You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN THỂ CHẾ


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Họ và tên SV: Nguyễn Tiến Công


Lớp tín chỉ: Phân tích kinh doanh K65
Mã SV:11230739
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI, NĂM 2023


MỤC LỤC

MỤC LỤC.....................................................................................................................1

SỰ CẦN THIẾT...........................................................................................................3

NỘI DUNG....................................................................................................................5

I. Lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 5

1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam...................................................................................................5

1.1. Một số khái niệm......................................................................................5

1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.............................................................................................................6

2. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.................................................................................................................6

2.1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế...6

2.2. Hoàn thiện thể chế để phát triển các đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường.....................................................................................................8

2.3. Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến
bộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế.....................................8

2.4. Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị....................9

II. Thực tiễn quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tại Việt Nam.............................................................................................9

1. Thực trạng xây dựng, phát triển và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện nay........................................................................................10

2. Quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam...............................................................................................................11

2.1. Sự tiến bộ trong quan niệm của Đảng về thể chế kinh tế thị trường
(KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam........................11
1
2.2. Những nỗ lực để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.......................................................................................12

2.2.1. Những thành tựu của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam..........................................................................12

2.2.2. Những hạn chế trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam..........................................................................13

2.2.3. Giải pháp và định hướng hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam........................14

2.2.3.1. Tiếp tục đổi mới tư duy thể chế và tư duy phát triển...................14

2.2.3.2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thiện các yếu tố cấu thành thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với cấp độ quản trị đất nước 15

2.2.3.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng hiệu quả các
nguyên tắc thị trường trong xác lập cơ chế quản lý khai thác nguồn lực, gắn thúc
đẩy tăng trưởng đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội..................................16

2.3. Ứng phó một cách có hiệu quả với “căn bệnh Hà Lan” (Mở rộng)...17

KẾT LUẬN.................................................................................................................18

Tài liệu tham khảo......................................................................................................18

2
SỰ CẦN THIẾT

Năm 1954, miền Bắc nước ta bước vào thời kì phát triển lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
con đường đúng đắn mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn cho nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa là một tất yếu.
Tất yếu ở chỗ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là tương lai của xã hội loài người.
Ngoài ra, chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn tích cực, là nhân sinh quan của chủ thể hành động
- những người cách mạng Việt Nam. Bên cạnh đó, với thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga, thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã trở thành xu thế phát triển của lịch sử
không thể đảo ngược. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Những thắng lợi bước đầu trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phép chúng tôi tin tưởng chắc chắn ở sự cần thiết và
khả năng của một nước như nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách thắng lợi
không phải qua con đường phát triển tư bản chủ nghĩa”

Từ đó đến nay, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trong việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Tương tự với nền kinh tế, Việt Nam đã chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang chế
độ kinh tế thị trường, tạo cơ hội cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Các chủ thể kinh tế tự
do kinh doanh và cạnh tranh theo quy định của pháp luật, ngày càng phát huy vai trò tích
cực trong nền kinh tế quốc dân; kinh tế nhà nước từng bước giữ vai trò chủ đạo; các yếu tố
thị trường và các loại thị trường đang hình thành và phát triển; sự quản lý, điều hành của
Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực và hiệu quả hơn; tăng trưởng kinh tế được duy
trì hợp lý; đời sống Nhân dân được cải thiện rõ rệt; nước ta bước vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình; hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Trước những tác động ngày càng mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cùng những bất ổn khó lường
từ cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột địa chính trị và biến đổi khí hậu cũng
đặt ra những thách thức mới. Do đó, việc nghiên cứu vận dụng quan điểm của C.Mác về thể
chế để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
ở Việt Nam là vô cùng quan trọng, cấp thiết để tạo động lực tận dụng cơ hội cho phát triển
kinh tế - xã hội đất nước.

