Professional Documents
Culture Documents
1.2. Đối chuẩn hoạt động sản xuất và theo địa lý:
Dựa vào Balance Sheet ta thấy được tổng nợ dài hạn của công ty (Avengers) nằm ở mức
trung bình so với các đối thủ.
Dựa vào bảng Selected Financial and Operating Statistics, ta thấy được các yếu tố ảnh hưởng
đến Credit Rating:
Công ty Avengers có Debt:Equity là 37:63 nghĩa là tổng tài sản của công ty được hình thành
dựa trên 37% nợ và 63% từ cổ đông là một chỉ số tương đối tốt so với các đối thủ khác.
→ Người cho vay sẽ cảm thấy ít rủi ro hơn vì cty có thể thanh toán tiền gốc và tiền lãi khiến
cho mức Rating được tăng lên.
Tỉ lệ Interest Coverage Ratio đứng thứ 2 trong số 6 cty, giữ nguyên so với năm ngoái.
→ Là dấu hiệu tốt và cho thấy công ty đã thực hiện chiến lược phù hợp để giúp công ty phục
hồi và tăng ổn định trở lại
Tỉ lệ Current Ratio của cty vào năm thứ 10 đứng thứ hai.
→ Tính thanh khoản của công ty cũng được đánh giá cao.
1.4 Tổng kết kết quả năm 10 của công ty Avengers:
Tổng quan cho thấy rằng công ty Avengers đã có những quyết định không hiệu quả trong
năm 10 so với năm vừa qua khi những chỉ số đều có sự sụt giảm mạnh mẽ so với năm 9.
Dưới đây là bảng điểm chung của các công ty trong năm 10 vừa qua:
- Ta thấy được rằng công ty Avengers đứng 5 trong ngành vào năm 10 với các chỉ số
đều có sự sụt giảm mạnh so với năm 9, cụ thể là các thang điểm đều ở vị trí thứ 5
trong bảng xếp hạng. Điểm số Investor Expectation (Tiêu chuẩn của chủ đầu tư kỳ
vọng) đạt cao thứ 5 với 95 điểm và điểm này thua công ty E (hạng 1) 14 điểm và hơn
4 điểm đối với công ty F (hạng 6). Kế đó, điểm Best-In-Industry cũng đạt cao thứ 5
với số điểm là 72, thua công ty E (đứng hạng 1) 24 điểm và hơn công ty F (hạng 6) 4
điểm.
- Tiếp theo là xét đến 6 chỉ tiêu mà Globus chấm điểm và xếp hạng cho từng công ty,
gồm có: doanh thu ròng (Net Sales Revenues), Earnings per Share (EPS), Return on
Equity (ROE), Giá cổ phiếu (Stock Price), Credit Rating và Image Rating.
So với năm trước thì năm nay công ty A có chỉ số EPS tăng nhẹ, tăng $0,7/cổ phiếu
giá cổ phiếu cao thứ 5 trong năm 10.
- Xét về năm 10 công ty A đạt hạng 5, đạt $4,54/cổ phiếu, thua công ty đứng thứ 1
(công ty E) là $2.17 và hơn công ty đứng cuối (công ty F) là $0,56.
- Xét về trung bình 2 năm, công ty A đứng thứ 2 trong ngành, đạt $2,91/cổ phiếu, kém
hơn công ty đứng đầu là công ty C với $0,18/cổ phiếu.
- Giá cổ phiếu cũng là một thước đo không kém phần quan trọng trong đánh giá công ty
của Glo-bus. Nhìn vào số liệu của năm 10 so với năm 9 cho thấy rằng, công ty A thực
sự có bước tăng nhẹ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu khi giá cổ phiếu năm này của
công ty đứng thứ 5, đạt $116,69/cổ phiếu, năm 10 lớn hơn năm 9 là $14,84.
- So sánh với những công ty khác, công ty A đứng thứ 5, đứng đầu là công ty E với
cách biệt $82,84/cổ phiếu và công ty F (đứng cuối) với cách biệt $14,42/cổ phiếu.
Trong năm 10 này, xếp hạng hình ảnh của công ty có sự tăng nhẹ số điểm so với năm trước
nên kết quả bảng xếp hạng đứng số điểm cao thứ 2. Vì năm nay công ty đứng cao hơn dẫn
đến xếp hạng hình ảnh trung bình 3 năm (năm 8 đến năm 10) đứng thứ 2 (80 điểm). Thế
nhưng, điểm I.E và B-I-I của công ty đạt cao nhất với I.E đạt 21 điểm và B-I-I cao thứ 2 đạt
19 điểm trong năm này.
2. Báo cáo và phân tích kết quả kinh doanh năm thứ 10
Cải tiến sản phẩm - Vỏ máy ảnh (Camera Housing): tăng lên $15
(Product => Tăng P/Q rating, tăng Image Rating.
Enhancements) - Khả năng chỉnh sửa/ chia sẻ (Editing/
Sharing Capabilities): tăng lên $15 => Tăng
P/Q rating, Earnings Per Share, Return on
Equity, tổng chi phí sản xuất một đơn vị sản
phẩm.
- Phụ kiện đi kèm (Included Accessories):
tăng lên $16=> Tăng P/Q rating, Earnings Per
Share, Return on Equity, tổng chi phí sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
Chất lượng hình Giữ nguyên 2704x2028:
ảnh (Image -Không thay đổi để phù hợp với P/Q Rating
Quality) cho Camera
=> Nâng cao chất lượng hình ảnh, cho ra
những tấm hình rõ nét.
