You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

-------***-------

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ


Học phần: Địa lý kinh tế thế giới – Mã học phần: TMA201

TÊN ĐỀ TÀI:

ĐỊA LÝ – KINH TẾ - XÃ HỘI NHẬT BẢN


Nhóm số 7 – TMA201(GĐ1–HK2-2122).3

ST HỌ VÀ TÊN MSSV
T
1 Nguyễn Phương Anh 2014110269

2 Nguyễn Việt Ánh 2011110033

3 Kiều Thị Hồng Diệp 2014110048

4 Trần Khắc Hòa ( NT ) 2014110105

5 Nguyễn Thị Cẩm Ly 2014110161

6 Phùng Hà My 2014110176

7 Nguyễn Hồng Ngọc 2014110183

8 Đỗ Thị Hà Trang 2014110242

Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thành Toàn


ThS. Phùng Bảo Ngọc Vân
Hà Nội, tháng 2 năm 2022

Phân công và đánh giá công việc các thành viên nhóm 7

Các thành viên tự đánh giá thành viên khác


Điểm
Tên thành
STT MSSV Công việc  trung
viên
Hòa P.Anh Ánh Diệp Ly My Ngọc Trang bình

Phân công 10 10 10 10 10 10 10
công việc
cho mọi
Khắc Hòa 201411010 x
1 người. 10
(NT) 5
Viết chương
3 mục 3.3 
Làm slide

10 x 10 10 10 10 10 10
Viết chương
Phương 201411026 3 mục 3.1 và
2 10
Anh 9 3.2
Làm slide

10 10 10 10 10 10 10
Viết mục
201111003 chương 4 x
3 Việt Ánh 10
3 Viết Kết
luận

10 10 10 x 10 10 10 10
Viết chương
Hồng 201411004
4 2  10
Diệp 8
Làm Slide

Viết chương 10 10 10 10 x 10 10 10
201411016 2 
5 Cẩm Ly 10
1 Trình bày
tiểu luận
10 10 10 10 10 x 10 10
Viết chương
201411017 1 
6 Hà My 10
6 Trình bày
tiểu luận 

Viết chương 10 10 10 10 10 10 x 10
Hồng 201411018 1 
7 10
Ngọc 3 Trình bày
tiểu luận

Viết chương 10 10 10 10 10 10 10 x
201411024 3 mục 3.1 và
8 Hà Trang 10
2 3.2
Làm slide

2
Ghép
Chia Viết bài thành Làm
DANH SÁCH NHÓM
outline Link bài từng nhóm tiểu slide
luận

1 Trần Khắc Hòa 2014110105 Viết x


1.3.3
2 Nguyễn Việt Ánh 2011110033 1.4 https://docs. x

3 Phùng Hà My 2014110176 x

4 Nguyễn Hồng Ngọc 2014110183 Viết 1.1 Link x

5 Kiều Thị Hồng Diệp 2014110048 x

6 Nguyễn Thị Cẩm Ly 2014110161 Viết 1.2 Dân cư - x

7 Nguyễn Phương Anh 2014110269 Viết x


1.3.1 và
8 Đỗ Thị Hà Trang 2014110242 1.3.2 Link x

Viết từng
Chuẩn bị Ghép thành NỘP
phần đã Làm slide
outline tiểu luận BÀI
PCCV chia
STT DL 8/2 12/2 16/2 20/2 21/2
1 Trần Khắc Hòa
2 Nguyễn Việt Ánh
3 Phùng Hà My Nhóm trình Nhóm trình
4 Nguyễn Hồng Ngọc Cả nhóm Các nhóm bày bày
hoàn hoàn thành tiểu luận slide
5 Kiều Thị Hồng Diệp thành tốt tốt hoàn thành hoàn thành
6 Nguyễn Thị Cẩm Ly tốt tốt

7 Nguyễn Phương Anh


8 Đỗ Thị Hà Trang

3
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..............................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN........................................................................................................................... 7
1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................7
1.2. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................8
1.3. Tài nguyên thiên nhiên........................................................................................9
CHƯƠNG 2: DÂN CƯ – XÃ HỘI – CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ.......................................11
2.1. Dân cư – Xã hội................................................................................................11
2.2. Tôn giáo............................................................................................................12
2.3. Văn hóa............................................................................................................. 13
2.4. Chính trị............................................................................................................14
CHƯƠNG 3: KINH TẾ NHẬT BẢN..........................................................................17
3.1. Tổng quan nền kinh tế Nhật Bản.......................................................................17
3.1.1. Tổng quan nền kinh tế................................................................................17
3.1.2. Chính sách Abenomics...............................................................................20
3.2. Các ngành kinh tế.............................................................................................22
3.2.1. Nông nghiệp...............................................................................................22
3.2.2. Ngư nghiệp................................................................................................23
3.2.3. Công nghiệp...............................................................................................24
3.2.4. Dịch vụ.......................................................................................................25
3.2.5. Giao thông vận tải......................................................................................25
3.3. Các vùng kinh tế...............................................................................................26
3.3.1. Vùng Hokkaido..........................................................................................26
3.3.2. Vùng Honshu.............................................................................................27
3.3.3. Vùng Kyushu.............................................................................................29
3.3.4. Vùng Shikoku............................................................................................30

4
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN................31
4.1. Về kinh tế..........................................................................................................31
4.2. Về các lĩnh vực khác.........................................................................................32
KẾT LUẬN.................................................................................................................33
DANH MỤC THAM KHẢO.......................................................................................35

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Asia - Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á


APEC Cooperation – Thái Bình Dương
Hiệp định Đối tác Toàn diện và
CPTPP
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội


Diễn đàn quốc tế chính thức dành
cho các Nguyên thủ và Thống đốc
G20 Group of Twenty ngân hàng trung ương đến từ 19
nền kinh tế hàng đầu trên thế giới
cùng với Liên minh châu Âu (EU)
Diễn đàn của 7 đại cường quốc có
nền kinh tế công nghiệp phát triển
G7 Group of Seven với kỹ nghệ tiên tiến trên thế giới
bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,
Anh, Pháp, Italya.
Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển
OECD
Cooperation and Development Kinh tế

WTO Word Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

5
LỜI MỞ ĐẦU
Nhật Bản – Đất nước mặt trời mọc không chỉ nổi tiếng với hoa Anh Đào, núi
Phú Sĩ, rượu Sake.. mà còn là cái nôi của một nền văn hóa đặc sắc, đa dạng với những
con người thân thiện, hiếu khách và một nền khoa học tiên tiến bậc nhất trên thế giới.
Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế phát triển bậc nhất trong khu vực châu Á
cũng như trên toàn thế giới. Nhưng trong mắt bạn bè quốc tế, Nhật Bản không chỉ là
một cường quốc kinh tế mà còn có một nền văn hóa lâu đời và vô cùng độc đáo. Điều
đáng quý là những nét văn hóa truyền thống đó vẫn được người Nhật trân trọng, giữ
gìn qua nhiều thế hệ..
Mặc dù Nhật Bản là một quốc gia nghèo nàn về khoáng sản, diện tích canh tác ít
và do có nhiều núi lửa nên hay xảy ra động đất, lại phải chịu hậu quả to lớn mà chiến
tranh để lại. Thế nhưng Nhật Bản đã tiến hành những cải cách và đạt được nhiều thành
tựu về nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục… và trở thành cường quốc công nghiệp
đứng thứ ba trên thế giới sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Để có thể trở thành một cường
quốc kinh tế, Nhật Bản không chỉ nhờ vào những chính sách cải cách đúng đắn mà
phần lớn là do con người Nhật Bản. Họ là những con người thân thiện, nhạy cảm với
nền văn hóa nước ngoài, ham học hỏi và tìm tòi với óc sáng tạo thiên bẩm. Chính nhờ
những đức tính đó mà người Nhật đã xây dựng được một đất nước văn minh, vươn lên
từ đống tro tàn chiến tranh để trở thành một cường quốc hiện đại như ngày hôm nay,
họ là tấm gương sáng để mọi người trên thế giới noi theo.
Nhật Bản tập trung nhiều vào công nghệ cao với mục đích đưa nó vào trong
cuộc sống hàng ngày của người dân và cũng đứng đầu trên thế giới về khoa học công
nghệ. Ngoài ra ngành đánh bắt thủy hải sản và sản xuất gỗ là hai ngành phát triển nhất
của Nhật Bản. Nhật Bản chia ra 4 vùng kinh tế tương ứng với bốn đảo lớn, trong đó
vùng Honshu có kinh tế phát triển nhất bởi ở đây tập trung các trung tâm công nghiệp
lớn: Tokyo, Yokohama, Kyoto, Osaka,…
Với mong muốn học hỏi và tìm hiểu về địa lý kinh tế một số khu vực trên thế giới
chúng em đã lựa chọn đề tài tiểu luận “ Địa lý - kinh tế - xã hội Nhật Bản” để có thể
tìm hiểu rõ hơn về vị trí địa lý, dân cư xã hội, và tình hình kinh tế của Nhật Bản.

6
CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý

Hình 1: Bản đồ quốc gia Nhật Bản.

Nhật Bản là quốc gia hải đảo hình vòng cung, nằm ở phía Đông của châu Á,
phía Tây của Thái Bình Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành bao gồm:

 Quần đảo Kuril (Chishima).


 Quần đảo Nhật Bản.
 Quần đảo Ryukyu.
 Quần đảo Izu-Ogasawara.

Là một quốc đảo, đặc điểm vị trí địa lý Nhật Bản khá đặc biệt là xung quanh
giáp biển chứ không giáp một quốc gia hoặc lãnh thổ đất liền nào. Các quốc gia lân
cận ở vùng biển giáp Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc. Phía Đông Hải là

7
Trung Quốc, Đài Loan, phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana. 

Vị trí địa lý Nhật Bản được xác định trên bản đồ vệ tinh như sau:

 Điểm cực Đông: 24°16′59″B 153°59′11″Đ.


 Điểm cực Tây: 24°26′58″B 122°56′1″Đ.
 Điểm cực Bắc: 45°33′21″B 148°45′14″Đ.
 Điểm cực Nam: 20°25′31″B 136°04′11″Đ.

