tôi không thể lường trước được
+ Vì nâng cấp thêm model cho cả 2 dòng sản phẩm nhưng vẫn hướng đến
phân khúc cao cấp nên image rating của công ty giảm mạnh và không
đạt kỳ vọng nhà đầu tư.
- Vì thị trường trong năm 13 biến động theo chiều hướng xấu nên công ty chúng
tôi quyết định thay đổi chiến lược và điều đó là một quyết định rất đúng đắn.
Mặc dù xếp hạng không cao nhưng công ty chúng tôi có tốc độ tăng lợi nhuận
cao nhất thị trường. Trong những năm tới, công ty sẽ cố gắng tận dụng những
điểm mạnh hiện có để giành lại vị trí dẫn đầu.
- Nhìn chung, trong năm thứ 13 vẫn không có sự thay đổi quá nhiều về vị trí
bảng xếp hạng trong Industry 4 nhưng đây có lẽ là sự báo động cho công ty
E-PALMT của chúng tôi. Để giành lại vị thế của mình cũng như duy trì đến hết
năm 15, chúng tôi phải cẩn thận và lường trước được chiến lược của các công
ty khác trên thị trường.

7
Dựa vào các báo cáo, chúng tôi xếp hạng các khoản mục của các công ty như sau: Từ
1 →8 tương đương: cao nhất → thấp nhất.
Từ bảng trên, chúng tôi nhận thấy một số điểm đáng lưu ý như sau: Nhìn chung hoạt
động kinh doanh của industry 4 trong năm nay là có sự tương đồng giữa các công ty
về chiến lược giá, chiến lược marketing và chiến lược P/Q.
- A Company: Trong năm tài chính thứ 13, công ty A đã xuất sắc lên lại vị trí thứ 2
trong xếp hạng tuần và thứ 3 trong xếp hạng overall. Về AC, công ty A giữ nguyên
P/Q và theo xu hướng thị trường thực hiện giảm giá sản phẩm ở tất cả các thị trường,
đồng thời tăng Marketing lên cao so với trung bình ngành. Để làm được điều này, có
thể chi phí sản xuất đã có sự điều chỉnh tốt về mức chi phí thấp và hợp lý. Về UAV,
công ty A nâng P/Q lên 0.1 và có sự giảm giá nhẹ ở 1 số thị trường. Các công ty đều
giữ mức giá cao cho sản phẩm UAV. ROE xếp hạng nhất.
- D Company: Có thể nhận thấy công ty D vẫn tiếp tục giữ vững chiến lược chi phí
thấp của mình qua các năm, tuy chiến lược này không mang lại nhiều đột phá nhưng
giữ cho công ty phát triển ổn định qua từng năm, không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi

8
các biến động thị trường và có xu hướng phát triển tốt trong tương lai. Công ty D có
doanh thu đứng thứ 6 và lợi nhuận đứng thứ 4 thị trường.
- FUMBLEBEE: Trong năm ra quyết định thứ 13, Công ty F tiếp tục hạ giá và giữ
nguyên P/Q ở thị trường AC để giữ vững thị phần. Chi phí cho Marketing của AC
được tiết kiệm hơn để giảm thiểu chi phí. Ở thị trường UAV, Công ty F thực hiện
giảm giá và giảm P/Q đồng thời tăng Marketing. Công ty vẫn tiếp tục thực hiện chi trả
cổ tức và mua lại cổ phiếu ở mức cao để cải thiện các chỉ số tài chính. Việc giành
được 3 hợp đồng đặc biệt đã giúp công ty tăng doanh thu và chỉ số Image Rating cao.
Công ty F quyết định vay nợ để đầu tư mua cổ phiếu, mục đích tăng EPS và Stock
Price. - H Company: Năm thứ 12 công ty H cho thấy chiến lược kinh doanh của công
ty trở nên cạnh tranh hơn khi có sự điều chỉnh giảm giá và chi phí Marketing về mức
hợp lý, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao (đứng thứ 3 thị trường). Công ty H cũng
tiếp tục mua lại số lượng lớn cổ phiếu để cải thiện chỉ số tài chính.

II. COMPETITIVE INTELLIGENCE


1. North America

- AC Camera: Năm 13, hầu hết các công ty đều hạ giá và hạ xếp hạng P/Q và
tăng chi tiêu cho quảng cáo đạt mức gần đối đa do thị trường bắt đầu suy thoái.
Các công ty B, H vẫn duy trì mức sao khá cao trên 7* và bán mức giá cao.
Công ty D hạ xuống dưới 6 sao.
- UAV Drone: Ở thị trường này, các công ty có xu hướng giữ nguyên xếp hạng
P/Q hoặc chênh lệch nhẹ 0.1 sao. Công ty G sử dụng chiến lược low cost - low
price. Các công ty A, H, D, B cạnh tranh ở phân khúc cao cấp, H vẫn đi đầu về
chi tiêu cho quảng cáo. Công ty E bắt đầu hạ sao để giảm chi phí. Mức độ chi

9
tiêu cho quảng cáo của các công ty không chênh lệch nhiều trong cùng phân
khúc.
1. Europe Africa

- AC Camera: Ở thị trường này, các công ty có xu hướng bán giá cao hơn so với
Bắc Mỹ. Các công ty F, B, C, A, H bán mức giá cao hơn. Trong khi đó, công ty
F, D, G hạ giá để giành hợp đồng đặc biệt đồng thời giảm chi phí quảng cáo lại
hơn.
- UAV Drone: Các xếp hạng P/Q và chi tiêu cho quảng cáo của các công ty hầu
như phân bố đều ở các phân khúc khác nhau. Công ty G vẫn áp dụng chiến
lược như bên thị trường Bắc Mỹ. Công ty D, E tăng giá cao trong khi F hạ giá
hơn.

2. Asia Pacific

- AC Camera: Ở thị trường châu Á dễ bị ảnh hưởng bởi giá nên các công ty G,
D, F, E đồng loạt hạ giá để giành hợp đồng đặc biệt. Đồng thời, tất cả đều chi
mạnh cho quảng cáo, khuyến mãi. B vẫn áp dụng chiến lược giá cao.

10
- UAV Drone: Các công ty cố gắng tách ra khỏi sự cạnh tranh bằng cách tăng giá
và P/Q. Nếu như E, F, G, C nằm ở mức dưới 7* và giá chênh lệch không nhiều
thì A, H, B, D cạnh tranh ở chiến lược giá cao, chi phí cao.
3. Latin America

- AC Camera: Ở thị trường này, các công ty hầu như đều ngang nhau về mức
P/Q lẫn chi tiêu quảng cáo, khuyến mãi. D, G, F có giá thấp nhất. Công ty B
tiếp tục bán giá cao và P/Q trên 7 sao.
- UAV Drone: Vì tỷ giá hối đoái có tác động đến rất lớn nên các công ty hầu như
linh hoạt chiến lược và đặt các số rải rác. Nếu như F, G bán giá thấp thì E, C
cạnh tranh với phân khúc cao hơn chút. D, A, H, B cạnh tranh mạnh ở phân
khúc cao cấp. Họ tin rằng thị trường này vẫn còn chú trọng vào tính năng sản
phẩm.
C. KẾT QUẢ NĂM 13 CỦA CÔNG TY E-PALMT
Dù mất vị trí dẫn đầu vào tay đối thủ trong năm vừa qua, chúng tôi vẫn tự hào vì 6 năm
liên tiếp ra quyết định cho hoạt động kinh doanh (từ năm 7 đến năm 13), công ty E-PALMT
luôn nằm trong Top 25, Top 50 hoặc Top 100 toàn cầu về hiệu suất dựa trên các chỉ số. Cụ
thể, trong năm 11 như sau:
● Earnings Per Share: $13.95

● Return on Average Equity: 100.8%

11
● Stock Price: $399.61

Năm 13, ROE công ty chúng tôi đạt thứ hạng 2, mặc dù qua các năm thứ hạng của công ty
liên tục thay đổi và EPS, Stock price không còn nằm trong Top 25 như những năm đầu tiên,
tuy nhiên chúng tôi vẫn tự hào vì sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo công ty và xem đó là
động lực để tiếp tục phát triển trong những năm tới.

