You are on page 1of 27

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC

ASSIGMENT
NHẬP MÔN MARKETING BÁN HÀNG
Đối tượng: Công ty cổ phần sữa Việt Nam

“Vươn cao Việt Nam”

GIẢNG VIÊN : Trần Hải Yến

LỚP : MS20101

THƯƠNG HIỆU : VINAMILK

Thành viên nhóm: NHÓM 4

Nguyễn Gia Đức Tiến Vi Đức Khởi


Điền Xuân Giang Trần Quang Minh
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp Vinamilk

1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp

-Tên doanh nghiệp : Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và
các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
- Website : www.vinamilk.com.vn
- Hotline : (028) 54 155 555
- Email : vinamilk@vinamilk.com.vn
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1976 thành lập công ty, có


tên là Công ty sữa – cà phê miền
nam
Năm 1994 xây dựng thêm 1
một nhà máy sữa ở Hà Nội
Năm 1996 liên doanh với Công ty
cổ phần đông lạnh quy nhơn
Năm 2001 khánh thành nhà máy
sữa tại Cần Thơ
Năm 2003 chuyển thành
Công ty cổ phần sữa việt nam
Năm 2004 mua công ty cổ phần
sữa Sài Gòn
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên
thị trường chứng khoán TP HCM
Năm 2007 mua cổ phần chi phối
55% của cty sữa Lam Sơn
Năm 2009 phát triển 135.000 đại
lý phân phối , 9 nhà máy và nhiều
trang tại nuôi bò sữa tại Nghệ An
Tuyên Quang
2010-2012 xây dựng nhà máy tại
Bình Dương với 220tr USD vốn đầu tư
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy

1.3.1 Sơ đồ

www.vinamilk.com.vn
1.3.2 Vai trò , chức năng của bộ phận Marketing trong DN
Bộ phận marketing trong công ty Vinamilk đóng vai trò quan trọng trong việc xác định,
phát triển và duy trì thị trường cho sản phẩm và dịch vụ của công ty.Dưới đây là vai trò
và chức năng chính của bộ phận markeing trong vinamilk:
-Nghiên cứu thị trường: để hiểu sâu hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng
như để theo dõi hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
-Phát triển sản phẩm: bộ phận marketing hỗ trợ trong việc phát triển các sản phẩm mới và
cải tiến sản phẩm hiện có của Vinamilk
-Xây dựng chiến lược marketing: tham gia vào việc xây dựng các chiến lược marketing
để quảng bá sản phẩm của Vinamilk
-Quản lý thương hiệu: Đảm nhận việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu của vinamilk
-Phân phối giá cả:Phân phối sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường
-Tiếp thị trực tuyến: nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận và tương tác với khách hàng trên
các nền tảng trực tuyến.
Đo lường và đánh giá: Đo lường và đánh giá hiệu suất của các hoạt động tiếp thị để điều
chỉnh và cải thiện chiến lược trong tương lai.
Bộ phận marketing đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Vinamilk xây dựng và duy trì
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh và phát triển
thị trường của mình.
1.4 Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chính
1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh của cty
-Chế biến,sản xuất và mua bán sữa tươi,sữa đóng hộp,sữa hộp,bột dinh dưỡng,sữa
chua,sữa đặc sữa đậu nành,thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác:
1.4.2 Các dòng sản phẩm chính:
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác
nhau, với các ngành hàng chính cụ thể là :
-Sữa nước : ADM, GREEN FARM,….
-Sữa chua uống : SuSu, Hero, Probi,..
-Sữa bột trẻ em và người lớn : Grow Plus, Optimum Gold, bột dinh dưỡng
Redielac,Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold

-Kem và phô mai : Kem Vinamilk, Nhóc Kem, kem Delight, kem Twins Cows, kem
Subo, Phô mai Vinamilk.
-Sữa đặc : Ngôi sao Phương Nam, Ông Thọ
-Sữa thực vật : Sữa đậu nành Tươi, Sữa đậu nành Hạnh Nhân, Sữa đậu nành Hạt óc
chó, Sữa đậu nành Goldsoy, Sữa đậu nành Gấp đôi canxi.
-Nước giải khát : Vfresh
1.5 Khách hàng mục tiêu
 Chiến lược tiếp thị của Vinamilk đã thành công giành được phân khúc khách hàng
trẻ em từ 5-14 tuổi. Nhãn hàng phát triển thể chất cho trẻ em.

