You are on page 1of 18

1.

Chiến lược sản phẩm của Vinamilk - (Product)

Ngay từ đầu, Vinamilk đã luôn luôn nỗ lực trong việc tập chung phát triển và cải
thiện các dòng sản phẩm của mình. Chiến lược sản phẩm của Vinamilk cung cấp
đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả
gia đình. Tinh khiết từ thiên nhiên, những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một
cách thật dễ dàng và đơn giản.

Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu mạnh đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam

Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng
nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát
triển các dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Chiến lược sản phẩm của Vinamilk
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường nước giải khát có lợi cho sức
khỏe mà thương hiệu chủ lực là VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng
nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên và có lợi
cho sức khỏe con người.

Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
Phát triển toàn diện các danh mục sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn. Đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm nhằm nâng cao tỉ suất lợi nhuận chung cho toàn công ty.

Vinamilk cũng rất chú trọng đến việc mở rộng và bổ sung các danh mục sản phẩm
mới. Vào năm 2009, thương hiệu này đã phát triển và cho ra mắt gần 20 danh mục
sản phẩm với nhiều phân khúc và ngành hàng khác nhau trên thị trường. Có thể kể
đến như những sản phẩm sữa bột của Yoko, sữa bột Organic và rất nhiều sản phẩm
có nguồn gốc từ thực vật được chú trọng như sinh tố sữa, sữa hạt hay nước ép trái
cây...

Đi cùng những sản phẩm đa dạng đó, chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố hàng
đầu không thể thiếu. Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000.

Việc này đã góp phần xua tan khoảng cách chất lượng sữa nội và sữa ngoại, đồng
thời gia tăng niềm tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm sữa trong nước. Từ
đó, đưa vinamilk trở thành một thương hiệu uy tín, chất lượng hàng đầu trong nước
về ngành công nghiệp sản xuất và chế biến sữa.

2. Chiến lược giá của Vinamilk - (Price)

Phân tích chiến lược 4P của Vinamilk không thể không nhắc đến chiến lược giá.
Giá cả là mối quan tâm chủ yếu vì đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ người tiêu
dùng quyết định lựa chọn sản phẩm nào. Đặc biệt tại thị trường Việt Nam, người
tiêu dùng sẽ luôn luôn lựa chọn các sản phẩm giá rẻ lên hàng đầu và đi cùng với đó
là chất lượng.
Chính vì vậy, để nắm bắt thành công yếu tố này để đưa ra những chiến lược giá
của Vinamilk cạnh tranh và phù hợp. Những sản phẩm của Vinamilk tuy đều đạt
tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập. Ví
dụ như sữa bột dành cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một một phần ba giá của
những dòng sữa khác trên thị trường.

Chiến lược giá của Vinamilk


Chúng ta có thể thấy rằng, thị trường sữa là một thị trường có mức độ cạnh tranh
rất cao đặc biệt với tâm lí sính ngoại bấy giờ. Nếu vinamilk tăng giá các sản phẩm
của minh lên bằng một nữa các hãng khác thì doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu
cực. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng cho rằng việc tăng giá bán sản phẩm sẽ làm giảm
sức mua của người tiêu dùng do thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn
còn thấp so với các nước.

Như vậy, nếu có thể giảm giá bán bằng 1/3 các thương hiệu khác, và có một chính
sách giá phù hợp thì vinamilk sẽ phải giảm đi nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ
nước ngoài và phải tự xây dựng và tận dùng nguồn nguyên liệu trong nước nhưng
cũng phải đảm bảo chất lượng.

3. Chiến lược hệ thống phân phối của Vinamilk - (Place)

Hệ thống phân phối nội địa trải rộng của Vinamilk, với độ bao phủ lên tới 240.000
điểm bán lẻ và cửa hàng phân phối trực tiếp là 575 cửa hàng. Theo chiến lược
marketing của Vinamilk các sản phẩm đã có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và
gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc và hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
kênh thương mại điện tử.

Hệ thống tủ đông, tủ mát, xe lạnh cũng được đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng của nhóm sữa chua. Trong năm 2008, Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ
đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà
phân phối.

Hệ thống phân phối của Vinamilk bao gồm 4 kênh chính như sau:

 Kênh thứ nhất là kênh siêu thị. Vinamilk chia các kênh siêu thị ra làm hai loại:
Loại 1 là các siêu thị lớn như Big C, Metro, và loại 2 là các siêu thị nhỏ như
Fivimart, Citi mart, Intimex.. Các siêu thị này được đặt hàng trực tiếp với đại diện
chi nhánh của Vinamilk.

