You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO


MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC CĂN BẢN

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH,


LẬP BẢNG PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK.

GVHD: T. Lương Quang Huy

Nhóm thực hiện: Nhóm 5

SVTH:

1. Đỗ Xuân Đoàn 22126017

2. Nguyễn Hoàng Long 22126035

3. Võ Quế Anh 22126004

4. Chu Huyền Trang 22126063

5. Nguyễn Anh Thư 22126055

Mã lớp học:
FUMA230806_22_1_10CLC

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2022

1
MỤC LỤC

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK 4

1.Quá trình hình thành và phát triển của Vinamilk 4


1.1. Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk 4
1.2.Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003 . 4
1.3.Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay 5

2.Tổng quan về các SBU của VINAMILK 5


2.1.SBU sữa nước 5
2.2.SBU sữa bột 6
2.3.SBU sữa đặc 6

PHẦN II. PHÂN TÍCH CÁC MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VINAMILK 6

1.Môi trường vĩ mô 6
1.1.Môi trường kinh tế 6
1.2.Môi trường văn hóa xã hội 7
1.3.Môi trường chính phủ, luật pháp, chính trị 7
1.4.Điều kiện tự nhiên 8
1.5.Môi trường khẩu học 8

2.Môi trường vi mô 8
2.1.Nhà cung cấp : 8
2.2. Công ty 9
2.3. Công chúng : 9
2.4. Đối thủ cạnh tranh : 10
2.5. Khách hàng : 11
2.6. Marketing : 12

3.Môi trường nội bộ 13


3.1.Tài chính: 13
3.2.Nhân sự: 14
3.3.Cơ sở vật chất: 15
3.4.Công nghệ: 16
3.5.Hậu cần đầu vào: 16
3.6.Hậu cần đầu ra: 17

PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA VINAMILK 17

1.Mô hình SWOT của Vinamilk 17


1.1.Điểm mạnh: 17
1.2.Điểm yếu: 18
1.3.Cơ hội 18
1.4.Thách thức 19

2.Các giải pháp chiến lược phát triển: 19


2.1.Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao 19
2.2.Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa việt nam 20

2
2.3.Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại đông nam á 20

PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 20

Phần I. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk


1.Quá trình hình thành và phát triển của Vinamilk
- Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác:
Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình
Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
- Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm
từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên
cả nước, cụ thể như sau:

 54,5% thị phần sữa trong nước,


 40,6% thị phần sữa bột,
 33,9% thị phần sữa chua uống;
 84,5% thị phần sữa chua ăn
 79,7% thị phần sữa đặc
(Nguồn: theo wikipedia số liệu cập nhật năm 2022)

- Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên cả
nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn được xuất khẩu
sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung
Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy
sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại
Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.
- Trong hơn 40 năm hoạt động của mình, Công ty sữa Vinamilk đã trải qua rất nhiều những
giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn lại đánh dấu những bước tiến mới của doanh
nghiệp, sự vững vàng của một thương hiệu lớn có bề dày lịch sử.
1.1. Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk
Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với tên gọi ban
đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm
miền Nam.
3
Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
1.2.Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003
Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty chuyên
về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa.
Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội để phát
triển thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà máy của công
ty lên con số 4. Việc xây dựng được nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển để có thể đáp
ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người dân miền Bắc.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp Liên
Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp công ty thành công xâm nhập thị trường
miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Công nghiệp Trà Nóc. Vào
tháng 5 năm 2001, công ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ.
1.3.Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay
Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Mã
giao dịch trên sàn chứng khoán Việt của công ty là: VNM. Cũng trong năm đó, Công ty
khánh thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004, công ty đã thâu tóm cổ phần của Cty CP Sữa Sài Gòn, tăng số vốn điều lệ lên
1,590 tỷ đồng. Đến năm 2005, công ty lại tiếp tục tiến hành mua cổ phần của các đối tác liên
doanh trong cty cổ phần Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005, công ty đã khánh thành
thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM .
Thời điểm đó vốn của Tổng Cty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50,01% vốn
điều lệ của Công ty. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và
nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. Năm 2012, công ty tiếp tục tiến
hành thay đổi logo của thương hiệu.
Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột
tại tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, đưa nhà máy sữa
Đà Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.

4
2.Tổng quan về các SBU của VINAMILK
2.1.SBU sữa nước (sữa pha sẵn):
- SBU sữa nước luôn là một trong những mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu của Vinamilk. Sở hữu lợi thế dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng 100%, được
sản xuất theo chu trình khép kín từ khâu chăn nuôi, thu mua, chế biến và đóng gói; trang trại
sữa organic theo tiêu chuẩn châu Âu… là một trong những yếu tố giúp sản phẩm sữa nước
(sữa pha sẵn) là phân khúc mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng và lợi nhuận cho Vinamilk.
→ Giải pháp: Vinamilk nên tập trung triển khai đầu tư, chủ động nguồn nguyên liệu đầu
vào từ những trang trại sữa organic và nguồn sữa thu mua tự nhiên: mở rộng quy mô các
trang trại, phát triển đàn bò bữa, xây dựng các nhà máy với công nghệ mới… bên cạnh đó
hãng cũng cần làm mới hình ảnh thương hiệu với những chiến lược marketing hiệu quả
nhằm duy trì hình ảnh, mở rộng đối tượng khách hàng.
2.2.SBU sữa bột:
-Sản phẩm này chiếm 30% thị phần nhưng thị trường tiêu thụ dòng sản phẩm sữa bột của
Vinamilk lại chủ yếu ở khu vực nông thôn. Nhóm sản phẩm sữa bột của Vinamilk ngày
càng đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tế về phân khúc và đối tượng mục tiêu của nhóm
khách hàng, phù hợp cho mọi đối tượng, nhu cầu người dùng, từ trẻ em đến phụ nữ mang
thai, người lớn tuổi, người bị bệnh tiểu đường, người thừa cân, béo phì…. Chính vì vậy, đây
vẫn sẽ là lợi thế không nhỏ để Vinamilk tiếp tục nắm giữ phần lớn thị phần.
→ Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục đầu tư vào danh mục SBU sữa bột, đẩy mạnh triển khai
các hoạt động marketing cho SBU sữa bột, phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, đặc biệt
là định vị dòng sản phẩm ở phân khúc giá thấp.
2.3.SBU sữa đặc:
-SBU sữa đặc của Vinamilk là dòng sản phẩm xuất hiện khá sớm trên thị trường và cho
đến thời điểm hiện tại, dòng sản phẩm sữa đặc của Vinamilk vẫn có chỗ đứng nhất định trên
thị trường. SBU sữa đặc là dòng sản phẩm có thị phần cao nhưng mức tăng trưởng thấp nên
cần có chính sách đầu tư phù hợp.
→ Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục duy trì đầu tư, đẩy mạnh các sản phẩm hướng tới phân
khúc khách hàng bình dân và mở rộng các kênh phân phối sản phẩm.
Phần II. Phân tích các môi trường kinh doanh của Vinamilk

5
1.Môi trường vĩ mô
1.1.Môi trường kinh tế

Cơ hội:
- Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sôi động, đặc biệt hơn khi Việt
Nam gia nhập WTO đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp hợp tác với các đối tác nước
ngoài trong đó có sản phẩm sữa
- Điều kiện cạnh tranh về giá ngày càng thuận lợi cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị
trường nước ngoài khi giá các sản phẩm trên thế giới có xu hướng tăng cao. Bên cạnh đó,
công nghệ mới không ngừng cải tiến tạo cơ hội hoàn thiện ngành sữa Việt nam trong môi
trường cạnh tranh cao.
Thách thức:
- Nhiều người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận giá sữa nhập khẩu cao hơn 200%. Sự cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm so với các công ty nước ngoài
1.2.Môi trường văn hóa xã hội

Cơ hội:
 Với dân số đông và tốc độ tăng nhanh 5.3%, tiêu dùng nội địa có xu hướng tăng
trong năm 2022 => thị trường đang phát triển với tiềm năng rất lớn. Theo thống
kê của Bộ Công Thương, đến năm 2022, thị trường trong nước sẽ tiêu thụ
khoảng 27 lít / người / năm.
 Trình độ dân trí ngày càng tăng cao => Nhận thức về các sản phẩm giải khác,
dinh dưởng ngày càng tăng .Năm 2013 ước tính thị trường sữa nước ta là
670.000 tấn.Theo Euromontor, thị trường sữa Việt Nam đạt giá trị 135.000 tỷ
đồng vào năm 2020. Mãng sữa nước ta sẽ đạt mức tăng trưởng kép 7,7% về
doanh số trong giai đoạn 2021-2025. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt
công ty sữa đã đầu tư xây dựng nhà máy để mở rộng công suất sản xuất đáp ứng
nhu cầu thị trường.
 So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có lợi thế lớn hơn trong
việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
Thách thức:

6
 Tâm lý tiêu đánh giá cao chất lượng sản phẩm nước ngoài, không đặt niềm tin
vào sản phẩm trong nước

1.3.Môi trường chính phủ, luật pháp, chính trị

- Cơ hội:
 Nền chính trị của Việt Nam ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0%
giúp cho đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn.
 Chính sách tiêu thụ, hỗ trợ các sản phẩm sữa đã được hoàn thiện rõ rệt.
- Thách thức:
 Giá cả thị trường chưa được quản lí chặt chẻ. Quy trình thực thi chống cạnh
tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả
 Chưa thật sự nghiêm ngặt trong khâu thanh tra, kiểm kê chất lượng sản phẩm,
chu trình sản xuất

1.4.Điều kiện tự nhiên


- Cơ hội:
Thuận lời do Việt Nam thuộc kiểu khí hậu gió mùa. Đặc biệt những vùng như Tuyên
Quang, Lâm Đồng, Ba Vì,... có điều kiện gió mùa ẩm thích hợp để trồng đồng cỏ chất
lượng, đạt năng suất sữa cao.

- Thách thức:

Khí hậu không thuận lợi trong bảo quản và chế biến ảnh hưởng đến chất lượng sữa

1.5.Môi trường khẩu học

 Đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.646.974
người, tăng 1.184.868 người so với năm 2019 – 2020. Tỷ lệ gia tăng dân số tự
nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết.Do tình trạng di cư nên
dân số giảm.
 Tốc độ gia tăng dân số tăng.Dân số tăng nhanh có lợi cho việc mở rộng ngành
sữa sang thị trường rộng lớn hơn, tạo cơ hội tiêu dùng và nâng cao thu nhập.
 Mức sống của người dân ngày một nâng cao tạo cơ hội cho các công ty sản xuất.
Năm 2019, tỷ trọng lao động có trình độ trung học phổ thông trở lên là 39,1%,
tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009; lao động có trình độ, chứng chỉ (sơ

7
cấp) chiếm 23,1%. Tỷ lệ dân số 15-60 tuổi biết chữ của cả nước là 97,85%. Cả
nước vẫn còn hơn 1,49 triệu người đang bị mù chữ.

2.Môi trường vi mô
2.1.Nhà cung cấp :

- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập
khẩu,
nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò trong nước.
- Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi. Hiện nay, Vinamilk đã có
hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ
Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là
những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt
Toàn cầu (Global G.A.).
- Về sữa bột : Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là một
tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thẻ giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa, tập đoàn này năm giữ 1 / 3 khói lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà
cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như
Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thể giới và
được đánh giá là một đó lác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm,
Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản
phẩm sữa và khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột của
Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường.

2.2. Công ty

Tài chính ( năm 2019)

 Vốn CP : gần 17 tỷ VNĐ


 Vốn chủ sở hữu : gần 29 tỷ đồng
 Tông gia tài : 44 tỷ VNĐ

Con người : Số lượng nhân viên cấp dưới : 9000 người

Công nghệ : Công nghệ quản trị : Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp
ERP quốc tế của Oracle, SAP và Microsoft .Chuỗi đáp ứng điều tra và nghiên cứu khâu luân
chuyển đến mẫu sản phẩm đến thị trường tiêu thụ và đến tay người tiêu dùng .

Hoạt động của tất cả bộ phận này dù thế này hay thế khác đều ảnh hưởng đến những kể
hoạch và hoạt động của phòng marketing.

8
2.3. Công chúng :

– Là một nhóm bất kì tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến những tổ chức hay
có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra nó.
– Đứng trên góc độ khách quan, nhìn nhận các vấn đề liên quan tới môi trường công chúng
của công ty như sau:
Công chúng tài chính: với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk,
đã có rất nhiều nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp trên thế giới đến tham quan và tim hiểu về
công ty và nhiều nhà sau đó đã trở thành cổ đông.

Công chúng truyền thông: nhằm đưa ra những thông tin về sản phẩm sữa thông qua các
phương tiện như báo giấy, tạp chí, truyền hình…
Công chúng hoạt động cộng đồng: Với thị phần đứng đầu trong ngành sữa Việt Nam, cho
thấy phần đông người ưa chuộng, ủng hộ mặt sản phẫm của Công ty. Hơn nữa, Công ty
Vinarillk để lại hình ảnh tương đối tốt với người tiêu dùng trên toàn quốc thông qua các
chương trình như: Quỹ học bổng Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam, Quỹ sữa
vươn cao Việt Nam, Quỹ học bổng Vừ A Dính…. – Công chúng chính phủ: áp dụng các
quy trình Công nghệ nhằm tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu lượng khí thải.
Công chúng địa phương: Tích cực tham gia cải tạo cảnh quan xanh – sạch – đẹp quanh nhà
máy, Ban giám đốc thưởng xuyên lắng nghe tiếp thu và nâng cao Công tác bảo vệ môi
trường từ các chính quyền và nhân dẫn tại khu vực. Hướng tới sử dụng các bào bị than
thiện với môi trường Vinamilk đã giảm trong luong bao bị cho một số sản phẩm, ví dụ sử
dụng thiếc mỏng hơn để giảm trọng lượng bao bì của các sản phẩm sữa đặc có đường,
giảm nhựa bao bì tiêu hao trễn một đơn vị hộp sữa chua.
Công chúng nội bộ: Vinamilk cam kết đối xử tôn trọng và công bằng với tất cả nhân viên,
tạo dựng những cơ hội phát triển bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc an
toàn, thân thiện và cởi mở…
– Tuy nhiên từ vụ việc sữa nhiễm melanine đã làm lòng tin của người tiêu dùng vào sản
phẩm bị lung lay. Vị thẻ nó không những là thách thức đó với Vinamilk mà còn đối với
nhiều hãng sữa khác. Bởi vậy, cần đưa ra thông tin dinh dưõng một cách thành thực, trung
thành để củng cố thêm long tin của người tiêu dùng vào nhãn hiệu Công ty.

9
2.4. Đối thủ cạnh tranh :

 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp


– Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn hàng.
Tuy nhiên Vinamilk vẫn là công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn 50%
trong ngành sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản phẩm
nhập khẩu từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các sản phẩm chủ yếu
là sữa bột. Cuối cùng là các công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba
Vì…
– Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước
và nhập khẩu.. Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6% (năm 2019);

 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp :


– Vinamilk cạnh tranh với những đối thủ có sản phẩm có thể thay thế như: bột ngũ cốc,
nước uống dinh dưỡng chống lão hóa, nước diệp lục tố kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu
hóa, nước cam ép Twister…, một số loại kem tươi nước ngọt… Đây thực sự là những
sản phẩm thay thế tốt cho sữa.
– Thị trường nước ép trái cây: Tân Hiệp Phát, Twister, Coca Cola, Pepsico, Tropicana,
Tipco,…
– Thị trường bột ngũ cốc: VinaCafe, Callbe, Tuệ Minh,…
– Thị trường nước uống dinh dưỡng: Tân Hiệp Phát, Coca Cola,…
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
– Công nghệ – kỹ thuật: Các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công nghệ pha chế
phức tạp, yêu cầu về đóng gói bao bì sản phẩm sao cho đảm bảo chất lượng sữa.
– Tài chính: Đòi hỏi lượng vốn lớn để đầu tư cho máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, kho
bãi,…
– Về thương hiệu: Ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng tạo được
lòng tin với khách hàng như TH True Milk, Dutch Lady, Abbot, Vinamilk,… Tất cả
những doanh nghiệp này đều đã có những sản phẩm độc đáo định vị khác biệt với các
sản phẩm trên thị trường. Việc xây dựng tên một thương hiệu là điều không dễ dàng,
nên đây sẽ là một rào cản lớn với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
– Về kênh phân phối: Các doanh nghiệp trên thị trường hiện đang có một hệ thống phân
phối rộng khắp. Việc sở hữu mạng lưới phân phối tốt chính là chìa khóa của doanh

10
nghiệp, thông qua đó hàng hóa đi từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng với
mức chi phí cạnh tranh.

Về thị phần Vinamilk hiện đang dẫn đầu về cả hai phân khúc thị trường sữa bột (27%, năm
2017) và sữa nước (55%, năm 2017). Tiếp theo lần lượt là những cái tên quen thuộc như
Abbot, TH True Milk,…
– Về sự chung thủy của khách hàng: Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng sử dụng các
sản phẩm của các thương hiệu lớn, có uy tín, đã được chứng nhận an toàn.

– Nguồn lực đặc thù: Các doanh nghiệp hiện nay đều đã có một đội ngũ các chuyên gia
dinh dưỡng chất lượng, nguồn nguyên vật liệu dầu vào, đặc biệt là phần nguyên liệu
nhập từ nước ngoài.

2.5. Khách hàng :

- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về các sản
phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụngcác sản phẩm sữa chua, sữa nước cao
cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa đậu nành, sữa óc chó, sữa
hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa nguyên chất có phần giảm. Khả năng
chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và các đối thủ khác
hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc,… Khách hàng có rất
nhiều lựa chọn về dòng sản phẩm như TH True Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… để so sánh các
nhà cung cấp với nhau.
– Thị trường đại lý: Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh dưỡng,…

khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa trong nước và các đại
lý độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh để có được những điểm phân
phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ… để có thể
giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ, vì họ có thể tác động đến quyết định mua
sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.

2.6. Marketing :

 Trung gian phân phối


– Các nhà bán lẻ, công ty phân phối hàng hóa giúp công ty dự trữ và điều phối hàng hóa
11
từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ các đại lý, tạp hóa bán lẻ mà
Vinamilk đã giảm được một lượng chi phí rất lớn so với việc tự mở ra các showroom
bán hàng của mình. Theo thống kê sơ bộ năm 2019, Vinamilk hiện có hơn 25 đại lý
bán hàng trên khắp cả nước, cùng với việc phân phối trong nước công ty còn mở rộng ra

 Chiến lược Marketing bài bản và chuyên nghiệp:


Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân
văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa
học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh
Việt Nam”…
Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn
mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu
người dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng
nghe phản hồi của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt
phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó,
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng.

 Lãnh đạo và quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm:


Vinamilk có một đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng
được chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững.
 Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thấp
hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam trong số
các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại:
Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng
khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong
khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ và
Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số
người dân hiện nay.
Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần khoảng 55%,
trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 80% thị phần về
sữa đặc, 80% thị phần sữa chua, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa
bột → Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường (có khả năng chi
phối thị trường).

12
3 .Môi trường nội bộ
Môi trường nội bộ của Vinamilk gồm các yếu tố:
3.1.Tài chính:
Vinamilk là thương hiệu thực phẩm dẫn đầu tại Việt Nam (tốc độ tăng trưởng hàng năm:
20-25%) được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong 8 năm liền
Kết sổ năm 2021, Vinamilk thiết lập kỷ lục mới về doanh thu với lần đầu đạt 60.000 tỷ
đồng, cụ thể đạt 61.012 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó doanh thu
thuần xuất khẩu đạt 6.128 tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ, doanh thu thuần các công ty
con ở nước ngoài đạt 3.589 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ. Kỷ lục doanh thu này được
đóng góp từ sự tăng trưởng của 3 mảng: Nội địa, xuất khẩu và chi nhánh nước ngoài. Hiện
nay, danh mục sữa của Vinamilk rất đa dạng, với hơn 250 chủng loại thuộc gần 20 nhóm
ngành hàng khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên cả nước.
Với kết quả kinh doanh trên và kế hoạch đề ra năm trước, sắp tới Vinamilk sẽ trả cổ tức còn
lại của năm 2021 tỷ lệ 9,5% và tạm ứng cổ tức đợt 1 của năm 2022 với tổng tỷ lệ 15%. Toàn
bộ sẽ được trả bằng tiền mặt với tổng mức chi 24,5%. Với 2,1 tỷ cổ phiếu đang lưu hành,
Vinamilk dự kiến thanh toán số tiền tổng cộng 5.120 tỷ đồng cho các cổ đông.
Theo Báo cáo thường niên vừa mới được công bố, kế hoạch kinh doanh được công ty đề ra
trong giai đoạn 2022-2026 tới: Doanh thu tăng 5% đạt 64.070 tỷ đồng, cao hơn so với mức
tăng 2,2% năm 2021. Lợi nhuận trước thuế cả năm thu về dự kiến đạt mức 12.000 tỷ đồng.
Xa hơn, Vinamilk kỳ vọng sẽ đạt 85.200 tỷ đồng tổng doanh thu và 16.000 tỷ đồng lợi
nhuận trước thuế vào năm 2026. Tăng trưởng kép giai đoạn 2021-2026 tương ứng mức
7,2% đối với doanh thu và 4,4% đối với lợi nhuận. Mục tiêu này xây dựng trên kỳ vọng
ngành hàng tiêu dùng phục hồi nhanh từ sau năm 2022, khi tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận giai đoạn 2022-2026 có thể tăng lên mức 7,7% và 7,5%/ năm

13
3.2.Nhân sự:
Chủ tịch công ty Vinamilk là bà Mai Kiều Liên với hơn 30 năm lãnh đạo có nhiều kinh
nghiệm trong ngành chế biến sữa. Bà giữ vai trò chủ chốt trong quá trình phát triển công ty.
Bà Mai Kiều Liên được biết đến như một lãnh đạo nổi tiếng với tinh thần “luôn đổi mới -
sáng tạo”, không ngại thay đổi. Để có được thành tựu “10 năm liền góp mặt trong TOP 50
doanh nghiệp niêm yết tốt nhất của Forbes Việt Nam”, ngoài những chiến lược tài giỏi của
các Hội đồng quản trị, không thể không kể đến là đội ngũ quản lý của Vinamilk.Nguồn
nhân lực của Vinamilk được chọn lựa rất kỹ, yêu cầu đội ngũ lao động phải trau dồi thêm
nhiều kinh nghiệm cũng như có thái độ làm việc tốt. Công ty xác định “con người” là yếu
tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một tổ chức.
Đào tạo đội ngũ quản lý tốt, trung bình 25 năm kinh nghiệm trở lên trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm sữa, bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ quản lý bậc trung vững
mạnh được trang bị tốt để hỗ trợ cho quản lý cấp cao. Không những đội ngũ quản lý tốt mà
đội ngũ nhân viên, đội ngũ bán hàng và đội ngũ tiếp thị của công ty đều được đào tạo tốt, có
nhiều kinh nghiệm.
Công ty Vinamilk có các chính sách đãi ngộ tốt đối với người lao động như:
 Đảm bảo công việc, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện.
 Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thêm thu nhập từ lợi nhuận được
chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty nếu công ty làm ăn có lãi.
 Có chính sách khen thưởng đối với cá nhân/ tập thể có công lao đóng góp cho công
ty. Ngoài ra cũng sẽ có những biện pháp kỷ luật đối với cá nhân có hành động làm
ảnh hưởng xấu đến công ty.
 Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào tạo
trong và ngoài nước góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
 Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển công ty nhằm gia
tăng cả về lượng và chất.
Không những vậy, công ty cũng đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực tri thức cao.
Công ty đã và đang thực hiện những hoạt động:
 Chuẩn bị nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai bằng cách gửi con em cán bộ,
công nhân viên chức sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự
động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm,
quản lý trong ngành sữa. Đến nay công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 con em cán bộ công
nhân viên chức đi học.

14
 Công ty tuyển sinh tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại học tại TP.HCM và đưa đi
du học chuyên ngành ở nước ngoài.
 Những cán bộ công nhân viên chức có yêu cầu học tập cũng được công ty hỗ trợ 50%
học phí cho các khóa nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
3.3.Cơ sở vật chất:
2005 đến năm 2011, công ty đã hiện đại hóa thiết bị máy móc, công nghệ cho sản xuất cũng
như xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới, chi nhánh, xí nghiệp. Đầu tư 276 tỷ đồng
xây nhà máy sữa Lam Sơn (29/07/2012), 2.400 tỷ đồng xây nhà máy Nước giải khát Việt
Nam (2010), 4000 tỷ đồng cho chi nhánh Cần thơ (1998), Xí nghiệp kho vận Hà Nội
(2010), đồng thời xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở
phía Bắc (Tiên Sơn) và phía nam (Bình Dương), 2 nhà máy sữa bột Dielac 2 tại Bình Dương
và Nhà máy sữa Đà Nẵng.

Đã hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang trại bò sữa, trang
trại tại bò sữa Tuyên Quang, trang trại bò sữa Nghệ An, trang trại bò sữa Thanh Hóa, trang
trại bò sữa Bình Định, trang trại bò sữa Lâm Đồng. Tổng lượng đàn bò của trang trại là
5900 con.

Vì cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp Vinamilk lớn mạnh ⇒ Điều kiện thuận lợi cho việc kinh
doanh phát triển, nó đã tác động được đến công ty sữa, đưa công ty đi lên hoạt động tốt, góp
phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công nghệ cao.

3.4.Công nghệ:
Không ngừng đổi mới công nghệ, nhập về nước dây chuyền máy móc hiện đại nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Phần lớn máy móc thiết bị đều được nhập
từ các nước Châu Âu: Ý, Hà Lan, Đức, Mỹ, Đan Mạch... Vinamilk cũng là công ty duy nhất
tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ phun Niro của Đan Mạch.

3.5.Hậu cần đầu vào:


Đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm:

 Nguồn nguyên liệu nhập khẩu


 Nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong
nước.
 Nguồn nguyên liệu nhập khẩu: Vinamilk lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên
liệu từ các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và

15
chất lượng. Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ,
New Zealand, và Châu Âu. Một số nhà cung cấp tiêu biểu như:

 Nguồn nguyên liệu trong nước: Công ty thành lập các trung tâm thu mua sữa tươi có
vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông trại nuôi bò và thực
hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến
nhà máy sản xuất. Trung tâm cung cấp thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá
cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Sau đó, trung tâm thu mua sẽ thanh toán
tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
3.6.Hậu cần đầu ra:
 Thị trường nước ngoài:
Tính đến nay sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu đến hơn 40 quốc gia trên thế giới bao
gồm khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và các nước khác. Các sản phẩm xuất
khẩu chủ lực: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, nước giải khát, sữa đậu nành.
 Thị trường Việt Nam:
 Mạng lưới phân phối mạnh và rộng khắp cả nước là điều kiện thuận lợi cho người
tiêu dùng tiếp cận đến sản phẩm nhanh chóng.
 Hệ thống các đối tác phân phối (Kênh General Trade - GT)
 Các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc (Kênh Modern Trade - MT)
 Hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm Vinamilk trên toàn quốc
 Phân phối trực tiếp đến khách hàng là các xí nghiệp, khu vui chơi giải trí (Kênh KA)
Phần III. Các giải pháp chiến lược phát triển của Vinamilk
1. Mô hình SWOT của Vinamilk
1.1.Điểm mạnh:
 Thương hiệu nổi tiếng

Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng lên một thương
hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Vinamilk thống lĩnh thị
16
trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị, không ngừng đổi mới sản phẩm và nâng
cao chất lượng.
 Chiến lược marketing hiệu quả

Vinamilk tận dụng đa dạng các kênh như TV, báo đài, billboard, fanpage, truyền
hình,… để quảng cáo sản phẩm của mình. Với chiến lược quảng cáo sản phẩm đa
kênh, độ phủ sóng đã giúp cho Vinamilk triển khai thành công các chiến dịch
Marketing của doanh nghiệp.
Vinamilk đã áp dụng mô hình Hero – Hub – Help (3H) trong chiến lược nội dung
của mình một cách hiệu quả để có thể đạt được những thành công nhất định.
 Danh mục sản phẩm đa dạng

Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng với trên 200 sản phẩm sữa và các mặt
hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng. Các dòng sản phẩm nhắm
đến những đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể như: trẻ nhỏ, người lớn và người
già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh.
 Mạng lưới phân phối rộng

Với mạng lưới phân phối phủ rộng, Vinamilk có thể tiếp cận được với một số lượng
lớn khách hàng và đảm bảo cho việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược
tiếp thị hiệu quả trên phạm vi cả nước.
Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250 nhà
phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc.
 Ứng dụng công nghệ cao

Vinamilk sở hữu công nghệ sản xuất châu Âu đạt tiêu chuẩn toàn cầu cùng với hệ
thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch độc quyền tại
Việt Nam. Các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 50001: 2011 và HACCP đều được áp
dụng để kiểm soát hệ thống sản xuất.
1.2.Điểm yếu:
 Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu

Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì
70% nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính bởi vậy, chi phí đầu
vào tăng và giá thành sản phẩm cũng tăng lên.
 Thị phần sữa bột chưa cao
17
Với nhu cầu ngày một khắt khe hơn từ người dùng cùng với sự cạnh tranh đến từ
các thương hiệu sữa ngoại nhập khẩu khiến sữa Vinamilk không còn nắm vị trí độc
quyền thị trường sữa. Theo một báo cáo cho thấy, tại thị trường Việt Nam sữa nhập
khẩu chiếm 65%, Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady chiếm 20%.
1.3.Cơ hội
 Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu
có thuế suất giảm

Chính phủ cũng đang hỗ trợ về nguồn nguyên liệu cung cấp và giảm thuế nhập khẩu
nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất. Thuế
nhập khẩu nguyên liệu sữa tại Việt Nam đang thấp hơn theo cam kết với WTO.
 Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn

Nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người Việt Nam là rất lớn. Trung bình mỗi
năm, mức tiêu thụ sữa của 1 người là 14 lít/năm. Đây được xem là cơ hội và tiềm
năng lớn để Vinamilk vươn xa trong ngành sữa.
 Khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chất lượng và có lợi cho sức khỏe

Xu hướng khách hàng tiêu thụ sản phẩm có lợi cho sức khỏe đã tạo cơ hội cho
Vinamilk phát triển. Vinamilk đã được tổ chức Bán lẻ Anh Quốc (British Retail
Consortium) công nhận tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, đóng góp cho việc gia tăng
lợi thế, tăng trưởng doanh số và mở rộng thị trường.
1.4.Thách thức
 Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường

Một số những đối thủ chính của Vinamilk có thể được kể đến như: TH True Milk,
Dutch Lady,… cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table
Cove.
Việc gia tăng số lượng công ty cạnh tranh gây ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho
Vinamilk như giảm sự đa dạng về sản phẩm sữa (cạnh tranh ở thị trường ngách),
khó duy trì được khách hàng trung thành, mất đi các thị phần sữa vào tay đối thủ
cạnh tranh.
 Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định

Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn
phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Điều này đã tạo nên một sức ép lớn đối với

18
Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong
nước, tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
 Khách hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại

Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe, khách hàng có xu hướng chuộng
hàng ngoại hơn. Với tình hình này, Vinamilk cần tăng cường thêm nhiều chiến dịch
quảng bá thương hiệu, khẳng định giá trị dinh dưỡng của sản phẩm không thua kém
bất cứ thương hiệu ngoại quốc nổi tiếng nào.
2. Các giải pháp chiến lược phát triển:
2.1.Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao
Đẩy mạnh tập trung vào mặt hàng sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa mà Vinamilk đã
chiếm được thị phần từ lâu.

Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng và đa
dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu
dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi.

2.2.Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa việt nam


Đẩy mạnh nghiên cứu và chiếm lĩnh thị trường nội điện có tiềm năng rất lớn.

Mở rộng thị trường ra khu vực vùng ven và nông thôn, nơi có mức độ phủ của các sản phẩm
sữa chưa đủ cao và tiềm năng tăng trưởng lớn.

Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm có giá trị cao ở khu vực thành thị.

Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị phần và
giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.

2.3.Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại đông nam á
Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác
mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp.

Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích
mở rộng thị trường và tăng doanh số.

Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mô hình xuất
khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại các
thị trường trọng điểm mới.

19
Phần IV. Tài liệu tham khảo
1.Dân số Việt Nam mới nhất (2022) - cập nhật hằng ngày - DanSo.Org
2.Thị trường sữa Việt Nam 2022 (gmp.com.vn)
3.Tăng trưởng của Việt Nam được dự báo ở mức 5,3% trong năm 2022 | Thời báo Tài chính
Việt Nam (thoibaotaichinhvietnam.vn)
4.Bình quân mỗi người Việt tiêu thụ 27 lít sữa/năm (baodautu.vn)
5. Bài viết : https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-giao-thong-van-tai/kinh-te-vi-
mo/tailieuxanh-vinamilk-9212/18066217

20

You might also like