You are on page 1of 43

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển
nhanh chóng với những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ và xu hướng toàn
cầu hóa. Trong 2 thập kỷ qua, phát triển bền vững và kinh tế xanh đã được ứng
dụng trong vô số các lĩnh vực khác nhau không loại trừ lĩnh vực quản lý chuỗi
cung ứng. Tại các nước phát triển, quản lý chuỗi cung ứng (SCM) đạt được sự chú
ý trong ngành công nghiệp và các lĩnh vực khác. Một doanh nghiệp muốn phát
triển mạnh thì không thể bỏ qua chuỗi cung ứng của doanh nghiệp đó, việc quản lý
chuỗi cung ứng hiệu quả hay không đều phụ thuộc vào người quản lý của doanh
nghiệp đó.

Thị trường trong chuỗi cung ứng được chia thành 4 góc phần tư, ở đề tài này,
tìm hiểu về thị trường ổn định ở góc phần tư thứ 2 – cầu vượt cung, do đó có thể
dự đoán được. Cơ hội ở đây nằm ở sự tinh chỉnh và tối ưu hóa hoạt động của nội
bộ công ty. Các công ty nên tập trung vào việc giảm thiểu hàng dự trữ và chi phí
bán hàng trong khi vẫn duy trì mức độ cao của dịch vụ khách hàng.

Doanh nghiệp mà chúng em lựa chọn trong đề tài này là Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk). Nhắc đến sữa thì ta không thể nào không nhắc đến
Vinamilk, một trong những thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam. Nếu như trước
đây, để có một ly sữa là khá khó khăn dù cho khả năng thanh toán của khách hàng
có cao đến đâu, nhưng giờ đây, chỉ với một vài nghìn đồng mọi người đều có thể
có cho mình một ly sữa thơm ngon bổ dưỡng.

Tuy nhiên để có được một ly sữa đến tay người tiêu dùng không đơn giản chỉ
một vài thao tác, một vài công đoạn mà đó là cả một quy trình, một chuỗi các hoạt
động đa dạng, phức tạp và ẩn chứa không ít rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đã thất bại,
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp đã thu về không ít thành công
nhờ có phương pháp và cách vận hành chuỗi cung ứng hiệu quả và Tổng Công ty
sữa Việt Nam là một ví dụ điển hình trong số đó.
II. GIỚI THIỆU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VINAMILK

1. Giới thiệu về công ty Vinamilk (Lịch sử hình thành, vị trí địa lý, mạng
lưới nhà máy, số lượng công nhân)

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk

Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tên viết tắt: VINAMILK

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company

Vinamilk là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị
máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc,
đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Để có được vị thế như ngày hôm nay,
công ty đã trải qua nhiều năm hình thành và phát triển.

Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ
để lại, gồm :

- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ).

Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội. Từ năm
2001, Vinamilk liên tục mở rộng sản xuất với nhiều nhà máy đặt tại Cần Thơ, Bình Định, Nghệ
An,...

Từ năm 2006, Vinamilk liên tục khanhs thành những Trang trại bò sữa tại Tuyên Quang,
Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Tây Ninh, Hà Tĩnh cùng nhiều nhà mãy sữa như
Tiên Sơn, Thống Nhất, Đà Nẵng, … voiwsdaay chuyền sản xuất hiện đại và thân thiện với môi
trường.

Năm 2010, Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại New
Zealand dây chuyền công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở
thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp
tục tăng cao.
Năm 2015, Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và
mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.Và Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư
bởi Vinamilk. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời điểm này.

Năm 2016, công ty tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt
Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ. Cột mốc đánh dấu hành
trình 40 năm hình thành và phát triển của Vinamilk (1976 – 2016) để hiện thực hóa "Giấc mơ
sữa Việt” và khẳng định vị thế của sữa Việt trên bản đồ ngành sữa thế giới. Được xếp vào danh
sách Global 2000, một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu
dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách này, với doanh thu và vốn hóa lần lượt là
2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD.

Năm 2017, khánh thành trang trại bò sữa Organic Tiên phong trong xu hướng dinh dưỡng
tiên tiến – Organic, Vinamilk đầu tư và khánh thành trang trại bò sữa Organic chuẩn Châu Âu
đầu tiên tại Đà Lạt, Việt Nam.

Năm 2018, vào Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình
Dương (Best over a billion); Khởi công dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-
Jagro tại Lào

Năm 2020, Mộc Châu Milk chính thức trở thành công ty thành viên của Vinamilk.
Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần GTNfoods, đồng nghĩa với
việc Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu chính thức trở thành một đơn vị thành viên của
Vinamilk.

Năm 2021, Công bố Công ty liên doanh tại thị trường Philippines và đánh dấu cột mốc 45
năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam mà còn xác
lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã
tiến vào top 40 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh). Tháng
4/2021, mô hình trang trại sinh thái thân thiện môi trường được Vinamilk chính thức ra mắt. Đây
là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu sữa tươi cao cấp làm nên sản phẩm sữa tươi Vinamilk Green
Farm thanh nhẹ, thuần khiết.
1.2. Vị trí địa lý

Hiện nay công ty Vinamilk có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần
Thơ và một trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh tại Hà Nội: Tầng 11, Tháp B, Tòa nhà Handi Resco, 521 Kim Mã, Phường
Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội

Chi nhánh tại Cần Thơ: 77 - 77B Võ Văn Tần, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ.

Chi nhánh tại Đà Nẵng: Tầng 7 Tòa Nhà Bưu điện, 271 Nguyễn Văn Linh,
Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng.

1.3. Mạng lưới nhà máy

Hướng tới mục tiêu trở thành 1 trong 30 doanh nghiệp sữa tiên tiến hàng đầu
thế giới, Vinamilk chủ trương đầu tư các nhà máy với công nghệ tiên tiến nhất cả
trong và ngoài nước nhằm tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, phù hợp với
xu hướng cạnh tranh hiện đại.

Vinamilk sở hữu hệ thống các nhà máy sản xuất sữa hiện đại từ Bắc vào Nam,
đặc biệt là 2 siêu nhà máy sản xuất sữa nước và sữa bột tại Bình Dương.

Ngoài ra, Vinamilk đầu tư vào 3 nhà máy tại Mỹ, Campuchia và New
Zealand.

