You are on page 1of 13

I.

Tổng quan về ứng dụng số trong cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
bưu chính tại Việt Nam.
1. Ứng dụng số
Ứng dung số hay còn gọi là ứng dụng công nghệ số là khi có dữ liệu được số hóa
rồi, chúng ta phải sử dụng các công nghệ như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật
(IoT), điện toán đám mây (Cloud) ,… để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một
giá trị mới. Có thể hiểu, chuyển đổi số là mức độ cao hơn số hóa, giống như một pha
hoàn thiện của số hóa.
Ứng dụng số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ công
truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp,...) sang vận dụng công nghệ để
giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh
doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,...
2. Ứng dụng số trong cung cấp dịch vụ bưu chính
Trong Chiến lược phát triển lĩnh vực bưu chính một cách toàn diện, đồng bộ, hiệu
quả trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và huy động tối đa các nguồn lực xã hội;
Xây dựng, phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng bảo đảm tính gắn kết giữa hạ tầng
mạng lưới, hạ tầng số và hạ tầng dữ liệu, trong đó lấy nền tảng số làm giải pháp đột
phá.
Đồng thời, phát triển bưu chính theo hướng mở rộng hệ sinh thái dịch vụ, mở rộng
không gian hoạt động mới; khai thác tốt thị trường trong nước từ đó vươn ra thị
trường quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bưu chính."Khuyến khích
doanh nghiệp bưu chính sở hữu phương tiện vận tải hàng không; đẩy mạnh khai thác
mạng bưu chính công cộng để người dân, nhất là các đối tượng yếu thế trong xã hội
được tiếp cận các dịch vụ bưu chính, dịch vụ số của Chính phủ".
Đặc biệt, doanh nghiệp bưu chính phát triển theo hướng thành doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới; Bảo đảm mọi người dân trên
cả nước đều có quyền được tiếp cận và sử dụng dịch vụ bưu chính phổ cập thường
xuyên, ổn định, với chất lượng và giá cước hợp lý.

3. lợi ích của việc ứng dụng số trong cung cấp dịch vụ bưu chính
Thứ nhất, Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu hệ thống mạng máy tính và phần mềm
ứng dụng như thế nào để phục vụ việc cung cấp dịch vụ bưu chính
Theo đó Việc đồng bộ dữ liệu liên quan tới quản lý, khai thác bưu gửi KT1 trên mạng
bưu chính công cộng về máy chủ bưu chính KT1 do Cục Bưu điện Trung ương quản lý
phải được thực hiện qua đường truyền riêng, áp dụng các biện pháp xác thực, mã hóa
đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn, bảo mật.
Thứ hai, trong giai đoạn bùng nổ mua hàng trực tuyến và thanh toán điện tử như
hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành nội bộ, sử dụng, tận dụng
tối ưu công năng các phần mềm, thiết bị công nghệ thông minh trong cung cấp dịch vụ và
tham gia vào chuyển đổi số trong lĩnh vực là hết sức cần thiết.
Thứ ba, ứng dụng số trong cung cấp dịch vụ bưu chính giúp kết nối dễ dàng giữa
chủ hàng, các doanh nghiệp bưu chính và khách hàng thông qua các sàn thương mại điện
tử.
Thứ tư, với bộ ba ứng dụng chấp nhận dịch vụ bưu chính, hỗ trợ khách hàng, và
tính cước tập trung giúp bưu điện Việt Nam quản lý hồ sơ khách hàng, các hợp đồng cung
ứng dịch vụ cũng như sản phẩm dịch vụ và hệ thống cước phí dịch vụ chặt chẽ minh
bạch. Hỗ trợ tối đa cho khách hàng khi có nhu cầu tiếp cận và sử dụng dịch vụ cũng như
có thể tính toán quy đổi giá thành sản phẩm khi cung cấp hàng hóa qua các kênh bán
hàng số chuyên biệt đến khách hàng. Ngoài ra nền tảng có tính kết nối chặt chẽ tự động
với các phần mềm quản lý kho hàng giúp dễ dàng triển khai các giải pháp hậu cần thương
mại điện tử nhằm thực hiện công đoạn hoàn tất đơn hàng ở chặng cuối cùng trong giao
dịch thương mại điện tử.
4. Thực trạng ứng dụng số trong cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp bưu chính
tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, bưu chính Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc, cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Mạng lưới bưu cục được mở rộng,
hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Tính đến năm 2023, Việt Nam có hơn 15.000 bưu cục, phủ sóng trên 99% địa bàn
dân cư. Hệ thống bưu cục được trang bị các thiết bị hiện đại, đáp ứng các yêu cầu của
hoạt động bưu chính hiện đại.

