You are on page 1of 34

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

KHOA: KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN

MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI: Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN
của Việt Nam. Sinh viên cần làm gì để góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN của Việt Nam. Các giải pháp bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia
các hoạt động kinh tế xã hội

Giảng viên bộ môn : Ths GVC Đỗ Thị Kim Tuyến

Học phần : Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Lớp tín chỉ : KTCTM-LN-KDQT50.4_LT

Nhóm nghiên cứu : Nhóm 3

HÀ NỘI – 2024

1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6

STT Tên thành viên MSSV

1 Phạm Anh Tú KDQT50A10383

2 Nguyễn Thị Hải Liên KDQT50C10272

3 Trần Vũ Phương Linh KDQT50C10274

4 Nguyên Công Tiến Bảo KDQT50C10193

5 Võ Thị Hồng Phúc KDQT50C10338

6 Trần Phương Chi KDQT50B10202

7 Hoàng Thanh Trúc KDQT50A10381

8 Lê Ngọc Bình Minh KDQT50C10317

9 Trần Hà Anh KDQT50C10181

10 Phạm Như Ngọc KDQT50C40330

11 Nguyễn Thị Ngọc Hà KDQT50A40233

12 Đỗ Khánh Huyền KDQT50B10260

13 Phạm Khánh Chi KDQT50A40205

14 Nguyễn Hiểu Minh KDQT50C10316

3
15 Nguyễn Thành Long KDQT50C10299

16 Nguyễn Thành Nam KDQT50B40323

17 Bùi Quỳnh Chi KDQT50C10201

18 Đoàn Thị Sen KDQT50C10353

19 Bùi Khắc Đình Tùng KDQT50A10385

4
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................7


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................................................8
BẢNG HÌNH ẢNH/BIỂU ĐỒ THAM KHẢO..................................................................8
TÓM TẮT NỘI DUNG.......................................................................................................9
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................10
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu đề tài..........................................................................................10
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................10
6. Kết cấu tiểu luận...........................................................................................................10
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM12
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................12
1. 2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............12
1.2.1. Mục tiêu.............................................................................................................12
1.2.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế......................................................12
1.2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế............................................................................13
1.2.4. Quan hệ phân phối............................................................................................14
1.2.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....................14
2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN............................................................17
2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN..............................17
2.1.1. Khái niệm:.........................................................................................................17
2.1.2 Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa:............................................................................................................................17
2.1.3. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam........................................................................................................17
2.2. Vai trò của sinh viên trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở VN.....................................................................................................................24

5
2.2.1. Làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường..............................24
2.2.2. Làm thế nào để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.................................................................................................26
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI KHI THAM GIA CÁC HOẠT
ĐỘNG KTXH....................................................................................................................27
KẾT LUẬN........................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................31
PHỤ LỤC...........................................................................................................................33

6
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths GVC Đỗ Thị Kim
Tuyến- Giảng viên bộ môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin lớp KTCTM-LN-KDQT50.4_LT.
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, cô đã dạy dỗ và hướng dẫn chúng em tận tình và
chu đáo. Những kiến thức và kĩ năng bổ ích mà cô truyền đạt không chỉ giúp chúng em
hoàn thành bài tiểu luận lần này mà còn là hành trang vững vàng để chúng em vận dụng
vào trong cuộc sống.
Trong quá trình làm bài, chúng em luôn cố gắng để bài tiểu luận được chỉnh chu và
hoàn hảo nhất. Tuy nhiên, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và khả năng nghiên
cứu còn giới hạn nên bài nghiên cứu của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, chúng em mong rằng cô sẽ đón nhận bài tiểu luận và đưa ra những lời nhận xét, góp ý
để chúng em tiến bộ, hoàn thiện hơn trong những đề tài sau này.
Một lần nữa, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô, chúc cô luôn mạnh
khoẻ, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong cuộc sống.

Nhóm sinh viên

Hà Nội, tháng 3 năm 2024

7
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

1 XHCN Xã hội Chủ nghĩa

2 QL Quy luật

3 KTXH Kinh tế xã hội

BẢNG HÌNH ẢNH/BIỂU ĐỒ THAM KHẢO

STT Tên đầy đủ

1 Tăng trưởng quy mô DN trong giai đoạn 2016-2020 so với đoạn 2011-2015

2 Đầu tư nước ngoài 2023 theo ngành kinh tế

8
TÓM TẮT NỘI DUNG

Trong nền kinh tế thế giới tồn tại các mô hình kinh tế thị trường: kinh tế thị trường tự
do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường hỗn hợp. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên thế giới, và từ
thực tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tiểu luận lấy bối cảnh thực trạng của kinh tế thị trường định
hướng XHCN Việt Nam để phân tích biểu hiện và tính tất yếu khách quan của mô hình
kinh tế này, qua đó hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Cuối cùng, Tiểu luận đã đề xuất những phương pháp để sinh viên Việt Nam có
thể đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, hoàn thiện và đảm bảo quyền lợi của mình khi
tham gia vào các hoạt động kinh tế.

9
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mô hình kinh tế này đã có những tác động lớn không chỉ lên nền kinh tế mà còn lên tình
hình xã hội Việt Nam, vì vậy sinh viên Việt Nam có vai trò và nhiệm vụ cụ thể để đáp ứng
yêu cầu của kinh tế thị trường, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia vào các hoạt
động. Với mong muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên, nhóm em đã chọn đề tài: Phân tích
những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam. Sinh viên cần
làm gì để góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam.
Các giải pháp bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Tiểu luận này nhằm mục đích nghiên cứu về kinh tế thị trường định hướng XHCN
của Việt Nam. Cụ thể, tiểu luận sẽ trả lời những câu hỏi sau:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam là gì?
Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam có những đặc trưng gì?
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? Nội dung hoàn thiện?
Vai trò và nhiệm vụ của sinh viên là gì?
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là:


Đặc trưng và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam.
Vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong kinh tế thị trường định hướng XHCN và các
biện pháp bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.

4. Phạm vi nghiên cứu

Kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam

5. Phương pháp nghiên cứu

Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp trừu tượng hóa , phương pháp biện chứng
duy vật, phân tích dữ liệu từ khảo sát, thống kê, báo cáo thị trường kết hợp cùng các
phương pháp lô gíc, so sánh, hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu từ sách, báo, tạp chí,
website chính thống.

10
6. Kết cấu tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục các tài liệu tham khảo nội
dung chính của tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phần 2: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Phần 3: Một số giải pháp để bảo vệ lợi ích khi tham gia vào các hoạt động KTXH.

11
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

1.1 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

KTTT là Kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó các yếu tố đầu vào
đầu ra của sản xuất đều được thực hiện thông qua thị trường, thông qua nguyên tắc và quy
luật thị trường.
Do KTTT là động lực để phát triển kinh tế nên phần lớn các quốc gia trên thế giới
đều hướng đến xây dựng mô hình kinh tế thị trường. Nhưng do khác nhau về điều kiện
kinh tế-chính trị- xã hội nên mỗi quốc gia có những mô hình kinh tế thị trường khác nhau.
Ví dụ KTTT Tự do mới ở Hoa Kỳ, KTTT Xã hội của Cộng hòa liên bang Đức, KTTT ở
Nhật Bản, KTTT ở Trung Quốc và với Việt Nam là Kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Ở Việt Nam các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường tồn tại
khách quan, có sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế nhiều thành phần, có sự tách biệt
về sở hữu nhưng giữa các yếu tố của công hữu và tư hữu không tồn tại biệt lập mà đan xen
lẫn nhau, điều này đã tạo điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa. Dưới các quy luật của
thị trường kinh tế hàng hóa đã đạt tới trình độ kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, Việt Nam
trung thành với mục tiêu tiến lên Chủ nghĩa xã hội, lấy Chủ nghĩa xã hội là cái đích cần
hướng tới, kinh tế thị trường là phương tiện đưa Việt Nam tiến lên Chủ nghĩa xã hội, do
vậy kinh tế thị trường ở Việt Nam cần mang hướng XHCN. Lựa chọn của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong xây dựng mô kinh tế thị trường đinh hướng XHCN là phù hợp với trình
độ phát triển, đặc điểm kinh tế của nước ta và phù hợp với xu thế vận động chung của nền
kinh tế thế giới.
Từ đó, khái niệm về Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh
tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chi phối bởi
các nguyên tắc và bản chất của CNXH, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và
phân phối với mục tiêu xác lập một xã hội mà dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh,
công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

1. 2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

1.2.1. Mục tiêu


Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam gắn với xây dựng quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.

12
Kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động giải
phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm từng bước xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.

1.2.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế


Quan hệ sở hữu là quan hệ cơ bản nhất giữa người với người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội, trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực và kết quả lao động tương ứng
của quá trình sản xuất hay tái sản xuất, trong một điều kiện lịch sử nhất định. Nền kinh tế
nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức
sản xuất, kinh doanh.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và pháp lý. Về nội dung kinh tế thì sở hữu là cơ
sở, điều kiện của sản xuất, thể hiện ở khía cạnh những lợi ích mà chủ thể sở hữu được thụ
hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc về mình trước các quan hệ với người khác.
Còn ở mặt nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về
quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Đây là hai nội dung thống nhất biện chứng trong
một chỉnh thể.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, gồm 4 thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế nhà nước

Thành phần kinh tế tập thể

Thành phần kinh tế tư nhân

Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo nền tảng vững chắc cho nền
kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nước luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền
kinh tế và trong suốt cả quá trình phát triển. Kinh tế nhà nước còn là đòn bẩy để thúc đẩy
tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội. Các doanh nghiệp nhà nước
thường chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt để chi phối nền kinh tế và bảo đảm
an ninh quốc phòng, lợi ích cộng đồng. Vì vậy phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất mà còn là xây
dựng mối quan hệ sản xuất tiến bộ theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế


Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý và lực
lượng lao động được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao. Để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn, họ cần phải áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý

13
kinh tế, thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, hạ giá thành sản xuất, đảm bảo
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đặc trưng bởi sự quản lý của
Nhà nước XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự tham gia của nhân
dân, nhằm mục tiêu sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Nguyên tắc của hình thức này là "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh".
Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, thị trường vẫn đóng vai trò quan trọng
trong việc phân phối tài nguyên và quyết định giá cả. Tuy nhiên, nhà nước và các cơ quan
quản lý vẫn có vai trò quan trọng để đảm bảo rằng kinh tế phát triển theo hướng xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp lao động và người dân. Nhà nước quản lý nền
kinh tế thông qua việc áp dụng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế chính sách và các
công cụ kinh tế, trong sự tôn trọng nguyên tắc của thị trường. Ngoài ra, chính phủ Việt
Nam đã tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực để tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn. Đồng thời, chính sách xã hội cũng được tăng cường để
đảm bảo rằng mọi công dân đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp để thực hiện kinh tế định hướng XHCN.
Một trong số đó là việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp,
đồng thời vẫn duy trì sự can thiệp của nhà nước trong việc điều chỉnh thị trường và bảo vệ
quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, việc thực hiện cũng đặt ra một số thách thức. Một trong số đó là việc cân
nhắc giữa việc duy trì sự can thiệp của nhà nước để bảo vệ lợi ích xã hội và việc tạo ra một
môi trường kinh doanh tự do và công bằng. Cần phải đảm bảo rằng sự can thiệp của nhà
nước không gây hạn chế đến sự phát triển của các doanh nghiệp và thị trường.
Tóm lại, kinh tế định hướng XHCN ở Việt Nam đang là một hình thức kinh tế được
theo đuổi để đảm bảo sự phát triển kinh tế cùng với sự công bằng xã hội. Quan hệ quản lý
nền kinh tế trong kinh tế định hướng XHCN tập trung vào sự kết hợp giữa thị trường và sự
can thiệp của nhà nước để đảm bảo lợi ích của người dân và sự phát triển bền vững của đất
nước.

14
1.2.4. Quan hệ phân phối
Về quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội (hay còn gọi là quan hệ phân phối), đặc
trưng này được thể hiện qua việc thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp
cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu
vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm
ra (đầu ra) chủ yếu dưới các hình thức như phân phối theo kết quả lao động (dựa vào số
lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đã đóng góp cho xã hội, không phân biệt giới
tính, màu da, dân tộc, tôn giáo và tuổi tác), phân phối theo hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối theo hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội (hệ thống Quỹ phúc lợi hưu trí, Quỹ xóa đói giảm nghèo,....). Các hình thức phân
phối trên đều phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.

Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với sự
đa dạng hóa các loại hình sở hữu và do vậy với nó là các loại hình phân phối khác nhau (cả
đầu vào và đầu ra của các quá trình kinh tế). Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kích
thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn
chế những bất công trong xã hội.

1.2.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa -
xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và tính giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Tiến bộ và công bằng xã hội là: Điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế; Mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta
phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là đặc
trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã
hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục
tiêu phải hiện thực hóa.
Ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu
phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề xã hội (giáo dục, văn hóa y tế thể dục thể
thao...) là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Không thể đợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội và càng không thể “hy sinh” tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng
trưởng kinh tế đơn thuần.

15
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng hay kiểu bình quân,
chia đều các nguồn lực và của cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sự đóng góp của mỗi người cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Dồn mọi nguồn lực
cho phát triển xã hội vượt quá khả năng của nền kinh tế.
Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta dựa vào:
Chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
Tạo ra những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội
như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm... để
họ có thể tự lo liệu và cải thiện đời sống của bản thân, gia đình, đồng thời góp phần xây
dựng đất nước.
Cần kết hợp sức mạnh của cả nhà nước, cộng đồng và mỗi người dân trong các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước vừa phải quan tâm đầu tư thỏa đáng vừa phải coi trọng huy động các
nguồn lực trong nhân dân để đem lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người.
Từ đó có thể thấy, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự
kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ
nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát
triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện.

Sự khác nhau giữa nền Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Tiêu chí XHCN TBCN

Chế độ sở Hoạt động trong môi trường của Hoạt động trên nền tảng của chế
hữu sự đa dạng các quan hệ sở hữu. độ sở hữu về tư liệu sản xuất,
trong đó các công ty tư bản độc
quyền giữ vai trò chi phối sự
phát triển của toàn bộ nền kinh
tế.

Tính chất và Bảo vệ quyền lợi chính đáng của Mang tính chất tư sản
mục đích toàn thể nhân dân lao động Mục đích thuận lợi cho sự thống
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã trị của giai cấp tư sản, chế độ
hội công bằng, dân chủ, văn bóc lột TBCN.
minh.

16
Cơ chế vận Sự quản lý của nhà nước, sự lãnh Sự quản lí của Đảng tư sản cầm
hành đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. quyền.

Mối quan hệ Vấn đề công bằng xã hội không Vấn đề công bằng xã hội chỉ
phát triển chỉ là phương tiện phát triển nền được đặt ra khi thị trường đã làm
kinh tế -xã kinh tế hàng hoá mà còn là mục gay gắt các vấn đề xã hội, đe dọa
hội tiêu của chế độ xã hội mới. sự tồn tại của CNTB.

Phân phối thu Nâng cao đời sống nhân dân, đảm Có ý thức tự điều chỉnh, lợi ích
nhập bảo tốt các vấn đề xã hội và công của các giai cấp, tầng lớp xã hội
bằng bình đẳng trong xã hội. để giảm mâu thuẫn, ổn định
Chính sách giảm khoảng cách chính trị, xã hội, vì mục tiêu
chênh lệch giữa lớp giàu và lớp phát triển kinh tế tuy nhiên sự
nghèo. điều tiết vẫn còn nhiều bất cập.

2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN

2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.

2.1.1. Khái niệm:


Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược hệ thống pháp luật, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành hoàn
chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động các quan hệ lợi ích của các
tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường hiện đại
theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2.1.2 Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa:
Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp,
chính sách, quy tắc, chế định...

17
Các chủ chính thể tham gia vào thị trường: Nhà nước, người sản xuất, người tiêu
dùng, các chủ thể trung gian trong thị trường.

Các yếu tố của thị trường: cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng-tiền; quan hệ giá trị, giá
trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước, vv.

2.1.3. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trải qua đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển cơ chế kinh tế thị trường vẫn còn những hạn chế nhất định, có thể kể đến
như sự thiếu đồng bộ, nhất quán trong quản lý; lực lượng sản xuất chưa được giải phóng
triệt để; phân bổ nguồn lực chưa hiệu quả; các vấn đề bất công bằng,vv. Chính vì vậy, việc
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng.

Thứ nhất về hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế.

Hoàn thiện thể chế về sở hữu

Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo đảm công khai, minh
bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để
quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả
quyền sở hữu tài sản.

Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất
đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.

Ngày 18/01/2024, Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm
thể chế hóa toàn diện, đồng bộ, phù hợp với thể chế nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/06/2022 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triên có thu
nhập cao". Theo đó, nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm,
bền vững, hiệu quả cao nhất. Trong đó có nhiều điểm mới quan trọng, tác động trực tiếp
đến người dân, doanh nghiệp và thị trường bất động sản như cho phép mở rộng "hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao
đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất" (Điều 177); bỏ "khung giá đất" và quy
định "bảng giá đất" (Điều 159), vv1.
1 Lê Sơn (20/1/2024). Luật Đất đai 2024 kỳ vọng tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu
nhập cao. Truy cập vào 15/3/2024 từ Luật Đất đai 2024 kỳ vọng tạo động lực để nước ta trở thành nước
phát triển có thu nhập cao (baochinhphu.vn)

18
Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản
công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách
xã hội.

Năm là: Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến
khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo
hướng thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là bất động
sản.

Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp.

Với DNNN: Tháo gỡ những vướng mắc về thể chế để đẩy nhanh việc xử lý nợ, thoái
vốn, cổ phần hóa, cơ cấu lại DNNN; tạo điều kiện thúc đẩy DNNN đổi mới, nâng cao trình
độ công nghệ, quản trị doanh nghiệp hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt
động trong cơ chế thị trường; đồng thời, quản lý chặt chẽ không để thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước.

Với khu vực kinh tế tập thể: Sửa đổi, bổ sung luật pháp, chính sách để hỗ trợ, khuyến
khích phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ, trang trại trong nông
nghiệp, các ngành, lĩnh vực.

Với khu vực kinh tế tư nhân: Tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế tư
nhân, khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực, mở rộng thị trường, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập của người lao
động .

Ví dụ: Nhà nước đã ban hành Luật Doanh nghiệp và thay thế cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế vào các năm 1999, 2005, 2014, 2020; Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa (năm 2017); triển khai dự án Tăng cường năng lực cạnh tranh
khu vực tư nhân Việt Nam (IPS-C), vv. Nhờ đó, phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta đã đạt
được những thành tích nhất định. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2022), KTTN liên tục duy
trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỷ trọng 39%-40% GDP, thu hút khoảng 85% lực lượng
lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Bảng xếp hạng VNR500 - Top
500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022 cho biết trong số 100 tập đoàn, công ty lớn
nhất Việt Nam năm 2022, thì có đến 44 DN tư nhân KTTN phát triển mạnh cả về số lượng
và quy mô. Bên cạnh đó, Sách trắng DN năm 2022 chỉ ra rằng các chỉ số phản ánh quy mô

19
của DN tư nhân bình quân giai đoạn 2016-2020 đều tăng mạnh so với giai đoạn 2011-2015,
như: số lượng DN hoạt động tăng 160,7%; số lao động tăng 125,2%; nguồn vốn tăng
235,5%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 254,0%. (Ảnh 1)

Ngoài ra, Việt Nam có nhiều doanh nghiệp tư nhân phát triển và cạnh tranh ở thị
trường quốc tế như Vingroup, Vietjet, Trường Hải, Masan, TH, Lộc Trời… Đã có 6 DN
khu vực tư nhân lọt vào nhóm 200 công ty niêm yết có hoạt động hàng đầu khu vực Châu
Á với doanh thu từ 1 tỷ USD trở lên.2

Với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ưu tiên thu hút những dự án đầu tư
nước ngoài có trình độ công nghệ cao, thân thiện với môi trường, đầu tư vào những ngành,
lĩnh vực cần ưu tiên phát triển, có liên kết, chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong nước tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.

Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã thực hiện tích cực các giải pháp như
cải thiện môi trường đầu tư minh bạch, công khai, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính
sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định; Chú
trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký
thỏa thuận và triển khai thực hiện3, vv. Nhờ đó, tính tới 20/12/2023 Việt Nam có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện ước tính đạt 23,18 tỷ USD. Tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp
vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài hơn 36,6 tỷ USD 4 từ 111
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau (Ảnh 2; Ảnh 3).

Thứ hai về hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường

Một là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.

Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung cầu... cần phải được vận
hành theo nguyên tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể chế về giá, về thúc
đẩy cạnh tranh, về chất lượng hàng hóa, dịch vụ... cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy sự
hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường.

2 Lê Văn Thơi (Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 26, tháng 9/2023). Một số giải pháp phát triển kinh tế
tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Truy cập vào 15/11/2024 từ
Một số giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế ở Việt Nam hiện
nay | Tạp chí Kinh tế và Dự báo (kinhtevadubao.vn)

3 Tổng cục thống kê (18/10/2021). Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Truy cập
vào 16/3/2024 từ Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – General Statistics Office
of Vietnam (gso.gov.vn)
4 Tổng cục thống kê (9/1/2024). Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 2023. Truy cập vào
12/3/2024 từ Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023 – General Statistics Office of Vietnam
(gso.gov.vn)

20
Hai là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị
trường

Các loại thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường công
nghệ, thị trường hàng hóa sức lao động... cần phải được hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành
thông suốt, phát huy tác động tích cực cộng hưởng của các thị trường đối với sự phát triển
của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cụ thể, đối với thị trường hàng hóa dịch vụ gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu, thị
trường trong nước và biên mậu cần phải được hoàn thiện theo hướng phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế để thúc đẩy hội nhập thương mại, đồng thời vẫn bảo đảm được lợi ích của
doanh nghiệp nội địa thông qua việc phát triển hạ tầng thương mại; thực hiện hiệu quả các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị
trường hiện đại. Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn
thực phẩm và môi trường phù hợp với yêu cầu trong nước và quốc tế, bảo vệ hợp lý thị
trường trong nước, không để bị nước ngoài thâu tóm, thao túng. Hoàn thiện pháp luật về
phát triển những thị trường mới, nhất là thị trường các dịch vụ có hàm lượng tri thức, công
nghệ cao; thị trường công nghiệp môi trường, công nghiệp văn hóa.

Đối với thị trường sức lao động cần hướng đến cải thiện trình độ chuyên môn của lực
lượng lao động cũng như chất lượng của các hệ thống đào tạo. Hoàn thiện các cơ chế chính
sách bảo vệ công bằng và quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động như đẩy
mạnh cải cách chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động,vv.

Ví dụ luật thu nhập cá nhân được sửa đổi và bổ sung vào năm 2020 đã có nhiều tác
động tích đến người lao động. Các điều chỉnh này bao gồm các khoản giảm trừ thuế mới,
theo đó, mức giảm trừ thuế đối với đối tượng nộp thuế được tăng lên 11 triệu đồng/tháng
(tương đương 132 triệu đồng/năm), cùng với mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là
4,4 triệu đồng/tháng. Một điểm quan trọng khác trong lần sửa đổi này là việc điều chỉnh
mức thuế áp dụng cho 7 bậc thuế hiện đang được áp dụng để đảm bảo người lao động
không gánh chịu áp lực tài chính quá nặng, từ đó giúp họ duy trì động lực làm việc, đồng
thời đảm bảo tính cạnh tranh quốc gia. Ngoài ra, sự công bằng trong phân phối thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội được duy trì thông qua Thuế thu nhập cá nhân, và vì
thế, bằng cách tăng mức giảm trừ thuế và điều chỉnh mức thuế áp dụng sẽ giúp ngăn chặn
sự gia tăng khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp. Tuy nhiên, trong giai đoạn Nhà nước
đang bội chi như hiện tại, việc tập trung vào giảm thuế, phí sẽ không phải là một giải pháp
khả thi về lâu dài. Nhà nước sẽ còn cần phải xem xét phối hợp việc miễn giảm thuế cùng
lúc với những phương án khả thi khác để có thể có cách giải quyết tối ưu nhất.

Đối với thị trường công nghệ, cần tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ
đồng thời nâng cao trình độ công nghệ trong nước. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng

21
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu
ứng dụng, nâng cao trình độ thiết kế, chế tạo trong nước.

Đối với thị trường vốn, thị trường tài chính cần thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Đẩy mạnh hợp tác công - tư. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu; hình thành và đưa vào
hoạt động có hiệu quả thị trường mua bán nợ. Phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường
dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá.

Thứ ba về hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội.

Xây dựng hệ thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền
vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành
viên trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành quả của quá trình phát triển.

Với các trọng tâm là đảm bảo công bằng, an sinh xã hội; an ninh, quốc phòng; bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, Việt Nam cần thực hiện tích cực Chương
trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững của Liên hợp quốc. Đồng thời, cần hoàn thiện
pháp luật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, và ứng phó với biến đổi khí
hậu. Ngoài ra, cần đẩy mạnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển y
tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân, và xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Phát
triển mạnh các ngành kinh tế liên quan đến biển, đồng thời bảo vệ chủ quyền quốc gia và
nâng cao đời sống nhân dân ở vùng biển và đảo. Kết nối chặt chẽ giữa công nghiệp quốc
phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia.

Thứ tư về hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.

Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng những nước có nền kinh tế thị trường phát triển
nhanh đều là những nước biết mở cửa, hội nhập. Theo đó, xây dựng và hoàn thiện thể chế
về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:

Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên
quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Việt Nam đã tiến từ chỗ phá thế bao vây cấm vận, bình thường hóa quan hệ ngoại
giao với các nước sang việc đàm phán, ký kết gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế, ký
kết các hiệp nghị thương mại tự do thế hệ mới với các nước và khu vực, đặc biệt là Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương
mại tự do giữa EU và Việt Nam (EVFTA). Tuy nhiên, trên thực tế, chúng ta vẫn cần nhiều
điều chỉnh hơn để gia nhập sâu vào thương mại và đầu tư quốc tế.

22
Ví dụ như trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, một mặt hàng thế mạnh của Việt
Nam. Gần đây Brazil đã dừng nhập khẩu cá rô phi từ Việt Nam do lo ngại rủi ro bệnh do vi
rút TiLV. Sự việc này cho thấy Việt Nam cần phải kiểm soát chặt chẽ vệ sinh vùng nuôi,
chế biến theo công nghệ cao; phải nâng tỷ lệ nuôi thành công để giảm giá thành, tăng sức
cạnh tranh để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe của Châu Âu và các nước lớn
khác trên thế giới.

Bên cạnh đó, điều kiện tiên quyết và bao trùm của hội nhập theo chiều sâu là việc thiết
lập các thể chế kinh tế thị trường hiện đại, làm cơ sở cho việc hài hòa hóa thể chế và
chính sách hội nhập khu vực và toàn cầu. Đến trước năm 2018 Việt Nam vẫn chưa được
WTO công nhận vị thế kinh tế thị trường, vì Mỹ và EU chưa công nhận. Theo cam kết
trong WTO, Việt Nam chỉ bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong các vụ điều tra này tới
hết 31/12/2018. Nếu như các nước làm đúng như lời hứa, sau ngày này, Việt Nam sẽ như
tất cả các nước xuất khẩu khác, khi bị điều tra, các tính toán đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam sẽ phải theo các chuẩn của WTO. Do đó, Việt Nam cần phải có những thay đổi
phù hợp trong chính sách và luật pháp, cần có sự hài hòa chính sách các tiêu chuẩn, phải
nâng cấp thể chế hành chính và kinh tế lên tầm hiện đại và quốc tế, gia tăng hiệu quả của
quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư để có thể hội nhập tốt hơn vào thương mại quốc
tế.

Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác
kinh tế quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường.
Trong những năm qua, Việt Nam đã hoàn thành thắng lợi nhiệm kỳ hai năm là Ủy viên
không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (2020 - 2021), được bầu vào Hội đồng
Nhân quyền Liên hợp quốc và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO). Việt Nam tiếp tục liên kết hợp tác trong ASEAN, thúc đẩy quan hệ song
phương với các nước Đông Nam Á, góp phần củng cố môi trường hòa bình, an ninh của
đất nước; cùng với các nước ASEAN phát huy thế mạnh chung của cả khối. Bên cạnh đó,
Việt Nam tiếp tục phát triển quan hệ với các nước lớn và các đối tác quan trọng khác,
hướng tới mở rộng tại các thị trường lớn như các nước thành viên chủ chốt của EU; Ấn
Độ, Hàn Quốc, Niu Di-lân; các nước có thế mạnh hợp tác chuyên ngành, như Thụy Sĩ, Bỉ,
Phần Lan qua đó tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, nâng cao vị trí của mỗi bên trong chính
sách đối ngoại và phát triển của nhau, thích ứng với quan hệ thương mại, đầu tư, khoa học
- công nghệ.5 Cuối năm 2023 và đầu năm 2024, Việt Nam đã nâng cấp quan hệ ngoại giao
với Mỹ, Úc và Nhật Bản thành đối tác chiến lược toàn diện, tạo ra cơ hội hợp tác phát triển
to lớn trong tương lai. Ngoài ra nhiều mặt giữa Việt Nam và các nước Trung Đông - châu
Phi tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng thực chất, hiệu quả.

5 Tiến sĩ Lê Hoài Trung (7/10/2023). Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục củng cố,
nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Truy cập vào 16/3/2024 từ Hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế - Media story - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
23
Bên cạnh việc thúc đẩy hợp tác đa phương, Việt Nam còn cần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các
cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi
trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định cho sự phát triển của đất nước.

Thứ năm về hoàn thiện thể nâng cao năng lực hệ thống chính trị

Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò
xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phát triển
thành công kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải phát huy được
sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy cần phải thực
hiện nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của nhà nước và phát huy vai trò của
nhân dân.

2.2. Vai trò của sinh viên trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở VN.

2.2.1. Làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường.

Đối với sinh viên nói chung

Là 1 sinh viên nói chung để đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Thứ nhất, mỗi sinh viên cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập
đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi
trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong
việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng
với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ -
những chủ nhân tương lai của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các
công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các
thế hệ cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa
rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời
chính trị.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của
công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội. Trong quá trình

24
xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng phủ nhận tất cả những
sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành tựu phù hợp
với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo,
nhiệt huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công nghệ mới, tham gia giao
lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh
mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với những giá trị
truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh
viên hiện nay phải nhanh chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản lĩnh, kiến
thức, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng, tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân
tộc, đất nước mình, đồng thời phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa thế
giới. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn
luyện.
Có thể thấy kinh tế thị trường hiện nay là một sân chơi đầy cạnh tranh và không
ngừng tiến bộ. Vì vậy, kinh tế thị trường đòi hỏi tăng năng suất lao động không ngừng,
khuyến khích sự đổi mới, tiến bộ, tìm tòi, sáng tạo để tăng sinh lợi nhuận, chạy kịp với nhu
cầu xã hội. Trong công cuộc chạy đua để tìm vị trí cho bản thân, sinh viên hiện nay không
những cần trau dồi kiến thức chuyên môn vững chắc mà còn học thêm rất nhiều kỹ năng
mềm hay các khóa học bổ trợ cho chuyên ngành. Ngoài các kiến thức ở trường, đa số các
bạn sinh viên đều sẽ học thêm các bằng ngôn ngữ, bằng tin học để đáp nhu cầu của các
doanh nghiệp hoặc các chứng chỉ bổ trợ cho vị trí mà sinh viên muốn đảm nhiệm. Kinh tế
thị trường cũng rèn luyện đạo đức cho sinh viên về tính tự chủ, tự ý thức được việc mình
phải làm, sự nỗ lực và tìm tòi sáng tạo.

Đối với sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế

Đối với sinh viên ngành Kinh Doanh Quốc Tế thì Kinh Tế Thị Trường là một chuyên
đề quan trọng có yêu cầu cao nhằm mục đích nâng cao kinh nghiệm của một cá nhân trong
ngành Kinh Tế. Và để đáp ứng đủ những yêu cầu của Kinh Tế Thị Trường thì sinh viên
cần những điều sau:

Một là, sinh viên cần nắm vững kiến thức chuyên ngành. Để nắm vững kiến thức
chuyên ngành thì đầu tiên sinh viên cần học bài bản các môn học kinh doanh cốt lõi như
marketing, quản trị, tài chính, kế toán,… để hiểu rõ các hoạt động kinh doanh và cách thức
vận hành doanh nghiệp. Ví dụ, sinh viên khoa Kinh Doanh Quốc Tế sẽ được học về
chuyên ngành Marketing; Cụ thể, sinh viên học cách nghiên cứu thị trường, phân tích nhu
cầu khách hàng, sáng tạo ý tưởng marketing và xây dựng chiến lược marketing hiệu quả
nhằm thu hút khách hàng. Tiếp theo, trong quá trình học, sinh viên có thể nghiên cứu về
các mô hình kinh doanh như mô hình kinh doanh truyền thống, mô hình kinh doanh khởi
nghiệp,… để hiểu được sự đa dạng trong các mô hình kinh doanh và lựa chọn mô hình phù
hợp với mục tiêu của bản thân. Ngoài ra, việc cập nhật các xu hướng kinh doanh mới như

25
kinh doanh thông qua các sàn thương mại điện tử (shopee, tiktok shop,…), kinh tế số,... để
bắt kịp sự thay đổi của thị trường và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Một trong các
xu hướng đó là các sàn thương mại điện tử bây giờ đã cập nhật hình thức quảng cáo thông
qua các video ngắn nhằm thu hút người xem và dễ len lỏi qua các ứng dụng phổ biến với
người dùng ở Việt Nam như Tiktok hay Facebook reels.

Hai là, sinh viên còn cần phải rèn luyện kỹ năng thực tế để có thể áp dụng trong công
việc. Kỹ năng đầu tiên nên được coi trọng là kỹ năng phân tích thị trường, kỹ năng này
giúp sinh viên biết cách thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu thị trường, đánh giá nhu cầu
của khách hàng và xác định cơ hội kinh doanh. Tiếp theo là kỹ năng quản lý có vai trò
giúp sinh viên biết cách lập kế hoạch, tổ chức, điều phối và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Kỹ năng giao tiếp và đàm phán cũng không kém phần
quan trọng khi nó giúp sinh viên biết cách trình bày ý tưởng, thuyết trình, đàm phán và
hợp tác với các đối tác trong kinh doanh. Cuối cùng là kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin đòi hỏi sinh viên biết cách sử dụng các phần mềm, công cụ và ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ như phần mềm Adobe Photoshop hay
Adobe Illustrator thường những công ty chuyên về truyền thông hay được sử dụng.

Ba là, sinh viên cần phải nâng cao tố chất trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
Các tố chất ấy bao gồm: Tinh thần sáng tạo, sinh viên nên chủ động tìm kiếm ý tưởng mới,
giải pháp mới để phát triển doanh nghiệp; Tinh thần ham học hỏi, cập nhật kiến thức mới
về kinh doanh, khoa học kỹ thuật và công nghệ để thích ứng với sự thay đổi của thị
trường; Kỷ luật và trách nhiệm, tìm hiểu và tuân thủ các quy định của doanh nghiệp, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm cho hành động của bản thân; Có đạo
đức kinh doanh, nên có ý thức cạnh tranh lành mạnh, không tham gia vào các hoạt động
phi pháp và bảo vệ môi trường.

Bốn là, sinh viên nên tham gia vào các hoạt động thực tế. Một trong các hoạt động
đó là thực tập tại các doanh nghiệp để tích lũy kinh nghiệm thực tế trong môi trường kinh
doanh, cọ xát và rèn luyện kỹ năng lẫn kiến thức chuyên môn. Các công ty lớn như Nestle
hay Unilever thường có những đợt tuyển dụng các thực tập sinh là sinh viên năm 2, năm 3,
năm 4 thông qua các trường đại học và trang tuyển dụng của công ty. Việc thực tập ở
những công ty lớn giúp cho sinh viên có đủ 2 năm kinh nghiệm trong thời gian đi học và
dễ dàng hơn trong việc kiếm việc làm sau khi ra trường. Ngoài ra thì việc tham gia các
cuộc thi khởi nghiệp cũng ngày càng phổ biến khi sinh viên nhận thấy bản thân sẽ được
trải nghiệm thực tế về quá trình khởi nghiệp, học hỏi từ những người thành công và phát
triển ý tưởng kinh doanh của bản thân. Cuối cùng, việc tham gia các hội thảo, khóa học
ngắn hạn cũng nên được khuyến khích bởi vì thông qua các chương trình đó, sinh viên sẽ
được cập nhật kiến thức mới về kinh doanh, gặp gỡ và học hỏi từ các chuyên gia trong
ngành.

26
2.2.2. Làm thế nào để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội hiện nay, vai trò của sinh viên không chỉ
là người học tập mà còn là những người có trách nhiệm và khả năng góp phần vào việc
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam. Sinh viên, như là
những người trẻ, đang hình thành và phát triển, có thể đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa ra ý kiến, tham gia vào các hoạt động xã hội và trở thành lực lượng động viên cho sự
phát triển của đất nước.
Một trong những cách mà sinh viên có thể đóng góp vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN là thông qua việc nâng cao kiến thức và nhận thức về hệ thống
kinh tế của đất nước. Sinh viên cần tiếp cận và nghiên cứu sâu hơn về các nguyên lý cơ bản
của kinh tế thị trường và các chính sách kinh tế của Việt Nam. Việc hiểu rõ về cơ cấu kinh
tế, vai trò của thị trường và nhà nước trong kinh tế, cũng như các vấn đề liên quan đến phát
triển bền vững và công bằng xã hội sẽ giúp sinh viên có cái nhìn tổng thể và chi tiết hơn về
thể chế kinh tế của đất nước.
Ngoài ra, sinh viên cũng có thể đóng góp bằng cách tham gia vào các hoạt động xã
hội và các tổ chức sinh viên có liên quan đến kinh tế và xã hội. Việc tham gia vào các câu
lạc bộ, hội thảo, và dự án nghiên cứu sẽ giúp sinh viên tiếp cận và hiểu biết sâu hơn về các
vấn đề kinh tế đang diễn ra trong xã hội. Đồng thời, sinh viên cũng có thể đưa ra ý kiến, đề
xuất và thảo luận về các giải pháp và chính sách kinh tế có thể được thực hiện để cải thiện
thể chế kinh tế của đất nước.
Đặc biệt, sinh viên có thể góp phần vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN của Việt Nam thông qua việc áp dụng kiến thức và kỹ năng của mình vào
thực tiễn. Sinh viên có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu, thực tập trong các doanh
nghiệp và tổ chức, từ đó áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đóng góp vào sự
phát triển của doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc gia.
Bên cạnh đó, việc tự rèn luyện bản thân, phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng
giao tiếp, quản lý thời gian, làm việc nhóm cũng rất quan trọng. Những kỹ năng này không
chỉ giúp sinh viên tự tin hơn trong cuộc sống cá nhân mà còn là yếu tố quan trọng trong
việc tham gia vào các hoạt động xã hội và làm việc trong môi trường kinh doanh.
Tóm lại, sinh viên có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN của Việt Nam thông qua việc nâng cao kiến thức, tham gia vào
các hoạt động xã hội và tổ chức sinh viên, áp dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn, và
phát triển bản thân. Sự đóng góp của sinh viên không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà
còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

27
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI KHI THAM GIA CÁC
HOẠT ĐỘNG KTXH
Đối với các bạn trẻ, đặc biệt là những sinh viên chưa có nhiều kiến thức và kinh
nghiệm khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, việc biết cách bảo vệ quyền lợi của
mình là rất quan trọng và cần thiết. Điều này không chỉ giúp các bạn tránh được những rủi
ro và nguy cơ tiềm ẩn khi tham gia vào các hoạt động kinh tế, mà còn tạo điều kiện để các
bạn có thể phát triển hơn trong các hoạt động kinh tế kinh doanh của mình trong tương lai.
Thứ nhất, để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã
hội, sinh viên cần nắm vững thông tin về lĩnh vực kinh tế xã hội mà mình tham gia, đồng
thời trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết về các quy định pháp luật liên quan đến việc tự
bảo vệ quyền lợi của mình và thực tiễn thị trường để đưa ra các quyết định thông minh và
tránh được các rủi ro không mong muốn. Cụ thể, sinh viên có thể tham khảo “Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng 2023”6 để tránh mất quyền lợi không mong muốn khi tham gia
các hoạt động kinh tế xã hội.
Thêm vào đó, trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ như hiện nay,
việc mua bán trực tuyến trên các trang web và qua mạng xã hội như Facebook, Zalo,
Tiktok,.. đang trở nên vô cùng phổ biến. Điều này cũng đem lại nhiều nguy cơ bị xâm
phạm quyền lợi cho người tiêu dùng. Theo Tổng cục Quản lý thị trường (Bộ Công
Thương), thống kê trong năm 2023, về lĩnh vực thương mại điện tử, lực lượng quản lý thị
trường cả nước đã kiểm tra 834 vụ vi phạm hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí
tuệ; phát hiện và xử lý 764 vụ, phạt tiền 12 tỷ đồng, trị giá hàng hóa gần 6 tỷ đồng7. Do đó,
trong giao dịch mua bán, sinh viên hãy là người tiêu dùng thông minh, lựa chọn sản phẩm
của doanh nghiệp có uy tín, nói không với hàng hóa vi phạm, hàng giả, hàng nhái, kém
chất lượng. Khi mua hàng hóa phải yêu cầu bên bán hàng cung cấp hóa đơn; cam kết thu
hồi, bồi thường trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật. Đặc biệt, các bạn cần nâng cao
cảnh giác về việc bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của mình khi tham gia giao dịch, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ, chỉ cung cấp thông tin cho các tổ chức có quy chế chính sách bảo
vệ dữ liệu cá nhân rõ ràng, minh bạch…Ví dụ, các bạn nên thực hiện các hoạt động mua
bán trên các trang thương mại điện tử lớn như Shopee, Lazada, thay vì tự tham gia mua
bán trên mạng xã hội như Facebook; bởi vì các sàn thương mại lớn thường có các chính
sách bảo mật thông tin và đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng tốt hơn.
Thứ hai, bên cạnh việc học lý thuyết trên trường lớp, sinh viên cần rèn giũa, nâng
cao các kỹ năng mềm của mình qua việc chủ động tham gia vào các hoạt động kinh tế từ
sớm. Cụ thể, các bạn có thể tìm kiếm các cơ hội thực tập hay tham gia vào các tổ chức
kinh tế để được va chạm với các hoạt động kinh tế xã hội từ sớm, từ đó học hỏi, đúc kết
kinh nghiệm, tránh mất quyền lợi sau này.

