You are on page 1of 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

BÀI TẬP NHÓM


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI :

Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota


LỚP : QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 04

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN BÍCH NGỌC

THÀNH VIÊN NHÓM 12

HỌ TÊN MÃ SINH VIÊN


Thiều Thị Phượng 11203253
Nguyễn Thị Hậu 11201395
Bùi Thị Ngọc Dung 11200884
Bùi Tâm Anh 11204239
Nguyễn Thị Hồng Thơm 11203790

Hà Nội – 04/2023
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
I. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành ô tô. .................................................................... 4
1. Nghiên cứu - phát triển. ............................................................................................. 4
2. Cung ứng đầu vào. ..................................................................................................... 6
3. Sản xuất. ..................................................................................................................... 6
4. Phân phối.................................................................................................................... 7
5. Marketing. .................................................................................................................. 8
6. Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng. ............................................................................ 9
II. Tập đoàn Toyota và chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota. .......................... 9
1. Tổng quan về Tập đoàn Toyota. ................................................................................ 9
2. Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota............................................................ 13
2.1. Phương thức thâm nhập. ................................................................................. 13
2.2. Toàn cầu hoá sản phẩm................................................................................... 15
2.3. Chiến lược Marketing Mix .............................................................................. 17
2.4. Đối thủ cạnh tranh. ......................................................................................... 21
III. Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota. ...................................................... 22
1. Nhà cung ứng toàn cầu............................................................................................. 22
2. OPERATIONS - Tổ chức sản xuất toàn cầu. .......................................................... 23
3. Logistics toàn cầu của Toyota.................................................................................. 26
4. Market channels - Kênh thị trường toàn cầu............................................................ 28
IV. Mối liên hệ giữa chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota và cơ chế thực hiện
các chức năng quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu. ........................................................ 29
V. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh của
Toyota. .............................................................................................................................. 31
1. Điểm hạn chế trong quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota. ........................ 31
2. Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế....................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 35

2
LỜI MỞ ĐẦU

Chuỗi cung ứng là chuỗi bao gồm tất cả các bên liên quan, trực tiếp hoặc gián tiếp,
trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng cuối cùng. Chuỗi
cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các nhà vận
chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và thậm chí là cả chính khách hàng. Trong bối cảnh toàn cầu
hóa, khi hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển, chuỗi cung ứng của một tổ chức/doanh
nghiệp không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi địa lý của một khu vực/quốc gia, mà các bên
liên quan trong chuỗi cung ứng này được mở rộng ra phạm vi toàn cầu thì chuỗi cung ứng
đó trở thành chuỗi cung ứng toàn cầu. Quản trị chuỗi cung ứng trở thành quản trị chuỗi
cung ứng toàn cầu.
Toyota là hãng sản xuất ô tô đầu tiên áp dụng mô hình tối giản cho toàn bộ hoạt
động kinh doanh của mình. “Triết lý tinh gọn” của Toyota không chỉ nằm trong sản xuất
mà còn áp dụng trên toàn chuỗi cung ứng để tối ưu hóa thời gian, nhân lực, tài sản và nâng
cao năng suất nhưng vẫn đồng thời giữ được mức chất lượng dịch vụ khách hàng.
Chuỗi cung ứng của Toyota cũng được đánh giá là có hiệu quả về chi phí tốt nhất
thế giới nhưng vẫn giữ được sự hài lòng của khách hàng, chất lượng sản phẩm cao và thời
gian hoàn thành ngắn. Duy trì một “mức dịch vụ hợp lý”, sản phẩm luôn hướng tới khách
hàng vào đúng nơi, tại đúng thời điểm và các đại lý luôn được bổ sung đúng sản phẩm, với
đúng số lượng và vào thời gian chính xác nhất, đó là những gì Toyota được người tiêu dùng
công nhận.

3
I. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành ô tô.

Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành ô tô gồm nhiều hoạt động khác nhau, từ sản
xuất thành phẩm đến vận chuyển và phân phối đến các đại lý trên khắp thế giới.
1. Nghiên cứu - phát triển.
Đây là chức năng nghiên cứu và phát triển thuần túy về mặt sản phẩm nhằm cho ra
đời những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc tính, công dụng mới. Ngoài ra, nghiên cứu
và phát triển sản phẩm còn bao gồm cả việc nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm hiện có.
Product R&D trong ngành ô tô không ngừng đưa ra những thiết kế có độ cải tiến
cao phù hợp với yêu cầu đa dạng của khách hàng và thời đại.

4
Công nghiệp ôtô toàn cầu đang phát triển theo ba xu hướng chính, thuộc về công
nghệ, bao gồm: tăng sức mạnh động cơ, kết nối điện thoại và xe tự hành
- Tăng sức mạnh động cơ là cách làm trên các mẫu xe thể thao, hoặc thể thao hóa xe
dân dụng. Dù công nghệ hybrid, pin nhiên liệu được các chính phủ ưa thích, nhưng
thực tế thì khách hàng lại không mấy mặn mà, họ muốn chiếc xe với động cơ đốt
trong mạnh mẽ.
- Thứ hai là kết nối, đưa công nghệ điện thoại lên xe hơi, giúp chiếc xe dễ dàng kết
nối internet, và điều khiển xe thông qua điện thoại hoặc đồng hồ thông minh với
những ứng dụng tương tự.
- Cuối cùng, xe tự hành, nơi sử dụng hàng loạt radar, cảm biến, bộ điều khiển... với
công nghệ nhận diện cao nhất đưa chủ nhân tới nơi an toàn mà không phải đụng tay
chân vào vô-lăng, bàn đạp truyền thống như hiện nay.
Hoạt động R&D giúp tạo ra những bước tiến, có thể là đột phá về lợi thế cạnh tranh,
thường do sự kết hợp mật thiết giữa chiến lược và các kỹ năng R&D. Chỉ có nghiên cứu
và phát triển những gì riêng mình có thì mới tồn tại với một bản sắc riêng trong thời đại
kinh tế tri thức. Vai trò nổi bật nhất của R&D là sẽ làm tăng giá trị cho các sản phẩm, giúp
nâng cao chất lượng và hàm lượng tri thức công nghệ trong sản phẩm và các quy trình công
nghệ. Từ đó R&D góp phần vào việc gia tăng doanh thu một cách đáng kể và tạo niềm tin
vào sản phẩm cũng như thương hiệu đối với người tiêu dùng.
Trước đây, các công ty xuyên quốc gia thường tập trung R&D tại nước mình, chỉ
đặt R&D tại một số ít quốc gia nước ngoài. Tuy nhiên điều này đang dần thay đổi, ngày
càng có nhiều các công ty xuyên quốc gia thành lập các trung tâm R&D của mình ở nước
ngoài, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, các hoạt động công nghệ của
các công ty xuyên quốc gia đang ngày càng trở nên quốc tế hóa.Trong nỗ lực tìm kiếm khả
năng cạnh tranh công nghệ mới, để thích nghi hơn với thị trường và hạ thấp chi phí R&D,
các công ty xuyên quốc gia đang có xu hướng chuyển các hoạt động nghiên cứu ra nước
ngoài. Xu hướng này thể hiện qua việc chuyển dịch các hoạt động R&D từ các nước Bắc
Mỹ và Châu Âu sang một số nước ở Châu Á. Trung Quốc và Ấn Độ nổi lên là hai trung
tâm tập trung R&D nổi tiếng của thế giới. Bên cạnh đó, một số quốc gia và các khu vực
khác (Thái Lan, Singapore, khu vực Đông và Nam Á) cũng đang cố gắng có vai trò tích
cực hơn trong xu thế này.
● Khó khăn của hoạt động R&D trong chuỗi cung ứng toàn cầu:
- Chi phí R&D cao: Hoạt động R&D đòi hỏi đầu tư vốn lớn để mua thiết bị và kỹ
thuật viên chuyên nghiệp. Vì vậy, các công ty ô tô phải tìm cách tối ưu hóa chi phí
R&D mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
- Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất ô tô mới: Những công ty mới trong ngành
ô tô khó có thể đầu tư đủ lớn để có hoạt động R&D hiệu quả. Điều này có thể dẫn
đến sự cạnh tranh bất đồng tốt và không tốt cho ngành.

5
- Thời gian phát triển sản phẩm: Việc phát triển một sản phẩm mới trong ngành ô tô
thường mất nhiều tháng hoặc nhiều năm. Việc giảm thiểu thời gian phát triển sản
phẩm có thể giúp tăng cường sức cạnh tranh của các nhà sản xuất ô tô.
- Đối thủ cạnh tranh toàn cầu: Các công ty ô tô đang đối mặt với sự cạnh tranh toàn
cầu từ các nhà sản xuất châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Vì vậy, hoạt động R&D phải
được đầu tư để tạo ra sản phẩm tốt hơn để đối phó với sự cạnh tranh này.

2. Cung ứng đầu vào.


Hoạt động cung ứng đầu vào trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngành ô tô là quá trình
vận chuyển và cung cấp các thành phần, linh kiện, và nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
các sản phẩm ô tô. Đây là một phần quan trọng của chuỗi cung ứng toàn cầu ô tô, bao gồm
nhiều bước khác nhau từ tìm kiếm nguồn cung cấp, đàm phán hợp đồng, đến vận chuyển,
lưu trữ, và quản lý chất lượng.
Các thành phần và linh kiện này thường được sản xuất và cung cấp bởi các nhà cung cấp
trên toàn thế giới, vì vậy quá trình cung ứng đầu vào trong ngành ô tô đòi hỏi một hệ thống
liên kết rộng lớn, đa dạng, và chính xác.
Một số nhà cung ứng đầu vào quan trọng trong ngành ô tô bao gồm:
1. Nhà sản xuất thép và hợp kim: Cung cấp thép và hợp kim để sản xuất khung xe,
động cơ, bánh xe và các bộ phận khác.
2. Nhà sản xuất nhựa và cao su: Cung cấp nhựa và cao su để sản xuất các bộ phận như
phanh, ống xả, tay lái và lốp xe.
3. Nhà sản xuất điện tử: Cung cấp các linh kiện điện tử để sản xuất hệ thống giải trí,
hệ thống định vị và các bộ điều khiển khác.
4. Nhà sản xuất phụ tùng và linh kiện: Cung cấp các phụ tùng và linh kiện khác như
ắc quy, đèn, cửa sổ, ghế ngồi và bộ điều hòa không khí.
5. Nhà sản xuất vật liệu: Cung cấp các vật liệu khác như đá, đất sét và thủy tinh để sản
xuất các bộ phận các của xe.
Những nhà cung ứng đầu vào này đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng
toàn cầu ngành ô tô và sự cung cấp bền vững của các thành phần này là cần thiết để đảm
bảo chất lượng và hiệu suất của các xe ô tô
Việc quản lý cung ứng đầu vào cũng rất quan trọng trong ngành ô tô để đảm bảo
rằng các thành phần và linh kiện đến từ nhà cung cấp đều đảm bảo chất lượng và tuân thủ
các quy định an toàn và môi trường. Nếu có bất kỳ sự cố nào trong quá trình cung ứng đầu
vào, nó có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và gây ra những hậu quả lớn đến doanh
nghiệp.
Do đó, việc quản lý chuỗi cung ứng đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
cường sự linh hoạt và sự kiểm soát rủi ro của các nhà sản xuất ô tô.

