You are on page 1of 38

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BÀI TẬP LỚN

MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


LỚP: L15

NHÓM: 6

HỌC KỲ 212, NĂM HỌC 2021-2022

ĐỀ TÀI

QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƢỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC

DÂN CHỦ NHÂN DÂN TỪ CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN

ĐẾN CHÍNH CƢƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

GVGD: ThS. Phan Thị Thanh Hƣơng


Sinh viên thực hiện MSSV
Lê Văn Hải 1913245
Nguyễn Chí Hải 1913252
Trần Thị Thu Hằng 1913287
Trần Nguyễn Phúc Hậu 1913312
Đinh Văn Hiếu 1913322

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022

1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG HCM

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BÀI TẬP LỚN

MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


LỚP: L15

NHÓM: 6

HỌC KỲ 212, NĂM HỌC 2021-2022

ĐỀ TÀI

QUÁ TRÌNH HOÀN CHỈNH ĐƢỜNG LỐI CÁCH MẠNG DÂN TỘC

DÂN CHỦ NHÂN DÂN TỪ CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN

ĐẾN CHÍNH CƢƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

GVGD: ThS. Phan Thị Thanh Hƣơng


Sinh viên thực hiện MSSV
Lê Văn Hải 1913245
Nguyễn Chí Hải 1913252
Trần Thị Thu Hằng 1913287
Trần Nguyễn Phúc Hậu 1913312
Đinh Văn Hiếu 1913322

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022

2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 5

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 7

CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................... 7

CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (2/1930) ...................................... 7

1.1. Bối cảnh lịch sử ra đời Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng .............................. 7

1.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới và những tác động đến Việt Nam.............................. 7

1.1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam và nhiệm vụ của Việt Nam .................................... 8

1.2. Nội dung Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ................................................. 11

1.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc của Cách mạng Việt Nam............................................... 11

1.2.2. Nhiệm vụ của Cách mạng Việt Nam ............................................................... 11

1.2.3. Lực lƣợng Cách mạng Việt Nam..................................................................... 12

1.2.4. Phƣơng pháp tiến hành Cách mạng Việt Nam ................................................ 12

1.2.5. Lãnh đạo cách mạng Việt Nam ....................................................................... 13

1.3. Giá trị thực tiễn của Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ................................ 14

1.3.1. Đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc (1930 - 1975) ...... 14

1.3.2. Đối với sự phát triển của đất nƣớc hiện nay (1975 - nay) ............................... 15

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 16

CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................... 17

LUẬN CƢƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930 .............................................................. 17

2.1. Bối cảnh lịch sử ra đời Luận cƣơng chính trị tháng 10/1930 ................................. 17

2.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới .................................................................................. 17

2.1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam và sự ra đời Luận cƣơng tháng 10/1930 .............. 18

3
2.2. Nội dung Luận cƣơng chính trị tháng 10/1930 ...................................................... 19

2.3. Sự giống và khác nhau giữa Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận
cƣơng chính trị tháng 10/1930 ....................................................................................... 22

2.3.1. Điểm giống nhau giữa Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cƣơng
chính trị tháng 10/1930 .............................................................................................. 22

2.3.2. Điểm khác nhau giữa Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cƣơng
chính trị tháng 10/1930 .............................................................................................. 23

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 25

CHƢƠNG 3 ....................................................................................................................... 26

CHÍNH CƢƠNG CỦA ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM THÁNG 2/1951 ................... 26

3.1. Bối cảnh lịch sử ra đời của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) ...... 26

3.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới và tác động đến Việt Nam ....................................... 26

3.1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam .............................................................................. 26

3.2. Nội dung của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) ........................... 27

3.2.1. Nội dung Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) ........................... 27

3.2.2. Nhận thức về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thể hiện qua
Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) ..................................................... 29

3.3. Giá trị thực tiễn của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) ................. 30

3.3.1. Đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc ............................ 30

3.3.2. Đối với sự phát triển của đất nƣớc hiện nay (1975-nay) ................................. 32

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 34

PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................... 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 37

4
PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều nhân tố tạo nên, song nhân tố chủ yếu
nhất là sự lãnh đạo của Đảng. Ngay từ khi vận động thành lập Đảng, Nguyễn Ái Quốc đã
nhận thấy cách mạng Việt Nam cần phải có Đảng và Đảng có vững mạnh thì cách mạng
mới thành công.

Cƣơng lĩnh đầu tiên của Đảng (năm 1930) nhấn mạnh“Điều cốt yếu cho sự thắng
lợi của cách mạng là cần phải có một Đảng cộng sản có đường lối chính trị đúng, có kỷ
luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải trong đấu tranh mà trưởng
thành”1. Trải qua hơn nửa thế kỷ hoạt động, đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc tính
đúng đắn của luận điểm nói trên. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kì quá độ lên
Chủ nghĩa Xã hội tổng kết quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng, đã nêu lên một bài
học cơ bản: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm về sự lãnh đạo và xây dựng của Đảng ta
là việc làm thiết thực, trọng yếu, bảo đảm cho cách mạng phát triển vững chắc, nhằm tực
hiện mục tiêu: Độc lập Dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu, mục đích của đề tài là làm sáng tỏ toàn bộ quá
trình hình hành, phát triển và hoàn chỉnh Đƣờng lối cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân
dân từ Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên đến Chính cƣơng Đảng lao động Việt Nam. Khẳng
định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Những thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam 90 năm qua, đã minh
chứng trong thực tế “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu
thế phát triển của lịch sử”2. Từ quá trình hoạt động lãnh đạo vô cùng phong phú, sôi

1
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.4
2
Nguyễn Phú Trọng (2021), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.

5
động, hào hùng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay, đã ghi những
dấu ấn lịch sử quan trọng và để lại những bài học sâu sắc về lý luận của Đảng cầm quyền,
về con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội và những giá trị thực tiễn phong phú, sinh động, tạo
tiền đề, nền tảng căn bản để đất nƣớc ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong hiện
tại và tƣơng lai.

Nhiệm vụ của đề tài

Để tìm hiểu rõ và nghiên cứu sâu vào chủ đề của nhóm, chúng em đã tiến hành thực
hiện bốn nhiệm vụ cần thiết của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ bối cảnh lịch sử, phân tích nội dung, ý nghĩa, đánh giá những ƣu
điểm và hạn chế của Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930.

Thứ hai, làm rõ bối cảnh lịch sử, phân tích nội dung Luận cƣơng, ý nghĩa, đánh giá
những ƣu điểm và hạn chế của Luận cƣơng lĩnh chính trị tháng 10/1930.

Thứ ba, làm rõ những điểm giống, khác nhau giữa Cƣơng lĩnh chính trị tháng
2/1930 và Luận cƣơng chính trị tháng 10/1930.

Thứ tư, làm rõ bối cảnh lịch sử, phân tích nội dung, ý nghĩa, đánh giá những ƣu
điểm và hạn chế của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam 2/1951.

6
PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (2/1930)

1.1. Bối cảnh lịch sử ra đời Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới và những tác động đến Việt Nam

Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tƣ bản phát triển mạnh mẽ, chuyển
từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lƣợc
các nƣớc châu Á, châu Phi, các nƣớc Mỹ la tinh nhằm mục đích bành trƣớng thuộc địa, ra
sức bóc lột dẫn đến mâu thuẫn giữa các đế quốc với các dân tộc thuộc địa và mâu thuẫn
cạnh tranh quyền thống trị thuộc địa giữa các đế quốc với nhau diễn ra rất gay gắt. Vào
năm 1914-1918, Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra từ sự mâu thuẫn của các nƣớc đế
quốc, cuộc chiến này là một trong những các sự kiện có tầm ảnh hƣởng nhất trong lịch sử
thế giới và để lại hậu quả vô cùng nặng nề cho nhân loại. Sau khi giành phần thắng từ
chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã tăng cƣờng các chính sách bóc lột các
nƣớc thuộc địa trong đó có Việt Nam.