Hiện tại trong nước có 13 nhà máy đang hoạt động: Nhà máy sữa Tiên Sơn,
Nghệ An, Lam Sơn, Đà Nẵng, Bình Định, Dielac, Việt Nam, Sài Gòn, Trường
Thọ, Thống Nhất, Cần Thơ; Nhà máy sữa bột Việt Nam; Nhà máy nước giải khát
Việt Nam.
1.4. Số lượng công nhân

Với quy mô hiện tại, Vinamilk đang là nơi công tác của gần 10,000 lao động
thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và làm việc trong nhiều điều kiện khác nhau (văn
phòng, nhà máy sản xuất, các trang trại...).

Năm 2020, dưới tác động Covid-19, nhân sự thực sự là bài toán đầy thách
thức với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, Vinamilk một mặt ổn định tình hình
sản xuất – kinh doanh, mặt khác duy trì sự vững mạnh của nguồn nhân lực qua các
hoạt động tuyển dụng nhân tài. Năm 2020, tỷ lệ lao động tuyển mới của Vinamilk
đạt 7%. Song song đó, công ty triển khai nhiều giải pháp về nhân sự, tổ chức để
đảm bảo cho hoạt động của công ty và đồng thời, thu hút, giữ chân nhân tài.
Là doanh nghiệp chú trọng vào phát biển bền vững và đem lại nhiều giá trị
cho cộng đồng, xã hội, Vinamilk kêu gọi mỗi thành viên cùng đồng hành trên hành
trình phát triển bền vững. Từ năm 2020, Vinamilk đã gắn kết người lao động mật
thiết hơn vào quá trình hoạch định phát triển bền vững của công ty, ghi dấu thông
qua việc khảo sát trực tiếp tổng thể nhân viên các khía cạnh liên quan đến phát
triển bền vững. Qua đó, mỗi thành viên sẽ nâng cao nhận thức và góp phần xây
dựng định hướng cho các hoạt động của Vinamilk gắn với phát triển bền vững
trong tương lai.

Đặt phát triển bền vững là mũi nhọn trong kế hoạch 5 năm (2022 – 2026),
Vinamilk đã liên tục đầu tư, phát triển các thực hành xanh, bền vững từ trang trại
đến nhà máy. Trong đó, hơn 10.000 lao động được đánh giá là sức mạnh chính để
doanh nghiệp thực hiện những chuyển đổi xanh này.

2. Sơ đồ chuỗi cung ứng công ty, sản phẩm cung ứng của Vinamilk

Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của
Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; các sản phẩm có giá
trị thêm như: sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phô mai.

Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk bao gồm 3 dòng:

- Dòng sản phẩm

- Dòng thông tin

- Dòng tài chính

Biểu đồ dưới đây để hiểu một cách tổng quan hơn về mô hình chuỗi cung ứng
của Vinamilk:
Trong đó:

- Phần mũi tên màu đỏ thể hiện: luồng dịch chuyển của dòng sản phẩm

- Phần mũi tên màu xanh nhạt thể hiện: luồng trao đổi thông tin

- Phần mũi tên màu xanh đậm thể hiện: sự ra vào của dòng tài chính

Phân tích các thành viên và vai trò của chuỗi cung ứng

 Khâu cung ứng đầu vào

Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk bao gồm: nguồn nguyên
liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông
trại nuôi bò trong nước. Đây là thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng. Các hộ
nông dân nuôi bò, các nông trại bò,... có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào
cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được thu gom từ các nông trại phải
đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng, phải đi qua quá trình kiểm tra kĩ lưỡng với các
tiêu chí như: Cảm quan, đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn, độ tươi, độ acid, chỉ
tiêu vi sinh, hàm lượng kim loại nặng, thuốc trừ sâu và đăc biệt là nguồn gốc
(không sử dụng sữa của bò bệnh) .

Đối với sữa tươi từ các công trại nuôi bò thì quy trình thu mua sữa của công
ty Vinamilk diễn ra như sau:

Nhà máy chế biến


Hộ chăn nuôi Trạm thu gom sữa
sữa

Các trang trại lớn như: trang trại của công ty cổ phần Delta (TP. Hồ Chí
Minh),...

Công ty cũng có 4 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa,
Nghệ An với hệ thống trang thiết bị hiện đại. Và rất nhiều các hộ chăn nuôi, hợp
tác xã nuôi bò ở Bình Định, HCM, Lâm Đồng, Long An cung cấp nguồn sữa tươi
cho công ty.

Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ
nông dân, nông trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối lượng sữa, chất lượng sữa, bảo
quản và vận chuyển đến nhà máy. Từ trung tâm có thể thông tin đến các hộ nông
dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời trung
tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.

Đối với nguồn nguyên liệu nhập khẩu thì có thể được nhập thông qua trung
gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất.
Vinamilk lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên liệu từ các nước có nền công
nghiệp tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng. Các nguồn cung
cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, NewZealand và Châu Âu.
Một số nhà cung cấp tiêu biểu:

Tên nhà cung cấp Nguyên liệu cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột nguyên liệu

Hoogwegt International BV Sữa bột nguyên liệu

Perstima Binh Duong Vỏ hộp bằng thép

Tetra Pak Indochina Bao bì bằng giấy

Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành
nên một sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, chính vì
vậy, xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp
chiến lược trong nước và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm
bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp
mà còn ở giá cả rất cạnh tranh.

Như vậy,

- Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào:

Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm định chất
lượng tại các trạm thu mua, trung chuyển. Có đội ngũ hỗ trợ bà con nông dân về kỹ
thuật nuôi bò, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua
sữa,... Sữa tươi nguyên liệu sau khi được thu mua và bảo quản trong các xe bồn,
khi đến nhà máy lại được kiểm tra nhiều lần trước khi vào sản xuất, tuyệt đối
không chấp nhận sữa có chất lượng kém, không có kháng sinh.
Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong khâu cung
ứng đầu vào:

- Bột sữa, chất béo sữa,...: được nhập khẩu từ nguồn sản xuất hàng đầu và có
uy tín trên thế giới như: Mỹ, New Zealand,... chính vì vậy mà giá thành rất
cao.

 Khâu sản xuất

Sau khi sữa được vận chuyển về các nhà máy chế biến, các nhà máy chế biến
sữa và được kiểm tra nhiều lần rồi mới được đưa vào dây chuyền sản xuất.