1.2. Điều kiện tự nhiên


* Khí hậu

Nhật Bản cũng có 4 mùa rõ rệt là Xuân, Hạ, Thu, Đông như Việt Nam. Do địa
hình trải dài trên nhiều vĩ tuyến từ Bắc xuống Nam nên khí hậu các vùng phân hóa khá
rõ rệt, cụ thể các vùng phía Bắc có nhiệt độ trung bình thấp hơn hẳn các vùng phía
Nam. Mùa xuân ở Nhật kéo dài từ tháng 3 tới tháng 5, mùa hạ từ tháng 6 tới tháng 8,
mùa thu từ tháng 9 tới tháng 11, và mùa đông từ tháng 12 tới hết tháng 2.

Ở Nhật Bản, nhiệt độ mùa đông và mùa hạ chênh nhau lên đến 30 độ. Vào mùa
hạ, nhiệt độ và độ ẩm tương đối cao, những người không quen với khí hậu ở đây có thể
cảm thấy khó chịu. Vào mùa xuân và mùa thu khí hậu rất thoải mái dễ chịu nhưng thời
tiết cũng thường xuyên thay đổi.

 Gió mùa và mưa nhiều.

 Có sự phân hóa từ Bắc xuống Nam: Bắc - Ôn đới gió mùa và Nam - Cận nhiệt
đới gió mùa.

* Địa hình

Nhật Bản là một quần đảo với trên 6800 đảo lớn. nhỏ là những đỉnh của các dãy
núi được nâng lên cạnh bên ngoài thềm lục địa. Khoảng 73% địa núi cao, trong đó
phải kể đến 3 núi nổi tiếng thuộc dãy Alps Nhật Bản là Hinda, Kiso, và Akaishi. Ngoài
ra, tại Nhật Bản chạy dọc từ Bắc vào Nam có 7 vành đai núi lửa trong đó có khoảng
200 núi lửa đang hoạt động. Nhật Bản có một số núi cao trên 3000 mét, hơn 532 ngọn
núi cao hơn 2000 mét.  Và ngọn núi cao và nổi tiếng nhất Nhật Bản là núi Phú Sĩ cao
3776 mét. Nhật Bản có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Đồng
bằng lớn nhất Nhật Bản là Kanto trên đảo Honshu. Diện tích các cánh đồng được canh

8
tác chiếm 12,3%, diện tích đất trồng cây ăn quả chiếm 1,1%. Ngoài ra, xen lẫn những
núi ở Nhật Bản còn có bồn địa và cao nguyên.

* Sông ngòi

 Nhỏ, ngắn và dốc.


 Có nhiều suối nước nóng.

* Bờ biển

Dài (khoảng 29750km), bị chia cắt tạo thành nhiều vịnh, thuận lợi cho xây
dựng hải cảng, tàu bè trú ngụ. Tại các vùng biển quanh quần đảo Nhật Bản có các
dòng biển nóng và lạnh gặp nhau, tạo nên những ngư trường lớn giàu tôm, cá....

1.3. Tài nguyên thiên nhiên


Nhật Bản là quốc gia có rất ít tài nguyên thiên nhiên. Trên các đảo Hokkaido và
Kyushu có các mỏ than và kỹ nghệ khai mỏ lên tới cực điểm vào năm 1941, ngày nay
hầu như các hầm mỏ này không hoạt động. Tất cả khoáng sản khác, kể cả dầu thô, đều
phải nhập cảng từ nước ngoài.

Tuy nhiên bằng sự tìm tòi để khắc phục nghịch cảnh, Nhật Bản đã bắt đầu tập
trung chú ý đến hai khu vực mang tiềm năng khai thác khổng lồ chính là rừng và đại
dương bao quanh các quần đảo. Hai hạng mục kể trên đã đem đến nguồn tài nguyên
chủ lực đáng kể cho quốc gia này: lâm nghiệp và thủy sản. 

* Lâm nghiệp

Mặc dù Nhật Bản có diện tích đất nhỏ, nhưng phần nhiều lại được bao phủ bởi
rừng. Ước tính khoảng 62,8% đất của Nhật là rừng, xếp thứ 4 trên toàn thế giới. Do có
diện tích rừng lớn nên cơ hội xuất khẩu và mở rộng việc làm từ lâm nghiệp cũng đáng
kỳ vọng, nhất là khi nhu cầu thu mua gỗ chất lượng cao đang tăng, đặc biệt ở các nước
trong cùng khu vực như Trung Quốc và Hàn Quốc.

Nắm bắt cơ hội đó, Nhật Bản nhanh chóng xuất khẩu một lượng lớn gỗ sang các
quốc gia không tự đáp ứng đủ bằng nguồn cung trong nước. Chỉ tính riêng năm 2015,
ngành lâm nghiệp Nhật Bản đã sản xuất 20 triệu mét khối gỗ, thu về khoảng 436 tỷ
yên. Lâm nghiệp chính thức chiếm 0,04% GDP cả nước.

9
Với những con số khả quan như vậy, có thể nói rừng là nguồn tài nguyên sáng
giá của Nhật Bản.

* Thủy sản

Đảo quốc Nhật Bản – từ tên gọi đã giúp phần nào hình dung đất nước này xung
quanh bốn bề đều giáp biển. Với bờ biển trải dài 37.000km, tọa lạc ngay vị trí giao lưu
của các luồng hải lưu lớn, cùng 4,5 triệu km2 lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế lớn
thứ 6 trên thế giới, hoàn toàn không ngạc nhiên khi nơi đây phát triển mạnh mẽ ngành
khai thác thủy hải sản. Từ lâu, Nhật Bản nổi tiếng với nghề đánh bắt cá và đánh bắt cá
ở biển sâu, thực tế đã đạt đến trình độ chuyên nghiệp và công nghiệp hóa.

Chỉ xét riêng đất nước này đã sở hữu 1.000 xưởng sản xuất chế biến thủy sản
lớn của Châu Á và hơn 2.000 cảng cá bao gồm cả Otaru, Nagasaki, Kushiro và
Abashiri. Hiện nay, mỗi ngày có 500 tàu cá cỡ lớn cùng hơn 2.000 tàu cá cỡ vừa của
Nhật hoạt động trên biển. Chợ cá ở Nhật cũng là một trong những chợ cá bán buôn
sầm uất bậc nhất thế giới, đặc biệt là các sản phẩm cá đông lạnh, cá chế biến và cá
tươi. Những con số đồ sộ này đã lý giải cho sản lượng tiêu thụ thủy hải sản trong và
ngoài nước khổng lồ, chiếm đến 23% tổng GDP.

Tóm lại, bên cạnh rừng gỗ chất lượng, khai thác và chế biến thủy sản, tiêu biểu
là mặt hàng cá biển là những hạng mục nổi bật của kinh tế Nhật Bản. 

Tài nguyên thiên nhiên dồi dào chắc chắn là điểm mạnh, hay thậm chí là linh
hồn một quốc gia. Nhật Bản tuy không được đánh giá là có vạch xuất phát vững chắc,
nhưng ý thức lao động sáng tạo và tận dụng hiệu quả những gì có trong tay đã giúp
quốc gia này điều chỉnh hạn chế, thậm chí góp phần thúc đẩy tích cực cho sự phát triển
nước nhà.

10
CHƯƠNG 2: DÂN CƯ – XÃ HỘI – CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
2.1. Dân cư – Xã hội
Dân số hiện tại của Nhật Bản là 125.763.033 người theo số liệu được ghi nhận
vào ngày 11/02/2022 từ Liên hợp quốc. Dân số Nhật Bản hiện chiếm 1,59% dân số thế
giới. Nhật Bản đang đứng thứ 11 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và
vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Nhật Bản là 345 người/km . 91,87% dân số sống tại
2

thành thị. Độ tuổi trung bình ở Nhật Bản là 49,2 tuổi. Người Nhật là một trong những
nước mà người dân có tuổi thọ trung  bình cao nhất thế giới. Theo thống kế năm 2020
thì tuổi thọ của nữ giới người Nhật là 87,8 tuổi và của nam giới là 81,7 tuổi.

Hình 2 : Biểu đồ dân số Nhật Bản qua các năm 1950-2020


Dân số Nhật Bản phân bố không đồng đều trong cả nước. Dân cư tập trung
đông nhất ở khu vực vành đai Thái Bình Dương. Ở Nhật, những vùng đồng bằng lớn
như Tokyo, Osaka, Nagoya có đông dân cư sinh sống, ngược lại những vùng nông
thôn hay vùng đồi núi, gần núi, các đảo xa xôi rất ít người sinh sống. Đặc biệt ở vùng
đồi núi Đông Bắc hay vùng Chugoku, Shikoku giảm hóa dân số (người sinh sống trở
nên ít đi) đang là một vấn đề.

Thay đổi dân số đã tạo ra các vấn đề về xã hội, đặc biệt là sự suy giảm lực
lượng lao động đồng thời gia tăng chi phí cho phúc lợi xã hội như là vấn đề lương hưu.
Do các vấn đề về kinh tế và xã hội, nhiều người trẻ Nhật Bản hiện nay có xu hướng
không kết hôn hoặc sinh con khi trưởng thành vì nhiều lý do như công việc, tính tình
độc lập hoặc do nhu cầu hưởng thụ của bản thân, khiến tỷ suất sinh đẻ đang giảm
mạnh. Cơ cấu dân số Nhật Bản đang dần hướng đến tình trạng già hóa.
11
Trong nhiều năm qua, nhiều biện pháp đã được Nhật Bản áp dụng để gia tăng tỷ
lệ sinh như giáo dục miễn phí cho trẻ em hoặc mở thêm nhiều trường mẫu giáo và các
trung tâm trông giữ trẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh vẫn tiếp tục giảm, dẫn tới lực lượng lao
động bị thu hẹp. Năm ngoái, tỷ lệ việc làm so với người tìm việc là 161 trên 100. Gần
đây, chính quyền Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe thông qua đạo luật cho phép nhiều
công nhân nước ngoài được gia nhập lực lượng lao động nước này hơn. Một số lao
động được phép ở lại làm việc lâu hơn, lên tới 5 năm. Hồi tháng 4, Nhật Bản chấp
nhận 40.000 công nhân nước ngoài trong 14 lĩnh vực thiếu lao động trầm trọng như y
tá, công nghệ thông tin, nông nghiệp và xây dựng.