Đầu thế kỷ XX, học thuyết Mác đƣợc Lênin kế thừa và tiếp tục phát triển. Lênin đã
đƣa ra lý luận về đảng vô sản trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc; về nhiệm vụ kinh tế và
chính trị trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã
thúc đẩy phong trào cách mạng chống để quốc giải phóng dân tộc của các nƣớc thuộc địa
diễn ra mạnh mẽ hơn. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 làm thay đổi
tình hình thế giới, thức tỉnh hàng triệu ngƣời, mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc và
giải phóng dân tộc.

Tháng 3/1919 trung tâm lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới đƣợc thành lập có
tên là Quốc tế Cộng Sản. Sự ra đời của Quốc tế Cộng Sản đã thúc đẩy sự ra đời các đảng
cộng sản tại các nƣớc thuộc địa. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản nhân dân các nƣớc
thuộc địa đã từng bƣớc trƣởng thành trong công cuộc đấu tranh giành độc lập từ đó dẫn

7
đến cao trào cách mạng thế giới (1919-1923). Đây là một cột mốc quan trọng khiến tình
hình thế giới thay đổi hoàn toàn.

Trƣớc bối cảnh lịch sử phức tạp đã tác động rất lớn đến tình hình Việt Nam lúc bấy
giờ. Thực dân Pháp tiến hành các kế hoạch bóc lột kiệt quệ Việt Nam để làm giàu nền
kinh tế “chính quốc”, bù đắp lại cho những cuộc chạy đua vũ trang trong thế chiến thứ
nhất. Đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng. Từ đó đã nung nấu ý chí quyết tâm nổi dậy
đấu tranh chống lại thực dân Pháp, giải phòng đất nƣớc trong lòng toàn dân ta.

1.1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam và nhiệm vụ của Việt Nam

Ngay từ khi thực dân Pháp tấn công xâm lƣợc Việt Nam, chúng đã tiến hành các
chính sách cai trị, đàn áp, bóc lột nhân dân ta dã man trên mọi khía cạnh kinh tế, chính
trị, xã hội. Về chính trị, thực dân Pháp từng bƣớc thiết lập bộ máy thống trị tại Việt Nam,
dùng chính sách “chia để trị” chia nƣớc ta thành ba miền Bắc Trung Nam, mỗi miền
chúng áp dụng cách cai trị khác nhau. Biến nƣớc ta từ nƣớc phong kiến trở thành nƣớc
nửa thuộc địa phong kiến, duy trì triều đình nhà Nguyễn, lợi dụng giai cấp địa chủ làm
tay sai ra sức bốc lột, áp bức nhân dân. Về kinh tế, thực dân Pháp đặt ra hàng trăm thứ
thuế để vơ vét tiền của, sức lực ngƣời lao động. Cƣớp đất của nông dân, mở các cuộc
khai phá thuộc địa (1919-1929), lập các đồn điền cao su, cà phê, chè, khai thác các mỏ
khoáng , xây dựng hệ thống giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, phát triển các cơ sở
công nghiệp chế biến. Công cuộc khai thác của thực dân Pháp đã làm cho nƣớc ta có
nhiều chuyển đổi, tuy nhiên nền kinh tế của nƣớc ta vẫn phải phụ thuộc rất lớn vào thực
dân Pháp, bị kìm hãm và lạc hậu. Về văn hóa thì thực dân Pháp thi hành chính sách “ngu
dân” nhằm truyền bá khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ bạc, ra các chính
sách hạn chế việc dạy học, xuất bản sách báo. Khiến cho hơn 90% nhân dân ta lúc này bị
mù chữ, không tiếp cận đƣợc các kiến thức từ bên ngoài.

Sự thống trị của thực dân Pháp đã khiến cho giai cấp của xã hội Việt Nam lúc bấy
giờ phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ bắt tay với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân,
một bộ phận địa chủ có lòng yêu nƣớc, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh
chống Pháp dƣới các hình thức và mức độ khác nhau. Giai cấp nông dân là lực lƣợng
8
đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề,
rơi vào tình cảnh thống khổ, nghèo đói kiệt quệ. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông
dân, có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp
bức bóc lột. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là ra đời trƣớc giai cấp tƣ
sản dân tộc Việt Nam, đã sớm tiếp thu những kiến thức tiến bộ về cách mạng của chủ
nghĩa Mác – Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lƣợng chính trị tự giác, thống nhất.
Giai cấp tƣ sản Việt Nam bị tƣ sản Pháp và tƣ sản ngƣời Hoa cạnh tranh chèn ép, do đó
thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nƣớc ở
mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tƣ sản Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những
ngƣời làm nghề tự do… đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành ngƣời vô sản, có lòng
yêu nƣớc, căm thù đế quốc, thực dân, có khả năng tiếp thu những tƣ tƣởng tiến bộ từ bên
ngoài truyền vào.

Bƣớc sang thế kỷ XX, phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam chịu sự tác động
của các cuộc cách mạng tƣ sản, với hai khuynh hƣớng chủ yếu là bạo động và bất bạo
động do Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh khởi xƣớng. Nhƣng các phong trào yêu
nƣớc theo khuynh hƣớng tƣ sản cuối cùng bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại, Việt Nam
rơi vào bế tắc và khủng hoảng về đƣờng lối cứu nƣớc. Giữa lúc khó khăn đó, ngày 05
tháng 06 năm 1911, tại bến cảng Nhà Rồng, ngƣời thanh niên yêu nƣớc Nguyễn Tất
Thành đã ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc. Ngƣời đã bôn ba qua nhiều nƣớc
đế quốc và thuộc địa, khảo sát, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, cuối cùng Ngƣời đã bắt
gặp và lựa chọn chủ nghĩa Mác - Lênin, xác định rõ ràng con đƣờng cứu nƣớc: “Trước
hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên
lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà
không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây
giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,

9
cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”3. Ngƣời xác định con đƣờng cứu nƣớc, giải phóng
dân tộc là cách mạng vô sản, muốn cách mạng thành công, nhất định phải có Đảng lãnh
đạo. Ngƣời tin theo và vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin để hoạch định con đƣờng
cách mạng Việt Nam: chuẩn bị các tiền đề để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo cơ
sở về tổ chức cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con
ngƣời theo con đƣờng cách mạng vô sản.

Định hƣớng đúng đắn đó nhanh chóng đƣa tới sự phát triển của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam dẫn đến
sự ra đời ba Đảng tại Việt Nam lúc bấy giờ: Ðông Dƣơng Cộng sản Ðảng (17/6/1929),
An Nam Cộng sản Ðảng (8/1929), Ðông Dƣơng Cộng sản Liên đoàn (1/1/1930). Ðầu
năm 1930, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã kịp thời triệu tập và chủ trì Hội nghị thống nhất
các tổ chức cộng sản để thành lập Ðảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam. Các đại biểu đã
nhất trí hợp nhất hai tổ chức cộng sản thành Ðảng Cộng sản Việt Nam; Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là tất yếu của lịch sử, là kết quả tất yếu của cuộc đấu
tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những
bƣớc phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam.

Để bƣớc vào cuộc cách mạng giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân
Pháp, ta có hai nhiệm vụ chính cần thực hiện đó là: Thứ nhất, phải đánh đuổi thực dân
Pháp xâm lƣợc, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Thứ hai, xóa bỏ chế độ
phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho dân cày. Trong
đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

3
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.289

10
1.2. Nội dung Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1.2.1. Mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam

Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam
đó là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”4. Chủ trƣơng đƣợc xây dựng từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong
xã hội Việt Nam, một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt cần phải giải quyết, đi
đến xác định đƣờng lối chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam. Đây là mục đích lâu dài,
cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Ngay từ đầu, Đảng ta đã nhìn xuyên suốt
con đƣờng phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu chiến lƣợc đƣợc nêu ra trong Cƣơng lĩnh đầu tiên của
Đảng là làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô
sản.

1.2.2. Nhiệm vụ của Cách mạng Việt Nam

Cƣơng lĩnh xác định ba nhiệm vụ trƣớc mắt của cách mạng Việt Nam bao gồm các
nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, nổi lên hàng đầu là
nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.

Về phƣơng diện chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến,
làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”5, có thể thấy đƣợc Cƣơng lĩnh đã xác định
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho
dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc
đƣợc đặt ở vị trí hàng đầu.