Ngoài việc xử lý các bưu phẩm và bưu kiện, bưu cục cũng đảm nhận vai trò cung
cấp các dịch vụ liên quan đến bưu chính viễn thông. Đây là người đại diện cho bưu điện
Việt Nam tại các khu vực, giúp đưa các dịch vụ bưu chính đến gần hơn với người dân và
doanh nghiệp.

Nếu trước đây nhân viên bưu điện phải thực hiện nhiều thao tác mất nhiều thời
gian để đối soát các đơn hàng thì giờ đây công việc đó đã thuận tiện nhanh chóng hơn
nhiều khi đơn vị ứng dụng máy quét mã vạch và hệ thống phần mềm hỗ trợ các đơn hàng
được kiểm soát nhanh chóng chính xác với đầy đủ thông tin việc kết nối với khách hàng
cũng được tích hợp trong hệ thống phần mềm.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định khiến cho việc ứng dụng số vào cung
cấp dịch vụ bưu chính gặp nhiều khó khăn.
II. Các ứng dụng số trong cung cấp các dịch vụ bưu chính của các doanh nghiệp
bưu chính tại Việt Nam.
1. Mã bưu chính
Mã bưu chính của Việt Nam bao gồm 5 ký tự gắn liền với các đơn vị hành chính
tương đương. Cụ thể như sau:

- Số đầu tiên: Dùng để xác định mã vùng, trong đó không quá 10 tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương tại mỗi vùng. Chữ số đầu tiên của các tỉnh trong cùng một vùng
luôn có mã số giống nhau.

- Hai chữ số đầu tiên: Dùng để xác định mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, số giữa các tỉnh sẽ khác nhau

- Ba hoặc bốn ký tự đầu tiên: Chuyên dùng để xác định quận huyện hoặc đơn vị hành
chính tương ứng.

- Cả 5 ký tự: Dùng để xác định đối tượng gán mã.

Mã bưu chính Việt Nam bao gồm 5 ký tự. Khi sử dụng mã số bưu chính Việt Nam sẽ
giúp cho quá trình vận chuyển bưu phẩm trở nên nhanh chóng. Hơn hết, việc này
cũng giảm thiểu tối đa tình trạng sai sót, góp phần tăng tính chính xác khi định vị địa
chỉ. Mã bưu chính Việt Nam trên thế giới là 100000.

Việc sử dụng, khai thác mã địa chỉ bưu chính Vpostcode - nền tảng Make in Vietnam
- để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, cho chính người dân, tổ chức, doanh
nghiệp (DN) Việt Nam.
Hiện nay, thế giới đang chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế số. Trong lĩnh vực bưu
chính, dòng chảy vật lý luôn song hành với dòng chảy số. Do đó, bên cạnh việc nâng
cao chất lượng dịch vụ bưu chính - chuyển phát để phục vụ cho thương mại điện tử
(TMĐT), đáp ứng được yêu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng gia tăng thì việc kết
nối giữa người bán, người mua nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả và chính xác hơn.
Việc xác định vị trí chính xác địa chỉ, tọa độ của khách hàng trên nền tảng bản đồ số
mang đến khả năng tìm đường là đòi hỏi tất yếu đối với các DN bưu chính nói riêng,
các DN vận tải, logistics, TMĐT nói chung trong thời đại số.
Nhằm thúc đẩy TMĐT phát triển, xây dựng một nền tảng chung phục vụ chuyển đổi
số trong lĩnh vực bưu chính, ngày 7/5/ 2020 tại Hà Nội, Bộ TT&TT đã tổ chức Lễ ra
mắt nền tảng mã địa chỉ bưu chính Vpostcode đánh dấu việc hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng mã địa chỉ bưu chính, gắn với bản đồ số.

Mã địa chỉ bưu chính Vpostcode được Bộ TT&TT giao Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam (BĐVN) phát triển trên nền tảng bản đồ số mã bưu chính quốc gia có khả năng
số hoá, định vị chính xác vị trí, địa chỉ khách hàng nhằm cung cấp thông tin về vị trí
và mã của bất kỳ địa điểm nào trên toàn quốc. Đây sẽ là lời giải cho bài toán tối ưu
các việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa từ người gửi đến người nhận của các DN
bưu chính, vận tải, logistics, TMĐT nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và
tăng cường tính cạnh tranh của DN.

Bên cạnh đó, việc số hóa địa chỉ của khách hàng, người dân sẽ mở ra nhiều khả năng
ứng dụng trong thực tế, đặc biệt liên quan đến việc định hướng xây dựng CPĐT, cải
cách TTHC của cả nước.
2. Điện toán đám mây

Điện toán đám mây là nền tảng cung cấp các tài nguyên công nghệ thông tin cho
người dùng qua Internet và thanh toán theo mức sử dụng. Sự ra đời của điện toán đám
mây đã được đón nhận nhiều trên thế giới. Tại Việt Nam, công nghệ này được ứng
dụng để giải quyết về cơ sở dữ liệu thường xuyên thay đổi, lưu trữ website, quản lý
doanh nghiệp và nhiều vấn đề khác.

Điện toán đám mây (Cloud Computing) giờ đây đã không còn là một công nghệ mới,
những ứng dụng của nó là một cuộc cách mạng đang làm thay đổi bản chất của công
nghệ thông tin (CNTT) và tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực đời sống, trong đó có
lĩnh vực quản lý nhà nước, xây dựng Chính phủ số.

Nhiều thách thức

Chương trình chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam xác định ba trụ cột cho chuyển
đổi số toàn diện gồm: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Chính phủ đã ban hành
Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.

Một trong những nhiệm vụ và giải pháp phát triển chính phủ số là việc tái cấu trúc hạ
tầng CNTT của các bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng
số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ
liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.

Tuy nhiên, việc sử dụng điện toán đám mây trong hoạt động quản lý nhà nước cũng
đem lại những thách thức không nhỏ. Đầu tiên là về tính pháp lý và quản lý dữ liệu.
Việc chuyển sang sử dụng hệ thống điện toán đám mây đòi hỏi các quy định pháp lý
liên quan đến quản lý dữ liệu phải được thay đổi và cập nhật. Các bộ, ban, ngành khi
ứng dụng đám mây cần đảm bảo đúng quy định về quản lý dữ liệu và hiểu rõ cách
thức lưu trữ, bảo vệ thông tin cá nhân của người dân hay các tổ chức doanh nghiệp.
Ngoài ra, cũng cần phải có sự ổn định về vấn đề quản lý dữ liệu để đảm bảo tính bảo
mật và bảo vệ quyền riêng tư của dữ liệu người dân.

Thách thức thứ hai đối với các cơ quan quản lý nhà nước khi sử dụng điện toán đám
mây là về kỹ năng và nguồn nhân lực. Để vận hành một hệ thống điện toán đám mây
có tính ổn định và hiệu quả, các cơ quan này cần có những nhân sự có kỹ năng chuyên
môn phù hợp. Điều này đồng nghĩa với việc phải thường xuyên đào tạo và nâng cao
kỹ năng cho các cán bộ, công chức. Thách thức tiếp theo là về vấn đề an ninh thông
tin. Sử dụng điện toán đám mây có lợi thế về tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí, tuy
nhiên đồng thời cũng đặt ra những rủi ro về an ninh thông tin. Nếu không có sự chăm
sóc kỹ lưỡng và đúng quy trình, thông tin quan trọng có thể dễ dàng bị hack, lộ thông
tin. Do đó, các cơ quan nhà nước cần có chính sách và hệ thống đảm bảo an toàn
thông tin chặt chẽ nhằm tạo sự tin tưởng cho người dân.

VNPT Cloud đồng hành xây dựng Chính phủ số tại Việt Nam
Để đảm bảo việc sử dụng điện toán đám mây hiệu quả và đảm bảo tính an toàn, bảo
mật dữ liệu, thay vì sử dụng các giải pháp đám mây miễn phí hay những giải pháp
nước ngoài, các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước hiện đang ưu tiên sử dụng những
nền tảng Make in Vietnam nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời nhận được sự hỗ trợ
nhanh chóng và kịp thời nhất khi cần thiết. Là một trong những doanh nghiệp công
nghệ hàng đầu, có vai trò quan trọng trong dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, trong
những năm qua, VNPT đã vinh dự được đồng hành cùng Chính phủ và các ban, bộ,
ngành trong xây dựng nhiều hệ thống đặc biệt quan trọng của quốc gia như hệ thống
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Trục liên thông văn bản quốc gia, hệ thống CSDL quốc
gia về dân cư, hệ thống CSDL về công chức viên chức,… qua đó khẳng định năng lực
và chất lượng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ lưu trữ đám mây của mình.

VNPT Cloud là dịch vụ cung cấp hạ tầng CNTT trên nền tảng điện toán đám mây
được kế thừa những công nghệ hàng đầu trên thế giới, trong đó có nền tảng OpenSack
(là nền tảng đang được hơn 500 công ty công nghệ lớn trên thế giới chung tay phát
triển như: NASA, IBM, CISCO, Rackspace… và được tin dùng bởi các công ty công
nghệ khác như: Ebay, NTT Japan, Yahoo). Với việc ưu tiên phát triển công nghệ, chú
trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, VNPT Cloud hiện đang được nhiều cơ quan, ban
ngành trong nước tin tưởng và lựa chọn sử dụng là nền tảng hạ tầng số cho việc phát
triển các ứng dụng phục vụ người dân.