Hình 3: Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Nhật Bản 1950-2020

Ngày nay ở Nhật, thanh thiếu niên (dưới 14 tuổi) ít đi, người cao niên (trên 65
tuổi) thì tăng lên. Lão hóa và giảm sinh con đang là một trong những vấn đề lớn của xã
hội Nhật Bản. Đặc biệt tại những vùng mà người trẻ rời bỏ thành phố lớn (Tokyo,
Osaka, Nagoya) tỉ lệ người cao niên đang trở thành vấn đề của xã hội. Nếu việc giảm
sinh con cứ tiếp tục diễn ra, người lao động trong tương lai sẽ ít đi gây ảnh hưởng ít
nhiều tới nền kinh tế của Nhật Bản. Theo đó tỷ lệ dân cư 65 tuổi trở lên chiếm đến
19,2% vào năm 2005, đến năm 2020 tăng lên thành 22,9%. Trong khi đó, tỷ lệ dân cư
dưới 14 tuổi năm 2005 chiếm 13,9% đến năm 2020 giảm còn 13,1%. Theo như dự
đoán của chính phủ Nhật thì tỷ lệ người cao tuổi tại đất nước này sẽ lên tới 40% trước
2050.

2.2. Tôn giáo


Nhật Bản là nước có nhiều tôn giáo. Thần đạo, tôn giáo lâu đời nhất ở Nhật Bản

12
là sự phức hợp của những tín ngưỡng sơ khai ở Đông Á. Thần đạo có các vị thần được
gọi là “kami” có thể ban phúc lành, chẳng hạn như một cuộc hôn nhân.

Ngoài ra, Phật giáo và Nho giáo là hai đạo giáo có ảnh hưởng lớn nhất đến việc
hình thành tư tưởng của người Nhật. Trong xã hội phong kiến Nhật Bản, việc tôn trọng
cha mẹ, người bề trên, và các quan lại là điều rất có lợi cho giai cấp thống trị... là việc
cần thiết, là nền tảng đạo đức của người Nhật. Tư tưởng này đã góp phần tạo nên sự
thống trị của các võ sĩ đạo (samurai) và cho đến thời Minh Trị thì sự kết hợp của tư
tưởng Nho giáo và đạo đức hiện đại của châu Âu đã đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành đạo đức của người Nhật cận đại.

2.3. Văn hóa


Không phải ngẫu nhiên mà Nhật Bản có thể trở thành một siêu cường quốc với
nền kinh tế, công nghệ kỹ thuật,... phát triển hàng đầu thế giới từ một nước thất bại
trong chiến tranh thế giới thứ hai và hằng năm phải gánh chịu nhiều thiên tai xảy ra.
Chính những yếu tố về mặt văn hóa bên trong con người nơi đây là sự bền bỉ, kiên
cường, tinh thần đoàn kết và những phong tục tập quán như những món ăn tinh thần
thúc đẩy họ thay đổi, vươn lên. Những nét văn hóa đặc trưng ở Nhật Bản:

*Tinh thần võ sĩ đạo

Xuất phát từ những khăn, thử thách mà người Nhật Bản phải hứng chịu, tinh
thần võ sĩ đạo tượng trưng cho sự nghị lực, kiên cường. Điều kiện để trở thành võ sĩ
đạo là phải hội tụ đủ 3 yếu tố danh dự, can đảm và trung thành. Người võ sĩ đạo phải
giữ gìn các yếu tố này một cách tuyệt đối. Theo đúng tinh thần của Thần Đạo, từ nhỏ
họ đã được tập luyện kiếm, bắn cung, thực hành trà đạo, học cả thi ca và hội họa.

* Lễ nghi và phong tục Nhật Bản.

Trong những ngày lễ truyền thống, người Nhật Bản thực hiện những nghi lễ và
phong tục độc đáo. Chính những nghi lễ và phong tục này hình thành nên nền văn hóa
đặc sắc mang đậm màu sắc riêng của đất nước, con người Nhật Bản.

* Văn hóa giao tiếp

Đặc trưng chủ yếu trong con người Nhật Bản là họ có tính cách ôn hòa, không
thích sự ồn ào, đối đầu nên trong văn hóa giao tiếp họ luôn hướng đến sự nhã nhặn, có
phép tắc, kính trên nhường dưới.
13
Trước tiên trong văn hóa cúi chào, tùy vào vị thế của bản thân với người đối
diện mà người Nhật sử dụng 3 kiểu chào. Đối với cấp trên hoặc người lớn tuổi thì cúi
chào sâu 90 độ, với bạn bè hoặc những người cùng vị thế thường cúi chào 30 độ, còn
đối với những người nhỏ hơn là 15 độ.

Hướng đến sự nhã nhặn, người Nhật thường tránh tranh cãi và từ chối trực tiếp.
Họ sẽ tìm cách nói những lời né tránh hoặc đưa ra ngôn ngữ cơ thể để đối phương có
thể hiểu được, không chỉ trích, ngắt lời hay đưa người khác vào thế bất tiện.

Ngoài ra, người Nhật sử dụng lời xin lỗi và cảm ơn rất phổ biến để thể hiện sự
tôn trọng và khiêm tốn cho dù rằng họ không làm gì có lỗi hoặc không nhận được điều
gì lớn lao từ người khác.

* Rượu Sake

Rượu Sake từ lâu đã trở thành đồ uống quốc hồn của Nhật Bản. Gạo là nguyên
liệu chính sau khi qua nhiều công đoạn lên men, ủ,... trở thành loại rượu truyền thống
đặc trưng. Rượu sake có rất nhiều loại khác nhau, có thể thưởng thức lạnh, ấm hay
nóng tùy theo sở thích hay theo mùa, vùng miền.

* Trà đạo

Trà đạo là hình thức bao gồm chuẩn bị và thưởng thức trà trong một phòng trà
truyền thống dưới sàn trải chiếu. Mục đích của trà đạo là thể hiện sự hiếu khách của
chủ nhà trong một không gian nhẹ nhàng, ấm cúng. Ngày nay, trà đạo đã phát triển
thành một trải nghiệm mà khách du lịch có thể tham gia.

* Kimono 

Nói về trang phục ở Nhật thì chắc chắn là nói về Kimono. Có nhiều loại kimono
khác nhau cho các dịp và mùa khác nhau, bao gồm cho cả nam nữ trong tất cả các độ
tuổi. Không chỉ được nhìn thấy trong các lễ hội hay dịp lễ quan trọng, hình ảnh
Kimono cũng gắn liền với cuộc sống hàng ngày của người phụ nữ Nhật Bản.

2.4. Chính trị


Bộ máy tổ chức của hệ thống chính trị Nhật Bản hiện tại được hình thành từ sau
Chiến tranh Thế giới thứ 2, dựa trên chế độ lưỡng viện đa đảng, là một chính phủ
Quân chủ lập hiến, trong đó quyền lực chính trị được chia thành ba nhánh: hành pháp,

14
lập pháp và tư pháp. Mặc dù ở Nhật Bản vẫn còn duy trì chế độ Thiên hoàng, nhưng
Thiên hoàng không can dự vào các công việc liên quan đến chính trị của đất nước. 

Cơ quan lập pháp của Nhật Bản là Quốc hội gồm: 

- Chúng nghị viện (Chúng viện, Hạ viện)

 - Tham nghị viện (Tham viện, Thượng viện) 

Quốc hội Nhật Bản có quyền bổ nhiệm Thủ tướng, thông thường là đại biểu của
chính đảng hoặc liên minh chính đảng thắng cử. Thủ tướng có quyền giải tán Hạ viện.
Mặc dù là chế độ đa đảng nhưng trên thực tế, hệ thống chính trị Nhật Bản đã tồn tại
theo cách thức chưa được biết đến trong các nền dân chủ ở Châu Âu và Bắc Mỹ, đó là
sự thống trị của một đảng – Đảng Dân chủ Tự do.

Hạ viện do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 4 năm, số lượng đại biểu không
cố định. Các ứng cử viên bầu vào Hạ viện phải từ 25 tuổi trở lên. Hạ viện có thể bị giải
tán trước khi kết thúc nhiệm kỳ. Hạ viện có quyền thành lập và bãi nhiệm Chính phủ. 
Thành viên Thượng viện có nhiệm kỳ là 6 năm nhưng cứ mỗi 3 năm thì sẽ được bầu
lại một nửa số thành viên. Các ứng cử viên để bầu vào Thượng viện phải trên 30 tuổi.
Thượng viên không bị giải thể như Hạ viện. Cả Hạ viện và Thượng viện đều có quyền
lực như nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, quyết định của Hạ viện sẽ
cao hơn quyết định của Thượng viện.

Cơ quan hành pháp của Nhật Bản là Nội các:  Nội các là cơ quan có quyền
hành pháp, bao gồm Văn phòng Nội các và 11 Bộ. Nội các bao gồm Thủ tướng và 17
thành viên là Bộ trưởng hoặc có chức danh ngang Bộ trưởng (bao gồm Chánh Văn
phòng Nội các). Ngoài ra,  Nội các còn còn có Hội đồng Kiểm toán, có chức năng
kiểm toán báo cáo quyết toán của Nhà nước.

Cơ quan tư pháp của Nhật Bản bao gồm Tòa án Tối cao (và các toà án cấp
dưới như các Toà án Dân sự Tối cao, các Toà án Khu vực, Toà án Gia đình và Toà án
sơ thẩm) nắm toàn bộ quyền tư pháp. Không có toà án đặc biệt nào có thể được thành
lập, và không có cơ quan nào của nhánh Hành pháp có thể có quyền Tư pháp cuối
cùng.

Đặc trưng Chế độ chính trị Nhật Bản:


 - Quốc hội có rất ít quyền hành thực sự; theo truyền thống, các phe phái trong Đảng
15
Dân chủ Tự do có tầm quan trọng hơn các đảng chính trị khác; Các cuộc họp Nội các
thường là ngắn gọn và chủ yếu là nghi lễ.

- Sự thống trị của Đảng Dân chủ Tự do trong hệ thống chính trị của Nhật Bản đã định
hình sâu sắc bản chất chính trị ở đất nước này so với các nền dân chủ khác. Vì đảng
nắm quyền hầu như không thay đổi nên các cuộc xung đột, thường rất gay gắt, đã xảy
ra chủ yếu trong LDP hơn là giữa các đảng chính trị khác.