1.5.1 Khách hàng tổ chức

Là các nhà phân phối, nhà bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu thị …có nhu cầu và sẵn sàng
phân phối các sản phẩm của Vinamilk. Đây là nhóm có các yêu cầu về tỉ lệ chiết khấu,
thưởng doanh số, đặt hàng kịp thời,… liên quan đến chiến lược phân phối sản phẩm.

1.5.2 Khách hàng cá nhân


Trẻ em và thanh thiếu niên: Sản phẩm của Vinamilk như sữa tươi, sữa bột và sữa chua
thường được sử dụng làm nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của
trẻ em và thanh thiếu niên. Các sản phẩm này thường được các bậc phụ huynh chọn lựa
để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của con cái.
Người lớn: Người lớn cũng là một phần quan trọng của khách hàng cá nhân của
Vinamilk. Họ có thể sử dụng các sản phẩm sữa như sữa tươi, sữa bột hoặc sữa chua như
một phần của chế độ dinh dưỡng hàng ngày, để bổ sung canxi và các dưỡng chất cần thiết
khác.
Người già: Vinamilk cũng cung cấp các sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa phù hợp cho
người già, giúp duy trì sức khỏe xương và phòng ngừa các bệnh liên quan đến canxi.
Người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe: Các sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa của
Vinamilk thường được người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe lựa chọn, bao gồm những
người đang tập thể dục thể thao hoặc muốn duy trì một lối sống lành mạnh.
Người tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc và chất lượng sản phẩm: Vinamilk cũng có
các sản phẩm sữa hữu cơ hoặc các sản phẩm sữa có nguồn gốc rõ ràng, thu hút những
người tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc và chất lượng sản phẩm.

Chương 2:Phân tích môi trường MARKETING của DN


2.1 Phân tích các yếu tố thuộc môi trường Marketing
2.1.1 Mô trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường kinh tế
Sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng làm đa dạng hơn về nhu cầu,
mong muốn người tiêu dùng, từ đó tạo ra nhiều phân khúc khác biệt trên thị trường mục
tiêu của Vinamilk.

Ngành sữa đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu sữa ngày càng tăng, sữa trở thành sản
phẩm thiết yếu hàng ngày. Với xu hướng công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh
phân phối hiệu quả, giá cả hợp lý, ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.

2.1.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật

Chính sách kinh doanh và đầu tư: Chính phủ Việt Nam đã thúc đẩy nhiều biện pháp hỗ
trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và đầu tư. Điều này
bao gồm các chính sách thuế, hỗ trợ vốn, quy định về thủ tục hành chính, và các biện
pháp khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk và các doanh nghiệp khác.

Pháp luật về thương mại và doanh nghiệp: Vinamilk phải tuân thủ các quy định pháp
luật về thành lập, hoạt động và giám sát hoạt động kinh doanh của mình. Điều này bao
gồm các quy định về hình thức tổ chức, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, bảo vệ quyền
lợi của người lao động, và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Luật thực phẩm và an toàn thực phẩm: Vinamilk phải tuân thủ các quy định về sản
xuất, lưu thông và tiêu thụ thực phẩm, bao gồm việc đảm bảo an toàn thực phẩm và thông
tin dinh dưỡng. Công ty cần tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm
bảo rằng sản phẩm của mình đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Chính sách về môi trường: Vinamilk cần tuân thủ các quy định và chính sách về bảo vệ
môi trường và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Công ty cần tuân thủ các quy định về xử
lý chất thải, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, và đảm bảo rằng hoạt động sản xuất
không gây hại đến môi trường xung quanh.

