You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


Tên học phần: Nguyên lý quản lý kinh tế
Học kỳ I năm học 2021-2022

Họ và tên sinh viên: …Trần Khắc Hòa................…. Ngày thi: …15/10/2021…


Ngày sinh: ……14/08/1998……………………… Ca thi: … Ca 2…………
Mã sinh viên: ……2014110105…………………… Phòng thi: …Phòng 1…
Lớp tín chỉ:……… DTU301 (GĐ1-HK1-2021).1....... Tổng số trang: …12…

Điểm bài thi Họ tên và chữ ký của giáo viên chấm thi
Bằng số Bằng chữ
GV chấm thi 1:

GV chấm thi 2:

PHẦN ĐỀ BÀI
Câu 1: Anh chị có ý kiến gì về quan điểm sau đây: “Hiện nay, tại Việt Nam, trong nền
kinh tế số , để quản lý nền kinh tế quốc dân, nhà nước cần có cách tiếp cận thông tin có
hệ thống”
Câu 2: Tại sao chính sách được đánh giá là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của nhà nước và kinh tế. Anh (chị) hãy phân tích nội dung của một chính sách kinh tế
của Việt Nam và vận dụng chính sách kinh tế đó trong quản lý nhà nước tại một lĩnh
vực cụ thể.

Trang 1
PHẦN BÀI LÀM
CÂU 1

PHẦN I: Khái niệm “Kinh tế số”

Kinh tế số là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ số”
đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế hiện diện trên tất
cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, tài
chính ngân hàng, dịch vụ công,..) mà công nghệ được áp dụng. Lĩnh vực công nghệ kỹ
thuật số phát triển đã mở đường cho sự đổi mới và phát triển trên toàn cầu. Kinh tế số
thúc đẩy nhiều ngành kinh tế cải tiến mô hình phát triển, tạo ra nhiều loại hình công
nghiệp dịch vụ mới.
Các nước phát triển phương Tây là nơi khởi nguồn cho sự bùng nổ công nghệ
thông tin, đã sớm nhận thức được việc thúc đẩy kinh tế số, tiếp theo đó là Úc có “Digital
Australia”, Singapore nêu cao khẩu hiệu “Smart Nation” lấy công nghệ làm cốt lõi...
Digital Nation – quốc gia số - trở thành tầm nhìn và mục tiêu để từ đó các chính phủ xây
dựng các chiến lược chuyển đổi số quốc gia tạo động lực mới cho nền kinh tế góp phần
định hình nên một thời đại mới thời đại của kinh tế số. Theo Ngân hàng Thế giới (World
Bank) định nghĩa, Chính phủ số là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng công nghệ một
cách có hệ thống để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội, nâng cao chất lượng giao dịch với công dân và tổ chức. Từ đó, có thể giảm thiểu
tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm
chi phí vận hành. Theo đó, Chính phủ số có thể góp phần làm giảm tình trạng quan liêu
giấy tờ và giúp các dịch vụ công trở nên hiệu quả, tiết kiệm kinh phí hơn. Đồng thời, nó
cũng giúp đem lại sự minh bạch cho chính phủ thông qua việc trao cho công dân quyền
truy cập dữ liệu Chính phủ và cái nhìn thấu suốt hơn theo cách “dân biết, dân bàn dân
kiểm tra” các hoạt động của Chính phủ. Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo để các dữ liệu
của Chính phủ có thể hỗ trợ việc giải quyết tình trạng tội phạm, khủng bố, cải thiện việc
ra các quyết sách kinh tế và cắt giảm chi phí kinh doanh.
Hiện nay, Việt Nam cũng hòa nhịp vào guồng quay kỹ thuật số của thế giới chúng
ta cũng nhận ra kinh tế số đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc hội nhập
của Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu. Đặc trưng của kinh tế số là có thể được
tập hợp trong 3 quá trình xử lý chính đan xen lẫn nhau bao gồm: xử lý vất liệu, xử lý
năng lượng và xử lý thông tin. Trong đó xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng nhất và

Trang 2
cũng là lĩnh vực dễ số hóa nhất. Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid đang gây ra hậu
quả nặng nề cho các nền kinh tế trên thế giới và buộc chúng ta phải chuyển đổi số nhanh
hơn để kịp thích ứng với bối cảnh hiện nay. Việc ứng dụng Chính phủ số sẽ mang đến
vô số lợi ích lớn tác động đến kinh tế, xã hội như: mọi công tác hội họp sẽ không bị gián
đoạn với công nghệ hội nghị truyền hình, đảm bảo mọi chỉ đạo từ trung ương tới các
cấp luôn thông suốt. Các văn bản, nghị định sẽ tiếp tục được xử lý đồng bộ tại mọi cơ
quan với hệ thống văn phòng điện tử e-Office;

PHẦN II: Thực trạng quản lý nhà nước trong nền kinh tế số

Từ những năm 2000, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, xác định đây là động
lực góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới tạo khả năng đi tắt, đón đầu để thực hiện thắng
lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2014, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế với quan điểm “Ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin trong tất cả các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết là trong
lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, nông
nghiệp…”. Nghị quyết đã xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2020“triển khai có hiệu
quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính phủ
điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực”.1

2.1) Thuận lợi trong việc phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam

• Hành lang pháp lý trong ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử
đã dần được thiết lập. Một số cơ sở dữ liệu mang tính chất nền tảng thông tin như Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia đang được xây dựng và
đã có những cấu phần đi vào vận hành.
• Các cơ quan Nhà nước đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến thiết yếu cho
doanh nghiệp và người dân như: Đăng ký doanh nghiệp, kê khai thuế, nộp thuế, hải
quan điện tử, bảo hiểm xã hội… Một số bộ, ngành đã xử lý hồ sơ công việc trên môi

1 (nguồn Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt Nam (chinhphu.vn)
(9/10/2021))

Trang 3
trường mạng. Tại một số địa phương, hệ thống thông tin một cửa điện tử được đưa
vào vận hành, dần nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của đội ngũ công chức.
• Chất lượng nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam cũng đã được quan tâm.
• Về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, về hạ tầng CNTT, có 17 bộ, cơ quan
ngang bộ và 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện rộng
WAN, trong đó đã kết nối tới trên 80% số đơn vị thuộc, trực thuộc các bộ, ngành và
trên 75% các sở, ngành, quận/huyện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tỷ lệ
cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục vụ công việc đạt 90,95% ở Trung
ương, 97,14% ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và 90,87% ở UBND cấp huyện, hệ thống
phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai tại 100% các Bộ, ngành,
địa phương.2
• Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân đi vào hoạt động
là một bước tiến trong tiến trình đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư đã sẵn sàng kết nối với các bộ, ngành, địa phương để góp
phần phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử

2.2) Khó khăn trong việc phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam

Nhìn tổng quan trong nền kinh tế số hiện nay việc quản lý tiếp cận hệ thống thông
tin vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn:
• Do nhiều cấp ngành chưa xác định rõ lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai,
còn thiếu gắn kết giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách thủ tục hành chính
và đổi mới lề lối, phương thức làm việc, nhất là trong quan hệ với người dân, doanh
nghiệp; chưa phát huy vai trò của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện chưa gương
mẫu, chưa quyết liệt
• Một số nơi vẫn còn duy trì thói quen làm việc dựa trên giấy tờ, ngại dùng công nghệ
do mất kiểm soát, mất vai trò khi công khai minh bạch sẽ bị giám sát.
• Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như
quy định về cơ chế tích hợp, chia sẻ dữ liệu còn thiếu; việc bảo đảm an toàn, an ninh
cho các hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước còn chưa quan tâm đúng mức.