16
CHƯƠNG 3: KINH TẾ NHẬT BẢN
3.1. Tổng quan nền kinh tế Nhật Bản

3.1.1. Tổng quan nền kinh tế


Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Trung Quốc,
Nhật Bản đạt được những thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị phá huỷ
hoàn toàn sau chiến tranh, làm nên “Sự thần kỳ kinh tế Nhật Bản” trong những năm
70. 

Đơn vị tiền tệ Yên Nhật 

Tổng sản phẩm quốc nội 5590 tỷ USD (2020)

Tăng trưởng GDP 0.9% (2020)

GDP bình quân đầu người 41637 USD (2020)

Lạm phát 0.979% (2020)

Tỷ lệ thất nghiệp 2.2% (2020)

Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền
kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo sức mua tương
đương (PPP), ngoài ra Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba trong số các nước phát triển.
Nhật Bản là thành viên của APEC, WTO, CPTPP, OECD, G7, G20 và một số tổ chức
khác. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương
(PPP) của quốc gia này đạt 41.637 Đô la Mỹ (2020).

Nhật Bản từng là quốc gia có số tài sản và sự giàu có thứ hai thế giới chỉ sau
Hoa Kỳ, tuy nhiên cho đến năm 2015 đã bị Trung Quốc vượt qua ở cả 2 chỉ tiêu kinh
tế này. Nhật Bản cũng từng là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới về GDP danh nghĩa chỉ
đứng sau Hoa Kỳ nhưng lại để Trung Quốc vượt qua vào năm 2010. Ngành sản xuất

17
của Nhật Bản trước đây cũng từng xếp ở vị trí thứ hai thế giới (thậm chí từng suýt
vượt qua cả Hoa Kỳ vào năm 1995), nhưng lại một lần nữa Trung Quốc nổi lên và
vượt qua Nhật Bản vào năm 2007 và thậm chí là vượt qua cả Mỹ vào năm 2010. Do đó
mà Nhật Bản ngày nay là nhà sản xuất hàng hóa lớn thứ ba trên thế giới xếp sau Trung
quốc và Hoa Kỳ.

Sự sụp đổ của bong bóng tài sản năm 1991 diễn ra tại Nhật Bản đã tạo ra một
thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ hay còn được biết đến với cái tên gọi là thập niên mất
mát kéo dài trong một khoảng thời gian là 20 năm. Từ năm 1995 đến 2007, GDP danh
nghĩa đã giảm từ 5.330 tỷ Đô la Mỹ xuống còn 4.360 tỷ. Vào đầu những năm 2000,
Ngân hàng Nhật Bản đã đặt ra mục tiêu khuyến khích tăng trưởng kinh tế thông qua
một chính sách mới về nới lỏng định lượng. Mặc dù vậy mức nợ vẫn tiếp tục tăng do
sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2007-2008, trận động
đất ở Tōhoku vào năm 2011 và đại dịch COVID-19 bùng phát vào cuối năm 2019.
Hậu quả là tính đến cuối năm 2020, Nhật Bản có mức nợ công cao hơn đáng kể so với
bất kỳ quốc gia phát triển nào khác với mức 266% GDP. Các khoản nợ này chủ yếu là
đến từ trong nước với 45% được nắm giữ bởi Ngân hàng Nhật Bản. Nền kinh tế Nhật
Bản phải đối mặt với những thách thức đáng kể do dân số già và đang có xu hướng
giảm, dân số của quốc gia này từng đạt đỉnh 128 triệu người vào năm 2010 và giảm
xuống còn 125,9 triệu người vào năm 2020. Các dự báo cho thấy dân số sẽ còn tiếp tục
giảm và thậm chí là có khả năng giảm xuống dưới 100 triệu vào cuối thế kỷ 21. 

Đến năm 2020, dưới tác động của đại dịch Covid, khi Nhật Bản phải ban hành
lệnh đóng cửa toàn quốc nhiều lần, nền kinh tế của đất nước này cũng chịu ảnh hướng
lớn. Theo như văn phòng Nội các Nhật Bản cho biết, trong quý II/2020, GDP tính theo
năm giảm 27,8% so với quý trước theo giá trị thực. Mức giảm này đã vượt xa mức sụt
giảm mạnh nhất trước đó là 17,8% vào quý I/2009 sau cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu. Nói cách khác, do ảnh hưởng của đại dịch Covid, GDP Nhật Bản giảm mạnh
nhất trong vòng 40 năm. Theo dữ liệu từ Văn phòng Nội các Nhật Bản, tổng giá trị
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước cũng đã giảm 7,8% trong quý II/2020. 

Theo giới phân tích, nguyên nhân chủ yếu khiến GDP của Nhật Bản sụt giảm
mạnh là do dịch COVID-19 đã làm gián đoạn các chuỗi cung ứng cho nhiều doanh
nghiệp Nhật Bản, đồng thời khiến nhu cầu bên ngoài sụt giảm mạnh, trong khi các

18
biện pháp mà Chính phủ Nhật Bản áp dụng, trong đó có việc ban bố tình trạng khẩn
cấp đã khiến hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong nước bị
đình trệ. Dịch bệnh không chỉ hạn chế thương mại giữa Nhật Bản và các nước mà còn
gây gián đoạn các chuỗi cung ứng và tác động tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của
nhiều doanh nghiệp. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 18,5% trong quý II/2020.
Nhu cầu toàn cầu đối với các sản phẩm như ô tô và phụ tùng ô tô cũng sụt giảm do ảnh
hưởng từ các biện pháp phong tỏa. Trong báo cáo theo quý được Văn phòng Nội các
Nhật Bản đưa ra, tiêu dùng cá nhân, vốn chiếm hơn 50% GDP nền kinh tế Nhật Bản,
giảm 8,2% trong quý II/2020 so với quý trước đó do việc chi tiêu dành cho các hoạt
động như du lịch, ăn uống và mua sắm giảm đáng kể trong bối cảnh người dân được
yêu cầu ở nhà do lệnh giãn cách xã hội.

Đồng thời, việc Thế vận hội mùa hè tại Tokyo - sự kiện thể thao mùa hè lớn
nhất thế giới của năm 2020 được thống nhất sẽ lùi lại vào hè năm 2021, nhằm đảm bảo
an toàn cho các vận động viên, nhà tổ chức, đã gây ra tổng thiệt hại tài chính cho Nhật
Bản lên tới 600 tỷ đến 700 tỷ yên (5,42 tỷ đến 6,32 tỷ USD). Tác động này sẽ bao trùm
lên toàn bộ nước Nhật, kể cả các công ty, tập đoàn trước đó đã đầu tư vào sự kiện này
cũng không tránh khỏi tổn thất nặng nề. Theo ước tính từ ban tổ chức Thế vận hội
Tokyo 2020, ngân sách mà Nhật Bản bỏ ra cho sự kiện này lên tới 1,35 nghìn tỷ yên,
đó là chưa bao gồm các chi phí phát sinh khác, như việc Nhật Bản chuyển địa điểm thi
đấu của môn marathon từ Tokyo sang Sapporo vào tháng 10/2019 cũng tiêu tốn của
nước này gần 30 triệu USD. Trước đó, Olympic Tokyo được dự đoán sẽ là một cú hích
đối với nền kinh tế Nhật Bản trong năm nay. Các chuyên gia kỳ vọng rằng Thế vận hội
sẽ thúc đẩy GDP của nước này lên trên dưới 2 nghìn tỷ yên. Tuy nhiên việc trì hoãn
một năm khiến cho hiệu ứng thúc đẩy này cũng sẽ theo đó mà biến mất.

Sang đến năm 2021, bất chấp việc Chính phủ ban bố tình trạng khẩn cấp lần thứ
ba ở 10 tỉnh, thành trong gần 2 tháng, trong quý II/2021, nền kinh tế Nhật bản bất ngờ
tăng trưởng trở lại. Quý I/2021, GDP thực tế của Nhật Bản giảm tới 3,9% so với cùng
kỳ năm ngoái và giảm 1% so với quý trước đó do ảnh hưởng của việc ban bố tình
trạng khẩn cấp lần thứ hai. Vì vậy, việc GDP thực tế quý II/2021 tăng 1,3% so với
cùng kỳ năm ngoái và tăng 0,3% so với quý trước đó là một điều khá ngạc nhiên, nhất
là khi phạm vi áp dụng của tình trạng khẩn cấp lần thứ ba chiếm khoảng 50% quy mô

19
của nền kinh tế và hơn 40% dân số của nước này. Theo Văn phòng Nội các Nhật Bản,
nguyên nhân chủ yếu khiến nền kinh tế lớn thứ ba thế giới tăng trưởng trở lại sau khi
tăng trưởng âm trong quý I là do sự phục hồi mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu và nhu
cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quý II/2021, kim ngạch xuất khẩu tăng tới 2,9%, trong
khi chi tiêu dùng cá nhân tăng 0,8%. Đây là quý thứ tư liên tiếp, xuất khẩu của nước
này tăng, nhưng là quý đầu tiên chi tiêu dùng cá nhân phục hồi trở lại. Bên cạnh đó,
đầu tư của khối doanh nghiệp và đầu tư vào nhà ở của người dân cũng tăng lần lượt là
1,7% và 2,1%.

 Tuy nhiên, ngày 15/11/2021, tức quý III/2021, Văn phòng Nội các Nhật Bản
thông báo, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này trong quý III/2021 giảm
khoảng 0,8% so với quý trước đó và 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Các nhà kinh tế
cho rằng nguyên nhân chủ yếu khiến Nhật Bản bị tăng trưởng âm là từ tác động tiêu
cực của việc ban bố tình trạng khẩn cấp lần thứ 4 cũng như sự sụt giảm về doanh số
bán xe ô tô do tình trạng thiếu hụt chíp bán dẫn và các linh kiện khác trên toàn cầu do
ảnh hưởng của dịch COVID-19. 

Trong quý III, Nhật Bản đã phải đối mặt với làn sóng lây nhiễm thứ 5 của dịch
COVID-19 với số ca nhiễm mới liên tục tăng. Ngày 8/7, Chính phủ Nhật Bản đã phải
ban bố tình trạng khẩn cấp lần thứ 4 ở thủ đô Tokyo ngay trước thềm lễ khai mạc
Olympic Tokyo. Sau đó tình trạng khẩn cấp đã liên tục được mở rộng phạm vi áp dụng
ở nhiều tỉnh thành. Chịu ảnh hưởng của tình trạng khẩn cấp, mức tiêu dùng cá nhân
trong quý trên đã giảm 1,1% do chi tiêu cho các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn và
du lịch giảm mạnh. 