Quy trình sản xuất sữa của công ty Vinamilk được thể hiện theo sơ đồ dưới
đây:

Sữa nguyên liệu

Chuẩn hóa

Bài khí

Puree quả
Chất ổn định Phối trộn
Hương liệu
Đồng hóa

Thanh trùng

Rót sản phẩm

Bảo quản

Tại nhà máy sản xuất: có vai trò tiếp nhận nguyên liệu từ trung tâm thu mua
sữa hoặc từ các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu và thực hiện các giai đoạn
sản xuất và kiểm tra chặt chẽ. Nguyên liệu sữa được trải qua một quá trình chuẩn
hóa, bài khí, đồng hóa và thanh trùng được đóng gói tạo ra sữa thành phẩm.
- Chuẩn hóa:

+ Mục đích; điều chỉnh hàm lượng chất béo có trong sữa. Do nhu cầu
khách hàng ngày càng được nâng cao, họ đòi hỏi phải đảm bảo an toàn
về chất lượng khi tiêu dùng sản phẩm, hàm lượng chất béo là một trong
những yếu tố mà họ quan tâm nhất, bởi lượng chất béo quá nhiều sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người tiêu dùng và đặc biệt dẫn đến
béo phì ở trẻ nhỏ.

+ Nguyên tắc thực hiện: nếu hàm lượng chất béo thấp thì tiến hành tính
toán và bổ sung thêm cream. Còn nếu hàm lượng chất béo cao thì tiến
hành tính toán và tách bớt cream.

- Bài khí:

+ Mục đích: Trong sữa có nhiều khí lạ cần được loại trừ nếu không sẽ vỡ
mùi hương đặc trưng của sữa. Quá trình này có mục đích bảo quản, loại
khí để tạo ra môi trường cho sinh vật hiếu khí phát triển. Khi trong sữa
có nhiều khí sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt nghĩa là làm tăng chi phí
cho quá trình sản xuất. Trong trường hợp thanh trùng sau khi đóng hộp ,
tại nhiệt độ thanh trùng thể tích của khí sẽ tăng lên làm vỡ hộp.

+ Nguyên tắc thực hiện: kết hợp hai yếu tố là nhiệt độ và áp lực chân
không

- Phối trộn:

+ Mục đích: Tạo ra các hương vị khác nhau, cải thiện, làm tăng giá trị cảm
quan của sản phẩm đồng thời tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.

+ Nguyên tắc thực hiện: phối trộn với hàm lượng vừa đủ, đảm bảo chất
lượng, hương vị tự nhiên của các sản phẩm.
- Đồng hóa:

+ Mục đích: ổn định hệ nhủ tương, hạn chế hiện tượng tách pha.

+ Nguyên tắc thực hiện: sử dụng áp lực ca

- Thanh trùng:

+ Mục đích: tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và ức chế hoạt động của các
vi sinh vật khác.

- Rót sản phẩm:

+ Bao bì thường được sử dụng: nhựa, giấy, bao bì Tetre Pak và Combibloc
nổi tiếng thế giới về độ an toàn thực phẩm.

+ Yêu cầu bao bì: kín và phải vô trùng

- Bảo quản:

+ Mục đích: bảo quản tốt được chất lượng sản phẩm

+ Yêu cầu: sản phẩm sau khi đóng gói được chuyển vào nơi bảo quản theo
đúng tiêu chuẩn chất lượng

Điểm nổi bật về quy trình sản xuất của Vinamilk: dây chuyền sản xuất kín,
Vinamilk đã áp dụng các hệ thống quản lý ISO và an toàn thực phẩm HACCP tại
tất cả các nhà máy trong hệ thống. Quá trình xử lý nhiệt được theo dõi nghiêm
ngặt. Các chế độ xử lý nhiệt được lựa chọn, cân nhắc để đảm bảo chất lượng, an
toàn đồng thời giữ gìn giá trị dinh dưỡng của sữa ở mức cao nhất. Ưu tiên chọn các
chế độ xử lý nhiệt cao trong thời gian cực ngắn, đây là những công nghệ tiên tiến
trên thế giới.

Nhà máy chế biến sữa:


Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay công ty sữa Vinamilk đã xây
dựng được 8 nhà máy và 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, gồm:

Tất cả các phòng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk đều đạt chứng
nhận ISO 17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Toàn bộ 10 nhà máy đang hoạt
động trong khối sản xuất của VInamilk đều có hệ thống quản lý môi trường được
chứng nhận đạt chuẩn ISO 14001:2004.

 Khâu phân phối đầu ra

Công ty Vinamilk phân phối hàng hóa thông qua tập đoàn Phú Thái đến các
đại lý, cửa hàng rồi đến người tiêu dùng là nhân tố cuối cùng trong chuỗi cung ứng
đầu ra - tiêu dùng Người tiêu dùng là người trực tiếp tiêu thụ sữa.

- Các đại lý cửa hàng có vai trò nhận sữa từ các nhà phân phối và cung ứng
sữa tươi đến người tiêu dùng.
- Người tiêu dùng là những người trực tiếp tiêu thụ sữa. Người tiêu dùng có
thể mua sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán
lẻ đồng thời thanh toán trực tiếp sau khi mua hàng.

Hệ thống địa lý của Vinamilk phân thành hai loại: nhóm các sản phẩm về sữa
gồm có: sữa đặc, sữa bột,... và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi.

- Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột,...): Vinamilk đặt ra điều kiện
là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác đối với đại lý
cho các sản phẩm này.

- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi,...: công ty chủ trương mở
rộng và không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi đây là
các mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng.

Hiện tại, công ty có 2 kênh phân phối:

- Phân phối qua kênh truyền thống (232 nhà phân phối độc lập và hơn
178.000 điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty.
Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng
bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh, Cần Thơ. Để trở thành nhà phân phối của Vinamilk thì đơn vị kinh
doanh đó phải đáp ứng được các điều kiện do Vinamilk đưa ra để tuyển
chọn nhà phân phối. Sau khi được chọn là nhà phân phối của Vinamilk,
công ty sẽ cử một người xuống để hướng dẫn và giám sát. Công ty đánh giá
NPP dựa trên rất nhiều chỉ tiêu, có một số chỉ tiêu như sau:

+ Độ bao phủ

+ Doanh số

+ Phân phối
+ Hàng tồn kho

+ Nhân viên bán hàng

+ Khả năng cạnh tranh

+ Năng lực tài chính

+ Cơ sở vật chất

+ Trưng bày

- Phân phối qua kênh hiện đại (hệ thống các siêu thị,...): Lợi thế của
Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều
địa phương trong cả nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới
phân phối trải đều khắp toàn quốc với hơn 5000 đại lý và 178.000 điểm bán
lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối
trực tiếp khác như trường học, bệnh viện, siêu thị,... Đối với sản phẩm sữa,
khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà
khách hàng vẫn phải chấp nhận.

