You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC:


TÀI CHÍNH DU LỊCH
ĐỀ TÀI :

PHÂN TÍCH BẢN CHẤT TÀI CHÍNH


CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL

Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Xuân Viên


Lớp: 11DHQTKS4
Nhóm thực hiện: Nhóm Nice
Thứ 7, tiết 10 – 12

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC:


TÀI CHÍNH DU LỊCH
ĐỀ TÀI :

PHÂN TÍCH BẢN CHẤT TÀI CHÍNH


CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL

Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Xuân Viên


Lớp: 11DHQTKS4
Nhóm thực hiện: Nhóm Nice
Thứ 7, tiết 10 – 12

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn!


Để hoàn thành đề tài này, trước hết cá nhân nghiên cứu,em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến giảng viên hướng dẫn – Cô Trần Thị Xuân Viên đã theo dõi, đôn đốc và tận
tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện..
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Rất
mong cô đóng góp ý kiến để nhóm em có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm nghiên cứu

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2022

i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Lớp: 11DHQTKS4
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

TP. HCM, ngày … tháng … năm 2022


(Ký và ghi rõ họ tên)

ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH

iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.....................................................vi

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................vi

1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................vi

1.2 Tình hình nghiên cứu......................................................................................vii

1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................vii

1.3.1. Mục tiêu.....................................................................................................vii

1.3.2. Nhiệm vụ...................................................................................................vii

1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài........................................................................vii

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...............................................................viii

1.6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................viii

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................................viii

1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.......................................................................viii

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................1

1.1.Tổng quan...........................................................................................................1

1.1.1.Khái niệm......................................................................................................1

1.1.2.Bản chất........................................................................................................1

1.1.3.Mục tiêu:.......................................................................................................2

1.1.4.Vai trò của tài chính doanh nghiệp................................................................3

1.2. Quy trình phân tích..........................................................................................4

1.2.1 Thông tin bên trong.......................................................................................4

1.2.2 Thông tin bên ngoài......................................................................................5

1.2.3 Xử lý thông tin..............................................................................................5

1.2.4 Dự báo và ra quyết định................................................................................5

1.3.Phương pháp phân tích.....................................................................................6

v
1.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:....................................................8

1.5.Phân tích tài chính thông qua các tiêu chí tài chính:......................................9

2.2. Tình hình tài chính công ty Vietravel............................................................11

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL


..................................................................................................................................... 13

2.1. Khái quát về công ty.......................................................................................13

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................14

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ...............................................................................14

2.1.3 Quá trình hoạt động của công ty.................................................................15

2.1.4 Thành tựu....................................................................................................16

2.3 Bản chất tài chính của doanh nghiệp:............................................................16

2.4. Thực trạng tài chính của công ty...................................................................18

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP..........................................................................................20

3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty Viettravel. 20

3.2 Giải pháp..........................................................................................................21

3.2.1. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty..........................................21

3.2.2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn, đầu tư có hiệu quả...............21

3.2.2. Nhóm các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phi...............................................22

Tiểu kết chương 3......................................................................................................23

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................24

vi
vii
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Toàn cầu hoá đã trở thành xu thế tất yếu của nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Toàn cầu hoá đang mở ra cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Việt Nam rất nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức mới đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong nền kinh tế thị trường. Các nhà
đầu tư doanh nghiệp cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế các doanh nghiệp trong nước. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng khẳng
định được vị trí của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế và sự tồn tại,
phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như là môi trường
kinh doanh, trình độ quản lý,... Đặc biệt là quản lý tài chính, điều đó được thể hiện qua
sự hiểu biết về tài chính, tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty
doanh nghiệp mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trường. Vì vậy
phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng, phân tích tài chính sẽ mang lại nguồn
thông tin quan trọng không chỉ đối với bản thân người lãnh đạo doanh nghiệp mà còn
là tài liệu cần thiết cho chủ đầu tư các tổ chức tín dụng hoặc là bất kỳ ai quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là cơ sở để doanh nghiệp xem
xét sự vững mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như xác định đầy đủ và
chính xác nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp để từ đó những nhà lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn và kịp thời để doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
kết hợp với những kiến thức lý luận được tiếp thu ở Nhà trường và tài liệu tham khảo
thực tế nên nhóm em đã chọn đề tài: “Phân tích bản chất tài chính của công ty du lịch
Vietravel” Điển hình là công ty Du lịch VietTravel, việc phân tích tài chính đối với
công ty có vai trò quan trọng giúp công ty đánh giá được những điểm mạnh điểm yếu
trong công tác quản lý tài chính trong những năm trước đồng thời giúp công ty có
những quyết định hướng đúng đắn trong giai đoạn sắp tới.

vi
1.2 Tình hình nghiên cứu
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp được trình bày trong các tài liệu
xuất bản như:
Nguyễn Minh Kiều (2010): Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê
Lê Thị Xuân (2010): Phân tích và sử dụng báo cáo tài chính, Học viện Ngân hàng
Về phân tích báo cáo tài chính của công ty Du lịch VietTravel đã được cơ quan quản
lý tài chính và tư vấn tài chính thực hiện phân tích trong quá trình đề xuất chuyển đổi
hình thức sở hữu của Công ty (chuyển từ hình thức sở hữu Nhà nước sang công ty cổ
phần) và đưa ra các nhận định, đánh giá.
Các bản phân tích và đánh giá này đã đưa ra được những ưu điểm và hạn chế trong
hoạt động tài chính của công ty và là những thông tin cần thiết cho các đối tượng bên
trong và ngoài công ty.
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận phân tích bản chất tài chính du lịch của doanh nghiệp
Phân tích bản chất tài chính của công ty Du lịch VietTravel.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Du
lịch VietTravel.
1.3.2. Nhiệm vụ
Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty Du lịch VietTravel, tính toán các
chỉ số tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo từ đó đưa ra nhận định
đánh giá về tài hình tài chính của doanh nghiệp đề xuất các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp các định hướng
phát triển của công ty trong thời gian tới.
Tìm ra các ưu điểm, hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty cũng như nguyên
nhân của các hạn chế.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Phương pháp phân tích bản chất tài chính của doanh nghiệp đang được áp dụng tại
Việt Nam
Thực trạng tài chính của công ty Du lịch VietTravel.
Đề xuất giải pháp và định hướng nâng cao hiểu quả quản lý tài chính của công
ty Du lịch VietTravel.
vii
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phân tích báo cáo tài chính và một số tiêu chí tài chính trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả
kinh doanh đồng thời đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Du lịch VietTravel.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích bản chất tài chính của công ty Du lịch VietTravel dựa
vào số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Thời gian nghiên cứu trong năm 2021
1.6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phân tích khoa học: Thực trạng tài chính của doanh nghiệp bằng các phương pháp
phương phân tích truyền thống, phương pháp hiện đại. Đánh giá tác động của các yếu
tố phi tài chính đồng thời so sánh nhóm chỉ số ngành với các công ty có tính chất và
quy mô tương tự, đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp đưa ra ưu điểm
hạn chế về doanh nghiệp từ gốc đỏ tài chính đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công
tác quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các kế hoạch
chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Phương pháp thu thập số liệu phân tích tổng hợp các số liệu báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và tiến hành tính toán hệ số các chỉ số tài chính đặt ra phương pháp tổng
hợp tổng hợp các thông tin thu thập được số liệu tính toán thành các biểu bảng biểu.
Phương pháp so sánh tiến hành đối chiếu so sánh hệ thống các chỉ số tài chính giữa các
năm với Phương pháp thống kê để biểu diễn các số liệu thu thập thành các biểu các
bảng biểu thống kê làm cơ sở cho việc tính toán
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đánh giá toàn diện thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch
VietTravel dựa trên việc phân tích các báo cáo tài chính, chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của tình hình.
Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong quản trị tài chính
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Du lịch VietTravel.
Góp phần làm tài liệu tham khảo cho quá trình học tập của sinh viên trường Đại học
Công Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận được kết cấu thành 3
chương như sau:
viii
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích bản chất tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích bản chất tài chính của Công ty Du lịch VietTravel
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Du
lịch VietTravel.

ix
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.Tổng quan
1.1.1.Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính. Tài chính doanh nghiệp
là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo
lập và phân phối nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn
vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt được mục tiêu chung
của doanh nghiệp đó. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi
doanh nghiệp.
- Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận. (Theo
Wikipedia)
1.1.2.Bản chất
Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo sự đồng bộ, ăn
khớp về những hoạt dộng liên quan đến thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường vốn,
thị trường lao động và nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt
được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong quá trình đó đã làm nảy sinh hàng loạt
những quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông qua sự vận động của vốn tiền tệ.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước
- Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí, lệ phí
cho ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, mua cổ phiếu, góp vốn
liên doanh .v.v. Cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (thể hiện qua trao
đổi) và với thị trường tài chính.

x
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp có lúc là người mua, có lúc là người bán.
- Là người mua, doanh nghiệp mua vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ, mua cổ phiếu,
trái phiếu, thanh toán tiền công lao động.
- Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán trái phiếu, để huy
động vốn cho doanh nghiệp.
+ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ thể hiện quan hệ giữa
doanh nghiệp với các phòng ban, với cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Biểu hiện của mối quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là sự
luân chuyển vốn giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh như nhận tạm ứng, thanh toán
tài sản vốn liếng...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương, thưởng
và các khoản thu nhập khác cho người lao động.
1.1.3.Mục tiêu:
Đây là những mục tiêu xác định ngân sách để thực hiện những dự định cụ thể trong
một khoảng thời gian xác định.
Chúng có thể là các mục tiêu ngắn hạn, trung gian và dài hạn tạo thành cơ sở của một
kế hoạch tài chính tổng thể. Các mục tiêu đề ra cần phù hợp với các khoản thu nhập và
mục tiêu đã đặt ra. Đây là những cột mốc cụ thể và có thể đo lường được, khi đạt được
sẽ đưa bạn đến gần hơn với những mong muốn trong tương lai.
Mục tiêu tài chính được xác định và chia ra thành 3 loại chính, bao gồm:
Mục tiêu ngắn hạn: dưới 3 năm
Mục tiêu trung hạn: 3 – 10 năm
Mục tiêu dài hạn: trên 10 năm
Mục tiêu ngắn hạn
Các mục tiêu ngắn hạn là các khoản chi phí bạn muốn chi trả trong tương lai gần, ví dụ
như: sủa chữa lại những tổn thất về phương tiện, máy móc phục vụ hoạt động kinh
doanh…. Các mục tiêu ngắn hạn sẽ góp phần giúp thực hiện các mục tiêu dài hạn.
Mục tiêu trung hạn

xi
Khác với mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu dạng này thường hướng đến các khoản chi lớn
hơn và đương nhiên thời gian cũng kéo dài hơn. Mục tiêu trung hạn có thể sử dụng để:
thanh toán một khoản nợ hoặc thế chấp nào đó…
Mục tiêu dài hạn
Các mục tiêu dài hạn được lập ra với những mục đích như: đảm bảo tài chính để công
ty tiếp tục hoạt động trong giai đoạn 15 năm tiếp theo.
Mục tiêu ngắn hạn và trung hạn có đóng góp vô cùng lớn đến sự thành công của mục
tiêu dài hạn.
“Không có mục tiêu tài chính bạn giống như người đi lạc trong con đường tài chính
của mình. Không biết đích đến, không có điểm dừng”. Đặt mục tiêu tài chính là cách
để bạn quản lí tài chính cá nhân hiệu quả, ưu tiên phân bổ thu nhập cho mục tiêu quan
trọng trong tương lai.
Mục tiêu tài chính là mục tiêu cần hướng tới khi quản lý tiền của bạn. Nó có thể liên
quan đến tiết kiệm, chi tiêu, kiếm tiền hoặc thậm chí là đầu tư.
Tạo một danh sách các mục tiêu tài chính là rất quan trọng để xác định ngân sách.
1.2. Quy trình phân tích
1.2.1 Thông tin bên trong
Việc thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu dựa vào hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là những báo cáo quan trọng nhất, cung
cấp thông tin về quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, và là một trong những cơ
sở quan trọng giúp thực hiện quá trình phân tích tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2 Thông tin bên ngoài
Thu thập thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn khác nhau: Thu
thập từ nền kinh tế và từ ngành kinh doanh.
Căn cứ vào nguồn thông tin bên ngoài, doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát tình
hình của nền kinh tế nói chung và tình hình của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nói
riêng, phát hiện ra những cơ hội kinh doanh hay những hạn chế của nền kinh tế, từ đó
xii
cùng với những kết quả phân tích báo cáo tài chính để bổ sung và hoàn thiện cho quá
trình dự báo và ra quyết định của các nhà đầu tư hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung (thông tin
liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất),
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp
phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử
dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…).
1.2.3 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau có các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được, phục vụ cho quá trình dự báo và ra quyết định.
1.2.4 Dự báo và ra quyết định
Việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của quá trình phân tích báo cáo tài chính. Dù
cho đó là nhà đầu tư cổ phần có tiềm năng, nhà cho vay tiềm năng, hay một nhà phân
tích chiến lược của một công ty đang được phân tích thì mục tiêu cuối cùng đều giống
nhau – đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý.
Các quyết định đưa ra có thể là nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối
hoặc nên lựa chọn giữa việc tiếp tục thực hiện quy trình trước đây hay là chuyển sang
một quy trình mới, tất cả sẽ phụ thuộc phần lớn vào kết quả phân tích tài chính có chất
lượng. Các quyết định đang được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân
tích, nhưng mục tiêu ra quyết định là không thay đổi.
Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn người cho vay đều phân tích các báo
cáo tài chính và coi đó như là sự hỗ trợ
cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị quan tâm trong những phân tích của họ sẽ
khác nhau.
Người cho vay có thể sẽ quan tâm nhiều hơn tới khả năng thanh khoản, tức là khả
năng chuyển đổi thành tiền mặt của các loại tài sản trong thời kỳ ngắn hạn. Còn các
xiii
nhà đầu tư cổ phần tiềm năng có thể sẽ quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và
cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.5.Phân tích tài chính thông qua các tiêu chí tài chính:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được quan tâm bởi hầu hết nhà đầu tư, nhà cung ứng hay chủ nợ
doanh nghiệp. Họ muốn biết liệu doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Bởi vì
thông qua chỉ tiêu này nhà quản lý xác định được các khoản nợ tới hạn, khả năng chi
trả và nguồn thanh toán chuẩn bị sẵn hay chưa.
• Hệ số thanh toán tổng quát – H1: Được tính bằng tổng số nợ phải trả. Phản ánh
mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ. Thể hiện một
đồng đi vay có mấy đồng đảm bảo khả năng trả. Nếu H1 < 1 báo hiệu rằng vốn chủ sở
hữu đang bị hao hụt, tổng tài sản không đủ để trả nợ, doanh nghiệp sắp phá sản. Nếu
H1 > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ hiện tại.
• Hệ số thanh toán hiện thời – H2: Là kết quả tính bởi thương số giữa tổng tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Tùy vào mỗi ngành nghề mà chỉ số này có giá trị khác nhau,
khi hệ số có giá trị cao thì doanh nghiệp đang tập trung đầu tư vào tài sản lưu động,
tiền mặt nhàn rỗi nhiều, nợ phải đòi nhiều,… Hệ số phản ánh mức độ đảm bảo của tài
sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn.
• Khả năng thanh toán nhanh – H3: Phản ánh việc doanh nghiệp sẽ thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn nhanh bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền. Nó là thước đo
khả năng trả nợ ngân hàng trong kỳ nhưng không sử dụng tiền từ việc bán vật tư, hàng
hóa, kinh doanh. Thông thường trong báo cáo tài chính, tiền và các khoản tương
đương tiền có khả năng chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào để thanh toán khi cần thiết.
Nên người ta sẽ tính chỉ số này bằng cách lấy chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương
tiền, chia cho Tổng nợ ngắn hạn.
• Hệ số thanh toán lãi vay – H4: Cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được
dùng như thế nào, nó đem lại lợi nhuận bao nhiêu, có đáp ứng khả năng trả lãi vay
đúng hạn hay không. Việc so sánh giữa số lãi vay và nguồn trả lãi vay thể hiện rằng
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay ở mức độ nào.
Chỉ số hoạt động

xiv
Chỉ số hoạt động giúp đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn và tài
sản của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh doanh thu từ kết quả bỏ vốn kinh doanh
dưới các loại tài sản khác nhau.
• Số vòng quay hàng tồn kho: Là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán với giá trị bình quân
hàng tồn kho trong kỳ. Thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân lưu chuyển trong
kỳ, xác định bởi công thức Giá vốn hàng bán/ Giá trị lưu kho bình quân. Nếu chỉ số
này càng cao thì kết quả kinh doanh càng tốt, doanh nghiệp có khả năng giải phóng
hàng tồn, tăng mức thanh khoản.
• Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi những khoản phải
thu trong kỳ thành tiền mặt nhanh hay chậm. Xác định bằng cách lấy Khoản phải thu
khách hàng/ Doanh thu thuần. Nếu số vòng quay tính ra lớn là một dấu hiệu tốt, chứng
tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu nhanh.
• Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần để thu hồi được các khoản phải thu.
Nếu kết quả tính ra càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
• Vòng quay vốn lưu động: Được tính bằng cách lấy Doanh thu thuần chia Giá trị
tài sản lưu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu kết quả tính ra càng lớn thì chứng tỏ quả quả sử dụng vốn lưu động cao.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào
quá trình sản xuất thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
• Cách tính hiệu suất là: Doanh thu thuần/ (Nguyên giá – Khấu hao lũy kế).
• Vòng quay tổng tài sản: Giúp đo lường hiệu suất sử dụng tài sản (cả cố định và
lưu động). Nó thể hiện rằng trong kỳ, tài sản doanh nghiệp đã quay được bao nhiêu
vòng, khả năng sử dụng tài sản như thế nào, doanh thu thuần được sinh ra bao nhiêu.
Vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng càng cao.
Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Nhà quản trị rất quan tâm đến các chỉ tiêu sinh lời vì chúng là cơ sở để đánh giá
kết quả hoạt động trong một kỳ. Từ đó giúp nhà hoạch định đưa ra quyết định đầu tư
tài chính hiệu quả trong tương lai.
• ROS – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên Doanh thu: Phản ánh rằng một đồng doanh
thu tạo ra trong kỳ sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

xv
• ROA – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: Đo lường khả năng sinh lời với
mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
• ROE – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu đánh
giá xem một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY DU LỊCH


VIETRAVEL

2.1. Khái quát về công ty


Những năm đầu cảu thời kì đổi mới, nền kinh tế nước ta có những tăng trưởng vượt
bật với những cơ hội làm ăn mới cho cả những nhà kinh doanh trong nước và những
người nước ngoài vào Việt Nam. Đời sống người dân ngày càng nâng cao dẫn đến nhu
cầu đi du lịch ngày càng trở nên thiết thực. Trước nhu cầu đi du lịch ngày càng lớn
trong xã hội với nhiều mục đích khác nhau. Những nhà lãnh đạo của bộ giao thông vận
tải đã quyết định đề xuất về việc thành lập một công ty du lịch. Do đó công ty du lịch
và tiếp thị giao thông vận tải Vietravel đã ra đời vào ngày 15/08/1992 với trụ sở chính
đặt tại: 16BIS Alexandre, Quận 1, TP.HCM. Hiện nay Vietravel của cơ sở chính tại
190 Pasteur, Quận 3, TP,HCM. Cho đến ngày 02/12/1995 công ty Vietravel không
ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí thương hiệu của mình không chỉ ở phạm vi trong
nước mà còn mở rộng ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 31/8/2010 chuyển đổi loại hình công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên với cái tên mới Công Ty TNHH một thành viên Du lịch & Tiếp thị GTVT
Việt Nam, tên tiếng anh Vietravel ( Vietnam Travel and Marketing transports
Company)
Ngày 01/01/2014 Vietravel chính thức chuyển thành Công ty Cổ Phần Du Lịch và
Tiếp thị Giao Thông Vận Tải Việt Nam (Vietravel)
với trụ sở chính đặt tại: 16BIS Alexandre, Quận 1, TP.HCM. Hiện nay Vietravel của
cơ sở chính tại 190 Pasteur, Quận 3, TP,HCM.
 Địa chỉ: 190 Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP,HCM.
 Điện thoại: Fax: + 84 (8) 8299142
 Email: vietravel@fmail.vnn.vn
 Website: http://www.vietravel-vn.com

xvi
 Thị trường chính: Toàn cầu
 Lĩnh vực kinh doanh:
Du lịch nội địa ( Domestic)
Du lịch nước ngoài ( Outbound)
Du lịch phục vụ khách quốc tế (Inbound)
Đồng thời với các chi nhánh nằm tại các thành phố lớn của Việt Nam. Ngoài ra,
Vietravel còn có 4 văn phòng đại diện ở các nơi trong đó có 2 văn phòng đặt tại TP.
HCM, 1 văn phòng đặt tại Nhật và 1 văn phòng đặt tại Pháp.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với các thành phố thương mại khác trong các nước, TP.HCM có những bước
phát triển rõ rệt trong đó nhu cầu du lịch của du khách rất lớn. Với những định và đánh
giá trên Vietravel đã ra đời nhằm phục vụ nhu cầu của du hàng trong mỗi chuyến tham
quan trong và ngoài nước.
Vietravel được đứng trên vai người khổng lồ Công ty TNHH MTV Du lịch & Tiêp thị
GTVT trực thuộc Bộ giao thông vận tải – (Vietravel) với 14 năm kinh nghiệm, điều đó
tạo ra thuận lợi cho đơn vị rất nhiều về mặt uy tín và thương hiệu, cũng như sự hỗ trợ
về đường lối chiến lược kinh doanh. Đây là thuận lợi lớn của công ty so với 120 doanh
nghiệp cạnh tranh khác trên địa bàn thành phố.
Tâm lý của người tiêu dùng TP.HCM là được cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao và yếu tố thương hiệu mạnh của doanh nghiệp chính là yếu tố được quan
tâm, Vietravel vỗn đã có hơn 14 năm kinh nghiệm điều đó càng tạo thêm uy tính và sự
tự tin tưởng của du khách. Với hệ thống dịch vụ đa dạng, chất lượng cao cùng hệ
thống đối tác rộng khắp trong và ngoài nước Vietravel đã xây dựng thành công hàng
trăm tour chất lượng cao cho các công ty lớn tại TP.HCM và được đông đảo khách
hàng tín nhiệm.
Bên cạnh đó công ty cũng nhận được sự hộ trợ từ “Hiệp hội du lịch TP.HCM” các
phương tiện truyền thông, báo chí trong quá trình hoạt động, phát triển của mình.
Trong định hướng phát triển chung đơn vị đã và đang góp phần thúc đẩy sự phát triển
thương hiệu Vietravel trên phạm vi cả nước ngày càng lớn mạnh, khẳng định vị trí của
“Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp”.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng:
xvii
Công ty Du lịch Vietravel được coi là một doanh nghệp lữ hành chuyên kinh doanh
các sản phẩm dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa, ngoài ra công ty còn cung cấp các
dịch vụ trung gian khác. Bao gồm:
Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách: công ty những đoàn khách hay khách riêng lẻ
là những người nước ngoài hay những người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi du
lịch vào Việt Nam. Những khách này có thể đến với công ty thông qua các công ty lữ
hành gửi khách hoặc khách chủ động đến với công ty.
Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách: công ty sẽ tố chức đưa khách Việt Nam đi du
lịch sang các nước khác. Những khách này cũng có thể là người Việt Nam hoặc có thể
là người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành nội địa: tổ chức các chương đi du lịch cho người Việt Nam tham
quan những điểm du lịch trên khắp mọi miền đất nước.
Cung cấp các dịch vụ riêng lẻ cho khách hàng công vụ: đặt chỗ trong khách sạn, mua
vé máy bay, các dịch vụ vẫn chuyển, hướng dẫn du lịch, đón tiếp sân bay,…
Địa lý vận tải và xếp dở, giao nhận hàng hóa theo ũy thác của chủ hàng.
Đại lý mô giới và hàng hải
Xuất khẩu lao động, dịch vụ lưu trú, ăn uống, quà lưu niệm,…
Nhiệm vụ:
Giới trẻ (18-20 tuổi): họ thích được khám phá những vùng đất mới lạ, thích khẳng
định cái “tôi” cá nhân.
Những người trung niên: cuộc sống vật chất của họ dường như khá đầy đủ, và họ có
nhu cầu cao về đời sống tinh thần, muốn tận hưởng cuộc sống.
Tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch của công ty và chi nhánh
Là đầu mối tổ chức thu hút khách và triển khai các hoạt động nhằm thực các chương
trình du lịch .
Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn. Đảm bảo hoạt động
thông tin của công ty với các nguồn khách.
2.1.3 Quá trình hoạt động của công ty
Đưa ra các chính sách quảng bá, quảng cáo của công ty, đối với các tour du lịch mới
giới thiệu ra thị trường, khách hàng chưa biết đến nhiều thông tin sản phẩm, quảng cáo
của Công ty Vietravel nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về sản phẩm và
kích thích họ mua và dùng thử sản phẩm.
xviii
Các chính sách quảng cáo của công ty nhằm đưa ra thông tin về các tour du lịch một
cách đầy đủ đến gần hơn với du khách, làm cho du khách biết đến công ty Vietravel
nhiều hơn, cũng như tăng độ nhận biết thương hiệu của du khách với công ty
Vietravel.
2.1.4 Thành tựu
Thành tựu nỗi bật của Vietravel
 Huân chương Lao động Hạng 1, năm 2010 do Chủ tịch nước trao tặng
 Đạt giải thưởng “The Friends of Thailand 2010” của Tổng cục Du Lịch Thái Lan
 Giải thưởng “Outstanding tour operator 2010” của Bộ du lịch Campuchia
 Cúp “Tuorism Alliance awards 2010” của ngành du lịch các nước Đông Dương
 Nhận được nhiều giải thưởng quốc tế tại ITE 2011
2.2. Tình hình tài chính công ty Vietravel.
Cơ cấu lại các khoản đầu tư tài chính và tình hình dịch bệnh dần được kiểm soát trong
quý IV/2021 đã góp phần giúp Công ty cổ phần Du lịch và Tiếp thị giao thông vận tải
Việt Nam (Vietravel) ghi nhận khoản lãi ròng hơn 228 tỷ đồng sau nhiều quý liên tiếp
lỗ.
Cụ thể, Vietravel ghi nhận doanh thu thuần quý IV/2021 chỉ bằng 39,5% cùng kỳ năm
2020 khi đạt xấp xỉ 189 tỷ đồng và lợi nhuận gộp bằng 81,5% cùng kỳ, đạt 56,5 tỷ
đồng.
Song, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp này tăng vọt khi đạt gần 361 tỷ
đồng, cao hơn cùng kỳ năm 2020 gần 21 lần.
Chi phí lãi vay, chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp của Vietravel
trong quý IV/2021 đều thấp hơn cùng kỳ lần lượt 56%, 79% và 42%.
Kết quả, doanh nghiệp này ghi nhận lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hơn 226
tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm 2020 là âm 16,6 tỷ đồng.
Các khoản thu nhập khác, lợi nhuận khác cũng tăng so với cùng kỳ nên quý cuối năm
2021, Vietravel lãi ròng 228,3 tỷ đồng trong khi quý IV/2020 là âm 16,2 tỷ đồng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Vietravel năm ngoái âm 257 tỷ đồng và
luỹ kế cả năm 2021, công ty này lỗ ròng 257,2 tỷ đồng.
Nếu chia theo mảng, dịch vụ du lịch lữ hành trong năm vừa qua đóng góp gần 40%
trong tổng doanh thu 795 tỷ đồng của doanh nghiệp này (với 314,4 tỷ đồng), theo sau
đó là 252 tỷ đồng bán vé máy bay.
xix
Đến cuối tháng 12/2021, tổng tài sản của Vietravel tăng gần 11% so với hồi đầu năm,
lên hơn 2.000 tỷ đồng; tài sản dài hạn tăng xấp xỉ 60% lên hơn 543 tỷ đồng, trong đó,
đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh chiếm hơn 70%.
Nợ phải trả tăng hơn 21% so với hồi đầu năm, lên hơn 2.000 tỷ đồng bao gồm gần
1.360 tỷ đồng vay và nợ thuê tài chính (vay và nợ thuê tài chính dài hạn tăng từ 20 tỷ
đồng hồi đầu năm lên gần 493 tỷ đồng đến cuối kỳ).
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ của Vietravel âm 180 tỷ đồng từ mức
37 tỷ đồng hồi đầu năm.
Điểm tích cực của doanh nghiệp này trong năm vừa qua là dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh dương hơn 223 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm 2020 âm gần 194 tỷ đồng.
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm 513 tỷ đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp này đã trả nợ gốc vay là gần 1.290 tỷ đồng, đồng thời vay
thêm 1.603 tỷ đồng.
Chỉ tiêu đáng chú ý trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất quý vừa qua
của Vietravel là khoản doanh thu hoạt động tài chính và phần lỗ các công ty liên kết/
liên doanh 187,6 tỷ đồng, trong khi năm 2020 chỉ lỗ 179 triệu đồng.
Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính mang về cho doanh nghiệp này hơn 444 tỷ
đồng trong năm vừa qua, tương ứng bằng 56% doanh thu thuần. Khoản doanh thu tăng
vọt này phần lớn đến từ khoản lãi thanh lý công ty con (với gần 372 tỷ đồng).
Tính đến cuối tháng 9/2021, Vietravel có 12 công ty con, nhưng đến cuối năm ngoái,
con số này chỉ còn 9 khi giảm tỷ lệ nắm giữ tại Công ty cổ phần Dịch vụ vận chuyển
Thế giới (chuyên về đại lý vé máy bay, dịch vụ du lịch), Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu và Phát triển Văn hoá và Công ty cổ phần Quốc tế Kent.
Số lượng lao động đến cuối năm 2021 của doanh nghiệp này cùng các công ty con
giảm 523 người, chỉ còn 1.361 nhân viên.

xx
Hình 1. Nguồn Bản quyền thuộc về Vietstock
2.3 Bản chất tài chính của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan
hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục
vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
* Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Ngày 23/6/2022, Công ty Vietravel tổ chức Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB Bank) nhằm đẩy mạnh tăng trưởng và đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, kết nối khai thác trong hệ sinh thái của hai bên nhằm nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường. Về phía MB Bank cam kết và xem xét tài trợ vốn trung
dài hạn cho các dự án của Vietravel; Cung ứng toàn diện các dịch vụ tài chính cá nhân
cao cấp cho toàn thể CB-NV của Vietravel; Triển khai sản phẩm Thẻ tín dụng
Vietravel cho CB-NV và khách hàng của Vietravel.
Đây là một trong những sự kiện nổi bật trong năm 2022 của hai thương hiệu hàng đầu
trong lĩnh vực du lịch – ngân hàng, mang đến lợi ích cao nhất cho khách hàng. Đồng
thời, đây còn là bước tiến mới trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh
nhằm hiện thực hóa mục tiêu gia tăng thị phần, tăng cường hợp tác toàn diện hướng tới
mục tiêu là đối tác chiến lược của nhau trong quá trình hoạt động và phát triển.
* Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:

xxi
Mặc dù năm 2012 nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn, khách hàng cân nhắc hơn khi
lựa chọn giữa các nhu cầu ưu tiên, các hoạt động giải trí, mua sắm đều có xu hướng
giảm nhưng du lịch vẫn có sức sống do đây chính là thời điểm người dân xả stress sau
những áp lực, bên cạnh đó đi du lịch vẫn tồn tại như nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
Điều đó đã giúp ngành du lịch trụ vững và các công ty lữ hành lớn như Vietravel đã
khéo léo hướng đến khách hàng bằng những triết lý kinh doanh mới - du lịch trách
nhiệm với cộng đồng. Dám nghĩ, dám làm và tạo thế tiên phong đã làm Vietravel lớn
hơn và bền vững hơn.
Tổng kết năm 2012, với mức doanh thu đạt trên 2.400 tỷ đồng, Vietravel có mức tăng
trưởng đạt trên 24% so với cùng kỳ năm 2011, phục vụ gần 400.000 lượt khách theo
các hành trình mới ở trong và ngoài nước, tiếp tục giữ vị trí quán quân về doanh thu
trong 3 năm liên tiếp (2010 – 2012). Đầu năm 2013, Vietravel lần đầu tiên đón nhận
giải thưởng Thương hiệu Quốc gia do Chính Phủ trao tặng, kế tiếp là VNR500 và
nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín trong và ngoài nước. Đây là sự khởi đầu đầy thuận
lợi của Vietravel trong năm mới 2013 với quyết tâm đạt và vượt doanh thu 2.800 tỷ
đồng, tiếp tục mở rộng hệ thống giao dịch trên phạm vi trong nước và các phòng giao
dịch ở các thị trường trọng điểm của khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Châu Âu nhằm
nâng cao năng lực khai thác thị trường khách quốc tế và đảm bảo tốt nhất chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Nếu xét về độ lớn, Vietravel hiện là doanh nghiệp lữ hành có hệ thống giao dịch rộng
và hoàn chỉnh nhất hiện nay. Trên bản đồ tại thị trường trong nước tại 4 đầu cầu kinh
tế chính bao gồm Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. HCM và Cần Thơ – thủ phủ của Tây Nam Bộ,
Vietravel đã chiếm giữ ưu thế gần như tuyệt đối.
+ Nếu xét về độ lớn, Vietravel hiện là doanh nghiệp lữ hành có hệ thống giao dịch
rộng và hoàn chỉnh nhất hiện nay. Trên bản đồ tại thị trường trong nước tại 4 đầu cầu
kinh tế chính bao gồm Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. HCM và Cần Thơ – thủ phủ của Tây
Nam Bộ, Vietravel đã chiếm giữ ưu thế gần như tuyệt đối.
+ Tại Hà Nội, Vietravel cũng đặt trụ sở tại số 3 Hai Bà Trưng, Q. Hoàn Kiếm và còn
có 3 phòng đăng ký tại các quận Cầu Giấy, Hà Đông và Đống Đa.
+ Tại Đà Nẵng và Cần Thơ, Vietravel đã được các Sở VH-TT-DL các tỉnh đánh giá
cao vai trò, vị trí đứng đầu trong sự phát triển của tỉnh.
* Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
xxii
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phong ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối
thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ
phần,...
Quan hệ thanh toán, capas phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội
bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.
2

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP

3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty Viettravel
Công ty Viettravel là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong
nước là không ngừng nâng cao khả năng cạnh trạnh và hiệu quả sản phẩm kinh doanh,
công ty Viettravel cũng không nằm ngoài xe thế đó. Trong những năm vừa qua, bên
cạnh những thành tựu mà công ty đạt được thì còn có những khó khăn cần giải quyết.
Do đó, công ty cần đưa ra những mục tiêu và phương hướng phát triển của mình trong
những năm tới.
Mục tiêu
- Duy trì tiếp tục phát triển những thế mạnh của công ty trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Mở rộng tiềm năng khách hàng ra quốc tế.
- Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm >30%.
- Số lượng khách sử dụng chương trình tour trọn gói nhiều hơn.
- Khai thác sử dụng tối đa tiềm năng các nguồn lực về phương tiện, thiết bị, xe cộ, máy
móc để hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu của công ty.
- Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.
xxiii
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên của công
ty, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về trình độ kiến thức, hiểu biết của người lao
động.
- Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của công ty,
nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như giá trị doanh nghiệp và thương hiệu
Viettravel.
Phương hướng
-Xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty phát triển mạnh, bền vững, lấy chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về chất lượng
uy tín thương hiệu sản phẩm và dịch vụ là sự sống còn cho sự phát triển bền vững.
- Tập trung mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý.
- Không ngừng xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, kiến thức, phát
triển toàn diện, tăng cường khả năng cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi
nguồn lực để nâng cao uy tín thương hiệu Viettravel, giải quyết đủ việc làm và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất tình thần cho người lao động.
- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ hơn nữa.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất trong đội ngũ cán bộ nhân viên.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục – an ninh – quốc phòng an toàn xã hội cho toàn thể cán
bộ nhân viên.
3.2 Giải pháp
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh chính là kim chỉ nam cho sự phát triển của doanh nghiệp. Do
đó, hoàn thiện chiến lược kinh doanh được coi là nội dung công việc có yên nghĩa vô
cùng quan trọng cho sự phát triển của Viettravel.Trong giải pháp này, hai nội dung
công việc Viettravel cần triển khai là chiến lược kinh doanh phải xây dựng theo quy
trình khoa học, thể hiện tính linh hoạt cao và vận dụng chiến lược phản ứng nhanh để
cạnh tranh.
3.2.2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn, đầu tư có hiệu quả
Doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu sử dụng vốn của mình. Viettravel cần
phải phân tích một cách chính xác các chỉ tiêu tài chính của những năm trước, mức
biển động giữa kế hoạch đặt ra và thực tiễn triển khai. Dựa trên nhu cầu vốn xác định,
xxiv
tiến hành huy động vốn, xác định khả năng tải chính hiện tại của doanh nghiệp, số vốn
còn thiếu, so sánh chi phi huy động vốn từ các nguồn khác, tính khả thi của các nguồn
vốn dự kiến
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường thu hút khách hàng
Mục tiêu trước mắt trong năm tới là mở rộng thị phần khách du lịch Châu Âu. Người
phụ trách mảng Kinh doanh phải tìm hiểu xem đặc điểm của nguồn khách này là gì,
khả năng chỉ trả du lịch ở mức độ nào, mong muốn của họ về sản phẩm của doanh
nghiệp, sản phẩm nào của doanh nghiệp phù hợp với tập khách này. Tất cả các nhiệm
vụ trên đòi hỏi phải được lên kế hoạch một cách chi tiết, các bước làm càng chuẩn xác
thì càng tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực.
3.2.1.4. Nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên
Hiện nay ngân sách dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển các kỹ năng
của nhân viên còn nhiều hạn chế. Do vậy Viettravel cần chú trọng cho công tác quản
trị nhân sự. Cụ thể doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp :
- Hoạch định nhân sự
- Tuyển dụng nhân sự
- Đánh giá nhân viên
- Bố trí sử dụng nhân sự
- Đào tạo phát triển nhân sự Zolo
- Đãi ngộ nhân sự
3.2.1.5. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh
doanh
Xây dựng một phần mềm quản lí có khả năng bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ngày nay là công việc khá dễ dàng. Viettravel sẽ cung cấp cho đối
tác những thông tin cần thiết về doanh nghiệp cùng với những yêu cầu của mình. Các
ứng viên đối tác phân tích sơ bộ thông tin, khả năng đáp ứng được những yêu cầu của
khách hàng đưa ra, sau đó có những giải pháp trình bày để thuyết phục khách hàng.
Nhà cung cấp dịch vụ được công ty lựa chọn sẽ là đơn vị đáp ứng được tối đa yêu cầu
của mình cũng như có mức chi phi phủ hợp nhất với lực tiêu đặt ra ban đầu của công
ty.