Trong khi đó, các hãng chế tạo ô tô của Nhật Bản đã buộc phải cắt giảm sản
lượng vì nguồn cung ứng chíp bán dẫn và linh kiện bị hạn chế do sự gián đoạn của các
chuỗi cung ứng ở Đông Nam Á. Điều này đã khiến cho đầu tư vào hoạt động kinh
doanh và kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản giảm với mức tương ứng là 3,8% và
2,1%.

Cũng theo Văn phòng Nội các Nhật Bản, trong quý III/2021, GDP danh nghĩa
của nước này giảm với tốc độ chậm hơn, ở mức 0,6% so với quý trước và 2,5% so với
cùng kỳ năm ngoái. Với việc tăng trưởng âm trong quý trên, nhiều khả năng GDP của
Nhật Bản sẽ không thể hồi phục ở mức trước đại dịch COVID-19 như kỳ vọng của
20
chính phủ nước này vào cuối năm nay.

3.1.2. Chính sách Abenomics


Giai đoạn 1990 - 2012, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng tiệm cận mức 0 trong
vòng 2 thập kỷ, chi tiêu tiêu dùng đình trệ do giảm phát và sự già hóa dân số thúc đẩy
xu hướng tiết kiệm ở người dân. Thảm họa động đất năm 2011 cùng những hệ lụy kéo
dài sau đó, cộng thêm khoản nợ công khổng lồ từ các đời Thủ tướng trước đã gây sức
ép nặng nề lên nền kinh tế Nhật Bản. Trong lĩnh vực tiền tệ, đồng Yên mạnh dẫn đến
xuất khẩu suy giảm. Trên thị trường lao động, tỷ lệ lao động nữ giới thấp, tỷ lệ thất
nghiệp cao, nhiều ngành chứng kiến lực lượng lao động giảm mạnh. Chính sách
Abenomics năm 2013 đã tác động đến nền kinh tế Nhật Bản. Abenomics là cách gọi
chương trình kinh tế đa hướng của Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe. Thuật ngữ
Abenomics là sự kết hợp giữa “Abe” là họ của Thủ tướng Nhật Bản và từ
“economics”. Nội dung của chính sách Abenomics là tập hợp các cải cách tiền tệ, tài
chính, cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng giảm
phát kéo dài trong nhiều thập kỷ qua. Bao gồm các nhóm chính sách: 

Chính sách nới lỏng tiền tệ: Đây là chính sách thực hiện giảm lãi suất thực
được Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) áp dụng nhằm nới lỏng tiền tệ, hạ giá
đồng Yên, cũng như thực hiện mục tiêu phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
khả năng cạnh tranh cho hàng hóa Nhật Bản trên thị trường nước ngoài.

 Kích thích chi tiêu: Đẩy mạnh đầu tư cho công trình công cộng, nắm giữ dài
hạn trái phiếu chính phủ, tăng cường chi tiêu cho trợ cấp xã hội, tăng ngân sách tài
khóa lên 5,3 nghìn tỷ Yên năm 2013.

Cải cách cơ cấu nền kinh tế: Chính phủ muốn thực hiện tái cấu trúc nền kinh
tế thông qua tăng cường quản trị doanh nghiệp, cải cách thuế, khuyến khích lao động
nữ, thực hiện cuộc cách mạng robot,…với mục tiêu tạo sự phát triển bền vững cho nền
kinh tế.

*Nhận xét chính sách Abenomics: 

Chính sách cải cách kinh tế Abenomics do ông Shinzo Abe khởi xướng đã
chấm dứt thời kỳ giảm phát kéo dài nhiều thập niên của nền kinh tế lớn thứ ba thế giới.
Từ cuối năm 2012, đầu năm 2013, ông Shinzo Abe nhanh chóng đạt được thỏa thuận

21
nới lỏng chính sách tiền tệ chưa từng có với Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ),
đưa lãi suất xuống mức âm nhằm giảm chi phí cho vay, thúc đẩy tiêu dùng cá nhân và
đầu tư kinh doanh, đồng thời đẩy lạm phát lên mức mục tiêu 2%. Nhờ đó, nền kinh tế
Nhật Bản chứng kiến tăng trưởng trong 71 tháng liên tiếp, tỷ lệ thất nghiệp giảm
xuống mức dưới 3%, thấp nhất trong hơn 2 thập kỷ.

Bước sang đầu năm 2018, giá cổ phiếu đã lên đến mức 24.000 Yên lần đầu tiên
trong khoảng 26 năm, dấu hiệu của sự thoát khỏi giảm phát càng rõ nét. Hoạt động của
các doanh nghiệp phục hồi, tỷ lệ lợi nhuận thông thường trong ngành công nghiệp sản
xuất từ 4,6% tăng lên 8,9%, số doanh nghiệp phá sản đã giảm 30,3% so với năm 2012.

Abenomics góp phần quan trọng vào hạ giá đồng Yên trên thị trường hối đoái
và kích thích xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng GDP ổn định. Trong quý I/2013, tốc độ
tăng trưởng GDP đã tăng 1,3%, lớn hơn rất nhiều so với con số âm 0,115% năm 2011
cùng quý. 

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chính sách Abenomics vẫn đang gặp
không ít khó khăn, thách thức. Cụ thể là “bài toán” giải quyết việc làm cho người lao
động vẫn chưa được giải quyết triệt để trong ngắn hạn. Chính phủ Nhật Bản đang
đứng trước sức ép phải đảm bảo mức sống ổn định cho người dân, giảm bớt những tác
động tiêu cực đến nền kinh tế do mục tiêu theo đuổi lạm phát của nước này. Chi phí
sản xuất đầu tư có xu hướng tăng lên do việc đồng Yên yếu đi, những lợi thế trong
xuất khẩu có thể bị mất đi nếu không hạn chế được mức tăng của chi phí sản xuất; nợ
công ngày càng tăng. Nhật Bản hiện có số nợ công cao nhất thế giới. Mặc dù nền kinh
tế Nhật Bản đã được cải thiện đáng kể từ khi áp dụng chính sách Abenomics, nhưng
tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này vẫn chưa bền vững. Điều này cho thấy, sự hạn
chế của tính thiếu bền vững trong thực thi chính sách Abenomics.

3.2. Các ngành kinh tế

3.2.1. Nông nghiệp


Ngành nông nghiệp ở Nhật Bản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP (1,2%) và
chỉ sử dụng 3,4% lực lượng lao động.

Sườn núi ở Nhật Bản thường quá dốc để có thể canh tác trong khi phần lớn
đồng bằng giờ đây lại được sử dụng để phát triển đô thị hay cho mục đích công nghiệp

22
nên diện tích đất nông nghiệp ít, chỉ 13,3% diện tích đất đai được dùng cho canh tác.
Giữ vai trò chủ đạo trong ngành nông nghiệp là việc canh tác lúa nước. Nông nghiệp
Nhật Bản gắn liền với khoa học kỹ thuật.

Mặc dù lúa nước rõ ràng là cây trồng quan trọng nhất ở Nhật Bản, nhưng người
Nhật canh tác cả các loại ngũ cốc khác, như là lúa mạch để cung cấp rượu bia. Rất
nhiều loại rau quả, như cà chua, dưa chuột, khoai lang, rau diếp, táo, củ cải và quả anh
đào cũng được gieo trồng. Chè cũng được trồng nhiều ở Nhật Bản, đặc biệt là ở các
thửa ruộng bậc thang trên sườn núi. Sản phẩm chính từ chè là trà xanh hay ocha, được
người dân khắp nơi trong nước sử dụng. Chè được trồng chủ yếu ở phía nam đảo
Honshu. 

Phân loại nông nghiệp:

 Trồng trọt (lúa gạo, chè, dâu tằm...).

 Chăn nuôi (bò, lợn, gà...).

 Đánh bắt hải sản (cá thu, tôm...).

 Nuôi trồng hải sản (tôm, rau câu, trai lấy ngọc...) được chú trọng.

3.2.2. Ngư nghiệp


Nhờ có vùng biển rộng lớn, quốc gia này là một trong những nhà sản xuất các
sản phẩm đánh bắt cá lớn nhất thế giới. Suốt trong nhiều năm, số cá Nhật Bản đánh bắt
được lớn hơn bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Người Nhật cũng tiêu thụ một
lượng lớn cá và các hải sản. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Nhật Bản cũng như
các quốc gia có ngành ngư nghiệp phát triển khác đều phải chứng kiến tình trạng cạn
kiệt của các ngư trường ven biển và xa bờ.

Nhật Bản nằm giữa biển khơi và cá là thành phần quan trọng trong bữa ăn của
người Nhật (mỗi người trung bình ăn 37,9 kg cá/1năm) nên ngư nghiệp của Nhật Bản
cũng phát triển nhất thế giới. Năm 1996 Nhật Bản có 378.431 thuyền cá được đăng ký.
Sản lượng đánh bắt hàng năm lúc cao nhất tới 12 triệu tấn, nay còn khoảng hơn 6 triệu
tấn gồm: cá, tôm, cua, sò hến… ngoài ra còn khoảng 1,4 triệu tấn nữa được thu hoạch
từ các trại nuôi thả đặc biệt với chừng 100 loài. Tuy vậy Nhật Bản vẫn phải nhập khẩu
trên 40% lượng cá tiêu thụ hàng năm. Phạm vi hoạt động của tàu cá Nhật Bản những
năm gần đây bị thu hẹp đáng kể do các nước thực hiện chủ quyền kinh tế trên biển.
23
Việc Nhật đánh bắt nhiều cá voi, nói là để nghiên cứu khoa học, cũng bị các tổ chức
bảo vệ môi trường và nhiều quốc gia phản đối.