Dưới đây là mô hình phân phối nội địa của công ty:
Quản lý kênh phân phối:

Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đã và đang
sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương
trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp - Enterprisec Resource Planning (ERP) và ứng dụng giải
pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (customer relationship management -
CRM). Mỗi ứng dụng lại có vai trò khác nhau trong các kênh phân phối, mang lại
hiệu quả cao và lợi ích tốt nhất trong quá trình sản xuất và đến tay người tiêu
dùng.

Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả các kênh
phân phối sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng kịp
thời và ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng.

Như vậy, có thể thấy:

Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của công ty:

- Bằng các chính sách và khuyến nghị các địa lý trong mạng lưới của mình,
hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền
Bắc, trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức. Ngoài ra
công ty còn có chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các đại lý, từ
đó đã khuyến khích mở rộng thêm các đại lý nhỏ, bán lẻ,...

Hạn chế trong khâu cung ứng đầu ra:

- Hạn chế trong vận chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối
đa 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa nhỏ lẻ lại chất
đến 15 16 thùng và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này làm
ảnh hưởng đến sản phẩm.

- Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, đối
với một số sản phẩm sữa tươi phải đảm bảo, bảo quản dưới 6℃ thì bảo
quản được 45 ngày, còn 15℃ thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2
hoặc 3 ngày nữa sẽ chua mà các cửa hàng không có máy lạnh hoặc thiết bị
làm lạnh là điều rất hạn chế trong việc bảo quản những sản phẩm có yêu
cầu phải bảo quản lạnh.

 Bộ phận Logistics

Hiện nay, công ty vẫn tự làm logistics vậy nên trong cấu thành giá sản phẩm
của Vinamilk logistics chiếm khoảng 15%. Nếu muốn giảm chi phí này xuống
13% hay thấp hơn nữa, Vinamilk phải cần đến những doanh nghiệp chuyên về
logistics.

 Việc nghiên cứu thị trường

Công ty có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và
xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng
trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận
thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.

Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên
quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người
tiêu dùng. Công ty có đội ngũ nghiên cứu phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân
viên kỹ thuật. Các nhân sự là cộng tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận
tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác
định xu hướng cà thị hiếu tiêu dùng.
3. Phân loại góc phần tư thị trường của chuỗi cung ứng Vinamilk

Chuỗi cung ứng Vinamilk nằm trong góc phần tư thứ hai, đây là một thị trường
không ổn định vì có cầu vượt cung.
 Cầu của Vinamilk tăng trong năm 2022 do hai nguyên nhân chính sau:
 Nguyên nhân khách quan
 Tình hình kinh tế - xã hội: Năm 2022, kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh mẽ
sau đại dịch COVID-19. GDP tăng trưởng 7,7%, cao nhất trong 10 năm qua.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.821 USD, tăng 22% so với cùng kỳ.
Điều này dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao, trong đó có nhu
cầu tiêu dùng sữa.
 Xu hướng tiêu dùng sữa: Sữa là một thực phẩm thiết yếu, cần thiết cho sự
phát triển của trẻ em và người lớn. Trong những năm gần đây, người tiêu
dùng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe và dinh dưỡng, dẫn
đến nhu cầu tiêu dùng sữa tăng cao. Hơn nữa Vinamilk rất đa dạng trong
việc cung cấp nhiều loại sản phẩm đến cho người tiêu dùng theo 3 loại phân
khúc thị trường chính: theo địa lý, theo nhân khẩu học và theo sản phẩm;
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mức độ tiêu dùng của khách hàng.

 Nguyên nhân chủ quan


 Chiến lược kinh doanh hiệu quả: Vinamilk đã thực hiện hiệu quả các chiến
lược kinh doanh của mình, tập trung vào phát triển thị trường nội địa và mở
rộng thị trường xuất khẩu. Nhờ đó, Vinamilk đã tăng thị phần nội địa và xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng của người dân Việt
Nam và thế giới.
 Nâng cao năng lực sản xuất: Vinamilk đã liên tục đầu tư nâng cao năng lực
sản xuất, hiện có 13 nhà máy sữa trên cả nước với tổng công suất 1,8 triệu
tấn sữa/năm. Nhờ đó, Vinamilk có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa ngày
càng tăng của thị trường.
 Cung của Vinamilk bị giảm trong năm 2022 do các nguyên nhân chính sau:
 Giá nguyên liệu sữa tăng cao: Giá nguyên liệu sữa, đặc biệt là giá sữa bột
nguyên liệu, đã tăng cao trong năm 2022 do ảnh hưởng của tình hình xung
đột địa chính trị giữa Nga và Ukraine. Điều này đã khiến chi phí sản xuất
của Vinamilk tăng cao, dẫn đến giảm lợi nhuận. Để giảm thiểu tác động của
giá nguyên liệu sữa tăng cao, Vinamilk đã thực hiện các biện pháp như: đàm
phán với các nhà cung cấp để giảm giá, chuyển đổi sang sử dụng các nguyên
liệu sữa thay thế, và tăng cường sản xuất sữa tươi.
 Tình hình dịch bệnh COVID-19: Tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn
biến phức tạp trong năm 2022, đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Vinamilk. Cụ thể, Vinamilk đã phải tạm ngừng sản xuất tại một
số nhà máy trong thời gian ngắn để thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch. Ngoài ra, tình hình dịch bệnh cũng khiến hoạt động vận chuyển, phân
phối của Vinamilk gặp khó khăn, dẫn đến giảm sản lượng tiêu thụ.
 Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ: Thị trường sữa Việt Nam ngày càng
cạnh tranh gay gắt, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn trong và
ngoài nước. Các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk đã liên tục tung ra các sản
phẩm mới, với giá cả cạnh tranh, nhằm thu hút khách hàng. Điều này đã
khiến Vinamilk phải nỗ lực hơn để duy trì thị phần của mình.
Biên lợi nhuận gộp của Vinamilk trong quý 1/2 năm 2022
Vinamilk cho biết lạm phát tăng cao dẫn đến sức tiêu thụ giảm, giá trị tiêu thụ toàn
ngành hàng tiêu dùng nhanh giảm 2% trong 5 tháng đầu năm. Trong khi, cạnh
tranh ngày càng lớn do có nhiều công ty mới gia nhập thị trường sữa.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu vẫn tương đương cùng kỳ nhưng hoạt xuất khẩu
trực tiếp suy giảm do sức mua thị trường nước ngoài giảm trong ngắn hạn và giá
cước vận chuyển vẫn neo ở mức cao. Ngược lại, hoạt động các chi nhánh ở nước
ngoài như Driftwood và Anglormilk tăng 22% so với cùng kỳ nhờ ít bị ảnh hưởng
của chi phí vận chuyển, giá thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng cũng ổn định
hơn.
Tỷ lệ này tăng giá này khá thấp so với nguyên liệu đầu vào. Do đó, lợi nhuận
ngành sữa năm nay được các công ty chứng khoán nhận định là thấp hơn so với
các năm trước đó. Với Vinamilk, trong báo cáo phát hành vào đầu tháng 6/2022,
Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC) dự báo, triển vọng tăng trưởng năm 2022
của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do sức mua của người tiêu dùng giảm, cùng với
đà tăng trưởng chững lại của mảng sữa đặc và sữa công thức.
Ngoài ra, mảng kinh doanh sữa đặc chịu tác động bất lợi từ cạnh tranh gay gắt của
các sản phẩm có nguồn gốc Malaysia trong quý I/2022, tình hình cạnh tranh này sẽ
còn kéo dài và gây khó khăn cho Vinamilk trong 2 năm tới.
Bên cạnh đó, theo VCSC, mảng kinh doanh sữa công thức của Vinamilk cũng gặp
sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn như NutiFood và
VitaDairy liên tục tung ra các sản phẩm mới.