2.1.1.3 Môi trường văn hoá


Thói quen sử dụng sản phẩm ngọt, sản phẩm đóng hộp, sản phẩm liên quan đến sữa ngày
càng tăng lên. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng hơn qua báo chí, internet,
tranh ảnh, băng rôn,... Khiến con người ngày càng cảm thấy có nhu cầu cao với việc
chăm sóc và thỏa mãn nhu cầu về mặt thể chất.

Tốc độ phát triển xã hội cao, kéo theo nhu cầu về sản phẩm dinh dưỡng chất lượng nhưng
phải tiện lợi ngày càng cần thiết. Vì thế, sữa trở thành giải pháp nhanh gọn nhưng vẫn
đảm bảo dưỡng chất cho độ tuổi lao động, học sinh, trẻ em.

Việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu trước các dòng sản phẩm nước
ngoài có một ý nghĩa sâu sắc với người tiêu dùng Việt Nam.

Thói quen tâm lý người Việt Nam ít có xu hướng thay đổi sự lựa chọn khi đã tin tưởng
vào một thương hiệu nào đó.

2.1.1.4 Môi trường công nghệ

Công nghệ ngày càng phát triển, tạo ra nhiều cách thức để phát triển sản phẩm về mẫu
mã, chất lượng, hương vị,... Đồng thời tác động mạnh mẽ đến việc quảng cáo và mức độ
thông tin sản phẩm đến người tiêu dùng.

Việt Nam đang dần hòa nhập với thế giới, các thành tựu khoa học công nghệ được
chuyển giao và nhập khẩu không ngừng từ nước ngoài. Tạo ra những tiến bộ vượt bậc
trong việc sản xuất.

2.1.2 Môi trường vi mô


2.1.2.1 Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp

+ Khách hàng

- Cần phải nắm rõ hành vi mua hàng của khách hàng

-Cần phải ưu tiên khách hàng và phải biết được nhu cầu của khách hàng

-Phân đoạn thị trường để xác định những nhóm khách hàng để phục vụ tốt nhất(vinamilk thường
nhắm đến những người phụ nữ và những hộ gia đình khá giả)

-Cần phải lắng nghe phản hồi của khách hàng để cải thiện sản phẩm

-Theo dõi xu hướng hiện tại để thay đổi hành vi tiêu dùng

-Phản ứng đối với chiến lược marketing

+ Nhà cung cấp


-Cần nhà cung cấp đủ tin cậy để cùng phát triển

-Làm tốt chất lượng sản phẩm và các dịch vụ

-Giá cá nguyên liệu tốt và điều kiện thanh toán thuận lợi

-Cần khả năng đáp ứng nhu cầu linh hoạt

-Cần phải tuân thủ các quy định của công ti đề ra

-Vinamilk cần đánh giá và quản lý các rủi ro liên quan đến nhà cung cấp

+ Công chúng

-Giúp nâng cao hình ảnh công ty

-Tương tác với cộng đồng mọi miền

-Lắng nghe phản hổi ở công chúng và lắng nghe những kì vọng của người dân

Tất cả đều chung quy lại để xây dựng hình ảnh tớt đẹp về vinamilk trước công chúng
+ Về trung gian(đại lý,nhà phân phối,nhà bán lẻ,…)

-Sự hiệu quả của mạng lưới phân phối ảnh


hưởng trực tiếp đến doanh số công ti

-Có chiến lược giá và chiết khấu để duy trì các


mối quan hệ trung gian

-Giúp hỗ trợ quảng cáo sản phẩm của công ti

-Có thể thu thập phản hồi bên phía trung gian
bằng cách họ tiếp nhận phản hồi chính khách
hàng của họ

+ Đối thủ cạnh tranh

- Cần xem xét và phân tích đối thủ cạnh tranh để lên chiến lược cạnh tranh sản phẩm với
những đối thủ đó.Sau đây là một số điểm cần xem xét:

-Danh sách đối thủ:gồm các đối thủ cạnh tranh như th true milk,nutifood,…

2.1.2.2 Môi trường vi mô bên trong doanh nghiệp


+ Nguồn nhân lực

Vinamilk có một đội ngũ nhiệt tình và giàu nhiệt huyết trong ngành ở nhiều độ tuổi khác
nhau trong đó : 26% là lao động phổ thông , 29% trình độ trung cấp , còn lại Cao Đẳng
Đại Học –

Tổng cán bộ Công nhân viên : 4500 người.