Bằng ưu thế về giải pháp công nghệ cũng như kinh nghiệm triển khai các dự án lớn
cấp quốc gia, VNPT Cloud là giải pháp phù hợp nhất cho bài toán lưu trữ dữ liệu phục
vụ quản lý nhà nước, mang đến sự thuận tiện, an toàn và hiệu quả, phục vụ đắc lực
nhu cầu chuyển đổi số quốc gia. Thông tin chi tiết về dịch vụ VNPT Cloud xem tại
website: https://smartcloud.vn hoặc hotline 24/7: 18001260.

3. Bưu chính thương mại điện tử


4. Bản đồ số Vmap (Vpostcode)

Trong Chỉ thị 01 về định hướng phát triển ngành TT&TT năm 2020, với lĩnh vực bưu
chính, Bộ TT&TT đã chỉ rõ, mục tiêu phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng đẩy
mạnh chuyển đổi số trong bưu chính. Chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống
sang dịch vụ bưu chính số, trong đó chú trọng các dịch vụ liên quan đến Chính phủ
điện tử và các dịch vụ mang tính hỗ trợ, logistics cho thương mại điện tử.

Nhằm thúc đẩy thương mại điện tử phát triển, xây dựng một nền tảng chung phục vụ
chuyển đổi số trong lĩnh vực bưu chính, Bộ Thông tin và Truyền thông đã giao Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) xây dựng nền tảng mã địa chỉ bưu chính
Vmap (Vpostcode) trên phạm vi toàn quốc .

Nền tảng mã địa chỉ bưu chính Vpostcode có khả năng “số hóa”, định vị chính xác vị
trí địa chỉ của khách hàng sẽ góp phần mang lại sự thành công cho tổ chức, doanh
nghiệp trong các ngành, lĩnh vực, dịch vụ luôn cần “tìm” đến khách hàng. Đây sẽ là
lời giải cho bài toán tối ưu hóa việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa từ người gửi đến
người nhận của các doanh nghiệp bưu chính, vận tải, logistics, thương mại điện tử
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và tăng cường tính cạnh tranh của
doanh nghiệp.

Mã địa chỉ bưu chính Vpostcode được phát triển trên nền tảng bản đồ số Việt Nam
(V-map) và mã bưu chính quốc gia nhằm cung cấp các thông tin về vị trí và mã bưu
chính của bất kì địa điểm nào trên toàn quốc. Việc xây dựng mã địa chỉ bưu chính
được thực hiện theo nguyên tắc mã vị trí mở OLC, chia bản đồ thành các lưới nhỏ đến
diện tích phù hợp (3m x 3m) và gán mã cho từng ô trong lưới.

Mã địa chỉ bao gồm 12 ký tự cả chữ và số. Trong đó, 5 ký tự đầu là mã bưu chính
quốc gia của đơn vị hành chính đến cấp xã, phường; 7 ký tự cuối là mã vị trí mở.
Mã địa chỉ bao gồm 12 ký tự cả chữ và số.

Cũng theo VietnamPost, hệ thống cũng sẽ cung cấp mã QR code và những thông tin
chi tiết về địa giới hành chính của địa chỉ mà người dùng quan tâm. Ngoài ra, hệ
thống còn cho phép giải từ mã địa chỉ ra toạ độ của người dùng, đồng thời cho phép
chia sẻ vị trí đó.

Đặc biệt, với nền tảng bản đồ map4D, người dùng được cung cấp nhiều tính năng ưu
việt, có thể xem được tất cả các vị trí của một địa chỉ; nhất là đối với các địa điểm
công cộng, map4D cho phép đi sâu vào từng tòa nhà, từng địa điểm du lịch, quán
ăn… với hình ảnh như ngoài thực tế.

Ngoài các tiện ích chung, để sử dụng các tính năng chuyên biệt hơn, người dùng cần
tạo tài khoản để đăng nhập vào hệ thống mã địa chỉ. Tài khoản có thể tạo trên chính
hệ thống mã địa chỉ hoặc thông qua các tài khoản của hệ thống định danh và xác thực
điện tử PostID, tài khoản Facebook, Google. Theo đó, người dùng có thể lưu thông tin
địa chỉ cho cá nhân, tìm kiếm thông tin địa chỉ đã lưu, tùy chỉnh các loại nhóm đối
tượng... Đặc biệt, người dùng sẽ tự cập nhật và làm giàu dữ liệu địa chỉ trên hệ thống
mã địa chỉ.

Nền tảng mã địa chỉ bưu chính Vmap (Vpostcode) có nhiều chức năng thiết thực cho
người dùng như tra cứu tạo mã, định vị, chia sẻ mã địa chỉ, tìm đường, quản lý thông
tin địa điểm…, ngoài ra còn cho phép người dùng cập nhật, làm giàu các thông tin dữ
liệu địa chỉ cho mình và cộng đồng, giúp cho việc tìm kiếm địa chỉ nhanh chóng,
thuận tiện, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng.

Mã địa chỉ bưu chính Vmap (Vpostcode) cũng dễ dàng tích hợp vào các nền tảng ứng
dụng khác để gia tăng trải nghiệm trong việc tạo và sử dụng mã địa chỉ. Các doanh
nghiệp tích hợp mã địa chỉ bưu chính để tạo thành nền tảng dùng chung sẽ việc tối ưu
hoạt động chuyển phát và logistics, nâng cao lượng dịch vụ và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.

Cơ quan quản lý nhà nước sử dụng mã địa chỉ bưu chính hoặc tích hợp với các ứng
dụng, phần mềm, nền tảng số để thực hiện các công tác quản lý đô thị, y tế, xã hội,
dịch vụ công trực tuyến, … góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển đô
thị thông minh, xây dựng Chính phủ điện tử.

Để nền tảng mã địa chỉ bưu chính đi vào cuộc sống, thu hút đông đảo sự quan tâm của
các tổ chức, cá nhân, Vietnam Post sẽ tiếp tục cập nhật, làm giàu cơ sở dữ liệu địa chỉ.
Đồng thời bổ sung thêm các ứng dụng mới đi kèm nhằm đem lại nhiều lợi ích thiết
thực hơn nữa cho người dùng, góp phần đẩy nhanh công cuộc triển khai Chính phủ
điện tử, chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam.
Vmap(VPostcode) là sự khởi đầu không chỉ của ngành bưu chính, hay phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh thuần tuý mà sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước trên
nhiều lĩnh vực khác nhau ,là hành động cụ thể không chỉ thúc đẩy chuyển đổi số
trong ngành bưu chính mà là sự đóng góp rất quan trọng như là những viên gạch đầu
tiên xây dựng nền tảng số của Việt Nam .

5. Ứng dụng số trong lĩnh vực tài chính bưu chính

Có thể nói dịch vụ tài chính bưu chính thực sự giúp người dân sử dụng các dịch vụ tài
chính ngân hàng một cách an toàn, thuận tiện và nhanh chóng đồng thời nó góp phần
rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thực tế, doanh nghiệp bưu chính
ở nhiều nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một cơ sở hạ tầng thanh
toán và hoạt động như một trung gian chính cho những giao dịch phi tiền mặt đối với
những đối tượng phi ngân hàng. Cơ sở hạ tầng thanh toán bưu chính thường hỗ trợ
chính phủ trong việc thiết lập một kênh cho việc giải ngân của Chính phủ (những lợi
ích phúc lợi) và những khoản thu (thuế), và như là kênh thanh toán cho việc lập hoá
đơn các dịch vụ tiện ích.

Ở nhiều nước đang phát triển và ở nhiều nền kinh tế chuyển đổi, thanh toán bưu chính
vẫn chiếm khoảng 50% doanh thu bưu chính và vẫn là điểm truy nhập chính tới các
dịch vụ tài chính đối với đa số dân lao động. Bưu chính ở nhiều quốc gia cũng cung
cấp trực tiếp nhiều dịch vụ tài khoản tiết kiệm và thanh toán, bao gồm cả việc hoạt
động như một kênh cung cấp tín dụng vi mô cho những khu vực thành thị và nông
thôn nghèo. Thực tế, đối với đại đa số những công dân ở nhiều nền kinh tế chuyển
đổi, Bưu chính là một tổ chức trung gian tài chính chủ yếu đầu tiên và thường là một
tổ chức ổn định, an toàn trong giai đoạn khủng hoảng ngân hàng. Đổi mới các dịch vụ
tài chính bưu chính cũng là trung tâm đối với những mục đích phát triển kinh tế rộng
hơn. Không giống như những ngân hàng thương mại, bưu chính đã chứng tỏ có thể
phục vụ tất cả mọi người dân theo một phương thức an toàn, thuận tiện và rẻ. Với một
mạng rộng khắp bưu chính cung cấp một cơ sở hạ tầng đến mọi miền, thu hút những
khách hàng không được ngân hàng phục vụ, những doanh nghiệp nhỏ, người nghèo
và những người có ít tiền gửi, chuyển tiền, chi trả và vay. Các dịch vụ tài chính bưu
chính có khả năng phát triển ở Việt Nam là các dịch vụ gia tăng trên dịch vụ tài
khoản tiết kiệm cá nhân; dịch vụ nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu
tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước, tiền xăng, tiền truyền hình
cấp...); dịch vụ nhận trả hộ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; dịch vụ trả lương hưu, tiền
trợ cấp; dịch vụ chuyển khoản gia đình. Tuy nhiên không phải dịch vụ nào ở trên ta
cũng có thể phát triển được mà phải dựa vào điều kiện thị trường, trình độ khoa học
công nghệ, trình độ phát triển kinh tế, thị hiếu khách hàng và tâm lý người tiêu dùng
để phát triển các dịch vụ sao cho phù hợp với từng vùng, từng miền, từng địa phương.
Bên cạnh đó, tiến hành đa dạng hóa loại hình dịch vụ tiết kiệm bưu chính và chuyển
tiền bưu chính. Đối với dịch vụ tiết kiệm bưu chính đa dạng hoá bằng cách mở rộng
mạng lưới gửi rút nhiều nơi, sử dụng uỷ nhiệm chỉ thanh toán cho người thụ hưởng,
phát hành các phương tiện thanh toán mới trên mạng lưới bưu chính như : Séc thanh
toán, thẻ thanh toán tiết kiệm bưu điện. Đối với dịch vụ chuyển tiền bưu chính đa
dạng hoá bằng cách ngoài việc gia tăng chất lượng các dịch vụ chuyển tiền truyền
thống ta cần phải mở rộng loại hình chuyển tiền mới như :chuyển tiền nhập khoản và
chuyển tiền lễ nghỉ...Trên cơ sở dịch vụ tiết kiệm bưu điện, VNPT nên nghiên cứu và
triển khai mới các dịch vụ tài chính bưu chính như: bảo hiểm, cho vay, chiết khấu
chứng khoán...

