You are on page 1of 44

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH

KHOA CƠ KHÍ



BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN

ĐỀ TÀI 3

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI


ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LỚP L13 NHÓM -9- HK 222

NGÀY NỘP 10/4/2022

Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Kim Oanh

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số

Nguyễn Công Minh 1910340

Phạm Quang Minh 1914180

Hồ Thị Diệu My 1911624

Nguyễn Nhựt Hạ My 1914197

Nguyễn Hoàng Nam 1914230

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


Mục lục
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 5

NỘI DUNG ................................................................................................................. 6

Chương 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC KHI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ......................... 6

1.1. Nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam
......................................................................................................................................... 6

1.1.1. Nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa thông qua Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976 – 1980) .................................................... 6

1.1.2. Nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa thông qua Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (1982-1986) ........................................................ 8

1.2. Quá trình triển khai đường lối và các bước đột phá ........................................ 9

1.2.1. Quá trình triển khai đường lối .................................................................. 9

1.2.3. Các bước đột phá trong đường lối của Đảng Cộng sản trong đại hội V .. 9

a) Hội nghị Trung ương 6 (8/1979) ................................................................ 9

b) Hội nghị Trung ương 8 (6/1985) .............................................................. 10

c) Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8/1986)..................................................... 11

1.3. Đánh giá tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội ............................................................................................................................. 12

1.3.1. Thành tựu sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng ................. 12

1.3.2. Hạn chế sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng .................... 12

Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM .................................................................................................. 14

2.1. Cơ sở hình thành đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản.............................. 14
ii
2.2. Nội đường lối đổi mới thông qua đại hội VI (1986-1990) ............................ 17

2.2.1. Về kinh tế - xã hội................................................................................... 17

a) Về kinh tế .................................................................................................. 17

b) Về xã hội................................................................................................... 18

2.2.2. Về chính trị ............................................................................................. 19

2.2.3. Về đối ngoại ............................................................................................ 20

2.3. Kết quả đạt được ban đầu .............................................................................. 20

Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI .......................... 21

3.1. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xã hội chủ nghĩa của Đảng bắt đầu từ
đại hội VII (1991-1995) ................................................................................................. 21

3.1.1. Cơ sở hình thành ..................................................................................... 21

3.1.2. Nội dung đại hội VII ............................................................................... 22

a) Định hướng giải quyết một số vấn đề xã hội cơ bản ................................ 22

b) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991)..................................................................................................................... 24

c) Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000: .............. 25

d) Sự đổi mới trên các lĩnh vực .................................................................... 26

3.1.3. Kết quả đạt được ..................................................................................... 26

3.2. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xã hội chủ nghĩa của Đảng thông qua
đại hội VIII đến nay ....................................................................................................... 27

3.2.1. Cơ sở hình thành ..................................................................................... 27

3.2.2. Các nhiệm vụ, mục tiêu .......................................................................... 29

3.3.3. Nội dung quá trình phát triển đường lối đổi mới thông qua các thời kỳ 31

iii
a. Nội dung đại hội VIII ................................................................................ 31

b. Nội dung đại hội IX .................................................................................. 33

c. Nội dung đại hội X .................................................................................... 34

d. Nội dung đại hội XI .................................................................................. 35

e. Nội dung đại hội XII ................................................................................. 36

3.3.4. Đánh giá kết quả đạt được sau quá trình phát triển đường lối đổi mới .. 38

a) Thành tựu .................................................................................................. 38

b) Hạn chế ..................................................................................................... 39

c) Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 41

KẾT LUẬN............................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 44

iv
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam hiện nay đã và đang đạt được rất nhiều thành tựu về mọi mặt, đời sống
nhân dân được ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân khá cao, các cân đối lớn của
nền kinh tế tiếp tục được bảo đảm và có bước được cải thiện; kỷ luật, kỷ cương tài chính -
ngân sách nhà nước được tăng cường. Để có được những điều này nước ta nhờ có sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản thông qua những đường lối, chính sách hiệu quả phát
triển trong từng thời kỳ với việc đánh giá, rút kinh nghiệm từ những thất bại, cũng như học
hỏi, tìm ra những bài học đúng đắn trong kinh nghiệm dẫn dắt đất nước vươn lên.

Nhằm giúp mọi người hiểu rõ được công lao to lớn đó của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhóm đã chọn đề tài này để trình bày về quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam qua nội dung của các kỳ đại hội, từng bước thấy được
những thay đổi và phát triển trong đường lối của Đảng đã đưa đất nước ta vững mạnh như
ngày nay.

Thông qua từng đại hội cũng như các hội nghị trong nước, Đảng ta đã rút ra những
bài học quý báu để từ đó cải thiện đường lối dẫn dắt đất nước ngày một tiến lên, củng cố
vị trí của Đảng cùng với niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Bài nghiên cứu sẽ trình bày về quá trình phát triển và đổi mới trong đường lối
của Đảng trong nội dung từ đại hội IV đến đại hội XII, qua đó thấy được những ưu và
nhược điểm trong đường lối của Đảng qua từng thời kỳ, đồng thời cũng thấy được những
thành tựu, bước tiến và sự trưởng thành trong đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam.

5
NỘI DUNG

Chương 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC KHI HÌNH THÀNH VÀ


PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1.1. Nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt
Nam

1.1.1. Nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa thông qua Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976 – 1980)

Đại hội lần thứ IV thông qua báo cáo chính, báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu Kế hoạch nhà nước 5 năm (1976-1980), báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng.

Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên ba đặc điểm lớn của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:

+ Một là, nước ta đang trong quá trình từ một xã hội mà nên kinh tế còn phổ biến là
sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.

+ Hai là, Tổ quốc ta đã hoà bình, dộc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xa
hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khan do hậu quả chiến tranh và
tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.

+ Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cành quốc tế
thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách
mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt”.

Từ đó đã xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
mới của nước ta là :

+ Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiến hành 3
cuộc cách mạng.

+ Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: Cách mạng quan hệ sản xuất, Cách mạng
khoa học kỹ thuật, Cách mạng tư tưởng và văn hoá. Trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật

6
là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời
kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không
ngừng đề cao và cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị
và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất và
xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

Trong đường lối chung thể hiện nhận thức mới của Đảng về chủ nghĩa xã hội ở nước
ta gồm 4 đặc trưng cơ bản là: Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản
xuất lớn, nền văn hoá mới, con người mới xã hội chủ nghĩa; coi chuyên chính vô sản, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động là công cụ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế.

+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

+ Xây dựng cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp.

+ Phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác: Coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính
sách đối ngoại của đảng. Củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đẩy mạnh hợp
tác với Liên Xô; nâng cao vài trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc;
thống nhất tổ quốc, khẳng định và xã định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đã cổ vũ , động viên toàn Đảng, toàn dân ra sức lao động sáng tạo để “xây dựng
lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”1 theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

1
Chủ tịch Hồ Chí Minh, 1966, Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước.
7
1.1.2. Nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa thông qua Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ V của Đảng (1982-1986)

Về kinh tế, văn hóa.

