You are on page 1of 23

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
Quá trình phát triển đường đổi xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản
Việt Nam thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và lần thứ IX

LỚP L12 --- NHÓM 12 --- HK232


NGÀY THUYẾT TRÌNH 25/3/2024

Giảng viên hướng dẫn: ThS.NGUYỄN HỮU KỶ TỴ


Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số
Lê Thị Thảo Ly 2114001
Nguyễn Nhật Minh 2111749
Phan Gia Minh 2111759
Đinh Bảo Nam 2114109
Nguyễn Hoàng Nam 2111804
Lê Nguyên 2114220

Thành phố Hồ Chí Minh – 2024

1
MỤC LỤC

PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................................4

I.Quá trình phát triển đường đổi xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam
thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.....................................................................4

1. Hoàn cảnh lịch sử.....................................................................................................4


1.1 Hoàn cảnh trong nước...........................................................................................4

1.2 Hoàn cảnh quốc tế..................................................................................................5

2. Nội dung của Đại hội................................................................................................6


2.1 Nội dung cơ bản.....................................................................................................6

2.2 Bài học kinh nghiệm..............................................................................................9

3. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kì Đại hội VIII.....................................................................................................11
3.1 Đổi mới về kinh tế - xã hội....................................................................................11

3.2 Đổi mới về công nghiệp hóa..................................................................................11

3.3 Đường lối đổi mới về văn hóa, xã hội...................................................................12

3.4 Đường lối đổi mới về đối ngoại.............................................................................12

II.Quá trình phát triển đường lối xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam
thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.......................................................................13

1. Hoàn cảnh lịch sử...................................................................................................13


1.1 Hoàn cảnh trong nước.........................................................................................13

1.2 Hoàn cảnh quốc tế................................................................................................13

1. Nội dung..................................................................................................................14
1.1 Nội dung cơ bản...................................................................................................14

1.2 Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm.......................................................18

3. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kì Đại hội IX........................................................................................................18
3.1 Đổi mới về kinh tế - xã hội....................................................................................18

2
3.2 Đổi mới về công nghiệp hóa..................................................................................18

3.3 Đường lối đổi mới về văn hóa, xã hội...................................................................19

3.4 Đường lối đổi mới về đối ngoại.............................................................................19

KẾT LUẬN...............................................................................................................................................20

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................22

PHẦN NỘI DUNG


I. Quá trình phát triển đường đổi xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt
Nam thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

3
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 28-
6 đến 1-7-1996, tại Hội trường Ba Đình, Hà Nội. Dự Đại hội có 1.198 đảng viên đại diện
cho gần 2 triệu 130 nghìn đảng viên trong cả nước.

1. Hoàn cảnh lịch sử


1.1. Hoàn cảnh trong nước

Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng về mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, cải
thiện một bước đời sống vật chất của đông đảo nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, quốc
phòng, an ninh được củng cố. Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới đã tạo được nhiều tiền
đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Thực hiện theo các Nghị quyết của Đại hội toàn quốc của nhiệm kỳ đại hội trước đó,
Đảng và nhân dân ta đã đạt được 5 thành tựu quan trọng là:

- Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu
của kế hoạch 5 năm.

- Tạo được mọt số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.

- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Thực hiện có hiệu quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị.

- Phát triển mạnh mối quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.

Cùng với việc đánh giá đóng thành tựu, Đảng ta cũng chỉ rõ những khuyết điểm và
yếu kém:

- Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm trong
sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển.

- Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Nạn
tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được. Tiêu cực trong bộ máy nhà
nước, đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà nước, nhất là trên các lĩnh vực nhà
đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu... nghiên trọng kéo dài. Việc

4
làm đang là vấn đề gay gắt. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông
thôn và giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh.

- Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông
lỏng. Chậm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân. Chưa quan tâm tổng kết thực tiễn.

- Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, các hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ
tài nguyên và môi trường sinh thái, giáo dục, đào tạo, thông tin, báo chí, xuất bản, văn
hoá, văn nghệ chưa tốt.

- Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đại của Đảng,
hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị,
xã hội chưa nâng lên kịp với đòi hỏi của tình hình.

Với tình hình đất nước khó khăn như trên đòi hỏi Đảng phải tích cực chuẩn bị và
thực hiện Đại hội toàn quốc lần thứ VIII với yêu cầu Đảng phải nhìn thẳng vào sự thật,
đánh giá đúng sự thật, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kì trước. Từ
đó xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của của cách mạng trong chặng đường phía trước,
đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn giúp xoay chuyển tình thế, đưa đất nước
vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước. Đổi mới giờ đã trở thành một đòi hỏi bức thiết của
tình hình đất nước.

1.2. Hoàn cảnh quốc tế

Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến
tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo chạy đua vũ trang, hoạt động can
thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.

Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao,
tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế
giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái
trào.

Bối cảnh quốc tế nói trên, có ảnh hưởng lớn đến công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo

5
vệ Tổ quốc.

Trên cơ sở phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới, những xu thế chủ
yếu trong quan hệ quốc tế, nêu rõ những thời cơ và thách thức lớn, Đại hội định ra mục
tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước là: tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

2. Nội dung của Đại hội

2.1. Nội dung cơ bản

Về kinh tế

Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, ra sưc cần kiệm, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Xác định các chính sách đối với các thành
phần kinh tế, bao gồm: kinh tế nhà nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã;
kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.

Tập trung xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời quan
tâm xây dựng quan hệ sản xuất, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Hướng mạnh về xuất khẩu, nhưng không được coi nhẹ sản xuất và thị trường trong
nước.

Thực hiện cơ chế thị trường, nhưng nhà Nước phải quản lý và điều tiết theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triền kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội.

Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

Một là, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư.

Hai là, phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa.

6
Ba là, đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình doanh
nghiệp.

Bốn là, tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa hệ thống tài chính – tiền tệ; thực hành triệt
để tiết kiệm.

Năm là, tích cực giải quyết việc làm và xóa đối, giảm nghèo

Sáu là, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế - xã hội.

Về công nghiệp hóa

Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu.

Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ mới gồm các nội dung:

Một là, giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.

Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.

Bốn là, khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kết
hợp công nghệ truyền thống vơi công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định.

Năm là, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.

Sáu là, kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của
thập kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ

7
sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mở rộng thương
nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hình thành dần một
số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai thác và chế biến dầu khí, một
số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, du lịch. Phát triển
mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.

Về văn hóa – xã hội

Văn hóa Việt Nam là thành quả hành nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên
cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và
tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới. Văn hóa Việt Nam tiếp tực được phát
huy, đã góp phần quyết định vào những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp
đổi mới.

Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Văn hóa là một mặt trận, xây
dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách
mạng và sự kiên trì, thận trọng. Kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ thói hư tật xấu, nâng cao
tính chiến đấu, chống mọi sự lợi dụng văn hóa để thực hiện “ diễn biến hòa bình”.

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội khẳng định, văn hoá
là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội. Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm
hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh cho sự phát triển xã hội.

Mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa – xã hội là: Xây dựng con
người Việt Nam; xây dựng môi trường văn hóa; phát triển sự nghiệp văn học – nghệ thuật;
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; phát triền sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa
học – công nghệ; phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng; bảo tồn,
phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; chính sách văn hóa đối với tôn giáo;
củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa; mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.

Về đối ngoại

8
Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.

Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh
thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc đẩy xu thế hoà
bình, hợp tác, phát triển.

2.2. Bài học kinh nghiệm

Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng ta
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng:

Bài học thứ nhất về xây dựng Đảng, Đại hội xác định: Công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính
trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh, toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt
của then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ
Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.

Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh đốn
Đảng toàn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn mạnh xây dựng Nhà
nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh hoàn thiện cơ chế
kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ
cấp chiến lược.

9
Bài học thứ hai về dân, Đại hội xác định: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà
nước, phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự
tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là
trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ
trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân; thắt chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

Điểm mới của bài học này là phải thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”,
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy
hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.

Bài học thứ ba về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, Đại hội xác
định: Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp,
phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo gỡ các
điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ
của hệ thống chính trị, giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất
lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.

Điểm mới của bài học này là trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có
quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, có bước đi
phù hợp; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế.

Bài học thứ tư về thể chế và giải quyết các mối quan hệ: tập trung ưu tiên xây
dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát
triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội; giữa tuân theo các quy
luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát
triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa
phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với tăng

10
cường đối ngoại, hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò của giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.

Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể
chế phát triển (cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại).

Bài học thứ năm về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, Đại hội xác định: chủ động
nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên
trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý
đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, đánh giá đúng
xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp
với sức mạnh của thời đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo
đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ, "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn
diện”.

3. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong nhiệm
kì Đại hội VIII.
Trước ngưỡng đổi mới ở Việt Nam dưới thời kỳ Đổi mới, Hội nghị trung ương
Đảng đã đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng để phát triển đường lối mới trong nhiệm kỳ
Đại hội VIII, bao gồm:

3.1 Đổi mới về kinh tế - xã hội.


Đặt mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, công bằng và hiệu quả, tập trung vào
nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng cạnh tranh của quốc gia.

Thúc đẩy cải cách về quản lý nhà nước, tăng cường minh bạch, công bằng và
trách nhiệm trong hoạt động kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững.

3.2 Đổi mới về công nghiệp hóa.


Đẩy mạnh công nghiệp hóa, tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp chủ
đạo có lợi thế cạnh tranh và tiềm năng phát triển.

11
Khuyến khích sự đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản
xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và quốc tế.

3.3 Đường lối đổi mới về văn hóa, xã hội.


Nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo và đổi mới
trong lĩnh vực văn hóa hiện đại.

Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng
xã hội tri thức, sáng tạo và phát triển.

3.4 Đường lối đổi mới về đối ngoại.


Mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác kinh tế, chính trị và quốc tế với
các đối tác trên thế giới.

Chủ động tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế, đồng thời đề xuất và
thúc đẩy các chiến lược hợp tác vùng lãnh thổ, xây dựng môi trường ổn định và phát triển.

12
II. Quá trình phát triển đường lối xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt
Nam thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19 đến 22
tháng 4 năm 2001, với sự tham gia của 1.168 đại biểu là những đảng viên ưu tú được
bầu từ các đại hội đảng bộ trực thuộc, đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn
Đảng.
1. Hoàn cảnh lịch sử

1.1 Hoàn cảnh trong nước

- Tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó, chúng
ta còn phải đối phó với những thách thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham
nhũng quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù địch gây ra.
- Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là vấn
đề có ý nghĩa sống còn của Đảng và nhân dân ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX diễn ra trong hoàn cảnh đó, nhằm hoạch định đường lối cho sự phát triển của đất
nước trong những năm 2001- 2005 và 2001-2010.
1.2 Hoàn cảnh quốc tế
- Khả năng duy trì hoà bình ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập
trung vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải đề cao
cảnh giác, chủ động đối phó với các tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra.
- Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, thúc đẩy so phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí
tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. Trình độ làm chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa
quyết định sự phát triển.
- Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các

13
quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng
chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch...
1. Nội dung
1.1. Nội dung cơ bản
 Về kinh tế
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp;
- Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực,
- Đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
- Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lượng công tác xây dựng
các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
 Nhiệm vụ chủ yếu:
- Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân,
- Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao.
- Tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước,
đẩy mạnh xuất khẩu.

14
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ
- Có chiến lược phát triển vùng biên giới. Phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với
bảo vệ vùng biển.
 Về công nghiệp hóa
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, lấy công nghiệp hóa - hiện đại hóa
làm nhiệm vụ trung tâm
- Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri
thức và sở hữu trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.
- Tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại
 Nhiệm vụ chủ yếu
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và phát triển kinh tế tri thức.
- Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
 Về văn hóa, xã hội
- Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hoá, đề cao trách
nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự
tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội.
- Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân,
- Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy
nhân tố con người.
- Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước quan
trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia”.