6
3. Sản xuất.
Sản xuất là một khâu quan trọng trong ngành ô tô trên thế giới nói riêng và các
ngành khác nói chung. Sản xuất là khâu tạo ra giá trị gia tăng trực tiếp cho sản phẩm. Trong
một doanh nghiệp. Sản xuất không những đóng vai trò là một mắt xích trong chuỗi cung
ứng, mà nó còn là một trong 3 bộ phận có yếu tố tiên quyết đến sự sinh tồn của doanh
nghiệp đó (bên cạnh 2 yếu tố còn lại là Marketing và tài chính). Do đó, có thể nói rằng việc
một doanh nghiệp phát triển và trường tồn hay suy thoái và thảm chí là phá sản, chủ yếu
phụ thuộc vào việc công tác tổ chức và hoạt động trong sản xuất có hiệu quả hay không.
Sau khi các linh kiện và chi tiết được sản xuất, chúng được vận chuyển đến các cơ
sở sản xuất cuối cùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Trong quá trình này,
chúng được lưu kho tại các trung tâm phân phối để đợi khi cần thiết.
Quá trình lắp ráp thường được thực hiện trên dây chuyền sản xuất với sự hỗ trợ của
các máy móc và kỹ thuật viên.
Sau khi việc lắp ráp hoàn thành, chiếc xe được treo lên giá cao để tiến hành sơn. Ở
quá trình sơn, một số nhà máy công suất lớn, robot sẽ tự động phun sơn nhằm đảm bảo độ
chính xác đến từng micromet. Các kỹ sư chỉ đảm nhận các phần pha màu và điều khiển
máy móc. Tuy nhiên tại một số dây chuyền lắp ráp nhỏ, các thợ sơn sẽ trực tiếp cầm vòi
để thực hiện công đoạn này.
Sau khi quá trình sơn, công nhân sẽ tiến hành lắp ráp nội thất bao gồm các đồng hồ
dây điện, hệ thống ghế đèn, loa, kính chắn gió.,..
Kiểm tra chất lượng và đóng gói: Sau khi ô tô hoàn thành, chúng sẽ được kiểm tra
chất lượng để đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng. Sau đó,
chúng sẽ được đóng gói và vận chuyển đến các đại lý và khách hàng trên toàn thế giới.
Tóm lại, hoạt động sản xuất trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngành ô tô là một quá trình
phức tạp và đòi hỏi sự cộng tác chặt chẽ giữa các nhà cung cấp và nhà sản xuất trên toàn
thế giới. Quá trình này đảm bảo rằng các sản phẩm ô tô được sản xuất với chất lượng cao
và chi phí thấp nhất có thể, cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường toàn cầu.

4. Phân phối.
- Việc phân bổ lượng xe ở từng khu vực để lên kế hoạch phân phối đến từng đại lý
bán hàng. Sau khi đại lý nhận xe, trong quá trình nhận xe và lưu kho, các đại lý tính
toán số lượng xe sẽ được tiêu thụ để lên kế hoạch nhập hàng, thực trạng kho hàng
của mình để đáp ứng nhu cầu của khách.
- Từ khi khách hàng đặt mua xe cho đến khi nhận xe phải mất một lượng thời gian
khác nhau tùy thuộc vào tính sẵn có của hàng hóa. Khách hàng có thể có các lựa
chọn sau:
+ Mua ngay tại đại lý, sẵn hàng
+ Mua ở đại lý nhưng phải chờ hàng lấy từ đại lý khác
+ Đặt hàng theo yêu cầu với một phần các bộ phận lắp ráp có sẵn

7
+ Đặt hàng theo yêu cầu mới toàn bộ
Hoạt động kinh doanh ở đại lý là một trong những khâu quan trọng của chuỗi cung
ứng xe hơi. Các đại lý nhận xe từ các nhà sản xuất gốc, dự trữ, đàm phán bán hàng với
người mua, trợ giúp tài chính, bán lại xe đã qua sử dụng, chuẩn bị cho việc giao xe, hướng
dẫn khách hàng về đặc điểm, vận hành xe trong suốt quá trình bàn giao, đại lý còn cung
cấp bảo hành sau bán hàng và dịch vụ hỗ trợ. Ngành ô tô hiện nay cũng đã sử dụng các
công nghệ tiên tiến như thương mại điện tử và điện toán để liên hệ trực tiếp với người sử
dụng xe cũng như người muốn mua xe. Do đó, mối quan hệ giữa đại lý và công ty rất quan
trọng. Một số tiêu chuẩn có thể dùng để đo độ hài lòng của các đại lý như hỗ trợ bán hàng,
quan hệ dịch vụ, bảo hành, đại diện bán hàng, hệ thống đặt hàng, các bộ phận linh
kiện.
- Các đại lý phân phối sản phẩm là ô tô nên thường là những đại lý lớn, có vị trí địa
lý thuận lợi, đặt ở các nơi mật độ dân cư cao và người dân có mức thu nhập khá và
cao.
Điều kiện để trở thành nhà phân phối của các hãng ô tô cũng khá cao vì nó còn ảnh
hưởng đến uy tín, chất lượng xe của nhà sản xuất nên phải có nhiều dịch vụ đi kèm tiên
tiến, hiện đại và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh việc ký kết với nhà
phân phối, nhiều hãng xe còn trực tiếp giao hàng cho khách và cam kết chất lượng cũng
như các dịch vụ mà không thuê đại lý.

5. Marketing.
Đối với một sản phẩm có tuổi thọ cao như xe hơi, để duy trì mối quan hệ với khách
hàng, củng cố niềm tin của họ trong khi những đối thủ cạnh tranh cũng có những tác động
lôi kéo khách hàng về phía mình là rất khó. Vì thế các nhà quản lý cũng như các chủ doanh
nghiệp sản xuất xe hơi luôn tập trung vào yếu tố đầu tiên đó là chiến lược Marketing tăng
số lượng khách hàng. Phương pháp thực hiện chiến lược tăng số lượng khách hàng bao
gồm: Chính sách về giá, Chính sách về sản phẩm, Chính sách về xúc tiến thương mại.
Trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngành ô tô, chính sách marketing là một yếu tố quan
trọng để các nhà sản xuất ô tô có thể tăng cường hiệu quả tiếp cận khách hàng và nâng cao
doanh số bán hàng. Dưới đây là một số chính sách marketing quan trọng mà các nhà sản
xuất ô tô có thể áp dụng:
1. Chiến lược giá cả: Các nhà sản xuất ô tô có thể áp dụng chiến lược giá cả để tăng
cường sự cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược giá cả này có thể bao gồm giảm giá,
khuyến mãi, hỗ trợ tài chính cho khách hàng hoặc tặng quà tặng khách hàng.
2. Chiến lược quảng cáo và PR: Các nhà sản xuất ô tô có thể sử dụng các chiến lược
quảng cáo và PR để quảng bá thương hiệu của mình. Điều này có thể bao gồm các
chiến dịch quảng cáo trực tuyến và truyền hình, đăng ký tham gia các triển lãm ô
tô, tài trợ các sự kiện thể thao hoặc tạo ra các nội dung chia sẻ trên mạng xã hội.

8
3. Chiến lược phân phối: Các nhà sản xuất ô tô có thể tạo ra các chiến lược phân phối
khác nhau để đáp ứng nhu cầu của các khách hàng khác nhau. Điều này có thể bao
gồm mở rộng mạng lưới đại lý, cung cấp các dịch vụ hậu mãi tốt, tăng cường dịch
vụ bảo hành và sửa chữa và cung cấp các phương thức mua sắm trực tuyến.
4. Chiến lược sản phẩm: Các nhà sản xuất ô tô có thể tập trung vào các tính năng và
công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có độc đáo và hấp dẫn hơn. Điều này có
thể bao gồm tập trung vào các loại xe chạy bằng điện, các tính năng an toàn cao cấp,
hoặc các tính năng giải trí cao cấp.
5. Chiến lược tương tác khách hàng: Các nhà sản xuất ô tô có thể áp dụng các chiến
lược tương tác khách hàng để nâng cao trải nghiệm của khách hàng khi mua xe và
sử dụng xe. Điều này có thể bao gồm tạo ra các chương trình khách

6. Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.


Bán hàng trong ngành ô tô là quá trình nhân viên bán hàng tiếp nhận nhu cầu, mong
muốn của khách hàng về sản phẩm ô tô đang tìm kiếm, từ đó phân tích, lựa chọn ra sản
phẩm phù hợp với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, chức năng, đưa khách hàng đi lái thử.
Đồng thời hướng dẫn các thủ tục mua hàng, tư vấn tài chính, chính sách khuyến mãi, bảo
hành.Làm thủ tục mua bán, lưu trữ thông tin khách hàng cho các hoạt động sau.
- Dịch vụ sau bán hàng gồm dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, nhận thông tin
phản hồi của khách hàng, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng trong quá trình sử dụng.
- Các hãng ô tô lớn trên thế giới hiện nay đều thực hiện kết hợp 2 yếu tố bán hàng-
dịch vụ sau bán hàng vào một chủ thể hoạt động. Thông qua các đại lý ủy quyền của hãng,
tại trung tâm chia thành 2 khu vực: trưng bày bán hàng và bảo hành, sửa chữa.
Sản phẩm không thuộc quyền sở hữu của đại lý. Khi khách hàng ký hợp đồng mua
hàng có thể lấy ngay tại đại lý nếu sản phẩm sẵn có trong kho hoặc đại lý chuyển đơn hàng
cho nhà sản xuất, nhà sản xuất sẽ yêu cầu nhà phân phối chuyển sản phẩm tới tay khách
hàng tại đại lý ủy quyền. Đại lý ủy quyền có trách nhiệm lưu giữ thông tin khách hàng, là
mối liên hệ giữa nhà sản xuất và khách hàng
Khi có bất cứ vấn đề phát sinh, đại lý sẽ chuyển thông tin từ khách hàng tới nhà sản
xuất hoặc ngược lại, thực hiện các biện pháp xử lý khi đã nhận được thông tin phản hồi.

II. Tập đoàn Toyota và chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota.
1. Tổng quan về Tập đoàn Toyota.
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Toyota là công ty cổ phần được thành lập theo luật thương mại của Nhật
Bản. Toyota bắt đầu hoạt động vào năm 1933 về lĩnh vực xe hơi của tập đoàn công nghiệp
Toyota.

9
Vào năm 1982, công ty Motor Toyota và Toyota Motor Sales sáp nhập thành tập
đoàn Toyota Motor như ngày nay. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2010, Toyota có 522
công ty con và 226 công ty liên quan, trong đó có 56 công ty là công ty cổ phần. Hiện nay,
trụ sở chính của Toyota được đặt tại thành phố Toyota, tỉnh Aichi, Nhật Bản. Các hoạt
động liên quan đến xe hơi của Toyota bao gồm thiết kế, sản xuất , lắp ráp và bán các loại
xe chở khách, xe tải nhỏ và các loại xe chuyên chở dùng trong thương mại nhờ xe tải và
các bộ phận, phụ kiện liên quan. Dịch vụ tài chính của Toyota chủ yếu là cung cấp tài chính
cho đại lý và khách hàng của họ để mua hoặc thuê các loại xe của Toyota. Toyota cũng
cung cấp các dịch vụ tài chính cho thuê bán lẻ thông qua việc mua các hợp đồng cho thuê
có nguồn gốc là các đại lý Toyota. Toyota bán các loại xe của mình tại khoảng 170 quốc
gia và khu vực. Thị trường chính của Toyota cho các sản phẩm xe hơi của mình là Nhật
Bản, Bắc Mỹ, Châu Âu, và châu Á. Trong năm tài chính 2010, 29,9% trong doanh số bán
hàng của Toyota trên cơ sở hợp nhất là ở Nhật Bản, 29% ở Bắc Mỹ, 11,9% ở Châu Âu,
13,5% ở Châu Á, và 15,7% còn lại là ở các thị trường khác.
Toyota vẫn đang tăng trưởng hơn nữa với mốc 370,870 nhân viên trên toàn thế giới,
đạt doanh thu 275,4 tỷ USD trong quý đầu tiên của năm 2021.
b. Mô hình SWOT của Toyota
Điểm mạnh
● Toyota là một trong những hãng xe lớn nhất thế giới với phạm vi hoạt động trên
170 quốc gia trên thế giới.
● Doanh số bán hàng không ngừng phát triển, Toyota có sức mạnh tài chính cao,
doanh thu tăng trưởng khoảng 29,3%/ năm.
● Giá bán ổn định trước tình hình kinh tế bất ổn, lạm phát liên tục tăng chính là yếu
tố quan trọng giúp Toyota tạo nên lợi thế cạnh tranh.
● Được thế giới biết đến là một thương hiệu lớn mạnh về chất lượng, số lượng sản
phẩm, sản phẩm thân thiện với môi trường và hệ thống khách hàng rộng lớn trên
nhiều quốc gia đang phát triển.
● Thị phần chính của Toyota chủ yếu ở Nhật bản và Mỹ. Đây là hai thị trường tiềm
năng vì người dân các nước này rất chuộng sử dụng xe ô tô. Riêng chính phủ Nhật
Bản có những ưu đãi đặc biệt dành cho Toyota, coi thương hiệu này như một doanh
nghiệp xuất khẩu lớn của Nhật.
Điểm yếu
● Nhiều chuyên gia đánh giá phần thiết kế của sản phẩm xe hơi Toyota hơi thô, chưa
đảm bảo tính thời trang như các hãng xe lớn khác.
● Mặc dù Toyota đặt ra các tiêu chuẩn về kiểm soát chất lượng, nhưng thường xuyên
gặp lỗi về các vấn đề thiết kế, kỹ thuật. Vào năm 2010, Toyota đã thu hồi hàng loạt
các loại xe do hỏng bàn đạp chân ga. Những vấn đề về lỗi sản phẩm làm giảm lòng
tin của khách hàng, tệ hơn có thể làm Toyota mất uy tín thương hiệu, giảm thị phần
trong kinh doanh.