+ Kinh tế nhiều thành phần: Đại hội vẫn chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh
tế nhiều thành phần, chưa xác định những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về
công tác quản lý lưu thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành về cơ bản cải
tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam trong vòng 5 năm.

+ Tập trung phát triển nông nghiệp, coi công nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông
nghiệp một bước lên sản xuất xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng.
Đẩy mạnh một số ngành công nghiệp nặng trong cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý: Vẫn
tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc phát triển công nghiệp nặng một cách tràn
lan; không dứt khoát dành them vốn và vật tư cho phát triển nônh nghiệp và công nghiệp
hang tiêu dùng…

+ Tăng cường các chính sách đối ngoại tạo mối gắn kết với các nước láng giềng,
hàn gắn những vết thương chiến tranh.

Về chính trị, xã hội: Củng cố quốc phòng, an ninh. Cách mạng Việt Nam có hai nhiệm
vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, “Trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng,
bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta và nhân dân ta phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa
xã hội”1

1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, tr.43,tr57.
8
1.2. Quá trình triển khai đường lối và các bước đột phá

1.2.1. Quá trình triển khai đường lối

Nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội với
những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; đó là thời kì khó khăn, phức tạp, lâu
dài, phải trải qua nhiều chặng đường.

Chặng đường trước mắt là bao gồm thời kỳ 5 năm 1981-1985 và kéo dài đến những
năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của chặng đường trước
mắt là dữ ổn định, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng
thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. Đại hội chỉ rõ: “Kinh
nghiệm của 5 năm 1976-1980 cho thấy sự cần thiết phải cụ thể hoá đường lối Đảng – đường
lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta – vạch ra chiến lược kinh tế xã hội
cho chặng đường đầu tiên của quá trình công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa”.

Nội dung, bước đi, cách làm để thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong
chặng đường đầu tiên là: tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức
đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong cơ cấu công – nông nghiệp
hợp lý.

1.2.3. Các bước đột phá trong đường lối của Đảng Cộng sản trong đại hội V

Các bước đột phá trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn chung được
chia thành 3 bước đột phá lớn thông qua 3 hội nghị.

a) Hội nghị Trung ương 6 (8/1979)

Đây được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng của chủ trương khắc
phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, phá
bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”.

9
Hội đồng chính phủ ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang,
phục hóa, được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm, xóa bỏ những
trạm kiểm soát tạo sự tự do cho người sản xuất đưa sản phẩm trao đổi ngoài thị trường.

Để giải quyết nạn “khoán chui”, mỗi xã viên nhận mức khoán theo diện tích và tự
mình làm các khâu cấy, chăm sóc, thu hoạch, những khâu khác do hợp tác xã đảm nhiệm.
Thu hoạch vượt mức khoán sẽ được hưởng tự do mua bán.

Trong công nghiệp, chính phủ ban quyền chủ động sản xuất kinh doanh và mở rộng
hình thức lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh Nhà nước để xóa bỏ các hiện tượng “xé rào” bù giá vào lương ở
thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An.

b) Hội nghị Trung ương 8 (6/1985)

Hội nghị Trung ương 8 được coi là bước đột phá thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi
mới kinh tế của Đảng với việc chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính
bao cấp, lấy giá- lương- tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh
xã hội chủ nghĩa.

Để thực hiện được mục tiêu đó, Nhà nước ra quyết định tính đủ chi phí hợp lý trong
giá thành sản phẩm, giá cả bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, người sản xuất có lợi
nhuận thỏa đáng, thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống, xóa bỏ chế độ bao cấp
bằng hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh sang hạch sách
kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa bảo đảm, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật
theo giá thấp, thoát ly giá trị hoàng hóa.

Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao cấp
tràn lan. Nhanh chóng chuyển thẳng công tác ngân hàng sang hạch sách kinh tế và kinh
doanh xã hội chủ nghĩa.

10
c) Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8/1986)

Hội nghị đưa ra kết luận đối với một số vấn đề thuộc quan điểm kinh tế. Đây là bước
đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của
đường lối đổi mới Đảng.

Về cơ cấu sản xuất hội nghị cho rằng chúng ta đã chủ quan, nóng vội đề ra một số
chủ trương quá lớn về quy mô, quá cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất.
Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng
thực sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn
cả về quy mô và nhịp độ, tập trung lực lượng trước hết là vốn và vật tư, thực hiện cho được
ba chương trình quan trọng nhất về lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng
xuất khẩu.

Về cải tạo xã hội chủ nghĩa hội nghị cho rằng do chưa nắm vững quy luật đẩy mạnh
cải tạo của chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội nên chúng ta đã phạm phải nhiều khuyết điểm trong cải tạo. Cần phải biết lựa
chọn bước đi và hình thức thích hợp trên từng quy mô, phải đi qua những bước trung gian,
quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn, có sự nhận
thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là nền kinh tế
có cơ cấu nhiều thành phần để phát triển lực lượng sản xuất tận dụng các tiềm năng tạo
thêm việc làm cho người lao động phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế.

Về cơ chế quản lý kinh tế cần bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế làm cho hai mặt ăn khớp với nhau tạo ra động lực mới thúc đẩy sản xuất
phát triển. Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật
kinh tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa-
tiền tệ làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, phân biệt
chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế, phân công, phân cấp đảm bảo các quyền tập trung thống nhất của

11
Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên địa bàn lãnh
thổ quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.

1.3. Đánh giá tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội

1.3.1. Thành tựu sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng

Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng đã đạt được một số thành tựu đáng kể.

Cả nước đã có một số thành tựu nhất định, quân dân cả nước đã giành được thành tựu
thống nhất nước nhà về mặt nhà nước, chiến thắng trong hai cuộc chiến tranh biên giới và
đã khắc phục một phần hậu quả chiến tranh và thiên tai liên tiếp gây ra.

Về kinh tế, trong nông nghiệp, các tỉnh phía Nam đã cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ
quyền chiếm hữu ruộng đất của đế quốc, phong kiến. Miền Bắc đã có sự cải tiến khi đưa
nông nghiệp từng bước lên sản xuất lớn. Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu do Đại hội
thứ V đề ra, nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành những thắng lợi to lớn trong cuộc chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Bên cạnh đó, những hiện tượng, lãng phí trong
sản xuất nông nghiệp được giảm đi đáng kể. Những thành tựu trên đã tạo cho cách mạng
nước ta những nhân tố mới để tiếp tục tiến lên.

