You are on page 1of 16

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ-NIN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÍNH ƯU VIỆT VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ


THỊ TRƯỜNG. LIÊN HỆ VỚI THÀNH QUẢ ĐỔI MỚI CỦA VIỆT NAM
SAU 35 NĂM, NHẬN DIỆN NHỮNG MẶT TRÁI CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG MÀ VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT.

Giảng viên hướng dẫn: Cô Phạm Thanh Hiền


Sinh viện thực hiện: Nhóm 1
Lớp: K25KTA

HÀ NỘI, tháng 3 năm 2023


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ-NIN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÍNH ƯU VIỆT VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG. LIÊN HỆ VỚI THÀNH QUẢ ĐỔI MỚI CỦA VIỆT NAM
SAU 35 NĂM, NHẬN DIỆN NHỮNG MẶT TRÁI CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG MÀ VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT.
Thành viên nhóm 1:
1. 25A4022431 - Giao Quốc An
2. 25A4022439 - Đặng Thị Ngọc Anh
3. 25A4022440 - Đoàn Thị Ngọc Anh
4. 25A4022437 - Đỗ Minh Anh
5. 25A4022442 - Hoàng Phượng Anh
6. 25A4022445 - Lê Bá Hoàng Anh
7. 25A4022447 - Lương Thị Kim Anh
8. 25A4022453 - Nguyễn Diệu Anh
9. 25A4020170 - Vũ Ngọc Ánh
10. 25A4020174 - Nguyễn Thị Ngọc Bích
11. 25A4020189 - Nguyễn Thị Diễm

HÀ NỘI, tháng 3 năm 2023


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................5
A. MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 6
B. NỘI DUNG........................................................................................................................ 6
I. NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. TÍNH ƯU VIỆT VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG........................................................................................................6
1. Nền kinh tế thị trường..............................................................................................6
2. Ưu việt và khuyết tật của nền kinh tế thị trường...................................................7
II.LIÊN HỆ VỚI THÀNH QUẢ ĐỔI MỚI CỦA VIỆT NAM SAU 35 NĂM, NHẬN
DIỆN NHỮNG MẶT TRÁI CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG MÀ VIỆT NAM
PHẢI ĐỐI MẶT............................................................................................................ 9
1. Thành quả đổi mới của Việt Nam sau 35................................................................9
2. Những mặt trái kinh tế thị trường ở Việt Nam sau 35 năm đổi mới...................13
3. Định hướng của Việt Nam trong tương lai............................................................14
C.KẾT LUẬN...................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................16

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


1. FDI: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. GDP: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
A. MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường đã có mầm mống trong xã hội nô lệ. Hình thành trong xã hội phong
kiến và phát triển mạnh mẽ trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Như vậy, nền kinh tế thị trường
ra đời ở thời điểm có sự xuất hiện trao đổi hàng hóa trên thị trường. Và phát triển mạnh
mẽ nhất ở thời kỳ kinh tế hoạt động chủ yếu dựa vào việc phân bổ các nguồn lực.
Từ khi xuất hiện, nền kinh tế thị trường có những ưu điểm và tác dụng mà không có cơ
chế nào hoàn toàn thay thế được. Bên cạnh đó, kinh tế thị trường cũng tồn tại những
khuyết tật vốn có của nó. Ở nước ta hiện nay, sau 35 năm đổi mới, mô hình nền kinh tế thị
trường theo hướng chủ nghĩa xã ngày càng hoàn thiện.
Để nghiên cứu những vấn đề này, nhóm em đã chọn đề tài: “Phân tích tính ưu việt và
khuyết tật của kinh tế thị trường. Liên hệ với thành quả đổi mới của Việt nam sau 35 năm,
nhận diện những mặt trái của kinh tế thị trường mà Việt Nam phải đối mặt” .
B. NỘI DUNG
I. NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. TÍNH ƯU VIỆT VÀ KHUYẾT TẬT CỦA
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Nền kinh tế thị trường.
1.1. Khái niệm.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua
thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên, tự túc,
kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ
khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn
minh nhân loại.
1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường đã phát triến qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác nhau, song
các nền kinh tế thị trường đều có những đặc trưng chung bao gồm:
 Thứ nhất, Kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của chủ thể kinh tế, nhiều hình
thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
 Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị
trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động
sản, thị trường khoa học công nghệ…
 Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
 Thứ tư, động lực trực tiếp cảu các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi
ích kinh tế - xã hội khác.
 Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế;
thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thức đẩy những yếu tố tích
cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế;
 Thứ tư, Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật
thiết với thị trường quốc tế.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tùy
theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia, ngoài
những đặc trưng chung, mỗi nền kinh tế thị trường quốc gia có thể có đặc trưng riêng, tạo
nên tính đặc thù và các mô hình kinh tế thị trường khác nhau. [1]
2. Ưu việt và khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
2.1. Ưu việt.
 Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm động lực cho sự
sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho họ để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả.
VD: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng
vững được trên thị trường phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm, về tổ chức quản lý. Do
vậy, nó luôn tạo ra lực lượng sản xuất cho xã hội, tạo ra sự dư thừa hàng hoá để cho phép
thoả mãn nhu cầu ở mức tối đa.

 Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng,
miền cũng như lợi thế quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi
thế đều có thể được phát huy và trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua
vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu
quả hơn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát huy
tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia trong quan
hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
VD: Giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở mức tối đa. Tại nhiều nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, mức sống của người tiêu dùng đã bị trượt xuống thấp hơn nhiều so
với các quốc gia trong nền kinh tế thị trường.

 Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội. Trong nền kinh tế thị
trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ hội tối đa để thỏa mãn
nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác động của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ
cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa,
dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu.
VD: Con người mong muốn tìm ra phương án cải tiến cho phương thức làm việc, đúc
rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm. Kinh tế thị trường là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển
chọn, sử dụng những người có năng lực tốt, nâng cao quy trình quản lý kinh doanh, cũng
là nơi để đào thải những nhà quản lý chưa đạt được hiệu quả cao.

2.2. Khuyết tật


 Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Sự vận động
của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những cân đối, do đó, luôn
tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ cũng như
trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra với mọi loại hình thị trường. Sự
khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự
báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoảng.
VD: Những công ty góp vốn đầu tư tăng trưởng sản xuất khiến nguồn cung tăng mạnh
trong khi cầu tăng không tương ứng. Hiện tượng này tích góp qua nhiều năm sẽ dẫn đến
khủng hoảng thừa. Nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, dẫn đến giá thành sụt giảm. Hàng hoá
không bán được để tịch thu ngân sách góp vốn đầu tư nên hàng loạt doanh nghiệp phá sản
và khủng hoảng kinh tế là tác dụng ở đầu cuối.

 Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể cải tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do các chủ
thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nên
luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường.
Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả
nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần
gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.
VD: Khí thải, chất thải công nghiệp, nếu không được xử lý một cách khoa học, thì ô
nhiễm môi trường là điều khó tránh khỏi. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ phía các doanh
nghiệp, do chạy theo lợi nhuận mà không quan tâm tới vấn đề môi trường, làm ô nhiễm
bầu không khí, làm bẩn nguồn nước,..

 Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong
xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ
hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được hiện
tượng phân hóa sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ
và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà
dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu.
VD: Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất lớn
mạnh thôn tính. Cuối cùng chỉ còn lại một số ít các nhà sản xuất lớn có tiềm lực mạnh. Họ
sẽ thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần dần kinh tế thị trường biến thành độc quyền chi
phối.
[1]
II. LIÊN HỆ VỚI THÀNH QUẢ ĐỔI MỚI CỦA VIỆT NAM SAU 35 NĂM,
NHẬN DIỆN NHỮNG MẶT TRÁI CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG MÀ
VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT.
1. Thành quả đổi mới của Việt Nam sau 35.
 Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.

