You are on page 1of 13

Logistics

thông minh
Chương 4

1. Tổng quan
• Logistics về cơ bản tìm cách tạo ra ... một kế hoạch hiệu quả cho luồng sản phẩm
và thông tin lưu chuyển trong một doanh nghiệp. Quản lý chuỗi cung ứng được
xây dựng dựa trên khuôn khổ này và cố gắng kết nối và điều phối các quy trình
giữa các thực thể trong quy trình, tức là các nhà cung cấp và khách hàng, và
chính tổ chức (Christopher 2016).

2
1. Tổng quan
• Các hoạt động logistics đóng vai trò là yếu tố hỗ trợ cho dòng chảy hàng hóa toàn
cầu. Để tạo điều kiện cho dòng chảy hàng hóa toàn cầu, logistics phát triển thể
hiện ở khối lượng hàng hóa được vận chuyển tăng dần và sự gia tăng tương
xứng về giá trị hàng hóa.
• Thương mại hàng hải quốc tế liên tục gia tăng.
• Các hình thức thương mại mới như bán lẻ đa kênh cũng đã xuất hiện.
• Cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn các dòng chảy vật lý và các hoạt động giao dịch
xung quanh các dòng chảy này, đặc biệt là lập kế hoạch, tài chính và an ninh.

Nguồn: UNCTAD 2021

1. Tổng quan

• Sự phát triển công nghệ cùng với các động lực kinh tế như tiết kiệm chi phí, yêu
cầu về tốc độ và độ chính xác của việc giao hàng, là các yếu tố góp phần vào
những thay đổi nhanh chóng đang diễn ra.
• Các khái niệm kinh doanh mới, các mô hình kinh doanh mới nổi, yêu cầu thay đổi
của khách hàng và nhu cầu "tích hợp liền mạch" trong chuỗi cung ứng tạo áp lực
lên các tổ chức phải tận dụng ICT để chuyển đổi sang một thị trường hoàn toàn
khác, thích ứng với nhu cầu của một thế giới ngày càng tự động hóa, nhanh nhẹn
và đáp ứng để theo kịp các yêu cầu của khách hàng.

4
2. Số hóa trong logistics và quản lý chuỗi cung ứng

• Sản xuất, phân phối và bán hàng toàn cầu hóa được liên kết thông qua các hệ
thống ICT, giúp cải thiện khả năng hiển thị trong và trên toàn chuỗi cung ứng.
• ICT đã cải thiện tính minh bạch, tăng hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng
đáp ứng của các chuỗi cung ứng.
• Số lượng và chất lượng thông tin đã làm giảm sự không chắc chắn và tạo điều
kiện giảm đáng kể hàng tồn kho.
• Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số hiện đại, bao gồm công nghệ định vị vệ tinh và mạng
không dây, được bổ sung bởi các thiết bị di động đã cho phép thực hiện các hệ
thống cung cấp/truyền thông tin hiệu quả, nhanh chóng thông suốt chuỗi cung
ứng.
• Sự gia tăng sử dụng ICT do đó đã thay đổi cơ bản cách các luồng hàng hóa,
thông tin và tài chính dịch chuyển qua chuỗi cung ứng.

2. Kỹ thuật số hóa trong logistics và quản lý chuỗi cung


ứng

• Trong 2 thập kỷ qua đã có một loạt các khái niệm được phát triển một cách tuần
tự, tạo nên sự hiểu biết của chúng ta về thế giới kinh doanh kỹ thuật số.
• Kỹ thuật số hóa là rất quan trọng cho cả B2C và B2B trong thực tiễn kinh doanh.
• Việc tích hợp hiệu qủa các hệ thống riêng lẻ trở thành một yếu tố cạnh tranh chính

BẢNG 4.1 Các khái niệm chính về số hóa trong logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
Khái niệm Tác giả chính của khái
niệm
Logistics kinh doanh điện tử Auramo et al. 2002).
Thương mại điện tử Bayport và Jaworski (2003)
Hệ thống logistics hỗ trợ Internet Dadzie et al. (2005).
Thị trường điện Bakos (1991), Wang et al.
tử Logistics điện 2007 Wang et al. (2011)
tử E-logistics Wang và Pettit (2016)