xxv
3.2.1.6. Triển khai chính sách Marketing – Mix phù hợp với mỗi đoạn thị trường mục
tiêu
Marketing mix là tập hợp bốn biển số sản phẩm, giả, phân phối và hỗ trợ bản hàng
cấu thành kế hoạch Marketing của doanh nghiệp. Bốn yếu tố có tác động tương hỗ,
quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố còn lại
3.2.1.7. Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết
Doanh nghiệp phải gây dựng lại mối liên kết với các đại lý gửi khách, các khách sạn
trong khu vực hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc liên kết này sẽ không
mang tính chất dàn trái như thời gian trước đó mà phải có sự chọn lọc đối tác nhất
định.
3.2.2. Nhóm các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phi
3.2.2.1. Xây dựng định mức chi phi trong hoạt động kinh doanh
Với hoạt động kinh doanh lữ hành, căn cứ vào các dịch vụ bao gồm trong tour, tổ
Điều hành triển khai công tác khảo sát giá cả dịch vụ từ các đối tác và chọn nhà cung
cấp thỏa mãn được tối đa yêu cầu của doanh nghiệp. Với hoạt động kinh doanh lưu trú,
Viettravel cần xây dựng định mức chỉ phí cho các vật dụng rẻ tiền và mau hỏng: dép đi
trong phòng, bàn chải đánh răng, khăn tắm, khăn mặt, sữa tắm, dầu gội... Với mỗi món
ăn, người đầu bếp cần xác định được định mức về số lượng và giá cả nguyên liệu để
tạo ra món ăn đó. Căn cứ vào đó, đơn vị kinh doanh sẽ xây dựng giá thành sản phẩm
cho món ăn này. Việc xây dựng định mức này, giúp công ty kiểm soát số lượng cần
phải mua hàng ngày cho các nguyên liệu chế biến món ăn, như vậy góp phần vào công
tác tiết kiệm chi phí hàng ngày
3.2.2.2. Triển khai kiểm tra giám sát tiết kiệm chi phí
Công tác triển khai và giám sát tiết kiệm chi phi với một đơn vị kinh doanh dịch vụ
bao gồm hai nội dung: Kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm chi phi của bộ phận kinh
doanh và kiểm tra chất lượng dịch vụ.
3.2.2.3. Khuyến khích tiết kiệm chi phí
Một giải pháp doanh nghiệp có thể áp dụng đó là thực hiện các biện pháp khuyến
khích bộ phận thực hiện tiết kiệm chi phí tối đa nhất song song với việc duy trì chất
lượng dịch vụ tốt, ổn định. Phương pháp khuyến khích có thể áp dụng các hình thức
tuyên dương trước toàn công ty hoặc khen thưởng về mặt vật chất

xxvi
Tiểu kết chương 3

Giai đoạn 2022-2025 được dự báo là một giai đoạn khó khăn cho mọi ngành kinh tế.
Các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đang nỗ lực đưa ngành kinh tể thoát
ra thời kỳ khủng hoảng sau đại dịch Covid gây ra. Những gói hỗ trợ để thúc đẩy nền
kinh tế đã được nhà nước đưa ra với hi vọng ngăn chặn tình trạng trì trệ kéo dài tiếp
diễn. Du lịch Việt Nam đang có những cơ hội mới để thúc đẩy phát triển. Dựa vào xu
thể hiện tại, những mục tiêu Viettravel đặt ra trong ngắn hạn hoàn toàn bám sát với
thực tiễn. Với những giải pháp chung cho toàn doanh nghiệp, những giải pháp khá cụ
thể cho lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh lữ hành, cùng với một số kiến nghị
với các cơ quan hữu quan cấp cao, mong muốn doanh nghiệp sẽ có những bước phát
triển hơn nữa, cũng cố và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong
nước cũng như quốc tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

xxvii

You might also like