Số mẫu mã của Tăng lên 4 mẫu
máy ảnh AC => Đa dạng trong mẫu mã cho khách hàng có
(Number of AC thể lựa chọn nhiều hơn.
camera model)
Chi tiêu sản phẩm Giảm xuống $16.000
R&D (Product => Chi tiêu hợp lý để ngân sách cho các mảng
R&D hoạt động marketing.
Expenditures)
UAV GPS / WiFi / Tăng lên Advanced:
Drone Bluetooth => Mang lại chức năng giúp UAV có thể kết
nối với bảng điều khiển và màn hình quan sát
tốt hơn.
Bộ pin (Battery Tăng lên 21 phút:
Pack) - Phù hợp với P/Q Rating và chi phí sản xuất
=> Tăng thời gian hoạt động trên không của
máy bay không người lái để hỗ trợ người dùng
thực hiện quay video liên tục trong thời gian
dài hơn.
Cảm biến chướng Tăng lên 360° Enhanced:
ngại vật (Obstacle - Tăng P/Q rating và tăng đáng kể tổng chi phí
Sensors) sản xuất một đơn vị sản phẩm.
- Giảm Earnings Per Share, Return on Equity.
=> Cải thiện chức năng cảm biến chướng ngại
vật giúp máy bay không người lái khi ở trên
không có thể cảm biến được 3600 xung quanh,
từ đó giúp tránh cái chướng ngại tốt hơn.
Thiết bị chống Tăng lên Advanced
rung máy ảnh => Tiếp tục mang đến mức độ chống rung
(Camera điện tử giúp camera khi quay bị rung lắc thì ít
Stabilization mờ, nhòe đi mà vẫn cho cảm giác xem video
Device) tương tự như trong điều kiện đứng yên.
Các tính năng Giữ nguyên 5:
hiệu suất bổ sung - Tăng P/Q rating và tăng tổng chi phí sản
(Extra xuất một đơn vị sản phẩm.
Performance - Giảm Earnings Per Share, Return on Equity.
Features)
Mẫu mã (Model) Giữ nguyên:
- Số model ít sẽ giảm được công đoạn lắp ráp
cũng như thủ tục kiểm tra sau khi lắp ráp
- Tăng sẽ ảnh hưởng tới chỉ số P/Q
Chi tiêu sản phẩm Tăng lên $27.000:
R&D (Product => Chi tiêu hợp lý để ngân sách cho các mảng
R&D hoạt động marketing
Expenditures)
Mục tiêu:
- Vấn đề cải thiện chất lượng và nâng cao chức năng của thiết bị giúp để thu
hút khách hàng trong các khu vực thị trường.
- Gia tăng chỉ số P/Q rating, vì chỉ số đóng vai trò quan trọng trong quá trình
thẩm định cho một quy trình nào đó trước khi áp dụng vào điều kiện sản xuất
hằng ngày.
- Đáp ứng đạt/ gần đạt kì vọng của các nhà đầu tư.
Năm 10 AC Camera
- Kích thước cảm ứng hình ảnh và màn hình LCD năm thứ 10 đều đạt (6.58)
nằm ở mức điểm trung bình.
- Chất lượng hình ảnh chỉ đạt mức trung bình (7.52).
- Chế độ ảnh có mức điểm (8.46), cao nhất trong số các công ty đối thủ cùng
năm.
- Vỏ máy ảnh ở năm thứ 7 được thay đổi nên đạt mức cao (15.00) so với
(16.00).
- Công ty Avengers đầu tư nhiều vào chức năng chỉnh sửa / chia sẻ ảnh, đạt
(15.00) trung bình trong các công ty cạnh tranh.
- Phụ kiện đi kèm vẫn đạt mức điểm trung bình là (16.00).
- Các tính năng hiệu suất bổ sung của máy ảnh có mức điểm trung bình
(12.37) so với điểm chuẩn của ngành đề ra.
- Chi phí R&D năm thứ 10 tương đối thấp ($16.000/per unit), nằm ở điểm
chuẩn trung bình-thấp so với các công ty đối thủ.
- Tổng chi phí của các thành phần và tính năng máy ảnh đạt mức trung bình
trong ngành (87.51) và tổng chi phí sản xuất / lắp ráp máy ảnh đạt (162.02)
nằm giữa mức thấp và trung bình (145.52 – 164.65).
- Chỉ tiêu P/Q giữ mức ở trung bình-thấp (5.6) so với các công ty cạnh tranh.
- Đạt được các mục tiêu trước đó cho năm thứ 10 như nâng cao chất lượng
sản phẩm (đa phần đạt mức điểm chuẩn từ trung bình tới cao), đáp ứng nhu
cầu khách hàng, gia tăng P/Q và vượt mức kì vọng của các nhà đầu tư, …
UAV Drone
-Camera tích hợp có mức điểm trung bình (204.70), so với điểm chuẩn
ngành đề ra.
- GPS/Wifi/Bluetooth nằm ở mức điểm trung bình (72.75).
- Bộ pin giữ mức điểm cao hơn một chút (145.50) so với điểm chuẩn trung
bình (139.12).
- Thiết bị ổn định máy ảnh và cảm biến chứng ngại vật đạt mức điểm nằm
giữa mức thấp và trung bình.