3
Đề tài: “ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” là một đề tại khá thực tiễn và phức tạp, tuy nhiên nếu hiểu được đề tại này sẽ hiểu
được cách mà nền kinh tế thị trường nước ta phát triển và vận hành cũng như hiểu được
những đường lối của nước ta trong tương lai. Vì còn thiếu kinh nghiệm và vẫn còn yếu
trong nghiên cứu nên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em hy vọng sẽ nhận được những
nhận xét chân thực nhất của thầy để giúp bài làm trở nên hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn!

4
NỘI DUNG

I. Lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tương thích với nó là một quá trình hoàn thiện, đổi mới
và sáng tạo không ngừng trong nhận thức, tư duy lý luận và thực tiễn. Những thiết kế cụ thể
để tiếp tục hoàn thiện mô hình kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam là những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.

1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam

1.1. Một số khái niệm

Thể chế:
Là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các
hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.

Thể chế kinh tế:


Là hệ thống quy tắc, pháp luật, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Các bộ phận của thể chế kinh tế bao gồm:

o Hệ thống pháp luật về kinh tế của nhà nước.

o Các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận.

o Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh tế.

o Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy định và vận hành nền kinh tế.

Thể chế kinh tế thị trường đinh hướng XHCN:


Là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược, hệ thống pháp luật, chính sách xác lập cơ
chế vận hành, điều chỉnh hành vi và các quan hệ kinh tế của các chủ thể có liên quan

5
đến hoạt động kinh tế, nhằm hướng tới thiết lập đồng bộ các yếu tố thị trường hiện đại
theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa

Thứ nhất, kinh tế thị trường ở nước ta mới được hình thành và đang phát triển, nên thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chưa đồng bộ. Việc tiếp tục xây
dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường là yêu cầu mang tính khách quan để phát huy mặt
tích cực, khắc phục những khuyết tật, tiêu cực của cơ chế thị trường.

Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ. Thể chế kinh tế thị trường là sản phẩm của nhà
nước, nhà nước quyết định số lượng, chất lượng và toàn bộ tiến trình xây dựng, hoàn thiện
thể chế. Nhà nước Việt nam về bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân, vì thế thể chế
kinh tế thị trường ở Việt Nam phải là thể chế phục vụ lợi ích, vì lợi ích của nhân dân. Do
vậy, nhà nước phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để thực
hiện mục tiêu của nền kinh tế.

Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực (chưa đủ mạnh), hiệu quả thực thi chưa cao;
chưa có đầy đủ các loại thị trường và các yếu tố của thị trường, chất lượng của chúng còn ở
trình độ thấp. Do đó, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là yêu cầu khách quan. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ mạnh, vừa hiệu
quả thực thi chưa cao. Các yếu tố thị trường, các loại hình thị trường mới ở trình độ sơ khai.

2. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam

2.1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế

Một là, thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và
hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo đảm công khai, minh bạch về
nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản
được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài
sản.

6
Hai là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai,
khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.

Ba là, hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Bốn là, hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản công;
phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách xã hội.

Năm là, hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích
đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Sáu là, oàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng
thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là bất động sản.

Bảy là, hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp. Cụ thể:

Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các loại hình doanh
nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo
pháp luật.

Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động đầu tư,
kinh doanh; bảo đảm đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế đã được Hiến
pháp quy định.

Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý dứt điểm tình trạng
chồng chéo các quy định về điều kiện kinh doanh.

Rà soát, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên
quan, kiên quyết xóa bỏ các quy định bất hợp lý.

Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của các loại hình
doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp, các nông lâm trường. Trong đó chú ý các
khía cạnh như: i) Thể chế hóa việc cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn
chiến lược và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác không đầu tư. Quản lý chặt chẽ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. ii) Hoàn
7
thiện thể chế về huy động các nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để
các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển có hiệu quả. iii) Thể chế hóa nội dung và phương
thức hoạt động của kinh tế tập thể. Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho
nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tế phát triển
đồng bộ để góp phần xác lập trình độ phát triển dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng văn minh. Trong đó cần tạo thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư
nhân mạnh, có công nghệ hiện đại và năng lực quản trị tiên tiến. Hoàn thiện chính sách hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài theo hướng chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công
nghệ và quản trị hiện đại, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế. Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm
soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.