6
3. Các hệ thống dựa trên điện toán đám mây

• Việc mở rộng các công nghệ dựa trên web cho phép phát triển "điện toán đám
mây" theo yêu cầu, theo đó sức mạnh điện toán, lưu trữ dữ liệu và các ứng dụng
phần mềm được phân phối qua Internet, tránh việc các công ty phải đầu tư trực
tiếp mua phần cứng và phần. Một trong những lợi thế chính của các hệ thống dựa
trên đám mây là chúng cung cấp sự linh hoạt cả về chiến lược hoạt động và chi
phí, với các tính năng bảo mật nâng cao có sẵn.
• Chúng cũng cho phép một loạt các tổ chức tham gia một đám mây, nếu họ được
yêu cầu làm như vậy để đạt được sự tích hợp chặt chẽ hơn.

3. Các hệ thống dựa trên điện toán đám mây

• Các hệ thống điện toán đám mây đã được phát triển để tạo điều kiện cho cả
logistics và tích hợp các bên liên quan xuyên biên giới. Hệ thống cộng đồng cảng
như Portbase (một sáng kiến cảng đôi Rotterdam và Amsterdam) đã được phát
triển để cho phép người sử dụng cảng hợp tác hiệu quả hơn.
• Hệ thống một cửa tạo điều kiện tích hợp giữa một loạt các tổ chức liên quan đến
thương mại quốc tế, giảm bớt lực cản về quản lý xuyên biên giới và thủ tục hải
quan.

8
4. Các công nghệ
Thời kỳ Loại hệ thống Khía cạnh chính
1960s Lập kế hoạch yêu cầu vật liệu Độc lập, dự theo chức năng, quan trọng trong lĩnh vực sản xuất
Quản lý dự trữ Quan trọng trong lĩnh vực bán lẻ
Lập kế hoạch nguồn phân Quan trọng trong phân phối
phối
(Distribution
resource planning)
Trao đổi dữ liệu điện tử Được phát triển để hợp lý hóa các quy trình kinh doanh
Electronic data interchange
1980s Trao đổi dữ liệu điện tử EDI được mở rộng, các công ty Mỹ như General Motors bắt đầu yêu
cầu các nhà cung cấp sử dụng EDI
Felixstowe Cargo Processing Hệ thống kiểm soát hàng hóa UK được phát triển để tăng tính hiệu
System (FCP80, FPS) quả trong các hoạt động xuất- nhập khẩu
1990s Lập kế hoạch quản trị nguồn Các hệ thống được phát triển để tích hợp xử lý giao dịch và các chức
lực doanh nghiệp năng khác
Hỗ trợ ra quyết định Ra quyết định có hỗ trợ Road Tech
Quản lý kho Tạo điều kiện cải tiến quản lý dự trữ
Quản lý vận tải Skylark and Roadrunner, phát triển bởi Road Tech
EDI dựa trên internet EDI dựa trên internet thực tế hơn nhưng yêu cầu đối với phần mềm
giao diện khiến chúng kém hấp dẫn hơn
Tự động hóa làm hàng tại Xử lý hàng hóa hiệu quả hơn, với chi phí thấp hơn
cảng
2000s Các nền tảng trên web, sự Phối hợp dễ dàng hơn, chi phí thấp hơn, cải thiện liên kết
phát triển của chợ điện tử
(electronic marketplaces -
EMs)
BẢNG 3.2 Các giai đoạn chính trong việc phát triển hệ thống logistics.

4. Các công nghệ


4.1 Các nền tảng logistics

• Sự phát triển của sản xuất và phân phối toàn cầu đã tạo ra một loạt các thách
thức mới đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ logistics phải phối hợp với nhiều tác
nhân thay vì chỉ giữa người vận chuyển và khách hàng.
• Ba yếu tố dẫn đến sự phát triển của các nền tảng logistics:
1. Cơ sở hạ tầng và công nghệ CNTT mới,
2. Dữ liệu logistics phong phú hơn và
3. Áp lực liên tục để giảm chi phí.
• Mặc dù có nhiều nền tảng logistics khác nhau đang tồn tại, hai hệ thống đã trở
nên nổi bật là hệ thống dựa trên blockchain/sổ cái phân tán (DLT) và nền tảng
mạng dựa trên công nghệ điện toán đám mây.

