You are on page 1of 46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX


TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SƠN TÙNG STONE

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Bảo Tuấn


Sinh viên thực hiện : Vũ Hoàng Anh
Mã sinh viên : A38693
Chuyên ngành : Quản trị marketing

HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX


TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SƠN TÙNG STONE

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Bảo Tuấn


Sinh viên thực hiện : Vũ Hoàng Anh
Mã sinh viên : A38693
Chuyên ngành : Quản trị marketing

HÀ NỘI – 2023
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy, cô trong Khoa Kinh tế và quản
lý của Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong những năm
tháng qua, để em có được một nền tảng kiến thức vững chắc như ngày hôm nay. Đặc
biệt, em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Bảo Tuấn, người luôn tận tâm hướng dẫn
cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới toàn bộ các cán bộ nhân viên tại Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone, đặc biệt là các anh chị trong phòng
Kinh doanh đã cung cấp tài liệu và hướng dẫn em vận dụng các kiến thức mà em được
học khi ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
một cách hiệu quả nhất.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do sự hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian thực
tập nên bài báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được sự
góp ý của các thầy, các cô để em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa vốn kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên

Vũ Hoàng Anh
MỤC LỤC
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI SƠN TÙNG STONE .................................................................................. 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone ...................................................................................................... 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
.......................................................................................................................... 2
1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone ........................................................................ 3
1.3.1. Ban giám đốc ................................................................................................ 3
1.3.2. Phòng Kinh doanh .......................................................................................3
1.3.3. Phòng Thiết kế – thi công ............................................................................3
1.3.4. Phòng kỹ thuật .............................................................................................. 3
1.3.5. Phòng Hành chính .......................................................................................4
1.3.6. Phòng Kế toán .............................................................................................. 4
1.3.7. Các đội thi công ............................................................................................4
1.3.8. Xưởng sản xuất............................................................................................. 4
1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone ....................................................................................... 5
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone năm 2021 và 2022 ....................................................... 5
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN TÙNG STONE .............. 7
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone ........................................................................ 7
2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .............................................................. 7
2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô .............................................................. 9
2.2. Thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone ..................................................................................... 11
2.2.1. Chính sách sản phẩm (Product) ................................................................ 11
2.2.2. Chính sách giá (Price) ................................................................................14
2.2.3. Chính sách phân phối (Place) ...................................................................18
2.2.4. Chính sách xúc tiến (Promotion)............................................................... 19
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing mix của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone .................................................................................................... 25
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................25
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế ..........................................25
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 28
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn
Tùng Stone .................................................................................................................... 28
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing mix tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone ...................................................................... 28
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm .............................................28
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách giá.........................................................29
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối .............................................29
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp..................................31
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ


NXB Nhà xuất bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2021 – 2022 của Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Sơn Tùng Stone ......................................................................................5
Bảng 2.1. Giá một số sản phẩm sàn đá của Công ty .....................................................14
Bảng 2.2. Bảng giá một số sản phẩm đá ốp của Công ty ..............................................16

Hình 2.1. Danh sách một số sản phẩm của Công ty ......................................................12
Hình 2.2. Catalog, tờ rơi quảng cáo của Công ty ..........................................................20
Hình 2.3. Quảng cáo trên phương tiện vận tải của Công ty ..........................................21
Hình 2.4. Quảng cáo tại hàng rào công trình của Công ty ............................................21
Hình 2.5. Hoạt động PR nội bộ của Công ty .................................................................22
Hình 2.6. Giao diện trang web của Công ty ..................................................................24
Hình 2.7. Trang fanpage của Công ty............................................................................25
Hình 3.1. Quảng cáo page post trên facebook ............................................................... 32
Hình 3.2. Quảng cáo page like trên facebook ............................................................... 32
Hình 3.3. Quảng cáo website click trên facebook .........................................................33
Hình 3.4. Quảng cáo bằng Banner trên di động ............................................................ 34
Hình 3.5. Quảng cáo đan xen trên di động ....................................................................34

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn
Tùng Stone .......................................................................................................................2
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Công ty ..............................................18
Sơ đồ 3.1. Đề xuất cấu trúc kênh phân phối mới cho Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone ........................................................................................30
LỜI MỞ ĐẦU
Marketing mix là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp duy trì và tạo lập vị thế
cạnh tranh dài hạn trên thị trường. Nếu doanh nghiệp không đầu tư vào việc xây dựng
chiến lược marketing mix phù hợp sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đi xuống, không tạo được vị thế cũng như làm giảm sút thị phần. Bất cứ nhà quản lý nào
cũng có thể hiểu được việc áp dụng marketing mix vào doanh nghiệp sao cho thực sự
hiệu quả đã là một điều vô cùng khó khăn. Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải có các
biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động nhất và sẵn sàng đối mặt với mọi rủi
ro cũng như áp lực từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực
hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, hướng theo nhu cầu của khách hàng và
phải áp dụng hoạt động marketing mix vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong đó việc xây dựng và hoàn thiện các hoạt động marketing mix với những biện pháp
cụ thể phải được ưu tiên hàng đầu. Đây sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và là con đường
ngắn nhất để doanh nghiệp đi đến thành công.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone là một doanh nghiệp
mới được thành lập chưa lâu, hoạt động trong lĩnh vực mua bán, xuất nhập khẩu các sản
phẩm nội thất từ đá. Tuy các sản phẩm của Công ty khá đa dạng về chủng loại, quy cách,
mẫu mã nhưng các hoạt động marketing mix chưa được đầu tư bài bản, chuyên nghiệp,
còn nhiều hạn chế cần khắc phục nên mức độ nhận biết thương hiệu trên thị trường chưa
đủ lớn, khách hàng chưa biết đến nhiều về Công ty cũng như các sản phẩm của Công ty
nên hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Sơn Tùng Stone em đã quyết định chọn đề tài “Hoạt động marketing
mix tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone” làm đề tài báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình. Bài báo cáo gồm ba phần chính sau:
Phần 1: Khái quát về Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng
Stone
Phần 2: Thực trạng hoạt động Marketing mix tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone
Phần 3. Nhận xét và đề xuất
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SƠN TÙNG STONE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone
Thông tin chung về công ty:
 Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
 Tên giao dịch: SON TUNG STONE CONSTRUCTION AND TRADING
COMPANY LIMITED
 Đại diện công ty: Ông Nguyễn Sơn Tùng – Chức vụ: Giám đốc
 Trụ sở chính của công ty đặt tại: Km 01 đường Phan Trọng Tuệ, xã Vĩnh Quỳnh,
huyện Thanh Trì, Hà Nội.
 Mã số thuế: 5500606969
 Vốn điều lệ tính tại thời điểm năm 2022: 3.000.000.000 đồng
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Sơn Tùng Stone hiện là một trong những
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực mua bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm đá Granite,
Marble, Onyx, Cẩm thạch, Bazan có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, quy cách,
mẫu mã đang được ưa chuộng và thịnh hành trên toàn thế giới.
Sơn Tùng Stone được điều hành và dẫn dắt bởi đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm
về lĩnh vực đá trong cả hai nhóm thị trường trong và ngoài nước. Với niềm đam mê về
ngành đá và mong muốn được đem đến cho khách hàng một không gian sang trọng,
trang nhã với các sản phẩm từ đá. Ban lãnh đạo của Sơn Tùng Stone đã không ngừng
học hỏi, nghiên cứu những sản phẩm và công nghệ mới nhất để cho ra các sản phẩm,
các chủng loại đá Granite, Marble, Onyx, Cẩm thạch, Bazan với chất lượng tốt nhất, giá
cả hợp lý nhất phục vụ cho thị trường Việt Nam, đồng thời cho áp dụng hàng loạt công
nghệ kỹ thuật cao để thực hiện thi công các hạng mục công trình về đá.
Với tiêu chí “Uy tín, chất lượng đặt lên hàng đầu”, Sơn Tùng Stone đã xây dựng
bộ máy với đội ngũ quản lý – kỹ thuật – nhân viên tư vấn thiết kế chuyên nghiệp, nhiệt
tình. Đội ngũ công nhân Sơn Tùng Stone đều lành nghề với số lượng máy móc thiết bị
với công nghệ cao có sẵn hầu hết được nhập khẩu từ Italy như máy cắt cầu, máy cưa
gangsaw, máy mài 24 đầu, máy cưa đĩa,.v.v… để gia công các loại đá có kích thước lớn
cần độ chính xác cao cùng các công cụ cầm tay có khả năng gia công các loại đá đòi hỏi
sự khéo léo tỉ mỉ.
Từ những ngày mới đi vào hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn về cở sở vật
chất với xưởng nhỏ, hẹp, quy mô gia đình. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nhiệt huyết
của ban lãnh đạo cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm và năng

1
động, công ty dần dần đã khẳng định vị trí, khả năng và sự chủ động trong kinh doanh
của mình, cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất, qua đó không
ngừng nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Công ty không ngừng đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công nhân viên cả về đạo đức lẫn trình độ chuyên môn. Đảm bảo đầy đủ việc làm,
thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước
Phương châm hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng
Stone là luôn quan tâm và trân trọng những việc làm dù nhỏ nhất để tri ân cùng khách
hàng. Sự hài lòng, tin cậy nhất về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ trước và sau
bán hàng của khách hàng dành cho công ty là cam kết và là động lực làm việc của tất cả
nhân viên trong Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone.
Đến nay, công ty vẫn giữ vững được ổn định, mở rộng thị trường, ngày càng hoàn
thiện hơn về dịch vụ cung cấp, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu khắt khe
nhất của khách hàng. Chính vì thế, công ty ngày càng phát triển, tạo được sự uy tín đối
với khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
được bố trí theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng. Đây là một mô hình khá phổ
biến trong các doanh nghiệp hiện nay, bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các
mô hình khác. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn
Tùng Stone được thể hiện như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Sơn Tùng Stone

Ban giám đốc

Phòng kinh Phòng thiết kế Phòng Phòng Phòng


doanh – thi công kỹ thuật hành chính kế toán

Đội Xưởng
thi công sản xuất

(Nguồn: Phòng hành chính)