Nhân vật chủ chốt là Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại
công ty và giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty.
Các thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ quản lý

bậc trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp
thêm sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của công ty

+ Nguồn lực Marketing


Công ty có được một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích, xác định
thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp để có
thể hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hàng
tại nhiều địa điểm bán. Chẳng hạn như : am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi
đã giúp Vinamilk thành công với chiến lược tiếp “Vinamilk Milk Kid” (05/2007) và trở
thành mặt hàng bán chạy ở phân khúc này tại thời điểm đó.

Bên cạnh hình thức tiếp thị truyền thống, Vinamilk còn quảng cáo tiếp thị các sản phẩm
của mình với công chúng rộng rãi hơn thông qua các thiết bị số, hoạt động truyền thông
qua các trang mạng xã hội và website riên của Vinamilk như:

Ngoài ra, Vinamilk còn có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và 1 nhân viên
kỹ thuật. Họ sẽ có mối liên kết chặt chẽ với bộ phận tiếp thị cũng như liên tục cộng tac
với các tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể xác định xu hướng và thị hiếu người tiêu
dùng.

Vì vậy, côngty có khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng tăng cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty
nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của
người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực
phẩm và thức uống.

+ Hình ảnh công ty

Danh tiếng với khách hàng : Vinamilk đạt 8 năm liền là thương hiệu được người

tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất.

Với mức thị phần cao và ổn định không ngừng tăng trưởng qua các năm, là doanh nghiệp
đầu ngành và chiếm giữ thị phần tuyệt đối ở một số mặt hàng sữa chủ lực : sữa đặc, sữa
chua, sữa bột… và đạt được nhiều thành tích

Danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam đã chính thức được công bố bởi
Brand Finance – công ty định giá Thương hiệu hàng đầu thế giới của Anh

+ Nguồn lực vật chất


Hiện nay công ty Vinamilk có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ và một
trụ sở chính ở quận 7 tại thành phố Hồ Chí Minh. Vinamilk luôn dẫn đầu trong Top 100
nơi làm việc tốt nhất Việt Nam trong ba năm liên tiếp (2017-2020) .

Công ty Vinamilk đã đầu tư rẩt nhiều vào máy móc thiết và công nghệ của công ty nhằm
tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân viên. Nổi bật nhất là từ năm 2005 đến
năm 2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng để đổi mới các máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất và xây dựngthêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi nhánh, xí
nghiệp.

Công ty hiện đang sở hữu các nhà máy lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam Á , hệ thống
sản xuất khép kín , tự động từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới khâu đóng gói sản phẩm.
Nhà máy Sữa

Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy Nước giải khát Việt Nam (2010); Chi nhánh Cần
Thơ

(1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội (2010), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm
Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc (Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương),
hai Nhà máy sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà
máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012

Bên cạnh đó, để góp phần khai thác và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công nghệ cao,
công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng năm trang
trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An (2009);
Trang trại bò sữa Thanh Hóa (2010); Trang trại bò sữa Bình Định (2010); Trang trại bò
sữa Lâm Đồng (2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con

+ Tài chính
CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk, VNM) vừa công bố BCTC quý 3/2023 với doanh thu
15.636 tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán giảm
mạnh hơn với mức 6,7% còn 9.082 tỷ đồng giúp lợi nhuận gộp của công ty tăng 3,2% lên
6.555 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính của Vinamilk đạt 484 tỷ đồng, tăng 43,2% so với cùng kỳ
năm ngoái nhờ lãi tiền gửi tăng. Chi phí tài chính của doanh nghiệp này cũng giảm trong
khi chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ.