- Kết cấu khung thân thấp nhất đạt (16.49)
- Hiệu suất roto/bộ điều khiển bay thì đạt mức trung bình-cao là (93.12).
- Các tính năng hiệu suất bổ sung với mức điểm (84.68) đạt trung bình-thấp
so với điểm chuẩn ngành đề ra.
- Chi phí R&D năm thứ 10 ở mức trung bình ($27.000/per unit) so với các
công ty đối thủ.
- Tổng chi phí của các thành phần và tính năng máy bay không người lái là
(743.34) nhỉnh hơn mức điểm thấp trong ngành (613.34) và tổng chi phí sản
xuất / lắp ráp máy bay không người lái đạt mức điểm trung bình-thấp trong
ngành (1,061.32).
- Chỉ tiêu P/Q giữ mức thấp (5.7) so với các công ty cạnh tranh.
2.1.2. Marketing
a. AC Camera Marketing:
- Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ
Chiến lược kinh doanh của công ty chủ yếu chú ý vào AC Camera hơn UAV Drone nên công
ty đưa ra mức P/Q từ 5.5* trong năm 10 nhằm tăng chất lượng sản phẩm, tuy nhiên công ty
quyết định đưa ra các mức giá khác nhau nhằm cân bằng lợi nhuận và thị phần ở từng thị
trường riêng biệt. Ở Bắc Mĩ là $281 cho thị trường tiềm năng, tiếp theo là thị trường Châu
Âu với $286 , riêng thị trường là Châu Á có mức giá lần lượt là $283 và thị trường Mĩ La-
Tinh công ty đưa ra mức giá $315. Đặc biệt trong năm nay do sự giảm sút tiêu cực trong tỷ
giá hối đoái của 2 thị trường còn lại trừ Bắc Mĩ dẫn tới lợi nhuận thấp nên công ty đã có
những chiến lược giá phù hợp nhằm giảm thiểu mức thiệt hại lợi nhuận và thay đổi những chỉ
số khác để điều chỉnh theo một số yếu tố ngoài tác động như công ty sẽ thể hiện rõ với các
khía cạnh khác sau.
Khá hạn chế và tùy thuộc vào doanh thu của từng thị trường, cụ thể ngân sách lần lượt tại
bốn thị trường như sau:3420,2689,2250,998$ nhằm đảm bảo lợi nhuận mà vẫn thu hút sự
quan tâm của các nhà bán lẻ.
Công ty đầu tư khá nhiều vào mảng tiếp thị quảng cáo ở cả 4 thị trường nhưng cũng có sự
chênh lệch nhất định giữa 4 khu vực, cụ thể là:
· Thị trường Bắc Mĩ được công ty chú trọng hơn với $4775 phần lớn nguyên do bởi chi
phí vận chuyển thấp chiếm ưu thế nhiều, vì vậy, công ty quyết định tăng cường tiếp thị và
quảng cáo sẽ kích cầu nhiều hơn các thị trường khác.
· Thị trường Châu Âu với tiền vận chuyển thấp thứ hai nói chung chi phí giao hàng cũng
còn cao, đặc biệt sự tăng trưởng tiêu cực trong tỷ giá hối đoái trong năm nay cũng được công
ty chú trọng trong đầu tư sau thị trường Bắc Mĩ 4646$.
· Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương với nhược điểm tiền vận chuyển cao nên chi phí
quảng cáo dành cho thị trường này giảm còn 3498$.
· Công ty tạm thời xếp khu vực Mỹ La tinh ở vị trí ít tiềm năng đầu tư nhất do có chi phí
vận chuyển cao nhất với $1678 khi khu vực này ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận do sự
giảm mạnh trong tỷ giá hối đoái.
· Tương tự với chi phí quảng cáo, thiết kế Website công ty cũng ưu tiên theo thứ tự trên
nhằm chuẩn bị cho chiến lược năm tới dành cho các thị trường tiềm năng này tăng mức tiếp
thị sản phẩm tới công chúng, khách hàng.
- Khuyến mãi khách hàng
· Công ty quyết định đưa ra mức chiết khấu từ 24% trong 16 tuần trong năm 10 ở Bắc Mỹ,
23% trong 16 tuần ở châu Âu và châu Phi và 24% trong 16 tuần ở Châu Á – Thái Bình
Dương vì khu vực này rất nhạy cảm với các khuyến mãi nói chung và 22% trong 16 tuần ở
Mỹ La Tinh. Các chiến lược này nhằm thu hút khách hàng.
· Công ty đưa ra mức thời hạn bảo hành nhằm thu hút khách hàng là 180 ngày ở Bắc Mỹ,
Châu Âu và Châu Á vì công ty ưu tiên 3 thị trường này còn lại 120 ngày ở Mĩ La Tinh.
b. UAV Drone
- Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ
Chiến lược kinh doanh của công ty chủ yếu chú ý vào AC Camera hơn UAV Drone nên công
ty đưa ra mức P/Q từ 5.7* trong năm 10, công ty quyết định giá $1754 ở khu vực Bắc Mĩ và
$1781 ở Châu Âu-Châu Phi và khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với 1775 và Mỹ La
Tinh là 1820$.
Công ty giảm chiết khấu cho bên thứ 3 năm 10 có sự thay đổi ở từng khu vực là 12% ở Bắc
Mỹ, 13% ở Châu Âu còn Châu Á và Mỹ La Tinh lần lượt là 16% và 13% nhằm giúp sản
phẩm ở đây phổ biến hơn.
Công ty đầu tư khá nhiều vào mảng tiếp thị quảng cáo ở cả 4 thị trường (thấp hơn so với AC
Camera) và cũng có sự chênh lệch nhất định giữa 4 khu vực, cụ thể lần lượt là $5475 ở Bắc
Mỹ, $5071 ở Châu Âu-châu Phi, $3627 ở Châu Á – Thái Bình Dương và thấp nhất $1613 ở
Mỹ La Tinh. Có sự khác biệt về Bắc Mỹ và Châu Âu so với Camera vì công ty không muốn
có khoảng cách rõ về cả hai mẫu sản phẩm ở những khu vực tiềm năng.
· Tương tự với chi phí quảng cáo, thiết kế Website công ty cũng ưu tiên theo thứ tự trên,
chú ý nhất là Bắc Mỹ, thứ hai là Châu Âu , lần lượt sau đó là Châu Á và Thái Bình Dương và
cuối cùng là Mỹ La Tinh .
· Công ty gần thay đổi rất nhiều trong chính sách hỗ trợ nhằm tăng mức tiếp cận sản phẩm
tới khách hàng và các thị trường tiềm năng ưu tiên thị trường Bắc Mỹ.
· Công ty đưa ra mức thời hạn bảo hành còn 180 ngày ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á do
đây là những thị trường tiềm năng mà công ty hướng tới. Còn Mỹ La Tinh là 120 ngày.
Bảng Chi tiêu cho việc đầu tư vào các thiết bị ở 2 sản phẩm ACC và UAV.
Biểu đồ năng suất lắp ráp PAT trong 15 năm của công ty A.
Theo biểu đồ trên, năng suất PAT năm nay so với năm 7 không có nhiều chênh lệch, cụ thể
như:
- Đối với ACC: năm nay đạt $3001/công nhân, lượng tăng khá ít, chỉ $17/công nhân
- Đối với UAV: năm nay đạt $1905/công nhân, lượng tăng khá ổn là $99/công nhân
Theo biểu đồ trên, ta thấy chi phí nhân công so với năm ngoái không có quá nhiều sự chênh
lệch:
- Đối với ACC:năm nay đạt $28,10/đơn vị sản phẩm, giảm hơn so với năm ngoái là
$7,08/đơn vị sản phẩm
- Đối với UAV: năm nay đạt $54,59/đơn vị sản phẩm, giảm hơn so với năm ngoái là
$1,24/đơn vị sản phẩm
2.1.5. Corporate Citizenship (Ban Giám đốc):
Trong năm 10 công ty dành một phần tiền, cụ thể là $3000 cho các hoạt động từ thiện, là một
khoản đầu tư cao hơn so với năm ngoái vì vậy đẫn đến sự tăng trong điểm hình ảnh. Tuy
nhiên, tương tự năm 9, công ty không đầu tư vào môi trường xanh. Bên cạnh đó, công ty Av
cũng rất chú trọng vào vấn đề năng lượng mới (đầu tư $2500), thân thiện với môi trường hơn
và tiếp tục nâng cấp các cơ sở trông trẻ cho nhân viên nhà máy.
Kết quả năm thứ 10, cả Thousands of $ ở mức trung bình - cao và $ Per Unit Sold
mức trung bình - cao nhất toàn ngành mà công ty đầu tư, khiến image rating tăng
điểm số lên 80.
Dựa vào bảng Selected Financial and Operating Statistics, ta thấy được:
Các yếu tố ảnh hưởng đến Credit Rating:
- Cty A có Debt : Equity là 37:63 nghĩa là tổng tài sản của công ty được hình thành dựa trên
37% nợ và 63% từ cổ đông là một chỉ số tốt. Công ty đang vận hành doanh nghiệp theo một
cách thức tài chính lành mạnh và an toàn.
Tỷ lệ D/E của công ty A năm 10 tiếp tục duy trì phong độ của những năm trước khi tỷ lệ Nợ
của công ty vẫn ở mức thấp so với các đối thủ, hiện đang là một trong 3 công ty có dấu hiệu
tích cực nhất về khả năng thanh toán các khoản nợ. Mức độ uy tín tín dụng của công ty đang
trở nên “ngày càng được nâng cao”.
→ Người cho vay sẽ cảm thấy ít rủi ro hơn vì cty có thể thanh toán tiền gốc và tiền lãi khiến
cho mức Rating được tăng lên.
- Tỉ lệ Interest Coverage Ratio trong năm 10 không đạt kỳ vọng khi vẫn chưa có dấu hiệu khả
quan và đáp ứng đủ yêu cầu của công ty. Thì trong năm 10 đã dần được khắc phục khi có dấu
hiệu tăng trở lại, dù không nhiều nhưng so với các đối thủ thì vẫn là một dấu hiệu tích cực.
→ Công ty cần tiếp tục tìm hiểu nguyên do và nghiên cứu lại chiến lược phù hợp để giúp
công ty khắc phục vấn đề và giúp tỷ lệ này có dấu hiệu phục hồi và tăng ổn định trở lại. Tỉ lệ
Interest Coverage Ratio cao và tăng ổn định là dấu hiệu tốt giúp cho chủ nợ sẽ tin tưởng rằng
lợi nhuận từ hoạt động của công ty đủ cao để trang trải hàng năm cho việc thanh toán lãi suất.
