You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN KTCT

ĐỀ BÀI: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định


hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Họ và tên SV: Lê Hoàng Minh


Lớp tín chỉ: DSEB 64A
Mã SV: 11224192

GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI, NĂM 2023

1
MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................3


B. NỘI DUNG......................................................................................................4
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam..............................................................................
II. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam...........................................................................................
1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế .....7
2. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và
các loại thị trường.................................................................................
3. Hoạn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng cường kinh tế với đảm
bảo tiến bộ và công bằng xã hội và các thúc đẩy hội nhập quốc tế......
4. Hoàn thiện thể nâng cao năng lực hệ thống chính trị...........................10
III. Liên hệ thực tiễn............................................................................................11
1. Tình hình hiện tại của KTĐHXHCN ở Việt Nam.................................11
2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN........................11
3. Nhìn vào các quốc gia có mô hình tương tự.........................................12
4. Đề xuất và gợi ý cụ thể.........................................................................13
C. KẾT LUẬN......................................................................................................14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................16

2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ SỰ CẦN THIẾT
I. Đặt vấn đề:

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (KTĐHXHCN) đã trở thành một
chủ đề quan trọng và được đặt ra tại tâm điểm của cuộc tranh luận và phát triển kinh
tế trong nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nền kinh tế
thế giới đang trải qua sự biến đổi liên tục, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Việt
Nam đã thực hiện chính sách Đổi Mới từ những năm 1980, chuyển từ mô hình kinh tế
quản lý tập trung sang mô hình KTĐHXHCN với sự mở cửa và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng quá trình hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN ở Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức. Nền kinh tế vẫn phát triển không đồng đều,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế, và xã hội vẫn đối diện với nhiều
vấn đề xã hội như bất bình đẳng, nghèo đói, và vấn đề môi trường ngày càng nghiêm
trọng.

II. Sự cần thiết:

1. Hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong
phân phối lợi ích từ sự phát triển kinh tế. Điều này đòi hỏi phải xem xét lại các chính
sách thuế, bảo vệ người lao động, và quản lý tài nguyên cũng như giám sát tình hình
thị trường để ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực.

2. Tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam để thúc đẩy sự
phát triển bền vững và cải thiện hiệu suất sản xuất. Điều này bao gồm việc cải thiện
hạ tầng, giáo dục và đào tạo, và nâng cao chất lượng lao động.

Bài tiểu luận về việc hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN ở Việt Nam trong môn
kinh tế chính trị sẽ giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề này và đóng góp vào việc phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước trong tương lai.

3
B. NỘI DUNG
I.Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Thể chế và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thể chế
Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhăm điều
chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế
Là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Theo đó, các bộ phận cơ bản của thể chế kinh tế bao gồm: Hệ thống pháp luật về kinh
tế của nhà nước và các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận; hệ thống các chủ thể
thực hiện các hoạt động kinh tế; các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy định
và vận hành nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều
chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của
các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường,
các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Lý do phải thực hiện hoàn thiên thể chế kinh tế thị trường định hưởng xã hội
chủ nghĩa
Thứ nhất, do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đồng
bộ.
Do mới được hình thành và phát triển, cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện thề chế là yêu
cầu mang tính khách quan. Nhà nước quán lý, điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ khác để giảm thiều các thất bại của
thị trường, thực hiện công bằng xã hội. Do đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện thề chế
kinh tế thị trường để phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó.