3.2.3. Công nghiệp


Công nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất Nhật Bản.
Trong công nghiệp, các ngành được ưa chuộng và phát triển nhất bao gồm: đóng tàu,
điện tử, sản xuất đồ gia dụng, sản xuất ô tô và kim loại màu. Từ những năm cuối thế kỉ
20, ngành công nghiệp của Nhật đã phát triển rõ rệt. Bước sang thế kỷ 21, công nghiệp
Nhật Bản luôn thay đổi. Các khu công nghiệp lớn tập trung ở Vành đai Thái Bình
Dương bao gồm: Keihin (Ở vùng đồng bằng Kanto), Chukyo (Tập trung quanh
Nagoya), Hanshin (Osaka), Setouchi (Bao quanh Hiroshima) và Kitakyushu (Bao
quanh Kitakyushu và Fukuoka). Trong đó, vùng Keihin là quan trọng nhất và chiếm
42% sản lượng công nghiệp Nhật Bản. Vùng này có nhiều ngành công nghiệp truyền
thống như hóa dầu, thép và sản xuất ô tô. Đồng thời đây cũng có ngành dệt may. Song
hành cùng các ngành truyền thống là những khu công nghiệp điện tử và công nghệ
cao. Các công ty có trụ sở ở đây bao gồm: NEC, Hitachi, Canon, Intel và Sanyo.

Các khu công nghiệp còn lại là Chukyo, Hanshin, Setouchi và Kita-Kyushu.
Trong đó, các khu Chukyo, Hanshin và Setouchi chủ yếu là các ngành công nghiệp
truyền thống như: dầu mỏ, dệt may, in ấn và sắt thép. Còn Kita-Kyushu lại là nơi có
nhiều ngành công nghiệp nặng lâu đời. Trước kia, vùng này là mỏ than địa phương
nằm trên đồi. Ngày nay, Kita-Kyushu là khu công nghiệp với các ngành sắt thép, đóng
tàu và dầu mỏ.

Phần lớn sức mạnh công nghiệp của Nhật Bản nằm trong ngành cơ khí chế tạo.
Xe hơi là một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất. Mỗi năm Nhật Bản sản xuất trên
dưới 10 triệu chiếc xe hơi các loại, trong đó xuất khẩu khoảng một nửa. Ngoài số xe
sản xuất trong nước, ôtô của các công ty Nhật còn được lắp ráp và chế tạo tại các nhà
máy ở nước ngoài với mức độ nội địa hóa tuỳ thuộc vào trình độ công nghiệp và chính
sách của nước sở tại.

Nhật Bản cũng rất nổi tiếng về về ngành điện tử và thiết bị điện. Các sản phẩm được
ưa chuộng gồm: các thiết bị nghe nhìn như radio, catset, đầu video, LCD, DVD, máy
ảnh, máy quay video… Nhật xuất khẩu nhiều thiết bị điện tử chính xác dùng trong
ngành cơ khí chế tạo trên khắp thế giới, trong đó số người máy công nghiệp luôn
24
chiếm phần lớn thị phần của thế giới. Nhật Bản còn sản xuất và xuất khẩu nhiều máy
móc khác như máy văn phòng, máy tính…

3.2.4. Dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ chiếm 69,3% GDP và sử dụng 72,6% lực lượng lao động. Các
dịch vụ chính ở Nhật Bản bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, bán lẻ, vận tải và viễn thông..
Lao động trong các ngành bán lẻ và dịch vụ của Nhật tăng rất nhanh. Trong khi đó, số
người làm việc trong ngành công nghiệp chế tạo và nông nghiệp giảm xuống. Sự
chuyển dịch về lực lượng lao động nói trên một phần là do những tiến bộ về công
nghiệp. Giờ đây ở các nông trang và trong các nhà máy, các loại máy móc tinh vi và
robot đảm nhiệm một cách nhanh chóng và hiệu quả những công việc có tính lặp đi lặp
lại, đơn giản và nguy hiểm. Đồng nghĩa với những công việc như vậy ngày càng giảm.
Tốc độ đô thị hóa tăng kéo theo sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ hỗ trợ như giao
thông, viễn thông và những ngành dịch vụ công cộng.

3.2.5. Giao thông vận tải


Người Nhật đã đầu tư rất nhiều tiền của để cải thiện cơ sở hạ tầng về giao thông
vận tải. Mỗi thành phố lại có các hệ thống vận tải khác nhau.

Đường sắt có khả năng vận chuyển đến 50% khối lượng hàng hóa nội địa.
Những đường ray mới được thiết kế để cho phép có thêm nhiều tuyến chạy thẳng trong
cả nước và những đoàn tàu tốc hành được sản xuất dựa trên công nghệ tiên tiến nhất
thời bấy giờ. Hệ thống vận tải nổi tiếng nhất của Nhật Bản là mạng lưới tàu cao tốc,
được gọi là shinkansen.

Đường bộ và đường hàng không bắt đầu được phát triển sau thế chiến thứ II.
Hiện nay tất cả thành phố lớn của Nhật Bản đều có những sân bay vô cùng hiện đại.

Đường biển có ý nghĩa quan trọng đối với ngoại thương nói riêng và nền kinh tế Nhật
Bản nói chung . Nhật Bản sở hữu đội tàu biển có trọng tải lớn, nhiều cảng lớn và hiện
đại như Osaka, Kobe, Yokohama,...

25
3.3. Các vùng kinh tế
Nhật Bản gồm có 4 đảo chính hợp thành bao gồm : Honshu, Shikoku, Kyushu,
Hokkaido và đó cũng chính là 4 vùng kinh tế chính của Nhật Bản.

Hình 4: Các vùng kinh tế chính của Nhật Bản

3.3.1. Vùng Hokkaido


*Nông nghiệp

Hokkaido là vùng nông nghiệp rất phát triển. Sản lượng khoai tây, củ cải
đường, lúa mì, củ hành tây đứng thứ nhất toàn quốc. Ngoài ra, ngành chăn nuôi nông
nghiệp và chế biến bơ sữa đang lớn mạnh. Ngành chăn nuôi nông nghiệp và chế biến
bơ sữa là ngành nuôi bò sữa và sản xuất ra những sản phẩm từ sữa như: Bơ, pho mát,
sữa bò. Nuôi bò sữa đứng thứ nhất toàn quốc.

*Ngư nghiệp

Ở hokkaido nghề đánh bắt cá ở vùng biển Bắc ( đánh bắt vùng duyên hải ) đánh
bắt các loại cá như cá hồi, cua, tôm hùm,... tại biển Okhotsk và Bắc Thái Bình Dương
rất phát triển.

26
*Công nghiệp

Hokkaido là địa phương phát triển về nghề nông và nghề chăn nuôi nông
nghiệp và chế biến bơ sữa hơn so với công nghiệp, nhưng tại thành phố Sapporo thì
chủ yếu là các ngành công nghiệp như sản xuất bia và các sản phẩm từ sữa. Tại các
thành phố cảng như thành phố Hakodate thì là công nghiệp chế biến thủy sản. Ngoài ra
thành phố Tomakomai nổi tiếng với ngành công nghiệp chế biến giầy, nghiền bột giấy,
cũng có khu vực phát triển về công nghiệp nặng.

3.3.2. Vùng Honshu


Honshu là khu vực có diện tích rộng lớn nhất và có dân số đông đúc nhất, kinh
tế ở đây cũng được đánh giá là phát triển nhất trong các vùng, tập trung ở phía nam
đảo.Vùng Honshu được chia ra làm 5 vùng chính bao gồm vùng Tohoku, vùng Kanto,
Vùng Kansai, vùng Chubu và vùng Chugoku.

*Nông nghiệp

Vùng Kanto, vì có nhiều thành phố lớn tập trung dân số giống như Tokyo nên
nghề nông hỗ trợ cho những người sống ở đô thị sẽ do những vùng ven đô như Ibaraki,
Chiba, Gunma và Saitama tập trung vào ngành nông nghiệp. Tại đây rau, trái cây,
trứng, sữa được sản xuất và cung cấp đến đô thị lớn như thủ đô Tokyo.Tại tỉnh Ibaraki,
chuyên sản xuất khoai lang, đậu phộng rau cải thảo. Nghề trồng lúa nước tập trung ở
lưu vực sông Tonegawa.

Vùng Tohoku là địa phương lạnh và có nhiều tuyết nhờ kiểu khí hậu này mà
việc trồng cây ăn quả như táo, lê,... hay trồng lúa rất phát triển.Tỉnh Aomori có sản
lượng táo đứng thứ nhất toàn quốc, tỉnh Iwate là trung tâm chăn nuôi nông nghiệp và
chế biến bơ sữa và chế biến thịt gà. Akita là trung tâm sản xuất lúa gạo. Tỉnh
Yamagata nổi tiếng với các loại cây hoa quả như nho, táo, sơ – ri. Tỉnh Fukushima là
sản xuất táo và đào rất phát triển.

Vùng Chubu cũng là nơi nông nghiệp rất phát triển. Tỉnh Niigata và Toyama
nổi tiếng về trồng lúa. Tại Nagano thì phát triển nông nghiệp các loại rau như xà lách,
cải bách thảo. Tại Shizuoka nổi tiếng với việc trồng trà có sản lượng nhiều nhất Nhật
Bản.

27
Vùng Kansai, tỉnh Wakayama nổi tiếng với việc sản xuất mơ và quýt, sản lượng
lớn nhất Nhật Bản.

Vùng Chugoku tỉnh Tottori nổi tiếng với sản lượng lê đứng đầu toàn quốc., tỉnh
Okayama nổi tiếng trồng cói, nguyên liệu thô để sản xuất chiếu.

*Ngư nghiệp

Vùng Kanto phát triển nhất tại vùng biển Chiba và biển Ibaraki, nổi tiếng với
chợ cá Tsukiji lớn nhất Nhật Bản.

Vùng Tohoku ngư nghiệp phát triển tại tỉnh Aomori và Miyagi với các loại cá
nổi tiếng như là cá hồi và cá ngừ đại dương.

Vùng Chubu ngư nghiệp tập trung phát triển tại tỉnh Shizuoka.

*Công nghiệp

Vùng Kanto ,Vịnh duyên hải Tokyo tập trung nhiều cảng biển lớn như
Yokohama và sân bay quốc tế Narita nên có nhiều công xưởng tập trung ở khu vực
này đặc biệt là công nghiệp cơ khí và công nghiệp nặng rất phát triển. Ở vùng trung
tâm thủ đô Tokyo có nhiều công xưởng liên quan đến in ấn xuất bản.