- Tỉ lệ Current Ratio của công ty vào năm thứ 10 giảm đáng kể, khi mọi năm vẫn luôn đạt
mức trên 2.00 thì năm nay có dấu hiệu giảm xuống (đạt mức trung bình toàn ngành); Dù tỉ lệ
này đã giảm đáng kể mà vẫn đạt mức cao hơn so với các đối thủ khác; tuy vậy mức chênh
lệch không nhiều. Vì thế công ty cần xem xét lại các vấn đề tài chính của công ty để điều
chỉnh sao cho phù hợp.
→ Tính thanh khoản của cty được đánh giá cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ngày càng được tin tưởng.
Nhìn vào bảng trên ta thấy được kết thúc năm thứ 10 công ty đã thu được các con số mang
tính tích cực như Net Profit là $81,637 và Earning Per Share tăng từ $3.84 (Year 9) lên $4.54
(Year 10) cho thấy công ty hoạt động hiệu quả và có thu lại lợi nhuận.
2.2. Phân tích tình hình cạnh tranh của Industry 7 năm 10
Giá sản phẩm của đa phần công ty đối với AC Camera nằm dưới mức giá trung bình của
ngành, chỉ một công ty nằm trên mức trung bình. Đối với sản phẩm UAV Drone, 1 vài công
ty nằm trên mức trung bình của ngành và 1 vài công ty nằm dưới mức.
1: Thấp nhất
6: Cao nhất
Công ty A B C D E F
4- 5- 3- 6- 2- 1-
Giá vốn hàng bán 426,95 435,36 426,497 495,115 391,605 375,385
2 5
Thứ hạng 2 2 4 6 5 1
So với năm trước, tổng chi phí hoạt động của năm thứ 10 là 542,785$. Công ty đã bắt tay vào
thực hiện chiến lược mới.
Kết luận: Có thể thấy, hiện tại Công ty A đang cạnh tranh trực tiếp với Công ty E ở mức chi
phí thấp và cả hai công ty đều chú trọng vào sản phẩm AC Camera nhiều hơn.
- Thị phần ACC của công ty A xếp thứ 5 và thứ 2 đối với UAV-Drone.
Công ty A B C D E F
Thị trường
North America 3-16.8% 5- 4-16.6% 1- 2-17.4% 6-15.5%
15.6% 18.0%
Thị trường
North America 2-18.3% 5- 3-18.2% 1- 4-17.2% 6-10.9%
16.2% 19.2%
Europe - Africa 3-17.5% 4- 1-19.4% 2- 5-16.1% 6-11.6%
17.4% 18.4%
Asia - Pacific 3-19.3% 4- 2-20.1% 1- 5-13.7% 6-10.9%
14.9% 21.0%
Latin America 3-19.9% 5- 1-20.6% 2- 4-13.6% 6-12.7%
13.2% 20.0%
Vị thứ Trung bình 2.75 4.5 1.75 1.5 4.5 6
Thứ hạng 2 4 3 1 5 6
Đối với sản phẩm AC Camera, công ty B sử dụng chiến lược giá tầm cao với mức giá cao
hơn mức trung bình khá nhièu, công ty C sử dụng chiến lược giá tầm thấp với mức giá thấp
nhất (273).
Đối với chất lượng sản phẩm, các công ty sử dụng chất lượng trung bình 5.8 sao, thấp nhất là
công ty A, C (5.5 sao) và cao nhất là công ty B (6.3 sao).
Về hình ảnh thương hiệu, các công ty đều sử dụng mức chi phí khác nhau.
Đa số các công ty đều sử dụng chiến lược giống nhau về số lượng mẫu mã (4 mẫu), tuy nhiên
công ty C, F có số lượng mẫu mã là 4 mẫu và công ty B có số lượng mẫu mã cao nhất là 5
mẫu.
Trung bình tất cả các công ty có 63 chuỗi bán lẻ nhiều cửa hàng. Về các nhà bán lẻ trực
tuyến, trung bình giữa các công ty là 150 nhà bán lẻ. Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ địa
phương trung bình của các công ty là 6050.
Mức giá trung bình mà các công ty lựa chọn hỗ trợ nhà bán lẻ là 8.95 cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Có hai công ty là công ty B, D hỗ trợ cho các nhà bán lẻ cao hơn mức giá trung bình.
Các chiến lược marketing của các công ty sử dụng cũng khác nhau, trong đó công ty A chi
nhiều chi phí cho marketing nhất.
Trung bình số lượng camera này các công ty bán được là 404, công ty A,D,E bán được số
lượng cao hơn trung bình. Trong đó, thị phần của công ty D là cao nhất, 18 % và thị phần của
công ty F là thấp nhất 15.5 %.
UAV Drone
Về giá cả, công ty A,C và công ty D sử dụng mức giá tầm thấp và thấp nhất là công ty A
(1,754), các công ty còn lại sử dụng chiến lược giá tầm cao và cao nhất là công ty F (2500).
Trung bình các công ty giảm 12.2% cho các nhà bán lẻ trực tuyến, công ty E giảm với tỷ lệ
thấp nhất là 9 %
Về chất lượng sản phẩm, có ba công ty B, C, D, F sản xuất sản phẩm với chất lượng cao (trên
trung bình), hai công ty còn lại A, E sản xuất sản phẩm với chất lượng thấp hơn so với trung
bình các công ty còn lại.