I. PRODUCT DESIGN

1. AC Camera
Thị trường nhiều biến đổi khiến nhiều công ty đã thay đổi chiến lược đột ngột, nên
nhiều công ty bị tụt hạng. Thị trường đang dần bước vào giai đoạn bão hòa, nên công
ty sẽ hạn chế nâng cấp các tính năng của sản phẩm, tối đa mức chi phí tới mức thấp
nhất vì so với P/Q chung của ngành thì sản phẩm
vẫn ở mức cao so với nhiều đối thủ.
- Giảm tính năng LCD Display Screen, Image Quality
● Đánh giá P / Q, Tính năng, Mô hình:
- Chất lượng sản phẩm giảm: P / Q từ 6.9* xuống 6.4 *
- Sản phẩm tăng lên 5 mẫu để thúc đẩy nhu cần mua hàng của khách hàng trong giai
đoạn này
=> Giảm bớt chi phí nâng cấp sản phẩm thay vào đó là tăng model dẫn đến P/Q giảm
mạnh
● Chi phí R&D:
- Chi tiêu cho R&D giảm từ 24000 đô la xuống 20000 đô la.
● Chi phí sản xuất:
- Giá thành sản xuất là 208.20$/chiếc giảm so với chi phí năm ngoái là 227.50$/chiếc.
Chi phí sản xuất giảm để làm cho lợi nhuận bị tăng lên so với những năm trước , tăng
doanh thu từ việc bán sản phẩm vẫn tăng và tốc độ tăng có cải thiện tuy nhiên không
cao như những năm đầu vì thị trường biến đổi xấu.

12
2. UAV Drone
Với tình hình thị trường đang dần suy thoái với sự giảm mạnh doanh thu và lợi nhuận.
Để kích thích nhu cầu, mục tiêu công ty là tiết kiệm chi phí và đầu tư cho R&D do
những năm trước chưa chú ý đến. Năm 13, chúng tôi đưa ra những quyết định sau:
- Số lượng model: tăng từ 3 lên 4
- Xếp hạng P/Q: chúng tôi hạ từ 6.9* xuống còn 6.4 sao để giảm chi phí sản
xuất, một phần vì tăng model dẫn đến sao bị giảm mạnh.
- Tính năng sản phẩm: hạ thiết bị cảm biến chướng ngại vật xuống 1 bậc.
- Chi tiêu R&D: giảm từ 24000 xuống còn 21000 để giảm giá vốn hàng bán mà
vẫn cao so với trung bình ngành.
- Tổng chi phí sản xuất là 1308.91$/sp, giảm 84,67$ so với năm 12.
II. MARKETING
1. AC Camera:

● Average Wholesale Price to Retailers: ​Trong năm 13 này, chúng tôi quyết
định nâng model lên 5 và tiết kiệm chi phí R&D vì tích lũy của công ty đã cao
và chỉ còn kinh doanh thêm 2 năm nữa. Vì thế công ty đã hạ giá so với năm 12
để thu hút khách hàng, cụ thể ở North America là 434$, Europe-Africa là 520$,
Asia-Pacific là thị trường nhạy cảm về giá hơn nên công ty chúng tôi quyết
định chỉ bán 400$. Với mục tiêu giành hợp đồng ở thị trường Latin America
nên chúng tôi quyết tâm đặt giá thấp ở thị trường này, chỉ 382$.
● Retailer Support Budget: Số tiền chi cho ngân sách hỗ trợ nhà bán lẻ sẽ giúp
họ quảng bá sản phẩm của chúng tôi một cách hiệu quả và có được nhiều khách
hàng hơn. Tuy nhiên, công ty chúng tôi nhận thấy rằng ngân sách này đang
thấp hơn trung bình ngành nên số lượng nhà bán lẻ đang có xu hướng giảm qua
từng năm, vì thế chúng tôi quyết định tăng chi phí này để thu hút thêm các nhà
bán lẻ cho công ty mình, cụ thể ở 4 thị trường lần lượt là 4820$, 3140$, 4050$
và 1600$.
● Advertising Budget: Tương tự như nhà bán lẻ, ngân sách quảng cáo cũng rất

