You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.

HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
NHẬP MÔN LOGISTICS

ĐỀ TÀI: “Giới thiệu về công ty Vinamilk và các hoạt động


logistics/chuỗi cung ứng đang hoạt động ở Việt Nam.”

Nhóm thực hiện: Nhóm 10


Giảng viên hướng dẫn: Đoàn Thị Hoàng Thảo

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023


2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 10

STT Họ Và Tên MSSV

1 Trần Nữ Phương Uyên 068305012923

2 Bùi Khánh Vy 091305008373

3 Lý Gia Phúc Thịnh 086205011377

4 Vũ Minh Quân 079205013263

5 Huỳnh Hoài Y 054305005073


3

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG:.............................................................................................6
PHẦN 1: Giới thiệu tổng quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sữa tiệt
trùng.
1.1Khái quát về công ty Vinamilk..................................................................6
1.2Mô hình chuỗi cung ứng sữa tiệt trùng Vinamilk....................................10
Phần II: Phân tích chuỗi cung ứng sữa tiệt trùng Vinamilk
1.Nguồn cung ứng nguyên vật liệu và trang trại sữa của vinamilk....................15
2. Nhà máy chế biến sữa và đóng gói sản phẩm sữa tiệt trùng..........................19
3. Hệ thống kho..................................................................................................21
4. Hệ thống phân phối........................................................................................22
Phần III: Tổng quan tình hình kinh doanh
1. Tình hình tài chính .................................................................................23
2. Giải pháp ...............................................................................................24
3. Phân tích SWOT liên quan đến hoạt động logistics/chuỗi cung ứng..........25
4

LỜI NÓI ĐẦU


Trước đây, việc mua một hộp sữa là điều khó khăn đối với nhiều người, ngay cả
khi họ có đủ khả năng. Đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, việc mua được một hộp sữa là
rất khó khăn. Nhưng hơn mười năm qua, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng
đến miền núi cao, trên mọi miền tổ quốc, người tiêu dùng đều được tiếp cận với
sữa sạch, thơm ngon, chất lượng. Vì mục đính tạo nên một thế hệ trẻ, khỏe nói
riêng và sự phát triển của trẻ em nói chung.
Nguyên nhân có sự thay đổi này là do thị trường sữa Việt Nam diễn ra thường
niên. Trong những năm gần đây đã xuất khẩu nhiều nhãn hiệu, chủng loại đa dạng
phù hợp với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, việc đưa từng ly sữa đến tay người tiêu dùng
không chỉ dừng lại ở những hoạt động đơn giản mà đằng sau quá trình này là cả
một quy trình quản lý chuỗi cung ứng phức tạp. mô hình với nhiều hoạt động khác
nhau, kết nối, liên tục và quản lý chất lượng chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro. Về thị
trường tiêu thụ sữa tươi, một số doanh nghiệp chưa thành công nhưng cũng có
nhiều doanh nghiệp đã thành công rực rỡ trong lĩnh vực này.
Hiện nay, thị trường Việt Nam đang có sự cạnh tranh khốc liệt giữa hàng loạt
thương hiệu nổi tiếng như TH True Milk, Vinamilk, Nutifood, Mộc Châu Milk,
Vinasoy… Trong số đó Vinamilk vẫn đang nắm giữ thị phần, được nhiều khách
hàng ưa chuộng với nhiều thành tích nổi bật trong và ngoài nước (2015).
Hiện Vinamilk cung cấp hơn 200 sản phẩm, trong đó có sữa và các sản phẩm từ
sữa như sữa đặc, kem, phô mai, sữa đậu nành, nước ép trái cây… Số lượng các sản
phẩm này tương ứng với lượng tiêu thụ hàng ngày với số lượng lớn tại 63 tỉnh,
thành phố trong cả nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để tiêu thụ. Vậy
làm thế nào Vinamilk có thể kiểm soát được các hoạt động từ sản xuất đến phân
phối đến người tiêu dùng? Người tiêu dùng cuối cùng?
Từ những câu hỏi đó nhóm chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Vinamilk mô
hình chuỗi cung ứng sữa tươi tiệt trùng”.
Đối tượng nghiên cứu: Chuỗi cung ứng sữa tươi tiệt trùng đóng hộp Vinamilk.
Mục tiêu nghiên cứu: Hiểu được mô hình chuỗi cung ứng sữa tươi tiệt trùng dạng
hộp của Vinamilk và thấy được tình trạng hiện tại.
Bố cục của nghiên cứu gồm 3 phần:
5

 Phần 1: Giới thiệu tổng quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sữa tiệt
trùng.
 Phần 2: Phân tích chuỗi cung ứng sữa tiệt trùng của Vinamilk.
 Phẩn 3: Tổng quan tình hình kinh doanh.
6

NỘI DUNG
Phần I: Giới thiệu tổng quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng
sữa tiệt trùng.
1.1 Khái quát về công ty Vinamilk
1.1.1 Giới thiệu sơ lược

Logo chính thức của Vinamilk


Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tên tiếng Anh là
Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) chuyên về sản xuất, kinh doanh sữa
và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Trong đó, cơ cấu tổ chức Vinamilk là mô
hình thành công tiêu biểu cho tất cả các công ty cổ phần khác học hỏi, nghiên cứu.
Tầm nhìn :
“Trở thành con người". biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống
Sứ mệnh:
7

"Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chỉnh sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc
sống con người và xã hội".
Giá trị cốt lõi:
 Chính trực: Liêm chỉnh, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
 Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn
trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
 Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
 Tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của công ty.
 Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
 1976-1986
o Thành lập vào năm 1976, thời kỳ ban đầu Vinamilk có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm. Đến năm
1982, công ty được chuyển giao về tại bộ công nghiệp thực phẩm, đổi
tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I. Khi đó, xí
nghiệp còn có thêm hai nhà máy trực thuộc là nhà máy bột dinh dưỡng
Bích Chi tại Đồng Tháp và nhà máy bánh kẹo Lubico.
 1986-2003
o Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt
Nam – thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, hoạt động tập trung vào sản xuất, chế
biến sữa cũng như các sản phẩm từ sữa.
o Năm 1994, Vinamilk – Công ty Sữa Việt Nam xây dựng thêm nhà máy
sữa tại Hà Nội để chinh phục thị trường miền Bắc, nâng số lượng lên 4
nhà máy. Việc xây dựng nhà máy này nằm trong chiến lược phát triển,
đáp ứng nhu cầu của người dân tại miền Bắc.
 Năm 1996, doanh nghiệp liên doanh cùng với Công ty Cổ phần Đông
lạnh Quy Nhơn, thành lập nên xí nghiệp liên doanh Sữa Bình Định. Điều
này tạo điều kiện cho Vinamilk tiếp tục thâm nhập thành công vào thị
trường sữa miền Trung Việt Nam.
8

 Năm 2000, tại khu công nghiệp Trà Nóc, nhà máy sữa Cần Thơ chính
thức khởi công với mục tiêu phục vụ mọi nhu cầu của người tiêu dùng tại
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
 Năm 2003, công ty đổi tên thành công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
 Năm 2004, Vinamilk mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Gia tăng
vốn điều lệ của doanh nghiệp lên 1,590 tỷ đồng.
 Năm 2005, Vinamilk mua lại số cổ phần còn lại của liên doanh trong
Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau này là Nhà máy Sữa Bình Định)
và khánh thành nên Nhà máy Sữa Nghệ An.
 Năm 2006, công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán tại
thành phố Hồ Chí Minh.
 Năm 2007, Vinamilk mua lại 55% cổ phần của Công ty sữa Lam Sơn.
 Năm 2009, Vinamilk phát triển 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy
cùng nhiều trang trại chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Nghệ An, Tuyên Quang.
 Từ năm 2010 đến 2012: Nhà máy sữa nước, sữa bột tại Bình Dương
được xây dựng với tổng vốn đầu tư 220 triệu USD.
 Như vậy, sau thời gian 10 năm tiến hành cổ phần hóa, Vinamilk đã trở thành
một trong những công ty có vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán Việt
Nam. Không chỉ vậy, tổng tài sản của doanh nghiệp còn tăng trưởng vượt
bậc, duy trì doanh thu cao hơn khoảng 22% mỗi năm dù trải qua nhiều biến
động của thị trường, dịch bệnh.

1.1.3 Chất lượng sản phẩm


- Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc
ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk...
- Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng
loại và sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản
phẩm cùng loại.
- Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành
phù hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc.
1.1.4 Thành tựu đạt được
Sau 45 năm hình thành và phát triển, với tư duy sáng tạo, mạnh dạn đổi mới và
nỗ lực không ngừng. Vinamilk đã trở thành một trong những doanh nghiệp
hàng đầu của Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước nói
chung và ngành sửa nói riêng, dưa thương hiệu sữa Việt vươn lên các vị trí cao
9

trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã
vinh dự nhận được các Danh hiệu và Giải thường cao quý:
- Huân chương Lao Động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996)
- Danh hiệu Anh hùng Lao Động (2000)
- Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP)
- Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn
(2010)
- Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen
Singapore 2010)
- Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500).
- Top 10 thương hiệu sữa giả trị toàn cầu (Bảo cáo thường niên của Brand
Finance (Anh))
- Top 3 thương hiệu sữa tiềm năng nhất của ngành sửa thế giới (Báo cáo
thường niên của Brand Finance(Anh))
- Top 5 thương hiệu thực phẩm mạnh nhất toán cầu (Báo cáo thường niên của
Brand Finance (Anh))
- Top 30 trong 100 thương hiệu thực phẩm giá trị nhất toàn cầu (Báo cáo
thường niên của Brand Finance(Anh))
- Vào tháng 7-2019, Forbes Việt Nam cũng công bố Vinamilk là thương hiệu
tiếp tục nằm giữ vị trí quản quân của danh sách “50 thương hiệu dẫn đầu” năm
2019 với giá trị thương hiệu đạt hơn 2,2 tỷ USD, chiếm gần 1/4 tổng giá trị
thương hiệu của cả danh sách. Còn theo Bảng xếp hạng ASIA 300 - Danh sách
300 công ty niêm yết xuất sắc châu Á (Asia300 Power Performers) của tạp chí
Nikkei Asia Review (Nhật Ban), Vinamilk là đại diện Việt Nam duy nhất có
mặt Top 50 công ty dẫn đầu. Ngoài ra, Vinamilk cũng là doanh nghiệp thuộc
trong Top 10 bảng xếp hạng về chỉ số Tỷ suất sinh lới trên vốn chủ sở hữu
(ROE: Return On Equity). Chỉ số tài chính này thể hiện cho tỉnh hiệu quả trong
kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể, năm 2018, ROE của Vinamilk đạt
40,7% và ổn định trong nhiều năm liên tiếp.
- Theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 mới được
công bố, Vinamilk đạt doanh thu thuần 27.788 tỷ đồng, tăng gần 2.000 tỷ so
với cùng kỳ năm 2018 tương ứng mức tăng 7,61%.
- Năm 2021, ngành sửa nói chung cũng chịu những ảnh hướng khách quan từ
đại dịch thể kỳ, trong đó, doanh nghiệp đầu ngành Vinamilk không phải ngoại
lệ, tuy nhiên, Vinamilk đã kết lại năm “sóng gió” 2021 bằng việc thiết lập kỷ
lục mới về doanh thu với lần đầu vượt mốc 60.000 tỷ đồng cụ thể đạt 61.012 tỷ
đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2020. Kỷ lục doanh thu này được đóng
10