4. Phân tích các chỉ tiêu hiệu suất đối với việc quản lý chuỗi cung ứng
Vinamilk

4.1. Chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng

Vinamilk có hoạt động chuỗi cung ứng nhanh chóng, kịp thời đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Việc cung ứng điều vận của Công ty đã được cải tiến và
áp dụng việc quản lý các chuyến xe của Xí nghiệp Kho vận và các đơn vị vận
chuyển khác bằng phần mềm chia tuyến đường, giúp tiết kiệm 1,5 tiếng thời gian
vận chuyển hàng ngày cho mỗi Xí nghiệp, đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn
cam kết tại các nhà phân phối, siêu thị, v.v. để sản phẩm tới tay người tiêu dùng
luôn ở điều kiện tốt nhất.

Hoạt động kinh doanh có độ phủ rộng rãi, hệ thống phân phối nội địa rộng lớn
và vững mạnh. Phủ rộng thông qua gần 200 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn
quốc đạt hơn 240.000 (kênh truyền thống) và 7.800 (kênh hiện đại) và tiếp tục tăng
lên. Nhóm khách hàng đặc biệt như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp,
v.v. cũng được liên tục mở rộng; đặc biệt nhóm trường học được chú trọng và tăng
trưởng rất mạnh nhờ việc tích cực tham gia vào chương trình Sữa học đường Quốc
gia. Chuỗi cửa hàng “ Giấc mơ sữa Việt” tăng lên 465 điểm, kênh thương mại điện
tử cũng được tập trung hoàn thiện nhằm đa dạng hóa kênh mua sắm và đem lại sự
tiện lợi cho người tiêu dùng.

Hoạt động bán hàng phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh thành, sự đa dạng trong các
kênh phân phối sản phẩm, cũng như sự gia tăng dấu ấn thương hiệu trên bản đồ
quốc tế đã khẳng định vị thế dẫn đầu của Vinamilk. Đồng thời, điều này cũng thể
hiện sự đón nhận và tin tưởng của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm.
Không chỉ là trong nước mà cả ở thị trường nước ngoài, các sản phẩm của
Vinamilk cũng được yêu thích và đánh giá cao.

Đối với các kênh bán hàng hiện đại, như bán hàng online, Vinamilk cũng rất
tiên phong trong việc xây dựng bán hàng qua website riêng. Những trang thương
mại điện tử phổ biến với người tiêu dùng Việt như Shopee hay Lazada cũng đều có
các gian hàng chính hãng (mall) đến từ thương hiệu sữa này.
Vinamilk cũng áp dụng cách thức tiếp cận đa kênh (omni-channel) để giúp
người dùng có thể tăng thêm trải nghiệm mua sắm sản phẩm. Cách tiếp cận này
giúp gia tăng lợi ích tối đa cho cả doanh nghiệp cũng như khách hàng.

Đối với cách tiếp cận đa kênh như vậy, một khi khách hàng mua sắm trên các
kênh online, hệ thống sẽ xử lý để điều phối sản phẩm từ cửa hàng gần nhất. Đơn
hàng sẽ được vận chuyển một cách nhanh nhất để đảm bảo chất lượng về mùi vị,
hương thơm hay độ mềm, độ lạnh… Ngược lại, khi có thông tin về sản phẩm mới
hay các ưu đãi, giảm giá sản phẩm thông qua các qua kênh online, khách hàng có
thể đến ngay cửa hàng gần nhất để tìm hiểu và trải nghiệm.

Vinamilk cũng có tổng đài chăm sóc dinh dưỡng, luôn sẵn sàng giải đáp các
thắc mắc của người tiêu dùng những thông tin về sản phẩm. Tổng đài này luôn
được cập nhật các bộ câu hỏi-đáp thường xuyên nhằm đảm bảo thỏa mãn 100%
cuộc gọi tư vấn dinh dưỡng.

4.2. Chỉ tiêu về hiệu quả nội bộ

Báo cáo tài chính quý 4/2022 của Vinamilk với doanh thu thuần đạt 15.069 tỷ
đồng, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong khi đó, giá vốn bán hàng tăng nhẹ
1,4% so với cùng kỳ lên 9.223 tỷ đồng khiến lợi nhuận gộp của công ty giảm hơn
13%, xuống 5.846 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp giảm từ 42,5% xuống 38,8%.
Trong kỳ, doanh thu tài chính của Vinamilk đạt 379 tỷ đồng, tăng 17% so với cùng
kỳ năm 2021, tuy nhiên chi phí tài chính cũng tăng gấp 2,3 lần lên 207 tỷ đồng.
Chi phí bán hàng giảm 13,8% xuống 3.335 tỷ đồng, trong khi chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 7,7% lên 449 tỷ đồng.
Sau khi trừ đi chi phí, lợi nhuận sau thuế quý 4 của Vinamilk giảm 16% so với
cùng kỳ, đạt 1.869 tỷ đồng, mức thấp nhất trong 5 năm gần đây.
Lũy kế cả năm 2022, doanh thu thuần của Vinamilk đạt 59.956 tỷ đồng, giảm 2%
so với năm 2021. Trong đó, doanh thu trong nước chiếm đa số với 50.704 tỷ đồng
và doanh thu nước ngoài là 9.252 tỷ đồng. Năm qua, chi phí bán hàng tăng
Trong năm 2022, chi phí tài chính của doanh nghiệp đã tăng gấp 3 lần lên 618 tỷ
đồng, chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá và tăng chi phí lãi vay.
Lũy kế cả năm, lợi nhuận sau thuế của Vinamilk đạt gần 8.578 tỷ đồng, giảm 19%
so với cùng kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên lợi nhuận sau thuế của Vinamilk xuống
dưới mốc 10.000 tỷ đồng kể từ năm 2017 và là mức thấp nhất trong 7 năm trở lại
đây.