2
1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban trong Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
1.3.1. Ban giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm 3 thành viên: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp
luật, trước Hội đồng thành viên, khách hàng, nhà cung cấp, nhà thầu phụ về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ: Quyết định các vấn đề
liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty mà không cần phải có quyết
định của Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ Công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc. Giám đốc sẽ căn cứ vào khả năng
và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy quyền một số quyền hạn nhất định cho các Phó
Giám đốc.
1.3.2. Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh là bộ phận có các chức năng nhiệm vụ như: Lập kế hoạch kinh
doanh và triển khai thực hiện; Thiết lập, giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhà phân
phối cung cấp nguyên vật liệu; Nghiên cứu thị trường, báo cáo cơ hội đầu tư; Lập hồ sơ
đấu thầu, tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh; Chịu trách nhiệm
thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng tới khách hàng và khách hàng tiềm năng của
Công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần; Thực hiện hoạt động bán hàng nhằm
đem lại doanh thu cho doanh nghiệp.
1.3.3. Phòng Thiết kế – thi công
Phòng Thiết kế – thi công là bộ phận chuyên tư vấn cho khách hàng về việc thiết
kế sản phẩm, tư vấn các sản phẩm đá phù hợp với nhu cầu và mang tính thẩm mỹ cao;
soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; Khảo sát thực địa,
nghiên cứu thiết kế, lên phương án thi công; Lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng; Quản lý chất lượng công trình xây dựng,
giám định chất lượng công trình xây dựng, quản lý chất lượng vật liệu xây dựng; Thi
công xây dựng, thi công lắp đặt các thiết bị nội thất, nghiệm thu (về khối lượng, chất
lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì thiết bị, công trình xây dựng.
1.3.4. Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc các công tác: Lập hồ
sơ kỹ thuật, thẩm tra biện pháp thi công, phương án tổ chức sản xuất thi công, lập hồ sơ
nghiệm thu; Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các yêu cầu của công tác an toàn, vệ
sinh lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ an toàn trong công ty; Ứng dụng

3
công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và các vấn đề liên quan đến công
tác kỹ thuật; Quản lý kỹ thuật các thiết bị, xe, máy móc của công ty, cung ứng kịp thời
nhu cầu vật tư, phụ tùng, nhiên liệu theo yêu cầu; Trực tiếp tham gia giám sát sửa chữa,
bảo dưỡng định kỳ của công ty, khắc phục sự cố; Thực hiện cập nhật hàng ngày về sản
lượng, theo dõi tình trạng làm việc của thiết bị, máy móc.
1.3.5. Phòng Hành chính
Phòng Hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức
bộ máy, quản lý đội ngũ nhân viên trong Công ty; Huy động sắp xếp lao động, thực hiện
công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật, an toàn sản xuất, công tác bảo vệ, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, công tác hành chính quản trị; Lập và quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch công
nhân viên trong Công ty đồng thời lưu trữ hồ sơ tài liệu, công văn đi và đến; Tổ chức
bảo vệ công ty, kiểm tra sức khỏe, chăm sóc khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân
viên; Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của công ty về lĩnh vực hành chính.
1.3.6. Phòng Kế toán
Phòng Kế toán là bộ phận có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thu
chi tài chính hàng tháng, quý, năm, các biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch thu chi
tài chính của công ty; Chủ động phối hợp với các phòng thiết lập kế hoạch kinh doanh
và thu hồi nợ, kế hoạch và thủ tục vay vốn từ các ngân hàng thương mại; Kiểm tra tính
chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thu nợ; kiểm tra việc quản lý sử dụng vật tư tài sản;
Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ số liệu thông tin nghiệp vụ kế toán, lập sổ
chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
1.3.7. Các đội thi công
Các Đội thi công thực hiện thi công hạng mục đá lát, đá sàn, đá ốp tường, đá trang
trí… cho các công trình xây dựng, hoàn thiện nội thất đá cho các công trình xây dựng
cũng như các hạng mục công trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành
nghiệm thu các khối lượng đã hoàn thành.
1.3.8. Xưởng sản xuất
Xưởng sản xuất của Công ty có nhiệm vụ thực hiện sản xuất đúng, đủ, kịp thời
theo kế hoạch sản xuất được đưa xuống từ Phòng Kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm đá xây
dựng, đá nội thất, đá tiểu cảnh, đá trang trí… theo đúng quy cách đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Xưởng sản xuất của Công ty đóng tại số 160 tiểu khu 1, thị trấn Phù Yên,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, được phân chia thành các tổ sản xuất và được chuyên môn
hóa theo những nhiệm vụ cụ thể.
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng
Stone là hệ thống các bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các bộ phận này có
chức năng, quyền hạn khác nhau nhưng mọi hoạt động của từng bộ phận đều hướng tới

4
mục tiêu chung nhằm quản lý, phát triển công ty theo đúng một qui trình, tổ chức. Việc
phân chia tách bạch các bộ phận trong công ty đã giúp cho các hoạt động cũng như việc
quản lý các hoạt động của các bộ phận được dễ dàng hơn, giúp công ty hoàn thành mọi
công việc với hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nói chung của Công
ty cũng như hoạt động marketing mix của phòng kinh doanh diễn ra một cách nhịp
nhàng, đồng nhất, đảm bảo được giám sát một cách chặt chẽ.
1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
 Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá, hoàn thiện công trình xây dựng
 Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ, đường thủy, công trình khai khoáng
 Xây dựng công trình điện, cấp, thoát nước, viễn thông, thông tin liên lạc
 Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
 Lắp đặt hệ thống thiết bị trong công trình nhà và công trình xây dựng khác như:
thang máy, thang cuốn, cửa cuốn, cửa tự động, dây dẫn chống sét, hệ thống hút bụi, hệ
thống cách âm, cách nhiệt, chống rung,
Hiện nay, ngành nghề hoạt động kinh doanh chính và đem lại doanh thu cao cho
công ty đó là kinh doanh các sản phẩm về đá nội thất, đá trang trí… cho các công trình
xây dựng.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone năm 2021 và 2022
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2021 – 2022 của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
Đơn vị tính: đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021 Tương
Tuyệt đối
đối (%)
(A) 1 2 (3)=(1) - (2) (4)=(3)/(2)

1. Doanh thu 21.077.834.469 17.862.369.384 3.215.465.085 18,00


2. Chi phí 19.478.094.889 16.968.670.553 2.509.424.336 14,79

3. Lợi nhuận 1.599.739.580 893.698.831 706.040.749 79,00


(Nguồn: Phòng kế toán)

5
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2021
và năm 2022, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2022 đã có những tiến triển
tốt hơn so với năm 2021 do lãnh đạo của công ty đã có sự chỉ đạo đúng đắn cũng như
khắc phục được những thiếu sót và đề ra phương hướng phát triển kịp thời. Các chỉ tiêu
hoạt động kinh doanh của công ty cụ thể như sau:
Doanh thu: Doanh thu năm 2022 của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Sơn Tùng Stone là 21.077.834.469 đồng, tăng 3.215.465.085 đồng so với năm 2021,
tương ứng tăng 18,00%. Doanh thu 2022 tăng so với 2021 thể hiện sự nỗ lực của công
ty trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Trong năm 2022, sau thời gian
dài bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, khi thị trường xây dựng đã có những tín hiệu khởi sắc,
các công trình, dự án bất động sản được thi công và hoàn thiện rất nhiều, Công ty đã nỗ
lực đẩy mạnh các hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới, áp
dụng chính sách mềm dẻo trong công tác thu tiền của khách hàng, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh. Tất cả những yếu tố đó đã khiến cho doanh thu trong năm 2022 của
công ty tăng so với năm 2021.
Chi phí: Năm 2022 tổng chi phí của Công ty là 19.478.094.889 đồng, tăng
2.509.424.336 đồng so với năm 2021, tương đương tăng 14,79%. Trong đó chi phí giá
vốn chiếm tỷ trọng cao nhất, do trong năm tình hình kinh doanh thuận lợi, Công ty ký
kết được hợp đồng thi công hạng mục đá hoàn thiện các công trình nhiều hơn, số lượng
bán ra nhiều hơn dẫn đến doanh thu tăng, điều đó kéo theo chi phí giá vốn, chi phí bán
hàng... cũng gia tăng. Mức tăng chi phí của Công ty là 14,79% thấp hơn mức tăng của
doanh thu cho thấy Công ty cũng đã có những biện pháp kiểm soát tốt chi phí, từ đó góp
phần làm gia tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận: Năm 2022, lợi nhuận Công ty đạt được là 1.599.739.580 đồng, tăng
706.040.749 đồng, tương ứng tăng 79,00% so với năm 2021. Nguyên nhân lợi nhuận có
mức tăng trưởng mạnh là do các chi phí của Công ty có mức tăng thấp hơn mức tăng
trưởng doanh thu. Điều này cho thấy năm 2022 Công ty đã có những biện pháp kiểm
soát tốt hơn các khoản chi phí nên lợi nhuận của Công ty có sự tăng trưởng khá lớn.
Nhận xét: Có thể nhận thấy năm 2022 Công ty hoạt động khá hiệu quả, các chỉ
tiêu liên quan doanh thu và lợi nhuận đều có sự tăng trưởng tốt so với năm 2021. Công
tác kiểm soát chi phí của công ty khá tốt đặc biệt là chi phí giá vốn khiến các chi phí này
tăng thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần, đóng góp vào sự gia tăng của lợi nhuận.
Trong những năm tiếp theo, Công ty cần tiếp tục có những chiến lược đầu tư kinh doanh
mang tính dài hạn hơn, tập trung vào những lợi thế mà doanh nghiệp đang có, quảng bá
hình ảnh để duy trì đà tăng trưởng doanh thu cũng như tiếp tục kiểm soát tốt chi phí, từ
đó giúp doanh nghiệp có nhiều lợi nhuận hơn.

