You are on page 1of 5

Trung gian marketing: có trách nhiệm giúp cho cong ty truyền

thông bán và phân phối sản phẩm Đến zs người tiêu dùng
cuối cùng.
1. Các trung gian phân phối

-các trung gian phân phối của Vinamilk là các nhà phân phối đại lý, bán sỉ, bán lẻ,
các tổ chức doanh nghiệp như: siêu thị, đại lý sữa, tạp hóa,.... Việc chọn lựa các
trung gian marketing cho công ty là một việc không hề đơn giản, bởi các nhà phân
phối sản phẩm là những người có nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng.

-để tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm thì các
trung gian phân phối đã sử dụng nhiều chiến lược như là xây dựng mối quan hệ
chặt chẽ với khách hàng bằng các chính sách khuyến mãi,giảm giá,... Như vậy sẽ
góp phần quảng bá hình ảnh cho Vinamilk vừa tạo sự thuận tiện cho việc bán sản
phẩm khi khách hàng có nhu cầu mua và sử dụng sản phẩm góp phần làm tăng
doanh số bán hàng cho Vinamilk.

-nhờ các đại lý tạp hóa, bán lẻ, siêu thị,... Mà Vinamilk giảm được một chi phí rất
lớn so với việc tự mở ra các showroom bán hàng của mình.

-Theo thống kê thu thập được thì Vinamilk có hơn 141 đại lý bán hàng trên khắp
64 tỉnh thành trên cả nước cùng với việc phân phối trong nước Vinamilk còn mở
rộng ra nước ngoài như vậy nếu Vinamilk từ bỏ tiền ra mỗi các đại lý thì vốn sẽ rất
lớn dẫn đến rủi ro cao các trung gian marketing như siêu thị đại lý cửa hàng tiện
lợi làm tốt công tác tiếp thị bán hàng vận chuyển sản phẩm đến cho các khách
hàng nhanh chóng sự góp phần làm tăng uy tín và danh tiếng sản phẩm làm tác
động tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk

2. trung gian tai chinh

Việc nhận được sự hỗ trợ vốn từ nhà nước thông qua Bộ Tài chính giúp Vinamilk
có nguồn vốn tự do ổn định để thực hiện các dự án đầu tư lớn và chiến lược kinh
doanh dài hạn.. Trung gian tai chinh.
Việc huy động vốn từ thị trường tài chính giúp Vinamilk đa dạng hóa nguồn vốn và
giảm bớt áp lực từ nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời tạo điều kiện cho việc mở
rộng và phát triển hoạt động kinh doanh.

Việc đầu tư vào các dự án chế biến sữa và phát triển nguồn nguyên liệu đồng
nghĩa với việc Vinamilk phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến tính thanh khoản
và biến động ngoại tệ. Tính thanh khoản của các khoản đầu tư và khả năng quản
lý rủi ro ngoại tệ là những yếu tố quan trọng mà Vinamilk cần quản lý một cách
cẩn thận để đảm bảo ổn định và hiệu quả của kết quả kinh doanh.

Tóm lại, sự hỗ trợ vốn từ nhà nước cùng với việc huy động vốn từ thị trường tài
chính giúp Vinamilk có nguồn vốn đa dạng và ổn định để đầu tư vào các dự án
chiến lược, nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý rủi ro và tối
ưu hóa hiệu suất kinh doanh.

3. Trung gian san xuat.

- Hệ thống bãi kho nhiều với hai tổng kho là:. Xí nghiệp kho vận TP Hồ Chí Minh
và xí nghiệp kho vận Hà Nội, giúp Vinamilk dễ dàng tiếp cận các thị trường tiêu
thụ lớn nhất của Việt Nam. Các tổng kho này có quy mô lớn và được trang bị các
thiết bị hiện đại để đảm bảo việc lưu trữ và quản lý sản phẩm một cách an toàn và
hiệu quả.

- Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối. giúp Vinamilk tối ưu hóa quy
trình vận chuyển và phân phối sản phẩm của mình. Số lượng lớn xe tải nhỏ này
cho phép Vinamilk đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa từ kho đến các điểm
bán hàng và đối tác phân phối một cách nhanh chóng và linh hoạt.

-Sở hữu hệ thống xe lạnh vận chuyển đảm bảo được lượng sữa là một lợi thế
cạnh tranh quan trọng của Vinamilk so với đối thủ. Điều này giúp Vinamilk bảo
quản và vận chuyển sản phẩm một cách an toàn và đảm bảo chất lượng, đặc biệt
là trong các điều kiện thời tiết nóng nực của Việt Nam.
=)hệ thống bãi kho và các đầu tư liên quan của Vinamilk trong việc vận chuyển và
phân phối sản phẩm sữa của họ cho thấy cam kết của công ty trong việc cung cấp
sản phẩm chất lượng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả. Điều
này giúp Vinamilk duy trì lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ của
mình.

4. Trung gian dich vu Marketing.

- mối quan hệ với các công ty quảng cáo và dịch vụ marketing đóng vai trò quan
trọng trong việc quảng bá thương hiệu của một công ty như Vinamilk.