Tóm lại, thực hiện Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV, thứ V và các nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương trong thời gian của các nhiệm kỳ đại hội đó, nhân dân ta đã
giành được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, cải tiến được một phần cơ cấu
của nền kinh tế- xã hội, đặt những cơ sở đầu tiên cho sự phát triển mới.

1.3.2. Hạn chế sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng

Vào thời kì 1976 - 1981, xuất hiện những khó khăn khiến kết quả nhìn chung chưa
đạt chỉ tiêu đại hội IV đề ra. Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt:
lưu thông, phân phối rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu. Cuối
năm 1979, xuất hiện hiện tượng “xé rào”, “khoán chui” ở một số địa phương miền Bắc. Đất

12
nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài, sản xuất tăng chậm và không ổn định
nên kinh tế luôn trong tình trạng thiếu hụt, không có tích lũy làm phát tăng cao và kéo dài,
đất nước bị bao vây, cô lập, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, lòng tin đối với Đảng,
Nhà nước, chế độ giảm sút nghiêm trọng.

Trong Hội nghị Bộ chính trị khóa V cũng khẳng định, sản xuất trong 5 năm như dẫm
chân tại chỗ, năng suất lao động giảm sút, chi phí sản xuất không ngừng tăng lên tình hình
kinh tế xã hội ngày càng không ổn định, đây cũng chính là nguyên nhân trực tiếp của tình
trạng chậm giải quyết căn bản các vấn đề về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết
yếu và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.

Nguyên nhân khách quan xảy ra những khó khăn này là do nền kinh tế thấp kém,
thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra, chiến tranh biên giới và chính sách cấm vận bao vây, cô
lập của Mỹ và thế lực thù địch.
Về chủ quan, những khuyết điểm và sai lầm của Đảng, nhà nước về lãnh đạo và quản
lý kinh tế, xã hội làm trầm trọng thêm những khó khăn trên.

Trong thời kỳ kế hoạch năm năm 1981-1985, chúng ta không thực hiện được mục
tiêu đã đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống của nhân dân.
Sai lầm về tổng điều chỉnh giá, lương, tiền cuối năm 1985 đã đưa nền kinh tế của đất nước
ta đến những khó khăn mới.

Cơ chế kế hoạch hóa tập trung và sự thừa nhận chỉ có hai thành phần kinh tế (quốc
doanh và tập thể) đã kìm hãm sức sản xuất, làm cho nhiều năng lực của xã hội không được
phát huy, các vấn đề mấu chốt của đời sống nhân dân không được giải quyết. Vì thế đất
nước không tạo ra được sự thay đổi, không tạo được sự bứt phá. Nhân dân kém nhiệt tình
lao động và mất đi những động lực sáng tạo. Cùng với đó, những thiếu hụt, mất cân đối và
nguy cơ bất ổn định cứ tích góp, dồn nén trong xã hội làm tăng thêm tình trạng căng thẳng
và mất lòng tin của nhân dân.

13
Về nguyên nhân tổng quát dẫn đến tình hình trên, Đại hội nhấn mạnh trong những
năm qua việc nhìn nhận, đánh giá tình hình cụ thể về các mặt kinh tế, xã hội của đất nước
đã có nhiều thiếu sót. Do vậy đã dẫn đến nhiều sai lầm trong việc xác định mục tiêu và
bước đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế.
Đại hội thẳng thắn cho rằng: “Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và
kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện” 1,
đặc biệt là bệnh chủ quan duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận.

Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

2.1. Cơ sở hình thành đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản

Đầu thập niên 70 - 80 của thế kỷ XX, trước những sự kiện, những nhân tố chính trị,
kinh tế, xã hội diễn ra với nhịp độ dồn dập, tính chất phức tạp và với một quy mô to lớn
chưa từng thấy, tất cả đang đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải có sự phát triển, bổ sung lý
luận cho phù hợp mà trước tiên phải có cách nhìn mới, nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội.
Đây chính là cơ sở khách quan của đường lối đổi mới, cải cách mà nhiều nước xã hội chủ
nghĩa đã và đang tiến hành, trong đó có Việt Nam.

Một trong những đặc điểm lớn nhất của thời đại là sự phát triển "kiểu dòng thác"
chưa từng có trong lịch sử loài người đó chính là thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ được tiến hành từ giữa thế kỉ XX đã
tạo ra những lực lượng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần thúc đẩy nhiều quá trình
hiện đại của xã hội loài người như: cấu trúc lại các nền kinh tế, thay đổi, chuyển hướng các
kết cấu hạ tầng của sản xuất, tăng cường xu thế toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực quan trọng
của các quốc gia, ảnh hưởng to lớn đến các thiết chế xã hội, đến văn hóa, lối sống các dân
tộc… Nó đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống kinh tế thế giới. Các

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, nxb Chính trị Quốc gia-
Sự thật, trang 708-710
14
quốc gia lần lượt bị cuốn hút vào quá trình phân công lao động, hợp tác hóa quốc tế và thị
trường thế giới...Tình hình trên vừa tạo ra những thời cơ hiếm có đồng thời cũng đặt ra
những thách thức gay go cho mọi quốc gia, đặc biệt là các nước chậm phát triển.

Bên cạnh đó, đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, thế giới đang đứng trước những vấn
đề toàn cầu và việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của toàn
nhân loại, ở các quốc gia với những chế độ chính trị khác nhau. Đó là vấn đề bảo vệ hòa
bình, chống chiến tranh hạt nhân hủy diệt, đó là vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi
trường, phòng chống bệnh hiểm nghèo, vấn đề bùng nổ dân số, sự nghèo đói...Trước tình
hình đó, mỗi quốc gia, dân tộc trong việc lựa chọn con đường phát triển của mình không
thể không quan tâm đến những vấn đề chung, vì "giải quyết những vấn đề đó chính là điểm
hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc vì số phận và tương lai của chính mình cũng như của
toàn nhân loại"1. Chính vì vậy, những vấn đề chung của nhân loại trở thành yêu cầu khách
quan tác động đến sự phát triển và đổi mới của chủ nghĩa xã hội trong đó có Việt Nam. Và
chỉ có như vậy, chủ nghĩa xã hội hiện thực mới chứng minh bản chất ưu việt của mình,
chứng minh chủ nghĩa xã hội tất yếu là con đường đi tới của các dân tộc.

Sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, toàn bộ hệ thống xã
hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và sâu sắc. Đứng trước sự thủ thách, nhiều
nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng nhiều cách khác
nhau. Trước hết, phải kể đến công cuộc “cải cách, mở cửa” với những thành tựu rõ rệt của
Trung Quốc - một nước xã hội chủ nghĩa láng giềng và cuộc “cải tổ” ở Liên Xô - một
cường quốc xã hội chủ nghĩa đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới với những diễn
biến phức tạp, đầy sóng gió. Trung Quốc tiến hành cải cách kinh tế theo hướng thị trường
mở cửa từ năm 1978. Những thành tựu của Trung Quốc đã thu hút sự quan tâm chú ý của
nhiều nước trong đó có Việt Nam. Tiếp đó, công cuộc cải tổ không thành công dẫn tới sụp
đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là bài học phản diện cho Việt Nam những kinh

1
Nguyễn Thị Hiền, , 2018, “Những cơ sở hình thành đường lối đổi mới của Đảng tại
Đại hội VI (1986)”, nguồn tin Khoa xây dựng Đảng trường Chính trị tỉnh Kom Tum.
15
nghiệm không thể cải tổ theo kiểu “phủ định sạch trơn”, giải quyết không biện chứng mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị.

Cũng trong thời gian này, thành công của các nước công nghiệp mới (NIC) như
Singapore ở Đông Nam Á đã đưa ra những gợi ý hết sức quan trọng về cách thức và giải
pháp phát triển đối với những nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp và có kiểu quan
hệ xã hội, văn hóa Phương Đông. Động lực để phát triển của các nước này là phát huy nội
lực, huy động mọi tiềm năng của đất nước, thực hiện cơ chế thị trường, mở cửa, hướng vào
xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

Trong lúc đó, Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận
ở tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan
hiếm, lạm phát tăng từ từ 300% năm 1995 lên hơn 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu
cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khi phố biến. Đối mới trở thành đòi
hỏi bác thiết của tinh hình. Sự tác động của những biến đổi của tình hình thế giới đòi hỏi
chúng ta phải suy nghĩ, phải có cách nhìn nhận đúng đắn, khách quan khoa học trên cả
phương diện lí luận và thực tiễn.

Đứng trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, với xu thế phát triển của thời
đại, lại chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để khắc phục như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Khóa IV (8/1979) làm cho sản xuất bung ra; Chỉ thị 100 của
Ban Bí thư (13/1/1981) về khoán sản phẩm trong hợp tác xã nông nghiệp; Quyết định 25-
CP và 26-CP của Chính phủ (21-1-1981)về cải tiến cơ chế quản lý trong kinh tế quốc
doanh; quan điểm của Đại hội V (3/1982) đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương Khóa V (6/1985) về giá - lương - tiền, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu
hành chính bao cấp, những kết luận về các quan điểm kinh tế của Bộ Chính trị (9/1986)
...Những thử nghiệm đó cả thành công và thất bại tuy không kiềm chế nổi tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội ngày càng trầm trọng, song đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới
tư duy của Đảng và xã hội để đi tới công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc, được mở đầu

16
bằng Đại hội VI của Đảng năm 1986 - Đại hội của đổi mới. Tình hình đất nước đang đòi
hỏi Đảng phải tích cực chuẩn bị và tiến hành Đại hội lần thứ VI theo yêu cầu đổi mới mạnh
mẽ, phải nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng thực trạng của đất nước. Từ
đó xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của cách mạng trong chặng đường trước mắt, đề
ra chủ trương, chính sách đúng để xoay chuyển tình thế, đưa đất nước vượt qua khó khăn,
tiến lên phía trước

2.2. Nội đường lối đổi mới thông qua đại hội VI (1986-1990)

Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai lầm khuyết
điểm, đổi mới tư lý luận trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại hội đề ra
đường lối đổi mới.

2.2.1. Về kinh tế - xã hội

a) Về kinh tế

Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công – nông nghiệp; cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp nặng và kết cấu
hạ tầng; cơ cấu kinh tế huyện).

Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa; thành phần kinh
tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc.

Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế
quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán.
kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong
những năm còn lại của chúng đường đầu tiên là: Sản xuất dù tiêu dùng và có tích lũy; buớc
đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế
lên là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Thực hiện cải tạo xã hội
chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp. làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp và lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được

17
những vấn để cấp sách về phân phối. lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách
thiết thực, hiệu quả của các chính sách xã hội.

Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ
cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng
đến các thành phần kinh tế đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lớn
khoa học - kỹ thuật, mở rộng và những cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đại hội VI nhấn
mạnh “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng
lực sản xuất hiện có, khai thực mọi khả năng tiến tăng của đất nước và sử dụng có hiệu quả
sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng
cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”.1

b) Về xã hội

Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên
tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp. Phải xuất phát từ
thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều
thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa
phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.

Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách xã hội, kế hoạch hoá dân số và giải quyết
việc làm cho người lao động. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và
tăng cường sức khỏe của nhân dân.

Xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân

1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, nxb Chính trị Quốc gia- Sự thật,
t.47, tr.380.
18
dân làm chủ, Nhà nước quản lý đã được Đại hội lần thứ VI xác định là “cơ chế chung trong
quản lý toàn bộ xã hội”. Phương thức vận động quần chúng phải được đổi mới theo khẩu
hiệu: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới,
thể hiện chế độ nhân dân lao động tự quản lý nhà nước của mình.

Đại hội khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống cần có chính
sách cơ bản. lâu dài xác định được những nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu, khả năng trong
chặng đường đầu tiên. Bón nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết
việc làm cho người lao động - thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi
phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội, chăm lo đáp ứng nhu cầu giáo dục, văn
hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.

2.2.2. Về chính trị

Báo cáo Chính trị chỉ rõ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ công
tác xây dựng Đảng.

 Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể.

 Quản lý hành chính – xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động kinh
tế, xã hội trong toàn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước và
trật tự xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.

 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất cân đối và
đề ra những biện pháp để khắc phục.

 Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.

 Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất
chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.

 Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng. Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh:
Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới
tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.

19
 Nâng cao chất lượng đảng viên và sức mạnh chiến đấu của tổ chức cơ sở, tăng
cường đoàn kết nhất trí trong Đảng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cơ bản, vừa cấp bách
của công tác xây dựng Đảng.

 Để lãnh đạo sự nghiệp đổi mới Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VI gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết.

2.2.3. Về đối ngoại

Đối ngoại góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Trên lĩnh vực đối ngoại nhiệm vụ của Đảng
và Nhà nước ta là ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ
vững hòa bình ở Đông Dương, góp phần tích cực giữ vững hòa bình ở Đông Nam Á và
trên thế giới, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước
trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của
nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới, tranh thủ điều kiện quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại phấn
đấu giữ vững hòa, bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trừu thế giới, tăng cường quan hệ
đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.

2.3. Kết quả đạt được ban đầu

Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được khởi xướng trên những cơ sở
khách quan, khoa học, trước bối cảnh quốc tế có những chuyển biến hết sức sâu sắc và
nhanh chóng. Đường lối đổi mới đã đi vào cuộc sống và ngày càng thể hiện tính đúng đắn
và sáng tạo của nó, điều đó cho thấy tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong
việc khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới.

