Professional Documents
Culture Documents
MÁC – LÊNIN
Lê Mạnh Đạt-1571020052
Vũ Xuân Sơn-1571020227
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG HIỆN NAY...............................................................................................................................6
1. Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thường thể hiện qua một số biểu hiện
chính. Dưới đây là một số điểm quan trọng...................................................................................6
2. Các Loại Hình Cạnh Tranh....................................................................................................7
a) Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.............................................................................7
b) Xét Theo Tính Chất và Mức Độ..........................................................................................8
c) Xét Theo Phạm Vi Ngành Kinh Tế Cạnh Tranh...............................................................8
d) Xét Vào Thủ Đoạn Sử Dụng Trong Cạnh Tranh..............................................................9
3. Tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường..........................................9
a) Tác Động Tích Cực..............................................................................................................9
b) Tác động tiêu cực................................................................................................................10
4. Vai trò của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường............................................11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH CẠNH TRANH GIỮA CÁC THƯƠNG HIỆU ĐỘC QUYỀN
TRONG LĨNH VỰC MAY MẶC THỜI TRANG Ở TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI.......................................13
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ CÓ MỘT THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH LÀNH MẠNH................24
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN.......................................................................................................................26
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước hoàn toàn độc lập đến nay, nhà nước ta không ngừng cải cách để
phát triển nền kinh tế, nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, kinh tế nước ta đã dần đi lên
nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay. Chính sách
kinh tế cũng từng bước được đổi mới. Bằng việc vận dụng những chính sách tài khóa,
tiền tệ… nhà nước đã kiểm soát tốt nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta từ đó cũng đạt
được mức tăng trưởng đáng ghi nhận.
Chính sách tiền tệ nói riêng, cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nói chung là
những công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý và phát triển nền kinh tế. Việc tạo ra
những chính sách tiền tệ áp dụng phần lớn những lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Tuy nhiên, việc vận dụng những lý luận đó không hề dễ dàng. Nó đòi hỏi các nhà
hoạch định và điều hành chính sách cần phải nghiên cứu kỹ càng, phát hiện ra những
hạn chế của nền kinh tế, từ đó vận dụng chính sách tiền tệ đúng thời điểm và phù hợp
với giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế nước nhà.
Bài tiểu luận với chủ đề “Lý luận về tiền tệ của chủ nghĩa Mác – LêNin và ý nghĩa của
việc nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ đối với việc xây dựng chính sách tiền tệ ở
Việt Nam hiện nay” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề nêu trên.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Đại Nam đã được
đưa ra môn học Kinh tế chính trị Mác-Lênin vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc cô đã giảng dạy, truyền đạt những kiến trúc quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập vừa qua.Trong thời gian tham gia lớp Kinh tế Mác-
Lênin chính của cô, em đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức bổ sung hữu ích,
tinh thần học tập hiệu quả, nguy hiểm. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý giá
báu vật, là hành động để có thể vững chắc bước sau này. Bộ môn Kinh tế chính trị
Mác-Lênin là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính năng thực tế cao. Đảm bảo
cung cấp đầy đủ kiến trúc, gắn kết với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Ttự nhiên, thực
hiện kiến thức thủ công nhưng có nhiều hạn chế và khả năng tiếp theo thực tế còn
nhiều mảnh. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài nhỏ luận khó có thể
tránh được những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa xác thực, kính kính mong cô xem
xét và góp ý luận tài tiểu luận của em đã hoàn thiện hơn.
- Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trường. Cạnh tranh không những là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều tiết hệ thống thị trường, mà còn là yếu tố
quan trọng làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Cạnh tranh thúc đẩy các nhà kinh
doanh phải luôn đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên, áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong sản xuất để tăng
năng suất lao động, tìm cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng và
vì vậy mang lại sự tăng trưởng và cải thiện hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh phải được
diễn ra trong môi trường pháp lí tự do và bình đẳng cho mọi chủ thể kinh doanh,
nếu không có môi trường pháp lý đó, cạnh tranh có thể đưa đến những hậu quả
tiêu cực về mặt xã hội. Cạnh tranh có thể biểu hiện bằng các hình thức với những
tính chất khác nhau như cạnh tranh tự do, cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước,
cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh và cạnh
tranh không lành mạnh. Mặc dù được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và có
nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh song nhìn chung theo các cách giải
thích trên, trong khoa học kinh tế cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các
chủ thể kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng. Cạnh tranh có thể xuất hiện giữa những người bán hàng và
cũng có thể xuất hiện giữa những người mua hàng nhưng cạnh tranh giữa những
người bán hàng là phổ biến.