15
- Bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn hoá, văn học nghệ thuật, tạo điều
kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả của lao động nghệ thuật
 Nhiệm vụ chủ yếu
- Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hoá, đạo đức và lối sống; kiềm
chế tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức khoẻ nhân dân; bảo vệ và cải
thiện môi trường.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết việc làm, khuyến khích làm
giàu hợp pháp, xoá đói, giảm nghèo, phát triển hệ thống an sinh; đẩy lùi các tệ
nạn xã hội.
- Phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao hiệu lực
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo bước chuyển rõ rệt về cải cách
hành chính, ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
 Về đối ngoại
- Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
- Mở rộng kinh tế đối ngoại
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế
- Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
- Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu. ủng hộ và cùng nhân dân thế
giới đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống nguy cơ chiến tranh và chạy đua vũ trang;
góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế quốc tế dân chủ, công bằng.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, tạo thành sức
mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại.
 Nhiệm vụ chủ yếu

16
- Tích cực, chủ động đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối
ngoại gắn với nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế.
- Mở rộng quan hệ với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế
quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực theo các nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
- Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa
và các nước láng giềng.
- Mở rộng hơn nữa công tác đối ngoại nhân dân, tăng cường quan hệ song phương
và đa phương với các tổ chức nhân dân các nước, nâng cao hiệu quả hợp tác với
các tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế.
 Về quốc phòng an ninh
- Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền
văn hoá
- Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp
đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, đối với sự nghiệp quốc phòng
và an ninh.
 Nhiệm vụ chủ yếu
- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ
- Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng; trung thành tuyệt đối
với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân
- Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân
dân
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
- Đầu tư thích đáng cho công nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho
quân đội, công an. Tận dụng năng lực công nghiệp dân sinh phục vụ quốc phòng
và an ninh

17
1.2. Đánh giá tổng quát và bài học kinh nghiệm
- Đại hội IX khẳng định những kinh nghiệm, bài học đổi mới mà các Đại hội VI, VII,
VIII của Đảng đã đúc rút vẫn có giá trị lớn, nhất là các bài học chủ yếu sau:
- Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân phù hợp với thực
tiễn, luôn luôn sáng tạo.
- Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp đổi mới.

3. Các Hội nghị trung ương Đảng bổ sung phát triển đường lối đổi mới trong
nhiệm kì Đại hội IX
3.1 Đổi mới về kinh tế - xã hội.
Gia tăng sự cân nhắc về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đồng thời đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa để nâng cao năng suất lao động và
hiệu suất sản xuất.

Tập trung vào khuyến khích sự sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trẻ và các Startup.

Việc đổi mới được coi là chìa khóa để thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất
nước. Có thể thấy sự tập trung vào đổi mới công nghệ, chuyển đổi mô hình sản xuất, định
hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người dân, và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.

3.2 Đổi mới về công nghiệp hóa.


Thúc đẩy công nghiệp hóa thông minh, hiện đại hóa và xanh hơn, với việc tập
trung vào việc phát triển ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và tiềm năng phát triển
cao.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất để tối ưu hóa quy trình và tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

18
Trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa được xem là
yếu tố quan trọng để nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của quốc gia trên trường quốc tế. Đổi
mới về công nghiệp hóa đặt ra những mục tiêu cụ thể về phát triển ngành công nghiệp, tạo
ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy đầu tư và phát triển công nghiệp trong nước.

3.3 Đường lối đổi mới về văn hóa, xã hội.


Nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa, cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo,
khuyến khích việc khám phá và phát huy tài năng của người dân.

Tạo điều kiện cho việc phát triển nghệ thuật, văn hóa độc đáo và đa dạng, thúc
đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa và xã hội.

Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, việc đổi mới không chỉ đề cập đến các giá trị văn
hóa truyền thống mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển sáng tạo, khuyến khích nghệ thuật
và văn hóa, bảo vệ và phát triển di sản văn hóa, giáo dục cộng đồng và tạo ra môi trường
sống lành mạnh cho người dân.

3.4 Đường lối đổi mới về đối ngoại.


Mở rộng và đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác kinh tế, chính trị
và văn hóa với các đối tác trên thế giới.

Chủ động tham gia vào các cộng đồng và tổ chức quốc tế, đề xuất và thúc đẩy các
chiến lược hợp tác khu vực và toàn cầu, góp phần xây dựng một môi trường hòa bình, ổn
định và phát triển bền vững.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc đổi mới đối ngoại giúp
nước ta tận dụng triệt để cơ hội từ sự hợp tác quốc tế, mở rộng mối quan hệ đa chiều với các
nước, đảm bảo an ninh quốc gia và xây dựng hình ảnh tích cực của đất nước trên trường
quốc tế.