13
quan trọng và thu hút nhiều khách hàng nên công ty chúng tôi quyết định đầu
tư thêm cho ngân sách này. Cụ thể, North America và Asia-Pacific đang là 2 là
thị trường dễ xâm nhập nên chúng tôi đã chi lần lượt 4190$, 4245$ cho quảng
cáo để bán được nhiều camera nhất có thể. Ở Europe-Africa chúng tôi đã chi
3510$ và Latin America là 3910$ để khách hàng tiếp cận sản phẩm công ty tôi
dễ dàng hơn.
● Website Displays/Info: Nhận thấy ngân sách này không ảnh hưởng quá nhiều
đến quyết định mua hàng nhưng các công ty khác vẫn đang chi mạnh tay nên
công ty chúng tôi đầu tư thêm vào ngân sách này là 2450$ ở North America,
2090$ ở Europe-Africa, 1950$ ở Asia-Pacific và 1150$ ở Latin America.
● Sales Promotions: ​Chúng tôi đã áp dụng chiến lược xúc tiến giống nhau ở cả 4
thị trường, cụ thể đều là 16 tuần với chiết khấu là 23%.
● Warranty Period: Vì sản phẩm của công ty hướng đến chất lượng cao nên
chúng tôi kéo dài thời gian bảo hành AC Camera lên 1 năm ở North America
và Europe-Africa, Latin America và Asia-Pacific là 180 ngày. Số ngày bảo
hành này đã được công ty E-PALMT chúng tôi duy trì trong những năm nay.

Marketing’s report on AC product line (year 13)

14
Marketing’s report on AC product line (year 12)

Biên lợi nhuận hoạt động trong năm thứ 13 của công ty E-PALMT vẫn duy trì
ở mức tương đối cao trong những năm vừa qua, ở 2 thị trường North America và
Europe-Africa đều trên 35%, 2 thị trường Asia-Pacific và Latin America trên 25%.

Chuỗi cửa hàng bán sản phẩm AC Camera của công ty chúng tôi trong năm
tới sẽ nhiều hơn vì chúng tôi đã sử dụng ngân sách hỗ trợ nhà bán lẻ hợp lý trong
năm 13 này.

Trong năm 13 chúng tôi đã không giành được hợp đồng đặc biệt vì giá bán
cao hơn so với đối thủ. Điều này đã ảnh hưởng mạnh đến image rating của công ty
và trong năm tới, chúng tôi sẽ quyết định giành lại hợp đồng ở thị trường
Europe-Africa vì tỷ giá hối đoái ở thị trường này không biến động.

2. UAV Drone

15
Average Retail Price: ​Do cải thiện về chất lượng cao hơn các đối thủ khác trong
ngành nên công ty chúng tôi quyết định tăng giá của sản phẩm này ở cả 4 thị trường,
tuy nhiên tốc độ tăng giá nhanh hơn so với 2 năm trước. Chúng tôi quyết định đặt
giá bán ở North America 2800$, Europe-Africa là 3280$ vì chúng tôi đang có lợi
thế nhất ở 2 thị trường này 2542$ và 2500$ lần lượt ở 2 thị trường Asia-Pacific và
Latin America sở dĩ chúng tôi hạ giá ở thị trường Latin America vì thị trường này đã
bình ổn về tỷ giá hối đoái và chúng tôi muốn giành hợp đồng đặc biệt ở thi trường
này.

Discount Offered To 3rd-Party Online Retailers: ​Công ty giữ discount 11% ở


North America, Europe-Africa, tăng lên 9% ở Asia-Pacific và 9% ở Latin America
vì công ty muốn đẩy mạnh việc bán hàng thông qua website và tăng Retailer
Support để đạt nhiều doanh thu từ bên thứ 3.

Website Product Displays / Info: ​Chúng tôi nhận ra rằng website của chúng tôi hấp
dẫn người mua hơn so với việc chi tiền cho Discount Offered To 3rd Party Online
Retailers nên chúng tôi vẫn đầu tư nhiều 4460$ ở North America, 3450$ ở
Europe-Africa và ở 2 thị trường cuối là 2490$, 1300$ ở Asia Pacific và Latin
America.