Trung bình chi phí cho hình ảnh thương hiệu là 78.
Công ty C và công ty F sản xuất hai mẫu sản phẩm, các công ty còn lại sản xuất ba mẫu sản
phẩm.
Số lượng nhà bán lẻ trực tuyến trung bình của các công ty là 51.
Các công ty sử dụng các chiến lược marketing khác nhau với các chi phí khác nhau. Trong
đó, công ty E sử dụng chi phí cao nhất.
Trung bình các công ty bảo hành sản phẩm là 200 ngày, công ty D có thời gian bảo hành lâu
nhất là 180 ngày, công ty F có thời gian bảo hành ngắn nhất là 120 ngày.
Số lượng sản phẩm bán ra trung bình của các công ty là 69 sản phẩm, công ty D bán được số
lượng sản phẩm là cao nhất (80 sản phẩm) và công ty F bán được số lượng sản phẩm là thấp
nhất (46 sản phẩm). Do đó công ty D chiếm thị phần cao nhất tại thị trường này (19.2%) và
công ty F chiếm thị phần thấp nhất (10.9%).
Kết luận: Ở thị trường Bắc Mỹ , công ty D chiếm thị phần cao nhất ở cả sản phẩm AC
Camera và sản phẩm UAV Drone.
2.3.2. Europe-Africa
AC Camera
Đối với sản phẩm AC Camera, công ty B sử dụng chiến lược giá tầm cao với mức giá cao
hơn mức trung bình khá nhièu, công ty C sử dụng chiến lược giá tầm thấp với mức giá thấp
nhất (274).
Đối với chất lượng sản phẩm, các công ty sử dụng chất lượng trung bình 5.8 sao, thấp nhất là
công ty A, C (5.5 sao) và cao nhất là công ty B (6.3 sao).
Về hình ảnh thương hiệu, các công ty đều sử dụng mức chi phí khác nhau.
Đa số các công ty đều sử dụng chiến lược giống nhau về số lượng mẫu mã (4 mẫu), tuy nhiên
công ty C, F có số lượng mẫu mã là 4 mẫu và công ty B có số lượng mẫu mã cao nhất là 5
mẫu.
Trung bình tất cả các công ty có 59 chuỗi bán lẻ nhiều cửa hàng. Về các nhà bán lẻ trực
tuyến, trung bình giữa các công ty là 138 nhà bán lẻ. Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ địa
phương trung bình của các công ty là 5631.
Mức giá trung bình mà các công ty lựa chọn hỗ trợ nhà bán lẻ là 9.42 cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Có hai công ty là công ty B, D hỗ trợ cho các nhà bán lẻ cao hơn mức giá trung bình.
Các chiến lược marketing của các công ty sử dụng cũng khác nhau, trong đó công ty D chi
nhiều chi phí cho marketing nhất.
Trung bình số lượng camera này các công ty bán được là 343, công ty C,D,E bán được số
lượng cao hơn trung bình. Trong đó, thị phần của công ty E là cao nhất, 17.7 % và thị phần
của công ty B, F là thấp nhất 16 %.
UAV Drone
Về giá cả, công ty A,C và công ty D sử dụng mức giá tầm thấp và thấp nhất là công ty A
(1,781), các công ty còn lại sử dụng chiến lược giá tầm cao và cao nhất là công ty F (2500).
Trung bình các công ty giảm 12.5% cho các nhà bán lẻ trực tuyến, công ty E giảm với tỷ lệ
thấp nhất là 9 %
Về chất lượng sản phẩm, có ba công ty B, C, D, F sản xuất sản phẩm với chất lượng cao (trên
trung bình), hai công ty còn lại A, E sản xuất sản phẩm với chất lượng thấp hơn so với trung
bình các công ty còn lại.
Trung bình chi phí cho hình ảnh thương hiệu là 78.
Công ty C và công ty F sản xuất hai mẫu sản phẩm, các công ty còn lại sản xuất ba mẫu sản
phẩm.
Số lượng nhà bán lẻ trực tuyến trung bình của các công ty là 36.
Các công ty sử dụng các chiến lược marketing khác nhau với các chi phí khác nhau. Trong
đó, công ty E sử dụng chi phí cao nhất.
Trung bình các công ty bảo hành sản phẩm là 170 ngày, công ty A,B,C,D,E có thời gian bảo
hành lâu nhất là 180 ngày, công ty F có thời gian bảo hành ngắn nhất là 120 ngày.
Số lượng sản phẩm bán ra trung bình của các công ty là 57 sản phẩm, công ty C bán được số
lượng sản phẩm là cao nhất (66 sản phẩm) và công ty F bán được số lượng sản phẩm là thấp
nhất (40 sản phẩm). Do đó công ty C chiếm thị phần cao nhất tại thị trường này (19.3%) và
công ty F chiếm thị phần thấp nhất (11.6%).
Kết luận: Ở thị trường Âu-Phi , công ty E chiếm thị phần cao nhất ở AC Camera, còn công
ty C chiếm thị phần cao nhất với sản phẩm UAV Drone
2.3.3. Asia - Pacific
AC Camera
Đối với sản phẩm AC Camera, công ty A, B và công ty E sử dụng chiến lược giá tầm cao với
mức giá cao hơn mức trung bình, công ty C sử dụng chiến lược giá tầm thấp với mức giá
thấp nhất.