Theo các chuyên gia kinh tế tài chính ngân hàng thì khả năng phát triển các dịch vụ
tài chính bưu chính như đã để cập trên mạng lưới bưu chính của VNPT là có cơ sở
3000 bưu cục khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Toàn mạng lưới của VNPT đã có gần
12.000 điểm giao dịch phục vụ các dịch vụ BCVT. Hơn nữa, VNPT cũng đang từng
bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và CNTT vào Bưu chính. Trong 6 năm qua,
sự ra đời và phát triển của dịch vụ tiết kiệm bưu điện đã chứng tỏ khả năng kết hợp
linh hoạt và hiệu quả giữa lĩnh vực bưu chính với lĩnh vực tài chính khi có sự hỗ trợ
của kỹ thuật viễn thông và tin học. Tuy nhiên, khi đã đưa máy móc thiết bị CNTT vào
hỗ trợ nghiệp vụ thì phải đảm bảo hệ thống hoạt động tốt, hiệu quả, tránh sai sót vì
những lỗi kỹ thuật kết nối hoặc đường truyền làm giảm uy tín của dịch vụ.

Hiện nay, VNPT đã từng bước triển khai tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và trung
hạn về các kiến thức xung quanh vấn đề tài chính ngân hàng. Tuy nhiên để có một
chiến lược dài hạn thì nên cho các trung tâm, trường đào tạo trong ngành Bưu điện tổ
chức các khóa học nghiệp vụ, đưa thêm bộ môn học, giáo trình về tài chính ngân hàng
vào chương trình giảng dạy, đào tạo. Đây chính là cơ sở để đào tạo nguồn nhân viên
bưu chính pháp lý và có đầy đủ các điều chỉnh đáp ứng được những điều kiện.

Có thể nói dịch vụ tài chính bưu chính ngày càng phát triển mạnh mẽ, tiếp cận gần gũi
với tất cả các tầng lớp dân cư và đem lại hiệu quả rất thiết thực cho người dân. Cho
đến nay có rất nhiều quốc gia đã có những cuộc cải tổ quan trọng trong việc phát triển
và đa dạng hoá các dịch vụ tài chính bưu chính nói riêng và thúc đẩy hơn nữa sự phát
triển của ngành Bưu chính nói chung.