Theo Báo cáo xếp hạng chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) năm 2021 của WIPO,
Việt Nam xếp thứ 44 trên 132 quốc gia/nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là có nhiều
nỗ lực và tiến bộ đáng kể, tiếp tục dẫn đầu nhóm các quốc gia cùng mức thu nhập. Đặc
biệt, Việt Nam được ghi nhận có mức tăng hạng mạnh trong cải thiện một số trụ cột.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 phức tạp, việc Việt Nam vẫn duy trì được vị trí trong
nhóm 50 quốc gia dẫn đầu là một nỗ lực rất lớn. 
(Theo số liệu mới nhất tính tới năm 2022, Việt Nam xếp thứ 48 về chỉ số đổi mới sáng tạo
toàn cầu)
Các sáng kiến, giải pháp, dự án đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo càng phải thể
hiện được vai trò tiên phong trong giải quyết những vấn đề của kinh tế - xã hội trên nền
tảng phát huy tính tự chủ, sáng tạo, đổi mới của Việt Nam. Năm 2021, mặc dù dịch bệnh
phức tạp nhưng nguồn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam lại tăng cao chưa
từng thấy với hơn 1,3 tỷ USD…Báo cáo khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nhận
xét, Việt Nam còn nhiều dư địa để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nội địa,
đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 98% nhưng khoảng
20% hoạt động xuất khẩu hạn chế do thiếu quy mô, công nghệ và mức độ tinh vi về kinh
doanh để tăng năng suất và mở rộng thị trường.
Về công nghệ kỹ thuật số, kết quả khảo sát áp dụng công nghệ cho thấy, với các loại
hình kinh doanh khác nhau, trung bình chỉ có 20% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng quy
trình số hóa hoàn chỉnh trong triển khai các chức năng kinh doanh chung. Do đó, có rất
nhiều dư địa để tăng cường số hóa các trong hoạt động của doanh nghiệp. Trong tương
lai, Việt Nam cần tăng cường mức độ sẵn sàng ứng dụng các công nghệ kỹ thuật số và
nền sản xuất linh hoạt hơn trước các thách thức và “cú sốc” của Covid-19.
Báo cáo Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo khuyến nghị Việt Nam nên tái cân
đối chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển từ tập trung
đầu tư tạo ra công nghệ tiên tiến sang thúc đẩy hấp thụ và phổ biến công nghệ giữa nhóm
các doanh nghiệp. Sự lan tỏa công nghệ không chỉ là nghiên cứu và phát triển có thể
mang lại hiệu quả năng suất và chuyển đổi kinh tế đáng kể. Cùng với đó, việc quan tâm
xây dựng năng lực để tận dụng tối đa các công nghệ hiện đại nên là ưu tiên hàng đầu.
Trong nhiệm vụ tái cơ cấu các chương trình khoa học công nghệ đã “xoay trục”, có
thêm các công cụ hướng đến doanh nghiệp nhiều hơn. Đặc biệt trong dự thảo Chiến lược
khoa học công nghệ 10 năm tới cũng xác định rõ thêm các hoạt động khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo khi lấy doanh nghiệp làm trung tâm...
Các chuyên gia nhấn mạnh, Việt Nam còn con đường rất dài để tối ưu hơn nữa các giá
trị nguồn vốn con người để thẩm thấu tốt hơn những công nghệ tiên tiến đang có. Cùng
với đó cần tăng tỷ trọng đầu tư để thúc đẩy phát triển đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
startup…
 Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia. 

Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục được
cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Tính riêng
năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8
nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất
trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là
một điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD. Ngoài ra, tại
Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm để làm động lực cho phát triển kinh
tế vùng, miền và cả nước; phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung nhằm thu
hút vốn đầu tư phát triển, đồng thời hình thành các vùng chuyên môn hóa cây trồng, vật
nuôi gắn với chế biến công nghiệp... Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều
có bước phát triển mạnh mẽ.
Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu
nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như cà
phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. Các mặt
hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng
nề bởi dịch Covid-19 khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, thì tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ USD, tăng
5,1% so với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu
kể từ năm 2016. Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế
giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại
quốc tế.
 Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội

Trong 35 năm đổi mới, các thành tựu xây dựng con người của nước ta còn được thể
hiện qua chỉ số HDI có xu hướng tăng đều và khá ổn định, cả về giá trị tuyệt đối cũng như
thứ hạng. “Chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2021 của Việt Nam là 0,703. Với kết
quả này Việt Nam đã lọt vào danh sách các nước phát triển con người cao và được xếp
thứ 115/191 quốc gia và vùng lãnh thổ”. Chỉ số phát triển con người vừa thể hiện tính
nhân văn, vừa là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương
diện: sức khỏe tri thức và thu nhập. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát
triển của một quốc gia, dựa vào năm tiêu chí: 
1.  Con người là trung tâm của sự phát triển; 
2.  Người dân là mục tiêu của sự phát triển;
3.  Việc nâng cao vị thế của người dân (bao gồm cả sự hưởng thụ và cống hiến); 
4.  Chú trọng việc tạo lập sự bình đẳng cho người dân về mọi mặt (thí dụ như tôn
giáo, dân tộc, giới tính, quốc tịch,...)
5.  Tạo cơ hội để lựa chọn tốt nhất cho người dân về kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa...”

(Theo số liệu mới nhất tính đến năm 2023)


Trong suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài
hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải
quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành
phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ không chấp nhận có sự
phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với
tích cực xóa đói giảm nghèo. Công tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những
thành tựu ấn tượng. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22%
năm 2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo
đa chiều).
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng
đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục phổ
thông của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào
lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và
hoàn thành chương trình tiểuhr học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối
ASEAN.
Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người dân
dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân…
Việt Nam là một trong số ít quốc gia có hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới
tận thôn, bản; làm chủ được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép
chi, tim, gan, thận...; kiểm soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19;
chủ động sản xuất được nhiều loại vắc xin phòng bệnh, mới đây nhất là vắc xin phòng
Covid-19...
Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm
thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ
trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Những mặt trái kinh tế thị trường ở Việt Nam sau 35 năm đổi mới.
 Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng khoảng.

Trong bối cảnh của đại dịch, nền kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn suy thoái. Theo
dự báo kịch bản cơ sở của IMF cập nhật tháng 6/2020, GDP toàn cầu sẽ giảm 4,9% vào
cuối năm 2020, sau khi tăng 2,9% trong năm 2019, đây sẽ là mức giảm đáng kể nhất kể từ
cuộc Đại suy thoái. Đồng thời, GDP của các nước phát triển sẽ giảm 8% (so với mức tăng
1,7% của năm 2019), GDP của các thị trường mới nổi và các nước đang phát triển - giảm
3% (so với mức tăng 3,7% năm 2019)
Năm 2019, kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 7,02% thì năm 2020 đại dịch Covid
bùng phát. Việt Nam cũng không bị rơi vào suy thoái, nhưng tăng trưởng chỉ còn 2,91%.
Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam chỉ đạt từ 2-
2,5%.

 Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể cải tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Tại Thành phố Hà Nội: Khoảng 350 – 400 nghìn m3 nước thải và hơn 1.000m3 rác
thải xả ra mỗi ngày, nhưng chỉ 10% được xử lý, số còn lại xả trực tiếp vào sông ngòi gây
ô nhiễm nước khiến cá chết hàng loạt ở Hồ Tây, mức độ ô nhiễm rộng khắp 6 quận (Ba
Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ).
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Ô nhiễm môi trường nước điển hình nhất là ở cụm công
nghiệp Thanh Lương, có tới khoảng 500.000m3 nước thải/ngày từ các nhà máy bột giặt,
giấy, nhuộm.
 Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
Nguy cơ các doanh nghiệp nội địa chủ chốt có khả năng bị thâu tóm sau đại dịch do
thay đổi hình thức đầu tư, xu thế đầu tư qua M&A có thể tăng lên. Thay vì mất nhiều thời
gian và thủ tục đăng ký mới vốn FDI, vài năm trở lại đây, xu hướng đầu tư thông qua góp
vốn, mua cổ phần doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư nước ngoài thâm nhập thị trường
nhanh và dễ dàng hơn. Xu hướng này đã xuất hiện tại Việt Nam trong thời gian qua, tuy
nhiên trong bối cảnh đại dịch đang diễn ra, hình thức này gia tăng mạnh hơn trong 6 tháng
đầu năm 2020. Các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện hơn 4.125 lượt mua cổ phần, góp
vốn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2019. Trong tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần có
866 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp và 3.259 lượt mua
lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ. Do đó, doanh nghiệp nội địa gặp
khó khăn trong thời kỳ dịch, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, đã có thị
phần nhất định, có vai trò dẫn dắt một số ngành kinh tế quan trọng, có thể bị thâu tóm bởi
các nhà đầu tư nước ngoài với giá rẻ.
3. Định hướng của Việt Nam trong tương lai.
Như vậy, kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm như khả năng thích nghi và linh hoạt,
khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo, hiệu quả kinh tế và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
nó cũng có những nhược điểm như sự bất công và chênh lệch, thiếu sự quản lý và kiểm
soát, không đáp ứng được nhu cầu của toàn bộ xã hội.
Để tận dụng tối đa ưu điểm và giảm thiểu nhược điểm của kinh tế thị trường, chúng ta
cần tập trung vào việc khuyến khích sự phát triển bền vững và tạo ra lợi ích cho cả xã hội.
Điều này có thể đạt được thông qua việc áp dụng các chính sách công cộng hiệu quả, đảm
bảo sự công bằng và chia sẻ lợi ích, tăng cường quản lý và kiểm soát, và khuyến khích đổi
mới và sáng tạo.
Việt Nam hiện nay đã có một nền kinh tế thị trường đang phát triển, được thúc đẩy bởi
chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, những vấn đề như sự chênh lệch về
thu nhập, sự phân bổ không đồng đều tài nguyên, thiếu sự quản lý và kiểm soát, vẫn còn
là thách thức đối với Việt Nam.
Ngoài ra, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức mới, bao gồm ảnh hưởng
của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế, tình trạng biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi
trường, cũng như nhu cầu tăng trưởng kinh tế bền vững. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có
nhiều cơ hội để tận dụng sức mạnh của kinh tế thị trường, bao gồm sự đổi mới và sáng
tạo, sự thích nghi với thị trường, cũng như tăng trưởng kinh tế và phát triển.
Do đó, để khuyến khích sự phát triển bền vững và tạo ra lợi ích cho cả xã hội, Việt
Nam cần tiếp tục thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo, tăng cường quản lý và kiểm soát, cải
thiện sự chênh lệch và bất công trong phân phối tài nguyên, và đáp ứng nhu cầu của toàn
bộ xã hội, bao gồm cả những nhóm nhỏ, kém may mắn và khó khăn hơn.
C.KẾT LUẬN.
Cuối cùng, kinh tế thị trường không phải là giải pháp hoàn hảo cho tất cả các vấn đề
kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nó đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và tạo ra lợi ích cho cả xã hội. Chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu và cải
tiến kinh tế thị trường để đáp ứng được những thách thức và cơ hội của thế giới ngày nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[ GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN, Hà Nội, 2021.

[ M. T. D. (. B. T. g. -. Đ. ủ. K. c. c. q. tỉnh), "CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHÚ


THỌ," [Online]. Available: https://phutho.gov.vn/vi/mot-so-thanh-tuu-noi-bat-
sau-35-nam-doi-moi-dat-nuoc.

[ T. N. V. Hà, "TẠP CHỈ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC," 2018. [Online]. Available:


https://www.quanlynhanuoc.vn/2018/05/04/giai-phap-khac-phuc-anh-huong-mat-
trai-cua-kinh-te-thi-truong-den-phat-trien-nhan-cach-nguoi-can-bo-dang-vien-
hien-nay/#:~:text=Tuy%20v%E1%BA%ADy%2C%20KTTT%20c
%C3%B3%20nh%E1%BB%AFng%20h%E1%BA%A1n%20ch%E1%BA%BF
%2C%20.

[ T. Đ. Q. Đ. PGS, "ĐẢNG ỦY KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG," 2022.


[Online]. Available: http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-
sau-35-nam-thuc-hien-duong-loi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao-
duk15671.aspx.

[ "scribd," [Online]. Available: https://www.scribd.com/document/434649958/M


%E1%BA%B7t-Trai-C%E1%BB%A7a-N%E1%BB%81n-Kttt-Tac-
%C4%90%E1%BB%99ng-Tieu-C%E1%BB%B1c-Nh%C6%B0-Th%E1%BA
%BF-Nao-%C4%90%E1%BA%BFn-Thanh-Nien.

You might also like