Về phƣơng diện xã hội, Cƣơng lĩnh xác định rõ: “Dân chúng được tự do tổ chức;
Nam nữ bình quyền,v.v…; Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”6.

4
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.2
5
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.2
6
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.2

11
Về phƣơng diện kinh tế, Cƣơng lĩnh xác định: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch
thu toàn bộ sản nghiệp lớn nhƣ công nghiệp, vận tải, ngân hàng,v.v… của tƣ bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất của đế
quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sƣu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám tiếng… Những nhiệm
vụ của cách mạng Việt Nam về phƣơng diện xã hội và phƣơng diện kinh tế vừa phản ánh
đúng tình hình kinh tế xã hội cần đƣợc giải quyết, vừa thể hiện tính cách mạng toàn diện
là xóa bỏ triệt để, tận gốc ách thống thống trị, bóc lột của đế quốc, nhằm giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội và đặc biệt là giải phóng cho giai cấp công nhân và nông dân

1.2.3. Lực lượng Cách mạng Việt Nam

Cƣơng lĩnh xác định lực lƣợng cách mạng phải đoàn kết công nhân nông dân – đây
là lực lƣợng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trƣơng đoàn kết
tất cả các giai cấp, các lực lƣợng tiến bộ, yêu nƣớc để tập trung chống đế quốc và tay sai.
Do vậy, Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình… phải thu phục cho
được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo
họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An
Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập”7. Thực hiện hóa tƣ tƣởng Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, ta tận dụng
tối đa mọi nguồn lực, đồng thời cô lập lực lƣợng của đế quốc, giảm thiểu thành phần
phản cách mạng. Đây là cơ sở của tƣ tƣởng chiến lƣợc đại đoàn kết toàn dân tộc, xây
dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nƣớc và các tổ
chức yêu nƣớc, cách mạng trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với
đặc điểm xã hội Việt Nam.

1.2.4. Phương pháp tiến hành Cách mạng Việt Nam

Về phƣơng pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cƣơng lĩnh khẳng định
phải tiến hành bằng con đƣờng bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn

7
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.4

12
cảnh nào cũng không đƣợc thỏa hiệp, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của
công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”8. Không nhƣợng bộ, không thỏa hiệp là lựa chọn
đúng đắn, vì lịch sử đã chứng minh việc đi vào con đƣờng thỏa hiệp, nhƣợng bộ sẽ không
bao giờ đánh đuổi đƣợc đế quốc và tay sai mà chỉ có đấu tranh bằng bạo lực cách mạng
mới có thể đạt đƣợc mục đích. Có sách lƣợc đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo
tiểu tƣ sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhƣng kiên quyết “bộ phận nào
đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”9.

Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cƣơng lĩnh đã chỉ rõ: trong khi thực hiện
nhiệm vụ giải phóng dân tộc đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cƣơng lĩnh nêu rõ cách
mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
“Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền
thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”10. Nhƣ vậy, ngay từ
khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất
quốc tế của giai cấp công nhân.

1.2.5. Lãnh đạo cách mạng Việt Nam

Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được quần chúng”11 và “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lượng
lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”12. Ở
đây, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần đấu tranh cao nhất và quyết liệt nhất vì họ
không bị ràng buộc về tài sản và ruộng đất nhƣ các giai cấp khác trong xã hội đồng thời
họ phải chịu sự bóc lột nặng nề bởi đế quốc mặc khác họ là giai cấp làm chủ công nghệ
sản xuất, có tác phong làm việc tốt. Chính vì thế, giai cấp công nhân là lực lƣợng tiên

8
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, t.3, tr.3
9
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, t.3, tr.3
10
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, t.3, tr.3
11
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.4
12
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.6

13
phong của Đảng, có đủ mọi phẩm chất để lãnh đạo quần chúng nổi dậy đấu tranh cách
mạng.

1.3. Giá trị thực tiễn của Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1.3.1. Đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc (1930 - 1975)

Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) đã thể hiện tinh thần cách mạng
triệt để và sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi kết hợp lý luận với thực tiễn, nhất là vận
dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong
cách mạng giải phóng dân tộc theo con đƣờng của cách mạng vô sản. Cƣơng lĩnh chính
trị đầu tiên ra đời đã chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của vấn đề dân tộc và giai cấp trong chiến
lƣợc cách mạng giải phóng dân tộc, xác định đƣờng lối chiến lƣợc lâu dài, đáp ứng đúng
yêu cầu khách quan của lịch sử, đáp ứng khát vọng độc lập tự do của toàn dân tộc, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại mới. Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) đã trở
thành ngọn cờ chiến đấu của Đảng, là nền tảng để phát triển và hoàn thiện đƣờng lối
chiến lƣợc cách mạng giải phóng dân tộc một cách sáng tạo và phù hợp với từng điều
kiện lịch sử việt nam, hiện thực hóa tƣ tƣởng Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
tạo tiền đề những cuộc đấu tranh gian khổ, khó khăn nhƣng vĩ đại sau này.

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của nhân
dân ta từ khi có Đảng lãnh đạo. Thắng lợi này là minh chứng mạnh mẽ cho thấy chiến
thắng đã xuất phát ngay từ bên trong tƣ tƣởng sáng suốt của Đảng cũng nhƣ đƣờng lối
đúng đắn trong sách lƣợc đầu tiên của Đảng (2/1930). Từ đây, mở ra bƣớc ngoặt vĩ đại
trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đất nƣớc, xã hội, dân tộc và con ngƣời Việt Nam bƣớc
vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, mở đƣờng
cho những thắng lợi lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu nhƣ chiến dịch Điện Biên Phủ
1945, Tổng công kích và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 và Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân 1975 sau này.

14
1.3.2. Đối với sự phát triển của đất nước hiện nay (1975 - nay)

Với những thắng lợi đã giành đƣợc trong chiều dài lịch sử, nƣớc ta từ một xứ thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đƣờng xã
hội chủ nghĩa; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành ngƣời làm chủ đất nƣớc, làm
chủ xã hội; đất nƣớc ta đã dần thoát khỏi tình trạng nƣớc nghèo, kém phát triển, đang đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng
quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn còn
nhiều.

Trong lãnh đạo, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm,
khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, vi phạm quy luật khách quan. Song
việc thấm nhuần tƣ tƣởng và kế thừa giá trị của Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) đã
giúp Đảng nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới và rút ra bài học
xƣơng máu:

Một là, giữ vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang
mà Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và mai sau. Quyền tự quyết của dân tộc,
độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội
là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lƣợc có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính
nhân dân là ngƣời làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải
xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự
gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những
tổn thất khôn lƣờng đối với vận mệnh của đất nƣớc, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của
Đảng.

Ba là, không ngừng củng cố, tăng cƣờng đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức

15
mạnh to lớn của cách mạng nƣớc ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.

Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nƣớc với
sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ
và nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại
lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.

Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Bối cảnh thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, với thắng lợi của Cách mạng
Tháng Mƣời Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở
ra một thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
Cách mạng Tháng Mƣời Nga đã trở thành tấm gƣơng sáng trong việc giải phóng các dân
tộc bị áp bức. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam,
Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đối với bối cảnh trong nƣớc, Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lƣợc
và từng bƣớc thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành
thuộc địa nửa phong kiến. Dƣới tác động của chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh
tế, nô dịch về văn hóa, xã hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.

Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận ngƣời dân
mất nƣớc và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã
hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp

16
địa chủ và phong kiến thì mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể Nhân dân Việt Nam với thực
dân Pháp xâm lƣợc đang trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Do đó nhiệm vụ trƣớc mắt của
cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ là: Thứ nhất, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lƣợc,
giành độc lập cho dân tộc, tự do cho Nhân dân. Thứ hai, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành
quyền dân chủ cho Nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho dân cày. Trong đó, chống đế
quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

Trƣớc nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nƣớc, Nguyễn Ái Quốc đã
soạn thảo Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930) và đƣợc
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng. Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản
ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam; thể hiện bản lĩnh
chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa
nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn
cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái
độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, đề ra các văn kiện
xác định đƣờng lối chiến lƣợc và sách lƣợc của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định
phƣơng pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lƣợng của cách mạng để thực hiện
đƣờng lối chiến lƣợc và sách lƣợc đã đề ra.

Cƣơng lĩnh chính trị đƣợc thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng mặc dù “vắn tắt”
nhƣng đã phản ánh những vấn đề cơ bản, cốt lõi trƣớc mắt và lâu dài cho cách mạng Việt
Nam, đƣa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.

CHƢƠNG 2

LUẬN CƢƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930

2.1. Bối cảnh lịch sử ra đời Luận cƣơng chính trị tháng 10/1930

2.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 bắt nguồn từ các nƣớc tƣ bản, diễn
ra với quy mô lớn, đƣợc xác định là một trong những cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm
trọng nhất trên thế giới, gây ra những hậu quả và hệ lụy vô cùng nghiêm trọng cho hầu
17
hết các quốc gia trên thế giới vào thời điểm đấy. Chính cuộc khủng hoảng này đã khiến
cho mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ bản và giai cấp vô sản, giữa tầng lớp nông dân và địa chủ
càng trở lên gay gắt. Vì thế mà đã dẫn đến cao trào cách mạng, các cuộc bạo loạn nổ ra ở
khắp nơi trên thế giới.

2.1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam và sự ra đời Luận cương tháng 10/1930

a. Bối cảnh lịch sử Việt Nam

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 gây ảnh hƣởng lớn đến các nƣớc
thuộc địa và phụ thuộc, sản xuất hàng hóa bị đình trệ. Tại Đông Dƣơng, Thực dân Pháp
tăng cƣờng bóc lột để bù đắp cho hậu quả của khủng hoảng tại chính quốc, đồng thời ra
sức đàn áp những cuộc khởi nghĩa, nổi dậy của nhân ta dẫn đến mâu thuẫn giữa nhân dân
Việt Nam với Pháp và tay sai càng trở nên gay gắt.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã “lãnh đạo ngay cuộc đấu tranh kịch liệt chống
thực dân Pháp”13. Có thể thấy với hệ thống tổ chức thống nhất và cƣơng lĩnh đúng đắn,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nắm quyền lãnh đạo cách mạng duy nhất đối với Cách mạng
Việt Nam. Đảng khẳng định “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”14. Đƣờng lối cách mạng đúng đắn của Đảng đáp
ứng nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân; vai trò và sức ảnh hƣởng của Đảng ngày
càng lan rộng trong quần chúng. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào đấu tranh ở cả
ba miền Bắc, Trung, Nam ngày càng phát triển. Cùng với phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân trong các hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp
nông dân cũng diễn ra ở nhiều nơi, với các hình thức nhƣ đòi chia ruộng đất công của
làng xã, đòi lại các khoản bị hào lý tham nhũng… và rầm rộ nhất là từ Ngày Quốc tế Lao
động 1/5. Trƣớc sức ép từ quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở
nhiều địa phƣơng đã tan rã. Các tổ chức đảng lãnh đạo ban chấp hành nông hội ở thôn, xã
đứng ra nắm quyền, quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân, thực hiện chuyên chính với

13
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.51, tr.13-14
14
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.51, tr.13-14

18
kẻ thù, dân chủ với quần chúng nhân dân, làm chức năng, nhiệm vụ của một chính quyền
cách mạng dƣới hình thức tự quản theo kiểu Xô-viết.

Phong trào cách mạng ngày càng phát triển và đỉnh cao là sự ra đời của chính quyền
Xô-viết. Tuy nhiên đến cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung lực lƣợng đàn áp khốc
liệt kết hợp cùng nhiều thủ đoạn chính trị khiến cho hàng ngàn chiến sĩ cộng sản, hàng
vạn ngƣời dân yêu nƣớc bị giết, bị tù đày. Đến tháng 4/1931, toàn bộ Ban chấp hành
trung ƣơng Đảng bị bắt, không còn sót thành viên nào15.

Dù thất bại nhƣng phong trào cách mạng 1929 – 1930 có ý nghĩa lịch sử quan trọng
đối với cách mạng Việt Nam, để lại nhiều kinh nghiệm quý báu về nhiệm vụ cách mạng,
về việc kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân với nông dân.

b. Sự ra đời Luận cương chính trị tháng 10/1930

Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú sau một thời gian học ở Liên Xô, đƣợc Quốc tế
cộng sản cử về nƣớc hoạt động và đƣợc bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng,
đƣợc giao nhiệm vụ soạn thảo Luận cƣơng chính trị.

Từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930, Ban chấp hành Trung ƣơng họp Hội nghị lần thứ
nhất tại Hƣơng Cảng (Hồng Kông, Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dƣơng. Đồng chí Trần Phú đƣợc bầu làm Tổng bí thƣ.
Hội nghị thông qua Luận cƣơng chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng.

2.2. Nội dung Luận cƣơng chính trị tháng 10/1930

Về mâu thuẫn giai cấp, Luận cƣơng xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra
gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên: “một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử
lao khổ, một bên thì địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”16. Nền kinh tế
Đông Dƣơng hoàn toàn bị lệ thuộc vào nền kinh tế của “chính quốc”. Công nghiệp không
phát triển, nông nghiệp là chủ yếu, đồn điền phần lớn nằm trong tay tƣ bản Pháp, đại bộ
phận đất đai do địa chủ chiếm hữu và bóc lột theo lối phong kiến, tƣ bản Pháp độc quyền

15
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.6, tr.332
16
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.90

19
về xuất nhập cảng. Dẫn đến nông dân phá sản, đói khổ không có việc làm, công nhân bị
áp bức, bóc lột rất dã man. Vì thế cuộc đấu tranh của công nông Đông Dƣơng ngày càng
phát triển mạnh mẽ và có tính chất độc lập rõ rệt.

Về phƣơng hƣớng chiến lƣợc của cách mạng, Luận cƣơng xác định tính chất của
cuộc cách mạng Đông Dƣơng lúc đầu là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất
thổ địa và phản đế”17. Tƣ sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách
mạng. Sau khi giành thắng lợi, cách mạng tƣ sản dân quyền ở Đông Dƣơng sẽ tiếp tục
phát triển, bỏ qua thời kỳ tƣ bản và tranh đấu thẳng lên con đƣờng xã hội chủ nghĩa.

Về nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tƣ sản dân quyền là phải “Tranh đấu để đánh
đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tư bản và để thực hành thổ
địa cách mạng cho triệt để….Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập”18. Luận cƣơng còn xác định hai nhiệm vụ chiến lƣợc phản đế và phản
phong phải đƣợc đặt ngang hàng nhau “Có đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa mới phá
được các giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi, mà có phá tan được
chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa”19. Luận cƣơng đã quá nhấn
mạnh cách mạng ruộng đất và đấu tranh giai cấp là điều không phù hợp với thực tiễn của
xã hội thuộc địa.

Về động lực của cách mạng, Luận cƣơng xác định giai cấp vô sản và nông dân là
hai động lực chính, nhƣng giai cấp vô sản có nắm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới
thắng lợi đƣợc. Giai cấp vô sản là động lực chính và rất mạnh của cách mạng đồng thời là
giai cấp lãnh đạo cách mạng. Còn giai cấp nông dân chiếm số đông trong dân chúng là
một động lực mạnh của cách mạng. Để giành quyền lãnh đạo nông dân, giai cấp vô sản
phải lãnh đạo nông dân tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để. Vì vậy, vấn đề ruộng đất
là cái cốt của cách mạng tƣ sản dân quyền. Luận cƣơng nhấn mạnh đấu tranh giai cấp và
xác định địa chủ là “thù địch của dân cày, không kém gì đế quốc chủ nghĩa” “liên kết đế

17
Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.90
18
Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.76
19
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.2, tr.90

20
quốc chủ nghĩa mà bóc lột dân cày”20. Giai cấp tƣ sản có một bộ phận đã ra mặt phản
cách mạng, một bộ phận khác lại kiếm cách thỏa hiệp với đế quốc và một bộ phận ra mặt
chống đế quốc nhƣng đến khi cách mạng phát triển “chúng sẽ theo phe đế quốc mà
chống lại cách mạng”21. Nhận thức không phù hợp với thực tiễn của xã hội thuộc địa
Việt Nam, không phù hợp với chiến lƣợc cách mạng giải phóng dân tộc và đặc biệt chƣa
thấy đƣợc khả năng cách mạng của các giai cấp khác, chƣa phát huy đƣợc khối đại đoàn
kết dân tộc, vốn là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của cách mạng.

Luận cƣơng nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng
lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường
chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh
đấu mà trưởng thành”22. Vì Đảng là đội tiền phong cho giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
Các Mác và Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chính và lâu dài, chung cho cả giai cấp
vô sản ở Đông Dƣơng, do đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định đƣa
cách mạng đến thắng lợi.

Về phƣơng pháp cách mạng, luận cƣơng có nêu rõ phải ra sức chuẩn bị cho quần
chúng về con đƣờng “võ trang bạo động”, khi có tình thế thì “Đảng phải lập tức lãnh đạo
quần chúng để đánh đổ chánh phủ của địch nhân và giành lấy chánh quyền cho công
nông”23. Đảng cần phải dẫn dắt quần chúng tiến lên thực hiện mục tiêu giành chính
quyền ngay khi có tình thế cách mạng. Bên cạnh đó, bạo động cần “theo khuôn phép nhà
binh”24, cần nổ ra khi có tình thế cách mạng trực tiếp, theo nguyên tắc, đúng thời cơ,
tránh manh động.

Cách mạng Đông Dƣơng là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, do đó giai
cấp vô sản Đông Dƣơng cần liên lạc mật thiết với giai cấp vô sản thế giới mà trƣớc hết là
với giai cấp vô sản Pháp. Bởi vì cần phải thực hiện đoàn kết quốc tế để tạo nên một mặt

20
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội, t.2, tr.235
21
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội, t.2, tr.236
22
Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.77
23
Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
tr.77
24
Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
tr.77

21
trận cách mạng thế giới nhằm chống kẻ thù chung của giai cấp vô sản và các dân tộc
thuộc địa đó chính là chủ nghĩa đế quốc.

2.3. Sự giống và khác nhau giữa Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận
cƣơng chính trị tháng 10/1930

2.3.1. Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận
cương chính trị tháng 10/1930

Về phƣơng hƣớng chiến lƣợc của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định đƣợc
tích chất của cách mạng Việt Nam đó là cách mạng tƣ sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tƣ bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là hai nhiệm vụ
cách mạng nối tiếp nhau không có bức tƣờng ngăn cách. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đã
phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.

Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.

Về lực lƣợng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lƣợng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân
tộc nƣớc ta.

Về phƣơng pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.

Về quan hệ với cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít
với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho
mình.

Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản. “Đảng là đội
tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải
làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”25. Cả hai văn kiện đều nhấn mạnh vai

25
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.3, tr.3

22
trò quan trọng của Đảng, là nhân tố quyết định đến sự thành công của cách mạng. Nhƣ
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự
giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách
mạng vô sản chịụ ảnh hƣởng của cách mạng tháng Mƣời Nga vĩ đại năm 1917.

2.3.2. Điểm khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận
cương chính trị tháng 10/1930

Một là, Cƣơng lĩnh đầu tiên của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và
đƣợc Hội nghị thành lập Ðảng Cộng sản Việt Nam tháng 2/1930 thảo luận, thông qua.
Cƣơng lĩnh chính trị đã xác định rõ ràng nhiều vấn đề cơ bản về chiến lƣợc và sách lƣợc
của cách mạng Việt Nam. Đối với Luận cƣơng chính trị của Ðảng Cộng sản Ðông Dƣơng
là do đồng chí Trần Phú khởi thảo, luận cƣơng xây dựng đƣờng lối cách mạng cho Việt
Nam nói riêng và các nƣớc Đông Dƣơng nói chung.

Hai là, xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng: trong Cƣơng lĩnh
chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh
đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng. Nhiệm vụ dân tộc đƣợc coi là nhiệm vụ trọng
đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết. Nhƣ
vậy mục tiêu của Cƣơng lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân
đƣợc tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho
dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quân đội công nông,
thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục theo hƣớng công nông
hóa. Bên cạnh đó Luận cƣơng chính trị thì xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di
tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa
cách mạng cho triệt để…Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập”26. Hai nhiệm vụ chiến lƣợc dân chủ và dân tộc đƣợc tiến hành cùng một
lúc có quan hệ khăng khít với nhau. Việc xác định nhiệm vụ nhƣ vậy của Luận cƣơng đã
đáp ứng những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã

26
Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.76

23
hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.
Tuy nhiên, Luận cƣơng chƣa xác định đƣợc kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nƣớc thuộc
địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề
đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.

Ba là, về tập hợp lực lƣợng cách mạng: trong Cƣơng lĩnh chính trị xác định lực
lƣợng cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân nhƣng bên cạnh đó cũng phải liên
minh đoàn kết với tiểu tƣ sản, trí thức, lợi dụng, lôi kéo hoặc trung lập phú nông, trung
nông, tiểu địa chủ và tƣ bản Việt Nam chƣa rõ mặt phản cách mạng. Nhƣ vậy, Cƣơng
lĩnh chính trị đầu tiên chủ trƣơng tập hợp lực lƣợng toàn thể dân tộc, thể hiện tƣ tƣởng
đại đoàn kết dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, hƣớng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng
dân tộc. Với Luận cƣơng thì xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính
của cách mạng mạng tƣ sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách
mạng. Luận cƣơng chính trị chƣa thấy đƣợc khả năng cách mạng của các giai cấp khác,
điều đó cho thấy ta chƣa phát huy đƣợc khối đoàn kết dân tộc, chƣa đánh giá đúng khả
năng cách mạng của tầng lớp tiểu tƣ sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức
độ nhất định của tƣ sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham
gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.

Tóm lại, Luận cƣơng đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu đƣợc những quan điểm
chủ yếu của Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác định đƣợc
nhiệm vụ nòng cốt của cách mạng. Tuy nhiên, Luận cƣơng cũng có những mặt hạn chế
nhất định: Sử dụng một cách rập khuôn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng
Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Còn Cƣơng lĩnh chính trị tuy còn sơ
lƣợc vắn tắt nhƣng nó đã vạch ra phƣơng hƣơng cơ bản của cách mạng nƣớc ta, phát triển
từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cƣơng lĩnh thể
hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ
thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nƣớc và chủ nghĩa quốc tế vô sản,
giữa tƣ tƣởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử .

24
Hai cƣơng lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn
cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bƣớc phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng
cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tƣ tƣởng.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Về tổng thể, Luận cƣơng chính trị trình bày những vấn đề chiến lƣợc, sách lƣợc của
cách mạng Việt Nam. Luận cƣơng chính trị năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng
đã trình bày một cách cụ thể, khá chi tiết, mang hơi thở của xứ Đông Dƣơng thuộc địa.
Nếu Nghị quyết Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928) nói tới việc tiến hành cách mạng
dân chủ tƣ sản, thì Luận cƣơng chính trị năm 1930 lại khẳng định làm tƣ sản dân quyền,
trong đó hai mặt tranh đấu đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách
mạng cho triệt để và tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dƣơng
hoàn toàn độc lập liên lạc mật thiết với nhau. Đây là một vận dụng sáng tạo so với Đại
hội VI Quốc tế Cộng sản. Sự sáng tạo này bắt nguồn từ việc xác định tính chất xã hội.
Nếu xã hội hoàn toàn phong kiến thì phải làm cách mạng dân chủ tƣ sản. Nếu xã hội tƣ
sản thì phải làm cách mạng vô sản.