 Kênh thứ 2 là kênh key accounts. Kênh này bao gồm các nhà hàng, khách sạn,
trường học, cơ quan. Các đơn vị này cũng được trực tiếp đặt hàng với đại diện chi
nhánh của Vinamilk với số lượng lớn.

 Kênh thứ 3 là kênh truyền thống. Bản chất của loại kênh này thật ra là kênh
VMS ( Vertical Marketing System – kênh phân phối có chương trình trọng tâm và
quản lý chuyên nghiệp) trong đó nhà sản xuất là Vinamilk quản lý các nhà phân
phối của mình thông qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm quyền
lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong
cả nước theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đã vạch ra.

 Kênh thứ 4 là Thị trường xuất khẩu nước ngoài: Công ty luôn tìm kiếm và mở
rộng thị trường xuất khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm
duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu.
Chiến lược phân phối của Vinamilk
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Bên cạnh hệ thống kênh phân phối rất đa dạng, Vinamilk cũng đã áp dụng hệ thống
quản lý bán hàng trực tuyến (DMS One) cho các nhà phân phối, bán lẻ và nhân
viên kinh doanh trên cả nước từ cuối tháng 2/2013. Mỗi nhân viên bán hàng đã
được trang bị một máy tính bảng kết nối 3G và GPS, các thông tin liên quan về
hàng hóa sẽ được cập nhật thường xuyên.

Nhờ đó, các nhà quản lý của Vinamilk có thể theo dõi và cập nhật thông tin bán
hàng của các nhà bán lẻ theo định kỳ 2 – 3 giờ/lần. Hơn nữa, hệ thống này được
đánh giá là hệ thống phân phối ERP đồng nhất và lớn nhất Việt Nam hiện nay.

4. Chiến lược xúc tiến của Vinamilk (Promotion)

Chiến lược marketing của Vinamilk chú trọng các chiến dịch quảng bá sản phẩm
rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, tạp chí,
internet, poster….
Chiến lược xúc tiến của vinamilk - Các chiến dịch quảng cáo của Vinamilk (Ảnh:
Internet)
Thường xuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và
quan tâm của người tiêu dùng.

Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa
giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em.

Công ty có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, từng
vùng, từng lứa tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh
nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty

Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị,
trường học…. Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội,
từ thiện như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện

“Chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo trị giá 10 tỉ đồng”

 Vinamilk dành 3.1 tỉ đồng cho Quỷ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ".

 Các hoạt động giúp đỡ người nghèo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trị giá 2.8 tỉ.

 Bên cạnh đó còn tham gia cứu trợ bão lũ và các hoạt động khác 1.6 tỉ

 Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre, Quảng Nam
từ năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ.

5. Con người (People)

Vinamilk đã và đang tiếp tục phát huy nhân tố con người:

 Phát triển sản xuất kinh doanh Vinamilk luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân
lực vì đó là bước phát triển về chất cho sự phát triển bền vững lâu dài.
 Có các chính sách đãi ngộ, tiền lương phù hợp và cạnh tranh. Mức lương phù hợp
để thu hút, giữ và khích lệ cán bộ nhân viên trong công ty.

 Đẩy mạnh các chính sách quan tâm đến đời sống và sức khỏe của người tiêu dùng
để củng cố lòng tin vào công ty.

PHÂN TÍCH SWOT

CÁC ĐIỂM MẠNH CỦA CÔNG TY

· Vị trí đầu nghành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt:

-Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và bất ngừng đổi
mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng ,có tiềm xác định và am hiểu xu hướng và thị
hiếu tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nổ lực phát triển để xác định
đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá.

-Chẳng hạn như sự am hiểu sâu sắc và nổ lực của mình vừa giúp dòng sản phẩm
Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho
khúc thị trường trẻ em từ 6-12 tuổi tại Việt Nam

· Danh mục sản phẩm (nhiều) đa dạng và mạnh:

-Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa (nhiều) đa dạng phục vụ cho nhiều đối
tượng người tiêu dùng có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục
tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và nguời già cùng với các dòng sản phẩm
dành cho hộ gia (nhà) đình, cơ sở kinh doanh. Bên cạnh đó là các kích cỡ bà bao bì
khác nhau mang đến cho khách hàng các sản phẩm sữa tiện dụng có thể mang theo
dễ dàng.

· Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng lớn khắp:


- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng lớn khắp của công ty là yếu tố thiết yếu
dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép công ty chiếm được số lượng lớn
khách hàng và đảm bảo chuyện đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị
hiệu quả trên cả nước.Tính đến ngày 31/12/2007 công ty vừa bán sản phẩm tại toàn
bộ 64 tỉnh thành cà nước.

- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ
tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng cùng thời quản bá sản phẩm công
ty.

-Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển các
quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.

-Ngoài ra công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quản bá, tiếp thị với các nhà phân
phối đất phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên toàn
quốc.

-Có các hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông.Việc đầu tư hệ thống bán hàng
hiện lớn là một ràocàn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia (nhà) vào thị
trường thực phẩm và thức uống bời vì chuyện trang bị hệ thống này đòi hỏi một
khoản đầu tư rất lớn.

· Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.

-Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định. Xây dựng được mối quan
hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá, hỗ trợ tài chính
cho nông dân của công ty.

- Ký kết hợp cùng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên
liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước.
- Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho
phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. cùng thời cũng
tuyển chọn rất kĩ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi đạt chất
lương tốt.

- Công ty còn nhập khâủ sữa bột tại Úc, Newzealand đáp ứng nhu cầu sản xuất về
số lượng và chất lượng.

· Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường.

- Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu
dùng tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hàng.

- Công ty còn có tiềm năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng
cao chất lượng và mở rông dòng sản phẩm cho người tiêu dùng.

· Kinh nghiêm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền
vững .

- Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm
trong ngành. Vững nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.

· Thiết bị và công nghẽ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

- Sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các
nước Châu Âu. Sử dụng dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

CÁC ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY

Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu
mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa làm ra (tạo) được một thông điệp
hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty. Tuy
trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70% - 99%, nhưng do chưa biết cách
khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thông điệp nào để người tiêu
dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa trả nguyên, sữa tiệt trùng, hệ thống
xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện lớn là một lợi thế vượt trội
của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa được chuyển tải đến
người tiêu dùng. thời (gian) gian tới, Vinamilk phải gấp rút xây dựng lại bộ phận
marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt
mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.

THÁCH THỨC

Công ty cũng gặp nhiều thách thức như:

· Rủi ro về ngoại tệ :

- Rủi ro ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt đáng kể giữa các khoản phải thu và
các khoản phải trả theo cùng ngoại tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh.

· Rùi ro về tính thanh khoản

- Chịu rủi ro về tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh chung của công ty.
Rùi ro này bao gồm cà chuyện huy động trước vốn cho các hoạt động kinh doanh
của công ty một cách kịp thời (gian) theo yêu cầu.

· Rủi ro về nợ tín dụng : rủi ro tối (nhiều) đa mà Vinamilk gánh chịu trong trường
hợp tất cà khách hàng bất có tiềm năng thanh toán .

· Rủi ro về thị trường xuất khẩu: Công ty hiện đang xuất khẩu sản phẩm san Iraq,
Thái lan, Châu Á, Châu Âu. Nhu cầu các thị trường này phụ thuộc vào sự ổn định
kinh tế chính trị cùa các nước này nên nếu có biến động về kinh tế chính trị thì sẽ
ảnh hường bất tốt đến kết quả kinh doanh của công ty

· Tin cậy vào nhân sự quản lý chủ chốt:Sự cạnh tranh về nhân sự có kỷ năng và
năng lực cao, và mất đi sự đóng lũy của một hay nhiều nhân sự ở những vị trí mà
bất có đủ nhân sự thay thế.

· Các sản phẩm sữa giả, kém chất lượng có mặt trên thị trường ảnh hưởng đến sản
phẩm của công ty.

· Các thông tin sai lệch bất có cơ sở, nói sữa Vinamilk kém chất lượng ảnh hưởng
lớn đến uy tín của công ty…

· Do Việt Nam hội nhập thị trường Kinh tế thế giới nên thị trường tiêu thụ chịu sự
cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm nhập khẩu với rất nhiều thương hiệu quốc tế
như Abbott, Mead Johnson, Friso, và cả những nhà sản xuất có cơ sở trong nước
như: Dutch lady, Nutifood…

· Sự kiện sữa nhiễm chất melamine gây ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng
khiến cho doanh thu của công ty giảm.

CƠ HỘI

· Các danh hiệu đạt được: Danh hiệu Anh hùng lao động. Huân chương Độc lập
hạng Ba. Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba. Đứng đầu Topten Hàng Việt
Nam chất lượng cao 9 năm liền từ 1997-2005 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị). Topten
Hàng Việt - Nam yêu thích nhất (Báo Đại Đoàn Kết). Tạo tiếng vang lớn trong
cộng đồng, xây dựng được lòng tin cho khách hàng.