10
● Toyota có doanh số bán hàng cao nhất ở Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản. Tuy nhiên, thị
trường Châu Phi, Nam Mỹ và Trung Đông chưa phát triển và đạt được mức doanh
số như kỳ vọng.
Cơ hội
● Đứng trước tình hình giá xăng dầu thế giới đang leo thang, khách hàng có nhu cầu
sử dụng những sản phẩm tiết kiệm xăng dầu hoặc nguồn năng lượng sạch. Hiểu
được nhu cầu này, Toyota đang theo đuổi dự án chế tạo xe chạy bằng khí ga và hidro
bằng cách áp dụng những thành tựu và kỹ thuật tân tiến và kết quả của hoạt động
R&D (Nghiên cứu và phát triển).
● Ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, nguồn cung cấp xe ô tô còn hạn chế, Toyota
có thể mở rộng thị trường ra các quốc gia này. Chế tạo những loại xe đáp ứng các
yêu cầu về điều kiện địa lý, mở rộng và hướng đến khách hàng mục tiêu là giới trẻ.
Thách thức
● Thách thức lớn nhất của Toyota là nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ giá thành ổn
định để cạnh tranh với các hãng xe lớn trên thế giới.
● Việc thay đổi tỷ giá giữa đồng USD và JPY kéo theo lợi nhuận của công ty bị sụt
giảm, chi phí nguyên liệu thô tăng lên, gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất.
● Chính phủ các nước đang khuyến khích người dân thay vì sử dụng những sản phẩm
có khả năng gây ô nhiễm môi trường (ô tô, xe máy) thì nên sử dụng những phương
tiện công cộng (xe lửa, bus, tàu cao tốc) để bảo vệ môi trường và an toàn khi di
chuyển.
c. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn của Toyota
Toyota là một trong những tập đoàn sản xuất ô tô hàng đầu thế giới. Tầm nhìn của
Toyota là trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ hấp dẫn và đáng tin cậy nhất trên toàn cầu. Với tầm nhìn này, Toyota đã trở thành
một trong những thương hiệu ô tô được tin cậy và thành công nhất trên thị trường.
Trong suốt hơn 80 năm hoạt động, Toyota đã chứng minh được sự cam kết với chất
lượng, đổi mới và tầm nhìn dài hạn. Tầm nhìn của Toyota bao gồm ba mục tiêu chính: tạo
ra giá trị cho khách hàng, tăng trưởng bền vững và đóng góp tích cực cho cộng đồng.
Để đạt được mục tiêu này, Toyota đã tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển
các công nghệ mới và tiên tiến nhất. Các kỹ sư và nhân viên của Toyota đã tập trung vào
việc tối ưu hóa hiệu suất, giảm thiểu tác động môi trường và tăng cường sự an toàn của các
sản phẩm ô tô của họ. Ngoài ra, Toyota cũng đang phát triển các sản phẩm và dịch vụ liên
quan đến năng lượng sạch, xe tự lái và các giải pháp hỗ trợ di chuyển cá nhân thông minh.
Tầm nhìn của Toyota cũng bao gồm việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Toyota
cam kết giảm thiểu tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường và đóng góp tích
cực vào các hoạt động cộng đồng. Toyota luôn coi trọng sự đoàn kết và hợp tác trong quá
trình kinh doanh và hỗ trợ sự phát triển của các quốc gia và cộng đồng mà họ hoạt động.

11
Với tầm nhìn dài hạn, Toyota luôn nỗ lực để trở thành một trong những công ty dẫn
đầu trong ngành sản xuất ô tô và đáp ứng nhu cầu khách hàng toàn cầu bằng cách cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đổi mới và bền vững.
Sứ mệnh
Toyota là một trong những công ty sản xuất ô tô hàng đầu thế giới, được thành lập
vào năm 1937 tại Nhật Bản. Từ khi ra đời, Toyota đã đặt ra một sứ mệnh lớn lao, đó là
mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội và
bảo vệ môi trường. Sứ mệnh của Toyota không chỉ là sản xuất và bán những chiếc ô tô mà
còn là đóng góp vào sự phát triển bền vững của thế giới.
Sứ mệnh đầu tiên của Toyota là cung cấp những sản phẩm chất lượng cao cho khách
hàng. Toyota luôn nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để tạo ra những sản phẩm tốt
nhất có thể. Những sản phẩm của Toyota luôn được đánh giá cao về tính năng, độ an toàn
và độ bền. Điều này đã giúp Toyota trở thành một trong những thương hiệu ô tô được yêu
thích và tin tưởng nhất trên toàn thế giới.
Sứ mệnh thứ hai của Toyota là đáp ứng nhu cầu của xã hội. Toyota luôn lắng nghe
ý kiến của khách hàng và cộng đồng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tế
của người dùng. Đồng thời, Toyota cũng luôn phát triển những sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu của xã hội, bao gồm các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và thân thiện với
môi trường.
Sứ mệnh thứ ba của Toyota là bảo vệ môi trường. Toyota cam kết sản xuất các sản
phẩm thân thiện với môi trường và cũng đóng góp vào việc giảm thiểu tác động của ô tô
đến môi trường. Toyota đã phát triển các công nghệ tiên tiến để giảm thiểu khí thải và tiêu
thụ nhiên liệu, đồng thời cũng đầu tư vào các công nghệ mới để giảm thiểu lượng khí thải
và ô nhiễm trong quá trình sản xuất ô tô.
Cuối cùng, sứ mệnh của Toyota là đóng góp vào sự phát triển bền vững của thế giới.
Toyota cam kết hỗ trợ các hoạt động xã hội và giúp đỡ những người cần thiết. Cụ thể,
Toyota đã tài trợ cho các chương trình giáo dục, y tế và môi trường, hỗ trợ các hoạt động
từ thiện và giúp đỡ các khu vực khó khăn. Những hoạt động này không chỉ giúp đỡ cho
những người cần thiết mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ và phát triển
bền vững.
d) Tác động của Toyota đến ngành công nghiệp ô tô trên thế giới
Toyota là một trong những tập đoàn ô tô lớn nhất thế giới với nhiều sản phẩm đa
dạng và chất lượng cao. Từ khi thành lập, Toyota đã có những tác động đáng kể đến ngành
công nghiệp ô tô trên toàn cầu.
Toyota đã có một tác động lớn đến ngành công nghiệp ô tô bằng cách đưa ra các
sản phẩm đa dạng và chất lượng cao. Toyota đã đầu tư nhiều vào nghiên cứu và phát triển
để sản xuất các mẫu xe ô tô đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên toàn cầu, từ xe hơi
nhỏ đến xe hơi sang trọng, từ xe bán tải đến xe đa dụng. Ngoài ra, Toyota cũng luôn chú
trọng đến tính an toàn của các sản phẩm của mình. Các mẫu xe của Toyota được trang bị

12
các công nghệ an toàn tiên tiến như hệ thống phanh ABS, hệ thống cân bằng điện tử ESC
và hệ thống túi khí an toàn, giúp giảm thiểu rủi ro trong trường hợp xảy ra tai nạn. Với
những sản phẩm chất lượng và đa dạng như vậy, Toyota đã trở thành một trong những nhà
sản xuất ô tô hàng đầu thế giới.
Thứ hai, Toyota đã áp dụng phương pháp sản xuất tiên tiến như TPS để tối ưu hóa
quá trình sản xuất và giảm thiểu chi phí. TPS là một hệ thống sản xuất linh hoạt và hiệu
quả, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và đáng tin
cậy. Phương pháp này bao gồm các kỹ thuật và phương tiện để tối ưu hóa quy trình sản
xuất, tăng cường hiệu quả và đạt được sự linh hoạt trong quá trình sản xuất. TPS đã được
Toyota áp dụng thành công trong quá trình sản xuất ô tô của mình và đã giúp họ giảm thiểu
chi phí sản xuất, tăng cường sự linh hoạt và tăng năng suất sản xuất. Sự thành công của
TPS đã thúc đẩy các công ty khác trong ngành công nghiệp ô tô phải cải thiện quá trình
sản xuất của mình để cạnh tranh. Nhiều công ty đã áp dụng TPS hoặc các phương pháp sản
xuất tương tự để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm chi phí sản xuất, từ đó tạo ra sự cạnh
tranh trong ngành công nghiệp ô tô.
Tác động thứ ba là do Toyota đã đầu tư nhiều vào phát triển công nghệ mới để tăng
cường tính cạnh tranh của mình trên thị trường ô tô. Các công nghệ mới này bao gồm nhiều
lĩnh vực như sản xuất, thiết kế, động cơ, tiện nghi và an toàn. Ví dụ, Toyota đã phát triển
các công nghệ về xe điện và xe hybrid để giảm thiểu khí thải và tiêu thụ nhiên liệu, cũng
như giảm chi phí vận hành. Toyota cũng đầu tư nhiều vào các công nghệ an toàn như hệ
thống phanh tự động và hệ thống giám sát áp suất lốp để cải thiện an toàn cho người lái và
hành khách. Sự đầu tư mạnh mẽ vào các công nghệ mới đã giúp Toyota giữ vững vị trí dẫn
đầu trong ngành công nghiệp ô tô và tạo ra sự cạnh tranh với các đối thủ khác. Các công
ty khác trong ngành công nghiệp ô tô cũng phải đầu tư nhiều hơn vào phát triển công nghệ
mới để cạnh tranh với Toyota và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Các công ty này
cũng đang phát triển các công nghệ tiên tiến như xe điện, xe hybrid, hệ thống giải trí trong
xe và hệ thống lái tự động để cải thiện tính năng và hiệu quả của sản phẩm.
Cuối cùng, Toyota đã cam kết bảo vệ môi trường bằng cách tạo ra các sản phẩm ô
tô thân thiện với môi trường và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh. Những
nỗ lực này của Toyota đã thúc đẩy các công ty khác trong ngành công nghiệp ô tô phải tập
trung vào phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và đáp ứng các quy định chính phủ về môi trường. Những nỗ lực này của Toyota đã
thúc đẩy các công ty khác trong ngành công nghiệp ô tô phải tập trung vào các sản phẩm
thân thiện với môi trường và phát triển công nghệ xanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và giảm thiểu tác động đến môi trường. Các công ty ô tô khác cũng đang phát triển các
dòng xe hybrid và xe điện để cạnh tranh với Toyota và giữ vững vị trí trên thị trường. Ngoài
ra, họ cũng đang đầu tư vào các công nghệ xanh khác như động cơ sạch, vật liệu tái chế và
các giải pháp tái sử dụng năng lượng để giảm thiểu tác động đến môi trường.

13
2. Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota.
2.1. Phương thức thâm nhập.
Toyota là một trong những tập đoàn sản xuất ô tô hàng đầu thế giới, với một chiến
lược kinh doanh toàn cầu rất hiệu quả. Trong đó, phương thức thâm nhập là một yếu tố
quan trọng trong chiến lược này. Tập đoàn này sử dụng nhiều phương thức khác nhau để
thâm nhập vào các thị trường mới, nhưng có ba phương thức cơ bản chính: đầu tư trực tiếp
nước ngoài, hợp tác đối tác chiến lược và liên doanh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là phương thức Toyota sử dụng để đầu tư vào các thị
trường mới bằng cách mở các nhà máy sản xuất ô tô tại địa phương. Điều này giúp giảm
chi phí sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Để đảm
bảo quá trình đầu tư trực tiếp này diễn ra một cách hiệu quả, Toyota cần phải tìm hiểu kỹ
về thị trường đó, các quy định pháp lý và văn hóa địa phương.
Hợp tác đối tác chiến lược là phương thức mà Toyota hợp tác với các đối tác địa
phương để phân phối sản phẩm của mình trên thị trường. Toyota có thể hợp tác với các nhà
phân phối, các đại lý bán lẻ và các công ty tư vấn chiến lược để giúp họ đưa sản phẩm của
mình đến người tiêu dùng một cách hiệu quả. Hợp tác đối tác chiến lược cũng giúp Toyota
tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Liên doanh là phương thức Toyota sử dụng để hợp tác với các công ty địa phương
để sản xuất và phân phối sản phẩm. Trong liên doanh, Toyota sẽ chia sẻ công nghệ và kinh
nghiệm với đối tác của mình và cùng nhau phát triển sản phẩm. Điều này giúp Toyota có
thể nhanh chóng thích ứng với thị trường địa phương và đưa ra các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
Tùy vào nền kinh tế, thể chế chính trị của mỗi nhóm nước mà Toyota có những
chiến lược thâm nhập thị trường khác nhau. Ở đây nhóm đưa ra các cách thức mà Toyota
đã thâm nhập vào thị trường Mỹ và Việt Nam
a. Thâm nhập thị trường Mỹ
Trong trường hợp của thị trường Mỹ, Toyota đã sử dụng phương thức đầu tư trực
tiếp bằng cách xây dựng các nhà máy sản xuất tại Mỹ. Việc thâm nhập ban đầu của Toyota
vào thị trường Mỹ gặp khá nhiều trở ngại. Vào năm 1957, Toyota cố gắng vào thị trường
Mỹ bằng cách thành lập công ty con tại California. Tuy nhiên, xe của Toyota đã không
vượt qua được bài kiểm tra trên đường bộ tại đường cao tốc ở Mỹ. Và khởi đầu quá trình
vươn ra thế giới của Toyota là việc xuất khẩu Land Cruiser và Toyopet sang thị trường Mỹ
năm 1958. Vì lợi nhuận thu về không mấy khả quan nên Toyota quyết định rút Toyopet
khỏi Mỹ. Rõ ràng, Toyota đã không có sự tìm hiểu kỹ về điều kiện căn bản tại thị trường
Mỹ, chỉ đơn giản là tìm hiểu người Mỹ sử dụng xe ô tô như thế nào.
Toyota Crown là mô hình xe của Toyota đầu tiên thâm nhập vào thị trường tại Hoa
Kỳ năm 1957 (Toyota Crown là một mẫu xe sedan hạng sang cỡ lớn lâu đời của Toyota,
được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1955). Tuy nhiên, sau một thời gian, những chiếc xe