góp bởi sự tăng trưởng từ cả 3 mảng: Nội địa, xuất khẩu và chi nhánh nước
ngoài. Về xuất khẩu, doanh thu thuần xuất khẩu trực tiếp năm 2021 đạt 6.128
tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng
kỷ. Động lực tăng trưởng đến từ thị trường Trung Đông và châu Phi nhờ nhu
cầu đối với sản phẩm sửa phục hồi và hoạt động phát triển thị trường đạt hiệu
quả cao.
- Theo báo cáo cuối năm 2021 của Vinamilk, tổng sản lượng sửa tươi cung cấp
trong năm 2021 cao nhất từ trước đến nay, đạt xấp xi 380 ngàn tấn.
1.2 Mô hình chuỗi cung ứng sữa tiệt trùng Vinamilk
Dưới đây là toàn bộ chuỗi cung ứng của vinamilk:
11
12

1.2.1 Nhà cung cấp Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những
nguồn cung cấp nguyên liệu từ những khu vực có nền nông nghiệp tiên tiến, có
tiêu chuẩn và yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cao.
 Nguyên liệu sữa nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến
hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn
cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand và
Châu Âu.
 Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu sửa nhập khẩu của Vinamilk:
o Fonterra (SEA) Pte Ltd: Sữa bột nguyên liệu
o Hoogwegt International BV: Sữa bột nguyên liệu
o Perstima Binh Duong. Vỏ hộp bằng thép
o Tetra Pak Indochina: Bao bì bằng giấy
 Nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bỏ, nông trại nuôi bồ
trong nước.
1.2.2 Nhà sản xuất: Hệ thống các siêu nhà máy sữa hiện đại và quy mô bậc
nhất trải dài khắp Việt Nam
 Sở hữu hệ thống 13 nhà máy hiện đại từ Bắc vào Nam. Trong đó, có SIÊU
NHÀ MÁY MEGA, 1 trong 3 siêu nhà mày sữa trên toàn thế giới
 Toàn bộ sản phảm được sản xuất trên hệ thống dây chuyền hiện đại bật nhất
thế giới của Tetra Pak từ Thụy Điển
 Công suất đạt đến 3 triệu ly sữa/ ngày.
 Vị trí nhà máy được phân bố gần kề vùng nguyên liệu, giúp tối ưu trong
khâu vận chuyển & đảm bảo chất lượng sữa.
1.2.3 Nhà phân phối
Cấu trúc kênh phân phối của Vinamilk trong nước:
13

 Mạng lưới phân phối của Vinamilk có các trụ sở chính trong và ngoài nước,
các chỉ nhánh cùng với 3 kênh chính hoạt động: siêu thị, nhà phân phối và
key account. Trong đó trụ sở chính của Vinamilk trong nước được đặt tại
quận 7, thành phố Hồ Chí Mình. Các chi nhánh trong nước được đặt tại Hà
Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ.
 Kênh siêu thị đặt hàng trực tiếp với đại diện chỉ nhánh của Vinamilk bao
gồm các siêu thị lớn: Big C, Metro,.. và các loại nhỏ như Five mart, Citi
mart, Intimex....
 Kênh key account bao gồm các nhà hàng, khách sạn, trường học, cơ quan,...
các đơn vị này cũng đặt hàng trực tiếp từ chỉ nhánh của Vinamilk với số
lượng lớn.
 Kênh cuối cùng là các nhà phân phối của Vinamilk, là một loại kênh truyền
thống nhưng mang tính chiến lược của Vinamilk. Trong đó nhà sản xuất
Vinamilk quản lí các nhà phân phối của mình thông qua việc ký kết các hợp
đồng ràng buộc về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà
phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước theo bản đồ mà
Vinamilk vạch ra, Vinamilk hiện có hơn 200 nhà phân phổi, với nhiệm vụ
phân phối hàng hóa đến các đại lý và các cửa hàng bán lẻ trong khu vực.

Mạng lưới phân phối trong nước của Vinamilk


14

1.2.4. Nhà bán lẻ


 Một mạng lưới bán hàng và phân phối rãi là yêu tố tạo nên sự thành công
và cho phép VINAMILK thu hút được một lượng lớn khách hàng và đảm
bảo
 Tung ra các sản phẩm và chiến lược tiếp thị mới. có hiệu lực trên toàn
quốc. Hiện nay,VINAMILK có hơn 200 nhà phân phối cùng với hơn
251.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc khắp 64 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm trên toàn quốc và hỗ trợ nhà phân phối
để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn.
1.2.5. Khách hàng
Gồm 2 thị trường chính và tiềm năng:
 Thị trường tiêu dùng: gồm các cá nhân, hộ gia đình mua hàng hóa và dịch vụ
cho tiêu dùng cá nhân và con em. Họ chú trọng đến chất lượng, sự đa dạng
hóa của sản phẩm, thương hiệu và quan trọng là giá cả
 Thị trường đại lý: Gồm các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung
tâm dinh dưỡng,đại lý...ảnh hướng rất nhiều đến hành vi người mua hàng.