4
Thứ hai: hệ thống thể chế chưa đầy đủ.
Xuất phát từ yêu càu nâng cao năng lực quàn lý của nhà nước trong nên kinh tê thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, thê chê kinh tế thị trường là sản phẩm của
nhà nước, nhà nước với tư cách là tác giả của thề chế chính thức đương nhiên là nhân tố
quyết định số, chất lượng của thề chế cũng như toàn bộ tiên trình xây dựng và hoàn thiện
thề chế. Với bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và do vậy thổ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam
phải là thể chế phục vụ lợi ích, vì lợi ích của nhân dân. Trình độ và năng lực tổ chức và
quản lý nèn kinh lé thị trường của nhà nước thể hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và
thực thi thể chế. Do vậy, nhà nước phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
để thực hiện mục tiêu của nền kinh tế.
Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yểu tố thị trường và
các loại thị trường.
Trên thực tể, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn
nhiều khiếm khuyết, hệ thống thể chế vừa chưa đủ mạnh, vừa hiệu quả thực thi chưa cao.
Các yếu tố thị trường, các loại hình thị trường mới ở trình độ sơ khai. Do đó, càn tiếp tục
thực hiện thiện thề chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách
quan.
Hộp 5.2. Đánh giá của Đảng Cộng sản Việt Nam về một số hạn chế trong thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo,
mâu thuẫn, thiếu ồn định, nhất quán; chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bồ và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triền.
Hai là, hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
trong nền kinh tế còn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình
đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính còn chậm.
Ba là, môi trường đàu tư, kinh doanh chưa thật sự thông thoáng, mức độ minh
bạch, ồn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa dược tôn trọng đầy đủ. Quyền sờ

5
hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghicm minh.
Bốn là, một số thị trường chậm hình thành và phát triền, vận hành còn nhiều vướng
mắc, kcm hiệu quả; giá cả một số hàng hỏa, dịch vụ thiết yếu chưa phù hợp với cơ chế
thị trường.
Năm là, thể chế bào đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bắt cập.
Bất bình đẳng xã hội, phân hóa giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xóa đói, giảm
nghèo còn chưa bền vững. Hội nhập kinh tế quốc tc hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động
phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.
Sáu là, đồi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện nhiệm vụ
phát triền kinh tế - xã hội còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đồi mới về kinh tế; cơ chế
kiểm soát quyền lực, phân công, phân cấp còn nhiều bất cập. Quán lý nhà nước chưa
đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu
quà chưa cao; ký luật, kỷ cương chưa nghiêm.
Nguồn: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017
về hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, H. 2017.

II.Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế

Để hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam cần thực hiện các nội dung sau:

Một là: Thể chế hóa đày đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định
doạt và hường lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo đám công khai, minh

6
bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để
quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả
quyền sở hữu tài sản.

Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quá đất
đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.

Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản
công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách
xã hội.

Năm là: Hoàn thiện hệ thống thề chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến
khích đồi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu tri
tuệ.

Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp dồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo
hướng thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là bất động
sản.

Bảy là: Hoàn thiện thề chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp. Cụ thể:

Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các loại hình
doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Mọi doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh té đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và
cạnh tranh theo pháp luật.

Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ các rào cản đối với hoạt động đầu
tư, kinh doanh; bảo đám đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế đã được
Hiến pháp quy định.

Hoàn thiện thề chế về cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; xử lý dứt điểm tình
trạng chồng chéo các quy định về điều kiện kinh doanh.
7
Rà soát, hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật có
liên quan, kiên quyết xóa bỏ các quy định bất hợp lý.

Hoàn thiện thể chế về các mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của các
loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các đon vị sự nghiệp, các nông lâm trường. Trong đó
chú ý các khía cạnh như: i) Thê chê hóa việc cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những địa bàn chiến lược và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vục mà doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Quản lý chặt chẽ vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp, ii) Hoàn thiện thể chế về huy động các nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế
quản lý của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển có hiệu CỊuả. iii) Thể
chế hóa nội dung và phương thức hoạt động của kinh té tập thể. Tăng cường các hình
thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ
nông sán.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tc phát
triển đồng bộ để góp phân xác lập trình độ phát triển dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công băng văn minh. Trong đó cân tạo thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập
doàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại và năng lực quản trị tiên tiến. Hoàn
thiện chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoàn thiện thể chế thu
hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước
ngoài có chuyển giao công nghệ và quản trị hiện đại, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn câu, phù hợp với định hướng cơ câu lại nên
kinh tc và các chiên lược, quy hoạch phát triển kinh tế. Trong quản lý và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, càn phát huy mặt tích cực có lợi cho đất
nước, đồng thời kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn
chặn, hạn chế mặt tiêu cực.