14
của Toyota bị phàn nàn là rung lắc quá mạnh và dễ bị quá nhiệt khi đang lái xe trên đường
cao tốc của Mỹ. Để thay thế sự thất bại của Toyota Crown, Toyota đã sản xuất một chiếc
xe cải tiến khác, Tiara, cho người tiêu dùng Mỹ. Tuy nhiên, Tiara cũng không đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng và Toyota gặp vấn đề nghiêm trọng trong việc bán xe
của mình. Chiếc xe đã bị rút khỏi thị trường Mỹ vào năm 1958.
Do sự thiếu phản hồi và nghiên cứu kỹ về thị trường địa phương, Toyota đã đóng
cửa công ty con và rút lui khỏi thị trường Mỹ. Trở về nước, công ty đã bắt đầu nghiên cứu
những phản hồi từ những cuộc khảo sát người tiêu dùng Mỹ và nghiên cứu những bài thử
nghiệm trên đường bộ của Mỹ, thiết kế lại một vài mẫu tương ứng.
Không lâu sau đó, Toyota lại giới thiệu đến người tiêu dùng Mỹ chiếc 2000GT danh
tiếng với kiểu dáng của một mẫu xe thể thao của Anh: mui xe lớn, gần như không có cabin
và cốp xe. Đến năm 1966, 2000GT đã lập 16 kỷ lục thế giới về tốc độ và độ bền. Xe mất
đến hơn 10 giây để gian tăng tốc từ 0 lên 96 km/h. Bù lại, xe có thể chạy trên đoạn đường
400 mét trong 15,9 giây và rất ổn định ở những khúc cua. Năm 1969, Corolla được giới
thiệu và chiếm được không ít cảm tình của người Mỹ. Tiếp sau đó là những mẫu pick-up
nổi tiếng nhờ sự ổn định, bền bỉ và đáng tin cây. Không màu mè và cũng không khoa
trương, Toyota dành phần lớn thời gian để nghiên cứu sự thành công của những "giấc mơ
Mỹ" như Ford hay General Motors để không những hiểu rõ thế mạnh công nghệ của Mỹ
mà còn nắm được những khó khăn mà các gã khổng lồ này phải đối mặt.
Và Toyota "bình tĩnh" chờ đợi. Chờ đợi đến khi chính họ rút ngắn được sự khác biệt
về công nghệ của đối thủ, đến khi họ có thể kết hợp giữa thế mạnh đó và những bản chất
riêng của mình để tạo nên một Chuỗi cung ứng đầy hiệu quả bất chấp chi phí vận chuyển,
rào cản thuế quan hay địa điểm sản xuất. Và khi đã đạt được sự cân bằng với những hãng
ô tô của Mỹ, Toyota đã liên tục “on top” là 1 trong số hãng có lượng xuất khẩu nhiều nhất
vào Mỹ.
b. Thị trường Việt Nam
Đối với thị trường Việt Nam, Toyota đã sử dụng phương thức hợp tác với đối tác
địa phương bằng cách thành lập liên doanh với Công ty Ô tô Việt Nam (VINA-MOTOR)
để sản xuất và phân phối xe hơi Toyota tại Việt Nam. Hợp tác này giúp Toyota tận dụng
được tài nguyên địa phương và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.
Môi trường ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam những năm đầu còn khá non trẻ, nhà
nước đầu tư cho việc thu hút FDI, nâng cấp cơ sở hạ tầng dành cho ngành ô tô. Như vậy,
cơ hội cho ngành xe ô tô Việt Nam rất lớn.
Ngoài ra, Toyota đã tùy chỉnh sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Việt Nam bằng cách cung cấp các sản phẩm được thiết kế đặc biệt cho thị trường Việt
Nam.
Tóm lại, Toyota đã sử dụng phương thức đầu tư trực tiếp và hợp tác địa phương để
thâm nhập vào thị trường Mỹ và Việt Nam. Họ cũng đã tùy chỉnh sản phẩm để đáp ứng

15
nhu cầu của khách hàng địa phương. Những phương thức này đã giúp Toyota mở rộng hoạt
động của họ trên toàn cầu và thành công trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

2.2. Toàn cầu hoá sản phẩm.


Toyota là một trong những công ty ô tô lớn nhất thế giới, với mạng lưới sản xuất và
phân phối rộng khắp trên toàn cầu. Việc toàn cầu hóa sản phẩm của Toyota có nghĩa là
công ty này đã phát triển các sản phẩm được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trên toàn thế giới.
Toyota đã áp dụng chiến lược toàn cầu hóa sản phẩm từ rất sớm, bằng cách phát
triển các dòng xe có thể được sản xuất và bán trên nhiều thị trường khác nhau. Việc này
cho phép công ty tận dụng các kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất tốt nhất từ các quốc gia
và khu vực khác nhau, nhằm tối đa hóa hiệu quả và giảm chi phí sản xuất. Điểm mạnh của
chiến lược toàn cầu hóa sản phẩm của Toyota là công ty này đã chú trọng đến việc tận dụng
kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất tốt nhất từ các quốc gia và khu vực khác nhau. Điều này
cho phép công ty chọn lựa chọn những giải pháp tối ưu nhất để đảm bảo rằng sản phẩm
của họ có thể đáp ứng được yêu cầu và mong muốn của khách hàng trên toàn thế giới.
Ví dụ, Toyota sử dụng công nghệ sản xuất tân tiến để giảm thiểu thời gian sản xuất
và chi phí sản xuất, cũng như tăng hiệu suất và chất lượng của sản phẩm. Công ty này còn
áp dụng các kỹ thuật quản lý chất lượng kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng sản phẩm của
họ đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cao nhất.
Ngoài ra, Toyota cũng tận dụng các khía cạnh văn hóa và phong cách sống khác
nhau của từng thị trường để thiết kế và phát triển các sản phẩm ô tô phù hợp. Ví dụ, ở Nhật
Bản, xe ô tô được thiết kế để phù hợp với những con đường hẹp và chật hẹp của thành phố,
trong khi ở Mỹ và Châu Âu, các dòng xe được thiết kế để chạy trên xa lộ và đường cao
tốc. Công ty này cũng tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các loại nhiên liệu mới
và công nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng
lượng. Các sản phẩm của Toyota như Mirai - ô tô chạy bằng hydro, Camry Hybrid và Prius
- ô tô chạy bằng động cơ hybrid đã được ra mắt trên thị trường, đồng thời đạt được nhiều
giải thưởng và sự tin tưởng từ khách hàng trên toàn thế giới.
Trong quá trình toàn cầu hóa sản phẩm, Toyota đã áp dụng nhiều chiến lược khác
nhau để đảm bảo rằng sản phẩm của họ được phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng trên toàn cầu. Điều này có nghĩa là công ty đã tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình
sản xuất, sử dụng công nghệ mới và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo rằng
các sản phẩm của họ đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất trên toàn cầu. Từ
những nỗ lực này, Toyota đã tạo ra những sản phẩm chất lượng và có tính đa dạng, giúp
công ty chiếm được thị phần tại các thị trường khác nhau.
Ngoài ra, Toyota cũng đã phát triển các hệ thống kinh doanh và sản xuất hiệu quả
để tối ưu hoá chi phí sản xuất và vận hành. Công ty này đã sử dụng nhiều công nghệ tiên
tiến để giảm thiểu chi phí sản xuất và đảm bảo rằng sản phẩm của họ được sản xuất và

16
chuyển hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến
giúp cho Toyota tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, đồng thời giúp cho
công ty có thể cung cấp các sản phẩm ô tô với chất lượng tốt với giá cả phải chăng đến các
thị trường khác nhau trên toàn thế giới. Các công nghệ tiên tiến được áp dụng bao gồm tự
động hóa sản xuất, robot hóa và trí tuệ nhân tạo (AI). Nhờ sử dụng các công nghệ này,
Toyota có thể sản xuất các sản phẩm ô tô với độ chính xác cao và giảm thiểu sai sót trong
quá trình sản xuất. Hơn nữa, việc tự động hóa sản xuất cũng có thể giúp Toyota tiết kiệm
thời gian và giảm thiểu chi phí lao động. Toyota cũng đã sử dụng các công nghệ thông tin
và liên kết toàn cầu (global networking) để quản lý quy trình sản xuất và vận hành một
cách hiệu quả. Điều này cho phép công ty có thể kiểm soát quy trình sản xuất và đảm bảo
rằng sản phẩm được sản xuất và vận chuyển một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Việc
sử dụng các công nghệ tiên tiến giúp cho Toyota tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường
toàn cầu, đồng thời giúp cho công ty có thể cung cấp các sản phẩm ô tô với chất lượng tốt
với giá cả phải chăng đến các thị trường khác nhau trên toàn thế giới.
Tóm lại, việc toàn cầu hóa sản phẩm của Toyota không chỉ giúp công ty tăng doanh
số và tăng trưởng kinh tế, mà còn đóng góp vào việc phát triển nền kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới. Việc sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm ô tô của Toyota trên toàn cầu giúp công ty tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các
nhân viên, đồng thời giúp tăng thu nhập cho các nhà cung cấp và đối tác kinh doanh của
công ty. Hơn nữa, việc tăng cường tính cạnh tranh của Toyota trên thị trường toàn cầu cũng
có thể dẫn đến giá thành cạnh tranh và sự tiến bộ trong công nghệ, giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống của người tiêu dùng. Ngoài ra, việc toàn cầu hóa sản phẩm của Toyota
cũng đóng góp vào việc phát triển kinh tế toàn cầu bằng cách tạo ra các mối quan hệ kinh
tế và thương mại giữa các quốc gia khác nhau. Điều này có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu và giúp các quốc gia khác nhau hội nhập
và phát triển.