Phần II: Phân tích chuỗi cung ứng sữa tiệt trùng Vinamilk
1.Nguồn cung ứng nguyên vật liệu và trang trại sữa của vinamilk
a. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu:
o Bao bì sản phẩm:
 Cấu tạo bao bì: Giấy bìa và nhựa (75%), polyethylene (20%) và cuối
cùng là lớp lá nhôm siêu mỏng (5%).
 Sản phẩm được chứa trong bao bì hộp giấy, bên trong là lớp nhựa PE
chuyên dụng.
 Mục đích: Bảo quản nguyên vẹn sự tươi ngon và dinh dưỡng của sữa
Vinamilk trong suốt 6 tháng mà không cần dùng chất bảo quản.
 Hiệu quả: Tạo môi trường bảo vệ sữa tươi khỏi các tác nhân bên ngoài
(ánh sáng, độ ẩm, quá trình oxy hoá,..) mà không cần kho lạnh, tủ lạnh
để lưu trữ và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, trọng lượng của
vỏ hộp giấy rất nhẹ nên giúp việc vận chuyển được dễ dàng hơn.
 2 nhà cung cấp bao bì hàng đầu thế giới: Tetra Park (Thuỵ Điển) và
Combibloc (Đức).
15

Việc sử dụng đồng thời hai nhà cung cấp là nhằm đảm bảo nguồn bao
bì cung cấp cho các nhà máy sản xuất của Vinamilk.
Quy trình đóng gói bao bì được thực hiện bởi đối tác Tetra Pak và
Combibloc và được in nhãn theo đúng yêu cầu của Vinamilk.
16
17

o Sữa tươi:
 Để phục vụ sản xuất sản phẩm sữa tươi tiệt trùng, Vinamilk đã và đang
đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu, điển hình là việc xây dựng
"Resort" bò sữa Vinamilk Tây Ninh vào tháng 3/2019 và được tiên
phong ứng dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện trong quản lý trang
trại và chăn nuôi bò.
 Nguồn sữa tươi thuần khiết từ hệ thống trang trại chuẩn Global GAP trải
dài khắp Việt Nam.
b.Trang trại bò sữa Vinamilk:
- Trang trại nuôi” resort” bò sữa

 Tại "Resort" bò sữa các giống Bò được nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, Úc,&
Newzealand là giống bò cao cấp Holstein Friesian, thuần chủng, đảm bảo
cho nguồn sữa dồi dào và chất lượng hàng đầu thế giới.
 Hệ thống 12 trang trại trên khắp cả nước, gồm 10 trang trại chuẩn Global
GAP và 2 trang trại bò sữa hữu cơ chuẩn Châu Âu, gần 6000 hộ chăn
nuôi, quản lý gần 130.000 con bò sữa, cung cấp sản lượng sữa gần 950 -
1000 tấn/ ngày cho hoạt động sản xuất (2019).
18

 Hành trình sữa tươi từ trang trại đến nhà máy sản xuất:
Quy trình vắt sữa: là quy trình tự động đảm bảo nguồn sữa tươi ngon
thuần khiết.

Hành trình sữa:


Sữa tươi sẽ được vận chuyển từ trang trại đến nhà máy gần nhất trong
thời gian ngắn nhất.

Sữa tươi được vận chuyển đến nhà máy qua bồn lạnh ở nhiệt độ 4-6 0C

Trạm tiếp nhận sữa tươi nguyên liệu: Trước khi đi vào bồn chứa lớn sữa
tươi sẽ đi qua hệ thống lọc sữa tự động và hệ thống làm lạnh
19

Sau quá trình trên sữa sẽ được bảo quản và sẵn sàng cho quy trình đóng
gói tiếp theo.

Sơ đồ logistics hoàn chỉnh


2. Nhà máy chế biến sữa và đóng gói sản phẩm sữa tiệt trùng
20
21

Chi tiết và mục đích các giai đoạn:


 Giai đoạn 1
- Sữa thu gom và chở đến nơi tiếp nhận phải được kiểm tra chất lượng qua
máy đo được điều khiển bởi nhân viên có trình độ cao, tách cặn, sau đó
phân vào bồn chứa 150m3/ bồn để trữ cho các bước xử lí tiếp theo.
- Mục đích: bước đầu xử lý, kiểm soát đầu vào.
 Giai đoạn 2
- Các bồn lạnh công suất lớn làm nhiệm vụ lưu trữ sữa.
 Giai đoạn 3
- Trong giai đoạn này sữa được khử khuẩn li tâm tiêu diệt vi khuẩn gây
hại ban đầu, tách béo, bài khí để loại bỏ không khí làm biến đổi mùi sữa,
phối trộn thêm hương vị, đồng hóa ổn định nhũ tương trong sữa, thanh
trùng.
- Mục đích: bước đầu kiểm soát chất béo và vi khuẩn gây hại trong sữa,
đảm bảo dinh dưỡng cho người dùng.
 Giai đoạn 04:
- Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC,
sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC trong khoảng từ 4-6 giây làm
tiêu diệt tất cả vi khuẩn có trong sữa.
- Mục đích: kiểm soát chất lượng và thành phần khoáng dinh dưỡng trong
sữa.
 Giai đoạn 05:
- Qui trình rót chiết sữa có 04 bước: tiệt trùng bao bì, tiệt trùng máy rót, rót,
hàn gắn (miệng và ống hút).
- Mục đích: đảm bảo sữa sạch 100%.
 Giai đoạn 06: vận chuyển đến kho thông qua các robot vận chuyển.
- Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt
trùng UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được
hương trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản.
- Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho
phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào đến thành
phẩm. Nhờ đó có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo
dõi và kiểm soát chất lượng liên tục.
3. Hệ thống kho
22