Search Engine Advertising: ​Tương tự như trên, chúng tôi đã đầu tư mạng tay cho
ngân sách này để khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận sản phẩm của công ty.

Retailer Recruitment / Support Budget: ​Chúng tôi nhận ra rằng nhà bán lẻ chính
là nguồn hỗ trợ đắc lực, vì thế chúng tôi đã chi 5400$, 2890$, 3845$, 1920$ cho 4
thị trường North America, Europe-Africa, Asia-Pacific và Latin America.

Warranty Period: ​Vì sản phẩm của công ty hướng đến chất lượng cao nên chúng
tôi vẫn giữ nguyên thời gian bảo hành UAV Drone 1 năm ở North America và

16
Europe-Africa để đảm bảo khách hàng hoàn toàn hài lòng về sản phẩm. Tuy nhiên,
Latin America và Asia Pacific, khách hàng chủ yếu quan tâm về giá hơn nên chúng
tôi quyết định đặt thời gian bảo hành ở 2 khu vực này là 180 ngày.

Direct online sales

Revenue report on Direct Online Sales (year 13)

Revenue report on Direct Online Sales (year 12)


Doanh thu bán hàng và biên lợi nhuận hoạt động trên các kênh trực tuyến tăng mạnh
ở 3 khu vực North America, Asia-Pacific và Latin America cho thấy công ty đã đi
đúng hướng với chiến lược đề ra. Mặc dù, lợi nhuận của thị trường Latin America
đã giảm 4,0 %.

3rd-party online retail channel

17
Revenue report on 3rd party online retail channel (year 13)​

Revenue report on 3rd party online retail channel (year 12)​


Mặc dù chúng tôi đã chi ngân sách ít cho mục này vì thế doanh thu của kênh online
thuộc bên thứ 3 đã tăng nhẹ so với năm thứ 12. Có thể thấy, công ty chúng tôi đang
đầu tư đúng đắn trong việc tiết kiệm chi phí khi chọn ra vài kênh đặc biệt để đánh
mạnh thay vì đánh mạnh ở toàn bộ như nhiều đối thủ khác trên thị trường.

UAV product line

18
Total revenue report of UAV product line (year13)

Total revenue report of UAV product line (year12)


Tổng doanh thu và lợi nhuận ròng của các dòng sản phẩm UAV nhìn chung đều tăng
nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù sử dụng chiến lược khác biệt hướng đến
phân khúc cao với giá cao nên thị phần của công ty chúng tôi thấp hơn nhiều công ty
khác. Tuy nhiên chúng tôi đã không kiểm soát tốt chi phí nên đã làm giảm thứ hạng
của mình, sang nay sau công ty sẽ cân nhắc thay đổi chiến lược để đạt kết quả tốt
hơn.

III. Workforce Compensation


Lương thưởng cho lực lượng lao động trong năm 13 có một số khác biệt

19
● Lương cơ bản

+ Đối với sản phẩm máy ảnh:- 0%. Công ty muốn duy trì mức lương cơ bản của
AC-camera ở mức thấp để tập trung phát triển sản phẩm flycam

+ Đối với sản phẩm flycam: + 5%. Giảm 3% so với năm trước.

● Ưu đãi Chất lượng lắp ráp choAC camera: 2.4 $. Tiền thưởng tương đối cao vì
công ty muốn giữ những nhân viên có kỹ năng làm việc. Chất lượng lắp ráp Ưu
đãi cho sản phẩm flycam mới là 10.00$ giữ nguyên so với năm trước. Công ty
muốn tiếp tục thu hút nhiều nhân tài hơn
● Tiền thưởng chuyên cần AC camera: tiếp tục duy trì ở mức thấp 50$. Đối với
sản phẩm Flycam: 1500$ giữ nguyên so với năm trước năm trước. Do năm nay
công ty tiếp tục tập trung phát triển các sản phẩm flycam chất lượng cao hơn
nên tiền thưởng tăng lên.
● Gói lợi ích rìa:

+ Đối với Sản phẩm Máy ảnh: $ 200

+ Đối với sản phẩm Flycam: $ 5800

● Đào tạo nâng cao năng suất: 5000$ đối với AC camera và 8000$ đối với UAV.
● Số lượng PAT được tuyển dụng

+ Đối với cụm camera: 321 PATs.