2.3. Chiến lược Marketing Mix


a) Product (Chiến lược sản phẩm)
Toyota mang đến cho khách hàng sự hài lòng về mẫu mã và sự đa dạng của các dòng
xe. Tính riêng tại thị trường Việt Nam, Toyota cung cấp 34 mẫu xe khác nhau, chia thành
5 dòng xe chủ yếu, bao gồm:
- Hatchback: Yaris, Wigo
- Sedan: Vios, Corolla Altis, Camry
- SUV: Fortuner, Land Cruiser Prado, LandCruiser, Rush
- Đa dụng: Alphard Luxury, Innova, Avanza
- Thương mại: Hiace
- Bán tải: Hilux

17
Bên cạnh đó là dòng xe hạng sang Lexus với 7 mẫu xe gồm: ES, LS, NX, RX, GX,
LX, RC. Lexus là người tiên phong trong việc đưa dòng xe Hybrid đến vớithị trường Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng quan tâm đến vấn đề tiết kiệm nhiên liệu và
môi trường. Hiện nay dòng xe Hybrid của Lexus bao gồm 2 mẫu xe LS 500h và RX 450h.
Với sự phong phú về mẫu mã, Toyota đã thỏa mãn nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng
khác nhau.
Chất lượng sản phẩm: Nổi tiếng về độ bền bỉ, khả năng tiết kiệm nhiên liệu và an
toàn, Toyota mang đến cho khách hàng sự an tâm khi sử dụng sản phẩm của mình. Sự an
tâm đó đến từ những sản phẩm được sản xuất với quy trình chặt chẽ, công nghệ tiên tiến
đượclắp đặt trong các sản phẩm như Hệ thống phanh khẩn cấp tự động (AEB) và Công
nghệ cảnh báo điểm mù (BST).
Mẫu mã, kiểu dáng thiết kế của sản phẩm: Nắm bắt nhu cầu về mẫu mã và kiểu dáng
ngày càng cao của khách hàng, Toyota bắt đầu tập trung hơn cho việc thiết kế các mẫu xe.
Nếu thời kì trước khi khách hàng phần lớn là những người thuộc độ tuổi trung niên nhu
cầu chủ yếu là về chất lượng xe thì Toyota cung cấp cho thị trường các mẫu xe chất lượng
cao nhưng thiết kế không mấy đột phá thì hiện nay khi độ tuổi khách hàng bắt đầu trẻ hóa
và có yêu cầu cao hơn với thiết kế xe thì Toyota mang đến cho họ những mẫu xe trẻ trung,
cá tính và nhiều tính năng nội trội hơn như 3 mẫu xe hoàn toàn mới là Wigo, Avanza, Rush
được ra mắt tháng 9/2018. Ngoài ra, đối với mỗi nhóm khách hàng cụ thể, các dòng xe sẽ
có sự khác biệt đáng kể về thiết kế.
- Đối với Fortuner, dòng xe chuyên dành cho nam giới được thiết kế mạnh mẽ, thể
thao. Fortuner 2019 đã thoát khỏi vỏ bọc gồ ghề của thế hệ trước và thay vào đó là
thiết kế trẻ trung, thể thao với những đường bo tròn uyển chuyển đầy tinh tế.
- Đối với Yaris, dòng xe chủ yếu dành cho phái nữ sở hữu ngoại hình nhỏ gọn, khá
đơn giản nhưng không kém phần trẻ trung, hiện đại với các chi tiết thiết kế trên tổng
thể được trau chuốt tinh tế. Thêm vào đó, chiếc xe Toyota Yaris cũng không còn
những chi tiết dập nổi góc cạnh thường thấy ở dòng xe Toyota mà thay vào đó là
những đường nét mềm mại, nữ tính hơn.
Điều này thể hiện việc Toyota luôn lắng nghe những ý kiến của khách hàng và nỗ
lực đáp lại mong đợi khách hàng, mang đến cho họ nhiều lựa chọn đa dạng hơn.
Chiến lược sản phẩm mới: Với mục tiêu luôn cải tiến, tự hoàn thiện, đáp ứng nhu
cầu khách hàng và dẫn đầu xu hướng, Toyota đã và đang mang đến cho khách hàng những
sản phẩm mới với thiết kế đa dạng, chất lượng đáng tin cậy. Để đạt được mục tiêu đó,
Toyota luôn không ngừng nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm thỏa mãn được yêu cầu
của mỗi nhóm khách hàng khác nhau. Năm 2018, hai mẫu xe Vios và Yaris thế hệ mới
2018 “Thay đổi để bứt phá” với thiết kế đầy cảm xúc cùng những trang bị tiện nghi và an
toàn tiên tiến đạt tiêu chuẩn 5 sao ASEAN NCAP cũng được giới thiệu. Bên cạnh đó, các
phiên bản cải tiến của các mẫu xe: Altis, Innova, Hilux, Hiace và Fortuner cũng lần lượt
được đưa ra thị trường với nhiều thay đổi hướng tới sự năng động, tiện dụng và an toàn

18
Ngoài ra, Toyota cũng không ngừng nghiên cứu, phát triển những công nghệ tiết
kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường cũngnhư nâng cao độ an toàn và khả năng vận hành
của xe.
Tóm lại, Toyota đã rất thành công trong việc đưa ra và thực hiện các chính sách sản
phẩm. Các điều chỉnh về sản phẩm của Toyota luôn lấy ý kiến khách hàng làm cơ sở nên
nhận được sự ủng hộ tích cực ngaytừ khi ra mắt. Với chất lượng sảnphẩm luôn được chú
trọng và cải thiện, đa dạng về mẫu mã và thiết kế, dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình
và chu đáo, tin chắc Toyota sẽ tiếp tục giữ vững và củng cố vị thế của mình trên thị trường
và trong mắt khách hàng.
b) Price (Chiến lược giá)
Toyota trở thành nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai trên thế giới nhờ thiết kế sáng tạo và
đầu tư mạnh vào các hoạt động quảng cáo để lôi kéo người tiêu dùng tại nhiều châu lục.
Toyota cung cấp những chiếc xe chất lượng cao với giá cả vừa phải.
Giá bán của một sản phẩm thường được xác định bởi chi phí và lợi nhuận thu được.
Bất kỳ sự gia tăng nhẹ nào trong chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng
về giá bán. Tuy nhiên, Toyota có một cách tiếp cận giá hoàn toàn khác. Công thức vẫn
giống nhau, nhưng thay vì tính giá bán, Toyota tính toán lợi nhuận trước. Công ty tin rằng
cơ chế thị trường và người tiêu dùng quyết định giá bán.
Toyota định giá cho các dòng xe có phổ sản phẩm rộng như sedan chủ yếu dựa trên
điều kiện thực tế của thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh. Một mức giá phù hợp với
nhu cầu khách hàng và cạnh tranh hơn so với đối thủ sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh.
Ngoài ra, đối với các dòng xe hạng sang như Lexus, hãng sẽ sử dụng phương pháp
định giá dựa trên giá trị thực tế. Một mức giá cao hơn đi cùng với một sản phẩm sang
trọng, tiện nghi, công nghệ hiện đại sẽ thu hút được sự chú ý của nhóm khách hàng có nhu
cầu cao hơn về sự cao cấp, xa xỉ.
Công ty cũng sử dụng chiến lược định giá phù hợp với từng phân khúc xe, giá thấp
hơn cho các phân khúc xe giá rẻ và cao hơn đối với phân khúc hạng sang. Và giá của sản
phẩm cũng sẽ đi đôi với chất lượng và thiết kế, vì vậy chất lượng, thiết kế xe sẽ được cân
nhắc để phù hợp với mức giá đã định ra
Ngoài ra, Toyota cũng sử dụng chiến lược định giá hớt váng thị trường cho sản
phẩm mới của các dòng xe hạng sang như Lexus và tiệm cận hạng sang như SUV. Các
dòng xe hạng sang nên được định giá cao hơn (không dưới 650.000.000 VNĐ) để
không làm giảm giá trị sản phẩm, thỏa mãn mong đợi về sự cao cấp của nhóm khách hàng
có thu nhập cao.
Toyota cũng dành nhiều nỗ lực để nâng cấp sản phẩm. Điều này dẫn đến sự gia tăng
lợi nhuận theo thời gian do giá cả tốt, chất lượng cao và xe giá rẻ. Theo một báo cáo năm
2017, doanh số bán hàng của Toyota là 10.386.000 xe trên toàn thế giới. Những chiếc xe
có nhiều mức giá, từ 18.990 USD và lên đến 80.000 USD dựa trên mẫu mã, các bộ phận
bổ sung và chi phí sản xuất.

19
Toyota sử dụng chi phí thấp và khác biệt hóa để đạt được lợi thế cạnh tranh trong
ngành công nghiệp ô tô. So với các đối thủ cạnh tranh, nhiều người tiêu dùng có thể thấy
các sản phẩm của Toyota có chất lượng, mẫu mã và công nghệ tốt hơn.
Có thể nói chính sách giá của Toyota đã thỏa mãn được nhóm khách hàng có thu
nhập trung bình lẫn thu nhập cao. Điều này tạo nên một thị trường khá rộng, tạo lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khi trong cùng một mức giá thì sản phẩm của Toyota thường
bền và giữ được giá trị lâu hơn.
c) Place (Chiến lược phân phối)
Các đại lý bán hàng là kênh phân phối sản phẩm chính trong chiến lược Marketing
của Toyota, vì vậy những đại lý này rất quan trọng để xác định địa điểm mà người tiêu
dùng có thể xem và trải nghiệm sản phẩm. Tuân theo nguyên tắc “Đối xử với đối tác và
nhà cung cấp như một phần mở rộng của công việc kinh doanh” tức có nghĩa Toyota làm
việc theo nguyên tắc hiệp hội và các nhà cung ứng được xem như đối tác làm ăn thực sự.
Toyota cũng đòi hỏi các nhà cung ứng phải có khả năng cung cấp phụ kiện với chất lượng
cao. Có thể nói Toyota là một đối tác khó tính bởi họ có những tiêu chuẩn rất khắt khe về
chất lượng và thông số kĩ thuật của các chi tiết, phụ tùng, phụ kiện. Điều này có thể lý giải
bởi Toyota được định vị là một hãng xe chất lượng cao, bền bỉ. Chính bởi vì vậy mà Toyota
luôn giữ được sự tin tưởng của khách hàng. Toyota luôn cố gắng đặt khách hàng lên hàng
đầu và biết tầm quan trọng của cách đối tượng mục tiêu có thể tiếp cận ô tô. Các nhân viên
bán hàng tại mỗi đại lý thường làm việc trong các nhóm gồm bảy hoặc tám thành viên.
Tất cả các nhân viên đều có chuyên môn cao không chỉ trong bán hàng mà còn cả
việc nắm bắt thông tin sản phẩm, nhận đơn đặt hàng, thu thập dữ liệu và bảo hiểm tài chính.
Toyota tập trung vào chiến lược kéo và làm cho những chiếc xe phù hợp với nhu cầu của
đa dạng khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng có các đại diện bán hàng đi từ đại lý này
sang đại lý khác tại Nhật Bản để quảng bá ô tô của công ty.
Một đại lý điển hình của Toyota sẽ cố gắng giảm thiểu chi phí chuỗi cung ứng và
giữ mức độ dịch vụ tốt cùng với các sản phẩm chất lượng cao. Toyota tổ chức các nhà cung
cấp thành các cấp độ khác nhau. Cấp độ đầu tiên của các nhà cung cấp có thể làm việc với
một nhóm phát triển sản phẩm. Các nhà cung cấp cấp hai chịu trách nhiệm sản xuất các bộ
phận riêng lẻ. Điều này cho phép chia sẻ chéo lực lượng lao động vì Toyota có thể cử nhân
viên đến các nhà cung cấp trong trường hợp công việc quá tải.
d) Promotion (Chiến lược xúc tiến bán hàng)
Toyota sử dụng nhiều chiến lược khuyến mại khác nhau để tăng doanh số bán hàng.
Công ty quảng cáo thông qua các bảng quảng cáo, đài phát thanh, báo chí, tờ rơi, truyền
hình, Internet, trang vàng, truyền miệng và tài liệu quảng cáo. Những khẩu hiệu hấp dẫn
thường được sử dụng để thu hút sự chú ý đến thương hiệu. Với mục tiêu mở rộng thị phần,
nâng cao uy tín công ty, Toyota tập trung chủ yếu vào việc cung cấp cho khách hàng những
thông tin chính xác và quan trọng về sản phẩm. Quảng cáo của Toyota thường ít sử dụng