2.2. Hoàn thiện thể chế để phát triển các đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường

Một là, hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.

Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung cầu

cần phải được vận hành theo nguyên tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể
chế về giá, về thúc đẩy cạnh tranh, về chất lượng hàng hóa, dịch vụ... cần phải được hoàn
thiện để thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường.

Hai là, hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường

Các loại thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường công nghệ, thị
trường hàng hóa sức lao động... cần phải được hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành thông suốt,
phát huy tác động tích cực, cộng hưởng của các thị trường đối với sự phát triển của thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

8
2.3. Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế

Xây dựng hệ thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững
với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong
xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành quả của quá trình phát triển.

Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng những nước có nền kinh tế thị trường phát triển nhanh
đều là những nước biết mở cửa, hội nhập. Theo đó, xây dựng và hoàn thiện thể chế về hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:

Một là, tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp
ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Hai là, thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế
quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp
với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế
giới. bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho sự phát
triển của đất nước.

2.4. Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị

Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây
dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Để phát triển thành công kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải
phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy
cần phải thực hiện nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của nhà nước và phát huy
vai trò của nhân dân.

II.Thực tiễn quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
Trong gần 40 năm đổi mới đất nước, cải cách thể chế là nguyên nhân, động lực quan
trọng giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các mặt chính trị, kinh tế, văn

9
hóa – xã hội, an ninh quốc phòng…Tuy vậy những yếu kém nội tại, những tác động từ các
biến động kinh tế, chính trị thế giới, những xu hướng mới trong phát triển đang đặt ra yêu
cầu tiếp tục phải cải cách, hoàn thiện thể chế để giải quyết các vấn đề ngắn hạn, trước mắt
cũng như phát triển bền vững trong dài hạn. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia
nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững,
Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.

1. Thực trạng xây dựng, phát triển và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN hiện nay

Trong suốt 38 năm kể từ Đại hội VI của Đảng vào năm 1986, Việt Nam đã trải qua một
quá trình đổi mới kinh tế đầy thách thức và đồng thời là cơ hội lớn để phát triển. Mục tiêu
hàng đầu của quá trình này là chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp (tồn tại trước năm 1986) sang một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Điều này không chỉ là vấn đề cơ cấu kinh tế mà còn là một quá trình dân chủ hóa mọi
khía cạnh của đời sống kinh tế và xã hội, góp phần xây dựng một nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, do nhân dân, vì nhân dân, và do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

Từ Đại hội IX của Đảng vào năm 2001, Đảng đã chính thức xác định mô hình kinh tế tổng
quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là “nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” do nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý. Tinh thần
này được ghi nhận chính thức trong Hiến pháp khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi và bổ
sung vào năm 2001. Chủ trương này được duy trì nhất quán trong các văn kiện của Đại hội
Đảng lần thứ X, XI, XII và XIII cũng như trong Hiến pháp năm 2013.

Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Trung ương Đảng đã
hai lần ban hành Nghị quyết chuyên đề về chủ đề này từ năm 1986 đến nay. Đó là Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 30/1/2008 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa X) về “tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa” và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Theo tinh thần của các Nghị quyết này, nội dung cốt lõi của thể chế kinh tế

10
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bao gồm các quy định pháp luật về sở hữu, quyền
tài sản, đầu tư, kinh doanh, thị trường, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.

Các nỗ lực trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, giảm bớt thủ tục hành chính và thúc
đẩy phát triển kinh tế đã mang lại những kết quả đáng kể. Việt Nam đã cải thiện vị trí của
mình trong các bảng xếp hạng quốc tế, thể hiện sự tiến bộ trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
vẫn còn nhiều dư địa cần tiếp tục được cải cách và hoàn thiện, đặc biệt là trong lĩnh vực
pháp luật, để phản ánh tốt hơn các thách thức và cơ hội mới đối với nền kinh tế.

2. Quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam

2.1. Sự tiến bộ trong quan niệm của Đảng về thể chế kinh tế thị trường (KTTT) định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam

Kể từ khi đổi mới, Đảng chú trọng nghiên cứu lý luận, đổi mới nhận thức, có nhiều chủ
trương, chính sách, biện pháp xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Văn kiện các Đại hội Đảng X, XI, XII, XIII đều luôn coi vấn đề hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước.

Đại hội X nêu lên những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta và đề ra nhiệm vụ “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa”(*). Đại hội XI thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2020, trong đó coi “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng
tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính”(*) là một trong ba
đột phá chiến lược. Đại hội XII khẳng định “tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” là một nhiệm vụ tổng quát của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 2016 - 2020. Điều này cho thấy Đảng đã nhận thấy và tiếp tục khẳng định
tầm quan trọng của việc tạo lập và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để phát triển kinh tế
đất nước. “Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” là một trong những cụm
từ được sử dụng nhiều nhất trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Nghị quyết Đại hội xác
định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là

11
một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.

Cụ thể hóa quan điểm và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương 6
khóa X đã ra Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 30-01-2008, về “Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nghị quyết xác định, mục tiêu chung của
việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, nhằm: thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa; thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh", xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Tóm lại, cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng
có chủ trương nhất quán về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế cho nền kinh tế này.

2.2. Những nỗ lực để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam

2.2.1. Những thành tựu của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Chuyển đổi về chế độ sở hữu: Từ chỗ chủ yếu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, giờ
đây chế độ sở hữu đã được đổi mới căn bản sang nhiều chế độ sở hữu, với nhiều thành phần
kinh tế đan xen hỗn hợp, xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế.

Đổi mới bộ máy quản lý nhà nước: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế từng bước được đổi
mới chức năng, nhiệm vụ sao cho phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Nhà nước đã chuyển
từ quản lý từng hoạt động nhỏ, lẻ của nền kinh tế sang quản lý tổng thể toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết khác.

Phát triển thị trường: Các loại thị trường đã được đa dạng và từng bước phát triển, trở nên
thống nhất và hoạt động không chỉ trong phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra khu vực và
thế giới. Hầu hết các loại giá hàng hóa, dịch vụ được xác lập theo cơ chế thị trường.

Cải thiện môi trường kinh doanh: Môi trường đầu tư và kinh doanh được chú trọng cải
thiện, tạo điều kiện và đảm bảo quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các

12
doanh nghiệp. Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã từng bước gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội, trong đó phát triển kinh tế được coi là điều kiện vật chất để thực hiện chính
sách xã hội.

Nâng cao tính dân chủ và hội nhập quốc tế: Tính dân chủ và công khai ngày càng được đề
cao. Sự tham gia của người dân, của các tổ chức xã hội vào quá trình hoạch định và thực thi
các chính sách phát triển ngày càng được khuyến khích. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, từng bước thích ứng với
nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việc huy động, phân bổ và sử dụng
nguồn lực phù hợp hơn với cơ chế thị trường.

Số liệu thực tế:

Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập
trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP
bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã
đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 -
2019 đạt mức bình quân 6,8. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng
trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành
công nhất. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm
hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn
tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.

Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm
2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và
tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD. Tính theo chuẩn
nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018;
hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018.

Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước, đứng
đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt
Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có
cùng trình độ phát triển kinh tế.

13
2.2.2. Những hạn chế trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Khách quan mà nói, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
vẫn còn nhiều dư địa cần tiếp tục được cải cách và hoàn toàn có thể được cải cách.

Đại hội XIII của Đảng nhận định, thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trong quá trình từng
bước xây dựng thể chế, song còn hạn chế: “thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập”. Biểu hiện của những bất cập đó được Đại hội XIII
của Đảng chỉ rõ trên các khía cạnh cụ thể:

“Năng lực xây dựng thể chế còn hạn chế; chất lượng luật pháp và chính sách trên một số
lĩnh vực còn thấp. Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thật sự thông thoáng, minh bạch.
Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát
triển. Thể chế phát triển, điều phối kinh tế vùng chưa được quan tâm và chậm được cụ thể
hóa bằng pháp luật, nên liên kết vùng còn lỏng lẻo.”