Hơn 30 mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, mặc dù còn nhiều vấn đề mới nảy
sinh cần tiếp tục thử nghiệm và hoàn thiện, song con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước

20
ta ngày càng được xác định rõ hơn. Nền chính trị ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, kết
cấu hạ tầng xây dựng đồng bộ và ngày càng khang trang, đời sống vật chất và tinh thần của
đại bộ phận các tầng lớp dân cư được cải thiện. Điều đó cho phép chúng ta hoàn toàn tin
tưởng vào sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, với đường
lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.

Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI

3.1. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xã hội chủ nghĩa của Đảng bắt đầu
từ đại hội VII (1991-1995)

3.1.1. Cơ sở hình thành

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam được tiến hành
trong bối cảnh quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp. Đó là sự khủng
hoảng trầm trọng của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự chống phá nhiều
phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản, những âm mưu
và thủ đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hòng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực và sự
hoang mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế giới đã tác động đến
tư tưởng và tình cảm của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân Việt Nam.

Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực lượng thù
địch ở cả trong và ngoài nước. Tình hình kinh tế và đời sống của nhân dân vẫn còn khó
khăn, đất nước vẫn trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công cuộc đổi
mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), bước đầu đã đạt được những thành
tựu đáng kể, nhờ đó mà nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.

Trên cơ sở đại hội VI còn nhiều vấn đề kinh tế- xã hội chưa được giải quyết:

+ Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, lao động còn thiếu việc làm,
hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở sản xuất bị đình đốn kéo dài, chưa có tích lũy từ nội bộ
nến kinh tế.

21
+ Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền
lương (hoặc trợ cấp xã hội) và của một bộ phận nông dân bị giảm sút. Tốc độ tăng dân số
còn cao.

+ Sự nghiệp văn hóa còn những mặt tiếp tục xuống thấp. Tình trạng tham nhũng, ăn
hối lộ, mất dân chủ, bất công xã hội, vi phạm pháp luật, kỉ luật, kỉ cương và nhiều hiện
tượng tiêu cực khác cònnặng nề và phổ biến.

+ Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt như sản xuất tăng chậm;
hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên của đất nước chưa được khai thác tốt; lưu
thông không thông suốt, phân phối rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm
được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố;
đời sống nhân dân, nhất là công nhân, viên chức còn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực
trong xã hội phát triển.

+ Các báo cáo cho thấy các cải cách năm 1985 dẫn đến lạm phát tràn lan, và Hội nghị
lần thứ 9 (giữa tháng 12 năm 1985) buộc ban lãnh đạo trung ương phải áp dụng lại chính
sách phân chia khẩu phần vào để giảm bớt khó khăn cho người nghèo. Vào tháng 3, chính
phủ cũng đã hợp pháp hóa các doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, hạn chế trong lĩnh
vực thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, để hỗ trợ kiểm soát lạm phát 1. Đảng đã cố
gắng đưa các quy luật thị trường vào nền kinh tế kế hoạch, đồng thời nhấn mạnh sự cần
thiết phải kiểm soát thị trường2.

3.1.2. Nội dung đại hội VII

a) Định hướng giải quyết một số vấn đề xã hội cơ bản

Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp. Đổi mới là một cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

1
+ 7.Đảng
Cộng sản Việt Nam (1982). “Báo cáo Về công tác xây dựng Đảng của Ban
Chấp hành Trung ương khóa IV trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng.

22
hội. Đồng thời, trong mỗi bước đi lại phải xác định đúng khâu then chốt để tập trung sức
giải quyết làm cơ sở đổi mới các khâu khác và lĩnh vực khác.

Tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân
về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh
vực chính trị.

Chuyển từ cơ chế quản lý phát triển xã hội sang cơ chế quản trị xã hội trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội

Phương hướng, mục tiêu lớn của chính sách xã hội được đề cập trong Cương lĩnh,
Đảng ta chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời
sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi
ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội” 1

Xây dựng hệ thống đăng ký xã hội tích hợp trên cơ sở công nghệ hiện đại làm nền
tảng cho việc triển khai các chính sách xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội cơ bản.

Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công,
làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới.

1
Phạm Công Nhất (2007): Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.25.
23
b) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)

7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:

Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ
nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc
và của nhân dân.

Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.

Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối,
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm
cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong
đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất
cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội
dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo
đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực

24
hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành
với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với
tất cả các lực lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới.

Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân
ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.

Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.

Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng lãnh
đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công
tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động
gương mẫu của đảng viên, v.v... Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luận

Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ
bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư
tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường.
Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn
định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau...

c) Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000:

Mục tiêu tổng quát của chiến lược đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải

25
thiện đời sống của nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước
phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI.

Chiến lược: Phát triển theo con đường củng cố độc lập dân tộc; phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh. Phát
huy truyền thống cách mạng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong
của Đảng; xây dựng Đảng thật sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, gắn liền
với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, cải cách bộ máy nhà nước, đổi mới công tác
quần chúng, bảo đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa.

Động lực chính: vì con người, do con người

d) Sự đổi mới trên các lĩnh vực

Về mặt kinh tế, nông nghiệp là khâu đột phá hàng đầu. Để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới
về nông nghiệp và nông thôn, Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
họp từ ngày 3 đến ngày 10/6/1993 nghiên cứu sâu hơn về thực trạng nông nghiệp và nông
thôn, đã quyết định những chủ trương để đưa nông nghiệp và nông thôn tiến nhanh và vững
chắc hơn. Nghị Quyết Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của Hội
nghị đã xác định ba mục tiêu, bốn quan điểm cùng các phương hướng và giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra bước chuyển biến mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và kinh tế - xã
hội nông thôn.

Chủ trương phát triển công nghiệp, công nghệ, xây dựng giai cấp công nhân đổi mới.

3.1.3. Kết quả đạt được

Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch năm năm. Nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây
dựng.

26
Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội. Giữ vững ổn định chính trị,
củng cố quốc phòng, an ninh. Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống
chính trị.

Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.

Nhiều mục tiêu của kế hoạch 5 năm đã hoàn thành vượt mức:

+ Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành
vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2%/năm. Công nghiệp tăng 13,3%/năm. Sản
lượng lương thực tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Dịch
vụ tăng 80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% (1991) giảm còn 12.7% (1995).

+ Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD. Nhập khẩu 21 tỉ USD. Có
quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho tư nhân.
Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỉ USD.

+ Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. Thu nhập quốc dân tăng và giải
quyết được nạn đói.

+Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố.

+Mở rộng quan hệ đối ngoại, không còn bị bao vây do đã rút quân khỏi Campuchia
từ năm 1988.