Kết quả, Vinamilk thu về 2.492 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ, tăng
8,5% so với thực hiện quý 3/2022. EPS tăng từ 985 đồng lên 1.066 đồng. Đây là khoản
lợi nhuận lớn nhất mà công ty ghi nhận trong vòng hai năm qua, và cũng là quý thứ hai
liên tiếp tăng trưởng dương. Vinamilk thông tin các hoạt động marketing đã mang lại kết
quả kinh doanh khả quan cho nhiều nhãn hàng. Ví dụ, doanh thu 9 tháng của sữa đặc Ông
Thọ và sữa bột người lớn Sure Prevent ghi nhận tăng trưởng lũy kế gần hai chữ số, doanh
số quý III của sữa Super Nut 9 loại hạt và sữa tươi Green Farm tăng lần lượt gần gấp 3
lần và 2 lần so với cùng kỳ 2022.

Các thị trường nước ngoài đóng góp doanh thu thuần 2.384 tỷ đồng trong quý III và
7.218 tỷ đồng lũy kế 9 tháng. Mảng xuất khẩu tăng 5% nhờ sự phục hồi tích cực từ một
số thị trường có tình hình chính trị ổn định hơn so với 6 tháng đầu năm, cùng với sự ổn
định tại thị trường Trung Đông và Đông Nam Á.

Ngoài ra, chi nhánh nước ngoài AngkorMilk tại Campuchia tiếp tục tăng trưởng gần 10%
và chi nhánh Driftwood tại Mỹ duy trì ở mức nền cao của cùng kỳ.

2.2 Phân tích SWOT

5. Phân tích SWOT

1.
Điểm mạnh – S: Điểm yếu – W:
2.
-Là một thương hiệu nổi tiếng
3. -Chưa tự chủ được nguồn nhiên
4. liệu
-Có chiến lược makerting hiệu
5.
quả -Thị phần bột sữa chưa cao
6.
-Danh mục sản phẩm đa dạng
7.
8.
-Mạng lưới phân phối rộng khắp
9.
-Ứng dụng công nghệ cao
10.
11.
Cơ hội – O : Thách thức – T :
12.
-Nguồn nhiên liệu cung cấp đăng -Nhiều đối thủ cạnh tranh gia
được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên nhập thị trường
liệu nhập khẩu có thuế suất giảm
-Nguồn nhiên liệu đầu vào không
-Lượng khách hàng tiềm năng ổn định
cao và có nhu cầu lớn
-Khách hàng Việt Nam có nhu
-Nhu cầu tiêu thụ sữa của người cầu chuộng sữa ngoại
Việt Nam tăng cao

Chương 3: Phân tích tổ hợp Marketing-4P


3.1 Giới thiệu về sản phẩm ,cách thức DN sử dụng để định vị SP

3.1.1 Giới thiệu các dòng sản phẩm

+ Đặc điểm

Chất lượng: Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam và
luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Sản phẩm của Vinamilk thường được sản
xuất từ nguyên liệu tươi mới, qua quy trình sản xuất hiện đại và kiểm soát chất lượng
nghiêm ngặt.

Dinh dưỡng: Sản phẩm của Vinamilk cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe
như canxi, protein, vitamin và khoáng chất. Các sản phẩm được thiết kế để đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng của mọi đối tượng, từ trẻ em đến người già.

Đa dạng sản phẩm: Vinamilk cung cấp một loạt các sản phẩm sữa và thực phẩm từ sữa,
từ sữa tươi, sữa bột, sữa chua đến các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng khác như sữa bổ
sung canxi và sữa chua probiotic. Sự đa dạng này giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn
phù hợp với nhu cầu và khẩu vị của họ.

An toàn thực phẩm: Vinamilk cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Công ty tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát chất lượng
sản phẩm từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.

Khả năng tương thích: Sản phẩm của Vinamilk thường có khả năng tương thích cao với
nhiều khẩu vị và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của người tiêu dùng, từ việc sử dụng
trong bữa ăn hàng ngày đến việc sử dụng cho các nhu cầu đặc biệt như tăng cân, giảm
cân hoặc bổ sung dinh dưỡng.