19
KẾT LUẬN
Đại hội VIII và IX của Đảng Cộng sản Việt Nam là hai sự kiện lịch sử quan trọng,
đánh dấu những bước ngoặt trong quá trình đổi mới đất nước. Hai đại hội đã đề ra đường
lối đổi mới toàn diện, đưa Việt Nam từ một nước nghèo, lạc hậu trở thành một nước đang
phát triển, có vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế. Tại đại hội VIII đã diễn ra trong
bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân
thiếu thốn. Chiến tranh Lạnh kết thúc, Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Còn đại hội IX là khi
tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa
ngày càng mạnh mẽ.

Trong đó đại hội VIII: Khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ đối ngoại. Và đại
hội IX: Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xác định mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2000, nâng cao vị thế quốc tế của đất nước.

Tại đại hội VIII đạt được các thành tựu về kinh tế, xã hội và đối ngoại như: chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
(bình quân 7%/năm), thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ, giảm nghèo
rõ rệt (tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 60% xuống còn 10%), nâng cao trình độ dân trí (tỷ lệ biết
chữ đạt 95%), Phát triển y tế (tuổi thọ trung bình tăng lên 72 tuổi), giáo dục đạt nhiều
thành tựu (xếp hạng 47/148 về giáo dục toàn cầu), mở rộng quan hệ đối ngoại với hơn 180
quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Nâng cao vị thế
quốc tế của Việt Nam.

Tại đại hội IX đạt được các thành tựu về kinh tế, xã hội và đối ngoại như: duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao (bình quân 7,5%/năm), thu hút vốn FDI ngày càng tăng, mở
rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tiếp tục giảm
nghèo (tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5%), nâng cao chất lượng giáo dục và y tế, phát
triển văn hóa, thể dục thể thao, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, tham gia vào các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) quan trọng, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam.

20
Nhưng cả hai vẫn có những hạn chế tại đại hội VIII là nạn tham nhũng, lãng phí bắt
đầu xuất hiện, tình trạng bất bình đẳng xã hội gia tăng và chất lượng giáo dục và y tế còn
nhiều bất cập. Còn đại hội IX là nạn tham nhũng, lãng phí tiếp tục gia tăng, tình trạng bất
bình đẳng xã hội ngày càng nghiêm trọng, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,
chất lượng giáo dục và y tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Qua đó ta rút ra được bài học kinh nghiệm của chung hai đại hội VIII và IX là kiên
định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, đổi mới phải đi từ thực tiễn, phù hợp với
điều kiện cụ thể của đất nước, kết hợp hài hòa giữa đổi mới và giữ vững ổn định chính trị,
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân.

Tóm lại đổi mới là một quá trình lâu dài, cần tiếp tục được hoàn thiện và phát triển
trong những năm tới. Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, cần tập trung giải quyết
những hạn chế, yếu kém còn tồn tại, đồng thời phát huy những thành tựu đã đạt được.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, báo cáo của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VII về các văn kiện trình Đại hội VIII của Đảng.Truy cập từ
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-
thu-viii/bao-cao-cua-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-vii-ve-cac-van-kien-trinh-dai-
hoi-viii-cua-dang-1551

B. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng. Truy cập từ https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-
dang/dai-hoi-dang/lan-thu-viii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-viii-cua-dang-13

C. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII về các văn kiện tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, truy
cập từ https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lan-thu-ix/bao-cao-cua-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-viii-ve-cac-van-kien-
tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-ix-1546

D. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, truy cập từ https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-
dang/dai-hoi-dang/lan-thu-ix/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-ix-cua-dang-11

E. Đảng Cộng sản Việt Nam đại hội XIII. Truy cập từ Các kỳ Hội nghị Đại hội VIII
của Đảng: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc | Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội XIII (dangcongsan.vn)

F. Đảng Cộng sản Việt Nam đại hội XIII. Truy cập từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII | Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội XIII (dangcongsan.vn)

G. Đảng Cộng sản Việt Nam đại hội XIII. Truy cập từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX | Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội XIII (dangcongsan.vn)

H. Đảng Cộng sản Việt Nam đại hội XIII. Truy cập từ Các kỳ Hội nghị Đại hội IX
của Đảng: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc |
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội XIII (dangcongsan.vn)

22
I. Đảng Cộng sản Việt Nam đại hội XIII. Truy cập từ Ðại hội lần thứ IX của Ðảng:
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh CNH, HÐH (quochoi.vn)

23

You might also like