20
lời thoại và chủ yếu là truyền đạt thông tin qua hình ảnh trực quan để thuyết phục khách
hàng.
Toyota sử dụng lực lượng bán hàng cá nhân cho các đại lý để đích thân quảng bá
sản phẩm Toyota đến khách hàng tiềm năng. Mối quan hệ công chúng tốt đẹp và sự cống
hiến cho các giải pháp thân thiện với môi trường đã xây dựng hình ảnh thương hiệu tích
cực cho Toyota.
Mặt khác, các ưu đãi đặc biệt được cung cấp cho khách hàng với chương trình
khuyến mãi bán hàng không thường xuyên. Ngoài ra, đôi khi Toyota sử dụng bán hàng
trực tiếp để cung cấp các giao dịch tốt hơn cho khách hàng doanh nghiệp. Thông qua chiến
lược khuyến mại linh hoạt, Toyota có một cách toàn diện để quảng bá thương hiệu và sản
phẩm của mình.
2.4. Đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh của Toyota bao gồm Chrysler, Honda, Ford Motor Company,
Volkswagen và Chevrolet.
a) Ford
Ford là một trong những thương hiệu xe hơi được yêu thích nhất ở Mỹ và đạt tổng
doanh thu 155,9 tỷ USD vào năm 2019. Công ty Mỹ giữ vị trí thứ 12 trong danh sách
Fortune 500. Ford có sản lượng sản xuất là 5,5 triệu xe mỗi năm.
Ford luôn gắn liền với những chiếc xe hơi và xe tải to lớn, mạnh mẽ và cứng cáp. Danh
tiếng và chất lượng của họ khi nói đến nhân khẩu học đó là vô cùng đáng khen ngợi và họ
đã giành chiến thắng với điều này. Tuy nhiên, Toyota chiếm ưu thế về nhiều mặt khi nói
đến xe cỡ trung và nhỏ, Toyota dễ dàng vượt qua Ford về xếp hạng và chủng loại xe.
b) Volkswagen
Volkswagen được thành lập vào năm 1937. Năm 2019, Volkswagen đạt tổng doanh
thu 252 tỷ USD, 40% trong số đó đến từ Trung Quốc. Volkswagen luôn nổi tiếng về ô tô
và hãng đã giữ vững danh tiếng này trong nhiều năm kể từ đó.
Hầu hết công ty Đức không được coi là một thương hiệu xa xỉ, nhưng đối với những
người tiêu dùng muốn có một chiếc xe quý giá với hiệu suất và chất lượng không làm họ
thất vọng, thì Volkswagen là lựa chọn phù hợp.Ngược lại, Toyota luôn nhắm vào thị
trường giá cả phải chăng nhất.
c) Honda
Honda là tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản là nhà sản xuất ô tô, máy bay, xe máy
và thiết bị điện.
Honda trở thành nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai của Nhật Bản vào năm 2001. Honda
là nhà sản xuất ô tô lớn thứ tám trên thế giới sau General Motors, Volkswagen Group,
Toyota, Hyundai Motor Group, Ford, Nissan và PSA Peugeot Citroën vào năm 2011.
d) Chrysler

21
Chrysler là một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Đây cũng là một
trong những nhà sản xuất ô tô được gọi là “Big-Three” ở Hoa Kỳ cùng với General Motors
và Ford
Kể từ khi thành lập vào những năm 1920, Chrysler đã nhanh chóng tạo được danh
tiếng nhờ sản xuất những chiếc xe có thiết kế bóng bẩy và sang trọng. Các kỹ sư và nhà
thiết kế của Chrysler luôn sử dụng các công nghệ tiên tiến để phát triển từng mẫu xe tiếp
theo để phương tiện của họ ngày càng tốt hơn.Năm 2022 Chrysler đã bán được hơn 113000
chiếc xe tại Hoa Kỳ.
e) Chevrolet
Được thành lập vào năm 1911 tại Detroit, Chevrolet hiện là một trong những thương
hiệu xe hơi lớn nhất thế giới, kinh doanh tại hơn 140 quốc gia và bán được hơn 4,5 triệu
xe ô tô và xe tải trong một năm. Thương hiệu Chevrolet được giới thiệu tại Ấn Độ vào năm
2003 và hiện là một trong những thương hiệu ô tô phát triển nhanh nhất tại quốc gia này.
Chevrolet cung cấp cho khách hàng những chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu với khả năng vận
hành mạnh mẽ, thiết kế ấn tượng và chất lượng cao.

III. Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota.
Các hoạt động chức năng quản trị chuỗi cung ứng bao gồm: logistics, mua sắm
(purchasing), tổ chức sản xuất (operations) và thiết lập kênh thị trường (market channels).
Toyota được nhiều công ty trên khắp thế giới lấy làm tiêu chuẩn để so sánh
(benchmarking) về chất lượng, năng suất, tốc độ sản xuất và sự linh hoạt. Sản phẩm của
Toyota liên tục đứng đầu bảng xếp hạng của các tổ chức khác nhau trong nhiều năm qua.
Trong các yếu tố thành công của Toyota thì chuỗi cung ứng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Các quy trình hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota bao gồm:

1. Nhà cung ứng toàn cầu


Ở Toyota việc tuyển chọn nhà cung cấp là một quá trình được vạch ra lâu dài để xác
định xem nhà cung cấp có phù hợp với mạng lưới cung ứng hay không. Trong vài trường
hợp, các nhà cung cấp được lựa chọn vì họ có các cải tiến kỹ thuật để thúc đẩy các quy
trình giảm chi phí. Cả nhà cung cấp hiện tại và nhà cung cấp mới được kỳ vọng chia sẻ các
cải tiến với nhau về các sản phẩm cùng loại. Do đó, một nhà cung cấp có cơ hội nhận được
các ý tưởng đến từ các nhà cung cấp khác trong mạng lưới cung ứng họ tham gia. Mục
đích của Toyota là giảm số lượng các nhà cung cấp ở mức tối đa và tạo mối quan hệ làm
ăn lâu dài bằng việc bồi dưỡng các nhà cung cấp hiện có để họ mở rộng và phát triển cùng
Toyota thay vì tăng số lượng nhà cung cấp sẽ khiến cho chi phí tăng lên.
1.1. Lựa chọn nhà cung cấp

22
Toyota dựa vào những nhà cung ứng bên ngoài (70%) cho hầu hết các nguyên vật
liệu thô và phụ tùng. Trong quá trình hình thành sản phẩm, từ nghiên cứu đến sản xuất,
Toyota luôn có sự hợp tác cùng với các nhà cung ứng trên khắp các khu vực.
Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp của Toyota không phải là lựa chọn nhà cung cấp có
giá thấp nhất, mà là “cùng hợp tác và phát triển với nhà cung cấp”. Mục đích của Toyota
là giảm số lượng các nhà cung cấp ở mức tối đa và phải tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài
bằng việc bồi dưỡng các nhà cung cấp hiện có để họ mở rộng và phát triển cùng hãng thay
vì tăng số lượng nhà cung cấp sẽ khiến cho chi phí tăng lên.
● Một số các yêu cầu đối với nhà cung cấp của Toyota như :
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng, linh hoạt, không có lỗi để chuẩn bị cho sản xuất
hàng loạt và giao hàng để đáp ứng quy trình sản xuất tinh gọn của Toyota.
- Có khả năng cạnh tranh tầm cỡ thế giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả,
phân phối và khả năng công nghệ.
- Dự trữ một lượng tồn kho đủ lớn lớn, đặc biệt là những bộ phận đặc thù và lưu trữ
những sản phẩm này tại những nơi an toàn khác nhau để phục vụ cho quá trình sản
xuất liên tục của Toyota.
- Đề cao các nhà cung cấp có tư duy cải tiến liên tục, áp dụng công nghệ tiên tiến
trong quy trình sản xuất để tối ưu chi phí.
● Vị trí các nhà cung cấp:
Kế hoạch đặt nhà máy lắp ráp của Toyota giả định rằng hầu hết các nhà cung cấp sẽ
ở vị trí có khoảng cách hợp lý với nhà máy và lịch giao hàng của các nhà cung cấp sẽ cho
phép nhà máy lắp ráp vận hành hiệu quả để sản xuất xe. Toyota chọn khoảng cách nhà
cung cấp đến nhà máy là trong vòng 50 dặm. Lựa chọn ấy là một nhân tố được dùng để
quyết định thời gian các đơn đặt hàng sẽ được gửi đi. Nhiều nhà cung cấp chọn lựa vị trí ở
gần nhà máy lắp ráp của Toyota, ở Nhật Bản có đến 85% khối lượng đến từ các nhà cung
cấp trong bán kính 50 dặm so với nhà máy. Ở Bắc Mỹ và Châu Âu, mục tiêu đặt ra là 80%
số bộ phận được giao trong vòng ba đến năm ngày chờ hàng. Tương tự, khoảng cách gần
nhau sẽ giúp nhà cung cấp và nhà máy lắp ráp giảm lượng hàng tồn kho. Bên cạnh đó, việc
chọn các nhà cung cấp gần với nhà máy lắp ráp sẽ làm cho sản phẩm khi xuất xưởng mắc
ít lỗi hơn bởi vì sự tương tác lẫn nhau thường xuyên qua nhiều chuyến giao hàng cho phép
thông tin phản hồi nhanh và có nhiều cơ hội hơn để sửa các lỗi kỹ thuật. Các nhà cung cấp
cung ứng hàng ngàn bộ phận và linh kiện để tạo nên một chiếc xe.
1.2. Hệ thống nhà cung cấp của Toyota
Các nhà cung cấp cung ứng hàng ngàn bộ phận và linh kiện để tạo nên một chiếc
xe. Những bộ phận và linh kiện này được nhận về qua hệ thống hậu cần bên trong từ hàng
trăm nhà cung cấp. Và Hệ thống nhiều bậc các nhà cung cấp tạo nên mạng lưới cung ứng
cho Toyota.

23
Một số nhà cung cấp của Toyota như : Denso và Aisin là 2 công ty thuộc toyota nhưng nay
đã tách thành 2 công ty độc lập, Tesla Motors - nhà cung cấp động cơ cho xe điện RAV4
EVs , Bridgestone cung cấp lốp xe….

2. OPERATIONS - Tổ chức sản xuất toàn cầu.


2.1. Các nhà sản xuất
Hiện tại, Toyota hoạt động kinh doanh trên khoảng 200 nước trên toàn thế giới.
Toyota có 63 nhà máy trong số đó có 12 nhà máy ở Nhật Bản, 51 nhà máy còn lại ở 26
nước và khu vực khác nhau trên toàn thế giới, chủ yếu là ở Bắc Mỹ. Cùng với đó là hơn
360.000 nhân viên, máy móc kỹ thuật hiện đại và hệ thống sản xuất tiên tiến. Tại Việt Nam,
nhà máy Toyota Việt Nam (TMV) được xây dựng ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Dưới đây là bản đồ sản xuất xe hơi toàn cầu của Toyota :

Nhà máy của Toyota được thiết kế để có thể tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau trên
cùng một dây chuyền sản xuất. Tất cả công ty đều áp dụng hệ thống sản xuất chung của
Toyota TPS (Toyota Production System).
2.2. Hệ thống sản xuất Toyota ( TPS)

24
Cơ chế tổ chức sản xuất của Toyota chính là hệ thống sản xuất Toyota (TPS). TPS
được phát triển bởi các nhà sản xuất của Toyota vào những năm 1940 và 1950 tại Nhật
Bản – nhằm kết nối các lợi ích của hình thức sản xuất thủ công và sản xuất hàng loạt, và
sau đó đã trở thành một trong những hệ thống sản xuất hàng đầu trên thế giới.
Hai trụ cột chính của hệ thống sản xuất TPS đó là:
● Just in time - Sản xuất đúng thời điểm :
Là một công nghệ quản lý sản xuất nhằm duy trì một hoạt động liên tục, có hệ thống
và thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng một cách linh hoạt. Tức là “ Đúng sản
phẩm – với đúng số lượng – tại đúng nơi – vào đúng thời điểm cần thiết”. Trong sản xuất
hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sẽ tạo ra một số lượng đúng bằng số
lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng
phải bỏ. Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các dòng nguyên vật liệu, hàng
hóa và sản phẩm vận chuyển trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi
tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời
chấm dứt. Qua đó, không có công đoạn nào rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không
có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
● Jidoka - Nguyên tắc Tự kiểm soát lỗi:
Đây là nguyên tắc sản xuất kết hợp giữa con người và vai trò tự động hóa của máy
móc với mục đích phát hiện ra lỗi ngay từ những công đoạn đầu tiên để giảm thiểu tổn thất
do máy móc hoặc sản phẩm lỗi. Nhờ đó, mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất có thể tự
kiểm soát trục trặc, nhận biết được sự cố bất thường trong máy móc và sản phẩm. Nó sẽ
hoạt động liên tục và chỉ dừng trong trường hợp sự cố thiết bị, lỗi chất lượng hoặc bởi
người điều khiển trong dây chuyền.
Ngoài ra trong hệ thống TPS còn có:
● Nguyên tắc Kaizen

25
Về cơ bản, Kaizen là một trong các giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh của
Toyota, nó mang ý nghĩa “Không có quy trình sản xuất, kinh doanh nào là tuyệt đối hoàn
hảo nhưng nó có thể luôn được cải tiến”. Kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham
gia kỹ sư, nhà quản trị, công nhân trong dây chuyền cộng tác với nhau để tự động hóa dây
chuyền sản xuất và xác định các thay đổi thiết yếu giúp công việc diễn ra suôn sẻ. Kaizen
trong thực tế có nghĩa là tất cả các thành viên trong tất cả các bộ phận của tổ chức luôn ý
thức câu hỏi: “có phương thức nào hiệu quả hơn hiện tại không?” và luôn tìm tòi nó. Triết
lý này luôn được xuất phát từ đội ngũ quản lý và thấm nhuần vào từng người công nhân.
Kaizen cũng đòi hỏi việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng rõ ràng. Nó tập trung vào việc
xây dựng thái độ làm việc tích cực và sáng tạo, tập trung vào những gì nên được thực hiện
chứ không phải là những gì có thể được thực hiện. Toyota cố gắng duy trì lượng hàng tồn
kho càng ít càng tốt, để không chỉ giảm chi phí mà còn để truy cứu sai sót ngay lúc xảy ra.
● Lean Production - Sản xuất tinh gọn.
Mục tiêu của nguyên tắc sản xuất tinh gọn nhắm đến đó là: Với cùng một mức sản
lượng đầu ra nhưng có lượng đầu vào thấp hơn – ít thời gian hơn, ít mặt bằng hơn, ít nhân
công hơn, ít máy móc hơn, ít vật liệu hơn và ít chi phí hơn bằng cách :
- Giảm thời gian chuẩn bị sản xuất. Bố trí nhà máy dựa trên việc sắp xếp lưu chuyển
nguyên liệu hiệu quả
- Quan hệ gần gũi hơn với số lượng nhà cung cấp ít hơn, chất lượng tốt hơn và đáng
tin hơn, những nhà cung cấp có thể cung cấp những lô nhỏ vật liệu và phụ tùng trực
tiếp cho quá trình sản xuất, vừa đủ, vừa đúng cho sản xuất; giảm tối đa tồn kho.
- Thiết kế những sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu tùy biến của khách hàng dựa trên
những bộ phận và môđun được chuẩn hóa, và càng mới càng tốt.
2.3. Quản trị chất lượng
Hệ thống kiểm soát chất lượng của xe trước khi tung ra thị trường của Toyota là 1 quá trình
khắt khe nghiêm ngặt, tạo giá trị về lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Cụ thể,
Toyota sẽ kiểm tra độ bền của các bộ phận được hàn, các bộ phận bắt vít bằng cách cắt
chúng ra bằng máy đục sau khi đã ghép lại; các động cơ được kiểm tra bằng cách cho chạy
200.000 lần với 6000 vòng/phút; còn những động cơ đã hoàn thiện sẽ được kiểm tra bằng
cách cho chúng vận hành với công suất tay ga lớn nhất trong 180 giờ…

3. Logistics toàn cầu của Toyota.


3.1. Xử lý đơn hàng

26
Quá trình xử lý đơn hàng của Toyota được áp dụng theo mô hình JIT nhằm tối thiểu
hóa chi phí và thời gian. Cụ thể quá trình này gồm những bước sau:
1. Khách hàng tiến hành đặt hàng thông qua các đại lý của Toyota
2. Các đại lý thông báo thông tin đơn đặt hàng đến các nhà sản xuất của Toyota
3. Nhà sản xuất nhanh chóng tiếp nhận thông tin đơn đặt hàng và được lập kế hoạch sản
xuất nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra trơn tru và hiệu quả
4. Các nhà sản xuất của Toyota tiến hành sản xuất kịp thời và hiệu quả
5. Sau khi sản xuất hoàn tất, sản phẩm được vận chuyển đến đại lý thông qua các phương
tiện chuyên chở như tàu/ xe tải
6. Đại lý của Toyota tiến hành giao sản phẩm cho khách hàng
3.2. Lưu kho.
Trong dây chuyền sản xuất Just in time –JIT của Toyota, không có chi tiết thiếu hay
thừa, không có nguyên vật liệu cũng như sản phẩm tồn kho do đó không cần tốn chi phí
lưu kho, giúp tiết kiệm chi phí thuê kho cũng như tránh bị tồn kho và tối thiểu hóa thời
gian. Phương pháp này tạo ra một quy trình sản xuất khép kín cao độ, nhanh và khoa học.
Người mua cần mua đủ số hàng mình cần và người bán có thể thỏa mãn nhu cầu của người
mua ngay lập tức. Trong toàn bộ quá trình này thì Toyota sẽ không có hiện tượng tồn xe,
hay nguyên vật liệu tồn kho mà vẫn đáp ứng sản xuất đúng đủ với đơn đặt hàng và giao
đúng giờ cho người mua; không có trạng thái để không, chờ xử lý.
Đối với các đại lý :
+ Tại Nhật Bản với 308 văn phòng đại lý của Toyota đều có một trung tâm gom
hàng, được giao nhiệm vụ lưu kho cho đến khi văn phòng đại lý bán được xe.
+ Ở châu Âu, do vị trí các đại lý ở khu vực thành thị có dung tích nhỏ dẫn tới lượng
xe dự trữ không nhiều. Mỗi quốc gia lớn ở châu Âu sẽ có một ‘trung tâm’ riêng và
một số quốc gia nhỏ hơn sẽ có chung một ‘trung tâm’. Trung tâm thực hiện vai trò
nhà kho và các phụ kiện bổ sung có thể được lắp đặt tại trung tâm theo yêu cầu
của đại lý và đơn đặt hàng của khách hàng.
3.3. Dịch vụ sau bán

27
Toyota có chỉ số hài lòng của khách hàng về dịch vụ hậu mãi ( CSI) đứng thứ 5 tại
Mỹ vào năm 2019, tại VN Toyota vẫn nằm trong top 3 hãng xe đứng đầu về chỉ số CSI từ
2016- 2019.
Hiện tại, dịch vụ hậu mãi của Công ty Toyota Motor Corporation gồm 4 dịch vụ :
a, Chính sách bảo hành
Ở chính sách này, Toyota quy định rõ thông tin về dịch vụ bảo hành đối với xe mới;
phụ tùng; xe đã qua sử dụng nhưng được công ty chứng nhận; . Ví dụ, xe mới thì sẽ được
bảo hành trong vòng 36 tháng hoặc 36000 dặm tùy thuộc điều kiện nào đến trước đối với
tất cả thành phần ngoài hạng mục hao mòn và bảo dưỡng. Với phụ tùng thì sẽ được bảo
hành trong hầu hết 12 tháng;
b, Dịch vụ bảo dưỡng
Đối với Toyota, hãng xe luôn cẩn thận nghiên cứu, sát sao với tình trạng xe của
khách hàng trong các điều kiện khác nhau (điều kiện giao thông, địa hình, khí hậu…) tại
các quốc gia. Việc này thể hiện sự tận tâm, luôn ở thế chủ động, tạo nên giá trị toàn cầu
mà ít có hãng xe ô tô nào làm được như Toyota. Điều này được thấy rõ ở Toyota Việt Nam
(TMV) khi xây dựng nên tiêu chuẩn về bảo dưỡng định kỳ cho mỗi loại xe và có những
quy định cụ thể về các cấp bảo dưỡng và nội dung của từng cấp.
c, Dịch vụ sửa chữa
Ngoài dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa những hiện tượng bất thường trên xe, Toyota
cũng cung cấp dịch vụ sửa chữa đối với những hư hỏng do va chạm mà xe gặp phải trong
quá trình sử dụng (ví dụ với thân xe, xước sơn…). Với kỹ thuật sửa chữa theo tiêu chuẩn
toàn cầu, trang thiết bị, vật tư chất lượng cao, xây dựng và áp dụng quy trình quản lý chất
lượng trong từng công đoạn, Toyota sẽ nhanh chóng phục hồi sửa chữa xe về điều kiện ban
đầu chỉ trong thời gian ngắn.
d, Kiểm tra và triệu hồi
Với dịch vụ này thì khách hàng có thể được kiểm tra miễn phí đối với một số bộ
phận tùy loại xe, như: kiểm tra bu lông; áp suất dầu phanh xy lanh bánh sau...Hoặc có thể
nhận được các chương trình triệu hồi để kiểm tra và khắc phục đối với 1 số dòng xe. Dịch
vụ này hoàn toàn không mất phí, được thực hiện để đảm bảo an toàn và tránh gây phiền
toái cho khách hàng và thường chỉ kéo dài trong vòng 1 giờ đồng hồ đối với Toyota.

4. Market channels - Kênh thị trường toàn cầu


Toyota sử dụng một mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp thế giới để đưa các
sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Mỗi quốc gia có một mạng lưới phân phối
độc lập, bao gồm các đại lý, nhà bán lẻ và các đối tác phân phối khác, để đảm bảo rằng sản
phẩm của Toyota được phân phối đầy đủ và hiệu quả trong khu vực đó. Mạng lưới phân
phối của Toyota được xây dựng dựa trên các tiêu chí như chất lượng sản phẩm, độ tin cậy,
sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt. Toyota

28
cũng liên tục cải tiến mạng lưới phân phối của mình để đáp ứng được sự biến động của thị
trường và nhu cầu của khách hàng.
Toyota thường hợp tác với các đối tác phân phối để đưa sản phẩm của mình đến các
thị trường mới. Đối tác này có thể là các nhà phân phối địa phương hoặc các công ty đại lý
toàn cầu, phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh của Toyota ở từng khu vực. Việc hợp tác với
các đối tác phân phối giúp Toyota tận dụng được kiến thức và kinh nghiệm của các đối tác
trong lĩnh vực phân phối sản phẩm, đồng thời giúp giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận
thị trường mới một cách hiệu quả.
Để phân phối sản phẩm của mình đến khách hàng trên khắp thế giới, Toyota sử dụng
các phương tiện vận chuyển khác nhau, bao gồm đường bộ, đường biển và đường hàng
không:
+ Đường bộ: Toyota sử dụng đường bộ để vận chuyển sản phẩm từ nhà máy đến các
cảng xuất khẩu hoặc các trung tâm phân phối trên toàn quốc.
+ Đường biển: Toyota vận chuyển sản phẩm của mình trên tàu chuyên dụng để đưa
đến các thị trường nước ngoài. Tùy thuộc vào khoảng cách và thời gian cần thiết,
tàu container hoặc tàu chở rời được sử dụng để vận chuyển hàng hóa.
+ Đường hàng không: Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong thời gian ngắn
nhất, Toyota cũng sử dụng đường hàng không. Đây là phương tiện vận chuyển hàng
hóa nhanh nhất và thường được sử dụng để vận chuyển linh kiện và phụ tùng đến
các nhà máy sản xuất hoặc đến các trung tâm phân phối trên khắp thế giới.
● Tại Toyota, mô hình phân phối khác nhau đối với các khu vực khác nhau trên
thế giới.
+ Đối với sản phẩm được sản xuất ở Bắc Mỹ
Trong mô hình này, xe được sản xuất tại các nhà máy lắp ráp ở Bắc Mỹ và vận
chuyển đến các đại lý ở Bắc Mỹ. Sau khi các phương tiện được giải phóng khỏi nhà máy,
chúng được chuyển đến bãi tập kết. Ở đây, xe được vận chuyển bằng tàu hỏa và xe tải đến
các đại lý. Nếu phương tiện được vận chuyển bằng tàu hỏa thì chúng phải được chuyển lên
xe tải ở đầu đường ray gần đại lý. Nếu xe được vận chuyển bằng xe tải, thì chúng sẽ được
chuyển thẳng đến đại lý.
+ Sản xuất ở nước ngoài phân phối ở Bắc Mỹ.
Với cách phân bổ này mô hình xe được sản xuất tại Nhật Bản được vận chuyển qua
các tàu lớn đến các cảng ở Bắc Mỹ và sau đó được vận chuyển đến các đại lý. Cảng cung
cấp các chức năng tương tự như bãi tập kết. Phải mất ba đến năm tuần để vận chuyển các
phương tiện từ Nhật Bản đến các cảng Bắc Mỹ. Cũng giống như mẫu xe Bắc Mỹ, lượng
xe tồn kho trong mẫu sản xuất này được lưu trữ tại các đại lý.
+ Mô hình phân phối châu Âu.
Ở châu Âu, mô hình phân phối rất khác với Bắc Mỹ, vì hầu hết các đại lý đều nằm
ở khu vực thành thị và không có chỗ cho lượng xe dự trữ. Do đó, một khi các phương tiện
được giải phóng khỏi nhà máy, chúng sẽ di chuyển đến bãi tập kết. Các phương tiện được

29
vận chuyển chủ yếu bằng xe tải đến một điểm tập kết được gọi là “trung tâm”. Trung tâm
giữ xe tồn kho cho đến khi đại lý ký hợp đồng với khách hàng. Thời gian vận chuyển từ
đầu mối đến đại lý trung bình một tuần.