4.3. Chỉ tiêu tính linh hoạt đáp ứng cầu

Vinamilk nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng mục tiêu phát triển trong
giai đoạn mới: Trước những biến động khó lường của thị trường và nhu cầu ngày
càng đa dạng của người tiêu dùng, Vinamilk luôn chủ động nghiên cứu các công
thức sản phẩm mới, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và nâng cao công suất hiện
hữu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhằm nâng cao năng lực sản xuất,
đáp ứng các mục tiêu phát triển trong giai đoạn mới, Vinamilk hợp tác cùng Tổng
Công ty chăn nuôi Việt Nam - CTCP (“Vilico”), một công ty thành viên trong tập
đoàn, để đầu tư và xây dựng Nhà máy chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tại
Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên. Dự án nhà máy sữa tại Hưng Yên có tổng mức
đầu tư dự kiến là 4.600 tỷ (gần 200 triệu USD), trên diện tích gần 25ha, tổng công
suất thiết kế ước đạt khoảng 400 triệu lít/năm được xây dựng dự kiến theo 2 giai
đoạn.

Để ứng phó với điều kiện giãn cách xã hội kéo dài, giao thương bị hạn chế
đang diễn ra trên toàn cầu, Vinamilk xác định phải:

- Tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước

- Kết hợp hài hòa nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước với nhập khẩu từ
nhiều quốc gia

- Ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý và sản xuất

4.4. Chỉ tiêu phát triển sản phẩm

Trong danh mục của mình, Vinamilk hiện đang có gần 250 sản phẩm các loại,
riêng ngành hàng sữa nước đã sở hữu gần 50 loại sản phẩm, đáp ứng gần như mọi
nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng đang ngày càng trở nên đa dạng hơn.

Vinamilk tiếp tục cam kết phát triển vùng nguyên liệu với sự ra đời Hệ thống
trang trại sinh thái Green Farm:

Vinamilk cho ra đời hệ thống trang trại sinh thái Green Farm bao gồm 03
Trang trại bò sữa: Thống Nhất Thanh Hóa, Quảng Ngãi và Tây Ninh, đây là mô
hình trang trại được phát triển trên cơ sở các trang trại đã đạt tiêu chuẩn Global
G.A.P. Điểm đặc biệt của hệ thống Trang trại Green Farm:

- Trang trại có môi trường sống sinh thái với mạch nước ngầm tự nhiên
và hồ điều hòa giúp không khí trong trang trại luôn mát mẻ, trong lành

- Nguồn giống bò thuần chủng nhập khẩu, ổn định về di truyền và năng


suất sữa
- Nguồn thức ăn thô xanh tự nhiên, giàu dưỡng chất cho bò như ngô,
Mombasa, Ruzi, Yến mạch, Stylo, v.v.

- Canh tác không sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu hóa học

Vinamilk ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn vào hệ thống các trang trại,
hướng đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên xuyên suốt chuỗi giá trị,
từ sản xuất, tiêu dùng đến quá trình phục hồi, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
công nghệ cao, từ đó tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực:

- Canh tác nông nghiệp hữu cơ

- Đầu tư ưu tiên sử dụng công nghệ tiết kiệm điện, năng lượng tái tạo

- Tối ưu hóa thời gian hoạt động máy móc thiết bị

- Ưu tiên tuần hoàn và tái sử dụng

- Chủ động nguồn nhân lực chất lượng cao

Hoạt động sản xuất khép kín với hệ thống nhà máy trải dài được trang bị dây
chuyền máy móc thiết bị hiện đại bậc nhất, Vinamilk đã và đang thực hiện hoạt
động sản xuất tuân theo các quy trình nội bộ nhằm đảm bảo chất lượng theo các
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn Organic và Halal.

4.5. Những biến động

Đại dịch Covid-19 tiếp tục kìm hãm sự tăng trưởng của ngành sữa trong năm
2021: GDP Việt Nam năm 2021 tăng 2,58% là mức thấp nhất trong 10 năm trở lại
đây do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
đặc biệt là trong quý 3/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện
giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh.
Dịch chuyển kênh phân phối: Năm 2021 chứng kiến sự dịch chuyển mua sắm
từ kênh truyền thống sang kênh hiện đại, xu hướng này diễn ra đặc biệt mạnh mẽ
trong quý 3/2021 khi lệnh giãn cách xã hội yêu cầu các chợ truyền thống và cửa
hàng tạp hóa tại các thành phố lớn phải hạn chế hoạt động và người dân chỉ được
phép luân phiên mua sắm hàng hóa thiết yếu tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi.
Mức độ thâm nhập của mua sắm tạp hóa trực tuyến cũng tăng tốc và tiếp nối xu
hướng đã nổi lên trước đại dịch. Doanh số trực tuyến được thúc đẩy bởi người tiêu
dùng trẻ có thu nhập tốt nhưng bận rộn và tâm lý chuộng giao hàng tận nhà để
tránh tiếp xúc trong đại dịch.

Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao: Giá nguyên vật liệu, thức ăn chăn nuôi,
cước phí vận chuyển… đều tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và nhu
cầu tích trữ hàng hóa tăng mạnh tại một số quốc gia lớn.

Cùng với giá nguyên liệu sữa tăng cao: Giá nguyên liệu sữa, đặc biệt là giá
sữa bột nguyên liệu, đã tăng cao trong năm 2022 do ảnh hưởng của tình hình xung
đột địa chính trị giữa Nga và Ukraine. Một số nguyên liệu sản xuất sữa quan trọng
như sữa bột gầy đã ghi nhận mức tăng giá 30-40% trong giai đoạn 2020-2022
(Global Dairy Trade).