6
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SƠN TÙNG STONE
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trường chính trị, pháp luật:
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức độ ổn định về chính trị
cao. Sự ổn định chính trị-xã hội là hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế, sự ổn định
chính trị đã góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì các định hướng phát triển kinh tế,
đảm bảo về sự thuận lợi của các chính sách từ Nhà nước. Môi trường chính trị ổn định,
ít biến động vì thế đã tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp nói chung và Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone nói riêng phát triển.
Thái độ của Chính phủ đối với doanh nghiệp là một yếu tố khá quan trọng, nó ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư, quyết định về tổ chức cơ cấu làm việc, sản xuất của doanh
nghiệp. Nhìn chung, Chính phủ Việt Nam luôn nỗ lực đưa ra các chính sách để hỗ trợ
các doanh nghiệp. Tháng 5/2010, Chính phủ đã đưa ra 6 biện pháp lớn nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, liên quan đến vấn đề hỗ trợ vay vốn, thủ tục hành chính doanh
nghiệp,...Nền kinh tế đang đi theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên Nhà
nước cũng dành rất nhiều ưu đãi về các thủ tục pháp luật cho ngành công nghiệp chế
tạo, vì vậy sẽ thúc đẩy sự phát triển của những doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
này.
Nền chính trị ổn định cùng với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ Chính phủ
giúp công ty có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư thu được hiệu quả,
giảm lãi vay, giảm thuế thu nhập doanh nghiêp, mở rộng thị trường và tìm kiếm khách
hàng dễ dàng hơn.
 Môi trường kinh tế:
 Đây là yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của nhà quản trị Công ty. Những
năm gần đây, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn có sự
tăng trưởng ổn định. Cùng với đó, Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế bằng
việc gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại trong khu vực. Những yếu tố này góp
phần thúc đẩy thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào Việt Nam. Kinh tế tăng trưởng giúp
cho công ty có thể sản xuất kinh doanh tốt hơn, đảm bảo đầu ra tiêu thụ không bị ứ đọng
hàng hóa, sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ. Bên cạnh đó, báo cáo bất động sản
năm 2021 của Savilla – Tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ
bất động sản, thống kê rằng thị trường bất động sản Việt Nam trong năm 2022 đã đón
nhận thêm khoảng 723.500 căn hộ. Số lượng căn hộ ngày càng tăng đồng nghĩa với việc
7
sẽ ngày càng có nhiều căn nhà hơn cần được xây dựng hoàn thiện, trang trí nội thất và
lắp đặt các hạng mục bằng đá tăng mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc Sơn Tùng Stone
cần nâng cấp dịch vụ và tăng cường các hoạt động marketing mix của mình để thu hút
được khách hàng.
 Môi trường nhân khẩu học:
Việt Nam đang bước vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độ tuổi lao
động lớn. Số người có trình độ đại học trở lên của năm 2022 là 10 triệu 500 nghìn người,
tăng 5,23% so với năm 2021. Số lượng người lao động có trình độ chuyên môn cao tăng
lên cũng đáp ứng cho nhu cầu tuyển dụng nhân viên marketing, thiết lập phòng
marketing cho công ty trong tương lai. Việc nhận thức những tác động của môi trường
nhân khẩu không chỉ giúp Công ty thu hút được nguồn lao động chất lượng cao mà còn
giúp công ty xây dựng được những chiến lược marketing mix hiệu quả hơn.
 Môi trường công nghệ:
Trong thời đại công nghệ, kỹ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, việc nắm
bắt nhanh chóng và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp. Đối với công ty kinh doanh các sản
phẩm công nghiệp chế tạo, công nghệ - kỹ thuật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng sản phẩm.
 Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các
nguồn lực đầu vào cần thiết cho sản xuất – kinh doanh, chúng có thể gây ảnh hưởng tới
các hoạt động marketing mix trên thị trường. Việt Nam có nguồn lực về tài nguyên thiên
nhiên phong phú đặc biệt là nguồn tài nguyên đá cho xây dựng. Cùng với đó, Việt Nam
thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều, là điều kiện thích hợp cho các
côn trùng gây hại như mối mọt sinh sôi phát triển, dẫn đến các sản phẩm sàn, trần, vách
bằng gỗ tự nhiên dễ bị cong vênh và bị mối mọt đục khoét gây hư hại. Do vậy nhu cầu
các sản phẩm đá lát, đá ốp, đá trang trí nội thất cho các công trình xây dựng tăng cao.
 Môi trường văn hóa – xã hội:
Sự thay đổi nhanh của lối sống do có sự giao lưu giữa các nền văn hóa với nhau
luôn tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua nhiều cuộc nghiên cứu, các
nhà khoa học đã chứng minh được rằng dưới ảnh hưởng và tác động của mỗi nền văn
hóa, con người sẽ có lối sống, cách ứng xử và hành vi tiêu dùng khác nhau. Trong mỗi
nền văn hóa lại chia ra các nhánh văn hóa khác nhau. Bản sắc văn hóa khác nhau sẽ hình
thành nên các quan điểm khác nhau về các giá trị và chuẩn mực hành vi, phong cách
sống, tâm lý, xu hướng tiêu dùng… khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu về môi trường văn hóa – xã hội là tìm cách để giải bài toán về tâm lý, nhu cầu, mong

8
muốn của người tiêu dùng để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng nền văn
hóa khác nhau.
2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
 Bản thân doanh nghiệp:
 Nguồn lực tài chính:
Hiện nay, quy mô Công ty còn hạn chế, tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh, nguồn
vốn còn hạn hẹp, nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu Công ty chỉ là 2 tỷ đồng, trong đó
chủ yếu dành cho việc nhập mua hàng hóa đầu vào và mua sắm tài sản cố định nên
nguồn lực tài chính dành cho các hoạt động marketing mix là không nhiều.
 Nguồn nhân lực:
Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể thực hiện thì cần phải có nguồn nhân lực.
Con người luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự thành công của mọi tổ chức, doanh
nghiệp. Tuy nhiên hiện nay Công ty chưa có bộ phận marketing riêng mà các hoạt động
marketing mix sẽ do Phòng kinh doanh đảm nhiệm. Điều này dẫn đến việc viên phòng
kinh doanh phải kiêm nhiệm các hoạt động marketing trong khi chưa được đào tạo
chuyên sâu về marketing nên còn nhiều bỡ ngỡ trong công việc, hiệu quả của các hoạt
động marketing mix chưa cao.
 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, ngành kinh doanh các sản phẩm đá trang trí, đá ốp lát, đá tiểu cảnh…
phục vụ cho các công trình xây dựng đang rất phát triển khiến cho mức độ cạnh tranh
của thị trường đang ngày một trở nên gay gắt. Do đó đòi hỏi công ty phải thường xuyên
tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và đưa ra các chiến lược marketing mix phù hợp với
khách hàng để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh
trên thị trường.
Sự tham gia thị trường của hàng loạt các thương hiệu mới đã tạo nên một thị trường
cạnh tranh sôi động và khốc liệt. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh đá trang trí, đá
ốp lát, đá tiểu cảnh phục vụ cho các công trình xây dựng trên địa bàn Hà Nội hiện nay
là rất nhiều, có thể kể đến các doanh nghiệp hàng đầu như Công Ty Cổ phần Đại Sàn
(https://daisan.vn/), Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Newland Việt Nam
(https://newlando.vn/), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công trình văn hóa
(https://dacongtrinh.vn/), Công ty TNHH Adal Home (https://adalhome.vn/), Công ty
TNHH Thành Phát Stone (https://thanhphatstone.com/). Hiện nay các công ty cạnh tranh
nhau về độ đa dạng của các sản phẩm, tính độc đáo, tính sang trọng, thẩm mỹ, mức giá
cũng như các dịch vụ đi kèm khác.

9
 Khách hàng:
Hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone cũng đã có
số lượng khách hàng tương đối phong phú như khách hàng doanh nghiệp, khách hàng
cá nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc… Khách hàng tiềm năng của công ty có đặc điểm là một cá nhân, tổ chức có đủ
năng lực tài chính và khả năng đưa ra quyết định về việc mua sản phẩm, có nhu cầu đối
với sản phẩm. Những người quyết định, tư vấn mua sản phẩm có sự hiểu biết nhất định
về tính năng, công dụng, cách thức sử dụng của sản phẩm. Họ lựa chọn, cân nhắc rất kỹ
đối với giá cả, chất lượng sản phẩm, thời gian thi công, các chế độ hậu mãi và so sánh
sản phẩm của Công ty so với các đối thủ trên thị trường khi quyết định mua. Trong
những năm qua Công ty cũng đã cố gắng tiếp cận và khai thác khối khách hàng là các
nhà thầu thi công xây dựng trên địa bàn Hà Nội để nhận thầu phần thi công hạng mục
đá lát, đát ốp, đá trang trí cho các căn hộ tại các khu đô thị. Trong hai năm 2021 – 2022
Công ty đã hợp tác cùng Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng Ricons và Tập đoàn
Bitexco để nhận thầu thi công hạng mục đá ốp, đá lát cho hơn 1000 căn hộ tại các dự án
như Dự án Khu đô thị mới Gamuda City tại Hà Nội, Dự án The Manor Center Park, Dự
án khu đô thị The Global City tại Thành phố Thủ Đức. Đây là hai khách hàng mang lại
nguồn thu lớn cho Công ty qua hai năm.
Bên cạnh đó Công ty cũng khai thác được lượng khách hàng cá nhân, tổ chức khác
rất lớn do hiện nay các công trình xây dựng nhà dân cũng như số lượng các công trình
nhà máy, xí nghiệp, chung cư, nhà ở, văn phòng…tăng lên đáng kể nên nhu cầu về các
sản phẩm đá cũng có xu hướng gia tăng. Nắm bắt cơ hội đó, Công ty không ngừng cải
tiến các cách thức marketing nhằm tiếp cận tới các khách hàng trong thị trường này.
 Công chúng:
Nhóm công chúng trực tiếp của Công ty bao gồm các khách hàng mục tiêu, các
hiệp hội cũng như các cơ quan, đơn vị… Sản phẩm, dịch vụ của Công ty có chất lượng
tốt, phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ được họ truyền tai và giới thiệu bạn bè, tuy
nhiên, khi Công ty cung cấp các dịch vụ chưa làm hài lòng đối tượng này, họ sẽ tuyên
truyền với bạn bè, đối tác để tránh các sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
 Các nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp hiện nay của Công ty cung ứng nguyên vật liệu, đá thô chủ yếu
nhập khẩu từ nước ngoài hoặc tại các mỏ đá bazan, đá granite có chất lượng luôn được
bảo đảm, đáp ứng được các quy định về chất lượng, thông số sản phẩm mà khách hàng
yêu cầu. Tuy nhiên cũng có những khó khăn như việc vận chuyển đôi khi xảy ra sản
phẩm bị trầy xước hoặc trễ hẹn, một số mẫu đặt hàng riêng khó thực hiện... Những yếu
tố này cũng ảnh hưởng đến các hoạt động marketing mix của Công ty.

10
 Các trung gian marketing:
Các trung gian marketing là các đơn vị giúp đưa các sản phẩm của Công ty đến
gần hơn với các đối tượng khách hàng, các trung gian này bao gồm:
 Các trung gian phân phối dịch vụ: Hiện nay, Ngoài trụ sở chính và các văn
phòng giao dịch, Công ty còn có hệ thống các đại lý bán hàng tại các tỉnh. Đây là các
trung gian phân phối hàng hóa giúp các sản phẩm của Công ty đến gần với khách hàng
hơn.
 Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối: Công ty trực tiếp lưu kho và bảo quản
hàng hóa, sử dụng dịch vụ vận tải của mình nên cắt giảm được chi phí cho khâu này.
Tuy nhiên tự phân phối hàng hóa lại là mặt hạn chế cho việc vận chuyển cho các khách
hàng ở xa trụ sở của Công ty do thời gian vận chuyển dài, chi phí vận chuyển lớn.
 Các trung gian tài chính: Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hiện nay
công ty sử dụng các trung gian tài chính như ngân hàng, tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo
nguồn vốn vay cũng như có được những ưu đãi về lãi suất nhằm giảm chi phí cho sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa đầu tư nhiều vào các chính sách bảo hiểm
nhằm tránh tổn thất, mất mát về hàng hóa, cơ sở vật chất không mong muốn ảnh hưởng
đến hoạt động của Công ty.
 Các cơ sở cung cấp dịch vụ về marketing: Hiện nay, công ty không thuê ngoài
các dịch vụ về marketing mà trực tiếp thực hiện. Công ty vẫn chưa mạnh dạn mở rộng
quy mô, liên kết với các trung gian marketing dẫn đến các bộ phận, phòng ban còn gặp
nhiều khó khăn khi phải vừa thực hiện công tác chuyên môn, vừa tiến hành thực hiện
các chiến lược markting, do vậy các hoạt động marketing chưa hiệu quả và sơ sài.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone
2.2.1. Chính sách sản phẩm (Product)
 Về chủng loại sản phẩm, hiện nay Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn
Tùng Stone đang tiến hành phát triển chủng loại sản phẩm theo hướng lên trên với mục
đích thâm nhập thị trường có tỉ lệ tăng trưởng, mức sinh lời cao hơn ngoài ra doanh
nghiệp còn muốn cung ứng ra thị trường đầy đủ các mặt hàng hơn nhằm đáp ứng nhu
cầu phong phú của khách hàng.
 Về danh mục sản phẩm, Công ty mở rộng danh mục hàng hóa bằng cách: bổ
sung hàng hóa mới. Công ty muốn cung ứng ra thị trường càng nhiều sản phẩm càng tốt
để thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone là doanh nghiệp đang
hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, tư vấn và phân phối các sản phẩm đá, nội thất xây