 Nhà máy sữa Vinamilk hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín,
từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
 Vinamilk đã xây dựng nhà kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện
tích 6000 m2 với 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét,
gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng
tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận chuyển pallet
thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet
vào hệ khung kệ.
4. Hệ thống phân phối

Với tham vọng vươn mình ra thế giới, Vinamilk đã triển khai hệ thống phân phối
ra cả thị trường nội địa và nước ngoài:

 Nội địa: Công ty có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và 1
trụ sở chính tại TP.HCM. Các sản phẩm của Vinamilk được phân phối trải
dài khắp 63 tỉnh thành trên cả nước.
23

 Nước ngoài: Xuất khẩu các sản phẩm chủ lực như sữa bột, sữa đặc, sữa
nước, bột dinh dưỡng, sữa đậu nành, nước giải khát đến hơn 40 quốc gia trên
thế giới gồm khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và một số nước
khác.

Phần III: Tổng quan tình hình kinh doanh


1. Tình hình tài chính

DOANH THU THEO TỪNG QUÝ 2022-2023 (tỷ


đồng)

16094 15636
14960 15213 15000
13940 13954

Quý I Quý II Quý III Qúy IV 0

2022 2023

 Tài chính quý I/2023 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 13.954 tỷ đồng,
tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2022 và lợi nhuận trước thuế đạt 2.312 tỷ
đồng, hoàn thành lần lượt 22% và 22,1% kế hoạch năm.
Biên lợi nhuận gộp hợp nhất đạt 38,8%; tỉ lệ chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp trên doanh thu thuần là 23,9%. Doanh thu tài chính đạt
420 tỉ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ so với cùng kỳ nhờ khoản tiền gửi
duy trì ở mức cao và mặt bằng lãi suất tiền gửi thuận lợi..
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất quý 1-2023 đạt 2.312 tỉ đồng, hoàn thành
22% kế hoạch năm.
Trong quý đầu năm, thị trường nước ngoài ghi nhận mức tăng trưởng
doanh thu thuần 9,4% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 2.428 tỉ đồng.
Trong đó, doanh thu thuần xuất khẩu tăng trưởng 7,5% so với cùng kỳ,
đạt 1.225 tỉ đồng.
24

 Tài chính quý II/2023 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 15.213 tỷ
đồng, tăng 1,7%, củng cố mục tiêu hoàn thành kế hoạch tăng trưởng
5,5% cho cả năm.
Theo thị trường, doanh thu thuần nội địa đạt 12.789 tỷ đồng, tăng trưởng
nhẹ 2,5% so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng đến từ các ngành hàng
chính như Sữa đặc, Sữa tươi 100%, Sữa thực vật và Sữa chua ăn nhờ các
nỗ lực tối ưu hệ thống phân phối và giới thiệu bao bì mới phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng.
 Tài chính quý 3/2023 với doanh thu 15.636 tỷ đồng, giảm 3% so với
cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán giảm mạnh hơn với
mức 6,7% còn 9.082 tỷ đồng giúp lợi nhuận gộp của công ty tăng 3,2%
lên 6.555 tỷ đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính của Vinamilk đạt 484 tỷ đồng, tăng
43,2% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ lãi tiền gửi tăng. Chi phí tài chính
của doanh nghiệp này cũng giảm trong khi chi phí bán hàng cùng chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ.
Kết quả, Vinamilk thu về 2.492 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế cổ đông công
ty mẹ, tăng 8,5% so với thực hiện quý 3/2022. EPS tăng từ 985 đồng lên
1.066 đồng. Đây là khoản lợi nhuận lớn nhất mà công ty ghi nhận trong
vòng hai năm qua, và cũng là quý thứ hai liên tiếp tăng trưởng dương.
2. Giải pháp
- Đầu tư để duy trì lợi thế cạnh tranh
 Để nâng cao vị thế của mình trên thị trường, Vinamilk đã quyết định
đầu tư để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình. Họ đã ứng dụng dây
chuyền công nghệ hàng đầu thế giới hiện nay là ly tâm tách khuẩn, đảm
bảo chất lượng sữa sạch 100% thanh trùng.
 Dù đang sở hữu nền tảng vững chắc, thương hiệu này vẫn chú trọng
đến phần nguyên liệu, xem đây là đòn bẩy chiến lược và lợi thế để vượt
qua đối thủ khác trong phân khúc sữa tươi. Hàng loạt trang thiết bị được
đầu tư vào vùng nguyên liệu sữa tươi như Resort bò sữa quy mô lớn, áp
dụng công nghệ chăn nuôi, đầu tư cho sản phẩm sữa organic quy mô lớn
lên đến 5000ha.
- Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm:
 Vinamilk luôn tích cực nghiên cứu, sản xuất ra những sản phẩm mới
để đáp ứng tối đa nhu cầu người tiêu dùng.
 Hiện nay, thương hiệu này có hơn 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm
từ sữa như: sữa đặc, sữa bột, sữa tươi, sữa chua, phô mai,... Hơn thế nữa,
Vinamilk còn chú trọng những sản phẩm kết hợp từ nước giải khát như:
nước ép hoa quả, kem, cà phê,...
25