Điều quan trọng nhất là nhiều nội dung cơ bản giữa Luận cƣơng chính trị tháng
10/1930 và Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt tháng 2/1930 hoàn toàn thống nhất
với nhau. Các văn kiện này đều khẳng định, để đƣa cách mạng đến thắng lợi, cần có một
đảng cộng sản lãnh đạo. Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Vô sản có cầm
quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi đƣợc. Vô sản giai cấp và nông dân là hai
động lực chính. Luận cƣơng và Chính cƣơng đều đề ra việc đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến, lập chánh phủ công nông. Luận cƣơng đã khẳng định mối quan
hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới, không chỉ vai trò của Đảng, mà cả
giai cấp vô sản và quần chúng cách mạng…

Nhìn chung, Luận cƣơng chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề cơ bản thuộc về
chiến lƣợc cách mạng ở nƣớc ta mà Chính cƣơng vắn tắt và Sách lƣợc vắn tắt đã nêu lên,
trong đó sợi chỉ đỏ xuyên suốt là sau khi làm cách mạng tƣ sản dân quyền (tức cách mạng
25
dân tộc dân chủ) thắng lợi, tiếp tục thẳng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ
tƣ bản chủ nghĩa.

CHƢƠNG 3

CHÍNH CƢƠNG CỦA ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM THÁNG 2/1951

3.1. Bối cảnh lịch sử ra đời của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)

3.1.1. Bối cảnh lịch sử thế giới và tác động đến Việt Nam

Phong trào cách mạng của nhân dân thế giới ngày càng phát triển nhất là sự lớn
mạnh vƣợt bậc về mọi mặt của Liên Xô, các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở châu Âu bƣớc vào
công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi của cách mạng Trung
Quốc và sự ra đời của nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa làm thay đổi so sánh lực
lƣợng có lợi cho hoà bình và phong trào cách mạng.

Đây là những nhân tố thuận lợi cổ vũ và ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân
Việt Nam nói riêng và nhân dân Đông Dƣơng nói chung. Lực lƣợng kháng chiến của
nhân dân Lào, Campuchia cũng nhƣ Đảng bộ Lào và Campuchia trong Đảng Cộng sản
Đông Dƣơng đã phát triển và trƣởng thành ngày càng có lợi cho cách mạng.

Mỹ tăng cƣờng viện trợ Pháp và can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông
Dƣơng. Do vậy, cuộc chiến tranh càng trở nên gay go ác liệt.

3.1.2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam

Cách mạng Tháng Tám thành công và sự kiến lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam - kỷ
nguyên độc lập, tự do. Vừa mới ra đời, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã kiên cƣờng
trụ vững giữa vòng vây của kẻ thù, vƣợt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Tiếp đến
nhân dân ta đã bƣớc vào cuộc chiến đấu chống lại cuộc xâm lƣợc lần thứ hai của thực dân
Pháp. Qua hơn 5 năm chiến đấu, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân
Việt Nam đã liên tiếp thu đƣợc nhiều thắng lợi quan trọng. Đặc biệt, chiến thắng Biên

26
giới (1950) đã đƣa cuộc kháng chiến của nhân dân ta chuyển sang thời kỳ mới - thời kỳ
giữ vững và phát huy quyền chủ động chiến lƣợc trên chiến trƣờng chính.

Trƣớc tình hình lịch sử thế giới và trong nƣớc, việc tiếp tục tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng, đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng. Điều kiện lịch sử đã đặt ra cho Đảng ta các yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đƣờng
lối cách mạng Việt Nam, đƣa cuộc kháng chiến đến thắng lợi đặc biệt là yêu cầu Đảng
phải ra công khai lãnh đạo cách mạng. Để đáp ứng yêu cầu bức thiết của cuộc kháng
chiến, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đã đƣợc triệu tập tại xã Vinh Quang
(nay là xã Kim Bình), huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày
19/2/1951. Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, báo
cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã
hội của Trƣờng Chinh và bản Tuyên ngôn, Chính cương và Điều lệ của Đảng Lao động
Việt Nam.

3.2. Nội dung của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)

3.2.1. Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)

Bản Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam gồm có ba chƣơng - Chƣơng I: Thế
giới và Việt Nam; Chƣơng II: Xã hội Việt Nam và cách mạng Việt Nam; Chƣơng III:
Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam. Chính cƣơng bao gồm những nội dung quan
trọng sau:

Một là, xác định tính chất của xã hội Việt Nam lúc này có 3 tính chất: “dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu
thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc
xâm lƣợc. Đối tƣợng đấu tranh chính của Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm
lƣợc Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.

Hai là, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở

27
cho chủ nghĩa xã hội”27. Những nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhƣng
nhiệm vụ chính lúc này là tập trung đấu tranh chống xâm lƣợc, hoàn thành công cuộc giải
phóng dân tộc.

Ba là, động lực của cách mạng Việt Nam đƣợc xác định gồm có bốn giai cấp là:
công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản, và tƣ sản dân tộc, ngoài ra còn có những thân sĩ (thân
hào, địa chủ) yêu nƣớc và tiến bộ. Trong đó, lấy nền tảng là giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và lao động trí óc; giai cấp công nhân đóng vai trò là lực lƣợng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.

Bốn là, triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng
của giai cấp công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là quá
trình lâu dài, có các giai đoạn phát triển tƣơng ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là:
hoàn thành giải phóng dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện
triệt để ngƣời cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới xây dựng cơ sở
vật chất cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

Về chính sách của Ðảng, Chính cƣơng chỉ rõ: hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân
tộc, xóa bỏ phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chính sách kháng chiến là thực hiện một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện,
trƣờng kỳ, kháng chiến đến cùng để giành độc lập thống nhất cho Tổ quốc. Xây dựng
chính quyền dân chủ nhân dân dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh
công nhân, nông dân, trí thức do giai cấp công nhân lãnh đạo.

Chính cƣơng còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai đoạn hiện tại nhằm
tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia lâu dài, thực
hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội.

27
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, t.12, tr.434

28
3.2.2. Nhận thức về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thể hiện qua
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng cùng Chính cƣơng của Đảng Lao
động Việt Nam (2/1951) là mốc son đánh dấu sự trƣởng thành của Đảng về mọi mặt, đặc
biệt là sự phát triển mới trong tƣ duy lý luận về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, về
Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc, thể hiện ý chí và khát
vọng của toàn Đảng, toàn dân về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính cƣơng Đảng
Lao động Việt Nam là một bản cƣơng lĩnh cách mạng dân tộc dân chủ nhằm tiến triển lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa có giá trị lý luận và tính thực tiễn chính trị sâu sắc. Chính
cƣơng thể hiện tƣ duy biện chứng trong tƣ tƣởng và phƣơng pháp, trong lý luận cách
mạng và kháng chiến của Hồ Chí Minh và của Đảng ta dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác -
Lênin, triết lý lịch sử phƣơng Đông, tƣ tƣởng nhân văn truyền thống Việt Nam đƣợc vận
dụng vào điều kiện cách mạng và kháng chiến của dân tộc trong những năm 50 của thế
kỷ XX.

Chính cƣơng nhấn mạnh “Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là
đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ
những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế
độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”28. Ba nhiệm vụ đó khăng khít với
nhau,“Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc”29. Cuộc cách
mạng nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến, do nhân dân làm động lực và giai cấp công
nhân lãnh đạo, là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và nhất định sẽ tiến triển
thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Khái niệm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chứa
đựng cả mục tiêu, lực lƣợng thực hiện và chế độ chính trị phù hợp để xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Chính cƣơng khẳng định con đƣờng phát triển của cách mạng Việt Nam: “Con

28
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, t.12, tr.434
29
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, t.12, tr.434

29
đường tất yếu của nó tiến tới chủ nghĩa xã hội, quyết không thể có một con đường nào
khác”30.