11
dựng. Sản phẩm Công ty cung cấp không chỉ mang lại giá trị sử dụng mà còn mang lại
giá trị cao về tính thẩm mỹ, tiện lợi, sang trọng. Ngoài những sản phẩm có sẵn sản xuất
theo lô thì Công ty còn nhận thiết kế, đặt riêng các sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng. Điều đó giúp Công ty có sự đa dạng về danh mục sản phẩm, đưa ra cho người tiêu
dùng được nhiều sự lựa chọn hơn, đáp ứng được nhiều nhu cầu khách hàng nên lượng
khách hàng của Công ty ngày càng tăng. Sản phẩm Công ty cung cấp hiện nay được
chia thành các nhóm sau:
 Đá Bazan: Đá cây Bazan, đá Bazan xanh, đá Bazan xám, đá Bazan đen, đá
Bazan ốp tường, đá Bazan lát quảng trường, sân vườn, đá Bazan nội thất, đá Bazan tiểu
cảnh.
 Đá hoa văn, hoa đá, hoa văn đầu cột
 Đá cẩm thạch
 Sàn đá công nghệ SPC…
Hiện nay, những mẫu sản phẩm Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn
Tùng Stone đang cung cấp đều là những sản phẩm có nhiều mẫu tương tự được cung
cấp rất nhiều trên thị trường. Công ty chưa có sự khác biệt và tăng khả năng cạnh tranh
cho Công ty trên thị trường.
Hình 2.1. Danh sách một số sản phẩm của Công ty

(Nguồn: https://sontungstone.com/san-pham)
 Về nhãn hiệu: Hiện nay Công ty không sử dụng nhãn hiệu riêng cho các sản
phẩm mà chỉ dùng ký mã hiệu sắp xếp theo từng nhóm ngành để thuận tiện cho việc sắp
xếp các đơn hàng.
 Về bao gói: Các sản phẩm của Công ty rất đa dạng về kích cỡ và chất liệu, thường
được sản xuất theo yêu cầu cảu khách hàng, do vậy Công ty không có bao bì riêng cho

12
từng loại sản phẩm. Chỉ một số loại đá lát và đá ốp được đóng gói bằng bìa carton để dễ
vận chuyển và tránh trầy xước, nứt vỡ. Trên các võ carton được in đầy đủ thông tin cũng
như logo của Công ty.
 Về phát triển sản phẩm mới: Công ty cũng đã có sự tìm hiểu nhu cầu khách hàng,
nghiên cứu về xu hướng trang trí các công trình xây dựng để đưa ra các sản phẩm phù
hợp với công năng, tính hữu ích và thẩm mỹ, tương thích với các công trình xây dựng.
Bên cạnh đó, Công ty không chỉ cung cấp ra thị trường sản phẩm hữu hình mà còn
có các sản phẩm vô hình, tạo thêm lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn về
cho Công ty như dịch vụ vận chuyển (giao hàng tận nơi), dịch vụ thi công hoàn thiện,
dịch vụ bảo hành sau bán, dịch vụ tư vấn, thiết kế giúp khách hàng lựa chọn được sản
phẩm theo đúng mục đích sử dụng. Chỉ với những dịch vụ như vậy Công ty cũng đã tạo
thêm được uy tín với khách hàng và khả năng cung ứng sản phẩm trên thị trường, đáp
ứng được toàn bộ nhu cầu của khách hàng trước và sau khi mua hàng. Các dịch vụ cụ
thể như sau:
 Chăm sóc khách hàng: Khách hàng là người trực tiếp mang lại doanh thu cho
Công ty, việc chăm sóc khách hàng nhằm mục đích đáp ứng được nhu cầu và sự quan
tâm của khách hàng. Quá trình chăm sóc một khách hàng của Công ty bao gồm những
công việc sau:
 Hỗ trợ tư vấn trực tiếp các thông tin chi tiết về công dụng, đặc tính, mẫu mã
sản phẩm, sẵn sàng cung cấp sản phẩm mẫu để khách hàng đánh giá và kiểm tra trước
khi đặt hàng. Khai thác tối đa vấn đề khách hàng đang gặp phải nhằm cung cấp cho họ
giải pháp.
 Hỗ trợ tư vấn, thiết kế các hạng mục nội thất đá cho khách hàng theo yêu cầu
riêng để gia tăng tính tiện ích, tính thẩm mỹ.
 Cập nhật và gửi những báo giá mới nhất, những thông tin chi tiết về sản phẩm
mới cho khách hàng bằng cách gửi catalogue, email, fax, điện thoại trực tiếp hoặc thông
qua hệ thống website của Công ty.
 Thường xuyên trao đổi thông tin về chất lượng của sản phẩm trong quá trình
sử dụng, nhằm giải quyết kịp thời các tình huống sự cố cho khách hàng.
 Tiếp nhận phản hồi của khách hàng, phối hợp với khách hàng để nghiên cứu
cải tiến thường xuyên và nâng cao chất lượng sản phẩm hay nghiên cứu sản phẩm mới.
 Bảo hành sản phẩm: Sau khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng đến tay
khách hàng, Công ty luôn quan tâm đến quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm nhằm
đảm bảo uy tín và chất lượng sản phẩm đã cam kết; đổi trả, thay thế những sản phẩm bị
nứt, vỡ.

13
2.2.2. Chính sách giá (Price)
2.2.2.1. Phương pháp định giá
Về phương pháp định giá, Công ty sử dụng kết hợp hai phương pháp định giá là
dựa theo chi phí và trên cơ sở cạnh tranh để đưa ra mức giá cho từng loại sản phẩm mà
Công ty đang cung cấp. Cụ thể:
 Định giá dựa theo chi phí:
Việc định giá của Công ty dựa trên cơ sở chi phí, đây là phương pháp tính giá có
đảm bảo lợi nhuận mục tiêu mong muốn nhằm duy trì hoạt động kinh doanh với một
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty định giá cho sản phẩm và dịch vụ của mình sao cho
có thể thu được từ 15 - 20% lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư.
Giá sản phẩm = Chi phí + Lợi nhuận
Chi phí của Công ty là những khoản mục như: chi phí giá vốn, chi phí lương trả
cho công nhân viên, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay ngân hàng, chi phí thuê ngoài,
các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
Phương pháp định giá dựa vào chi phí cộng lãi là phương pháp đơn giản nhất để
xác định giá thành của hàng hóa.
 Định giá trên cơ sở cạnh tranh hiện hành:
Trên thị trường hiện nay, nội thất đá xây dựng là những sản phẩm khá quen thuộc
với người tiêu dùng. Là một Công ty hoạt động chưa lâu, để gia nhập thị trường và có
chỗ đứng thì ngoài căn cứ vào chi phí, Công ty còn định giá thấp hơn so với giá của các
đối thủ nhằm gia tăng sức cạnh tranh, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường.
Đối với phương pháp định giá này, có thể ảnh hưởng tới mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp mong muốn. Chi phí cấu thành nên sản phẩm cao nhưng lại mong muốn bán với
giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì khi đó lợi nhuận thu được sẽ không cao.
Dưới đây là bảng giá một số sản phảm của Công ty đang cung cấp trên thị trường:
Bảng 2.1. Giá một số sản phẩm sàn đá của Công ty
Đơn Giá bán Giá bán
Tên sản
STT Quy cách vị niêm yết ưu đãi
phẩm
tính (VNĐ) (VNĐ)
- Chất liệu: SPC
Sàn đá công
- Kích thước: 1220 x 182 mm
nghệ SPC
- Tổng độ dày: 5.0mm
1 Titanium m2 480.000 381.000
- Lớp đế lót: EVA 1.0mm
(1220 x - Lớp chống xước: 0.3mm (AC 3)
182mm) - Phủ UV

14
Đơn Giá bán Giá bán
Tên sản
STT Quy cách vị niêm yết ưu đãi
phẩm
tính (VNĐ) (VNĐ)

Sàn đá - Chất liệu: SPC


công nghệ - Kích thước: 1524 x 230 mm
SPC - Tổng độ dày: 6.5mm
2 m2 609.000 503.000
Platinum - Lớp đế lót: IXPE 1.5mm
(1524 x - Lớp chống xước: 0.5mm (AC 4)
230mm) - Phủ UV
- Chất liệu: Multilayer SPC
Sàn đá - Film hoa văn EIR
công nghệ
- Kích thước: 1524x230mm
SPC
- Tổng độ dày: 7.0mm
3 Multilayer m2 800.000 732.000
- Lớp đế lót: IXPE 1.0mm
EIR
- Lớp chống xước: 0.5mm (AC 4)
(1524 x
230mm) - Phủ UV
- Sơn vát cạnh: 30-40°

Sàn đá - Chất liệu: SPC


công nghệ - Kích thước: 610 x 305mm
SPC - Tổng độ dày: 5.2 mm
4 m2 510.000 433.000
Liberal - Lớp đế lót: EVA 1mm
(305 x - Lớp chống xước: 0.5mm (AC 4)
610mm) - Phủ UV
- Chất liệu: SPC
Sàn đá - Kích thước: 1220x182mm
công nghệ
- Tổng độ dày: 8mm
SPC
- Độ dày lớp cốt: 6.0mm
5 Platinum m2 700.000 500.000
- Lớp đế lót: IXPE 2.0mm
Plus
- Lớp chống xước: 0.5mm (AC 4)
(1220 x
182mm) - Phủ UV
- Sơn vát cạnh: 30-40°
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

15
Bảng 2.2. Bảng giá một số sản phẩm đá ốp của Công ty

Tên sản
Hình ảnh Tính năng sản phẩm Đơn giá
phẩm

Tái hiện dòng nham thạch


Amarcord núi lửa cuồn cuộn tuôn trào, 3 – 12 triệu
BQ9500 mang vẻ đẹp vĩnh cửu, đồng/m2
trường tồn với thời gian.