6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 số 19/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất
(thuvienphapluat.vn)

7 Phát hiện, xử lý 52.390 vụ hàng giả, hàng nhái trong năm 2023 (hanoimoi.vn)

28
Thứ ba, trường đại học nên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như trung tâm việc làm, tư
vấn nghề nghiệp, và các chương trình đào tạo kỹ năng mềm để giúp sinh viên tham gia hoạt
động kinh tế một cách hiệu quả và an toàn. Sinh viên nên tham gia vào các cuộc đối thoại
và thương lượng với các nhà tuyển dụng và doanh nghiệp để đảm bảo rằng quyền lợi của
họ được bảo vệ và tôn trọng. Sinh viên cần tìm hiểu kỹ về các luật liên quan đến hoạt động
kinh tế. Ví dụ như: Luật doanh nghiệp: Sinh viên cần nắm rõ các quy định về thành lập,
hoạt động và giải thể doanh nghiệp; Luật Hợp đồng: Sinh viên cần hiểu rõ các quy định về
hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ,...; Luật Lao động: Sinh viên cần
nắm rõ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, thời giờ làm việc, tiền
lương, bảo hiểm xã hội,...
Thứ tư, sinh viên cần bảo vệ bản thân bằng cách tuân thủ các quy định về an toàn lao
động, bảo vệ sức khỏe và đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Nếu có bất kỳ vấn đề nào
phát sinh, sinh viên nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ trường đại học, các tổ chức sinh viên, hoặc
các cơ quan pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình. Ngoài ra sinh viên có thể tham gia các
tổ chức sinh viên hoặc các nhóm đòi hỏi quyền lợi của sinh viên để tăng cường sức mạnh
đàm phán và bảo vệ quyền lợi chung của sinh viên.
Thứ năm, không tham gia vào các hoạt động kinh tế phi pháp hoặc trái đạo đức, cần
tránh xa các hoạt động như: kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, lừa đảo, trốn
thuế,...Tham gia vào các hoạt động kinh tế phi pháp hoặc trái đạo đức có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng như: bị phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự,...Cần tuân thủ
các quy định của pháp luật và các quy tắc của thị trường, các quy định về kinh doanh, thuế,
kế toán,... Sinh viên cần cạnh tranh lành mạnh, không sử dụng các thủ đoạn gian lận để trục
lợi.
Tóm lại, việc đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia vào hoạt động kinh tế đòi hỏi
sự tự giác, cẩn trọng, kiến thức và thông thái từ phía sinh viên. Việc hiểu rõ quyền lợi,
thương lượng hợp đồng và tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết là những bước quan trọng để
bảo vệ quyền lợi cá nhân, duy trì sự linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng trước biến động của
thị trường.

29
KẾT LUẬN

Sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ đơn
thuần là sự tìm tòi và phát kiến về mặt lý luận của chủ nghĩa xã hội, mà còn là sự lựa chọn
và khẳng định con đường và mô hình phát triển trong thực tiễn mang tính cách mạng và
sáng tạo của Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một
quá trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước.

Sinh viên Việt Nam với những phẩm chất của mình sẽ góp phần làm phong phú thêm
lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện
Việt Nam trong thời đại ngày nay.

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS, TS. Đặng Quang Định (18/7/2021). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí Cộng sản.

2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 37, 43, 53-54, 128,
223

3.TS.Đồng Quang Thái (26/3/2021). Hình thành ý thức hệ kinh tế thị trường định
hướng XHCN cho thanh niên Việt Nam. Ngày truy cập: 9/03/2024 từ
https://www.tuyengiao.vn/hinh-thanh-y-thuc-he-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-
xhcn-cho-thanh-nien-viet-nam-137519

4. http://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/vai-tro-cua-sinh-vien-trong-su-
nghiep-xay-dung-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-hien-nay-478.html

5. Emir Zekovic. (8/1/2017). Marketing 4.0 Summary. Truy cập vào 15/03/2024 từ
https://blog.12min.com/marketing-4-0-summary/

6. MICHIA. (19/11/2021). Xu hướng quảng cáo: Video ngắn lên ngôi. Truy cập vào
15/03/2024 từ https://michia.com.vn/xu-huong-quang-cao-video-ngan-len-ngoi/

7. KillerStartups. (01/11/2016). 6 kỹ năng cần thiết cho khởi nghiệp kinh doanh
thành công. Truy cập vào 15/03/2024 từ https://www.hutech.edu.vn/phongctsv/tin-
tuc/sinh-vien/14559612-6-ky-nang-can-thiet-cho-khoi-nghiep-kinh-doanh-thanh-
cong

8. UEL. ( 28/07/2023) Nhu cầu đào tạo ngành quản trị kinh doanh vẫn rất lớn. Truy
cập vào 15/03/2024 từ https://tuyensinh.uel.edu.vn/nhu-cau-dao-tao-nganh-quan-tri-
kinh-doanh-van-rat-lon/

9. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 số 19/2023/QH15 mới nhất áp dụng
2024 mới nhất (thuvienphapluat.vn)

10. Tiến sĩ Lê Hoài Trung (7/10/2023). Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Truy
cập vào 16/3/2024 từ Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục củng cố,

31
nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế - Media story - Tạp chí
Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)

11. TRUNG TÂM WTO VÀ HỘI NHẬP LIÊN ĐOÀN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM
(14/12/2018). Việt Nam có được công nhận là nền kinh tế thị trường? Truy cập vào
16/3/2024 từ TTWTO VCCI - (Tin tức) Việt Nam có được thừa nhận là nền kinh tế
thị trường? (trungtamwto.vn)

12. Lê Văn Thơi (Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 26, tháng 9/2023). Một số
giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế ở
Việt Nam hiện nay. Truy cập vào 15/11/2024 từ Một số giải pháp phát triển kinh tế
tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay | Tạp
chí Kinh tế và Dự báo (kinhtevadubao.vn)

13. Tổng cục thống kê (18/10/2021). Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Truy cập vào 16/3/2024 từ Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam – General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)

14. Tổng cục thống kê (9/1/2024). Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
2023. Truy cập vào 12/3/2024 từ Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023 –
General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn)

15. Lê Sơn (20/1/2024). Luật Đất đai 2024 kỳ vọng tạo động lực để nước ta trở
thành nước phát triển có thu nhập cao. Truy cập vào 15/3/2024 từ Luật Đất đai 2024
kỳ vọng tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao
(baochinhphu.vn)

32
PHỤ LỤC

Ảnh 1: Tăng trưởng quy mô DN trong giai đoạn 2016-2020 so với đoạn 2011-2015

Ảnh 2: Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành kinh tế (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

33
Ảnh 3: Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo đối tác (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

34

You might also like