Nhƣ vậy, nhận thức luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lần đầu
tiên đƣợc Đảng ta nêu ra, con đƣờng cách mạng Việt Nam với ba nhiệm vụ quan trọng, sẽ
trải qua ba giai đoạn. Thứ nhất, giai đoạn tiêu diệt đế quốc xâm lƣợc, giải phóng dân tộc,
củng cố nhà nƣớc dân chủ nhân dân. Thứ hai là giai đoạn xóa bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, triệt để thực hiện khẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng”, hoàn chỉnh
chế độ dân chủ nhân dân. Và giai đoạn cuối cùng đó giai đoạn làm xong nhiệm vụ dân
chủ nhân dân, tạo đầy đủ điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, giai đoạn thứ
ba là thời kỳ quá độ với nhiệm vụ xây dựng, củng cố và hoàn thiện chế độ dân chủ nhân
dân. Mặt khác, với điều kiện Việt Nam thời bấy giờ, chúng ta không thể làm cùng ba
nhiệm vụ, “Không thể giạng chân ra mà bước một bước khổng lồ để đến ngay chủ nghĩa
xã hội. Phải bước nhiều bước, chia thành nhiều độ mà đi”31. Con đƣờng tiến lên chủ
nghĩa xã hội là một sự nghiệp khó khăn, nhiều thách thức, ba giai đoạn cách mạng không
thể hoàn thành cùng một lúc bởi vì mỗi giai đoạn đều có nhiệm vụ trọng tâm: giải phóng
dân tộc, ngƣời cày có ruộng, xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó trong
mỗi giai đoạn, kẻ thù và đồng minh của cách mạng có thay đổi,.. đƣờng lối cách mạng vì
thế mà phải tiếp tục hoàn thiện.

Đƣờng lối đúng đắn mà Chính cƣơng đề ra chính là sự bổ sung, phát triển Cƣơng
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng; đặc biệt là nhận thức lý luận về lộ trình, bƣớc đi trong
giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam đã đƣợc Đảng
nêu cụ thể, rõ nét ngay trong hoàn cảnh kháng chiến đang diễn ra ác liệt.

3.3. Giá trị thực tiễn của Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)

3.3.1. Đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc

Việc căn cứ vào chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam (2/1951) nhƣ: xác định rõ
tính chất xã hội Việt Nam, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam, động lực của cách mạng
30
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, t.12, tr.87
31
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, t.12, tr.91

30
Việt Nam, triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam, đã giúp Đảng và nhân dân ta
đã tạo ra những chuyển biến tích cực nhiều mặt về cách mạng và xã hội ở Việt Nam:

Thứ nhất, lực lƣợng vũ trang đã trƣởng thành về cả chính trị và tổ chức, đặc biệt là
bộ đội chủ lực. Đảng chủ trƣơng vũ trang toàn bộ và xây dựng lực lƣợng vũ trang ba thứ
quân làm nòng cốt (quân dân du kích, bộ đội địa phƣơng, bộ đội chủ lực), chú trọng chất
lƣợng, đồng thời chú ý nâng cao giác ngộ giai cấp trong lực lƣợng; nâng cao sự hiểu biết
về đƣờng lối kháng chiến, trình độ kỹ thuật, chiến thuật. Quân đội đƣợc tăng cƣờng vũ
khí, đạn dƣợc, thuốc men. Năm 1949, thành lập Đại đoàn 308, đến cuối năm 1952 đã xây
dựng đƣợc 6 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn công pháo, nhiều trung đoàn bộ binh độc lập và
các Liên khu vũ trang tập trung có khoảng 33 vạn ngƣời. Cuộc vận động chỉnh quân về
chính trị và quân sự vào mùa hè năm 1953 đã nâng cao nhận thức chính trị và trình độ kỹ
thuật, chiến thuật của cán bộ, chiến sĩ. Công tác hậu cần đƣợc tăng cƣờng, lƣơng thực, vũ
khí, thuốc men đƣợc bổ sung, đƣờng sá đƣợc xây dựng thêm...

Thứ hai, trong những năm (1953-1954), chúng ta đã thực hiện nhiều đợt giảm tô và
cải cách ruộng đất ở một số xã ở vùng tự do. Tuy có bộc lộ những khuyết điểm, những
sai lầm trong quá trình chỉ đạo và thực hiện. Song, việc thực hiện những chính sách triệt
để giảm tô và chia ruộng đất cho dân cày đã động viên tinh thần của nhân dân hậu
phƣơng, khơi dậy một luồng sinh khí mới trong nhân dân lao động, đông đảo nhân dân
hăng hái sản xuất, đóng góp vƣợt mức sức ngƣời, sức của cho kháng chiến, góp phần
quan trọng vào thắng lợi của chiến cuộc Đông-Xuân (1953 - 1954) với đỉnh cao là chiến
thắng Điện Biên Phủ.

Thứ ba, về xây dựng Đảng, cuộc vận động chỉnh Đảng trong hai năm (1952 - 1953)
giúp cho cán bộ, đảng viên quán triệt thêm đƣờng lối cách mạng và quan điểm kháng
chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, khắc phục những lệch lạc tả khuynh, hữu
khuynh. Đảng và bộ chính trị nhận thức rõ và sâu sắc về cƣơng lĩnh “Nhiệm vụ cơ bản
hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và
thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã

31
hội”32 nên từ sau Đại hội lần thứ II của Đảng (tháng 2/1951) dƣới sự lãnh đạo của các
đoàn thể kể trên mà quân và dân ta đã có những thắng lợi to lớn cụ thể nhƣ: Chiến dịch
Hòa Bình ( 2/1952), chiến dịch Tây Bắc (từ 4/10 đến 30/12/1952) và một trong những
chiến thắng quan trọng nhất là chiến dịch Điện Biên Phủ (13/3/1954 - 7/5/1954). Chính
cƣơng của Đảng Lao động Việt Nam tháng (2/1951) đã củng cố, xác định rõ mục tiêu và
là kim chỉ nam cho con đƣờng cách mạng của Đảng từ đó kết tinh ra nhiều nhân tố trong
đó, quan trọng nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, của chủ
nghĩa yêu nƣớc, tinh thần cách mạng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bản lĩnh và trí
tuệ Việt Nam, của ý chí quyết chiến, quyết thắng và sức mạnh của Quân đội nhân dân,
lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chiến thắng Điện Biên Phủ đồng thời là chiến
thắng của tình đoàn kết chiến đấu bền chặt, thủy chung, son sắt giữa quân đội, nhân dân
ba nƣớc Đông Dƣơng và sự đoàn kết, giúp đỡ, ủng hộ của các nƣớc anh em và bạn bè
quốc tế.

Nhƣ vậy, từ những yếu tố trên cùng với khả năng nhận thức rõ về cƣơng lĩnh và
triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam với nhiệm vụ trung tâm là hoàn thành giải
phóng dân tộc, Đảng và bộ chính trị đã từng bƣớc đƣa sự nghiệp giải phóng dân tộc tiến
đến thắng lợi vẻ vang, một chiến thắng mà mặc dù đó là một thực dân Pháp rất hùng hậu,
rất ghê gớm và ngoan cố nhƣng sau tất cả chúng buộc phải chịu đầu hàng, và rút khỏi
lãnh thổ Việt Nam.

3.3.2. Đối với sự phát triển của đất nước hiện nay (1975-nay)

Đối với sự phát triển lâu dài của đất nƣớc, chính cƣơng của Đảng (2/1951) đã thể
hiện những quan điểm cơ bản đặt cơ sở kiến thiết quốc gia nhƣ: Xây dựng quân đội,
“Quân đội Việt Nam là quân đội nhân dân, do nhân dân tổ chức và vì nhân dân mà chiến
đấu”33, thể hiện sự kỷ luật rất nghiêm, nhƣng là kỷ luật tự giác và dân chủ. Vừa tác
chiến, vừa tiến hành công tác chính trị rộng rãi làm cho trên dƣới một lòng, quân dân nhất

32
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.12, tr.434
33
Kho lƣu trữ trung ƣơng Đảng (2018), Chính cương Đảng Lao động Việt Nam,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-ii/chinh-cuong-dang-
lao-dong-viet-nam-1448

32
trí và tinh thần lính địch tan rã. Phát triển kinh tế tài chính trong đó chú trọng gây cơ sở
kinh tế nhà nƣớc và phát triển kinh tế hợp tác xã. Đồng thời giúp đỡ tƣ nhân trong việc
sản xuất. Đặc biệt đối với tƣ sản dân tộc, khuyến khích, giúp đỡ và hƣớng dẫn họ kinh
doanh. Phát triển văn hóa giáo dục, thủ tiêu nạn mù chữ, cải cách chế độ giáo dục, mở
trƣờng đào tạo chuyên nghiệp, chú trọng phát triển khoa học kĩ thuật, phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số. Tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngƣỡng, đồng thời nghiêm trị
những kẻ lợi dụng tôn giáo mà phản quốc. Về ngoại giao, Chính cƣơng khẳng định
nguyên tắc “tôn trọng độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ, thống nhất quốc gia của nhau
và cùng nhau bảo vệ hòa bình, dân chủ thế giới, chống bọn gây chiến”34, mở rộng ngoại
giao nhân dân, giao thiệp thân thiện với Chính phủ nƣớc nào tôn trọng chủ quyền của
Việt Nam, đặt quan hệ ngoại giao với các nƣớc đó theo nguyên tắc tự do, bình đẳng và có
lợi cho cả hai bên, đấu tranh cho hòa bình thế giới. Những quan điểm này đến ngày nay
vẫn rất đúng trên nhiều lĩnh vực. Những giá trị mà chính cƣơng mang lại đó chính là nền
tảng vững chắc cho những sự phát triển và sáng tạo ngày nay.