+ Đối với lắp ráp Flycam: 76 PATs.

Giám đốc nhận xét:

+ Tất cả các Giám đốc đều hoàn thành nhiệm vụ được giao

+ Thời hạn làm việc

+ Họp đúng giờ.

+ Chăm chỉ

20
+ Sáng tạo hơn

1. Assembly Facility-Retailer chain


-AC Camera

- Ban đầu công ty có 320 nhà máy với chi phí 144.250 $, vào đầu năm 12 công
ty không mở rộng thêm nhà máy để sản xuất camera AC. Và hiện tại công ty có 320
nơi làm việc chuyên sản xuất ACC với tổng chi phí là 146.750$ .Trong điều kiện 299
máy ban đầu giá 32.375 $, đầu năm 12 công ty mua thêm 21 máy, tổng số máy có sẵn
ngày năm nay là 320 với tổng chi phí là 35.000$. Chúng tôi có tổng vốn đầu tư cho
nhà máy và sản xuất máy móc của AC Cameras cho đến thời điểm hiện tại là 181.750
$ trừ đi khấu hao lũy kế vào cuối năm 12 là 96.293 $ và khấu hao của năm hiện tại
được tính là 5% tổng vốn đầu tư cho ACC là khoảng 9.088 $. Do đó, tổng chi phí đầu
tư nhà máy và máy móc cho ACC tính đến năm thứ 12 là 76.369$.

-Tổng chi phí của các thành phần và tính năng của năm 12 bao gồm sản xuất
Cảm biến hình ảnh, Màn hình hiển thị LCD, Chất lượng hình ảnh, Chế độ ảnh, Vỏ
máy ảnh, Chỉnh sửa / Chia sẻ, Phụ kiện đi kèm và Các tính năng hiệu suất bổ sung là
109.639 $ hoặc 115.12 $ / chiếc.

21
-UAV Drones

-Ban đầu công ty có 120 nhà máy với chi phí là 110.250 $, đầu năm 10 công ty
không mở rộng nhà máy nữa, hiện tại công ty có tổng số 120 nhà máy sản xuất UAV
Drone với tổng chi phí là 112.750 $. Về máy móc thiết bị ban đầu là 100 máy giá
10.000 $, đầu năm 12 công ty không mua thêm máy móc và tổng số máy đang hoạt
động là 100 máy với tổng giá trị là 10.000 $. Chúng tôi có tổng vốn đầu tư nhà xưởng
và máy móc để sản xuất UAV Drone cho đến thời điểm hiện tại là 122.750 $. Trừ đi
khấu hao lũy kế vào cuối năm 11 là 49.641$ và khấu hao của năm hiện tại là 5% tổng
vốn đầu tư cho UAV Drone là khoảng 6.138$. Như vậy tổng chi phí đầu tư nhà máy
và máy móc cho UAV Drone cho đến năm 12 là 66.971 $.

Tổng chi phí của các thành phần và tính năng của năm 9 bao gồm sản xuất Máy
ảnh tích hợp, GPS / WiFi / Bluetooth, Bộ pin, Rotor / Hiệu suất / Bộ điều khiển, Cấu
tạo khung thân, Cảm biến chướng ngại vật, Thiết bị ổn định máy ảnh và Các tính năng
hiệu suất bổ sung là 156.292$ hoặc 944.93 $ / chiếc.

22
V. CORPORATE CITIZENSHIP
Sau khi dự báo điểm image rating trên mức nhà đầu tư mong đợi, công ty chúng tôi
quyết định không tiếp tục chi tiêu cho nhà ăn và nhà giữ trẻ cho công dân nữa. Tổng
chi tiêu năm 13 là 6000$
Điểm image rating giảm xuống còn 73 điểm, không đạt sự kỳ vọng của nhà đầu tư.
Chúng tôi sẽ đầu tư mạnh hơn cho hoạt động xã hội năm 14.