· Các sản phẩm của Vinamilk bất chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà
còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk
vừa được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp,
Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á,
Lào, Campuchia …

· Được sự quan tâm, ưu đãi của nhà nước. Các chính sách khuyến khích nông dân
nuôi bò sữa ở các vùng cao nguyên, đồi núi, vùng kinh tế mới. Chính từ những
chính sách đó làm ra (tạo) nguồn nguyên liệu cho công ty, giảm thiểu được lượng
lớn nguyên liệu nhập khẩu. Để từ đó ngành sữa trong nước phát triển.

---LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần sữa Vinamilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của
chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam
vào năm 2007.

Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là VNM.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với
mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành,
sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba
Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu
dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây
dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200
mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)


2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.

2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.

2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp
Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty
TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu
tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa
năm 2007.

2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi
bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.

2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn
đầu tư là 220 triệu USD.

2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.

1.3. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần Vinamilk trong những năm qua:

Năm 2008 Vinamilk (VNM) đã thể hiện nội lực thông qua kết quả kinh doanh khá
tốt. Chỉ trong 10 tháng đầu năm 2008, VNM đạt 7.076 tỉ đồng doanh thu và 1.129
tỉ đồng lợi nhuận ròng, hoàn thành 86,3% và 99% kế hoạch năm. Xét về cổ phiếu,
với giá trị giao dịch bình quân đạt 706.000 USD/ ngày (hơn 12 tỉ đồng/ngày),
VNM chiếm gần 5% tổng giá trị giao dịch trên sàn TP.HCM và là một trong những
cổ phiếu niêm yết có tính thanh khoản cao nhất. Nền kinh tế vẫn còn khó khăn,
mức chi tiêu cho các mặt hàng tiêu dùng tại Việt Nam sẽ sụt giảm trong vòng 12
tháng tới.

Ngoài ra, theo đánh giá của một công ty chứng khoán lớn tại TP.HCM, việc nhà
đầu tư nước ngoài bán cổ phiếu VNM gần đây càng mở ra một cơ hội hấp dẫn để
mua vào cổ phiếu này. Việc bán ra này chỉ là động thái phản ứng trước các sự kiện
kinh tế ở nước ngoài, còn khả năng tăng trưởng và những nhận định tốt về cổ phiếu
VNM vẫn không hề thay đổi. Phần lớn các công ty chứng khoán được chúng tui
khảo sát đều cho rằng, trong năm 2009, VNM sẽ phát huy 3 thế mạnh:

+ Trước hết, cổ phiếu VNM có mức tăng trưởng cao, ổn định và giá hấp dẫn.

+ Thứ hai, về khả năng tài chính, VNM là công ty có dòng tiền ổn định và khả
năng tài trợ vốn tốt.

+ Thứ ba, tiềm năng tăng trưởng của VNM còn dựa vào một số yếu tố quan trọng
là thị phần, giá trị vốn hoá và mạng lưới phân phối.

Những thuận lợi trên là cơ sở để có thể đưa ra các số liệu lạc quan về sự tăng
trưởng của VNM trong thời gian tới. Dự ước tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu
của VNM tăng từ 27% trong năm 2007 lên 33% trong năm 2008 và 2009. Các
động lực chính giúp làm tăng tỉ suất lợi nhuận gồm giá vốn giảm, giá bán tăng,
hiệu quả kinh doanh tăng nhờ quy mô sản xuất (giá đơn vị sản phẩm thấp hơn) và
tái cơ cấu sản phẩm. Tỉ suất lợi nhuận từ hoạt động được đoán cũng sẽ tăng đáng
kể, từ 9% năm 2006 lên 19% năm 2009, chủ yếu là dựa vào tỉ suất lợi nhuận gộp
tăng và tỉ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu giảm (chỉ đạt 11% trong 6 tháng
đầu năm 2008). Đến năm 2010, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực của
công ty và sự tin tưởng của người tiêu dùng, công ty đã đạt được kết quả cao nhất
từ trước đến nay.

Về doanh thu & lợi nhuận

 Tổng doanh thu đạt 16.081 tỷ đồng tăng 49%, trong đó doanh thu nội địa tăng
50% và doanh thu xuất khẩu tăng 40%, doanh thu xuất khẩu đóng góp 10% vào
tổng doanh thu.

 Lợi nhuận trước thuế đạt 4.251 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2009. Thu
nhập cơ bản trên 1 cổ phiếu (EPS) đạt 10.251đồng/cp, tăng 51.4% so với 2009.

Tổng doanh thu

You might also like