+Bình thường quan hệ với Mỹ và gia nhập ASEAN năm 1995.

3.2. Quá trình phát triển đường lối đổi mới xã hội chủ nghĩa của Đảng thông qua
đại hội VIII đến nay

3.2.1. Cơ sở hình thành

Xung đột, chiến tranh cục bộ, khủng bố vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Cách mạng khoa
học và công nghệ ngày càng phát triển

27
Đến nay nước ta vẫn còn là một trong những nước nghèo nhất trên thế giới; trình độ
phát triển kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cơ sở vật chất -
kỹ thuật còn lạc hậu, nợ nần nhiều. Trong khi nhu cầu vốn đầu tư phát triển rất lớn và cấp
bách, một số cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể, tổ chức kinh tế, một bộ phận cán bộ và
nhân dân lại tiêu xài lãng phí, quá mức mình làm ra, chưa tiết kiệm để dồn vốn cho đầu tư
phát triển. Nhà nước còn thiếu chính sách để huy động có hiệu quả nguồn vốn trong dân.
Năm 1995, đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn trong nước (kể cả nguồn vốn khấu hao cơ
bản) chỉ chiếm 16,7% GDP, trong đó phần vốn ngân sách chỉ chiếm 4,2% GDP, còn rất
thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế. Sử dụng nguồn lực còn phân tán, kém hiệu quả, chưa
kiên quyết tập trung cho các chương trình, dự án kinh tế - xã hội cấp thiết.

Nạn tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được. Tiêu cực trong
bộ máy nhà nước, đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là trên các lĩnh
vực nhà đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu và cả trong hoạt động
của nhiều cơ quan thi hành pháp luật, … nghiêm trọng kéo dài. Việc làm đang là vấn đề
gay gắt. Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các
tầng lớp dân cư tăng nhanh. Đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là ở một số vùng căn cứ
cách mạng và kháng chiến cũ, vùng đồng bào dân tộc, còn quá khó khăn. Chất lượng giáo
dục, đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp. Người nghèo không đủ tiền để chữa bệnh và cho con
em đi học. Trong khi đó các nguồn tài chính từ ngân sách và những nguồn lực khác có thể
huy động được cho yêu cầu phúc lợi xã hội vừa rất hạn chế vừa chưa được sử dụng có hiệu
quả. Tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường sinh thái, hủy hoại tài nguyên ngày
càng tăng. Văn hóa phẩm độc hại lan tràn. Tệ nạn xã hội phát triển. Trật tự an toàn xã hội
còn nhiều phức tạp.

Chậm tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo động lực và điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. việc thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước làm
chậm. Chưa quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời chỉ ra phương hướng, biện pháp đổi mới
kinh tế hợp tác, để hợp tác xã ở nhiều nơi tan rã hoặc chỉ còn là hình thức, cản trở sản xuất

28
phát triển; chưa kịp thời đúc kết kinh nghiệm, giúp đỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới
phát triển. Chưa giải quyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế tư nhân phát huy
tiềm năng, đồng thời chưa quản lý tốt thành phần kinh tế này. quản lý kinh tế hợp tác liên
doanh với nước ngoài có nhiều sơ hở.

Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà Nước,
hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị, xã hội chưa nâng lên kịp với đòi hỏi của tình
hình. Bộ máy Đảng, Nhà Nước, đoàn thể chậm được sắp xếp lại, tinh giản và nâng cao chất
lượng; còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ của nhân dân.
Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, thay đổi, trẻ hóa cán bộ, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng
túng, chậm trễ. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu
của nhiệm vụ. Điều đáng lo ngại là không ít cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách
mạng, tha hóa về phẩm chất, đạo đức; sức chiến đấu của một bộ phận tổ chức cơ sở đảng
suy yếu.

Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hóa, quy hoạch xây dựng, quản lý đất
đai còn nhiều yếu kém; thủ tục hành chính… đổi mới chậm. Thương nghiệp nhà nước bỏ
trống một số trận địa quan trọng chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường. Quản lý
xuất nhập khẩu có nhiều sơ hở, tiêu cực, một số trường hợp gây tác động xấu đối với sản
xuất . Chế độ phân phối thu nhập còn nhiều bất hợp lý. Bội chi ngân sách và nhập siêu còn
lớn. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa vững chắc.

3.2.2. Các nhiệm vụ, mục tiêu

Nhiệm vụ: chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Mục tiêu phấn đấu đến 2020: Trở thành nước công nghiệp

+ Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm 9 - 10%; đến năm 2000, GDP bình quân đầu người gấp đôi năm 1990 (trong chỉ
đạo thực hiện phấn đấu đạt cao hơn).

29
+ Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bình quân hàng năm 4,5 - 5%.

+ Phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng trước hết công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp
nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân bón, hoá chất, một số cơ sở công
nghiệp quốc phòng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 14 -
15%.

+ Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng, trước hết ở
những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển.

+ Phát triển các ngành dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực vận tải, thông tin liên lạc,
thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý... Tốc độ tăng
giá trị dịch vụ bình quân hàng năm 12 -13%.

+ Tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội. Chú trọng tăng cả tích lũy và đầu tư
trong nước thông qua ngân sách, cũng như của doanh nghiệp và nhân dân. Giải quyết tốt
quan hệ tích luỹ - tiêu dùng theo hướng cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không
tiêu dùng quá khả năng nền kinh tế cho phép; tăng năng suất và hiệu quả để vừa cải thiện
được đời sống, vừa có tích luỹ ngày càng nhiều cho đầu tư phát triển. Chống thất thoát,
lãng phí, tham nhũng. Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước, đồng thời thu hút mạnh
các nguồn vốn bên ngoài để đưa tỷ lệ đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2000 lên khoảng
30% GDP.

+ Khai thác thế mạnh của cả nước, của mỗi vùng, mỗi ngành tạo ra sự phát triển hài
hoà giữa các vùng lãnh thổ. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn
trọng điểm có điều kiện sớm đưa lại hiệu quả cao. Đồng thời dành nguồn vốn để giải quyết
những nhu cầu bức xúc của các vùng khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn
tín dụng, tạo điều kiện để các vùng còn kém phát triển, các vùng nông thôn, miền núi có

30
thể phát triển nhanh hơn, khắc phục dần tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các vùng.

+ Đến năm 2000 tỉ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34 - 35% trong
GDP; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 19 - 20%; dịch vụ chiếm khoảng 45-46%.

3.3.3. Nội dung quá trình phát triển đường lối đổi mới thông qua các thời kỳ

a. Nội dung đại hội VIII

Các định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu:

+ Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của thập
kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; phát
triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mở rộng thương nghiệp,
du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hình thành dần một số ngành
mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai thác và chế biến dầu khí, một số ngành
cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, du lịch. Phát triển mạnh sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.