Vân nâu, xám nổi bật trên


nền cẩm thạch trắng, tái hiện
Vivalioro 3 – 12 triệu
dòng magma của núi lửa
BQ8918 đồng/m2
Hawaii đang cuồn cuộn
chảy.
Nổi bật với những đường
vân rạn, màu xám đậm trên
Greylac bề mặt mô phỏng hiệu ứng 3-12 triệu
BQ8738 cẩm thạch trắng sáng như đồng/m2
những tia sét đánh mạnh mẽ
trải dài toàn tấm.
Vân lưới, như những khối đá
Statuario lớn vẫn còn phủ tuyết trắng 3 – 12 triệu
BQ8628 đang xuất hiện giữa dòng đồng/m2
chảy xiết.

Vân lớn dạng lưới trên nền


đá trắng sáng tựa cẩm thạch
Faniello 3 – 12 triệu
Calacatta như từng đợt sóng
BQ8925 đồng/m2
lớn liên hồi xô vào bãi đá dọc
bờ biển

Forza Tái hiện đường vân độc đáo 3 – 12 triệu


BQ8920 của đá cẩm thạch Calacatta đồng/m2

Vân rạn màu trắng, như


Cemento những tia sét đánh mạnh mẽ 3 – 12 triệu
BQ8730 trải dài toàn tấm đá bề mặt đồng/m2
màu xám tối phóng khoáng.

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

16
2.2.2.2. Các chính sách về giá
 Chính sách định giá linh hoạt: Công ty thực hiện chính sách định giá linh hoạt
khi tham gia các gói thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc trong những khoảng thời gian như
đầu năm âm lịch hoặc các tháng mưa nhiều như tháng 3, tháng 7 âm lịch khi mà lượng
khách ít, nhằm gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường, Công ty chủ động giảm giá bán,
giá chào thầu, chào hàng. Khi đó, giá sẽ là khác nhau giữa từng gói thầu, từng gói chào
hàng hoặc từng khách hàng tùy theo đặc điểm của khách.
 Chính sách giá cho sản phẩm mới: Công ty áp dụng chính sách giá thấp hơn 15%
so với giá niêm yết khi đưa ra các sản phẩm mới nhằm thu hút khách hàng, tạo uy tín
cho doanh nghiệp. Chính sách giá này giúp Công ty khẳng định vị trí của doanh nghiệp,
vì đây là một công ty có thương hiệu trên thị trường và tạo được lòng tin với khách hàng
qua hơn 3 năm tồn tại và phát triển.
 Chính sách giá cho khách hàng thương mại: Đối với các khách hàng thương mại
mua hàng của Công ty về bán lại, Công ty ký hợp đồng theo từng lần cung cấp, Công ty
giảm 15% trên giá niêm yết với các hợp đồng dưới 500 triệu đồng và 20% với các hợp
đồng có giá trị trên 500 triệu đồng. Ngoài ra Công ty cũng hỗ trợ các khách hàng thương
mại về chi phí vận chuyển, chi phí đổi trả hàng nếu bị nứt vỡ do quá trình vận chuyển,
các chiết khấu khác với các loại hàng cần tiêu thụ nhanh, các chương trình khuyến mại
các dịp lễ, tết…
 Chính sách thanh toán và giảm giá: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Sơn Tùng Stone luôn có những chính sách thanh toán linh hoạt cho khách hàng. Công
ty áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như: ủy nhiệm chi, chuyển khoản thanh
toán, thanh toán bằng tiền mặt với những đơn hàng giá trị nhỏ… giúp khách dễ dàng và
tiện lợi hơn trong quá trình thanh toán tiền hàng. Việc Công ty hỗ trợ tối đa khách hàng
trong việc lựa chọn phương thức thanh toán nhằm đảm bảo thu về nguồn tiền để xoay
vòng vốn đúng hạn, tránh những khoản nợ lâu ngày và những khoản nợ khó đòi. Ngoài
ra để có thể khuyến khích việc mua hàng, Công ty còn áp dụng chiến lược giá chiết khấu
cho các đơn đặt hàng theo từng đối tượng khách hàng khác nhau. Cụ thể như sau:
 Hỗ trợ chi phí vận chuyển cho những khách hàng ở xa
 Chiết khấu thanh toán 2% trên tổng hóa đơn cho những khách hàng thanh
toán trước toàn bộ tiền hàng và giá trị đơn hàng từ 100 triệu đồng.
 Chính sách bớt giá: Đối với những sản phẩm có nhu cầu thấp và những sản phẩm
tồn kho lâu ngày, Công ty áp dụng chính sách bớt giá 8% so với giá niêm yết nhằm thúc
đẩy việc mua hàng của khách hàng, giảm chi phí lưu kho và chi phí quảng cáo cho những
sản phẩm Công ty đang kinh doanh không hiệu quả.

17
Nhờ những chính sách thanh toán và chiết giá linh hoạt mà đội ngũ bán hàng của
Công ty có thể đem về nhiều đơn hàng hơn, khách hàng cảm thấy hài lòng và thỏa mãn
hơn, dễ dàng trong việc xúc tiến ký kết hợp đồng. Những chính sách chiết giá là công
cụ thu hút và xúc tiến bán hàng khá hiệu quả của Công ty, tuy nhiên việc áp dụng chính
sách ưu đãi về giá cho khách hàng quá nhiều làm gia tăng áp lực duy trì ổn định lợi
nhuận cho Công ty.
Như vậy có thể thấy Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone là
một doanh nghiệp còn non trẻ, với quy mô vốn nhỏ, năng lực cạnh tranh còn yếu kém
so với các doanh nghiệp lớn trong ngành, Công ty đã định giá bằng các phương pháp
đơn giản như dựa vào chi phí và định giá trên cơ sở giá của các đối thủ cạnh tranh. Với
những chiến lược đó ở thời điểm hiện tại là hợp lí đối với Công ty.
2.2.3. Chính sách phân phối (Place)
Hiện nay, Công ty sử dụng cả kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp
để có thể mở rộng quy mô và tiếp cận với khách hàng một cách nhanh nhất. Kênh phân
phối của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone được thể hiện như
sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Công ty

Công ty
TNHH Xây
Khách hang
dựng và Các công ty cuối cùng
Thương mại thương mại
Sơn Tùng

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


 Kênh phân phối trực tiếp: Sản phẩm được Công ty cung cấp trực tiếp cho người
tiêu dùng thông qua các nhân viên kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty còn bán hàng qua
trang web chính thức của Công ty tại địa chỉ: https://sontungstone.com/ và trang fanpage
https://www.facebook.com/STS.sontungstone/. Tại đây khách hàng cũng được cung cấp
đầy đủ thông tin sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, tính năng... Khách hàng có thể đặt mua
trực tiếp hoặc chatbox. Kênh phân phối này có ưu điểm là đẩy nhanh việc lưu chuyển
hàng hòa, đảm bảo hàng hóa tốt nhất từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, nhờ đó
mà Công ty có thể tiếp cận thông tin khách hàng, nắm bắt được thị yếu khách hàng rõ
nét nhất. Tuy nhiên nhược điểm của nó phải đầu tư cho đội ngũ nhân viên bán hàng
nhiều và khoảng thị trường tiếp cận khách hàng nhỏ. Hình thức này mang những đặc
điểm riêng biệt đó là:

18
 Việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra trực tiếp giữa người bán với người mua. Kênh
phân phối là kênh cực ngắn vì khách hàng của doanh nghiệp đã xác định được về sản
phẩm cần mua, tính năng công dụng của nó trước khi tiến hành hoạt động mua bán,
Công ty đã gặp trực tiếp và ký kết hợp đồng với người mua thông qua lực lượng nhân
viên bán hàng, khách hàng sẽ được tư vấn, trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ và mua hàng.
 Hình thức và phương án phân phối đã được thống nhất trước khi sản phẩm
được chế tác và thi công hoàn thiện, bàn giao theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
 Phương thức phân phối này giúp Công ty tiết kiệm được nhiều chi phí cho
các khâu trung gian ở giữa từ đó làm tăng lợi nhuận ròng cuối kỳ thu được.
 Kênh phân phối gián tiếp:
Bên cạnh việc phân phối trực tiếp thì Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Sơn Tùng còn bán hàng thông qua hệ thống các công ty thương mại. Các công ty này mua
hàng của Sơn Tùng Stone để bán lại cho khách hàng nhằm kiềm lợi nhuận. Hiện nay hệ
thống các công ty thương mại bán hàng của Công ty đóng ở rất nhiều tỉnh, thành trong cả
nước. Công ty chưa có các tiêu chí cụ thể để chọn lựa các trung gian phân phối này mà
chỉ ký kết hợp đồng phân phối sản phẩm với các khách hàng này để đảm bảo lợi ích đôi
bên khi các công ty thương mại này tìm kiếm được các khách hàng cuối cùng có nhu cầu
về sản phẩm đá nội thất trong khi họ không có khả năng cung cấp. Công ty chưa có các
chính sách tuyển chọn các trung gian này mà các nhân viên kinh doanh chỉ tiến hành mời
các cửa hàng, các doanh nghiệp đang cung cấp các sản phẩm nội thất đá tại Hà Nội cũng
như tại các tỉnh hợp tác bán hàng cho Công ty. Các đơn hàng được mua đứt bán đoạn,
Công ty chỉ hỗ trợ về giá cũng như các chính sách bảo hành, đổi trả, khuyến mại cho các
khách hàng thương mại.
2.2.4. Chính sách xúc tiến (Promotion)
Xúc tiến hỗn hợp là một trong những công cụ quan trọng của hoạt động marketing
mix. Với tình hình tài chính hiện nay, Công ty chưa thể tập trung vào các chiến lược xúc
tiến một cách triệt để, do vậy lượng khách hàng biết đến Công ty còn rất hạn chế. Hiện
nay Công ty chưa có phòng ban chuyên về lĩnh vực này cũng như chưa xây dựng được
một đội ngũ truyền thông marketing chuyên nghiệp, nên các hoạt động xúc tiến chưa
được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Mặt khác, ngân sách dành cho chính sách xúc
tiến cũng rất hạn hẹp, do vậy trong giai đoạn 2021 – 2022 Công ty chỉ thực hiện được
một số hoạt động xúc tiến như sau:
2.2.4.1. Quảng cáo
 Quảng cáo Google Adwords
Trong hai năm 2021 - 2022 Công ty cũng đã sử dụng dịch vụ SEO của Google
trong hai đợt mỗi năm, thời gian mỗi đợt là 4 tháng (từ đầu tháng 2 đến hết tháng 5 và
19
từ đầu tháng 9 đến hết tháng 12) với các cụm từ khóa như Sơn Tùng Stone, đá Sơn Tùng,
nội thất Sơn Tùng, đá nội thất, đá ốp Sơn Tùng, đá lát Sơn Tùng, tư vấn đá nội thất…
để đưa trang web của Công ty lên top đầu nhưng chưa sử dụng hình thức Quảng cáo
Google Adwords (PPC). Hoạt động này chưa thực sự mang lại hiệu quả, sau mỗi đợt
chạy SEO, trang web của Công ty lại bị đẩy xuống dưới và không còn được hiển thị trên
top đầu nên tỉ lệ người truy cập vào trang web của Công ty chưa nhiều.
 Quảng cáo qua tờ rơi, catalog:
Thông thường các mẫu quảng cáo được bộ phận marketing trong Phòng kinh doanh
lên ý tưởng và thực hiện. Họ sẽ đảm nhận các công việc liên quan đến nội dung như:
thông điệp quảng cáo, cách thức quảng cáo, mục tiêu quảng cáo,...Với mỗi chiến dịch
quảng bá mới, công ty đều tiến hành thiết kế và in ấn các ấn phẩm quảng cáo như tờ rơi,
poster, bưu ảnh,catalog... Trong đó chứa các thông tin cơ bản về các sản phẩm với nhiều
hình ảnh đẹp, sống động về các công trình xây dựng đã được hoàn thiện nội thất đá.
Những ấn phẩm này sẽ được nhân viên kinh doanh mang theo để giới thiệu và tặng
khách hàng khi gặp gỡ.
Hình 2.2. Catalog, tờ rơi quảng cáo của Công ty

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


 Quảng cáo qua phương tiện vận tải: Công ty dán hình ảnh logo, tên công ty, số
điện thoại và một số sản phẩm chủ đạo lên toàn bộ các xe tải chở hàng của Công ty, đây
là cách đưa hình ảnh Công ty đi xa, rộng hơn và thu hút được nhiều sự chú ý mà chi phí
quảng cáo lại thấp.