Các công ty quảng cáo đóng vai trò chủ chốt trong việc thiết kế và triển khai các
chiến dịch quảng cáo và tiếp thị sản phẩm của Vinamilk. Họ giúp xây dựng chiến
lược quảng cáo đa dạng và hiệu quả để tăng cường nhận diện thương hiệu và tạo
ra sự quan tâm từ phía khách hàng.

Các công ty quảng cáo giúp Vinamilk xây dựng và thúc đẩy hình ảnh thương hiệu
một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Mối quan hệ chặt chẽ với các công ty quảng cáo chuyên nghiệp giúp Vinamilk nắm
bắt được xu hướng thị trường và áp dụng các chiến lược tiếp thị hiệu quả, từ đó
tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh và tăng cường cạnh tranh trên thị trường.

Đối thủ cạnh tranh: là những người luôn tìm cách giành
giật khách hàng của vinamik.
Phân loại
Có hai loại đối thủ cạnh tranh:

+Đối thủ trực tiếp: những hòn đảo và đang hoạt động trong ngành ảnh hưởng
mạnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sữa Vinamilk

+tìnĐối thủ tiềm năng: các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như
bột ngũ cốc thực phẩm chức năng như IMC, DOMESCO, BIBICA nhưng tiềm năng
chưa mạnh chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm sữa.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh
--Khả năng tài chính của đối thủ:

Một số đối thủ của Vinamilk có nguồn lực tài chính mạnh mẽ và có khả năng đầu
tư lớn vào quảng cáo, tiếp thị và phát triển sản phẩm mới. Sự đầu tư này giúp họ
tạo ra các chiến lược tiếp thị và quảng bá mạnh mẽ, thu hút sự chú ý của người
tiêu dùng và tăng cường thị phần trên thị trường. Đối với các đối thủ có nguồn lực
kém hơn, họ có thể tập trung vào các phân khúc thị trường cụ thể hoặc các
phương thức tiếp thị địa phương để cạnh tranh.

--Nguồn lực và chất lượng sản phẩm của đối thủ:

Một số đối thủ có thể sở hữu công nghệ sản xuất tiên tiến và nguồn lực mạnh mẽ,
giúp họ sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao và đa dạng. Chất lượng sản
phẩm là yếu tố quyết định quan trọng, vì người tiêu dùng thường chọn sản phẩm
dựa trên chất lượng. Các đối thủ cạnh tranh có thể cạnh tranh bằng cách cung cấp
các sản phẩm có chất lượng tốt, dịch vụ khách hàng tốt và giá cả cạnh tranh.

--Chiến lược tiếp thị và quảng bá sản phẩm:

Đối thủ cạnh tranh thường sử dụng các chiến lược tiếp thị đa dạng để tạo ra sự
nhận biết thương hiệu mạnh mẽ và thu hút khách hàng. Sự cạnh tranh về chiến
lược tiếp thị không chỉ là về quảng cáo truyền thống mà còn bao gồm các chiến
lược tiếp thị kỹ thuật số, quan hệ công chúng, sự kiện và tài trợ, và kênh phân
phối.

( Tên đối thủ: Dutch Lady

Điểm mạnh: thương hiệu mạnh có uy tín. Hiểu rõ văn hóa tiêu dùng của người
dân. Công nghệ sản xuất hiện đại chất lượng sản phẩm cao. Hệ thống phân phối
rộng khắp hệ thống chăm sóc khách hàng tốt. Giá cả hợp lý sản phẩm đa dạng.

Điểm yếu: chưa tự chủ được nguồn cung nguyên liệu. Chất lượng chưa ổn định.
Không quản lý được chất lượng nguồn nguyên liệu. tự tạo rào cản với các hộ nuôi
bò. Chưa có thi phần lớn tại thị trường phân khúc sữa bột.
Các công ty sữa trong nước ( TH Truemilk, Ba Vì, Hanoimilk,...)

Điểm mạnh : hiểu rõ văn hóa của người dân, công nghệ sản xuất khá hiện đại,
chất lượng sản phẩm cao, giá cả hợp lý.

Điểm yếu: chưa tạo được thương hiệu mạnh sản phẩm, chưa đa dạng, thiếu kinh
nghiệm quản lý, tầm nhìn còn hạn chế, chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, hệ
thống phân phối còn hạn chế.

Các công ty sữa nước ngoài ( Nestle, Abbott,...)

Điểm mạnh: thương hiệu mạnh, chất lượng sản phẩm tốt, có nguồn vốn mạnh,
sản phẩm đa dạng, kenh phân khối lớn, công nghệ sản xuất hiện đại, công nhân
có tay nghề cao.

Điểm yếu: chưa hiểu rox thị trường, chưa vượt qua được rào cản văn hóa chính
trị, giá cả cao, tất cả các sản phẩm phải nhập khẩu. phan them vo kh bt can
khong.)

Ket luan: đối thủ cạnh tranh trong ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam đang
đặt ra nhiều thách thức cho Vinamilk. Để đối phó và thành công trên thị trường,
Vinamilk cần phát triển chiến lược cạnh tranh linh hoạt và đổi mới liên tục để tận
dụng các cơ hội và đối phó với các rủi ro từ đối thủ cạnh tranh.

You might also like