6. Dự án công nghệ thông tin MPITS của Bưu điện Việt Nam

Xác định chuyển đổi số là giải pháp sống còn, là ưu tiên số 1 trong mọi hoạt động,
ngay từ năm 2019, Vietnam Post đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược chuyển đổi
số của doanh nghiệp. Ngay sau đó, doanh nghiệp bưu chính lớn nhất Việt Nam đã
từng bước cụ thể hóa thành các chương trình, dự án trong từng lĩnh vực; từ quản trị hệ
thống, quản lý khách hàng đến tự động hóa trong khai thác, chia chọn, phát hàng hóa
cũng như đưa ra các dịch vụ số mới… Đây là dự án công nghệ thông tin có quy mô
lớn nhất từ trước đến nay của Vietnam Post, được xem như “con át chủ bài” trong tiến
trình chuyển đổi số toàn diện của Bưu điện Việt Nam.
MPITS bao gồm 11 ứng dụng, 5 nhóm giải pháp nền tảng, kết nối đồng bộ với các hệ
thống phần mềm công nghệ như phần mềm điều tin PacknSend, hệ thống quản lý vận
tải TMS, hệ thống quản lý kho WMS, ứng dụng tạo và quản lý đơn hàng My Vietnam
Post, ứng dụng phát Ding Dong dành cho bưu tá,…
Với MPITS, toàn bộ các tác nghiệp dù nhỏ nhất của Vietnam Post đều được xử lý tự
động, tích hợp kết nối và lưu trữ tập trung dữ liệu thành một hệ thống thông tin đồng
nhất. Không đơn thuần là dữ liệu thô, nền tảng cho phép phân tích, so sánh, đánh giá
thậm chí đưa ra các giải pháp, gợi ý phương thức xử lý theo thời gian thực cùng với
các số liệu của thị trường mà hệ thống thu thập được.
Bên cạnh việc cung cấp đa dịch vụ trên cùng một nền tảng đồng nhất, giúp tối ưu hóa
việc cung cấp dịch vụ và đổi mới tổ chức sản xuất, MPITS cho phép Vietnam Post
chấp nhận cùng lúc hàng triệu bưu gửi với nhiều phương thức ghi nhận dữ liệu đầu
linh hoạt kết nối API với các sàn TMĐT; các phần mềm bán hàng; file dữ liệu...
Khách hàng hoàn toàn chủ động tạo đơn trên app/website My Vietnam Post hoặc
website riêng. Ngay sau khi tạo thành công, việc tính cước tự động đối với từng khách
hàng, từng hình thức gửi được thực hiện ngay tức thì, đồng thời các thông tin nhận,
chuyển, phát lập tức được hệ thống thiết lập và kết nối với hệ thống điều tin
PacknSend, nền tảng phát Dingdong cũng như hệ thống tổng đài đa kênh. Lúc này,
khách hàng có thể truy xuất hành trình bưu gửi chỉ qua 1 “cú chạm” trên điện thoại
thông minh. Qua đó, tối ưu hóa trải nghiệm cho khách hàng, rút ngắn quy trình triển
khai, vận hành dịch vụ, đồng thời tiết kiệm 90% ấn phẩm nghiệp vụ, giảm 70% tác vụ
trong thực hiện các hành vi giao tiếp khách hàng.
Với việc cung cấp đa dịch vụ trên cùng một nền tảng đồng nhất, giúp tối ưu hoá việc
cung cấp dịch vụ và đổi mới tổ chức sản xuất. MPITS cũng hỗ trợ việc thêm mới, điều
chỉnh, bổ sung sản phẩm dịch vụ cung cấp thuộc các trụ cột kinh doanh Bưu chính
chuyển phát, Tài chính Bưu chính và Phân phối Truyền thông, hành chính công của
Vietnam Post. Qua đó, gia tăng nhiều dịch vụ mới, số hóa Bưu chính, một lĩnh vực
tưởng như chỉ có phát triển vật lý cũng như mở ra các cơ hội hợp tác kinh doanh với
các đối tác lớn trong và ngoài nước, đẩy nhanh tiến trình phát triển sản phẩm dịch vụ
mới, góp phần đưa công nghệ tiên tiến hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy quá trình phát triển nhanh và bền vững cho Bưu điện Việt Nam
Trên cơ sở các nền tảng ứng dụng CNTT của dự án MPITS, Vietnam Post đã nghiên
cứu các giải pháp, vận dụng vào điều kiện thực tế tại mỗi đơn vị. Cũng chính nhờ điều
này, các đơn vị trên toàn mạng lưới Vietnam Post đã chủ động sắp xếp lại tổ chức lại
sản xuất tại đơn vị, thực hiện chuyển đổi tổ chức sản xuất để áp dụng các nhóm giải
pháp nền tảng của dự án MPITS.
Trong đó nổi bật nhất là các nhóm nền tảng chính: Nền tảng “Quầy giao dịch đa dịch
vụ Bưu Điện”; “Trung tâm Dịch vụ (Service Center) – phục vụ dịch vụ Bưu chính”;
“Phân phối bán lẻ, Quản lý cung ứng”; Phân hệ CRM “Tập trung hóa kho dữ liệu báo
cáo chi tiết, tổng hợp nghiệp vụ, kế toán” và nền tảng “Hệ thống báo cáo điều hành
thông minh từ cấp Tổng công ty đến bưu cục”. Đi cùng với các nền tảng này gói gọn
trong 11 ứng dụng cho từng lĩnh vực đảm bảo dễ vận hành, dễ triển khai, chính xác,
bảo mật, an toàn và hiệu quả cao.
Với các giải pháp công nghệ nền tảng, kết hợp với các hệ thống phần mềm hiện hành
khác, MPITS sẽ giúp Vietnam Post chuyển đổi, cải tiến mô hình TCSX hướng đến
tiên tiến, hiện đại, ứng dụng đầy đủ các chức năng hệ thống ứng dụng MPITS trong
sản xuất, kinh doanh và quản lý, trên các mặt hoạt động cụ thể như: Marketing – bán
hàng; Quy trình nghiệp vụ – vận hành; Chăm sóc – hỗ trợ khách hàng; Thống kê – kế
toán; Quản lý – quản trị…
Đặc biệt, điểm nổi bật của dự án MPITS là nền tảng “Điều hành kế hoạch SXKD
thông minh BI” (Business Intelligence). Đây là nền tảng cho phép lập báo cáo phân
tích, đánh giá theo các lĩnh vực hoạt động của đơn vị, giúp quản lý kế hoạch, phân kỳ
kế hoạch, giám sát mục tiêu, kiểm soát thực thi tại tất cả các cấp từ Tổng công ty đến
các điểm phục vụ bao gồm cả cấp xã, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, hỗ trợ
điều hành quản lý kinh doanh một cách chuyên nghiệp, linh hoạt từ đó thúc đẩy kinh
doanh, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Với 11 ứng dụng, 5 nhóm giải pháp nền tảng, toàn bộ dữ liệu của Vietnam Post đã
được xử lý tự động, tích hợp kết nối và lưu trữ tập trung dữ liệu thành một hệ thống
thông tin đồng nhất. Cán bộ công nhân viên, đặc biệt là giao dịch viên của Vietnam
Post có thể khai thác thông tin, báo cáo trực tiếp trên hệ thống theo thời gian thực.
MPITS không chỉ góp phần tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp bưu chính – chuyển phát, mà còn giúp
người dân và khách hàng thuận tiện hơn khi sử dụng dịch vụ, tiết kiệm thời gian và
giảm áp lực đáng kể tại quầy giao dịch.
Với việc triển khai đồng bộ và rộng khắp trên toàn mạng lưới cùng nền tảng công
nghệ tối tân, MPITS đang được coi là một trong những nền tảng công nghệ hiện đại
nhất hiện nay trong Bưu chính để đưa Vietnam Post nhanh chóng chuyển đổi số thành
công, đồng thời tiếp tục giữ vị thế là doanh nghiệp Bưu chính quốc gia số một tại Việt
Nam.