20
Hình 2.3. Quảng cáo trên phương tiện vận tải của Công ty
\

(Nguồn: Phòng kinh doanh)


 Quảng cáo pano hàng rào công trình
Trong hai năm 2021 và 2022, công ty thông qua Công ty Cổ phần Quảng cáo Đất
Việt đặt các tấm pano ngoài trời tại hàng rào các công trình dự án bất động sản lớn như
khu đô thị Park City Hanoi, The Tonkin - Vinhomes Smart City, dự án Chung cư
Starlake tây Hồ Tây, khu đô thị The Manor, khô đô thị Ecogreen… Trên đó có các thông
tin cơ bản như logo, tên Công ty và hình ảnh về các sản phẩm đá nội thất của Công ty.
Hình 2.4. Quảng cáo tại hàng rào công trình của Công ty

(Nguồn: Phòng kinh doanh)


2.2.4.2. Quan hệ công chúng
Việc tạo dựng và duy trì hình ảnh đẹp về Công ty là một hoạt động vô cùng cần
thiết và quan trọng. Hiện nay Công ty đang áp dụng một số hoạt động quan hệ công
chúng như sau:
 Quan hệ công chúng nội bộ:

21
Công ty đầu tư cho việc in ấn lịch treo tường hàng năm dành tặng nhân viên với mẫu
mã, màu sắc trang nhã được thiết kế với hình ảnh về văn phòng làm việc của Công ty,
hình ảnh các công trình lớn mà Công ty triển khai, những hình ảnh về những sự kiện do
Công ty tổ chức, những lời chúc tốt đẹp nhằm gia tăng sự gắn kết đối với nội bộ Công ty.
Vào các dịp lễ, Tết đặc biệt như Tết Nguyên đán, Giỗ tổ Hùng Vương, Giải phóng
miền Nam 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5, Tết Thiếu nhi 1/6… Công ty thường xuyên tổ
chức các buổi giao lưu và liên hoan trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức sinh nhật cho
nhân viên. Bên cạnh đó, còn tổ chức quỹ khuyến học cho con em cán bộ nhân viên
khuyến khích các em học tập tốt hơn, đạt được nhiều kết quả cao trong học tập, thăm
hỏi, động viên cán bộ, nhân viên hoặc người nhà đang ốm đau phải điều trị lâu dài,…
Bên cạnh đó, hàng năm Công ty cũng tổ chức kỳ nghỉ mát cho toàn bộ nhân viên trong
Công ty nhằm tăng cường tính đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau. Các hoạt động này giúp nội
bộ Công ty có sự thân thiết, đoàn kết hơn để làm việc một cách hiệu quả nhất tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng.
Hình 2.5. Hoạt động PR nội bộ của Công ty

(Nguồn: Phòng kinh doanh)


 Quan hệ công chúng bên ngoài:
Hiện nay, các hoạt động quan hệ công chúng bên ngoài tại Công ty chưa được phát
triển và quan tâm đúng mức. Công ty chỉ một số lần tham gia vào việc hỗ trợ tặng quà
cho các trẻ em vùng sâu gặp khó khăn, tặng quà cho người dân khó khăn do bão lũ tại
một số tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
Ngoài ra Công ty cũng sử dụng trang facebook riêng để giới thiệu hình ảnh và các
sản phẩm của mình với hơn 1.000 lượt theo dõi. Lượng tin, bài đưa lên trang trung bình

22
là 7 đến 10 bài/ tháng. Tần suất đăng bài không đều, lượng tương tác của các bài đăng
cũng không nhiều.
2.2.4.3. Xúc tiến bán
Những chương trình xúc tiến bán, thúc đẩy sự mua hàng của người mua tại Công
ty vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các hình thức xúc tiến bán vẫn chỉ dừng ở hình thức giảm
giá và tặng quà lưu niệm vào các dịp kỷ niệm ngày thành lập Công ty, dịp cuối năm khi
các hoạt động hoàn thiện các công trình xây dựng tăng cao. Việc tiến hành các chương
trình khuyến mại của Công ty còn kém linh động, trong khi các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường thường áp dụng những chính sách khuyến mại rất đa dạng nhằm đẩy mạnh
bán hàng, tăng trưởng doanh số.
2.2.4.4. Bán hàng cá nhân
Đây là hình thức chủ yếu trong nhóm các công cụ xúc tiến hỗn hợp của Công ty.
Nhân viên bán hàng là lực lượng chủ yếu mang lại khách hàng chính cho Công ty, trực
tiếp tìm kiếm, tiếp cận và ký kết hợp đồng đem về doanh thu cho Công ty. Việc tổ chức
lực lượng bán hàng trong Công ty nhằm mục đích tìm kiếm khách hàng mới, xúc tiến
bán hàng, thu thập thông tin và cung cấp các dịch vụ khách hàng. Hiện tại, đội ngũ bán
hàng chính của Công ty gồm có 15 người đang hoạt động, tổ chức bán hàng tại theo địa
bàn, khu vực được phân công phụ trách. Mỗi nhân viên bán hàng có nhiệm vụ tìm kiếm
khách hàng và đem về cho Công ty số lượng khách hàng nhất định tại khu vực mình
quản lý. Nhân viên kinh doanh trực tiếp sử dụng nguồn thông tin đã thu thập để liên hệ
với các đối tượng khách hàng tiềm năng thông qua việc gặp mặt trực tiếp hoặc qua điện
thoại (telesales) nhằm giới thiệu các sản phẩm phù hợp và tư vấn cho khách hàng lựa
chọn các sản phẩm ưng ý nhất. Khi có được thông tin đầu mối, nhân viên tiến hành thiết
lập cuộc hẹn với khách hàng tiềm năng, chuẩn bị đầy đủ tài liệu, báo giá, catalog, tờ
rơi… và giới thiệu trực tiếp cho khách hàng những sản phẩm mà Công ty đang có, những
công trình mà Công ty đã thực hiện. Hoạt động này chủ yếu dựa trên mối quan hệ sẵn
có của chính công ty và mối quan hệ cá nhân của nhân viên.
Để nâng cao chất lượng bán hàng cá nhân, hàng năm vào tháng 3 và tháng 9, Công
ty thường tổ chức các buổi đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ của
nhân viên bán hàng. Công ty cũng tổ chức những buổi chia sẻ về chuyên môn, nghiệp
vụ và đào tạo cách xử lý tình huống cho nhân viên. Công ty đặc biệt chú trọng đến việc
đào tạo về tác phong ứng xử và thái độ của nhân viên khi tiếp xúc, trao đổi và làm việc
với khách hàng.
2.2.4.5. Marketing trực tiếp
Hiện nay, công ty đang đẩy mạnh các chương trình marketing trực tiếp, bao gồm:
marketing trực tiếp qua trang web và trang fanpage của Công ty, qua email và qua điện

23
thoại. Tận dụng các data danh sách khách hàng có sẵn, Công ty luôn duy trì việc liên lạc
và chăm sóc đối với những khách hàng hiện tại. Nhân viên của Công ty sẽ có nhiệm vụ
gửi email về các các sản phẩm mới, gói dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi cho
khách hàng hay gọi điện trực tiếp để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm
của Công ty. Đối với khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Công ty, vào
các ngày lễ lớn hay ngày sinh nhật của họ, Công ty luôn gửi lời chúc mừng đến khách
hàng.
Công ty cũng thực hiện các hoạt động marketing trực tiếp thông qua website chính
thức tại https://sontungstone.com/. Từ trang web này người dùng có thể dễ dàng tìm
kiếm các sản phẩm mong muốn với đầy đủ thông tin về phẩm chất, quy cách và giá cả.
Các quy định về đặt hàng, thanh toán hay thông tin liên lạc đều có đầy đủ tại website
của Công ty.
Hình 2.6. Giao diện trang web của Công ty

(Nguồn: https://sontungstone.com/)
Công ty cũng thực hiện hoạt động marketing trực tiếp thông qua trang fanpage
“STS.sontungstone” với hơn 1.000 người theo dõi và lượt like, ở đây không chỉ đăng tải
những hoạt động riêng của Công ty mà còn đăng tải chung những tin tức, dự án Công ty
đã và đang thực hiện. Trang fanpage này được thành lập từ năm 2020, với mục đích cập
nhật tin tức nhanh chóng, truyền tải những nội dung, hạng mục mà Công ty muốn đến
gần hơn với công chúng. Mặc dù, những bài đăng cũng đã được đầu tư về mặt hình ảnh,
nội dung nhưng lượt tương tác của từng bài cũng như lượt tiếp cận và theo dõi fanpage
chưa cao bởi do tần suất đăng bài rất ít trung bình 1 tuần/1 lần và không có kế hoạch

24
thời gian cụ thể, chỉ đăng tin khi có dự án, chưa sáng tạo thêm nội dung mới. Chính vì
vậy, lượng phản hồi cho các bài viết cực kì ít chỉ khoảng 2-3 người, lượt like mỗi bài
cũng dưới 100 like.
Hình 2.7. Trang fanpage của Công ty

(Nguồn: https://www.facebook.com/STS.sontungstone/)
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing mix của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone
2.3.1. Ưu điểm
 Về chính sách sản phẩm: Các sản phẩm của Công ty đa dạng, phong phú và hài
hòa giúp khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp cũng như đem lại sự thuận tiện nhất
cho khách hàng.
 Về chính sách giá: Các chính sách giá của Công ty khá hợp lý, ứng biến phù hợp
với thị trường. Mức giá bán linh hoạt và chi tiết theo từng khoản mục giúp công ty cân
đối được chi phí mà vẫn mang lại lợi ích cho khách hàng.
 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động bán hàng cá nhân của công ty thu về
những hiệu quả tốt, giúp cho công ty giành được nhiều hợp đồng có giá trị. Công ty đã
quan tâm đến hoạt động marketing trực tiếp và dịch vụ hậu mãi cho khách hàng.
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Những hạn chế
 Về chính sách sản phẩm:

25
 Việt Nam là nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng
bất động sản đang được triển khai rộng khắp trên cả nước, tiềm năng về các sản phẩm
đá nội thất cho các công trình xây dựng là rất lớn. Tuy nhiên Công ty chưa đầu tư khai
thác, nghiên cứu sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong tương lai.
 Các sản phẩm của Công ty khá đa dạng song tính trùng lặp còn nhiều, chưa
có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm khác trên thị trường.
 Về chính sách giá:
 Nhiều chính sách được áp dụng mang tính kinh nghiệm và cảm tính, chưa có
một hệ thống đo lường khoa học giúp cho việc ra quyết định của ban Giám đốc được
chuẩn xác nhất.
 Vì mức giá bán thực tế đôi khi có sự thay đổi so với giá chào bán trên website
nên công ty phải giải thích cho khách hàng về các khoản chi phí bị thay đổi. Điều này
có thể khiến khách hàng hiểu sai và mất lòng tin vào Công ty.
 Về chính sách phân phối:
Công ty chưa có hệ thống các đại lý hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh khiến cho
quá trình phân phối sản phẩm, hàng hóa từ Công ty đến khách hàng cuối cùng chưa thực
sự được mở rộng. Công ty chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường nội thất xây dựng
mà đặc biệt là với các sản phẩm đá nội thất, đá trang trí cho các công trình xây dựng tại
các tỉnh còn bị bỏ sót nhiều.
 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp:
 Công ty chưa chú trọng đầu tư vào các hoạt động quảng cáo đặc biệt là các
công cụ quảng cáo online khi các công cụ này ngày càng phát triển và có chi phí thấp
hơn rất nhiều so với các hình thức quảng cáo truyền thống trong khi hiệu quả mang lại
cũng rất cao.
 Hoạt động PR bên ngoài của Công ty còn rất hạn chế. Hoạt động truyền thông
qua website còn rất sơ sài. Tần suất đăng bài quá ít ỏi, nội dung, hình ảnh còn hạn chế
và sơ sài, chưa ấn tượng để tạo độ nhận biết rộng rãi. Các bài đăng thiếu sự đầu tư về
nội dung và không được cập nhật thường xuyên. Điều này khiến cho người dùng ít ghé
qua trang web của Công ty khiến cho lượng tương tác rất thấp và mọi người sẽ ít biết
đến những thông tin mà Công ty muốn truyền tải.Đây cũng là điểm thiếu sót trong hoạt
động xúc tiến của doanh nghiệp.
 Chính sách khuyến mại còn hạn chế, chưa đa dạng về hình thức nên không
thúc đẩy được doanh số bán hàng.

26
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân đầu tiên là do Công ty chưa có bộ phận marketing riêng biệt, vì thế
các hoạt động marketing mix được tiến hành một cách chủ quan, chưa có tầm nhìn chiến
lược cụ thể. Công ty chưa đánh giá được hết vai trò mà marketing mang lại vì thế các
hoạt động marketing mix được tiến hành không đem lại hiệu quả cao. Quy trình lên kế
hoạch các hoạt động marketing mix chưa được thực hiện một cách bài bản, nội dung các
chương trình còn sơ sài.
Một nguyên nhân nữa là tiềm lực tài chính của Công ty chưa đủ mạnh, hầu hết
nguồn lực tập trung vào hoạt động kinh doanh chính. Công ty không có nguồn lực để
mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động marketing của mình.

27
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng
Stone
Trải qua quá trình phát triển với những hiểu biết trong lĩnh vực đá nội thất xây
dựng trên thị trường của ban lãnh đạo, Công ty đã tự khẳng định mình trong vai trò của
một đơn vị chế tác, cung cấp, thi công hạng mục đá nội thất, đá trang trí cho các công
trình xây dựng, dự án bất động sản. Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng
phát triển các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong các lĩnh vực cung cấp, thi công đá nội
thất nhằm tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho
người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát triển công
ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về hạ tầng và cơ sỏ vật
chất, hoạt động xây dựng và phát triển các công trình xây dựng vẫn là trọng tâm, đây là
cơ hội để Công ty mở rộng quy mô, đẩy mạnh hoạt động marketing, nâng dần thành thế
mạnh của Công ty trong những năm sắp tới.
Công ty đưa ra kế hoạch đến năm 2025 cho mình như sau:
 Phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh, có uy tín trong lĩnh vực cung cấp đá nội
thất cho các công trình xây dựng.
 Tiến hành tốt các công tác hậu mãi chăm sóc khách hàng đã sử dụng các dịch vụ
của công ty.
 Đẩy mạnh công tác marketing tìm kiếm thị trường mới cũng như lượng khách
hàng tiềm năng để không ngừng nâng cao thị phần.
 Tạo sản phẩm mới đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý, nâng cao chất lượng sản
phẩm và sự phục vụ chu đáo dành cho khách hàng.
 Đạt mức tăng trưởng doanh thu 20% - 25%/ năm
 Lợi thuận ròng tăng trưởng 15% - 20%/năm
 Tăng cường các công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến để đưa thông tin về
Công ty cũng như những sản phẩm của Công ty tiếp cận với đông đảo khách hàng. Tăng
cường khai thác có hiệu quả thị trường truyền thống và không ngừng mở rộng ra những
thị trường tiềm năng.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing mix tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm
Công ty cần đa dạng hóa hơn nữa sản phảm của mình, tìm kiếm thêm các sản phẩm
mang tính độc đáo, tính toán phương án nhập khẩu một số loại đá nội thất, mở rộng danh
28
mục sản phẩm ở nhiều khoảng giá khác nhau để khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn
để tối đa hóa doanh thu.
Công ty cũng nên tìm kiếm thêm các nguồn cung cấp đá nguyên liệu phục vụ cho
việc chế tác sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách giá
Chiến lược về giá là một yếu tố vô cùng nhạy cảm trong marketing, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty cũng như lượng khách hàng. Giá của sản phẩm/dịch
vụ cũng góp phần thể hiện chất lượng. Việc nghiên cứu để định giá sao cho phù hợp để
vừa giữ chân khách hàng vừa duy trì lợi nhuận kinh doanh cho Công ty là vô cùng khó
khăn.
Hiện nay Công ty định giá dựa vào chi phí sản xuất và so sánh với giá của các đối
thủ cạnh tranh tuy nhiên Công ty có thể linh động hơn về giá cho khách hàng thân quen
như giảm 5% so với mức giá bán hiện tại. Đối với các đơn hàng cần thiết kế hoặc chế
tạo riêng theo yêu cầu của khách hàng mà trong danh mục sản phẩm chưa có thì Công
ty kết hợp định giá dựa vào giá thành sản xuất và giá hớt váng để tăng thêm lợi nhuận.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối
Việc tổ chức tốt các hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng là một trong những yếu tố
góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Sơn Tùng Stone.
Hiện nay, thị trường miền Bắc đang là thị trường chủ đạo của Công ty, với mục
tiêu lâu dài là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra toàn quốc, Công ty cần đưa ra
các chiến lược phù hợp để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới. Đối với dài hạn, khi
Công ty đã có kinh nghiệm hoạt động trên thị trường, nguồn tài chính dồi dào hơn Công
ty nên mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm theo hướng mở thêm các đại lý bán hàng
tại các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh miền Trung và miền Nam trong đó ưu tiên các tỉnh thành
đang phát triển mạnh như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ,
Khánh Hòa, Vũng Tàu, Ninh Thuận, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Bình, Quảng Trị,
Nghệ An, Thanh Hóa…
Cùng với đó, Công ty cần tiếp tục mở thêm các văn phòng đại diện tại các tỉnh,
thành phố lớn có hoạt động xây dựng lớn tại cả các tỉnh thành phố lớn trên cả ba miền
để quảng bá sản phẩm và thương hiệu Công ty. Từ đó giúp cho thị trường đầu ra của
Công ty lớn hơn, hàng hóa trong kho không bị tồn đọng ảnh hưởng đến vòng quay vốn,
gia tăng được doanh thu và lợi nhuận. Cấu trúc kênh phân phối của Công ty có thể mở
rộng như sau:

29
Sơ đồ 3.1. Đề xuất cấu trúc kênh phân phối mới cho Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Sơn Tùng Stone

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone

Đại lý, đại diện bán


hàng tại các tỉnh

Các công ty thương mại

Khách hàng

(Nguồn: Sinh viên đề xuất)


Việc kết nạp các Đại lý vào kênh phân phối của Công ty cũng sẽ làm tăng cơ hội
cung ứng sản phẩm ra thị trường cho Công ty. Khi sử dụng loại trung gian này trong
kênh phân phối sẽ giúp các sản phẩm được phân phối rộng rãi trên thị trường, tối đa hóa
doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Các tiêu chí tuyển chọn đại lý cũng như các chính
sách khuyến khích bán hàng cho đại lý như sau:
 Tiêu chí lựa chọn:
 Là đơn vị có kinh nghiệm trong hoạt động phân phối sản phẩm đá nội thất từ
2 năm trở lên
 Có quan hệ tốt với khách hàng
 Có khả năng quản lý, bao quát chung công việc tại cửa hàng
 Đồng ý và tuân thủ các quy tắc trong hợp đồng về phân phối sản phẩm
 Ký kết hợp đồng phân phối trong thời gian 12 tháng trở lên
 Đảm báo mức doanh thu tối thiểu từ 500 triệu đồng/năm.
 Các chính sách áp dụng cho đại lý:
 Chính sách giá: giảm 20% trên giá niêm yết.
 Chính sách thanh toán: thanh toán sau 1 tháng.
 Chính sách thưởng, khuyến khích vật chất: với mức doanh thu từ 500 triệu
đến dưới 1 tỷ đồng, Công ty thưởng cho Đại lý 2% doanh thu. Với mức doanh thu từ 1
tỷ đồng trở lên, Công ty thưởng cho Đại lý 5% doanh thu.