8
2. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các
loại thị trường

Một là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yểu tố thị trường.

Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung cầu ...cần phải được vận
hành theo nguyên tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thong thể chế về giá, về
thúc đấy cạnh tranh, về chất lượng hàng hóa, dịch vụ... cần phải được hoàn thiện để thúc
đẩy sự hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường.

Hai là: Hoàn thiện thể chế đế phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị
trường

Các loại thị trường cơ bàn như thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường công
nghệ, thị trường hàng hóa sức lao động... cần phải được hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành
thông suốt, phát huy tác động tích cực, cộng hưởng của các thị trường đối với sự phát
triển của thề chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm
tiến hộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quóc tế

Xây dựng hệ thống thể chế để có thế kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền
vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành
viên trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành quả của qúa trình phát triển.

Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng những nước có nền kinh tế thị trường phát triền
nhanh đều là những nước biết mở cửa, hội nhập. Theo đó, xây dựng và hoàn thiện thể chế
về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:

Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, diều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên
quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.

9
Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương da phương hóa, đa dạng hóa trong họp tác
kinh tế quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ
chế phù hợp với thông lệ CỊUốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bắt lợi
trên thị trường thổ giới., bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định cho sự phát triển của đất nước.

4. Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm
tiến hộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quóc tế

Xây dựng hệ thống thể chể đồng bộ đề nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò
xây dựng và thực hiện thề chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Để phát triển thành công kinh tc thị trường định hướng xă hội chủ nghĩa ở Việt Nam
phải phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc.
Muốn vậy cần phải thực hiện nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của nhà nước
và phát huy vai trò của nhân dân.

III.Liên hệ thực tiễn

1. Tình hình hiện tại của KTĐHXHCN ở Việt Nam:

a. Lịch sử phát triển của KTĐHXHCN: Việt Nam đã bước vào chế độ
KTĐHXHCN sau khi tiến hành cải cách kinh tế Đổi Mới vào những năm 1980. Chính

10
sách này đã giúp đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và đói nghèo, từ
đó mở ra cơ hội phát triển bền vững và gia nhập cộng đồng quốc tế.

b. Tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế: KTĐHXHCN đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế đáng kể trong các thập kỷ gần
đây. Nền kinh tế đất nước đã thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường xuất
khẩu thông qua việc tham gia các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP và
EVFTA.

c. Sự phát triển của doanh nghiệp trong môi trường KTĐHXHCN:


KTĐHXHCN đã thúc đẩy sự xuất hiện và phát triển của nhiều doanh nghiệp tư nhân
và cơ hội kinh doanh, tạo ra nhiều khả năng cạnh tranh. Mô hình này đã thúc đẩy sự
sáng tạo và sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế.

d. Thách thức của bất bình đẳng thu nhập: Mặc dù có sự tăng trưởng kinh tế,
bất bình đẳng thu nhập giữa các tầng lớp xã hội và giữa các vùng còn rất cao. Một số
nhóm dân còn đối diện với tình trạng nghèo đói và thiếu hưởng lợi ích từ sự phát triển
kinh tế.

e. Vấn đề môi trường và bền vững: Việt Nam đối mặt với các thách thức môi
trường nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm không khí, nước và quản lý tài nguyên tự
nhiên. Sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo sự bền vững trong lâu dài và đang gây ra
hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường và sức kháng của hệ thống sinh thái.

2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN:


a. Bất bình đẳng thu nhập và tầng lớp xã hội: Sự gia tăng về bất bình đẳng thu
nhập giữa các tầng lớp xã hội đã tạo ra sự không cân bằng và mất cơ hội cho một phần
lớn người dân. Việc hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN là cần thiết để đảm bảo rằng lợi
ích của sự phát triển kinh tế được chia đều và công bằng hơn, thông qua việc áp dụng
chính sách thuế thu nhập bền vững và các biện pháp bảo vệ người lao động.