10
4. Các công nghệ
4.1 Các nền tảng logistics

• Sự xuất hiện của DLT đã cho phép các tác nhân trong chuỗi cung ứng chia sẻ dữ
liệu trên một nền tảng duy nhất với dữ liệu hiển thị cho tất cả các bên. Ví dụ, việc
sử dụng DLT trong nền tảng Tradelens-Maersk, được phát triển từ năm 2018 bởi
sự hợp tác giữa IBM và Maersk, xử lý hơn hai triệu sự kiện mỗi ngày và bao gồm
hơn 175 tổ chức (Tradelens, 2021).
• Các hệ thống nền tảng dựa trên đám được thiết kế để kết nối các bên có liên
quan trong chu trình logistics và cho phép theo dõi hàng hóa từ đầu đến cuối một
cách liền mạch. Các nền tảng loại này cung cấp nhiều giải pháp khác nhau với
các chủ đề chung là kết nối các công ty, quản lý logistics từ đầu đến cuối, cung
cấp theo dõi hàng hóa và định tuyến hàng hóa nhưng không có bất kỳ một công
ty nào sở hữu tất cả các tài sản. Chúng được thiết kế để khắc phục các vấn đề
được tạo ra bởi việc sử dụng các quy trình thủ công và các hệ thống khác nhau
thường không tương thích trong các vấn đề giao tiếp tương ứng.
• Nền tảng tích hợp giao thông vận tải của Singapore (Singapore's Transport
Integrated Platform - TRIP), nền tảng dữ liệu Cainiao của Alibaba (Alibaba, 2021),
nền tảng Ware2Go của UPS (Ware2Go, 2021) và Dự án 44 (Project 44, 2021)

11

4. Các công nghệ


4.1 Các nền tảng logistics

• Cùng với việc cung cấp các dịch vụ vận hành cho logistics, các nền tảng cũng
được sử dụng để cung cấp thông tin thời gian thực về giá để cho phép các bên
liên quan trong quá trình vận chuyển hàng hóa có được dữ liệu chuẩn xác.
• Một công ty logistics di chuyển hàng hóa (trên toàn cầu) sẽ cần biết được một
loạt các biến số để có thể xác định các khoản phí hấp dẫn cả cho cả nhà vận
chuyển lẫn khách hàng của họ. Các biến số bao gồm, ví dụ, giá cước vận chuyển
trên tất cả các phương thức vận chuyển, độ tin cậy của lịch trình, giá thị trường
và đặc điểm hiệu suất của công ty. Do đó, để duy trì tính cạnh tranh, các dữ liệu
thị trường là rất hữu ích trong việc so sánh một tổ chức với các đối thủ cạnh tranh
và quan trọng hơn nữa là tính được mức giá mà họ dự kiến tính phí.

12
4. Các công nghệ
4.2 Trí tuệ nhân tạo

• Trong các hoạt động vận tải, logistics và chuỗi cung ứng, việc sử dụng AI đang
trở nên phổ biến hơn và ngày càng được sử dụng kết hợp với Robot và Xe tự
hành (AV)
• Các hệ thống robot dựa trên Al đã tinh vi hơn nhiều và dựa vào robot để tìm hiểu
hoạt động mà nó đang thực hiện. AI hiện đang được áp dụng trong vận hành kho,
chọn hàng, tái bổ sung kho tự động khi hàng tồn kho giảm đi và vận hành các cửa
hàng không người bán.
• Khi khả năng của các công nghệ AI được mở rộng nhờ đó cung cấp các khả
năng như dự đoán xu hướng của cầu, tối ưu hóa việc phân loại và định giá sản
phẩm, cá nhân hóa các chương trình khuyến mãi và tự động tính tiền tại cửa hàng
đều trở nên khả thi.