+ Xác định các chính sách đối với các thành phần kinh tế, bao gồm: kinh tế nhà
nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá
thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.

+ Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

+ Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Đảng chủ trương phát triển
mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi
trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.

31
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội khẳng định, văn
hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức,
tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho sự phát triển xã
hội.

+ Chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình
phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các
tầng lớp dân cư; phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “đền
ơn đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.

+ Tăng cường quốc phòng an ninh. Đại hội xác định nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh trong những năm tới là: phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống
chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước, xây dựng
vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh
nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ
vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân,
bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và
hoạt động gây mất ổn định chính trị xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, gây tổn hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

+Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá
và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Mở rộng quan
hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ sự đồng tình và
ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc đẩy xu thế hoà bình, hợp tác, phát
triển.

32
- Công tác xây dựng Đảng

+ Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các quan điểm: xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.

+ Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.

+ Đảng phải mạnh từ Trung ương đến cơ sở, ở tất cả các cấp, các ngành

- Thường xuyên nắm vững và quán triệt các nhiệm vụ

+ Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân;

+ Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên

+ Kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng.

+ Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng.

b. Nội dung đại hội IX

Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về kinh tế-văn hóa:

+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa
nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững

33
+ Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện
môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.

Về các lĩnh vực khác

Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các lĩnh
vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và an ninh”; “Mở rộng quan
hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng”.

Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then
chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng
lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ hội,
vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

c. Nội dung đại hội X

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 18 đến ngày
25/04/2006, vào thời điểm đất nước đã trải qua 20 năm đổi mới, đạt được những thành tựu
to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đất nước có sự thay đổi cơ bản, toàn diện, thế và lực, uy tín quốc
tế tăng lên nhiều so với trước . Tình hình quốc tế diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó
lường. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của chúng ta có những thuận lợi và cơ hội
lớn, nhưng cũng gặp nhiều khó khă, thách thức không thể xem thường.

Đại hội xác định mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là:

34
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

+ Phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

+ Tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có ý nghĩa trọng đại, các văn kiện
được thông qua tại Đại hội là kết tinh trí tuệ và ý chí của toàn Đảng, toàn dân ta, là sự tổng
kết sâu sắc thực tiễn và lý luận 20 năm đổi mới.

d. Nội dung đại hội XI

Đại hội XI của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 12 đến ngày 19/01/2011, trong bối cảnh
tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế
lớn nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến
phức tạp. Thiên tai,dịch bệnh,khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng trên toàn thế giới.

Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991; xác định Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020); đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ 5 năm (2011-2015).

Về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đại hội Đảng lần thứ XI đã
quyết định mục tiêu tổng quát của Chiến lược là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ
cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong
giai đoạn sau.
35
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra, Đại hội đã nhất trí thông qua những định hướng
phát triển được nêu ra trong Chiến lược như: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực; phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp; phát triển nông nghiệp
toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất
là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; phát triển nhanh kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông...

Đại hội XI thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta, tiếp tục
khẳng định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

e. Nội dung đại hội XII

Đại hội XII của Đảng họp từ ngày 20 đến ngày 28/01/2016, trong bối cảnh tình hình
thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường. Đất nước đã qua 30 năm đổi
mới, thế và lực tăng lên rõ rệt, có cả những thuận lợi,thời cơ đan xen với những khó
khăn,thách thức gay gắt.

Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc
thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị
và Báo cáo kinh tế - xã hội, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy
mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đặc biệt chú trọng tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:

+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

+ Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

36
+ Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến
lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.

+ Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất
nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều
sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội
nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường
quốc tế.

+ Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường
quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã
hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

+ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh.

Đại hội XII kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở nước ngoài hãy
phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, ra sức thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội, mở ra thời kỳ phát triển mới, vẻ
vang, tốt đẹp của đất nước, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

37
3.3.4. Đánh giá kết quả đạt được sau quá trình phát triển đường lối đổi mới

Đến năm 2016, đại hội XII của Đảng nhìn lại 30 năm đổi mới, đánh giá được những
thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm cũng như rút được nhiều bài học

a) Thành tựu

Sau 30 năm, đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết là đổi mới
tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí,
vì thế vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng xã hội chủ nghĩa được
giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách thức phát triển đất nước
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội, kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Công cuộc
đổi mới đã giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa đất
nước ra khỏi tình trạng một nước có thu nhập thấp; đời sống nhân dân cải thiện đáng kể,
ổn định chính trị - xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc, quan
hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Ðổi mới đã đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn, có khi
phải nhập lương thực, nay đã thành nước xuất khẩu gạo đứng ở tốp đầu thế giới. Ðổi mới
giúp chúng ta vừa kế thừa và phát huy những thành quả tốt đẹp đạt được trước đây, vừa có
cách nghĩ khác trước, nghe khác trước, nhìn khác trước, làm khác trước, phù hợp với trạng
thái phát triển mới, vì thế, đã đem đến một sức vóc mới cho đất nước, tiếp sức chúng ta đi
thêm những bước dài trên con đường đã chọn.

Qua 30 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng
kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước, đời sống của nhân dân thật
sự thay đổi; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị được đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước
được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ

38
nghĩa được giữ vững; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao…

Các thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để đất nước tiếp tục đổi mới, phát triển trong
những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Cội nguồn của các thành tựu đó là
do Ðảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích, nguyện vọng của
nhân dân, được nhân dân tích cực ủng hộ, thực hiện, được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác,
giúp đỡ. Ðảng đã nhận thức, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa, phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam, từ đó giữ bản lĩnh chính trị, kiên
định lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời nhạy bén, sáng tạo,
kịp thời đưa ra các chủ trương, quyết sách phù hợp từng giai đoạn cách mạng, phù hợp tình
hình thế giới và trong nước.

b) Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu, chúng ta còn có hạn chế, khuyết điểm. Cụ thể như: Công
tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra
trong quá trình đổi mới để định hướng thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học hoạch định đường
lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục
làm rõ. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng tiềm năng, yêu cầu và thực tế
nguồn lực được huy động; kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa
cao. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế còn thấp. Phát triển còn thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Nhiều
vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức
đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn một số nhân tố, nguy cơ gây mất ổn định xã
hội. Trên một số mặt, lĩnh vực, còn một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ,
công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
39
không đạt. Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng
(năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, như nguy cơ "diễn biến hòa
bình" của các thế lực thù địch với những thủ đoạn mới tinh vi và thâm độc chống phá nước
ta và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Niềm tin của cán bộ, đảng viên và
nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.

Những hạn chế, khuyết điểm trên đây là do cả nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.

Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn,
phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác
động không thuận lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch và cơ hội chính trị.