2
• (nguồn : Website Văn phòng Chính phủ | Thực trạng và giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử - Thuc trang
va giai phap xay dung Chinh phu dien tu)

Trang 4
• Chưa có khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ điện tử, thiếu quy định cụ
thể về xác thực cá nhân, tổ chức trong các giao dịch điện tử cũng như các quy định
pháp lý về văn thư, lưu trữ điện tử, giá trị pháp lý của văn bản điện tử trong giao dịch
hành chính và thanh toán.
• Các chính sách ưu đãi về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
quản lý còn triển khai chậm.
• Nhận thức của người dân còn kém và khả năng tiếp cận các dịch vụ điện tử của chính
phủ còn rất thấp

2.3) Giải pháp phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam

• Đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện các cơ sở pháp lý đầy đủ về nền kinh tế số, ban
hành các nghị định về chia sẻ dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân, xây dựng Luật chính
phủ điện tử và văn bản hướng dẫn ứng dụng các công nghệ mới hướng tới nền kinh
tế số
• Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia đặc biệt về dân cư đất đai, chia sẻ hệ thống thông
tin giữa Trung ương và địa phương.
• Thiết lập các hệ thống ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp và phục vụ quản
lý điều hành của nhà nước
• Nâng cao hiệu quả đầu tư, cần rà soát, sắp xếp lại và huy động các nguồn lực để triển
khai các nhiệm vụ ưu tiên phát triển Chính phủ điện tử, điều chỉnh cơ chế đầu tư đặc
thù cho công nghệ thông tin
• Phát huy vai trò người đứng đầu, nâng cao hiệu quả thực thi và trách nhiệm giải trình,
nâng cao nhận thức và thay đổi cách nghĩ của lãnh đạo Trung ương và địa phương
• Tuyên truyền công cộng đối với công dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và
chính phủ điện tử
PHẦN III: Nhà nước cần có cách tiếp cận thông tin có hệ thống

3.1. Khái niệm hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin quản lý là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và các dòng
thông tin làm tối ưu thu nhập, lưu trữ, truyền dẫn và phân tích thông tin, thông qua tổ
chức nhiều cấp, có các nhóm thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, để đạt
được mục đích thống nhất các hoạt động quản lý

Trang 5
3.2. Nhà nước cần tiếp cận thông tin có hệ thống
Thông tin là kiến thức, và nó cũng là sức mạnh có thể mang lại sự thay đổi lớn
khi được sử dụng một cách có hệ thống. Quản lý thông tin là chìa khóa để phát triển nền
kinh tế quốc dân. Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân dựa trên sự phát triển bền vững
của quản lý thông tin. Cách tiếp cận có hệ thống đối với quản lý thông tin không chỉ là
phương tiện đắc lực để nắm bắt động lực tăng trưởng kinh tế mà còn là nền tảng quan
trọng để xây dựng một đất nước xã hội chủ nghĩa với những đặc điểm hiện đại.
Một cách tiếp cận có hệ thống để quản lý thông tin có thể sẽ cho phép nhà nước
có khả năng ra quyết định tốt hơn liên quan đến các chính sách và luật của họ quản lý
thương mại, kinh doanh, hậu cần,... giúp xây dựng một môi trường bền vững để phát
triển kinh tế. Đối với một quốc gia để phát triển kinh tế, cách tiếp cận hệ thống hóa cần
được thực hiện từ cơ quan hành chính xuống cấp cơ sở của một quốc gia. Điều này có
nghĩa là cần có một hệ thống phân cấp rõ ràng cho tất cả thông tin và dữ liệu cần nhập,
lưu trữ và truy xuất. Cần phải có một cấu trúc mà mỗi lĩnh vực có thể tìm thấy chính xác
những gì họ đang tìm kiếm với những nỗ lực tối thiểu qua đó nắm bắt động lực cho tăng
trưởng kinh tế và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Hiện nay ở Việt Nam, trong nền kinh tế số, để quản lý nền kinh tế quốc dân, nhà
nước cần có cách tiếp cận thông tin một cách có hệ thống. Hiện các thông tin được nắm
giữ bởi chính phủ phải được tiếp cận và phải có các cơ chế để người dân được tiếp cận
thông tin thì quá trình chuyển đổi số mới diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Việc
đảm bảo quyền tiếp cận thông tin sẽ hỗ trợ thúc đẩy quản trị tốt, xây dựng nền hành
chính công hiệu quả, đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật, thúc đẩy các nỗ lực
chống tham nhũng.
Nhưng thực tế vẫn thiếu một hệ thống các biện pháp đánh giá các chính sách về
quyền thông tin và đánh giá xem liệu bảo đảm quyền tiếp cận thông tin có giúp nâng
cao tính minh bạch của chính phủ và tăng cường sự tham gia của người dân vào quá
trình ra quyết định không và nhà nước cần có cách tiếp cận thông tin có hệ thống.
Việc xây dựng triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia, hạ tầng công nghệ thông tin
làm nền tảng phục vụ phát hạ tầng thông tin rất chậm so với tiến độ cần có; các hệ thống
thông tin dữ liệu còn cục bộ, chưa có sự đồng bộ, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin; chất lượng dữ liệu và thông tin chưa được cập nhật kịp thời, chính xác; nhiều hệ
thống thông tin đã triển khai chưa bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, mức độ tin cậy