Vùng Tohoku, các tỉnh phát triển về công nghiệp chủ yếu là Aomori, tỉnh Akita,
tỉnh Fukushima. Ngoài ra  ngành công nghiệp mang tính truyền thống nổi tiếng ở đây
là đồ sắt của Morioka, vải lụa của Yonezawa, búp bê Kokeshi của Naruko, sơn mài
của Aizu Wakamatsu.

   Tỉnh Aomori với các sản phẩm công nghiệp như xi măng và phân hóa học được
chế biến nhiều tại các công xưởng ở thành phố Hachinohe.

Tỉnh Akita, công nghiệp chế tạo và công nghiệp hóa học dầu mỏ phát triển.
Đặc biệt ở thành phố Akita có mỏ dầu tự nhiên dưới đáy biển rất lớn có thể chế biến
chế phẩm hóa học dầu khí.

Tỉnh Fukushima, phát triển công nghiệp điện, ngoài nhà máy điện hạt nhân hay
nhà máy phát điện thủy lực, còn có nhà máy phát điện sử dụng sưc gió, hỏa lực, địa
nhiệt, không chỉ cung cấp điện cho các công xưởng vùng Tohoku, mà còn cung cấp
điện cho các nơi vùng Kanto. Nhà máy điện hạt nhân Fukushima bị thiệt hại nặng nề

28
trong trận động đất sóng thần ngoài khơi Thái Bình Dương năm 2011 đã gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các khu vực lân cận.

Vùng Chubu , tại khu công nghiệp Chukyo kéo dài từ miền nam tỉnh Gifu, tỉnh
Aichi đến vịnh duyên hải Ise của tỉnh Mie công nghiệp cơ khí rất phát triển, đặc biệt
có các công xưởng lớn như công xưởng chế tạo xe hơi ở thành phố Toyota tỉnh Aichi
hay công xưởng hóa dầu ở thành phố Yokkaichi tỉnh Mie, ngoài ra còn có các công
xưởng mang tính truyền thống như công xưởng đồ gốm sứ, đồ len, đồ lựa cũng được
phát triển. Ngành công nghiệp tại các tỉnh phía biển Nhật Bản như tỉnh Niigata,
Toyama, Ishikawa cũng đang phát triển nhưng vì vào mùa đông do tuyết rơi nhiều nên
các ngành công nghiệp truyền thống làm trong nhà rất phát triển. Nổi tiếng như sơn
mài của thành phố Wajima tỉnh Ishikawa, vải lụa tỉnh Fukui và tỉnh Ishikawa, vải dệt
của tỉnh Niigata.

Vùng Kansai, Khu công nghiệp Hanshin mà trung tâm là Osaka và Kobe là khu
công nghiệp lớn đứng thứ ba tại Nhật Bản. Các khu công nghiệp ở đây mở rộng từ
miền nam phủ Osaka đến tỉnh Wakayama gồm Công nghiệp cơ điện khí ( Thành phố
Ibaraki, Takatsuki, Kadoma ở phủ Osaka) công nghiệp dệt ( Thành phố Izumiotsu,
Kishiwada ở phủ Osaka), công nghiệp nặng ( thành phố Sakai , Kobe, Amagasaki ở
tỉnh Hyogo ). Ngoài ra khu công nghiệp Harima ở phía tây nam tỉnh Hyogo cũng rất
phát triển đặc biệt là ngành luyện sắt ở thành phố Himeji hay nghề đóng tàu ở thành
phố Aoi rất phát triển. Cố đô Kyoto cũng phát triển những ngành sản xuất mang tính
truyền thống như đồ thêu Nishijin, gốm Kiyomizu, nhuộm Yusen...

Vùng Chugoku ,các khu vực dọc theo biển nội địa Seto của vùng Chugoku và
vùng Shikoku do sự thuận lợi của giao thông nên các nhà máy tập trung đông đảo ở
đây được gọi là khu công nghiệp Seto. Nổi tiếng với nghề đóng tàu ở tỉnh Hiroshima,
công nghiệp hóa dầu tỉnh Okayama, ngành luyện thép tỉnh Hiroshima và Okayama.
Ngoài ra tại Hiroshima cũng tập trung nhiều trung tâm sản xuất xe hơi lớn.

3.3.3. Vùng Kyushu


*Nông nghiệp

Nằm ở phía Nam với khí hậu nóng ấm kể cả mùa đông nên trồng trọt tại đây rất
phát triển. Tỉnh Kagoshima có vùng cao nguyên đất trắng do núi lửa ở các đảo

29
Sakurajima phun trào và tích tụ lại. Trên vùng cao nguyên đát trắng có thể trồng khoai
lang, trà, thuốc lá. Ngoài ra còn có chăn nuôi và sản xuất các loại thịt như heo, gà,
bò...Tỉnh Okinawa là vùng có khí hậu nhiệt đới duy nhất tại Nhật Bản nhờ đó có thể
trồng được các loại nông phẩm vùng Á nhiệt đới như xoài, khóm, mía đường.  

*Ngư nghiệp

Phát triển chủ yếu ở tỉnh Fukuoka, tỉnh Nagasaki và tỉnh Okinawa.

*Công nghiệp

Khu công nghiệp Kita Kyushu nằm ở tỉnh Fukuoka ngày xưa chủ yếu là nhà máy thép
Yahata với nghề luyện thép, nhưng ngày nay chủ yếu tập trung phát triển nghề sản
xuất xe hơi. Tỉnh Kumamoto, tỉnh Nagasaki, tỉnh Oita có nhiều các nhà máy công
nghiệp điện tử như chế tạo IC (vi mạch) sử dụng trong máy vi tính. Tại Nagasaki do
gần biển nên ngành công nghiệp đóng tàu rất phát triển. Nghề sản xuất truyền thống ở
Kyushu là ngành gốm sứ ở Karatsu, Arita, Imari của tỉnh Saga rất nổi tiếng.

3.3.4. Vùng Shikoku


*Nông nghiệp

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng. Tỉnh Ehime là vùng sản xuất quýt nổi
tiếng ở Nhật Bản, ngoài ra còn trồng Iyokan một loại cây họ cam quýt sản lượng đứng
đầu toàn quốc.

*Ngư nghiệp

Tại vùng biển nội địa Seto phát triển nghề nuôi trồng thủy hải sản nhất là nuôi
hàu ở vịnh Hiroshima, và nghề nuôi tôm he ở vùng biển Seto rất phát triển.

*Công nghiệp

Khai thác quặng đồng rất phát triển tại tỉnh Tokushima và ngành công nghiệp
hóa dầu tại thành phố Nihama tỉnh Ehime.

30
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM
VÀ NHẬT BẢN
4.1. Về kinh tế
Đến năm 1973 thì Việt Nam Nhật Bản chính thức thiết lập mối quan hệ ngoại
giao. Và từ đó đến nay, hai nước đã thiết lập mối quan hệ Việt Nhật chặt chẽ trên
nhiều phương diện (nhất là dưới thời của thủ tướng Abe). Bao gồm về mậu dịch, kinh
tế, văn hóa, du lịch, chính trị, lao động,… với những số liệu tăng trưởng mạnh mẽ. Các
đại sứ quán, lãnh sự quán Nhật Bản, Việt Nam được đặt ở cả hai nước. Ngoài ra cứ
mỗi năm có rất nhiều doanh nghiệp Nhật đầu tư vào thị trường Việt Nam (số lượng chỉ
đứng sau Đài Loan và Singapore), tạo điều kiện cho môi trường đầu tư cũng như kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp nổi tiếng Nhật cũng đã xây dựng
những chi nhánh của họ ở Việt Nam. Ví dụ như Yamaha, Acecook, Daiko, Aeon,
Toyota, Panasonic,… 

Nhật Bản cũng là đối tác đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương nhất với Việt Nam như: Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam -
Nhật Bản (VJEPA) năm 2009; Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật
Bản (AJCEP) năm 2008; Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) năm 2019), Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) năm
2020. Ngoài ra, Việt Nam và Nhật Bản có nhiều cơ chế hợp tác chính thức để giải
quyết các nội dung kinh tế, thương mại gồm: Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác thương mại,
công nghiệp và năng lượng giữa Việt Nam và Nhật Bản; Ủy ban Hợp tác Việt Nam -
Nhật Bản; sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản.

Nhật Bản luôn là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam; là nước tài trợ ODA
lớn nhất, là nhà đầu tư số 2 và là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam . Nhật
Bản đã vươn lên vị trí thứ 2 trong số 141 quốc gia/vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam,
với 4.765 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký gần 64 tỷ USD. Riêng trong 10
tháng đầu năm 2021, các doanh nghiệp Nhật Bản đã đầu tư trên 3,4 tỷ USD.Cũng
trong 10 tháng năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Nhật Bản đạt
34,3 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2020. Về xuất khẩu, kim ngạch của Việt

31
Nam sang Nhật Bản đạt 16,3 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản
đạt 18,1 tỷ USD.

Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của hai nước mang tính bổ sung rõ nét, không có sự
cạnh tranh trực tiếp. Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu sang Nhật Bản các loại
thủy sản, dầu thô, dệt may, dây điện và dây cáp điện, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính
và linh kiện, than đá, giày dép các loại...Trong khi đó, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật
Bản những mặt hàng phục vụ cho sản xuất công nghiệp gồm: máy móc, thiết bị, dụng
cụ và phụ tùng, sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép các loại, vải các loại, linh kiện
ô tô, chất dẻo nguyên liệu, hóa chất, nguyên phụ liệu dệt, may, da…

4.2. Về các lĩnh vực khác


Về giáo dục và lực lượng lao động. Quan hệ Việt Nhật cũng thiết lập những
điều kiện nhằm giúp đỡ lẫn nhau. Nhật Bản trao học bổng cho rất nhiều du học sinh
Việt Nam. Sang sinh sống, học tập và làm việc. Đồng thời là mỗi năm tiếp nhận số
lượng lớn người lao động thông qua các chương trình thực tập sinh xuất khẩu lao
động, kỹ sư,…

Rất nhiều người Việt lựa chọn tu nghiệp tại Nhật. Khi mà Việt Nam chiếm số
lượng thực tập sinh nước ngoài lao động tại Nhật đông nhất. Những lao động trẻ chọn
đi Nhật bởi vì mức lương cao, đãi ngộ tốt. Cùng với đó là môi trường làm việc hiện
đại, tiên tiến. Cũng nhờ vào điều này, Nhật Bản giải quyết được tình trạng thiếu hụt
lao động. Còn Việt Nam thì học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm bổ ích trong
sản xuất, xây dựng,…

Đặc biệt trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 hiện nay, Chính phủ và
nhân dân Nhật Bản đã có nhiều hoạt động hỗ trợ, ủng hộ Việt Nam như  viện trợ hơn 4
tỷ JPY để cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ kỹ thuật, cải thiện hệ thống y tế và viện trợ
không hoàn lại hơn 4 triệu liều vaccine AstraZeneca cho Việt Nam; các hiệp hội và
doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam tham gia tích cực đóng góp cho Quỹ Vaccine
phòng chống COVID-19.. Ngược lại, Việt Nam cũng đã hỗ trợ tổng cộng 1.190.000
khẩu trang y tế và 20.000 khẩu trang vải cho Nhật Bản.