Đang có sự phân hóa về tăng trưởng giữa các sản phẩm sữa khác nhau: Các
sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, hỗ trợ hệ tiêu hóa, bao bì tiện lợi như sữa
tươi 100%, sữa tươi Organic, sữa chua, sữa bột pha sẵn v.v. tiếp tục tăng trưởng
khi người tiêu dùng ngày càng nhận thức tốt hơn về những lợi ích sức khỏe do các
sản phẩm này mang lại. Tuy nhiên, các sản phẩm sữa bột truyền thống đang phải
đối mặt với điều kiện thị trường khá thử thách do các hạn chế của Chính phủ đối
với hoạt động quảng cáo dành cho trẻ em dưới 2 tuổi, xu hướng ưu tiên sữa mẹ và
chuyển dịch tiêu dùng sang sữa bột pha sẵn hoặc sữa tươi 100%.
Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam đang thấp hơn 18% so
với trung bình một số quốc gia lân cận: Theo số liệu mới nhất của Euromonitor đến
hết năm 2019, mức tiêu thụ sữa bình quân theo đầu người tại Việt Nam đạt 21,8kg,
thấp hơn 18% so với mức 26,7kg của một số quốc gia lân cận trong khu vực Châu
Á. Khoảng cách về thu nhập giữa Việt Nam và các quốc gia được so sánh là một lý
do quan trọng giải thích cho sự chênh lệch trong mức tiêu thụ sữa.

(Theo báo cáo thường niên năm 2020 của Vinamilk)


III. CÁC KIẾN NGHỊ

1. Khởi tạo cơ hội kinh doanh mới:

- Khai thác cơ hội kinh doanh tại các thị trường mới thông qua các hoạt động
M&A, JV, hoặc đầu tư mạo hiểm

- Hỗ trợ và đầu tư các dự án start-up khởi nghiệp phù hợp với chiến lược
tăng trưởng của công ty

- Tiếp tục củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống và tìm kiếm cơ hội
chuyển dịch đầu tư sản xuất tại chỗ

2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp bền vững:

- Ứng dụng công nghệ Internet vạn vật, dữ liệu lớn, và tự động hóa và
robotics, từ đó nâng cao tính minh bạch, hiệu quả khai thác, và đa dạng
sinh học của các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, và khai thác

- Phát triển hệ thống trang trại bò sữa đạt tiêu chuẩn quốc tế lớn nhất Việt
Nam

- Triển khai thực hành các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển bền vững, tăng
cường sử dụng năng lượng xanh, kinh tế tuần hoàn, bảo vệ tài nguyên nước
và đất

3. Nâng cao năng lực đội ngũ nghiên cứu thị trường và marketing của
công ty:
Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật
công nghệ hiện đại song một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc sáng tạo của
người lao động. Do đó, công ty cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong
mỗi lao động. Công nghệ kỹ thuật kết hợp với óc sáng tạo của con người sẽ là
nguồn lực to lớn nhất giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả. Để đạt
được hiệu quả trên, Vinamilk cần có những chính sách đào tạo đội ngũ lao động
hợp lý cụ thể:

- Vinamilk cần tuyển chọn những lao động lành nghề có ý thức học hỏi kinh
nghiệm sáng tạo trong đổi mới sản xuất, tinh thần trách nhiệm với công
việc cao. Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao tay nghề cũng như trau
dồi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với nhau để cùng tiến bộ.

- Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao động
một cách hợp lý tương thích với trình độ khả năng của mỗi lao động. Làm
được như vậy sẽ thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực cải
thiện hiệu suất làm việc ngày càng cao.

- Công ty cần thường xuyên mở có lớp học miễn phí nhằm nâng cao tay nghề
cho đội ngũ lao động. Hay tổ chức các đợt thi đua lao động giỏi nhằm
khuyến khích tinh thần ý chí thi đua trong đội ngũ lao động. Bên cạnh đó
cần nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý của công ty đặc biệt là
các bộ phận nghiên cứu thị trường, bán hàng, marketing… Cán bộ quản lý
có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc để hiệu suất làm việc được
nâng cao.

4. Nghiên cứu nhu cầu và thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng mục tiêu, tăng trải nghiệm ưu Việt cho người tiêu
dùng, đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao:

- Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là doanh nghiệp chiếm thị phần
lớn về nhóm mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa. Để tận dụng công nghệ
thiết bị hiện đại sẵn có, tận dụng hệ thống phân phối (208 nhà phân phối và
khoảng 250.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc), tiến tới trở thành tập đoàn
thực phẩm mạnh tại Việt Nam, Vinamilk đã thực hiện chiến lược đa dạng
hoá sản phẩm, hình thành nhiều nhóm sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mọi đối tượng khách hàng từ giới trẻ đến người lớn tuổi, nhất là bắt kịp
xu hướng dùng nước giải khát theo những tiêu chuẩn: có lợi cho sức khỏe,
sành điệu và thuận tiện khi sử dụng. Với nước giải khát, Vinamilk hiện có
6 nhóm sản phẩm, bao gồm: nước uống đóng chai Icy, bột sôcôla, sữa đậu
nành Soya, nước ép trái cây Fresh và ZeroG, trà uống liền CooLTea, cà phê
rang xay và cà phê 3 trong 1 nhãn hiệu Cafe Moment. Vinamilk luôn coi
thương hiệu là yếu tố tiên quyết để tồn tại và phát triển. Vì vậy công ty đã
và đang đầu tư xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên thị
trường qua nhiều chương trình truyền thông giới thiệu sản phẩm, hoạt động
cộng đồng.

- Vinamilk là một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành sữa nói riêng và thực
phẩm nói chung. Điều nổi bật đó chính là hệ thống phân phối của
Vinamilk. Với 1.400 đại lý cấp một cũng như mạng lưới phân phối trải đều
khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 90.000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản
phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như
trường học, bệnh viện, siêu thị … cho thấy khả năng chi phối thị trường,
tiềm lực cũng như lợi thế của Vinamilk khi phát triển sản phẩm mới. Vậy
để tận dụng hết khả năng của các đại lý phân phối thì Vinamilk nên nghiên
cứu và cho ra các dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của các phân
khúc thị trường khác nhau. Trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài,
chính hệ thống phân phối góp phần quyết định sự thành công của một
doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu. Vinamilk đang có đại lý tới
cấp xã ở nông thôn và hầu như các cửa hàng trên những đường phố lớn ở
các đô thị đều bán sản phẩm công ty. Vinamilk tung ra các sản phẩm mới
như bia, cà phê nhằm tận dụng tối đa kênh phân phối hiệu quả. Hai sản
phẩm này đến tay người tiêu dùng mà không tốn một đồng xây dựng hệ
thống phân phối. Đó là một ưu thế lớn, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm.

- Vinamilk cần củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam

- Đẩy nhanh tốc độ nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, hướng đến phục vụ
nhu cầu dinh dưỡng toàn diện

- Đặt trải nghiệm người tiêu dùng làm trọng tâm trong việc phát triển chiến
lược tiếp cận và phân phối đa kênh

- Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách
tân, mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu
dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi.