13

4. Các công nghệ


4.2 Trí tuệ nhân tạo

• Vào năm 2014, Amazon đã được cấp bằng sáng chế cho một công cụ phân tích
dự đoán được gọi là "vận chuyển dự đoán - anticipatory shipping", công cụ này
phân tích lịch sử mua sắm của một cá nhân để dự đoán những gì họ sẽ cần trong
tương lai. Dữ liệu lịch sử mua hàng trước đây cùng với các thông tin khác, chẳng
hạn như các mặt hàng trong giỏ hàng và danh sách mong muốn, được sử dụng
để dự đoán sản phẩm khách hàng sẽ cần. Do đó, Amazon có thể đóng gói và
chuyển sản phẩm đến trung tâm của họ trước khi một đơn đặt hàng được thực
hiện, tăng tốc đáng kể thời gian giao hàng. Những phân tích dự đoán như vậy có
lợi vì điều này cho phép Amazon sử dụng phương thức vận tải tiêu chuẩn thay vì
phương vận tải nhanh để giao các mặt hàng đó đến trung tâm ở gần khách hàng,
có nghĩa là những mặt hàng đó gần khách hàng hơn và do đó ít tốn kém hơn để
giao hàng nhưng vẫn được thực hiện với thời gian hoàn thành đơn hàng nhanh
hơn.
• Việc hoàn thành giao hàng bằng máy bay không người lái cũng đã được các tổ
chức bao gồm Amazon, Google và Alibaba thử nghiệm. Trong thập kỷ qua, tại
Hoa Kỳ, Amazon đã phát triển máy bay không người lái điện tự bay, có thể mang
những kiện hàng nặng khoảng 2-3 kg trong phạm vi khoảng 25 km. Máy bay
không người lái sử dụng thị giác máy tính và học máy để phát hiện và tránh
chướng ngại vật và con người.

14
4. Các công nghệ
4.2 Trí tuệ nhân tạo

15

4. Các công nghệ


4.2 Trí tuệ nhân tạo

• Một ví dụ gần đây về việc sử dụng các công nghệ như vậy khi kết thúc chuỗi cung
ứng với khách hàng là Amazon Go (ra mắt tại Hoa Kỳ vào năm 2018) và Amazon
Fresh (ra mắt tại Vương quốc Anh vào năm 2021) cho đến nay. Khách hàng mua
hàng bằng ứng dụng điện thoại thông minh mà không cần phải giao tiếp với nhân
viên, lấy hàng, ra khỏi cửa hàng và được lập hóa đơn tự động. Hệ thống này liên
quan đến việc sử dụng máy ảnh, cảm biến độ sâu và phần mềm được củng cố
bởi công nghệ Al để cung cấp mua sắm "không chạm”.

16
4. Các công nghệ
4.2 Trí tuệ nhân tạo

• Một ví dụ về AI đang được áp dụng trong lĩnh vực thương mại là trong tự động
hóa giao thông đường bộ, nơi ứng dụng AI cho đội xe tải mở rộng (SMMT, 2020).
Đây là một hệ thống dựa trên AI, theo đó một số xe tải tự động hoạt động và liên
lạc với nhau để tạo thành các đoàn xe có tổ chức, cách nhau như nhau. Trong khi
xe tải chính có người lái, các xe sau được lập trình để tự động thực hiện việc lái
và phanh cần thiết để duy trì một khoảng cách xác định từ xe phía trước.
• Các AV dựa vào phần mềm AI để kiểm soát tất cả các khía cạnh của việc duy trì
môi trường hoạt động an toàn, tự thích ứng với các điều kiện khi chúng thay đổi
theo thời gian thực. Mức độ tự động hóa này đòi hỏi AI phải xử lý dữ liệu lớn, thời
gian thực và liên tục được thu thập bởi các cảm biến trên mỗi xe, ví dụ: nhận
dạng không gian, điều kiện đường sá, môi trường và vị trí. Điều này cho phép các
xe tải hoạt động gần nhau hơn, giảm ma sát không khí và tiêu thụ nhiên liệu, và
cắt giảm chi phí, mang lại lợi ích thương mại đáng kể.

17

4. Các công nghệ


4.2 Trí tuệ nhân tạo

18
4. Các công nghệ
4.3 Điện toán phân tán (Pervasive computing) và Internet of Things

• Cho phép các đối tượng liên tục nhận thức được bối cảnh, và trở thành "thông
minh", "biết" chúng đang ở đâu, điều gì đã xảy ra với chúng và những điều khác
sắp xảy ra. Nó góp phần vào một khái niệm ngày càng phổ biến được gọi là IoT.
• IoT tích hợp một loạt các công nghệ để cho phép quản lý giám sát từ xa và điều
khiển các thiết bị được trao quyền "nghe, nhìn, diễn giải và giao tiếp cùng một
lúc”
• Tối ưu hóa vận tải và logistics sẽ là một lĩnh vực chính được hưởng lợi từ IoT. Với
tiềm năng kết nối hàng triệu thiết bị và mặt hàng, nó có khả năng cho phép theo
dõi hàng hóa với độ chính xác cao hơn, một cách hiệu quả hơn và an toàn hơn,
cũng như cải thiện việc ra quyết định với phân tích thời gian thực.
• Công nghệ cảm biến và hệ thống định vị cho phép các nhà khai thác vận tải hàng
hóa theo dõi từng tài sản (container, hay mặt hàng riêng lẻ) cho phép giám sát liên
tục một loạt các dữ liệu bao gồm, ví dụ, vị trí, nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện cơ khí và
hoạt động của người lái xe.