Nhiều doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản trị; thoái
vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn một số vướng mắc cả về thể chế và tổ chức
thực hiện; hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp; tình trạng nợ, thua lỗ, lãng phí còn lớn;
việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp còn hạn chế. Phần lớn doanh nghiệp tư nhân có
quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu. Nhiều doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu sử dụng công nghệ trung bình và tham gia vào quá
trình gia công lắp ráp, còn thiếu sự gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp
trong nước phát triển.

Việc thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ công còn lúng túng.
Một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình thành và phát
triển, quá trình vận hành còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, đặc biệt là thị trường các yếu
tố sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển chưa đồng bộ.

Hội nhập kinh tế quốc tế có một số mặt đạt hiệu quả chưa cao. Vốn vay nước ngoài giải
ngân chậm, sử dụng dàn trải, lãng phí. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thiếu chọn lọc;
sự kết nối và chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong

14
nước còn nhiều hạn chế. Xuất khẩu tăng nhanh, nhưng giá trị gia tăng còn thấp; việc bảo vệ
thị trường trong nước, phòng ngừa, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế còn nhiều bất cập.

2.2.3. Giải pháp và định hướng hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.

2.2.3.1. Tiếp tục đổi mới tư duy thể chế và tư duy phát triển

Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam trong bối cảnh
mới hiện nay đặt ra yêu cầu phải kịp thời đổi mới tư duy và hành động, chuyển từ tư duy xin
cho mang dấu ấn cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu sang tư duy thực hành phân bổ
nguồn lực cũng như vận hành thể chế theo các tín hiệu thị trường; thực hiện tốt công tác dự
báo, bảo đảm đánh giá đúng, đầy đủ, kịp thời, chủ động thích ứng với những biến động khó
lường của thế giới. Phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trong đó nội lực là
nhân tố quyết định. Thể chế pháp luật phải được xây dựng cơ bản đầy đủ, đồng bộ với tư
duy mới, phù hợp với thực tiễn, việc tổ chức thực hiện pháp luật diễn ra nghiêm túc, hiệu
quả; cải cách bộ máy chính quyền các cấp, xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển, liêm
chính, hành động là nền tảng. Coi trọng đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu
quả, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội.

Con người làm trung tâm của sự phát triển và được thụ hưởng những thành quả của quá
trình phát triển kinh tế. Phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, khơi dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu nước, khát vọng phát triển và sức mạnh của nhân dân. Thực tế công tác phòng,
chống đại dịch Covid-19 và khắc phục hậu quả thiên tai cho thấy, muốn thành công phải
phát huy được tinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân dân cả nước, cộng đồng, doanh nghiệp,
cùng chung tay hành động, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng và phát huy mạnh mẽ thế trận
lòng dân, quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và các giá trị văn hóa dân tộc. Xác định
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo là nền tảng quan trọng và là
động lực chủ yếu để phát triển đất nước bắt kịp khu vực và thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu.

2.2.3.2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thiện các yếu tố cấu thành thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với cấp độ quản trị đất
nước

Thực hiện theo thẩm quyền trên tinh thần đổi mới sáng tạo nhằm tạo ra sự đồng bộ về cơ
chế, chính sách, thi hành nghiêm pháp luật, bảo đảm tiến độ, chất lượng, đầy đủ, khả thi, chi