Đối với chất lượng sản phẩm, các công ty sử dụng chất lượng trung bình 5.8 sao, thấp nhất là
công ty A, C (5.5 sao) và cao nhất là công ty B (6.3 sao).
Về hình ảnh thương hiệu, các công ty sử dụng mức chi phí trung bình là 78. Công ty C đầu tư
vào hình ảnh thương hiệu nhiều nhất. Công ty E, F đầu tư ít nhất.
Các công ty C, F đều sử dụng chiến lược giống nhau về số lượng mẫu mã (3 mẫu), công ty
A, D, E có số lượng 4 mẫu, công ty B có số lượng mẫu mã cao nhất là 5 mẫu.
Trung bình tất cả các công ty có 53 chuỗi bán lẻ nhiều cửa hàng, công ty E dẫn đầu về số
lượng nhà bán lẻ, công ty F có số lượng nhà bán lẻ ít nhất. Về các nhà bán lẻ trực tuyến,
trung bình giữa các công ty là 118 nhà bán lẻ, công ty E tiếp tục dẫn đầu về số lượng, công ty
F có số lượng ít nhất. Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ địa phương trung bình của các công
ty là 4878, công ty B dẫn đầu về số lượng, công ty F có số lượng nhà bán lẻ ít nhất.
Mức giá trung bình mà các công ty lựa chọn hỗ trợ nhà bán lẻ là 8.10 cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Công ty A, C, E, F hỗ trợ cho các nhà bán lẻ thấp so với mức giá trung bình.
Các chiến lược marketing của các công ty sử dụng cũng khác nhau, hầu hết các công ty đều
chịu chi cho marketing.
Trung bình số lượng camera này các công ty bán được là 319, công ty C, D, F bán được số
lượng cao hơn trung bình. Thị phần của công ty C là cao nhất, 18.9 % và thị phần của công ty
B là thấp nhất 15.2 %.
UAV Drone
Về giá cả, công ty A,C và công ty D sử dụng mức giá tầm thấp và thấp nhất là công ty A
(1775), các công ty còn lại sử dụng chiến lược giá tầm cao và cao nhất là công ty F (2300).
Trung bình các công ty giảm 13.2% cho các nhà bán lẻ trực tuyến, công ty E giảm với tỷ lệ
thấp nhất là 9 %
Về chất lượng sản phẩm, các công ty B, D, F sản xuất sản phẩm với chất lượng cao (trên
trung bình), công ty A, C, E sản xuất sản phẩm với chất lượng thấp hơn trung bình các công
ty còn lại.
Trung bình chi phí cho hình ảnh thương hiệu là 78. Công ty C đầu tư cho hình ảnh thương
hiệu nhiều nhất, công ty E, F thấp nhất.
Công ty C và công ty F sản xuất 2 mẫu sản phẩm, các công ty còn lại sản xuất 3 mẫu.
Số lượng nhà bán lẻ trực tuyến trung bình của các công ty là 32. Công ty D có nhiều nhà bán
lẻ trực tuyến nhất.
Các công ty sử dụng các chiến lược marketing khác nhau với các chi phí khác nhau. Trong
đó, công ty B sử dụng chi phí cao nhất.
Trung bình các công ty bảo hành sản phẩm là 170 ngày, đa số các công ty có thời gian bảo
hành là lâu nhất (180 ngày), công ty F có thời gian bảo hành ngắn nhất (120 ngày).
Số lượng sản phẩm bán ra trung bình của các công ty là 41 sản phẩm, công ty D bán được số
lượng sản phẩm là cao nhất (50 sản phẩm) và công ty F bán được số lượng sản phẩm là thấp
nhất (27 sản phẩm). Công ty D chiếm thị phần cao nhất tại thị trường này (21.0 %) và công
ty F chiếm thị phần thấp nhất (10.9%).
Kết luận: Ở thị trường Châu Á- Thái Bình Dương, công ty C chiếm thị phần cao nhất ở sản
phẩm camera và công ty D chiếm thị phần cao nhất ở sản phẩm Drone.
2.3.4. Latin America
AC Camera
Đối với sản phẩm AC Camera, công ty B và công ty E sử dụng chiến lược giá tầm cao với
mức giá cao hơn mức giá trung bình, công ty D sử dụng chiến lược giá tầm thấp với mức giá
thấp nhất.
Đối với chất lượng sản phẩm, các công ty sử dụng chất lượng trung bình 5.8 sao, thấp nhất là
công ty A, C (5.5 sao) và cao nhất là công ty B (6.3 sao).
Về hình ảnh thương hiệu, các công ty sử dụng mức chi phí trung bình là 78. Công ty C đầu
tư vào hình ảnh nhiều nhất.
Các công ty C, F sử dụng chiến lược giống nhau về số lượng mẫu mã (3 mẫu), công ty A, D,
E có số lượng mẫu mã là 4 mẫu, công ty B có số lượng mẫu cao nhất là 5 mẫu.
Trung bình các công ty có 45 chuỗi bán lẻ nhiều cửa hàng. Về các nhà bán lẻ trực tuyến,
trung bình giữa các công ty là 93 nhà bán lẻ. Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ địa phương
trung bình của các công ty là 2761, công ty E có số lượng nhà bán lẻ nhiều nhất, công ty F có
số lượng thấp nhất.