19

4. Các công nghệ


4.4 Song sinh kỹ thuật số (DT)

• DT là các đại diện kỹ thuật số của các thiết bị vật lý hoặc hệ sinh thái của những
vật được kết nối và đang trở thành một lựa chọn khả thi cho nhiều tổ chức. Nó
cung cấp khả năng khám phá và kiểm tra các điểm căng thẳng hệ thống, có khả
năng trả lời các câu hỏi "nếu thì", và đánh giá các kịch bản kinh doanh tiềm năng.
• Với sự mở rộng của môi trường điện toán đám mây, DT của một chuỗi cung ứng
phức tạp và kết nối giữa các hệ thống máy tính, phương tiện, AV, thiết bị, máy
bay không người lái, robot, và những thứ khác trở nên khả thi. Trong môi trường
logistics và chuỗi cung ứng, DTs có thể được sử dụng để tạo giá trị gia tăng bao
gồm quản lý đội tàu container, giám sát lô hàng và thiết kế hệ thống logistics.

20
4. Các công nghệ
4.5 Internet vật lý (PI) và công nghiệp 4.0

• Hai yếu tố hỗ trợ tiềm năng của AI trong giao thông vận tải là PI (physical internet)
và Công nghiệp 4.0. PI là một khái niệm nhằm cải thiện đa phương diện: hiệu quả
kinh tế, môi trường, bền vững và xã hội.
• Nó được dự định là một "hệ thống logistics toàn cầu, mở được thành lập trên cơ
sở kết nối vật lý, kỹ thuật số và vận hành".
• Sử dụng cách tiếp cận này, các mạng đa phương thức phân tán tổng hợp và tối
ưu hóa các đơn vị mô-đun được gọi là 𝝅 - Containers từ nhiều nguồn gốc để di
chuyển tiếp tục

21

4. Các công nghệ


4.5 Internet vật lý (PI) và công nghiệp 4.0

• Hai yếu tố hỗ trợ tiềm năng của AI trong giao thông vận tải là PI (physical internet)
và Công nghiệp 4.0. PI là một khái niệm nhằm cải thiện hiệu quả kinh tế, môi
trường, bền vững và xã hội.
• Nó được dự định là một "hệ thống logistics toàn cầu, mở được thành lập trên cơ
sở kết nối vật lý, kỹ thuật số và vận hành".
• Sử dụng cách tiếp cận này, các mạng đa phương thức phân tán tổng hợp và tối
ưu hóa các đơn vị mô-đun được gọi là 𝝅 - Containers từ nhiều nguồn gốc để di
chuyển tiếp tục

22
4. Các công nghệ
4.5 Internet vật lý (PI) và công nghiệp 4.0

• Trong khi PI sẽ yêu cầu tái cấu trúc lớn và phát triển cơ sở hạ tầng mới, Công
nghiệp 4.0 xây dựng trên các công nghệ hiện có.
• Trong bối cảnh Công nghiệp 4.0, ngành logistics và chuỗi cung ứng có cơ hội thay
đổi cách tiếp cận để đảm bảo rằng sản phẩm chính xác được giao đến khách
hàng vào đúng thời điểm với giá tốt nhất.