 Là thương hiệu có đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm cực kỳ
nhạy bén, Vinamilk luôn khai thác các cơ hội, xu hướng mới để tối ưu ý
tưởng phát triển sản phẩm. Đơn cử như sản phẩm kết hợp từ linh chi mật
ong, nước giải khát có thành phần thiên nhiên như nước táo kết hợp nha
đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm. Các loại sữa dành cho người già,
phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em cũng được cải tiến bằng việc tăng
cường chất xơ, vitamin và vi khoáng chất.
3. Phân tích SWOT liên quan đến hoạt động logistics/chuỗi cung ứng

Điểm mạnh (Strengths)

Thương hiệu Vinamilk nổi tiếng, đáng tin cậy

 Vinamilk đã tạo dựng được thương hiệu mạnh mẽ từ khi thành lập năm
1976.
 Từ năm 1995 – 2009, Vinamilk được người tiêu dùng công nhận là 1 trong
10 thương hiệu Việt Nam chất lượng cao.
 Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm
45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa
chua.
 Phủ sóng thương hiệu rộng khắp trên thế giới tại các khu vực như Châu Á,
Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Úc.
26

Chiến lược Marketing hiệu quả

 Sự tận dụng đa dạng kênh quảng cáo (TV, báo đài, truyền hình, mạng xã
hội…) đã giúp Vinamilk tiếp cận một lượng lớn khách hàng.
 Mô hình Hero – Hub – Help (3H) đã thúc đẩy việc tạo ra nội dung hấp dẫn
và hữu ích, tạo ảnh hưởng tích cực đến với chân dung khách hàng mục
tiêu đã xác định từ đầu.
 Tham gia, tổ chức các chương trình thiện nguyện hay tài trợ, đối tượng đặc
biệt được hướng tới là trẻ em.
 Xây dựng các quỹ khuyến học như “Quỹ sữa vươn cao Việt Nam” hay “Sữa
học đường.
 Xây dựng riêng một bộ phận chuyên nghiên cứu và phát triển sản phẩm
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Danh mục sản phẩm đa dạng

 Đa dạng về chủng loại: Vinamilk cung cấp một loạt các chủng loại sản phẩm
sữa và thực phẩm dinh dưỡng để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau, từ trẻ em đến người lớn và người già. Ngoài sữa tươi truyền thống,
danh mục sản phẩm còn bao gồm sữa đặc trị liệu, sữa chua, sữa hạt, bơ, sản
phẩm dinh dưỡng, sản phẩm thực phẩm chức năng và nhiều loại sữa khác.
 Đa dạng về dòng sản phẩm: Mỗi dòng sản phẩm có một loạt các sản phẩm
có liên quan với trên 200 sản phẩm về sữa. Ví dụ: dòng sữa tươi có thể bao
gồm sữa tươi nguyên kem, sữa tươi ít béo, sữa tươi không đường, sữa tươi
dành cho trẻ em, và nhiều dòng sản phẩm khác.
 Đa dạng về mẫu mã, bao bì: Vinamilk chú trọng vào việc thiết kế mẫu mã và
bao bì hấp dẫn và phù hợp với từng loại sản phẩm. Mỗi sản phẩm có thể có
nhiều biến thể về bao bì, kích thước và thiết kế như sữa đóng hộp, sữa chai
nhỏ, hộp sữa lớn và thiết kế đặc biệt cho các dòng sản phẩm cụ thể.

Mạng lưới phân phối rộng khắp

 Vinamilk sở hữu mạng lưới phân phối với hơn 140,000 điểm bán hàng và
240 nhà phân phối trải rộng tại 64 tỉnh thành.
 Xây dựng hệ thống phân phối đa kênh tại cửa hàng bán lẻ, bán buôn, các
siêu thị lớn hoặc trên các trang thương mại điện tử.
 Vinamilk đã xuất khẩu các dòng sản phẩm của mình ra hơn 40 quốc gia trên
thế giới, bao gồm cả các thị trường khó tính như Nhật Bản, Canada hay Úc,
Mỹ,…
27

 Năm 2019, Vinamilk đã nâng sở hữu tại GTNFoods lên 75%, gián tiếp sở
hữu 51% tại Sữa Mộc Châu.

Ứng dụng công nghệ cao

 Vinamilk áp dụng công nghệ sản xuất châu Âu với tiêu chuẩn quốc tế như
ISO 50001: 2011 và HACCP.
 Máy móc, trang thiết bị của Vinamilk được nhập trực tiếp từ các nước tại
Châu Âu như Ý, Thuỵ Sĩ hay Đức để đảm bảo được chất lượng sản phẩm và
tốc độ sản xuất nhanh.
 Vinamilk cũng là nhà sản xuất duy nhất tại Việt Nam hiện nay ứng dụng tốt
các công nghệ phun sấy Niro nhập khẩu từ Đan Mạch.

Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế

 Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm
bảo nguồn nguyên liệu sữa chất lượng và an toàn thực phẩm.
 Dự án nuôi bò sữa tại New Zealand đảm bảo nguồn cung ứng ổn định và
chất lượng cao.
 Vị trí nhà máy gần trang trại giúp duy trì quan hệ mật thiết với nguồn cung
cấp và đảm bảo nguyên liệu sữa tươi.