15
phí phù hợp trong quá trình áp dụng pháp luật tại các cấp địa phương. Các cấp, các ngành
cần chủ động tham gia vào quá trình xác lập thể chế sở hữu, các thành phần kinh tế, đơn
giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho sự ra đời, phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Các cấp chính quyền địa phương cần đổi mới mạnh mẽ phương thức quản trị theo hướng
chuyển giao dần những công việc mà chính quyền không nhất thiết phải làm cho các tổ chức
xã hội, chuyển đổi cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang phương thức đặt hàng. Đổi mới
phân cấp, phân quyền và nâng cao hiệu quả phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Chính quyền địa phương giữ vai trò định hướng phát triển, tập trung thực hiện chức năng
cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, giải quyết các vấn đề xã hội, thực thi pháp luật, cải thiện
môi trường kinh doanh và bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn. Cần tích cực vào cuộc trong
quá trình thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy nhanh việc xây dựng các khung cơ chế, áp dụng chính
quyền điện tử, hoàn thiện cơ chế về các giao dịch mới, xây dựng cơ sở dữ liệu quan trọng và
đưa vào kết nối nền tảng dữ liệu quốc gia. Thực hiện sáng tạo trong việc sử dụng nguồn lực
đầu tư, ưu tiên thu hút nguồn lực xã hội để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa
phương phù hợp với quy định của pháp luật và cơ chế bảo vệ đổi mới, sáng tạo. Thực hiện
chế độ quản trị các đô thị, các vùng kinh tế thông suốt, hạn chế phiền hà, sách nhiễu người
dân và doanh nghiệp trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước tại địa phương.

2.2.3.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng hiệu quả các
nguyên tắc thị trường trong xác lập cơ chế quản lý khai thác nguồn lực, gắn
thúc đẩy tăng trưởng đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội

Về xác lập thể chế huy động và sử dụng nguồn lực:


Thu hút tối đa các nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn
lực đầu tư, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Các nguồn lực kinh tế phải được
đánh giá, thống kê, hạch toán đầy đủ nhằm quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng tiết kiệm, hợp
lý và bền vững. Áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý, khai thác, sử dụng và phân bổ
các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách phát triển kết cấu hạ tầng, nhất
là hạ tầng giao thông.

Phát triển các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm địa phương cũng như nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trong chuỗi giá
trị khu vực và toàn cầu. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
16
Xây dựng cơ chế bình đẳng trong thu hút doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước
ngoài. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ
lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiềm môi trường, thâm dụng tài nguyên...

Về thực hiện xác lập sự gắn kết giữa tăng trưởng với tiến bộ và công bằng xã hội:

Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo sâu rộng, khơi dậy ý chí vươn lên của người
nghèo, hộ nghèo; tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ Nhà nước, của cộng
đồng để tích hợp kết quả trong giảm nghèo bền vững tại địa phương. Chú ý thỏa đáng quyền
lợi hợp lý của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, người có công, xử lý dứt điểm các tồn
đọng về xác nhận, công nhận người có công, tạo sự đồng thuận trong nhân dân về tính ưu
việt của kinh tế thị trường định hướng XHCN và chế độ xã hội XHCN Việt Nam.

2.3. Ứng phó một cách có hiệu quả với “căn bệnh Hà Lan” (Mở rộng)

Những nước mở cửa hội nhập quốc tế sâu rộng thường dễ mắc “căn bệnh Hà Lan”, do dòng
vốn nước ngoài chảy vào quá mạnh, làm cho đồng tiền trong nước lên giá, dẫn đến tình
trạng hàng hóa sản xuất trong nước đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài, làm cho khả
năng cạnh tranh của sản xuất trong nước suy giảm, khu vực sản xuất trong nước bị suy giảm
và khu vực sản xuất trong nước phục vụ xuất khẩu cũng giảm khả năng cạnh tranh. Có thể
nói, từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay “căn bệnh Hà Lan” đã xuất hiện và ngày càng
nghiêm trọng khi tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng gia tăng. Theo
tính toán của TS. Huỳnh Thế Du trong giai đoạn 2006 - 2012 chỉ số giá tiêu dùng của Việt
Nam đã tăng gấp đôi, nhưng tỷ giá Việt Nam đồng so với USD chỉ tăng 30%, điều đó đã
làm cho các loại hàng nhập khẩu vào Việt Nam rẻ đi, các sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra
đắt lên [2]. Tình hình này đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước tình trạng: sản xuất
phục vụ nhu cầu trong nước không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, sản xuất hàng xuất
khẩu cũng đối mặt với khả năng cạnh tranh lớn với các đối thủ. Điều đó giải thích tại sao
từ năm 2006 tới nay, đã có hàng trăm nghìn doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, hầu hết
khu vực sản xuất trong nước, cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân… đều sa sút,
chỉ có khu vực doanh nghiệp FDI không bị tác động bởi “căn bệnh Hà Lan” này và lại có cơ
hội tận dụng được các lợi thế của Việt Nam, do vậy họ đã phát triển mạnh mẽ (hiện đã
chiếm khoảng 70% xuất khẩu của Việt Nam và 55% giá trị sản xuất công nghiệp).