IV. Mối liên hệ giữa chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota và cơ chế thực
hiện các chức năng quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu.
Chiến lược kinh doanh toàn cầu của một doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến cơ chế
thực hiện các chức năng quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của nó. Toyota là một ví dụ điển
hình cho mối liên hệ này.
Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota tập trung vào tăng cường hiệu quả sản
xuất, cải tiến sản phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận.
Do đó, Toyota đã xây dựng một hệ thống quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu rất hiệu quả để
hỗ trợ chiến lược này.
Cơ chế thực hiện các chức năng quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota được
thiết kế để đảm bảo rằng các thành phần trong chuỗi cung ứng của họ đều hoạt động hiệu
quả và đáp ứng được các yêu cầu của chiến lược kinh doanh toàn cầu của họ.
- Đầu tiên, Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota bao gồm các mục tiêu như
tăng cường sự hiện diện của công ty trên thị trường toàn cầu, tối ưu hóa quy trình
sản xuất, tăng cường đổi mới sản phẩm và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
Những mục tiêu này đòi hỏi Toyota phải có một hệ thống logistics tối ưu để đáp
ứng nhu cầu sản xuất và phân phối sản phẩm trên toàn cầu. Hệ thống logistics của
Toyota giúp cho công ty có thể cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình đến các thị
trường toàn cầu một cách hiệu quả, nhanh chóng và đúng hẹn. Ngoài ra, Toyota phát
triển một hệ thống sản xuất linh hoạt, sử dụng công nghệ tiên tiến để tự động hóa
quá trình sản xuất và quản lý tài nguyên nhằm tối ưu hóa các quy trình sản xuất và
giảm thiểu chi phí, đảm bảo rằng công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường toàn cầu.
- Thứ hai, Đồng thời, chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota được xây dựng dựa
trên sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu và mong muốn của khách hàng toàn cầu, sự
thích nghi với các thay đổi trong môi trường kinh doanh toàn cầu và tập trung vào
các mục tiêu dài hạn của công ty. Chính vì vậy, cơ chế thực hiện hoạt động mua
sắm của Toyota là một phần quan trọng của chiến lược kinh doanh toàn cầu của
công ty. Toyota tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng
cao với giá thành hợp lý. Để đạt được mục tiêu này, Toyota đã phát triển một hệ
thống mua hàng toàn cầu và cải tiến liên tục để tối ưu hóa các quy trình mua sắm.
Hệ thống mua hàng toàn cầu của Toyota bao gồm việc tạo ra các đối tác đáng tin
cậy và đảm bảo tính liên tục của nguồn cung. Ngoài ra, Toyota cũng áp dụng phương
thức đánh giá toàn diện để lựa chọn các nhà cung cấp có chất lượng cao và đảm bảo
tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức kinh doanh và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,

30
Toyota cũng nhận thức rằng mỗi thị trường địa phương có những đặc thù riêng biệt
và yêu cầu phải có các cơ chế thực hiện hoạt động mua sắm phù hợp. Vì vậy, Toyota
đã tạo ra các cơ chế thực hiện hoạt động mua sắm linh hoạt để đáp ứng nhu cầu cục
bộ, đồng thời đảm bảo tính nhất quán của chiến lược kinh doanh toàn cầu của công
ty.
- Thứ ba, chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota luôn hướng tới mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận và tạo ra giá trị cho khách hàng toàn cầu. Trong khi đó, sản xuất hiệu
quả chính là yếu tố quan trọng để đạt được lợi nhuận cao và tạo ra giá trị cho khách
hàng. Mối liên hệ giữa chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota và cơ chế thực
hiện hoạt động tổ chức sản xuất của công ty là sự tương đồng giữa các quyết định
chiến lược và các quyết định về sản xuất. Cả hai đều tập trung vào việc tối ưu hóa
quy trình, đảm bảo tính liên tục và đồng bộ của hoạt động và tạo ra sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao. Chúng tạo ra sự nhất quán và đồng bộ trong các hoạt động
của công ty, giúp Toyota đạt được mục tiêu kinh doanh toàn cầu của mình. Tóm lại,
cơ chế thực hiện hoạt động tổ chức sản xuất của Toyota là một phần quan trọng của
chiến lược kinh doanh toàn cầu của công ty, bởi vì sản xuất hiệu quả là yếu tố quan
trọng để đạt được lợi nhuận và giá trị cho khách hàng toàn cầu. Cả hai đều tập trung
vào việc tối ưu hóa quy trình, đảm bảo tính liên tục và đồng bộ của hoạt động và tạo
ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Chúng tạo ra sự nhất quán và đồng bộ trong
các hoạt động của công ty, giúp Toyota đạt được mục tiêu kinh doanh toàn cầu của
mình.
- Bên cạnh đó, sự tương quan giữa việc phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với
từng thị trường và việc xây dựng các kênh phân phối và tiếp thị hiệu quả để đưa sản
phẩm và dịch vụ này đến khách hàng. Cả hai đều tập trung vào việc tối ưu hóa hiệu
quả và giảm thiểu lãng phí trong các hoạt động của công ty, đem lại giá trị cho khách
hàng và đạt được lợi nhuận tối đa. Một ví dụ về mối liên hệ này là cách Toyota tùy
chỉnh sản phẩm và dịch vụ của mình để phù hợp với từng thị trường cụ thể. Ví dụ,
Toyota sản xuất các mẫu xe nhỏ hơn và tiết kiệm nhiên liệu hơn tại các thị trường
có nhu cầu về xe nhỏ và tiết kiệm nhiên liệu như Châu Á và Châu Âu. Ngoài ra,
công ty cũng sử dụng các kênh phân phối và chiến lược tiếp thị phù hợp để đưa sản
phẩm và dịch vụ của mình đến khách hàng trên các thị trường toàn cầu.
Tóm lại, chiến lược kinh doanh toàn cầu của Toyota đã tạo ra một cơ chế thực hiện
các chức năng quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu rất hiệu quả. Nhờ vào các cơ chế này,
Toyota đã đạt được hiệu quả sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận trong khi đảm bảo rằng các
sản phẩm của họ đáp ứng được các yêu cầu chất lượng và an toàn của khách hàng.

31
V. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh
của Toyota.
1. Điểm hạn chế trong quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Toyota.
Để thực hiện quản trị chuỗi cung ứng theo hướng tinh gọn, công ty Toyota tối thiểu
hóa số lượng các nhà cung cấp. Tuy nhiên vấn đề nảy sinh ở đây là khi nhà cung cấp ở một
khu vực nào đó có vấn đề (có thể là do nội tại nhà cung cấp hoặc có thể là do các điều kiện
bất khả kháng như thiên tai, cháy nổ…) dẫn đến việc chậm giao hàng mà công ty Toyota
chưa kịp mua hàng thay thế từ nhà cung cấp khác thì toàn bộ hoạt động của chuỗi cung
ứng sẽ bị gián đoạn.
Điểm hạn chế tiếp theo là Toyota sự cồng kềnh và phức tạp trong hệ thống các nhà
cung cấp của Toyota; tuy số lượng nhà cung cấp được giảm xuống một cách tối đa những
các nhà cung cấp bậc 1 sẽ làm việc với các nhà cung cấp bậc 2, 3, 4 vì vậy tổng số nhà
cung cấp vô hình chung sẽ tăng lên theo cấp lũy thừa dọc theo chuỗi cung ứng và khi đó
Toyota khó mà xác định những vấn đề nảy sinh của mỗi nhà cung cấp và khó giải quyết
vấn đề liên quan đến hệ thống cung ứng.
Cuối cùng, điểm hạn chế nữa mà Toyota gặp phải gần đây là do yêu cầu mở rộng
chuỗi cung sản phẩm xe hơi quá nhanh chóng đồng nghĩa với việc Toyota phải làm việc
với nhiều nhà cung ứng mới, xa lạ và những người này không có hiểu biết sâu sắc về văn
hóa của Toyota. Yêu cầu đặt ra là Toyota phải nhấn mạnh tới lĩnh vực kiểm soát chất lượng
nhưng không có gì được thực hiện, vì tất cả đang hướng tới mục tiêu vượt General Motors
về tổng sản lượng ôtô để trở thành hãng xe hơi lớn nhất thế giới. Và khi Toyota soán ngôi
của General Motors cũng là lúc các vấn đề nảy sinh trong chất lượng sản phẩm đối với
Toyota. Phần chính của các vấn đề này không nằm trong các nhà máy thuộc sở hữu của
Toyota mà liên quan đến các nhà máy cung ứng phụ tùng.

2. Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế.


Toyota có khoảng 45 nhà máy trên toàn cầu để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Các nhà máy của Toyota có thể linh hoạt sản xuất các mẫu mã khác nhau trong cùng một
nhà máy. Nhà máy đạt hiệu suất lớn nhất ở Canada có thể sản xuất 18000 xe/tháng và các
nhà máy khác có thể sản xuất trung bình 10000 xe/tháng.
Các nhà máy có thể linh hoạt cung cấp cho các thị trường khác khi nhu cầu ở thị
trường địa phương của họ giảm. Mỗi nhà máy nên sản xuất sản phẩm cho thêm một thị
trường hoặc một khu vực. Trong thời kỳ lạm phát hoặc giảm phát của nền kinh tế, Toyota
có thể quản lý hoạt động của toàn bộ hệ thống nhà máy trên toàn cầu của mình bằng cách
hạn chế chi phí sản xuất của các nhà máy.
Hệ thống phân phối nên tối ưu hóa theo khu vực giữa các nhà máy sản xuất và nhà
máy cung cấp phụ tùng của họ. Việc phân phối hiệu quả cũng sẽ giúp hạn chế chi phí vận
chuyển giữa các nhà máy với nhau và đến các thị trường hải ngoại.

32
Các kỹ sư thiết kế sản phẩm nên xây dựng các yếu tố tối đa hóa tính đồng nhất giữa
các sản phẩm toàn cầu, cũng như đáp ứng nhu cầu từng khu vực, từng địa phương cụ thể.
Việc các sản phẩm có sự đồng nhất trên toàn cầu để nhằm đảm bảo tính linh hoạt giữa các
thị trường.

33
KẾT LUẬN

Nhìn vào thực trạng nền công nghiệp ôtô thế giới, có thể thấy việc một hãng sản
xuất toàn bộ một chiếc xe tại thời điểm hiện tại là rất ít. Các hãng xe sẽ cố gắng đẩy việc
sản xuất linh kiện không quá phức tạp cho đối tác khác nhằm hạn chế chi phí đầu vào, đồng
thời có thể là tăng thêm năng lực cạnh tranh ở những khu vực có nguồn nhân công rẻ hơn.
Chính vì vậy vai trò của quản trị chuỗi cung ứng quốc tế ngày càng quan trọng trong chiến
lược kinh doanh toàn cầu của các doanh nghiệp.
Chiến lược quản trị chuỗi cung ứng quốc tế của Toyota luôn được nhận xét là có
mức hiệu quả nhất trong tất cả thương hiệu trên toàn cầu. Với các tôn chỉ như luôn luôn
đổi mới được áp dụng trên tất cả các quốc gia, Toyota cũng có những bước tiếp cận rất linh
hoạt phụ thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng trên từng quốc gia và lãnh thổ khác nhau.
Không ai biết trong tương lai Toyota sẽ thay đổi hay phát triển thế nào, nhưng chúng ta
chắc chắn rằng thương hiệu này sẽ còn phát triển hơn nữa dựa vào những thành tựu đã đạt
được và các định hướng chiến lược hiện tại.

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. SC 2020: Toyota Production System & Supply Chain


2. Toyota Supply Chain Management Download
3. Đôi nét về tập đoàn Toyota Nhật Bản
4. Tầm nhìn Toyota toàn cầu | Toyota Việt Nam
5. Toyota khẳng định vị thế
6. Chuỗi cung ứng của Toyota
7. Toyota Europe
8. Sustainable Supply Chain Management in the Automotive Industry: A Process-
Oriented Review.
9. Orsato, R.; Wells, P. The automobile industry & sustainability. J. Clean. Prod.
10. Adams, W.J. The automobile industry. In The Structure of European Industry;
Springer: Dordrecht, Netherlands.
11. Evolution of sustainability in supply chain management: A literature review
12. Comparisons of sustainable supply chain management practices in the automotive
sector.
13. Larsson, A. The development and regional significance of the automotive
industry: Supplier parks in Western Europe. Int. J. Urban Reg. Res.
14. Ashby, A.; Leat, M.; Hudson-Smith, M. Making connections: A review of supply
chain management and sustainability literature. Supply Chain Manag. Int. J.
15. Ahi, P.; Searcy, C. A comparative literature analysis of definitions for green and
sustainable supply chain management. J. Clean. Prod.
16. Rice, J.B. and Hoppe, R.M. (2001), “Supply Chain versus Supply Chain - The
Hype and the reality”, Supply Chain Management Review
17. Strategic supply chain framework for the automotive industry. I. M. Ambe* and J.
A. Badenhorst-Weiss

35

You might also like