V. FINANCIAL AND CASH FLOW


1. Báo cáo thu nhập:

Báo cáo tài chính năm 13

Báo cáo tài chính năm thứ 13 ghi nhận các khoản doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng
trưởng tốt và vượt mức kỳ vọng: tổng doanh thu các thị trường đạt 867.566 triệu đô,
tổng lợi nhuận bán hàng đạt 319.766 triệu đô, lợi nhuận ròng đạt 223.707 triệu đô. Sự
tăng trưởng mạnh mẽ này giúp chỉ số EPS tăng từ 12.36$ năm thứ 12 lên 13.95$ vào
năm thứ 13. Doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng cho thấy hiệu quả của chiến lược mà
công ty đang sử dụng. Thị trường năm thứ 13 cho thấy sự hồi phục mạnh mẽ sau
nhiều năm suy thoái, nhờ sự hồi phục này, hoạt động kinh doanh của công ty cũng đạt
những kết quả tốt hơn: tổng doanh thu tăng 5,8%, lợi nhuận ròng tăng 8,9%.

2. Bảng cân đối kế toán:

23
3.

Bảng cân đối kế toán năm 13

Do có sự đầu tư vào sản xuất nên tổng tài sản của công ty có sự tăng lên cụ thể đạt
297.988 triệu đô. Hoạt động kinh doanh diễn ra và thiếu hụt tiền mặt làm phát sinh
vay thấu chi 2.663 triệu đô. Trong năm nay, công ty quyết định không trả cổ tức cho
cổ đông và mua lại 580 ngàn cổ phiếu. Lợi nhuận kinh doanh năm nay được nhập vào
vốn chủ sở hữu. Tổng vốn chủ sở hữu tăng lên cụ thể là tăng 215.687 triệu đô. Tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu đạt 100.8% cao nhất trong các năm và gấp đôi mức kỳ
vọng 50%.

4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

24
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 13
Trong năm tài chính thứ 13, công ty tiếp tục không thực hiện vay ngân hàng hay phát
hành cổ phiếu. Trong năm này, công ty đã chi thêm tiền để cải tiến cơ sở vật chất, các
chi phí kinh doanh có sự tăng lên bởi hoạt động kinh doanh phát triển cộng với các giá
các loại chi phí tăng. Công ty thực hiện mua lại cổ phiếu hết 215,244 triệu đô. Do
khoản tiền mặt cuối kì dự trù thấp, không đáp ứng được hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm phát sinh khoản vay thấu chi, do đó tiền mạt cuối kì năm 13 là 0.

5. Các chỉ số tài chính:

Các chỉ số thống kê tài chính

25
Các chỉ số thống kê tài chính tiếp ổn định và rất tốt. Điều này giúp xếp hạng tín dụng
của công ty giữ nguyên A. Các chỉ số tài chính tăng trưởng tốt thể hiện sự điều chỉnh
của công ty đạt được hiệu quả mong muốn. Lợi nhuận biên đạt 36.9% do chi phí sản
xuất giảm mạnh nhờ đầu tư R&D.

D. CHIẾN LƯỢC NĂM 14 CỦA CÔNG TY E-PALMT:


- Trong năm 14, chúng tôi sẽ hạ giá của 2 sản phẩm ở mức vừa phải do biến
động của tỷ giá. Nếu chúng tôi không thực hiện hành động này, thị phần và
lợi nhuận ròng của chúng tôi sẽ giảm đáng kể đồng thời chúng tôi sẽ khó có
thể giành được hợp đồng đặc biệt nếu không hạ giá.
Trong năm 13, chúng tôi chúng tôi vẫn chưa giành lại vị trí dẫn đầu từ tay đối
thủ, chúng tôi cần xem xét các chiến lược về giá và kiểm soát chi phí bằng
cách giảm chi phí R&D thấp nhất có thể đồng thời cố gắng đạt được nhiều
hợp đồng đặc biệt để cải thiện image rating. Chúng tôi đang xem xét các khả
năng sử dụng đòn bẩy tài chính, có thể trong năm 14 chúng tôi sẽ vay nợ và
mua lại nhiều cổ phiếu hơn để vượt qua chỉ số EPS của đối thủ đang dẫn
đầu.

26

You might also like