Vinamilk tiêu thụ hơn 50% sữa nguyên liệu trong nước, tự định hình giá cả sữa
trên thị trường Việt Nam.
Điểm yếu (Weaknesses)

Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu

 Nguồn nguyên liệu của nội địa mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu
sản xuất, còn 70% là nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản.

Thị phần sữa bột chưa cao

 Khó khăn khi cạnh tranh thị phần với những thương hiệu nhập khẩu chất
lượng khác đến từ Hà Lan hay Mỹ.

Cơ hội (Opportunities)

Nhu cầu thị trường cao


28

 Nhu cầu sữa ngày càng tăng với mục tiêu bổ sung dinh dưỡng và sử dụng
trong làm đẹp, nấu ăn. Trung bình mỗi năm, mức tiêu thụ sữa của 1 người là
14 lít/năm.
 Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ với số trẻ em chiếm 36% và mức tăng trung
bình 1% dân số/năm.

Chính sách hỗ trợ từ chính phủ

 Chính phủ hỗ trợ ngành sữa Việt Nam bằng chính sách ưu đãi và giảm chi
phí sản xuất.
 Cơ hội này giúp giảm gánh nặng về chi phí và thúc đẩy phát triển ngành sữa
trong nước.

Tâm lý người tiêu dùng thay đổi tích cực

 Tâm lý “sính ngoại” của người dùng tạo cơ hội để Vinamilk chứng minh về
độ an toàn và chất lượng sản phẩm của mình.
 Sản phẩm Organic và cam kết an toàn thực phẩm có thể giúp tạo lòng tin và
giữ chân người tiêu dùng.
 Khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chất lượng và có lợi cho sức
khỏe.

Giá cả phù hợp

 Sữa nhập khẩu thường có giá cao, trong khi sữa Vinamilk giữ mức giá tầm
trung và ổn định.
 Mức giá phù hợp có thể là cơ hội để thương hiệu khẳng định chất lượng và
tiếp cận đa dạng đối tượng người tiêu dùng.
 Thách thức (Threats)

Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mạnh

 Sự tăng trưởng của các thương hiệu sữa mới và sữa nhập khẩu tăng cao.
 Các đối thủ như TH True Milk, Nestle, Dutch Lady, Abbott, và các thương
hiệu ngoại khác đang tạo áp lực cạnh tranh quyết liệt trong ngành.
 Nguy cơ tiềm ẩn như giảm sự đa dạng về sản phẩm sữa, khó duy trì được
khách hàng trung thành, mất đi các thị phần sữa vào tay đối thủ cạnh
tranh…
29

Khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào

 Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu tạo áp lực do chất lượng và ổn
định nguồn cung không được đảm bảo.

Tâm lý chuộng hàng ngoại

 Tâm lý “sính ngoại” của một phần người tiêu dùng vẫn còn mạnh mẽ, ảnh
hưởng đến sự ưu tiên trong việc lựa chọn sữa nhập khẩu.
 Vinamilk cần tăng cường chiến dịch quảng bá để khẳng định giá trị dinh
dưỡng và chất lượng sản phẩm của mình, đối đầu với sự ưa thích hàng
ngoại.
 90% Lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk đến từ việc xuất khẩu sang thị
trường Iraq.

Giải pháp cho ma trận:


Bên cạnh thương hiệu sữa nổi tiếng của Việt Nam với thương hiệu lâu đời, danh
mục sản phẩm đa dạng và những chiến lược Marketing quảng cáo sản phẩm
hiệu quả, Vinamilk có thể nắm bắt một số cơ hội có lợi cho việc kinh doanh và
sản xuất như:
 Tăng cường độc quyền thương hiệu và cam kết chất lượng:
Đầu tư vào chiến dịch quảng cáo sáng tạo và chất lượng để tạo ấn tượng mạnh
mẽ với khách hàng.
Xây dựng chương trình giáo dục và giao tiếp về cam kết chất lượng để tạo sự
tin tưởng trong tâm trí người tiêu dùng.
Hợp tác với các chuyên gia thực phẩm và nguồn gốc để xây dựng thông điệp
thuyết phục về chất lượng và nguồn gốc tự nhiên của sản phẩm.
 Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm sữa:
Đầu tư vào phòng nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm sữa mới và
độc đáo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Phát triển thêm các dòng sản phẩm sữa đặc biệt cho các đối tượng như người
lớn tuổi, trẻ em, người tập thể dục, người ăn kiêng,…
30

Phát triển các sản phẩm thực phẩm chức năng và dinh dưỡng để tạo thêm giá trị
cho khách hàng.
 Tập trung vào nâng cao nguồn nguyên liệu đầu vào:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn để tăng sản xuất sữa trong nước, đồng
thời hỗ trợ phát triển trang trại bò sữa đạt chuẩn quốc tế.
Đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp tăng cường chất lượng nguồn
nguyên liệu nhập khẩu, đảm bảo tính ổn định và an toàn.
Hợp tác với các cơ quan chức năng để thúc đẩy quản lý chất lượng nguồn
nguyên liệu đầu vào.
 Tận dụng thị trường nội địa:
Tạo ra các chiến dịch quảng cáo và chương trình khuyến mãi tập trung vào việc
ưu tiên sử dụng sản phẩm sữa nội địa.
Phát triển các sản phẩm có yếu tố văn hóa và địa phương, tạo sự gắn kết với
người tiêu dùng Việt Nam.
Xây dựng các chương trình giáo dục và sự kiện để nâng cao nhận thức về giá trị
của sản phẩm sữa nội địa.
 Mở rộng thị trường xuất khẩu và đa dạng hóa thị trường đích:
Tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu về các thị trường xuất khẩu tiềm năng khác
nhau, đảm bảo sự đa dạng hóa trong nguồn thu nhập.
Tạo ra các phiên bản sản phẩm dành riêng cho các thị trường đích, đáp ứng nhu
cầu và yêu cầu địa phương.
Xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với các đối tác địa phương để cải thiện tiếp thị
và phân phối.
 Đối mặt với đối thủ cạnh tranh:
Tiến hành nghiên cứu cơ grơ thị trường để hiểu rõ hơn về những điểm mạnh và
yếu của đối thủ cạnh tranh.
Phát triển chiến lược cạnh tranh đặc biệt, tập trung vào các yếu tố phân biệt và
giá trị độc đáo của sản phẩm Vinamilk.
Điều chỉnh chiến dịch tiếp thị và quảng cáo để tập trung vào việc cung cấp giá
trị tốt hơn cho khách hàng.
31