+ Lợi thế

Thương hiệu mạnh mẽ: Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa uy tín và được
tin dùng hàng đầu tại Việt Nam. Sự uy tín và niềm tin của người tiêu dùng đã giúp
Vinamilk xây dựng một hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và mở rộng sang nhiều thị
trường quốc tế.
Quy trình sản xuất hiện đại: Vinamilk sở hữu các nhà máy sản xuất hiện đại, được
trang bị công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Quy trình sản xuất được
kiểm soát chặt chẽ từ việc chọn lựa nguyên liệu đến giai đoạn đóng gói.

Đa dạng sản phẩm: Vinamilk cung cấp một loạt các sản phẩm từ sữa và thực phẩm từ
sữa, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự đa dạng này giúp Vinamilk tăng
cơ hội tiếp cận và phục vụ một lượng lớn người tiêu dùng.

Nghiên cứu và phát triển liên tục: Vinamilk luôn đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới, cũng như cải tiến công nghệ sản xuất. Điều này giúp công ty duy trì sự
cạnh tranh và đáp ứng nhanh chóng với thị trường đang biến động.

Chăm sóc khách hàng: Vinamilk không chỉ tập trung vào việc cung cấp sản phẩm chất
lượng mà còn quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng. Công ty thường xuyên tương tác
và lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng để cải thiện dịch vụ và sản phẩm.

Tầm nhìn toàn cầu: Vinamilk không chỉ nhắm mục tiêu tại thị trường nội địa mà còn
đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ tại các thị trường quốc tế. Sự có mặt trên các thị
trường quốc tế giúp Vinamilk tăng cơ hội tiếp cận nguồn nguyên liệu mới và mở rộng thị
trường tiêu thụ.

+ Lợi ích

Dinh dưỡng: Sản phẩm của Vinamilk cung cấp các dưỡng chất quan trọng như canxi,
protein, vitamin và khoáng chất, giúp bổ sung dinh dưỡng và phát triển cơ thể, đặc biệt là
cho trẻ em và phụ nữ mang thai.

Sức khỏe: Sữa và các sản phẩm từ sữa của Vinamilk được biết đến là có lợi cho sức khỏe
tim mạch, xương và răng, hệ tiêu hóa, hệ miễn dịch, giảm cân nếu sử dụng hợp lý.

Lựa chọn đa dạng: Vinamilk cung cấp một loạt các sản phẩm từ sữa và thực phẩm từ
sữa, phù hợp với nhiều nhu cầu và khẩu vị khác nhau của người tiêu dùng.

An toàn thực phẩm: Sản phẩm của Vinamilk tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
cao, đảm bảo nguyên liệu và quy trình sản xuất đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Phát triển kinh tế: Vinamilk là một trong những doanh nghiệp lớn của Việt Nam, tạo ra
nguồn thu nhập cho hàng ngàn lao động và góp phần vào phát triển kinh tế đất nước.
Phát triển cộng đồng: Vinamilk thường xuyên thực hiện các chương trình xã hội nhằm
hỗ trợ cộng đồng, bao gồm các hoạt động nhân đạo, hỗ trợ giáo dục, y tế và bảo vệ môi
trường.

Tiện lợi và linh hoạt: Sản phẩm của Vinamilk thường có sẵn ở nhiều nơi trên toàn quốc,
từ cửa hàng tiện lợi đến siêu thị lớn, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.

+ 5 cấp độ cấu thành SP

Cấp độ nguyên liệu: Đây là cấp độ cơ bản nhất, bao gồm các nguyên liệu và thành phần
sử dụng để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Ví dụ, trong trường hợp của sữa, nguyên liệu có
thể bao gồm sữa tươi, đường, hương vị tự nhiên, và các chất bảo quản.