11
b. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Việc hoàn thiện thể chế
KTĐHXHCN cũng là cách để thúc đẩy sự cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới, nâng cao hiệu suất sản xuất và đào
tạo lao động, doanh nghiệp có thể nắm bắt cơ hội trong môi trường kinh doanh ngày
càng cạnh tranh.

c. Vấn đề môi trường và sự bền vững: Môi trường đang đối mặt với nguy cơ bị
hủy hoại vì tăng cường hoạt động kinh tế. Hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN cần phải
đặt môi trường lên trước và thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên và công nghệ bền vững,
cũng như áp dụng quản lý môi trường hiệu quả.

d. An ninh xã hội và ổn định: Các biện pháp như việc tạo ra các mạng an ninh
xã hội mạnh mẽ và hệ thống bảo hiểm xã hội là cần thiết để đảm bảo rằng những người
yếu thế và những người bị tác động bởi biến đổi kinh tế được bảo vệ và hỗ trợ.

3. Nhìn vào các quốc gia có mô hình tương tự:


Đức - Sự phát triển bền vững và môi trường: Đức đã thành công trong việc kết
hợp sự phát triển kinh tế với quản lý môi trường hiệu quả. Việc tạo ra các cơ chế
khuyến khích sử dụng công nghệ xanh và bền vững, cùng với việc thúc đẩy các chính
sách bảo vệ môi trường, có thể là nguồn học hỏi quý báu cho Việt Nam trong việc giải
quyết vấn đề môi trường.

Phần Lan - An ninh xã hội và chăm sóc sức khỏe: Phần Lan có hệ thống bảo
hiểm xã hội mạnh mẽ và chất lượng dịch vụ y tế công cộng. Việc cải thiện hệ thống an
ninh xã hội và chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam có thể giúp đảm bảo sự an toàn và sức
khỏe của người dân, đồng thời giảm bỏ được một phần bất bình đẳng xã hội.

Canada - Tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Canada đã tạo ra môi
trường thân thiện với doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) bằng cách cung cấp hỗ trợ tài
chính, đào tạo, và khuyến khích sự sáng tạo. Việc áp dụng các biện pháp tương tự có

12
thể giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế bền vững.

4. Đề xuất và gợi ý cụ thể:


a. Cải thiện chính sách thuế và phân phối thu nhập:
 Áp dụng thuế thu nhập biến đổi theo mức thu nhập để giảm bất bình đẳng
thu nhập. Điều này bao gồm việc tăng thuế cho thu nhập cao hơn và giảm thuế
cho thu nhập thấp hơn.
 Tăng cường quản lý thuế để đảm bảo rằng các công ty trả đủ thuế và không
sử dụng lỗ hổng thuế để tránh trách nhiệm thuế.

b. Hỗ trợ doanh nghiệp và khuyến khích sự đổi mới:


 Cung cấp hỗ trợ tài chính và thuế thu nhập giảm cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa để thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển.
 Đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

c. Bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự bền vững:


 Áp dụng chính sách bảo vệ môi trường nghiêm ngặt để giảm thiểu ô nhiễm
không khí, nước, và quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững.
 Khuyến khích công nghiệp sử dụng công nghệ xanh và thúc đẩy sản xuất
sạch để đảm bảo sự phát triển kinh tế không gây hại cho môi trường.

d. Cải thiện hệ thống an ninh xã hội và chăm sóc sức khỏe:


 Đầu tư vào hệ thống an ninh xã hội mạnh mẽ để đảm bảo rằng người dân có
sự hỗ trợ khi cần.
 Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công cộng và đảm bảo mọi người có
quyền truy cập dịch vụ y tế cơ bản.

e. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ và sự đổi mới:

13
 Khuyến khích sự đổi mới và phát triển công nghệ trong mọi lĩnh vực để cải
thiện hiệu suất và sự cạnh tranh của kinh tế.
 Tạo các cơ hội và cơ sở hạ tầng để phát triển và ứng dụng công nghệ mới.

f. Tăng cường hợp tác quốc tế:

 Hợp tác với các quốc gia khác và tổ chức quốc tế để học hỏi từ kinh nghiệm
của họ và thúc đẩy sự phát triển bền vững và công bằng.