Trang 6
của quốc gia trong giao dịch điện tử thấp. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn
chạy theo số lượng trong khi tỷ lệ hồ sơ thực hiện dịch vụ công trực tuyến còn rất thấp;
việc giải quyết thủ tục hành chính và xử lý hồ sơ công việc còn mang nặng tính thủ công,
giấy tờ. Còn những rào cản trong cơ chế đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gây khó
khăn cho các doanh nghiệp trong triển khai các dự án. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều
lãnh đạo Chính phủ, bộ, ngành, địa phương còn chưa có đầy đủ thông tin dữ liệu số của
các đối tượng mình quản lý.
Tại thời điểm này, chúng ta cần nhanh chóng phát triển nền kinh tế quốc dân với
một cách tiếp cận có hệ thống để quản lý thông tin bằng các biện pháp sau:
+ Thiết lập cơ cấu thể chế để thực hiện quyền được thông tin
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ về quản lý hồ sơ và thực hiện quyền được thông tin
+ Đảm bảo mỗi cơ quan công quyền đều có hệ thống thực thi quyền tiếp cận thông tin
+ Mở rộng phạm vi chủ động công khai thông tin của công dân, doanh nghiệp
+ Nâng cao nhận thức của công chúng, doanh nghiệp về quyền được thông tin
+ Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá điển hình về quyền tiếp cận thông tin
+ Sử dụng công nghệ thông tin để tăng cường tiếp cận thông tin
+ Xây dựng cổng tiếp cận thông tin dành cho công dân để cung cấp một điểm truy cập
trung tâm cho phép người dùng tìm kiếm thông tin của tất cả các cơ quan nhà nước, đơn
giản và nhanh gọn hoá yêu cầu thông tin.

CÂU 2

Phần I: Chính sách quản lý nhà nước về kinh tế

Chính sách kinh tế là một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước
về kinh tế, Chính sách là vũ khí lợi hại trong tay của bất kỳ nhà nước nào. Đây là một
trong những công cụ quản lý quan trọng mà nó sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.

1.1. Khái niệm:

Chính sách kinh tế là tập hợp các giải pháp nhất định của Chính phủ để thực hiện
các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới mục tiêu chung của sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội. Bao gồm các chính sách: Chính sách tiền tệ, Chính sách giá, chính sách
tài chính, Chính sách kinh tế đối ngoại,... Chính sách có thể được sử dụng để quản lý
xã hội, ví dụ bằng cách điều tiết giá cả và tiền lương, kiểm soát lực lượng lao động, thực

Trang 7
hiện các quy định kinh tế, v.v ... Chính sách cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đến nền
kinh tế bằng cách quản lý mức tăng dân số hoặc mức nhập cư.

1.2. Mục tiêu:

+ Tăng trưởng kinh tế: Điều này đơn giản có nghĩa là tăng tiền lương và thu nhập theo
thời gian.
+ Toàn dụng lao động: Để dạt được trạng thái toàn dụng lao động trong một nền kinh
tế, mỗi cá nhân mong muốn được làm việc, phải có khả năng có được một công việc.
+ Ổn định giá cả: Đây là nhiệm vụ giữ cho mức giá chung không tăng hoặc giảm mạnh.
Nói cách khác, mục tiêu của Chính phủ là ngăn chặn lạm phát hoặc giảm phát xảy ra.