Cấp độ thành phẩm phụ: Cấp độ này liên quan đến các thành phẩm phụ trợ trong quá
trình sản xuất. Điều này có thể bao gồm các bao bì, nhãn mác, hoặc các vật liệu bảo quản
và vận chuyển.

Cấp độ thành phẩm trung gian: Ở cấp độ này, các thành phẩm từ cấp độ nguyên liệu
được kết hợp và chế biến thành một sản phẩm trung gian. Ví dụ, trong quá trình sản xuất
sữa đặc, sữa tươi có thể được chưng cất để tạo ra sữa đặc.

Cấp độ thành phẩm cuối cùng: Đây là sản phẩm hoàn chỉnh được tiêu dùng hoặc sử
dụng bởi khách hàng cuối cùng. Ví dụ, trong trường hợp của Vinamilk, sữa tươi hoặc sữa
bột được đóng gói và bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

Cấp độ dịch vụ bổ sung: Ngoài các sản phẩm cơ bản, có thể có các dịch vụ bổ sung liên
quan đến sản phẩm. Ví dụ, Vinamilk có thể cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng hoặc
chương trình khuyến mãi để thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm của họ.
3.1.2 Các hình thức định vị mà vinamilk đang áp dụng cho dòng sản phẩm

Chất lượng và an toàn: vinamilk luôn nhấn mạnh sp của mình là tươi sạch thông qua việc
sử dụng nguồn nguyên liệu sạch, quy trình sx hiện đại và nghiêm ngặt

Dinh dưỡng và sức khoẻ: Vinamilk thường tập trung vào việc truyền đạt thông điệp về
giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, nhấn mạnh vào sự cần thiết của sữa trong việc duy trì
sức khỏe và phát triển cân đối.

Đa dạng sản phẩm:vinamilk cung cấp nhiều sản phẩm sữa và thực phẩm chế biến từ
sữa,từ sữa tươi,sữa chua,…

Phù hợp với thị trường và văn hoá địa phương: điều chỉnh chiến lược định vị sản phẩm
để phản ánh đúng với nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng trong từng khu vực cụ
thể.ngoài ra vinamilk còn tạo ra sản phẩm và bao bì phù hợp với văn hoá địa phương

Xây dựng hình ảnh thương hiệu tốt:vinamilk đầu tư vào quảng cáo và các hoạt đông
truyền thông marketing để củng cố thương hiệu.

Những cách thức này làm vinamilk duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa tại
Việt Nam và mở rộng thị trường nhập khẩu

3.2 Phân tích tổ hợp Marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng cho
dòng SP

3.2.1. Chiến lược sản phẩm

Vinamilk cam kết cung cấp sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Hãng đã đổi mới
công nghệ để sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe, chất lượng ngày càng được nâng cao
để đảm bảo đáp ứng nhu cầu người dùng.

Bằng việc sản xuất các dòng sản phẩm đa dạng bao gồm Sữa Tươi tiệt trùng ít đường, có
đường và Sữa Tươi tách béo dành cho người ăn kiêng, bổ sung thêm hương thơm như
sữa tươi tiệc trùnghương dâu và sữa tươi tiệc trùng hương sô cô la và mới nhất là
Vinamilk 100% Organic cho khách hàng cao cấp. Bên cạnh đó còn có sữa tươi tiệc trùng
vi chất ADM+ . Do đó, Vinamilk đã giữ vững vị trí là thương hiệu dẫn đầu thị trường sữa
tươi đa dạng (Vinamilk 2020).
 Bao bì và mẫu mã

Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm. Nắm được xu thế
đó, Vinamilk đã không ngần ngại đầu tư chi phí vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có
thể mất lợi thế và giá bán, nhưng bù lại doanh thu sẽ tăng mạnh và để lại dấu ấn cho
người tiêu dùng hơn.

