Professional Documents
Culture Documents
▪ Chuyển đổi số
▪ Chuyển đổi số cơ quan nhà nước
▪ Hệ thống thông tin quản lý
▪ Bộ chỉ số đánh giá về chuyển đổi số
Chuyển đổi số
▪ Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số.
▪ Là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa
▪ Trên thế giới: 2015, phổ biến từ năm 2017.
▪ Ở Việt Nam: năm 2018.
▪ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
vào ngày 03/6/2020.
Số hóa
▪ Là quá trình chuyển đổi thông tin trên giấy và các quy trình thủ công
thành định dạng kỹ thuật số trong đó thông tin được tổ chức thành các
bit và byte.
▪ Ví dụ: quét một bức ảnh hoặc chuyển đổi một báo cáo giấy thành PDF.
Dữ liệu không bị thay đổi - nó chỉ đơn giản được mã hóa theo định
dạng kỹ thuật số.
Công nghệ số
▪ Là quá trình thay đổi mô hình từ truyền thống sang doanh nghiệp số
bằng cách áp dụng công nghệ mới ví dụ như: dữ liệu lớn (Big Data),
điện toán đám mây (Cloud), Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo
(AI),… thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc
và văn hóa công ty.
▪ Khi có dữ liệu được số hóa rồi, chúng ta phải sử dụng các công nghệ
4.0 như AI, Big Data, IoT, Cloud,… để phân tích dữ liệu, biến đổi
chúng và tạo ra một giá trị mới.
▪ Là mức độ cao hơn số hóa, giống như một pha hoàn thiện của số hóa.
Công nghệ số
▪ Bốn công nghệ số tiêu biểu thúc đẩy chuyển đổi số:
• Trí tuệ nhân tạo,
• Internet vạn vật,
• Dữ liệu lớn,
• Điện toán đám mây.
▪ Ngoài ra, chuỗi khối cũng là một công nghệ số quan trọng của chuyển
đổi số.
Chính phủ số
▪ Là chính phủ có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số
▪ Là chính phủ điện tử, thêm “bốn Có”:
• Có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số,
• Có khả năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng,
• Có khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu và
• Có khả năng kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết
hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội.
▪ Chính quyền số là chính phủ số được triển khai tại các cấp chính
quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
▪ Ở cấp quốc gia, quốc gia thông minh gồm ba thành phần:
• Chính phủ số,
• Kinh tế số
• Xã hội số.
▪ Ở cấp địa phương, đô thị thông minh cũng gồm ba thành phần
tương ứng:
• Chính quyền số,
• Kinh tế số
• Xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
GV. Lê Thị Hồng, Khoa CNTT&TT, trường ĐHHĐ
4.1. Các khái niệm
Hệ thống thông tin quản lý
▪ Là một cấu trúc hợp nhất các
cơ sở dữ liệu và các dòng thông
tin làm tối ưu việc thu thập, lưu
trữ, truyền dẫn và phân tích
thông tin, thông qua tổ chức
nhiều cấp có các nhóm thành
phần thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau, để đạt được mục
tiêu thống nhất của hoạt động
quản lý.
▪ Ví dụ: 1 hệ thống thông tin
quản lý doanh nghiệp
GV. Lê Thị Hồng, Khoa CNTT&TT, trường ĐHHĐ
4.1. Các khái niệm
Quá trình CĐS được thực hiện qua 3 giai đoạn với tổng cộng 10 bước:
GIAI ĐOẠN 1: HIỂU THẾ GIỚI THỰC THEO QUAN NIỆM SỐ
▪ Bước 1. Xác định các thực thể và các thuộc tính của thực thể
• Lập danh sách các thực thể
• Xác định các thuộc tính của các thực thể và những đặc điểm riêng của chúng
▪ Bước 2. Xác định các mối quan hệ giữa các thực thể
▪ Bước 3. Xây dựng kiến trúc dữ liệu của các phiên bản số
▪ Bước 4. Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu cho các phiên bản số
• Trực tiếp
• Từ nguồn có sẵn
• Từ chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang số
• Từ nguồn khác
GV. Lê Thị Hồng, Khoa CNTT&TT, trường ĐHHĐ
4.2. Quy trình chuyển đổi số HTTT quản lý
GIAI ĐOẠN 2: SÁNG TẠO CÁCH LÀM MỚI DỰA TRÊN NHỮNG KHẢ NĂNG MỚI
▪ Bước 5. Xây dựng những quy trình sản xuất mới
• Xây dựng quy trình sản xuất hoàn toàn mới
• Xây dựng quy trình sản xuất từ phép chọn giải pháp tối ưu
• Nâng cấp quy trình sản xuất tự động hóa thành thông minh hóa
▪ Bước 6: Xây dựng các hệ thống vật lý – số
▪ Bước 7: Triển khai vận hành
▪ Bước 8. Tích hợp hệ thống
GIAI ĐOẠN 3: CHUYỂN ĐỔI SANG PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT MỚI VÀ HOÀN THIỆN
▪ Bước 9: Chuyển đổi toàn diện
▪ Bước 10: Trưởng thành số
GV. Lê Thị Hồng, Khoa CNTT&TT, trường ĐHHĐ
4.2. Một số hệ thống thông tin số
▪ Chuyển đổi số là bắt buộc, tuy nhiên một số ngành, lĩnh vực cần ưu
tiên chuyển đổi số trước, trong đó, chú trọng tới việc triển khai các
sáng kiến nhằm liên kết giữa các ngành, lĩnh vực để cung cấp một trải
nghiệm mới, hoàn toàn khác, mang lại giá trị cho người dân, doanh
nghiệp và xã hội.
▪ Một số hệ thống thông tin số điển hình:
• Thư viện số
• Giáo dục số - dạy học kết hợp
• Tài chính số
• Nông nghiệp số
• Y tế số,….
GV. Lê Thị Hồng, Khoa CNTT&TT, trường ĐHHĐ
4.2. Một số hệ thống thông tin số
Tài chính số
▪ Xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại,
bền vững.
▪ Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, hải
quan, kho bạc, chứng khoán,…
Nông nghiệp số
▪ Là việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số để tích hợp sản xuất nông
nghiệp từ vùng canh tác, nuôi trồng đến người tiêu dùng.
▪ Phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông
nghiệp thông minh
▪ Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành
▪ Ứng dụng CNS để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh
▪ Thực hiện CĐS mạnh mẽ trong công tác quản lý nông nghiệp
Y tế số
▪ Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân
được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp
xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo;
▪ 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám, chữa bệnh từ xa;
▪ Thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế