You are on page 1of 37

ASSIGMENT

NHẬP MÔN MARKETING BÁN HÀNG


Đối tượng: Công ty cổ phần sữa Việt Nam

GIẢNG VIÊN : Trần Hải Yến

LỚP : MS20101

THƯƠNG HIỆU : VINAMILK

Thành viên nhóm: NHÓM 4

Nguyễn Gia Đức Tiến PH56864 Vi Đức Khởi PH56868

Trần Quang Minh PH56931 Điền Xuân Giang PH56148


Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp Vinamilk

1.1Giới thiệu chung về doanh nghiệp

-Tên doanh nghiệp : Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và
các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
- Website : www.vinamilk.com.vn
- Hotline : (028) 54 155 555
- Email : vinamilk@vinamilk.com.vn
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1976 thành lập công ty, có


tên là Công ty sữa – cà phê miền
nam
Năm 1994 xây dựng thêm 1
một nhà máy sữa ở Hà Nội
Năm 1996 liên doanh với Công ty
cổ phần đông lạnh quy nhơn
Năm 2001 khánh thành nhà máy
sữa tại Cần Thơ
Năm 2003 chuyển thành
Công ty cổ phần sữa việt nam
Năm 2004 mua công ty cổ phần
sữa Sài Gòn
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên
thị trường chứng khoán TP HCM
Năm 2007 mua cổ phần chi phối
55% của cty sữa Lam Sơn
Năm 2009 phát triển 135.000 đại
lý phân phối , 9 nhà máy và nhiều
trang tại nuôi bò sữa tại Nghệ An
Tuyên Quang
2010-2012 xây dựng nhà máy tại
Bình Dương với 220tr USD vốn đầu tư
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy

1.3.1 Sơ đồ

www.vinamilk.com.vn
1.3.2 Vai trò , chức năng của bộ phận Marketing trong DN
Bộ phận marketing trong công ty Vinamilk đóng vai trò quan trọng trong việc xác định,
phát triển và duy trì thị trường cho sản phẩm và dịch vụ của công ty.Dưới đây là vai trò
và chức năng chính của bộ phận markeing trong vinamilk:
-Nghiên cứu thị trường: để hiểu sâu hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng
như để theo dõi hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
-Phát triển sản phẩm: bộ phận marketing hỗ trợ trong việc phát triển các sản phẩm mới và
cải tiến sản phẩm hiện có của Vinamilk
-Xây dựng chiến lược marketing: tham gia vào việc xây dựng các chiến lược marketing
để quảng bá sản phẩm của Vinamilk
-Quản lý thương hiệu: Đảm nhận việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu của vinamilk
-Phân phối giá cả:Phân phối sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường
-Tiếp thị trực tuyến: nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận và tương tác với khách hàng trên
các nền tảng trực tuyến.
Đo lường và đánh giá: Đo lường và đánh giá hiệu suất của các hoạt động tiếp thị để điều
chỉnh và cải thiện chiến lược trong tương lai.
Bộ phận marketing đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Vinamilk xây dựng và duy trì
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh và phát triển
thị trường của mình.
1.4 Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chính
1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh của cty
-Chế biến,sản xuất và mua bán sữa tươi,sữa đóng hộp,sữa hộp,bột dinh dưỡng,sữa
chua,sữa đặc sữa đậu nành,thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác:
1.4.2 Các dòng sản phẩm chính:
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác
nhau, với các ngành hàng chính cụ thể là :
-Sữa nước : ADM, GREEN FARM,….
-Sữa chua uống : SuSu, Hero, Probi,..
-Sữa bột trẻ em và người lớn : Grow Plus, Optimum Gold, bột dinh dưỡng
Redielac,Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold

-Kem và phô mai : Kem Vinamilk, Nhóc Kem, kem Delight, kem Twins Cows, kem
Subo, Phô mai Vinamilk.
-Sữa đặc : Ngôi sao Phương Nam, Ông Thọ
-Sữa thực vật : Sữa đậu nành Tươi, Sữa đậu nành Hạnh Nhân, Sữa đậu nành Hạt óc
chó, Sữa đậu nành Goldsoy, Sữa đậu nành Gấp đôi canxi.
-Nước giải khát : Vfresh
1.5 Khách hàng mục tiêu
 Chiến lược tiếp thị của Vinamilk đã thành công giành được phân khúc khách hàng
trẻ em từ 5-14 tuổi. Nhãn hàng phát triển thể chất cho trẻ em.

1.5.1 Khách hàng tổ chức

Là các nhà phân phối, nhà bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu thị …có nhu cầu và sẵn sàng
phân phối các sản phẩm của Vinamilk. Đây là nhóm có các yêu cầu về tỉ lệ chiết khấu,
thưởng doanh số, đặt hàng kịp thời,… liên quan đến chiến lược phân phối sản phẩm.

1.5.2 Khách hàng cá nhân


Trẻ em và thanh thiếu niên: Sản phẩm của Vinamilk như sữa tươi, sữa bột và sữa chua
thường được sử dụng làm nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của
trẻ em và thanh thiếu niên. Các sản phẩm này thường được các bậc phụ huynh chọn lựa
để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của con cái.
Người lớn: Người lớn cũng là một phần quan trọng của khách hàng cá nhân của
Vinamilk. Họ có thể sử dụng các sản phẩm sữa như sữa tươi, sữa bột hoặc sữa chua như
một phần của chế độ dinh dưỡng hàng ngày, để bổ sung canxi và các dưỡng chất cần thiết
khác.
Người già: Vinamilk cũng cung cấp các sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa phù hợp cho
người già, giúp duy trì sức khỏe xương và phòng ngừa các bệnh liên quan đến canxi.
Người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe: Các sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa của
Vinamilk thường được người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe lựa chọn, bao gồm những
người đang tập thể dục thể thao hoặc muốn duy trì một lối sống lành mạnh.
Người tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc và chất lượng sản phẩm: Vinamilk cũng có
các sản phẩm sữa hữu cơ hoặc các sản phẩm sữa có nguồn gốc rõ ràng, thu hút những
người tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc và chất lượng sản phẩm.

Chương 2:Phân tích môi trường MARKETING của DN


2.1 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường Marketing
2.1.1 Mô trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường kinh tế
Sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng làm đa dạng hơn về nhu cầu,
mong muốn người tiêu dùng, từ đó tạo ra nhiều phân khúc khác biệt trên thị trường mục
tiêu của Vinamilk.

Ngành sữa đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu sữa ngày càng tăng, sữa trở thành sản
phẩm thiết yếu hàng ngày. Với xu hướng công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh
phân phối hiệu quả, giá cả hợp lý, ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.

2.1.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật

Chính sách kinh doanh và đầu tư: Chính phủ Việt Nam đã thúc đẩy nhiều biện pháp hỗ
trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và đầu tư. Điều này
bao gồm các chính sách thuế, hỗ trợ vốn, quy định về thủ tục hành chính, và các biện
pháp khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk và các doanh nghiệp khác.

Pháp luật về thương mại và doanh nghiệp: Vinamilk phải tuân thủ các quy định pháp
luật về thành lập, hoạt động và giám sát hoạt động kinh doanh của mình. Điều này bao
gồm các quy định về hình thức tổ chức, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, bảo vệ quyền
lợi của người lao động, và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Luật thực phẩm và an toàn thực phẩm: Vinamilk phải tuân thủ các quy định về sản
xuất, lưu thông và tiêu thụ thực phẩm, bao gồm việc đảm bảo an toàn thực phẩm và thông
tin dinh dưỡng. Công ty cần tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm
bảo rằng sản phẩm của mình đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Chính sách về môi trường: Vinamilk cần tuân thủ các quy định và chính sách về bảo vệ
môi trường và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Công ty cần tuân thủ các quy định về xử
lý chất thải, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, và đảm bảo rằng hoạt động sản xuất
không gây hại đến môi trường xung quanh.

2.1.1.3 Môi trường văn hoá


Thói quen sử dụng sản phẩm ngọt, sản phẩm đóng hộp, sản phẩm liên quan đến sữa ngày
càng tăng lên. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng hơn qua báo chí, internet,
tranh ảnh, băng rôn,... Khiến con người ngày càng cảm thấy có nhu cầu cao với việc
chăm sóc và thỏa mãn nhu cầu về mặt thể chất.

Tốc độ phát triển xã hội cao, kéo theo nhu cầu về sản phẩm dinh dưỡng chất lượng nhưng
phải tiện lợi ngày càng cần thiết. Vì thế, sữa trở thành giải pháp nhanh gọn nhưng vẫn
đảm bảo dưỡng chất cho độ tuổi lao động, học sinh, trẻ em.

Việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu trước các dòng sản phẩm nước
ngoài có một ý nghĩa sâu sắc với người tiêu dùng Việt Nam.

Thói quen tâm lý người Việt Nam ít có xu hướng thay đổi sự lựa chọn khi đã tin tưởng
vào một thương hiệu nào đó.

2.1.1.4 Môi trường công nghệ

Công nghệ ngày càng phát triển, tạo ra nhiều cách thức để phát triển sản phẩm về mẫu
mã, chất lượng, hương vị,... Đồng thời tác động mạnh mẽ đến việc quảng cáo và mức độ
thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng.

Việt Nam đang dần hòa nhập với thế giới, các thành tựu khoa học công nghệ được
chuyển giao và nhập khẩu không ngừng từ nước ngoài. Tạo ra những tiến bộ vượt bậc
trong việc sản xuất.

2.1.2 Môi trường vi mô


2.1.2.1 Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp

+ Khách hàng

- Cần phải nắm rõ hành vi mua hàng của khách hàng

-Cần phải ưu tiên khách hàng và phải biết được nhu cầu của khách hàng

-Phân đoạn thị trường để xác định những nhóm khách hàng để phục vụ tốt nhất(vinamilk thường
nhắm đến những người phụ nữ và những hộ gia đình khá giả)

-Cần phải lắng nghe phản hồi của khách hàng để cải thiện sản phẩm

-Theo dõi xu hướng hiện tại để thay đổi hành vi tiêu dùng

-Phản ứng đối với chiến lược marketing

+ Nhà cung cấp


-Cần nhà cung cấp đủ tin cậy để cùng phát triển

-Làm tốt chất lượng sản phẩm và các dịch vụ

-Giá cá nguyên liệu tốt và điều kiện thanh toán thuận lợi

-Cần khả năng đáp ứng nhu cầu linh hoạt

-Cần phải tuân thủ các quy định của công ti đề ra

-Vinamilk cần đánh giá và quản lý các rủi ro liên quan đến nhà cung cấp

+ Công chúng

-Giúp nâng cao hình ảnh công ty

-Tương tác với cộng đồng mọi miền

-Lắng nghe phản hổi ở công chúng và lắng nghe những kì vọng của người dân

Tất cả đều chung quy lại để xây dựng hình ảnh tớt đẹp về vinamilk trước công chúng
+ Về trung gian(đại lý,nhà phân phối,nhà bán lẻ,…)

-Sự hiệu quả của mạng lưới phân phối ảnh


hưởng trực tiếp đến doanh số công ti

-Có chiến lược giá và chiết khấu để duy trì các


mối quan hệ trung gian

-Giúp hỗ trợ quảng cáo sản phẩm của công ti

-Có thể thu thập phản hồi bên phía trung gian
bằng cách họ tiếp nhận phản hồi chính khách
hàng của họ

+ Đối thủ cạnh tranh

- Cần xem xét và phân tích đối thủ cạnh tranh để lên chiến lược cạnh tranh sản phẩm với
những đối thủ đó.Sau đây là một số điểm cần xem xét:

-Danh sách đối thủ:gồm các đối thủ cạnh tranh như th true milk,nutifood,…

2.1.2.2 Môi trường vi mô bên trong doanh nghiệp


+ Nguồn nhân lực

Vinamilk có một đội ngũ nhiệt tình và giàu nhiệt huyết trong ngành ở nhiều độ tuổi khác
nhau trong đó : 26% là lao động phổ thông , 29% trình độ trung cấp , còn lại Cao Đẳng
Đại Học –

Tổng cán bộ Công nhân viên : 4500 người.

Nhân vật chủ chốt là Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại
công ty và giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty.
Các thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ quản lý

bậc trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp
thêm sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của công ty

+ Nguồn lực Marketing


Công ty có được một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích, xác định
thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp để có
thể hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng
tại nhiều địa điểm bán. Chẳng hạn như : am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi
đã giúp Vinamilk thành công với chiến lược tiếp “Vinamilk Milk Kid” (05/2007) và trở
thành mặt hàng bán chạy ở phân khúc này tại thời điểm đó.

Bên cạnh hình thức tiếp thị truyền thống, Vinamilk còn quảng cáo tiếp thị các sản phẩm
của mình với công chúng rộng rãi hơn thông qua các thiết bị số, hoạt động truyền thông
qua các trang mạng xã hội và website riên của Vinamilk như:

Ngoài ra, Vinamilk còn có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và 1 nhân viên
kỹ thuật. Họ sẽ có mối liên kết chặt chẽ với bộ phận tiếp thị cũng như liên tục cộng tac
với các tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể xác định xu hướng và thị hiếu người tiêu
dùng.

Vì vậy, côngty có khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng tăng cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty
nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của
người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực
phẩm và thức uống.

+ Hình ảnh công ty

Danh tiếng với khách hàng : Vinamilk đạt 8 năm liền là thương hiệu được người

tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất.

Với mức thị phần cao và ổn định không ngừng tăng trưởng qua các năm, là doanh nghiệp
đầu ngành và chiếm giữ thị phần tuyệt đối ở một số mặt hàng sữa chủ lực : sữa đặc, sữa
chua, sữa bột… và đạt được nhiều thành tích

Danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam đã chính thức được công bố bởi
Brand Finance – công ty định giá Thương hiệu hàng đầu thế giới của Anh

+ Nguồn lực vật chất


Hiện nay công ty Vinamilk có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ và một
trụ sở chính ở quận 7 tại thành phố Hồ Chí Minh. Vinamilk luôn dẫn đầu trong Top 100
nơi làm việc tốt nhất Việt Nam trong ba năm liên tiếp (2017-2020) .

Công ty Vinamilk đã đầu tư rẩt nhiều vào máy móc thiết và công nghệ của công ty nhằm
tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân viên. Nổi bật nhất là từ năm 2005 đến
năm 2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng để đổi mới các máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất và xây dựngthêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi nhánh, xí
nghiệp.

Công ty hiện đang sở hữu các nhà máy lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á , hệ thống
sản xuất khép kín , tự động từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới khâu đóng gói sản phẩm.
Nhà máy Sữa

Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy Nước giải khát Việt Nam (2010); Chi nhánh Cần
Thơ

(1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội (2010), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm
Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc (Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương),
hai Nhà máy sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà
máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012

Bên cạnh đó, để góp phần khai thác và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công nghệ cao,
công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng năm trang
trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An (2009);
Trang trại bò sữa Thanh Hóa (2010); Trang trại bò sữa Bình Định (2010); Trang trại bò
sữa Lâm Đồng (2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con

+ Tài chính
CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk, VNM) vừa công bố BCTC quý 3/2023 với doanh thu
15.636 tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán giảm
mạnh hơn với mức 6,7% còn 9.082 tỷ đồng giúp lợi nhuận gộp của công ty tăng 3,2% lên
6.555 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính của Vinamilk đạt 484 tỷ đồng, tăng 43,2% so với cùng kỳ
năm ngoái nhờ lãi tiền gửi tăng. Chi phí tài chính của doanh nghiệp này cũng giảm trong
khi chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ.

Kết quả, Vinamilk thu về 2.492 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ, tăng
8,5% so với thực hiện quý 3/2022. EPS tăng từ 985 đồng lên 1.066 đồng. Đây là khoản
lợi nhuận lớn nhất mà công ty ghi nhận trong vòng hai năm qua, và cũng là quý thứ hai
liên tiếp tăng trưởng dương. Vinamilk thông tin các hoạt động marketing đã mang lại kết
quả kinh doanh khả quan cho nhiều nhãn hàng. Ví dụ, doanh thu 9 tháng của sữa đặc Ông
Thọ và sữa bột người lớn Sure Prevent ghi nhận tăng trưởng lũy kế gần hai chữ số, doanh
số quý III của sữa Super Nut 9 loại hạt và sữa tươi Green Farm tăng lần lượt gần gấp 3
lần và 2 lần so với cùng kỳ 2022.

Các thị trường nước ngoài đóng góp doanh thu thuần 2.384 tỷ đồng trong quý III và
7.218 tỷ đồng lũy kế 9 tháng. Mảng xuất khẩu tăng 5% nhờ sự phục hồi tích cực từ một
số thị trường có tình hình chính trị ổn định hơn so với 6 tháng đầu năm, cùng với sự ổn
định tại thị trường Trung Đông và Đông Nam Á.

Ngoài ra, chi nhánh nước ngoài AngkorMilk tại Campuchia tiếp tục tăng trưởng gần 10%
và chi nhánh Driftwood tại Mỹ duy trì ở mức nền cao của cùng kỳ.

2.2 Phân tích SWOT

5. Phân tích SWOT

1.
Điểm mạnh – S: Điểm yếu – W:
2.
-Là một thương hiệu nổi tiếng
3. -Chưa tự chủ được nguồn nhiên
4. liệu
-Có chiến lược makerting hiệu
5.
quả -Thị phần bột sữa chưa cao
6.
-Danh mục sản phẩm đa dạng
7.
8.
-Mạng lưới phân phối rộng khắp
9.
-Ứng dụng công nghệ cao
10.
11.
Cơ hội – O : Thách thức – T :
12.
-Nguồn nhiên liệu cung cấp đăng -Nhiều đối thủ cạnh tranh gia
được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên nhập thị trường
liệu nhập khẩu có thuế suất giảm
-Nguồn nhiên liệu đầu vào không
-Lượng khách hàng tiềm năng ổn định
cao và có nhu cầu lớn
-Khách hàng Việt Nam có nhu
-Nhu cầu tiêu thụ sữa của người cầu chuộng sữa ngoại
Việt Nam tăng cao

Chương 3: Phân tích tổ hợp Marketing-4P


3.1 Giới thiệu về sản phẩm ,cách thức DN sử dụng để định vị SP

3.1.1 Giới thiệu các dòng sản phẩm

+ Đặc điểm

Chất lượng: Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam và
luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Sản phẩm của Vinamilk thường được sản
xuất từ nguyên liệu tươi mới, qua quy trình sản xuất hiện đại và kiểm soát chất lượng
nghiêm ngặt.

Dinh dưỡng: Sản phẩm của Vinamilk cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe
như canxi, protein, vitamin và khoáng chất. Các sản phẩm được thiết kế để đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng của mọi đối tượng, từ trẻ em đến người già.
Đa dạng sản phẩm: Vinamilk cung cấp một loạt các sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa,
từ sữa tươi, sữa bột, sữa chua đến các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng khác như sữa bổ
sung canxi và sữa chua probiotic. Sự đa dạng này giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn
phù hợp với nhu cầu và khẩu vị của họ.

An toàn thực phẩm: Vinamilk cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Công ty tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát chất lượng
sản phẩm từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.

Khả năng tương thích: Sản phẩm của Vinamilk thường có khả năng tương thích cao với
nhiều khẩu vị và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của người tiêu dùng, từ việc sử dụng
trong bữa ăn hàng ngày đến việc sử dụng cho các nhu cầu đặc biệt như tăng cân, giảm
cân hoặc bổ sung dinh dưỡng.

+ Lợi thế

Thương hiệu mạnh mẽ: Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa uy tín và được
tin dùng hàng đầu tại Việt Nam. Sự uy tín và niềm tin của người tiêu dùng đã giúp
Vinamilk xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và mở rộng sang nhiều thị
trường quốc tế.

Quy trình sản xuất hiện đại: Vinamilk sở hữu các nhà máy sản xuất hiện đại, được
trang bị công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Quy trình sản xuất được
kiểm soát chặt chẽ từ việc chọn lựa nguyên liệu đến giai đoạn đóng gói.

Đa dạng sản phẩm: Vinamilk cung cấp một loạt các sản phẩm từ sữa và thực phẩm từ
sữa, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự đa dạng này giúp Vinamilk tăng
cơ hội tiếp cận và phục vụ một lượng lớn người tiêu dùng.

Nghiên cứu và phát triển liên tục: Vinamilk luôn đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới, cũng như cải tiến công nghệ sản xuất. Điều này giúp công ty duy trì sự
cạnh tranh và đáp ứng nhanh chóng với thị trường đang biến động.

Chăm sóc khách hàng: Vinamilk không chỉ tập trung vào việc cung cấp sản phẩm chất
lượng mà còn quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng. Công ty thường xuyên tương tác
và lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng để cải thiện dịch vụ và sản phẩm.
Tầm nhìn toàn cầu: Vinamilk không chỉ nhắm mục tiêu tại thị trường nội địa mà còn
đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ tại các thị trường quốc tế. Sự có mặt trên các thị
trường quốc tế giúp Vinamilk tăng cơ hội tiếp cận nguồn nguyên liệu mới và mở rộng thị
trường tiêu thụ.

+ Lợi ích

Dinh dưỡng: Sản phẩm của Vinamilk cung cấp các dưỡng chất quan trọng như canxi,
protein, vitamin và khoáng chất, giúp bổ sung dinh dưỡng và phát triển cơ thể, đặc biệt là
cho trẻ em và phụ nữ mang thai.

Sức khỏe: Sữa và các sản phẩm từ sữa của Vinamilk được biết đến là có lợi cho sức khỏe
tim mạch, xương và răng, hệ tiêu hóa, hệ miễn dịch, giảm cân nếu sử dụng hợp lý.

Lựa chọn đa dạng: Vinamilk cung cấp một loạt các sản phẩm từ sữa và thực phẩm từ
sữa, phù hợp với nhiều nhu cầu và khẩu vị khác nhau của người tiêu dùng.

An toàn thực phẩm: Sản phẩm của Vinamilk tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
cao, đảm bảo nguyên liệu và quy trình sản xuất đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Phát triển kinh tế: Vinamilk là một trong những doanh nghiệp lớn của Việt Nam, tạo ra
nguồn thu nhập cho hàng ngàn lao động và góp phần vào phát triển kinh tế đất nước.

Phát triển cộng đồng: Vinamilk thường xuyên thực hiện các chương trình xã hội nhằm
hỗ trợ cộng đồng, bao gồm các hoạt động nhân đạo, hỗ trợ giáo dục, y tế và bảo vệ môi
trường.