23

4. Các công nghệ


4.6 Dữ liệu lớn và Phân tích kinh doanh

• Đa số các thiết bị được liên kết thông qua mạng có dây và không dây liên tục
tương tác với nhau tạo ra khối lượng lớn "dữ liệu cảm biến", lượng dữ liệu này là
quá lớn để các công cụ phần mềm cơ sở dữ liệu hiện có có có thể xử lý.
• Để hiểu được các bộ dữ liệu "Dữ liệu lớn" này, các công cụ phân tích dự đoán
tiên tiến như hệ thống tính toán nhận thức là cần thiết. Các công cụ phân tích như
vậy cung cấp cho các tổ chức trong lĩnh vực logistics và chuỗi cung ứng tiềm
năng thay đổi cơ bản cách dự báo, quản lý hàng tồn kho, quản lý vận tải và quản
lý nguồn nhân lực.
• Phân tích kinh doanh dữ liệu lớn (BDBA) có thể cung cấp thông tin chi tiết về xu
hướng thị trường, hành vi khách hàng, cũng như các chiến lược giảm chi phí và
các quyết định kinh doanh có mục tiêu hơn.
• Các cảng thông minh đã được mô tả là những cảng sử dụng "các công nghệ tự
động hóa và sáng tạo bao gồm Trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn, Internet vạn vật
(loT) và blockchain" để cải thiện hiệu suất.
• Việc áp dụng 5G đang biến "cảng thông minh" thành hiện thực. Một số ví dụ tồn
tại về việc sử dụng nó trong môi trường cảng, bao gồm điều khiển máy móc từ xa
và giám sát tự động không gian cảng.

24
4. Các công nghệ
4.6 Dữ liệu lớn và Phân tích kinh doanh

• Tại cảng Antwerp, giám sát tự động không gian cảng đang được thử nghiệm
trong một dự án được gọi là "The Digital Schelde" bao gồm một mạng lưới 600
camera sử dụng thị giác máy tính và Al. Hệ thống giúp giám sát tự động các bến
cảng và luồng giao thông xung quanh khu vực cảng. Được hỗ trợ bởi 5G. kết nối
mảng camera rộng lớn này và các cảm biến khác với mạng mà không cần cơ sở
hạ tầng truyền thông bổ sung đã trở thành một triển vọng thực tế.
• Tại Vương quốc Anh, Cảng Felixstowe đang thử nghiệm công nghệ 5G để cho
phép cả vận hành cần cẩu điều khiển từ xa và bảo trì dự đoán. Một hệ thống cảm
biến hỗ trợ 5G sẽ thay thế một hệ thống cáp quang hiện có và mạng CCTV được
lắp đặt trên đội xe cẩu. Kết quả mong muốn là cải thiện hiệu suất của cần cẩu sân
điều khiển từ xa, cho phép tăng hiệu quả và cải thiện an toàn. Đồng thời, một
mạng lưới cảm biến IoT sẽ được lắp đặt để cung cấp bảo trì dự đoán cho 31 cần
cẩu quayside và 82 cần cẩu sân của cảng. Dự định rằng việc sử dụng 5G, kết
hợp với AI và học máy nâng cao và phân tích dữ liệu dự đoán sẽ tăng cường
quản lý và bảo trì tài sản, do đó giảm thời gian chết không theo lịch trình.

25

4. Các công nghệ


4.6 Dữ liệu lớn và Phân tích kinh doanh
Technological Application Rationale
1) Resource
Planning
Lập kế hoạch
tài nguyên
Essential Along with the adoption of Industry 4.0 and the implementation of CPS, a proper
Technological resource planning management system improves the overall productivity,
Applications flexibility, and agility of a supply chain. A capable resource planning system will
for Logistics build a robust forecasting model for the resources of an organization (e.g., people,
4.0 (adopted materials, and equipment). This will lead to optimize resources and processes,
from 1Barreto reduce time to market, increase customer satisfaction.1
et al. 2017; Cùng với việc áp dụng Công nghiệp 4.0 và thực hiện CPS, một hệ thống quản
2Min 2018; lý lập kế hoạch tài nguyên phù hợp sẽ cải thiện năng suất tổng thể, tính linh
3Schuldt et al. hoạt và sự nhanh nhẹn của chuỗi cung ứng. Một hệ thống lập kế hoạch tài
2010; nguyên có năng lực sẽ xây dựng một mô hình dự báo mạnh mẽ cho các nguồn
4Coetzee and lực của một tổ chức (ví dụ: con người, vật liệu và thiết bị). Điều này sẽ dẫn đến
Eksteen 2011; tối ưu hóa nguồn lực và quy trình, giảm thời gian đưa ra thị trường, tăng sự hài
5Sun 2012; lòng của khách hàng.
6Strandhagen
et al. 2017a).

The introduction of smart systems and the implementation and integration of


these systems into the Warehouse Management Systems (WMSs) cause a
radical transformation in warehouse activities. The location and estimated
arrival time of transporters can be monitored by the intelligent WMSs through
the use of CPS.
26

You might also like