5. Chạy quảng cáo và đẩy mạnh các chính sách PR cho công ty:

- Vinamilk cần phải nâng cao hoạt động Marketing vì hiện tại nó chưa xứng
tầm với năng lực hoạt động của Vinamilk. Đây chính là nguồn lợi quyết
định rất nhiều vào doanh thu của Vinamilk nếu công ty phát triển hoạt động
này.

- Công ty cần mở rộng quảng cáo, tiếp thị ở khu vực phía Bắc, đô thị nhỏ và
vùng nông thôn

- Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn
của khách hàng sau mỗi đợt điều chỉnh giá để có chiến lược giá phù hợp.
- Theo dõi sát tình hình bán hàng, và dự báo sản lượng của nhãn hiệu, nhằm
đề xuất những hỗ trợ kịp thời trong việc quản lý các nguồn lực chung,
nguyên vật liệu… phục vụ cho tình hình kinh doanh chung của nhãn hàng.

6. Không ngừng đổi mới và sáng tạo thêm nhiều chính sách mang ý nghĩa
tích cực đến môi trường và cộng đồng. Đồng thời phát huy chiến dịch
“sức mạnh chuyển đổi xanh từ hơn 10.000 công nhân.”

- Vinamilk cần gắn kết người lao động mật thiết hơn vào quá trình hoạch
định phát triển bền vững của công ty, ghi dấu thông qua việc khảo sát
trực tiếp tổng thể nhân viên các khía cạnh liên quan đến phát triển bền
vững.

- Từ đó giúp nâng cao nhận thức và góp phần của nhân viên trong việc xây
dựng định hướng cho các hoạt động của Vinamilk gắn với phát triển bền
vững trong tương lai.

- Cho nhân viên của Vinamilk tham gia nhiều hơ các chương trình như
Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, các hoạt động trồng cây hướng đến Net
Zero… không chỉ gây dấu ấn cho cộng đồng mà còn góp phần xây dựng
tình cảm, sự gắn kết doanh nghiệp từ nội bộ cán bộ – nhân viên.
- Vinamilk nên thường xuyên tổ chức định kỳ các khóa đào tạo về phân
loại thu gom rác thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, nước, các buổi diễn
tập ứng phó sự cố rò rỉ… nhằm giúp đội ngũ nhân sự hiểu rõ tầm quan
trọng và luôn chủ động với các tình huống có thể xảy ra. Qua đó, nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho toàn thể
người lao động..
KẾT LUẬN

Có thể thấy, thương hiệu sữa Vinamilk trở nên ngày càng thân thuộc với
người tiêu dùng nói chung và người làm kinh tế nói riêng. Đó không phải là điều
ngẫu nhiên mà khi nhắc tới sữa, người ta lại nhắc đến Vinamilk. Bởi lẽ có nhiều lí
do dẫn đến điều đó và lí do chính mà ai cũng nhắc đến là chuỗi cung ứng của
Vinamilk.

Thành công trong quản lý chuỗi cung ứng của Vinamilk đã góp phần đưa
thương hiệu của mình vào top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (2016 - tạp chí
Forbes). Nhận thức được tầm quan trọng của chuỗi cung ứng, Vinamilk đã thực
hiện các quy trình kiểm tra nghiêm ngặt từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi
sản phẩm đến tay khách hàng cuối cùng. Mọi hoạt động của Vinamilk trong dòng
chảy đều đặt dưới một quy trình chuẩn hóa giúp tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất
lượng sản phẩm.

Trên đây là những vấn đề lớn và sống còn không chỉ đối với Vinamilk mà còn
là thực trạng đối với ngành sữa của Việt Nam. Nắm bắt được mấu chốt vấn đề, việc
đưa ra các giải pháp, khuyến nghị kịp thời cho chuỗi cung ứng sữa là điều cần thiết
quan trọng. Việc xây dựng, quản lý và áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tại nông trại
và các nhà máy cho đến việc thực hiện các công nghệ bảo quản từ các nhà máy cho
đến lúc vận chuyển và đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, hay đưa ra các mô
hình cung ứng, phân phối phù hợp đến các nhà bán lẻ trên toàn quốc là bước đi
đúng đắn và giúp cải thiện giá trị chuỗi cung ứng của Vinamilk. Từ đó nâng cao
mức độ nhận diện của thương hiệu Vinamilk ở Việt Nam và khu vực Châu Á.

Các thành viên trong chuỗi cung ứng, mỗi đơn vị là một vai trò riêng thống
nhất và có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau để tạo nên thành công của cả
chuỗi và xây dựng nên thương hiệu ngày càng lớn mạnh.

Có thể nói, Vinamilk chính là một tấm gương sáng trong kinh doanh và quản
lý chuỗi cung ứng sữa để chúng ta đáng học tập.

Qua đề tài tiểu luận này, chúng em có cơ hội tìm hiểu sâu xa, chi tiết và kĩ
càng hơn về chuỗi cung ứng sữa của một thương hiệu sữa Việt Nam nổi tiếng
Vinamilk. Đồng thời cũng học hỏi được sự vươn mình lên sau nhiều khó khăn của
những tác động khách quan mà một doanh nghiệp không thể lường trước được như
Vinamilk. Từ đó, rút ra cho bản than những bài học và chuẩn bị kĩ lưỡng những
yếu tố cốt lõi bên trong doanh nghiệp tất cả sẽ tạo tiền đề tốt cho sự khôi phục của
nền kinh tế doanh nghiệp phát triển lại sau những thử thách.

Nhân đây, nhóm chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Vân
Nga – người thầy đã giúp chúng em có những bài học vô cùng dễ hiểu, thực tiễn,
bám sát vào nội dung học cũng như đưa ra những ví dụ doanh nghiệp có thực; để
chúng em có hiểu biết sâu xa hơn từ đó tự tin đảm nhiệm làm những đề tài như
này. Mặc dù vốn kiến thức còn hạn hẹp và có lẽ là còn nhiều thiếu xót nhưng nội
dung trên đây là rất nhiều những tâm huyết, công sức và sự cố gắng của chúng em.
Vậy nên, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ Cô. Chúng em cảm ơn Cô rất
nhiều!
PHỤ LỤC
V
ăn phòng Công ty

Lịch sử 45 năm hình thành và phát triển của Vinamilk


C
ông nhân chăm nuôi bò sữa ở nông trại

C
ông nhân trong nhà máy sản xuất sữa
Các sản phẩm của Vinamilk

Các sàn thương mại điện tử phổ biến hiện nay đều có
gian hàng chính hãng của Vinamilk
Dịch vụ khách hàng
Vinamilk Green Farm

You might also like