32
KẾT LUẬN
Nhật Bản đã trở thành quốc gia văn minh hiện đại nhất bậc nhất hiện nay với nền
kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP. Vượt lên trên sự nghèo nàn về tài nguyên, ngoại
trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập
khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh. Tuy nhiên, nhưng với các chính
sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi trong những năm 1945 -
1954, phát triển cao độ trong những năm 1955 - 1973 khiến cho cả thế giới hết sức
kinh ngạc và khâm phục. Trở thành nước có nền kinh tế - công nghiệp - tài chính
thương mại-dịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (đứng sau Hoa
Kỳ). Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất
thế giới. Nhật Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. 

Nơi đây chính là mảnh đất yêu thích của nhiều người vì không chỉ có nền kinh tế
phát triển, có những cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, đặc sản phong phú mà hơn hết đó là
do con người Nhật Bản, những truyền thống văn hóa nơi đây. Một lý do không thể
không kể đến đã khiến nước Nhật mạnh mẽ, vững chắc và kiên cường như vậy là do
những con người Nhật Bản. Học không chỉ có tính hiếu kỳ, nhạy cảm với văn hóa
nước ngoài và hiếu học. Họ còn có một ý thức tập thể cao, óc thẩm mỹ và sáng tạo
thiên bẩm, luôn tôn trọng thứ bậc, địa vị. Nếu được dùng 5 từ để nói về người Nhật thì
đó chính là: cần cù – thông minh – tiết kiệm – trung thành – trách nhiệm cao. Chính
nhờ những đức tính như vậy mà nước Nhật mới có thể đạt được những thành tựu vượt
bậc như ngày hôm nay. Người Nhật chính là một tấm gương sáng để cả thế giới soi
mình và học tập theo.

Nhật Bản là một trong những đối tác lớn nhất của và quan trọng nhất của Việt
Nam về kinh tế. Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đánh giá tình hình chính trị của Việt
Nam ổn định, quan hệ hai bên tin cậy chính là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp Nhật Bản tiếp tục đầu tư tại Việt Nam. Một nhân tố nữa thể hiện mối quan hệ
tốt đẹp giữa hai nước, đó là hai bên luôn ủng hộ nhau trên các diễn đàn quốc tế và khu
vực. Cuối cùng, mối quan hệ đỉnh cao của hai nước thể hiện rõ qua thử thách đại dịch
COVID-19. COVID-19 khiến cả hai nước đều khó khăn nhưng Nhật Bản đã có nhiều

33
hoạt động hỗ trợ, ủng hộ Việt Nam như dành tặng Việt Nam hơn 4 triệu liều vaccine
phòng COVID-19; các hiệp hội và doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam tham gia tích
cực đóng góp cho Quỹ Vaccine phòng, chống COVID-19. Những nghĩa cử cao đẹp
nêu trên là minh chứng sống động cho mối quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng Việt
Nam - Nhật Bản và tình hữu nghị giữa hai dân tộc.

34
DANH MỤC THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. An San, 2021, Kinh tế Nhật Bản trong đại dịch Covid-19, Bộ Công thương Việt
Nam. [Online] Xem tại: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/dai-dich-
covid-19-tac-dong-den-nen-kinh-te-nhat-ban-nhu-the-nao.html
2. ANB VietNam, 2020, Tổng quan nền kinh tế Nhật Bản từ năm 2000 đến nay,
ANB Viet Nam. [Online] Xem tại: https://anbvietnam.vn/tin-tuc-nhat-ban/kinh-
te-nhat-ban-tu-nam-2000-den-nay.html?
fbclid=IwAR1kZmxTH3a4joxJ_p_DUT1d5Y2u8LAL0m5ATKaRekEtQxz2le
UmenbvP7E
3. Báo Tin tức/TTXVN, 2021, Kinh tế Nhật Bản lại lao dốc vì dịch COVID-19,
Bộ Công thương Việt Nam. [Online] Xem tại: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-
truong-nuoc-ngoai/kinh-te-nhat-ban-lai-lao-doc-vi-dich-covid-19.html
4. Bigboss, 2019, Kinh tế Nhật Bản giai đoạn phát triển thần kỳ, Tasashi. [Online]
Xem tại: https://tadashi-jinzai.vn/service/kinh-te-nhat-ban-giai-doan-phat-trien-than-
ky/
5. Dân số Nhật Bản, 2022, danso.org. [Online] Xem tại: https://danso.org/nhat-ban/
6. Đào Thanh Tùng, 2022, “Cỗ xe kinh tế” của Nhật Bản có thể bứt tốc trong
năm 2022, Vietnamplus. [Online] Xem tại: https://www.vietnamplus.vn/co-xe-
kinh-te-cua-nhat-ban-co-the-but-toc-trong-nam-2022/766313.vnp
7. Địa lý Nhật Bản, 2022, Wikipedia. [Online] Xem tại:
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_Nh%E1%BA
%ADt_B%E1%BA%A3n
8. Điều kiện tự nhiên Nhật Bản, 2021, Atlantic.edu. [Online] Xem tại:
http://atlantic.edu.vn/dieu-kien-tu-nhien-nhat-ban-341/
9. Himeji, 2020, Nhật Bản. [Online] Xem tại:
https://www.himejidu.ac.jp/faculty/human/lang/pdf/chirivi.pdf?
fbclid=IwAR0cqisihxIAAc6jCwpvljouyMUWrS5_imM_g-
_gFtmwBhP0ofYCuPm7qAs
10. Hoài Hà, 2020, GDP của Nhật Bản sụt giảm kỷ lục trong quý II/2020, báo điện
tử Đảng Cộng sản Việt Nam. [Online] Xem tại:

35
https://dangcongsan.vn/the-gioi/tin-tuc/gdp-cua-nhat-ban-sut-giam-ky-luc-trong-quy-
ii-2020-561753.htm
11. Kiều Giang, 2021, Quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản đang ở giai đoạn
phát triển tốt đẹp nhất, Đảng Cộng sản. [Online] Xem tại: 
https://dangcongsan.vn/thoi-su/quan-he-hop-tac-viet-nam-nhat-ban-dang-o-giai-doan-
phat-trien-tot-dep-nhat-583866.html
12. Minh Nhật, 2021, Bong bóng kinh tế Nhật: Tiếng nổ còn vang đến tận hôm nay,
Kilala. [Online] Xem tại: https://kilala.vn/doanh-nghiep-nhat/bong-bong-kinh-te-
nhat-tieng-no-con-vang-den-tan-hom-nay.html
13. Người Việt Nam tại Nhật, 2007, Dân cư và con người Nhật Bản, Nhatban.net.
[Online] Xem tại: https://nhatban.net.vn/hoi-dap/trang-tu-van-nhat-ban/dan-cu-va-
con-nguoi-nhhat-ban.html
14. Nguyễn Hà, 2002, Các ngành kinh tế của Nhật Bản, Nhatban.net. [Online] Xem
tại: https://nhatban.net.vn/hoi-dap/trang-tu-van-nhat-ban/cac-nganh-kinh-te-cua-nhat-
ban.html
15. PGS. TS. Phạm Hồng Thái_Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, 2019, Bộ máy tổ
chức của hệ thống chính trị ở Nhật Bản, Trang thông tin điện tử hội đồng lí
luận trung ương. [Online] Xem tại:
http://hdll.vn/vi/thong-tin-ly-luan---thuc-tien/bo-may-to-chuc-cua-he-thong-chinh-tri-
o-nhat-ban--%E2%80%8B.html
16. Sakura, 2020, Kinh tế Nhật Bản. [Online] Xem tại:
http://honkawa2.sakura.ne.jp/9411.html
17. Thanh Thắng, 2020, Điều gì đang chờ đợi nền kinh tế Nhật Bản sau khi Thế
vận hội mùa hè chính thức bị hoãn?, Tạp chí tài chính. [Online] Xem tại:
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/dieu-gi-dang-cho-doi-nen-kinh-te-nhat-ban-
sau-khi-the-van-hoi-mua-he-chinh-thuc-bi-hoan-320596.html
18. Ths. Hoàng Thị Mai Hồng (Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội), 2020, Chính sách kinh tế Abenomics
của Nhật Bản và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam, Công thương.
[Online] Xem tại: http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/chinh-sach-kinh-te-
abenomics-cua-nhat-ban-va-mot-so-ham-y-chinh-sach-cho-viet-nam-77357.htm

36
19. Thu Hương, 2019, Hệ lụy từ tình trạng suy giảm dân số tại Nhật Bản,
VNExpress. [Online] Xem tại: https://vnexpress.net/he-luy-tu-tinh-trang-suy-giam-
dan-so-tai-nhat-ban-3971952.html
20. Trần Ngọc Nhật, 2021, Tình hình kinh tế Nhật Bản năm 2021 (phần 1), Nghiên
cứu Nhật Bản. [Online] Xem tại: http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=1576

Wikipedia, 2020, Kinh tế Nhật Bản. [Online] Xem tại:


https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA
%A3n
Tài liệu nước ngoài
1. 外国人生徒のための地理(ベトナム語版)Available at:外国人生徒のた
めの地理(ベトナム語版) (himeji-du.ac.jp)

2. 図録と世界と日本の排他的経済水域 Available at: 図録 ▽ 世界と日本の


排他的経済水域(地図) (sakura.ne.jp)

37

You might also like