30
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp
Những chiến dịch quảng bá, xúc tiến của Công ty chưa được chú trọng đầu tư một
cách bài bản, thống nhất bởi vậy hiệu quả chưa cao, đặc biệt là trong hoạt động quảng
cáo – hoạt động quan trọng nhất trong chiến lược xúc tiến. Trong thời gian tới, Công ty
cần đầu tư nhiều hơn cho nội dung và kế hoạch quảng bá hình ảnh của Công ty. Cụ thể
như sau:
3.2.4.1. Về quảng cáo
Quảng cáo là công cụ truyền thông đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
marketing của các doanh nghiệp, giúp hình ảnh của doanh nghiệp được phủ sóng rộng
rãi. Hiện tại, Công ty chưa tập trung đầu tư nhiều vào công cụ này. Vì vậy Công ty có
thể xem xét lựa chọn thêm một số hình thức quảng cáo với chi phí thấp nhưng mang lại
hiệu quả khá cao hướng đến các đối tượng như các doanh nghiệp, các nhà thầu thi công
hoàn thiện công trình xây dựng, các hộ gia đình đang hoàn thiện nhà, căn hộ như:
 Quảng cáo qua radio: Có thể thấy, đài phát thanh là một phần không thể thiếu
trong cuộc sống. Trong một chừng mực nào đó, đài phát thanh có tác động hàng ngày
đến cuộc sống của mọi người, nó là công cụ giải trí thu hút người nghe trong khi họ
đang làm việc, đang đi đường hay nghỉ ngơi. Thông thường, đài phát thanh thường cung
cấp những thông tin chính như tin tức thời sự, dự báo thời tiết, các vấn đề xã hội, ca
nhạc, ngoài ra còn có cả quảng cáo. Công ty cần triển khai kế hoạch thực hiện một đoạn
thu âm trong vòng 45 giây để giới hiệu sản phẩm và thương hiệu của Công ty. Công ty
sẽ cho phát sóng qua kênh sóng VOV giao thông do đây là kênh tin tức hàng ngày
thường được mọi người nghe nhiều.
 Quảng cáo qua facebook: Theo thống kê của facebook Việt Nam thì đến đầu
năm 2020 (tháng 03/2020) có đến hơn 40% các doanh nghiệp Việt Nam từng quảng cáo
trên Facebook và đến tháng 08/2021 đã có đến 75% doanh nghiệp Việt Nam đã có trang
Fanpage Facebook, trong đó đến hơn 50% các doanh nghiệp từng tự chạy quảng cáo
Facebook hoặc đã sử dụng dịch vụ quảng cáo Facebook. Vì vậy Công ty có thể lựa chọn
1 hoặc nhiều hình thức quảng cáo facebook tùy vào từng chiến dịch quảng cáo bao gồm:
 Page post: Hình thức quảng cáo giúp thêm lượng tương tác (like post,
comment, share, photo view) cho bài viết trên Fanpage của Công ty, gián tiếp phát triển
lượng fan cho Fanpage. Chi phí cho dạng quảng cáo này được tính theo CPC (cost per
click – chi phí theo lượt click chuột truy cập trang).

31
Hình 3.1. Quảng cáo page post trên facebook

(Nguồn: Internet)
 Page like: Hình thức quảng cáo giúp thêm lượng fan (like) cho Fanpage của
Công ty. Chi phí tính phí theo CPL (cost per like – chi phí theo lượt thích)
Hình 3.2. Quảng cáo page like trên facebook

(Nguồn: Internet)
 Website click: Hình thức quảng cáo cho Website, mẫu quảng cáo dẫn trực
tiếp về Website (hoặc Fanpage). Giúp gia thêm lượng truy cập, traffic của Website. Mẫu
quảng cáo xuất hiện trên NewFeed nếu được liên kết với Fanpage và chỉ xuất hiện ở cột
phải nếu không được liên kết với Fanpage, gián tiếp thêm like cho Fanpage. Chi phí tính
phí theo CPC.

32
Hình 3.3. Quảng cáo website click trên facebook

(Nguồn: Internet)
Các chương trình quảng cáo qua facebook này Công ty thực hiện vào các thời điểm
từ đầu tháng 3 đến hết tháng 4 và đầu tháng 9 đến hết tháng 10, đối tượng hướng đến là
các khách hàng trong lĩnh vực xây dựng, thiết kế thi công nội thất. Đây là thời gian thời
tiết khô ráo, các hoạt động hoàn thiện công trình nhà ở là rất lớn. Do đó nhu cầu hoàn
thiện, lắp đặt các hạng mục đá nội thất cho ngôi nhà, căn hộ cũng tăng cao.
 Quảng cáo trên các ứng dụng di động
Quảng cáo trên di động (hay Mobile ads) là hình thức quảng cáo trên các thiết bị
di động (điện thoại di động, máy tính...) có kết nối internet. Quảng cáo trên di động được
đánh giá là hình thức quảng cáo có tính cá nhân hóa cao, hơn nữa hiện nay nhờ có hệ
thống định vị của smartphone, các nhà làm marketing thực hiện hình thức quảng cáo
này dễ dàng lựa chọn đối tượng mục tiêu theo lứa tuổi, giới tính, vị trí địa lý, trình độ,
sở thích cá nhân. Hơn nữa, quảng cáo trên di động dễ kích thích người tiêu dùng thực
hiện hành động mục tiêu như mua hàng, đăng ký tài khoản, download phần mềm – ứng
dụng,… Ngay khi chứng kiến banner hiển thị tại wapsite, mạng xã hội,… khách hàng
có thể dễ dàng tra từ khóa tìm hiểu sản phẩm, tìm ra địa chỉ gần nhất bán sản phẩm đó,
gọi điện đặt hàng, lưu sự kiện – chương trình khuyến mãi vào lịch nhắc nhở hay tải –
cài đặt game và ứng dụng ngay tức thì,… Công ty có thể lựa chọn một số hình thức
quảng cáo trên di động như sau:
 Quảng cáo bằng Banner (Banner Ads): Quảng cáo thường xuất hiện ngẫu
nhiên ở vị trí trên đầu hoặc dưới cùng của màn hình. Banner có thể ở dạng tĩnh hoặc
động. CTR (Click Through Rate - tỷ lệ nhấp chuột) và eCPM (Effective Cost Per Mile
33
- chi phí cho mỗi nghìn lần hiển thị hiệu quả cũng thấp nhất. Theo dữ liệu gần đây được
thu thập bởi AppFlood thì CTR của hình thức quảng cáo này chỉ khoảng 0,23%. Do xuất
hiện ngẫu nhiên và tỉ lệ click vào banner khá thấp nên loại hình này không đạt hiệu quả
cao nhưng chi phí cho nó là rất thấp. Trong giai đoạn này, đây cũng là một hình thức
quảng cáo phù hợp với Công ty.
Hình 3.4. Quảng cáo bằng Banner trên di động

(Nguồn: Internet)
 Quảng cáo đan xen (Interstitial ads): Dạng quảng cáo này sẽ hiển thị trước
khi một nội dung nào đó được hiển thị. Đôi khi người dùng phải chờ một thời gian để
xem quảng cáo trước khi bấm bỏ qua nó. Quảng cáo đan xen sẽ xuất hiện ngay khi người
dùng mở ứng dụng, hoặc có thể là đang lướt web hay là đột nhiên xuất hiện lúc người
dùng đang sử dụng ứng dụng. Nó sẽ yêu cầu người dùng phải tương tác bằng cách xem
sơ qua vài giây rồi click vào để tắt quảng cáo hoặc click để xem tiếp… Quảng cáo đan
xen được đánh giá là khá hiệu quả, CTR (Click Through Rate - tỷ lệ nhấp chuột) của nó
có thể cao hơn 2-3 lần so với quảng cáo bằng banner tuy nhiên chi phí cũng khá cao.
Hình 3.5. Quảng cáo đan xen trên di động

(Nguồn: Internet)
34
3.2.4.2. Về hoạt động quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng hiện nay đang đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Đây là công cụ để doanh nghiệp tạo dựng, duy trì và gia tăng sự ảnh hưởng của
mình tới các nhóm công chúng. Hiện nay quan hệ với đối tác, khách hàng và thị trường
mục tiêu của Công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế. Công ty cần đầu tư nhiều hơn cho hoạt
động quan hệ công chúng với những nhóm đối tượng này bởi họ là nguồn đem lại doanh
thu chính cho Công ty. Các hoạt động công chúng Công ty có thể thực hiện như:
 Tổ chức các hoạt động giúp đỡ, tự thiện hoặc tài trợ cho trường học ở đại phương
nơi Công ty đặt xưởng sản xuất hay những chương trình hỗ trợ thúc đẩy nền kinh tế
chung tại địa phương. Cùng với đó Công ty nên đầu tư tài trợ các chương trình có ý
nghĩa như: Tài trợ học bổng, Tài trợ máy tính cho trẻ em nghèo, Tài trợ các quỹ sáng
tạo trong lĩnh vực thiết kế nội thất bằng đá.
 Tổ chức các buổi tiệc gặp gỡ, tri ân và tặng quà cho khách hàng hàng năm. Đối
với những khách hàng giới thiệu khách hàng mới cho Công ty sẽ được tặng quà có giá
trị cao để tri ân và cảm ơn, nhằm thắt chặt tình đoàn kết và hợp tác bền lâu với khách
hàng.
 Thiết kế nhạc chờ cho số hotline của Công ty hay nhạc chờ cho số điện thoại của
nhân viên bán hàng với nội dung giới thiệu sơ bộ về công ty và các sản phẩm chủ đạo….
 Tham gia trưng bày tại các gallery nhà mẫu, căn hộ mẫu ở các dự án bất động
sản lớn đang bàn giao thô cho khách hàng như dự án Vinhomes Smart City Tây Mỗ,
Vinhomes Ocean Park, dự án The Manor Đại Kim, dự án One River Complex… Hình
thức PR này cũng giúp Công ty thu hút được sự quan tâm của khách hàng và giúp lượng
hàng bán ra tăng đáng kể.

35
LỜI KẾT
Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử
thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh
tranh. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết phát huy những
khả năng tiềm ẩn bên trong doanh nghiệp cũng như khai thác được những cơ hội mà
lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mang lại.
Qua 3 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn
Tùng Stone cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên lĩnh vực cung cấp các sản
phẩm đá nội thất phục vụ cho các công trình xây dựng. Ban lãnh đạo Công ty cũng đang
tích cực xây dựng và phát triển việc thực hiện các biện pháp về sản phẩm, giá bán, phân
phối và xúc tiến hỗn hợp nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Qua thời gian thực
tập tại Công ty, em được tiếp cận thực tế các hoạt động kinh doanh cũng như việc thực
hiện một số hoạt động marketing mix của Công ty. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
các hoạt động marketing mix của Công ty cũng bộc lộ một số mặt còn hạn chế, chưa
thực sự hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường Công
ty cần có những thay đổi để hoàn thiện hơn các hoạt động marketing mix của mình.
Do thời gian thực tập tại Công ty không nhiều cùng với đó là vốn hiểu biết, các
kiến thức thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em chưa được
hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp và nhận xét từ các
thầy cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong Phòng kinh
doanh Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Sơn Tùng Stone và thầy Nguyễn Bảo
Tuấn trong thời gian thực tập đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2023
Sinh viên
Vũ Hoàng Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh Tế
Quốc Dân.
2. Philip Kotler (2000), Marketing căn bản, NXB Thống kê.
3. Nguyễn Thị Liên Hương, Slide bài giảng môn Marketing dịch vụ, Đại học Thăng
Long.
4. Phạm Long Châu, Slide bài giảng Truyền thông Marketing tích hợp, Đại học
Thăng Long.

You might also like