Tiện lợi và linh hoạt: Sản phẩm của Vinamilk thường có sẵn ở nhiều nơi trên toàn quốc,
từ cửa hàng tiện lợi đến siêu thị lớn, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
+ 5 cấp độ cấu thành SP

Cấp độ nguyên liệu: Đây là cấp độ cơ bản nhất, bao gồm các nguyên liệu và thành phần
sử dụng để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Ví dụ, trong trường hợp của sữa, nguyên liệu có
thể bao gồm sữa tươi, đường, hương vị tự nhiên, và các chất bảo quản.

Cấp độ thành phẩm phụ: Cấp độ này liên quan đến các thành phẩm phụ trợ trong quá
trình sản xuất. Điều này có thể bao gồm các bao bì, nhãn mác, hoặc các vật liệu bảo quản
và vận chuyển.

Cấp độ thành phẩm trung gian: Ở cấp độ này, các thành phẩm từ cấp độ nguyên liệu
được kết hợp và chế biến thành một sản phẩm trung gian. Ví dụ, trong quá trình sản xuất
sữa đặc, sữa tươi có thể được chưng cất để tạo ra sữa đặc.

Cấp độ thành phẩm cuối cùng: Đây là sản phẩm hoàn chỉnh được tiêu dùng hoặc sử
dụng bởi khách hàng cuối cùng. Ví dụ, trong trường hợp của Vinamilk, sữa tươi hoặc sữa
bột được đóng gói và bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

Cấp độ dịch vụ bổ sung: Ngoài các sản phẩm cơ bản, có thể có các dịch vụ bổ sung liên
quan đến sản phẩm. Ví dụ, Vinamilk có thể cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng hoặc
chương trình khuyến mãi để thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm của họ.
3.1.2 Các hình thức định vị mà vinamilk đang áp dụng cho dòng sản phẩm

Chất lượng và an toàn: vinamilk luôn nhấn mạnh sp của mình là tươi sạch thông qua việc
sử dụng nguồn nguyên liệu sạch, quy trình sx hiện đại và nghiêm ngặt

Dinh dưỡng và sức khoẻ: Vinamilk thường tập trung vào việc truyền đạt thông điệp về
giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, nhấn mạnh vào sự cần thiết của sữa trong việc duy trì
sức khỏe và phát triển cân đối.

Đa dạng sản phẩm:vinamilk cung cấp nhiều sản phẩm sữa và thực phẩm chế biến từ
sữa,từ sữa tươi,sữa chua,…

Phù hợp với thị trường và văn hoá địa phương: điều chỉnh chiến lược định vị sản phẩm
để phản ánh đúng với nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng trong từng khu vực cụ
thể.ngoài ra vinamilk còn tạo ra sản phẩm và bao bì phù hợp với văn hoá địa phương

Xây dựng hình ảnh thương hiệu tốt:vinamilk đầu tư vào quảng cáo và các hoạt đông
truyền thông marketing để củng cố thương hiệu.

Những cách thức này làm vinamilk duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa tại
Việt Nam và mở rộng thị trường nhập khẩu

3.2 Phân tích tổ hợp Marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng cho
dòng SP

3.2.1. Chiến lược sản phẩm

Vinamilk cam kết cung cấp sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Hãng đã đổi mới
công nghệ để sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe, chất lượng ngày càng được nâng cao
để đảm bảo đáp ứng nhu cầu người dùng.

Bằng việc sản xuất các dòng sản phẩm đa dạng bao gồm Sữa Tươi tiệt trùng ít đường, có
đường và Sữa Tươi tách béo dành cho người ăn kiêng, bổ sung thêm hương thơm như
sữa tươi tiệc trùnghương dâu và sữa tươi tiệc trùng hương sô cô la và mới nhất là
Vinamilk 100% Organic cho khách hàng cao cấp. Bên cạnh đó còn có sữa tươi tiệc trùng
vi chất ADM+ . Do đó, Vinamilk đã giữ vững vị trí là thương hiệu dẫn đầu thị trường sữa
tươi đa dạng (Vinamilk 2020).
 Bao bì và mẫu mã

Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm. Nắm được xu thế
đó, Vinamilk đã không ngần ngại đầu tư chi phí vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có
thể mất lợi thế và giá bán, nhưng bù lại doanh thu sẽ tăng mạnh và để lại dấu ấn cho
người tiêu dùng hơn.

 Vòng đời sản phẩm

Giai đoạn giới thiệu

Sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng " của Vinamilk xuất hiện lần đầu

tiên vào năm 2008, một năm đầy biến động của thị trường sửa khi mà hàng loạt sữa

nhiễm Melamine được phát hiện. Sản phẩm là lời khẳng định tới khách hàng về chất

lượng đảm bảo của Vinamilk


Giai đoạn phát triển sản phẩm:

Tính đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk nói chung và Sữa Tươi tiệt

trùng nói riêng với doanh số xuất khẩu vẫn đang trên đà tăng trưởng năm 2023

Giai đoạn suy thoái :

Cho đến thời điểm hiện tại Sữa Tươi tiệt trùng cũng như các sản phẩm của Vinamilk

vẫn chưa có dấu hiệu suy thoái.