Mức giá trung bình mà các công ty lựa chọn hỗ trợ nhà bán lẻ là 6.50 cho mỗi đơn vị sản
phẩm. Có 3 công ty là công ty B, D, F hỗ trợ cho các nhà bán lẻ cao hơn mức giá trung bình.
Các chiến lược marketing của các công ty sử dụng cũng khác nhau, trong đó công ty E chi
nhiều chi phí cho marketing nhất
Trung bình số lượng camera này các công ty bán được là 197, công ty A, C, D và công ty F
bán được số lượng cao hơn trung bình. Thị phần của công ty D là cao nhất 18.6% và thị
phần của công ty B là thấp nhất 12.7%.
UAV Drone
Về giá cả, công ty A, C, D sử dụng mức giá tầm thấp và thấp nhất là công ty A, các công ty
còn lại sử dụng chiến lược giá tầm cao và cao nhất là công ty E.
Trung bình các công ty giảm 13.5% cho các nhà bán lẻ trực tuyến, công ty F giảm với tỷ lệ
thấp nhất là 10 %.
Về chất lượng sản phẩm, Các công ty B, C, F sản xuất sản phẩm với chất lượng cao, công ty
A, D, E sản xuất sản phẩm với chất lượng thấp hơn trung bình.
Trung bình chi phí cho hình ảnh thương hiệu là 78. Công ty C đầu tư chi phí hình ảnh nhiều
nhất.
Công ty C công ty F sản xuất 2 mẫu sản phẩm, công ty A, B, D, E sản xuất 3 mẫu.
Số lượng nhà bán lẻ trực tuyến trung bình của các công ty là 29. Công ty E có số lượng nhà
bán lẻ cao nhất, công ty D thấp nhất.
Các công ty sử dụng các chiến lược marketing khác nhau với các chi phí khác nhau. Trong
đó, công ty E sử dụng chi phí cao nhất.
Trung bình các công ty bảo hành sản phẩm là 140 ngày, công ty C, E có thời gian bảo hành là
lâu nhất (180 ngày), các công ty còn lại có thời gian bảo hành là 120 ngày.
Số lượng sản phẩm bán ra trung bình của các công ty là 22 sản phẩm, công ty C bán được số
lượng sản phẩm là cao nhất (27 sản phẩm) và công ty F bán được số lượng sản phẩm là thấp
nhất (16 sản phẩm). Do đó công ty C chiếm thị phần cao nhất tại thị trường này là 20.6 % và
công ty F chiếm thị phần thấp nhất (12.7%).
Kết luận: Ở thị trường Mĩ Latin, với sản phẩm Camera, công ty D chiếm thị phần cao nhất;
với sản phẩm Drone, công ty C chiếm thị phần cao nhất.
- Vẫn chú trọng đầu tư vào các chi phí liên quan đến Marketing, đặc biệt là hai thị trường tập
trung Bắc Mĩ và Châu Âu do năm 11 tới đây tỷ giá hối đoái của thị trường có chiều sụt giảm
mạnh ở Mỹ Latinh lại mang đến tác động tiêu cực cho lợi nhuận và thị phần , các thị trường
còn lại vẫn cố gắng đầu tư sao cho nhiều hơn đối thủ.
Thời hạn bảo hành tăng lên 180 ngày cho các
Thời hạn bảo hành thị trường khó tính như Bắc Mỹ và Châu Âu
để đảm bảo chất lượng
Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ Do tăng mức P/Q nên giá bán tăng lên.
Chiết khấu cho nhà bán lẻ trực Giữ chiết khấu ở mức 13% cho cả 3 khu vực
tuyến bên thứ 3 Bắc Mỹ,Châu Á TBD, Châu Âu. Riêng Mỹ
Latin giảm ở mức 12%.
Hiển thị sản phẩm trên trang web/ Tăng chi phí quảng cáo mạnh cho cả 4 khu
Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm/ vực vì giá bán vẫn còn cao hơn so với đối
Ngân sách tuyển dụng và hỗ trợ thủ. Tuy nhiên vẫn ưu tiên đầu tư mạnh chất
nhà bán lẻ vào 2 thị trường chính là Bắc Mỹ và Âu-Phi.
Thời hạn bảo hành Giữ nguyên thời hạn bảo hành 180 ngày cho
cả 2 thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu , riêng
các thị trường còn lại là 120 ngày nhằm tăng
sức cạnh tranh.
Công ty đề ra special discount offer khác nhau cho các thị trường. Nếu giành được hợp
đồng đặc biệt ở khu vực nào thì doanh số bán của công ty sẽ tăng 10% doanh số bán hàng
thực ở khu vực đó. Công ty đề ra 38% - 40% cho thị trường North America và 37% - 40%
Europe-Africa do ở 2 khu vực này công ty bán được nhiều sản phẩm hơn, đặc biệt là thị
trường Europe – Africa vì doanh số các năm khá tốt và năm sau có exchange rates tốt thứ
nhì; dành 28% - 35% discount cho thị trường Asia-Pacific và 28% - 35%cho Latin America
– khu vực bán được ít sản phẩm hơn.
Công ty không tính ảnh hưởng của việc nhận được hợp đồng ở các thị trường vì việc nhận
được hợp đồng hay không là rất khó dự đoán và nếu dự đoán sai lại ảnh hưởng đến việc
điều chỉnh các phần khác.