 Tối ưu hóa mạng lưới phân phối:


Điều tra và phân tích mạng lưới phân phối hiện tại để xác định các điểm mạnh
và yếu và tối ưu hóa hiệu suất.
Xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới phân phối để đảm bảo tiếp cận rộng rãi
tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Hợp tác với các đối tác phân phối để cải thiện khả năng tiếp cận và phân phối
sản phẩm.
 Đầu tư vào nghiên cứu và công nghệ:
Đảm bảo rằng phòng nghiên cứu và phát triển được trang bị đầy đủ tài nguyên
và nguồn lực để tiến hành nghiên cứu sâu rộng.
Đầu tư vào việc áp dụng công nghệ mới và tiến tiến, đặc biệt là trong việc cải
thiện hiệu suất sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Xây dựng hợp tác với các trường đại học và tổ chức nghiên cứu để đảm bảo cập
nhật về các xu hướng và công nghệ mới.
32

KẾT LUẬN
Cái tên Vinamilk đã trở nên ngày càng thân thuộc với người tiêu dùng nói
chungvà người làm kinh tế nói riêng. Đó không phải là điều ngẫu nhiên mà khi
nhắc tới sữa thì người tiêu dùng nhớ đến tên Vinamilk. Có nhiều lý do để dẫn
đến điều đó và lý do chính mà ai cũng nhắc đến là chuỗi cung ứng của
Vinamilk.
Thành công trong công tác quản trị chuỗi cung ứng đóng góp một phần quan
trọng vào sự phát triển bền vững của Vinamilk, đưa Vinamilk trở thành Top 50
thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (2016 – Tạp chí Forbes). Nhận thức rõ tầm
quan trọng của công tác quản trị chuỗi cung ứng trong chuỗi giá trị, Vinamilk
đã thực hiện các quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ nguyên vật liệu đầu vào
đến sản phẩm đầu ra. Mọi hoạt động trong dòng chảy đều đặt dưới một quy
trình chuẩn hoá, giúp tiết kiệm chi phí hơn và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên trong quá trình vận hành, một số vấn đề như thiếu hụt nguồn nguyên
liệu, giống bò sữa không đạt năng suất yêu cầu, quy trình chăn nuôi chưa đạt
chuẩn, kiểm soát quá trình vận tải hay việc kiểm soát dòng thông tin của các
nhà bán lẻ là những thách thức lớn đối với Vinamilk và tác động trực tiếp đến
chuỗi cung ứng Vinamilk, từ đó tạo ra những lãng phí không mong muốn.
Đây là những vấn đề lớn và là sống còn không chỉ đối với Vinamilk mà còn là
thực trạng đối với ngành sữa Việt Nam. Nắm bắt được mấu chốt vấn đề, việc
đưa ra giải pháp kịp thời cho chuỗi cung ứng sữa tươi là cần thiết và quan trọng.
Việc ký kết, xây dựng, quản lý và áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tại nông trại
cho đến việc thực hiện các công nghệ bảo quản trong suốt quá trình trung
chuyển, các công nghệ xử lý sữa tiệt trùng chuẩn châu Âu tại nhà máy, hay đưa
ra các mô hình phân phối phù hợp đến các nhà bán lẻ trên toàn quốc là bước đi
đúng đắn và giúp cải thiện giá trị chuỗi cung ứng Vinamilk. Từ đó nâng cao
mức độ nhận diện thương hiệu Vinamilk tại Việt Nam và khu vực châu Á.
33

Tóm lại, Vinamilk là một tấm gương sáng trong quản lý chuỗi cung ứng để
chúng ta học tập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài Tâm (04/03/2022). Thời báo tài chính
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/doanh-thu-vinamilk-lien-tuc-lap-dinh-moi-trong-
2021-nha-dau-tu-co-the-tiep-tuc-ky-vong-101181.html..
Nhật Mình (27/08/2019), Bảo Khánh Hòa
https://baokhanhhoa.vn/kinh-te/thong-tin-doanh-nghiep/201908/vinamilk-lien-tiep-
dat-nhieu-thanh-tich-noi-bat-8127289
Website Công ty Cổ Phần Sửa Việt Nam- Vinamilk
https://www.vinamilk.com.vn/
https://amis.misa.vn/28324/phan-tich-swot-cua-vinamilk/
https://www.vinamilk.com.vn/sua-tuoi-vinamilk/vi/
https://als.com.vn/tim-hieu-ve-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk
https://quangcaosieutoc.com/kenh-phan-phoi-cua-vinamilk/

You might also like