3.2.2. Chiến lược giá

Giá cả là mối quan tâm chủ yếu của các doanh nghiệp nói chung và Vinamilk nói riêng vì
đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản
phẩm.Vinamilk đã đưa ra chiến lược giá của mình qua những cách sau :

Theo đối thủ:

 Định giá lẻ (theo tâm lý): 19k, 99k, 199k

 Định giá theo thời gian: giảm giá giờ vàng

 Định giá theo combo sản phẩm: mua theo lô-lốc thì giá khác mua lẻ

 Định giá khuyến mãi: giảm giá % trong 1 khỏang thời gian nhất định

 Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù đều đạt
tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập.
Ví dụ về Sữa tươi tiệt trùng 100% Sữa tươi tiệt trùng không đường 27.600 VNĐ
(180ml x 4 hộp) trong khi đối thủ cạnh tranh TH True Milk ít đường là 31.000
(180ml x 4 hộp)

Bảng giá sữa Vinamilk cập nhật mới nhất 2024(sosanhgia.com)


3.2.3 Chính sách phân phối

Hệ thống phân phối của VNM được tổ chức bài bản . hiện tại , hệ thống phân phối của
VNM đã tiến rộng tới các tỉnh , thành phố , thị trấn , thị trấn , các huyện , xã hội của 23
tỉnh thành phía Bắc, với hơn 13.000 điểm bán và 46 nhà phân phối trên toàn miền Bắc.
Dậy chính là con số nền tảng để VNM tiếp tục mở rộng sản xuất đầu tư trong các giai
đoạn tới.

Hiện công ty có phân phối hai kênh:

 Phân phối qua hệ thống truyền thông kênh (220 nhà phân phối độc lập và hơn
140000 điểm bán lẻ) thực hiện phân phối hơn 80% sản phẩm của công ty . Hỗ trợ
phân phối mạng lưới hỗ trợ của mình, VNM đã phân bổ 14 phòng trưng bày các
tài sản thành phố lớn như Hà Nội , Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần thơ để phân
chia sản phẩm của mình.
 Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị , Metro.. ) . VNM thông qua
hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải nghiệm dài tại các địa phương trong
nước . Với 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới trải khắp toàn quốc với 5000
đại lý và 14000 hoàng trường học , bệnh viện , siêu thị … đối với điểm bán lẻ
cũng có kinh doanh sản phẩm của VNM như tại các kênh phân phối trực tiếp khác
như sản phẩm , khi giá nguyên liệu mua bên vào cao, các công ty sữa có thể bán
với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận . Làm như vậy, VNM có khả năng
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng.

Kênh phân phối chính của Vinamilk bao gồm:

 Kênh Key Accounts: Phân phối trực tiếp đến các xí nghiệp, trường học, khu vui
chơi giải trí

 Hệ thống siêu thị và cửa hàng: Sản phẩm của Vinamilk có mặt ở tất cả các trung
tâm thương mại, siêu thị lớn nhỏ và các cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc

 Cửa hàng sữa của Vinamilk: Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty trên Toàn
Quốc

 Bán hàng trực tuyến: Qua website và các đối tác thương mại điện tử

 Kênh truyền thống: Bao gồm các nhà bán sỉ và các điểm bán lẻ khác
Vinamilk sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp, từ các nhà phân phối lớn đến gần
250,000 điểm bán trải dài khắp 63 tỉnh thành ở Việt Nam

3.2.4 Chính sách xúc tiến

Các chiến lược xúc tiến:

Quảng cáo

Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin dại chúng:
tivi, tạp chi, internet, poster....
Quảng cáo với thông điệp "sữa tươi nguyên chất 100%" (trăm phầntrăm, trăm phần

trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) đã thu hút và lấyđược lòng tin của khách

hàng trong và ngoài nước. Vinamilk là người đầu tiênkhai thác điểm này trong quảng

cáo của mình. Chiến lược này là một chiến lượcăn theo dư luận, biết chớp thời cơ

trong lúc người tiêu dùng đang bị thất vọng vìbị các nhà sản xuất đánh lừa bấy lâu.

Thông điệp trăm phần trăm được lặp đi lặp

Những chú bò luôn sôi động , ngộ nghĩnh, độc đáo và luôn để lại những ấn tượng khó

quên trong lòng khán giả. Sản phẩm sữa có được từ kết quả lao động của người nông

dân Việt Nam, chăm chỉ, hiền hoà và những chú bò tươi vui,lợi ích “tươi, thuần khiết,

đến trực tiếp từ thiên nhiên”

Quan hệ công chúng


Gắn bó với Vinamilk, bà Mai Kiều Liên để lại dấu ấn mạnh mẽ với cương vị một nữ

CEO cương trực, tài ba, quyết đoán. Bà còn được biết đến là một người lãnh đạo tận

tâm với công việc, là người truyền cảm hứng sáng tạo, không ngại thay đổi để đem lại

nhiều giá trị hơn cho xã hội và người tiêu dùng

Vinamilk sử dụng một số lượng lớn KOLs trong nhiều lĩnh vực: nhà văn, nhà báo, ca

sĩ, diễn viên và các trang Fanpage lớn nhằm lan tỏa thông điệp “40 năm Vinamilk”

thông qua MV “40 năm Vinamilk – Vươn cao Việt Nam”.

Điểm nổi bật trong hoạt động này là Vinamilk đã sử dụng các hình thức chia sẻ khác

nhau đối với từng KOLs hoặc kênh để tạo cảm giác tự nhiên nhất. Người đọc, tiếp

nhận thông tin sẽ cảm giác mình được nhận được những chia sẻ mang tính cá nhân

thay vì những thông tin PR đơn thuần.

Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn 17 tỷ

đồng cho các hoạt động từ thiện của mình trong năm 2008. Trong đó chương trình 16

triệu ly sữa miễn phí cho trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em

nghèo khắp cả nước thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà

các em từng mơ ước. Năm 2008 là năm thứ 6 liên tiếp, Vinanmilk đã dành 3,1 tỷ đồng

cho quỹ học bổng truyền thống của mình “Vinanmilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học

2007 – 2008, đây là hoạt động nhằm tạo điều kiện và động viên các em phấn đấu trở

thành nhân tài phục vụ cộng đồng và xã hội. Ngoài ra Vinanmilk đã nhận phụng dưỡng

suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam anh hùng,ở hai tỉnh Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997

và đến nay còn lại 13 bà mẹ.

Trong thời gian gần đây, Vinamilk cũng rất chú trọng đến các hoạt động xã hội và từ

thiện, lập ra các quỹ học bổng “Vinamilk – ươm mầm tài năng trẻ Việt”, quỹ sữa “Việt
Nam không ngừng phát triển”, quỹ từ thiện “Một triệu cây xanh cho Việt Nam”…

Khuyến mãi

Vinamilk tích cực khuyến khích cũng như hỗ trợ cho các nhà phân phối trong việc bán
sản phẩm: hỗ trợ tủ trưng bày, biển hiệu, giá treo. Ngoài ra, các mục tiêu mà Vinamilk
giao cho nhân viên bán hàng đến các nhà bán lẻ như nhân viên bán hàng phải làm sao để
trưng bày các sản phẩm, hàng hóa của Vinamilk lấp đầy các tủđựng, không cho bất kỳ
sản phẩm của thương hiệu nào khác có thể có cơ hội đưa thêm hàng vào

Khuyến mại

Vinamilk tác động để người tiêu dùng biết đến và mua sản phẩm của họ. Các chương

trình tặng kèm, giảm giá khi mua theo thùng,…


Bán hàng cá nhân

Vinamilk – một thương hiệu nổi tiếng và quá đỗi quen thuộc trong lòng người dân Việt
Nam. Để nói về sự thành công của thương hiệu này không thể phủ nhận được vai trò của
những chiến lược truyền thông mà hãng đã áp dụng, đặc biệt là phải kể đến chiến lược
bán hàng cá nhân.

Vinamilk cũng có 1 số hoạt động chào hàng trực tiếp đến một lượng khách hàng mục

tiêu khi đưa ra các sản phẩm Sữa mới, mục đích chính là để thăm dò phản ứng của

người tiêu dùng để tiến hành một số hoạt động truyền thông tiếp theo. Vinamilk cũng

có 1 số địa điểm chuyên để trưng bay sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mới, hoạt

động trưng bày sản phẩm của Vinamilk còn diễn ra ở các đại lý bán lẻ nhỏ trên địa bàn cả
nước kết hợp với các hoạt động khuyến mãi cho khách hàng và trả thưởng cho các đại lý.

Ở Vinamilk, hãng xây dựng một đội ngũ nhân viên bán hàng đông đảo và được đào tạo
chất lượng. Họ không chỉ nắm vững những hiểu biết về Vinamilk, sản phẩm của

Vinamilk mà còn thấu hiểu tâm lý khách hàng. Hơn hết, phong thái làm việc của

những nhân viên ở đây được đánh giá là chuyên nghiệp, có khả năng giao tiếp tốt và

luôn nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc từ khách hàng.

“Chúng tôi có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác

định thị hiến và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp,
những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với
khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.” – Vinamilk chia sẻ
Marketing trực tiếp

Đây là một phương thức marketing trực tiếp mà hầu hết các doanh nghiệp đang hướng

đến, tạo cho người mua hàng, dịch vụ một cảm xúc mình được quan tâm. Vinamilk

luôn kiểm soát thông tin về mọi ý kiến phản hồi của người mua hàng để đúng lúc đưa

ra cách xử lý, có kế hoạch mới khi gặp rủi ro.

Khách hàng có thể feedback trên fanpage Vinamilk, điền phiếu khảo sát, viết mail với
quan điểm cá nhân của mình

Đánh giá chiến lược marketing mix

Nhờ áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế,

Vinamilk đã góp phần xua tan khoảng cách chất lượng sữa nội và sữa ngoại. Đồng

thời, gia tăng niềm tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm sữa trong nước. Từ đó,

đưa Vinamilk trở thành một thương hiệu uy tín, chất lượng hàng đầu trong nước trong

ngành công nghiệp sản xuất và chế biến sữa.

Lợi thế của Vinamilk là chủ động nguồn nguyên liệu dồi dào, đảm bảo chất lượng thay vì
việc phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Chính vì vậy, các sản phẩm sữa từ
Vinamilk luôn được điều chỉnh với mức giá hợp lý và được rất nhiều người tiêu dùng tin
tưởng và ưa chuộng.

Bên cạnh hệ thống kênh phân phối rất đa dạng, Vinamilk luôn mong muốn giành thêm thị
phần tại các vùng nông thôn và đô thị nhỏ. Bằng cách áp dụng hệ thống quản lý bán hàng
trực tuyến (DMS One) cho các nhà phân phối, bán lẻ và nhân viên kinh doanh trên cả
nước

Có thể thấy, bên cạnh mang lại lợi ích cho sức khỏe người dùng, Vinamilk còn nâng

cao khả năng nhận diện thương hiệu của mình bằng cách phát động và tham gia vào

các vấn đề môi trường và trách nhiệm xã hội.


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA MARKETING
& SALE TRONG DN + LỘ TRÌNH CÔNG DANH

4. 1 Phân tích mối quan hệ giữa Marketing & Sale trong DN

-Tương tác thông tin: Bộ phận Marketing và bộ phận bán hàng tương tác chặt chẽ
để chia sẻ thông tin về sản phẩm, thị trường và khách hàng. Marketing cung cấp
thông tin chiến lược về thị trường, nhu cầu của khách hàng, cơ hội và đối thủ cạnh
tranh. Bộ phận bán hàng cung cấp thông tin về phản hồi từ khách hàng, các xu
hướng hiện tại và thông tin về doanh số bán hàng thực tế.