 Vòng đời sản phẩm

Giai đoạn giới thiệu

Sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng " của Vinamilk xuất hiện lần đầu

tiên vào năm 2008, một năm đầy biến động của thị trường sửa khi mà hàng loạt sữa

nhiễm Melamine được phát hiện. Sản phẩm là lời khẳng định tới khách hàng về chất

lượng đảm bảo của Vinamilk


Giai đoạn phát triển sản phẩm:

Tính đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk nói chung và Sữa Tươi tiệt

trùng nói riêng với doanh số xuất khẩu vẫn đang trên đà tăng trưởng năm 2023

Giai đoạn suy thoái :

Cho đến thời điểm hiện tại Sữa Tươi tiệt trùng cũng như các sản phẩm của Vinamilk

vẫn chưa có dấu hiệu suy thoái.


3.2.2. Chiến lược giá

Giá cả là mối quan tâm chủ yếu của các doanh nghiệp nói chung và Vinamilk nói riêng vì
đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản
phẩm.Vinamilk đã đưa ra chiến lược giá của mình qua những cách sau :

Theo đối thủ:

 Định giá lẻ (theo tâm lý): 19k, 99k, 199k

 Định giá theo thời gian: giảm giá giờ vàng

 Định giá theo combo sản phẩm: mua theo lô-lốc thì giá khác mua lẻ

 Định giá khuyến mãi: giảm giá % trong 1 khỏang thời gian nhất định

 Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù đều đạt
tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập.
Ví dụ về Sữa tươi tiệt trùng 100% Sữa tươi tiệt trùng không đường 27.600 VNĐ
(180ml x 4 hộp) trong khi đối thủ cạnh tranh TH True Milk ít đường là 31.000
(180ml x 4 hộp)

Bảng giá sữa Vinamilk cập nhật mới nhất 2024(sosanhgia.com)


3.2.3 Chính sách phân phối

Hệ thống phân phối của VNM được tổ chức bài bản . hiện tại , hệ thống phân phối của
VNM đã tiến rộng tới các tỉnh , thành phố , thị trấn , thị trấn , các huyện , xã hội của 23
tỉnh thành phía Bắc, với hơn 13.000 điểm bán và 46 nhà phân phối trên toàn miền Bắc.
Dậy chính là con số nền tảng để VNM tiếp tục mở rộng sản xuất đầu tư trong các giai
đoạn tới.

Hiện công ty có phân phối hai kênh:

Phân phối qua hệ thống truyền thông kênh (220 nhà phân phối độc lập và hơn 140000
điểm bán lẻ) thực hiện phân phối hơn 80% sản phẩm của công ty . Hỗ trợ phân phối
mạng lưới hỗ trợ của mình, VNM đã phân bổ 14 phòng trưng bày các tài sản thành phố
lớn như Hà Nội , Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần thơ để phân chia sản phẩm của
mình.

Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị , Metro.. ) . VNM thông qua hệ thống
các nhà máy sữa được đầu tư trải nghiệm dài tại các địa phương trong nước . Với 1400
đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới trải khắp toàn quốc với 5000 đại lý và 14000 hoàng
trường học , bệnh viện , siêu thị … đối với điểm bán lẻ cũng có kinh doanh sản phẩm của
VNM như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như sản phẩm , khi giá nguyên liệu mua
bên vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận .
Làm như vậy, VNM có khả năng chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài
sang cho khách hàng.
3.2.4 Chính sách xúc tiến

Các chiến lược xúc tiến:

Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin dại chúng:
tivi, tạp chi, internet, poster....

Thường xuyên thay đổi các nội dung, hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và quan
tâm của người tiêu dùng.

Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa giá
không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em. Công ty có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù
hợp với từng thời điểm, từng vùng, từng lứa tuổi... Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần,
niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty.
Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường
học... Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện như:
quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện. “Chương trình 3 triệu ly
sữa cho trẻ em nghèo trị giá 10 tỉ đồng"

+ Vinamilk dành 3.1 tỉ đồng cho Quỷ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ". + Các
hoạt động giúp đỡ người nghèo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trị giá 2.8 ti.

+ Bên cạnh đó còn tham gia cứu trợ bào lũ và các hoạt động khác 1.6 tỉ

+ Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre, Quảng Nam từ
năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ.

You might also like