Từ năm 1975 đến nay, tuy vẫn còn tồn tại những hạn chế, nhƣng nƣớc ta đã đạt
đƣợc những dấu ấn to lớn, toàn diện và có ý nghĩa lịch sử trên các mặt trận kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, làm thay đổi bộ mặt của đất nƣớc. Dựa vào giá trị các cƣơng lĩnh để
lại cùng với những hành động đúng đắn, linh hoạt, Đảng và nhà nƣớc đã dẫn dắt đất nƣớc
từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, qua quá trình phấn đấu, chuyển đổi mô hình, hoàn
thiện môi trƣờng thể chế, kinh doanh, hội nhập kinh tế sâu rộng, đến nay nền kinh tế đã
từng bƣớc gia tăng về quy mô; xếp vào hàng ngũ các nền kinh tế có mức tăng trƣởng cao
trong khu vực và châu lục; trở thành một nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa. Đó là bƣớc đệm quan trọng để nƣớc ta tiếp tục hoàn thiện đƣờng lối xây
dựng, phát triển đất nƣớc trong thời kỳ mới.

34
Kho lƣu trữ trung ƣơng Đảng (2018), Chính cương Đảng Lao động Việt Nam,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-ii/chinh-cuong-dang-
lao-dong-viet-nam-1448

33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng 2/1951 đã thông qua Chính cƣơng Đảng Lao
động Việt Nam, xác định những vấn đề chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam; nêu rõ hai
nhiệm vụ chính trong những nhiệm vụ mới của Đảng là: Đƣa kháng chiến đến thắng lợi
hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam. Để hoàn thành nhiệm vụ đó, Chính
cƣơng đã đề ra những chính sách và biện pháp hệ trọng, cấp thiết nhƣ: Đẩy mạnh xây
dựng lực lƣợng vũ trang về mọi mặt; củng cố và phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất,
phát huy tinh thần yêu nƣớc và đẩy mạnh thi đua ái quốc; triệt để giảm tô, giảm tức, tịch
thu ruộng đất của thực dân và việt gian chia cho dân cày nghèo; bảo vệ nền kinh tế tài
chính, đấu tranh kinh tế với địch, thực hiện công bằng, hợp lý về thuế khóa. Thông qua
cƣơng lĩnh rút ra bài học sâu sắc về quan điểm kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam; kiên
định giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội; nắm chắc quan điểm
bảo đảm trên hết và trƣớc hết lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, mở
rộng hợp tác quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Những quyết sách từ Đại hội thấm nhuần bài học “dân là gốc” đƣợc đúc rút từ lịch
sử hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta, cho thấy mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng với nhân dân, thể hiện “ý Đảng, lòng Dân” hòa chung trong khát vọng giành
độc lập, giải phóng dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Vai trò, ý nghĩa to lớn của chính cƣơng của Đảng Lao động Việt Nam (tháng
2/1951) cho chúng ta cơ sở để khẳng định rằng, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng là nhân
tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam; cho chúng ta niềm tin vững
chắc vào đƣờng lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, vào tƣơng lai rạng ngời của
đất nƣớc và dân tộc. Với những mục tiêu, định hƣớng, các nhiệm vụ trọng tâm và các đột
phá chiến lƣợc đã đƣợc Đại hội lần thứ XIII của Đảng đề ra, chúng ta càng có thêm ý chí
quyết tâm lập nên kỳ tích phát triển mới, vì một Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội.

34
PHẦN KẾT LUẬN

Đảng Cộng sản Việt Nam, ngƣời tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Mỗi cƣơng lĩnh của Đảng là một dấu son chói lọi phản ánh sự trƣởng thành
của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Các cƣơng lĩnh cách mạng xác
định các quan điểm, nguyên tắc và phƣơng hƣớng chính trị, cùng với các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng đã đƣa cách mạng việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Sau một khoảng thời gian dài nghiên cứu về đề tài, tìm hiểu và hoàn thành các
nhiệm vụ của đề tài, nhóm nhận thấy rằng các Cƣơng lĩnh chính trị – nhìn từ hôm nay
nhƣng phải đặt mình vào bối cảnh ra đời của các Cƣơng lĩnh, thì chúng ta mới đánh giá
đƣợc một cách khách quan và đúng đắn giá trị, ý nghĩa to lớn cũng nhƣ những hạn chế
lịch sử của nó. Có hiểu đầy đủ tình hình quốc tế, đặc biệt là hoạt động của Quốc tế Cộng
sản và tình hình trong nƣớc là sự cấu kết giữa thực dân Pháp và tay sai để đàn áp cách
mạng, thì mới thấy hết cái đƣợc và chƣa đƣợc của Luận cƣơng trong bƣớc ngoặt lịch sử
giải phóng dân tộc khi Đảng vừa ra đời nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.

Tóm lại, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ khi thành lập Đảng đến nay, cho thấy những câu
trả lời cho hiện tại - tƣơng lai - triển vọng của chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta, của nhân dân
và dân tộc ta là: Chủ nghĩa xã hội là sợ chỉ đỏ xuyên suốt trong đƣờng lối cách mạng Việt
Nam. Mục tiêu, bản chất của chủ nghĩa xã hội, của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nƣớc ta là dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhằm tạo lập
cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ
tƣờng Hồ Chí Minh là nền tảng tƣ tƣởng, là kim chỉ nam hành động của cách mạng Việt
Nam, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là xây dựng một “xã hội ngày càng tiến, vật
chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt...”35.

35
Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.10, tr. 591.

35
Từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và công cuộc đổi mới đã khẳng định sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng và Bác Hồ về con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011),
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lan-thu-xi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi-bo-sung-phat-trien-nam-2011-1528
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2009), Các Cương lĩnh Cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. PGS, TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh – Nguyễn Thành Long (2021), Nhận thức về độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ Đại hội II của Đảng đến công cuộc
đổi mới đất nước - Giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn,
http://tapchimattran.vn/nghien-cuu/nhan-thuc-ve-doc-lap-dan-toc-va-chu-nghia-
xa-hoi-o-viet-nam-tu-dai-hoi-ii-cua-dang-den-cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc-gia-tri-
ly-luan-va-y-nghia-thuc-tien-39290.html
6. Kho lƣu trữ trung ƣơng Đảng (2018), Chính cương Đảng Lao động Việt Nam,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lan-thu-ii/chinh-cuong-dang-lao-dong-viet-nam-1448
7. Lý luận chính trị (2021), Đại hội đại biểu lần II – Giá trị lý luận và thực tiễn,
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/3526-dai-hoi-
dai-bieu-lan-thu-ii-cua-dang-gia-tri-ly-luan-va-thuc-tien.html.
8. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. PGS.TS Đào Duy Quát (2021), Sự hình thành, phát triển, hoàn thiện đường lối
chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng thời kỳ 1930-1945,

37
https://dangcongsan.vn/tieu-diem/su-hinh-thanh-phat-trien-hoan-thien-duong-loi-
chien-luoc-cach-mang-giai-phong-dan-toc-cua-dang-thoi-ky-1930-1945-
589546.html
10. Nguyễn Phú Trọng (2021), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

38

You might also like