1.3. Chức năng:

1. Chức năng phân bổ:


Chức năng này xoay quanh ngân sách của Chính phủ. Điều này có nghĩa là, Chính
phủ cần quyết định nên tiêu tiền theo cách nào để có lợi cho nền kinh tế. Chẳng hạn như
chi ngân sách để tài trợ chăm sóc sức khỏe và tạo việc làm.
2. Chức năng ổn định
Đây là chức năng giúp kiểm soát lãi suất và lạm phát. Chức năng này hoạt động giúp
tăng tỉ lệ có việc làm hay giúp nền kinh tế đạt được trạng thái toàn dụng lao động.
3. Chức năng phân phối:
Chức năng này xoay quanh thuế. Khi Chính phủ đưa ra quyết định về thuế cần cân nhắc
xem mức thuế nào sẽ phù hợp với từng tầng lớp kinh tế.
Ví dụ, thuế thu nhập ảnh hưởng đến những cá nhân trong tầng lớp giàu có nhiều hơn so
với những cá nhân kiếm được ít tiền hơn.

Phần II : Chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam

2.1. Khái niệm

Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và
biện pháp của nhà nước để quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại trong một thời gian
nhất định nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia đó

2.2. Chức năng

+ Chức năng kích thích sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.

Trang 8
Vd: chính sách thu hút đầu tư quốc tế tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia…
+ Chức năng bảo hộ (bảo vệ) nền sản xuất trong nước, doanh nghiệp trong nước, sản
phẩm trong nước
Vd: Trong chính sách Thương mại quốc tế có sử dụng công cụ hạn ngạch, các quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế lượng hàng hoá nhập khẩul, bảo vệ doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu hoặc các ngành công nghiệp non trẻ
trong nước
+ Chức năng phối hợp và điều chỉnh: chính sách kinh tế đối ngoại có thể sử dụng kết
hợp với các chính sách khác của nhà nước để có thể đạt được mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia.
Vd: Chính sách tỷ giá hối đoái có thể kết hợp với chính sách tiền tệ nhằm quản lý lượng
ngoại tệ trong nước đồng thời quản lý tỷ giá hối đoái ở mức mong muốn.

2.3. Vai trò của Chính sách kinh tế đối ngoại

+ Thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn sẽ góp
phần thực hiện quá trình huy động và phân bổ nguồn lực của quốc gia như tài nguyên
thiên nhiên, nguồn nhân lực:
Vd : Chính sách khuyến khích xuất khẩu mặt hàng chế biến đòi hỏi nguồn nhân lực
phải đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu …
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia tốt hơn vào quá trình phân
công lao động quốc tế: có thể thực hiện quá trình chuyên môn hoá sâu hơn đồng thời
tăng khả năng mở rộng sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu, mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài
+ Góp phần vào việc xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp, các lĩnh vực kinh
tế mới với trình độ công nghệ và sức cạnh tranh ngày càng cao, phát huy tốt hơn lợi ích
của quốc gia.

Phần III: Các chính sách kinh tế đối ngoại trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản

3.1. Các chính sách kinh tế đối ngoại

• Chính sách hội nhập :


- Thực thi Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ, gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) và tham gia Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình

Trang 9
Dương (CPTPP)
- Tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng như Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực
(RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA)... tạo
bước nhảy cho hàng hóa nông sản của Việt Nam phủ rộng 200 quốc gia, vùng lãnh thổ,
• Chính sách thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu cũng thể hiện ba vai trò cơ bản. Việc Nhà nước giảm thuế xuất khẩu đối
với hàng hoá xuất khẩu sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh tốt hơn cho loại hàng hoá này trên
thị trường quốc tế, so với hàng hoá cùng loại của những nước khác đang lưu thông trên
thị trường.
• Chính sách về lĩnh vực hải quan
Điện tử hóa nhiều thủ tục giúp giảm thời gian thông quan hàng hóa, giúp chất lượng
hàng hóa được đảm bảo tươi ngon qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành nhiều
Chỉ thị, văn bản yêu cầu các Bộ, ngành chỉ đạo xử lý các vấn đề phát sinh để tạo thuận
lợi cho hoạt động lưu thông hàng hóa, bên cạnh các giải pháp về tạo thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu, đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa.
• Chính sách mặt hàng:
Giúp xây dựng xác định các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu để tìm ra những mặt hàng có
khả năng phát triển sản xuất trong nước, có hiệu quả kinh tế cao.
• Chính sách trợ cấp xuất khẩu:
Bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nông
lâm thủy sản mang thương hiệu của Việt Nam. Nhà nước cấp vốn trực tiếp cho các
doanh nghiệp thông qua chính sách đầu tư, thực hiện cho vay ưu đãi thông quan chính
sách tín dụng hoặc bằng cách trợ giá. Chính phủ đặt mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản (NLTS), tham gia toàn diện và bền
vững vào chuỗi cung ứng NLTS, thực phẩm toàn cầu; Nâng cao chất lượng và giá trị
sản phẩm NLTS xuất khẩu của Việt Nam nhằm đáp ứng được các quy định của các thị
trường nhập khẩu; Tiếp tục định vị và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm NLTS
của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Trang 10
• Chính sách, pháp luật về tự vệ thương mại
Nhằm bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước, đồng thời khuyến khích cạnh tranh là
hết sức quan trọng, góp phần tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, hiệu quả,
duy trì sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

3.2.Thành tựu trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản nhờ áp dụng các chính sách kinh
tế đối ngoại:

Sau hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tự to lớn, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả trong thời
kỳ thế giới bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid - 19 , Việt Nam vẫn duy trì được mức xuất
siêu và mức tăng trưởng dương về xuất nhập khẩu đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu
nông sản, điều đó đã cho thấy sự thành công khi vận dụng các chính sách kinh tế đối
ngoại của Nhà nước.
+ Năm 2020, xuất khẩu nông sản tiếp tục duy trì được 9 nhóm mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó có 5 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD. Thặng dư
thương mại toàn ngành đạt 10,4 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019.3

+ Việt Nam gia nhập, ký kết nhiều FTA, mang đến cơ hội lớn cho xuất khẩu nông sản.
+ "Đại sứ vải thiều", “đại sứ chanh leo”, “đại sứ xoài”, “đại sứ thanh long”, nông sản
Việt Nam đã có vị thế và chỗ đứng tại các thị trường nước ngoài.
+ Các mặt hàng nông sản Việt Nam xuất sang EU đã tăng 15 - 17% so với cùng kỳ năm
2019 (theo số liệu Tổng cục thống kê)

3 (nguồn: Kỳ tích xuất khẩu nông sản lập đỉnh giữa đại dịch toàn cầu (baodautu.vn)

Trang 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình
1. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS, TS Mai Văn Bưu (2008)
Giáo trình Quản lý Nhà nước về Kinh tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
2. PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai và TS. Đỗ Thị Hương.
“Giáo trình Chính sách kinh tế đối ngoại” (2020)
II. Tài liệu

1. Trang web: http://egov.chinhphu.vn/- Trang tin Chính phủ điện tử

2. Hồ Hạ - Báo Đầu tư - https://baodautu.vn/ky-tich-xuat-khau-nong-san-lap-dinh-


giua-dai-dich-toan-cau-d135909.html

3. Thông báo ý kiến Thủ tướng - http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Thuc-trang-va-giai-


phap-xay-dung-Chinh-phu-dien-tu/20187/24418.vgp

4. Mai Tiến Dũng – Bộ trưởng , Chủ nhiệm văn phòng chính phủ - Xây dựng Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt Nam (chinhphu.vn)
(9/10/2021)

5. Trang web - Kinh tế số - Kinh tế số - Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới
(vneconomy.vn)

6. ThS. Đỗ Nam Nghĩa – Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế số ở Việt Nam - Giải
pháp thúc đẩy phát triển kinh tế số ở Việt Nam (tapchitaichinh.vn)

Trang 12

You might also like