Những đề xuất và gợi ý cụ thể này cung cấp một cơ sở cho việc hoàn thiện thể chế
KTĐHXHCN ở Việt Nam. Chúng đề xuất các biện pháp có thể được áp dụng để đảm bảo
rằng mô hình KTĐHXHCN của Việt Nam phát triển một cách bền vững và đáp ứng nhu
cầu của xã hội và nền kinh tế trong tương lai.

C. KẾT LUẬN
Bài tiểu luận này đã tập trung vào việc xem xét và đề xuất các biện pháp cụ thể để
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (KTĐHXHCN) ở Việt
Nam trong bối cảnh kinh tế chính trị. Qua việc phân tích tình hình hiện tại của
KTĐHXHCN, nhận thấy nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng
như tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức cần giải
quyết, bao gồm bất bình đẳng thu nhập, vấn đề môi trường, và sự không đồng đều trong
phát triển giữa các vùng.

Chúng ta cũng đã thấy rằng hoàn thiện thể chế KTĐHXHCN ở Việt Nam là cần thiết.
Điều này là để đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế không chỉ dựa vào tăng trưởng con số
mà còn đảm bảo rằng lợi ích từ sự phát triển được chia đều và công bằng. Bên cạnh đó,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và bảo vệ môi trường cũng là những
mục tiêu quan trọng của hoàn thiện KTĐHXHCN.

14
Nhìn vào các quốc gia có mô hình tương tự, chúng ta đã học hỏi rằng việc áp dụng
chính sách thuế công bằng, đảm bảo bảo vệ môi trường, và thúc đẩy sự đổi mới có thể
giúp cải thiện mô hình KTĐHXHCN. Đức, Phần Lan, và Canada là các ví dụ xuất sắc về
cách họ đã áp dụng những chiến lược này để đạt được sự cân bằng và bền vững.

Cuối cùng, trong phần đề xuất và gợi ý, em đã đề xuất các biện pháp cụ thể để cải
thiện KTĐHXHCN tại Việt Nam, bao gồm cải thiện chính sách thuế và phân phối thu
nhập, hỗ trợ doanh nghiệp và khuyến khích sự đổi mới, bảo vệ môi trường, cải thiện hệ
thống an ninh xã hội và chăm sóc sức khỏe, thúc đẩy ứng dụng công nghệ và sự đổi mới,
và tăng cường hợp tác quốc tế.

Lời cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo
Nguyễn Văn Hậu. Em xin cảm ơn Thầy đã đồng hành và hướng dẫn em suốt quá trình
nghiên cứu và viết bài tiểu luận trong lĩnh vực Kinh Tế Chính Trị. Sự giúp đỡ tận tâm và
những chỉ dẫn từ Thầy đã mang lại cho em cái nhìn khách quan, sâu sắc và đánh thức
trong em niềm đam mê và hứng thú với môn học này.

Dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện bài tiểu luận, nhưng do trình độ và kinh
nghiệm còn hạn chế, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý và đóng góp từ Thầy để em có thể nâng cao chất lượng và hoàn thiện bài
viết của mình, đồng thời củng cố kiến thức và hiểu biết về Kinh Tế Chính Trị sâu hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy và chúc mừng Thầy luôn có sức khỏe
dồi dào, niềm đam mê không nguôi và đạt được nhiều thành công trong công việc giảng
dạy và nghiên cứu. Sự hướng dẫn và động viên từ Thầy sẽ tiếp tục truyền cảm hứng cho
những thế hệ học viên sau này. Em xin kính chúc Thầy luôn hạnh phúc và thành công
trên con đường truyền đạt tri thức.

D. Tài liệu tham khảo


- Giáo trình Kinh Tế Chính Trị Mác - Lê Nin

15
- Trang thông tin điện tử của Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam
- Wikipedia
- Trang điện tử của Trung tâm WTO
- Tư liệu văn kiện Đảng trên trang Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam

16

You might also like