Giải pháp cho tình trạng này là, Việt Nam phải điều chỉnh tỷ giá không phải theo cung cầu
của thị trường ngoại hối, mà phải theo hướng giảm giá của Việt Nam đồng, vì nếu theo cung
17
cầu của thị trường ngại hối, thì chắc chắn Việt Nam đồng sẽ ngày càng tăng giá, do cung
USD ở Việt Nam tăng cao – kiểu hối lớn, FDI tăng… Việc điều chỉnh tỷ giá theo hướng
giảm giá Việt Nam đồng sẽ có những tác động tiêu cực như: làm cho dịch vụ trả nợ nước
ngoài của Việt Nam tăng. Nhưng những thiệt hại do phải tăng dịch vụ trả nợ nước ngoài sẽ
là nhỏ so với tác động tiêu cực đối với sản xuất trong nước và xuất khẩu của Việt Nam.

KẾT LUẬN

Sau khi tìm hiểu về cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, em đã một
phần hiểu được cách mà nền kinh tế của chúng ta vận hành cũng như hiểu được tại sao đảng
và nhà nước ta lại chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đúng
đắn.

Sau năm 1986 nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi mô hình kinh tế này là tất yếu khách
quan. Nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đồng thời nó cũng phù hợp với thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Chủ nghĩa tư bản đã biết vận dụng vai trò to lớn của kinh tế thị trường để phát triển kinh tế
thì chúng ta cũng phải biết vận dụng vai trò to lớn đó để phát triển niền kinh tế của chính
mình.

Cũng giống với các nước tư bản chủ nghĩa khác nước ta cũng sử dụng sự điều tiết của cơ
chế thị trường cùng với sự điều tiết của nhà nước. Nhưng khác với các nước đó là chúng ta
phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh xã
hội công bằng dân chủ văn minh đảm bảo cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Chính vì vậy vai trò của nhà nước ngoài vai trò điều tiết nền kinh tế nhằm sửa chữa những
khuyết tật của cơ chế thị trường cùng với vai trò tạo môi trường ổn định cho cơ chế thị
trường phát triển thì nhà nước còn phải đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Nhìn chung từ khi đổi mới đến nay nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển
kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, song vẫn còn khá nhiều bất cập, hạn chế cần được cải
thiện và khắc phục trong tương lai. Như vậy ưu tiên hàng đầu của đảng và nhà nước cũng

18
như cảu toàn thể nhân dân là tiếp tục nâng cao, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tìm ra những giải pháp cho những hạn chế như nhiệm vụ đã đề ra.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin


2. ThS Huỳnh Thanh Tân (2020), Nội dung chủ yếu hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
3. PGS.TS Bùi Văn Huyền; PGS.TS Đinh Thị Nga (2023), Một số vấn đền về hoàn
thiện thể chế ở Việt Nam-góc nhìn từ tính đồng bộ trong quản trị quốc gia, doanh
nghiệp, địa phương
4. PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp, TS. Nguyễn Anh Thu
(2017), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam: Nhận thức và những vấn đề đặt ra
5. Pgs.Tskh. Võ Đại Lược (2020), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
6. TS. Trần Thị Ngọc Minh (2022), Vận dụng quan điểm của C.Mác về thể chế để hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
7. Đỗ Phú Thọ (2021), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
8. 2021, Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
và định hướng xây dựng
9. Pgs, Ts. Đặng Quang Định (2021), Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
10. Pgs, Ts Ngô Tuấn Nghĩa (2021), Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng

19

You might also like