-Phát triển chiến lược: Bộ phận Marketing thường định hình chiến lược tổng thể
cho sản phẩm và thương hiệu, bao gồm việc xác định mục tiêu thị trường, phân
tích cạnh tranh và quyết định về cách tiếp cận khách hàng. Bộ phận bán hàng phối
hợp để áp dụng chiến lược này vào các hoạt động bán hàng cụ thể, bao gồm việc
xây dựng mối quan hệ với các đại lý, nhà phân phối và các điểm bán lẻ.

-Hỗ trợ bán hàng: Bộ phận Marketing cung cấp các công cụ và tài liệu hỗ trợ bán
hàng, bao gồm tài liệu quảng cáo, hình ảnh, video và tài liệu về sản phẩm. Các
chiến dịch quảng cáo và tiếp thị được phát triển để tạo ra nhận thức và quan tâm từ
phía khách hàng, giúp bộ phận bán hàng dễ dàng hơn trong việc thuyết phục và
bán sản phẩm.

-Phản hồi và cải thiện: Quan hệ giữa Marketing và bán hàng cũng bao gồm việc
thu thập phản hồi từ khách hàng và thị trường. Thông tin này được sử dụng để cải
thiện chiến lược tiếp thị, điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ, và tối ưu hóa các hoạt
động bán hàng. Điều này có thể bao gồm việc điều chỉnh giá cả, bổ sung các tính
năng mới cho sản phẩm, hoặc điều chỉnh các chiến dịch quảng cáo để phản ánh
chính xác nhu cầu của thị trường.

-Mục tiêu chung: Mặc dù có các nhiệm vụ và trách nhiệm riêng biệt, mục tiêu
chung của cả hai bộ phận đều là tăng doanh số bán hàng và tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Quan hệ chặt chẽ giữa Marketing và bán hàng là cần thiết để đảm

bảo rằng các hoạt động của họ hoạt động hiệu quả và hài hòa với nhau.
4.2 Lộ trình công danh (từng thành viên trong nhóm)

4.2.1 Nguyễn Gia Đức Tiến

Nhóm A (Artistic): Nhóm nghệ thuật – Người sáng tạo

Nghề nghiệp phù hợp : Marketing

Điểm mạnh : tính cách cởi mở, sáng tạo và giàu cảm xúc cùng với trí tưởng tượng phong
phú.

Điểm yếu : khả năng tập trung chưa tốt , khả năng thuyết trình trước đám đông chưa tốt

Lộ trình công danh :

Năm 2025: Thực tập sinh Marketing ( 1 năm kinh nghiệm)

Năm 2026: Nhân viên Marketing (3 năm kinh nghiệm )

Năm 2029: Trở thành Marketing supervisor (3 năm kinh nghiệm )

Năm 2032: Quản lí bộ phận Marketing ( 5 năm kinh nghiệm )

Năm 2038 : Giám đốc Marketing .

4.2.2 Vi Đức Khởi


Nhóm I (Investigative): Nhóm nghiên cứu – Người suy nghĩ
Nghề nghiệp phù hợp:Nghiên cứu khoa học,kĩ thuật công nghệ,y khoa
Điểm mạnh:Thông minh và biết cách giải quyết vấn đề,có khả năng đôc lập,có tính
sáng tạo đột phá trong công việc,than thiện dễ tiếp xúc
Điểm yếu:Còn khá cẩu thả,không có sự tự tin nhất định
Lộ trình công danh:
2025:Chính thức ra trường và đi xin việc
2027:Làm nhân viên chính thức và có 2 năm kinh nghiệm trong ngành
2028:Làm quản lý của 1 bộ phận nhỏ trong công ti
2031:Làm quản lý 1 vài bộ phận lớn của công ti
2039:Nghỉ việc và xây dựng 1 công ti cho riêng mình(CEO)
4.2.3 Điền Xuân Giang

Nhóm A (Artistic): Nhóm nghệ thuật – Người sáng tạo

Nghề nghiệp phù hợp : Nhà sản xuất nội dung, maketing

Điểm mạnh : dễ hoà đồng, thân thiện, khả năng học tập tốt, trí tưởng tượng phong phú,
rất tích cực trong các hoạt động chung.

Điểm yếu : khả năng thuyết trình trước đám đông chưa tốt, khá tự ti về bản thân

Lộ trình công danh :

Năm 2025: Ra trường và tìm các côg việc phù hợp với thế mạnh của bản thân.

Năm 2028: Làm nhân viên chính thức ( có 3 năm kinh nghiệm)

Năm 2032: Làm quản lí và tiếp tục phát triển bản thân

Năm 2040: Trở thành CEO của công ty

Năm 2050 : Xây dựng doanh nghiệp riêng

4.2.4 Trần Quang Minh

Nhóm I (Investigative): Nhóm nghiên cứu – Người suy nghĩ


Phù hợp với công việc: Nghiên cứu khoa học,kĩ thuật công nghệ,y khoa
Ưu điểm :Linh hoạt, nhiệt tình, thân thiện, vui vẻ
Luôn tôn trọng tất cả mọi người xung quanh
Giao tiếp tốt
Nghiêm túc với những công việc của mình được giao
Thẳng thắn và minh bạch
Nhược điểm:
Tiếng anh còn hạn chế
Quản lí thời gian chưa tốt
Chưa kiểm soát được tốt bản thân
Lộ trình công danh
Năm 2025: Thực tập sinh vị trí Sales ( 6-12 tháng)
Năm 2026: Nhân viên bán hàng ( 1 năm kinh nghiệm)
Năm 2027: Chuyên viên bán hàng ( 2-3 năm kinh nghiệm)
Năm 2029: Trưởng nhóm bán hàng ( 4-5 năm kinh nghiệm)
Năm 2031: Quản lý bán hàng (6 năm kinh nghiệm)
Năm 2033: Quản lý kinh doanh ( 7 năm kinh nghiệm )
Năm 2037: Phó giám đốc bán hàng ( trên 10 năm kinh nghiệm

You might also like