Về chủ quan: Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, chưa được quan tâm
đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn chế
so với chuyển biến nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình có lúc, có việc làm còn chậm và
thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng các quyết sách, chủ trương, đường lối của
Đảng. Nhận thức và giải quyết các mối quan hệ lớn còn hạn chế. Đổi mới chưa toàn diện,
thiếu đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực.

Nhận thức, phương pháp và cách thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế.
Quyền hạn và chế độ trách nhiệm, nhất là quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu
không được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế để kiểm soát quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị
quyết đúng không được tích cực triển khai thực hiện, kết quả đạt thấp. Một số chính sách
không phù hợp thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ sung.

Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý
chủ chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống chưa được coi trọng thường xuyên,
đúng mức, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự thống nhất cao về
nhận thức tư tưởng, ý chí và hành động trong Đảng trước những diễn biến phức tạp của

40
tình hình. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ; chưa quan tâm việc xây
dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài.

c) Bài học kinh nghiệm

Quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của
Ðảng, là cơ sở phương pháp luận quan trọng nhất để phân tích tình hình, hoạch định, hoàn
thiện đường lối; đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam. Xây dựng đất nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, nhưng đó là con
đường hợp quy luật để có một nước Việt Nam phát triển bền vững. Và trong quá trình đổi
mới, bên cạnh các cơ hội, có thể xuất hiện vấn đề mới, khó khăn, thách thức mới, Ðảng,
Nhà nước và nhân dân cần phải chủ động, không ngừng sáng tạo để giải quyết và vượt qua.

Ðổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi
nguồn lực của nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Xa rời, đi ngược lại lợi
ích của nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những ý kiến, nguyện vọng, sáng kiến của nhân dân
nảy sinh từ thực tiễn là yếu tố quan trọng góp phần hình thành đường lối đổi mới của Ðảng.
Nhân dân làm nên các thành tựu của đổi mới, đổi mới phải dựa vào nhân dân. Dân chủ xã
hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước. Do đó, xây dựng, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân để nhân dân thật sự là chủ thể tiến hành đổi mới và thụ hưởng thành quả
của đổi mới. Ðể phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, cần phòng, chống đặc quyền, đặc lợi, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”.

Ðổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý

41
luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra. Thực tế cho thấy,
phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực đời sống, từ nhận thức, tư tưởng đến
hoạt động thực tiễn, từ hoạt động lãnh đạo của Ðảng và quản lý của Nhà nước đến hoạt
động trong từng bộ phận của hệ thống chính trị, từ hoạt động ở trung ương đến hoạt động
của địa phương, cơ sở. Trong quá trình đổi mới, phải tổ chức thực hiện quyết liệt với các
bước đi, hình thức, cách làm phù hợp, hiệu quả; không để xảy ra tình trạng nóng vội, chủ
quan, hấp tấp, vì sẽ gây mất ổn định, thậm chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch
chống phá. Ðồng thời phải chủ động, năng động, không ngừng sáng tạo, khắc phục tình
trạng bảo thủ, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội phát triển. Phải tôn trọng quy luật khách quan, coi sự
phát triển của thực tiễn là yêu cầu, là cơ sở để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương,
cơ chế, chính sách. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Ðảng và Nhà
nước đều phải xuất phát từ thực tiễn. Ðể dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện đường
lối đổi mới, Ðảng, Nhà nước phải giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn
đặt ra; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách không còn
phù hợp, cản trở phát triển.

Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc; kiên định độc lập, tự chủ, chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Phải luôn coi lợi ích quốc gia - dân
tộc là tối thượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định độc lập, tự chủ, và đồng
thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để
phát triển đất nước nhanh, bền vững. Trong đó, phát huy sức mạnh toàn dân tộc là cơ sở
kết hợp sức mạnh thời đại, làm cho sức mạnh toàn dân tộc mạnh hơn. Và quan hệ quốc tế
dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.

Phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Ðảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến công tác xây dựng
Ðảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới; nâng cao hiệu lực,

42
hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cả hệ
thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân. Sự lãnh đạo đúng đắn của
Ðảng là nhân tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Vì thế, nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Ðảng; xây dựng Ðảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt. Ðảng phải thường xuyên tự chỉnh
đốn, tự đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu; đồng thời thường xuyên
kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.

Rõ ràng sau 35 năm, chúng ta đã không chỉ đạt được thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch
sử, mà còn tiếp tục đẩy mạnh và phát triển với các nguồn lực phong phú. Hành trình đổi
mới với sự hài hòa giữa ý Ðảng với lòng dân đã và đang kết hợp cả ba yếu tố thiên thời,
địa lợi, nhân hòa. Ðó là động lực lớn nhất, yếu tố cơ bản nhất tạo nên thành công của sự
nghiệp cao cả là xây dựng một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

KẾT LUẬN

Bài nghiên cứu đã chỉ rõ tình hình kinh tế xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản
Việt Nam đổi mới đường lối lãnh đạo xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh việc kinh tế kém phát
triển, xã hội Việt Nam còn tồn tại rất nhiều hạn chế liên quan đến đời sống và lợi ích nhân
dân, những ảnh hưởng sau chiến tranh vẫn còn tồn tại khá lớn. Điều này đòi hỏi Đảng cần
đưa ra đường lối đổi mới, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, khắc phục
những nhược điểm còn tồn tại trong đường lối cũ.

Thông qua các kì đại hội tiếp theo, Đảng đã có quá trình đổi mới và phát triển đường
lối xã hội chủ nghĩa, từng bước khắc phục những khó khăn thông qua việc tổng kết kết quả
từ kì đại hội trước, biết được những thành tựu đạt được và thách thức còn tồn tại, qua đó
có thể đưa ra được những chính sách mới, bổ sung trong nội dung ở các kì đại hội qua từng

43
giai đoạn. Nhờ đó có thể đánh giá được năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
khả năng dẫn dắt đất nước sau 30 năm đổi mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam (Thứ hai, 16/4/2018) Đại hội Đảng lần thứ VI, Báo điện
tử Đảng Cộng sản Việt Nam_ Hệ thống tư liệu - văn kiện Đảng.

2. Nguyễn Thị Hiền (Thứ sáu, 24/4/2020), “Những cơ sở hình thành đường lối đổi
mới của Đảng tại Đại hội VI (1986)”, Trang thông tin điện tử_Trường chính trị tỉnh Kom
Tum, Nguồn tin: Khoa xây dựng Đảng.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đảng toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982). Báo cáo Về công tác xây dựng Đảng của Ban
Chấp hành Trung ương khóa IV trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng

5. Phạm Công Nhất (2007): Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng
sản xuất ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

44

You might also like