III. Những khó khăn và giải pháp khi ứng dụng số trong cung cấp dịch vụ của các
doanh nghiệp bưu chính

1. Khó khăn khi ứng dụng số trong cung cấp dịch vụ bưu chính
Kỷ nguyên số là thời kỳ mà công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc
đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có ngành bưu điện. Trong bối cảnh đó,
ngành bưu điện Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, từ một ngành
truyền thống sang một ngành kinh tế, dịch vụ hiện đại, đóng góp quan trọng vào
sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp bưu chính
tại Việt Nam vẫn còn một số thách thức trong việc ứng dụng số vào các dịch vụ
cần phải giải quyết.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam còn hạn chế so với các
doanh nghiệp bưu chính nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng bưu chính chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành.
- Công tác quản lý nhà nước về bưu chính còn chưa chặt chẽ.
- Chi phí đầu tư cho công nghệ, đổi mới sáng tạo ngày càng cao
- Số lượng nhân lực có trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực bưu chính và chuyển đổi
số còn ít.
2. Những giải pháp đề ra
Sự phát triển của kỷ nguyên số đã mang lại cho ngành bưu chính nhiều thách thức
và cả cơ hội. Để vượt qua những thách thức và nắm bắt tốt những cơ hội phát triển
ấy, ngành bưu chính Việt Nam cần phải triển khai đồng bộ những giải pháp sau
đây:

Đổi mới sáng tạo: Ngành bưu điện đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đổi mới
quy trình, sản phẩm, dịch vụ. Một số giải pháp đổi mới sáng tạo tiêu biểu của
ngành bưu điện có thể kể đến như:

- Xây dựng hệ thống bưu chính số, ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ
nhân tạo, blockchain,…
- Phát triển các dịch vụ bưu chính hiện đại, như bưu chính chuyển phát nhanh, bưu
chính thương mại điện tử, bưu chính tài chính,…
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quản trị doanh nghiệp.
Hợp tác quốc tế: Ngành bưu điện Việt Nam đã tăng cường hợp tác quốc tế, tham
gia các tổ chức bưu chính quốc tế, như Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU),
Hiệp hội Bưu chính khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APAPA),… nhằm tiếp
thu kinh nghiệm, công nghệ mới, mở rộng thị trường.

Nâng cao năng lực cạnh tranh: Ngành bưu điện Việt Nam đã triển khai nhiều
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, như:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại

You might also like