- Giá cả cạnh tranh: Cạnh tranh thường đẩy giảm giá cả, vì các doanh nghiệp cố
gắng thu hút khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn với giá
hợp lý.
- Đa dạng sản phẩm và dịch vụ: Sự cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa, với nhiều
doanh nghiệp cố gắng đổi mới để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, độc đáo để thu
hút khách hàng
- Tăng năng suất: Cạnh tranh có thể thúc đẩy sự năng suất, do các doanh nghiệp
phải nỗ lực để cải tiến quy trình sản xuất và quản lý hiệu suất.
- Chất lượng sản phẩm: Để giữ chân khách hàng, doanh nghiệp phải cung cấp sản
phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
- Xuất hiện và biến mất của doanh nghiệp: Trong môi trường cạnh tranh, doanh
nghiệp mới có thể nảy sinh, trong khi một số khác có thể phải đối mặt với thách
thức và thậm chí phá sản nếu không thích
- Đa dạng sản phẩm và dịch vụ: Sự cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa, với nhiều
doanh nghiệp cố gắng đổi mới để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, độc đáo để thu
hút khách hàng ứng được với thị trường.
- Tổ chức thị trường: Cạnh tranh có thể tạo ra sự thay đổi trong cấu trúc thị
trường, từ việc có thị trường oligopoly đến thị trường hoàn toàn cạnh tranh.
- Phát triển công nghiệp và sáng tạo: Cạnh tranh khuyến khích sự đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển, thúc đẩy sự sáng tạo và tiến bộ công nghiệp.
- Những biểu hiện này thường tạo ra một môi trường kinh tế năng động và đa dạng,
nhưng cũng có thể đặt ra những thách thức liên quan đến công bằng, môi trường,
và sự ổn định.
2. Các Loại Hình Cạnh Tranh
a) Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Theo tiêu thức này, người ta chia cạnh tranh thành ba loại:Cạnh tranh giữa người
bán và người mua: Có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là một sự mặc cả theo
luật mua rẻ -bán đắt. Cả hai bên đều muốn được tối đa hoá lợi ích của mình .Cạnh
tranh giữa người mua và người mua: Nó xảy ra khi mà trên thị trường mức cung
nhỏ hơn cầu của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Lúc này hàng hoá trên thị trường
khan hiếm , người mua sẵn sàng mua hàng với một mức giá cao. Mức độ cạnh
tranh giữa những người mua trở nên gay gắt hơn.Cạnh tranh giữa người bán và
người bán: Đây là một cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất và phổ biến trong
nền kinh tế thị trường hiên nay. Các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ lẫn
nhau để giành cho mình những ưu thế về thị trường và khách hàng nhằm mục tiêu
tồn tại và phát triển
- Theo tiêu thức này, cạnh tranh được chia làm ba loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo: xảy ra khi trên thị trường có rất nhiều người bán và không
có người nào có ưu thế về số lượng cung ứng đủ lớn để ảnh hưởng tới giá cả trên
thị trường. Các sản phẩm bán ra rất ít có sự khác biệt về quy cách, phẩm chất, mẫu
mã. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch
vụ của mình ở mức giá do thị trường xác định dựa trên quy luật cung cầu.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản phẩm
không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác
nhau nhằm phân biệt các nhà sản xuất hay cung ứng, mặc dù sự khác biệt giữa các
sản phẩm có thể không lớn.
- Cạnh tranh độc quyền: hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có một số người
bán một số sản phẩm thuần nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng
sản phẩm và dịch vụ bán ra trên thị trường. Thị trường cạnh tranh độc
quyền không có sự cạnh tranh về giá, người bán có thể bắt buộc người mua chấp
nhận giá sản phẩm do họ định ra. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá
của thị trường tuỳ thuộc vào đặc điểm tác dụng của từng loại sản phẩm, uy tín
người cung ứng…nhưng mục tiêu cuối cùng là đạt được mục tiêu đề ra thường là
lợi nhuận. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhận
bán theo giá của các nhà độc quyền
c) Xét Theo Phạm Vi Ngành Kinh Tế Cạnh Tranh
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có
sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hổ của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố vv…)
3. Tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Như đã phân tích ở trên, cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Trong quy
luật cạnh tranh đó nó sẽ tác động đến 2 mặt kinh tế: Tích cực và tiêu cực.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh các chủ thể không
ngừng tìm kiếm, nâng cao những ứng dụng, tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào dây
chuyền sản xuất, nâng cao tay nghề cho người lao động… từ đó tạo ra kết quả là
thúc đẩy lực lượng xã hội phát triển nhanh hơn.
Ví dụ: Cạnh tranh giữa các hãng điện thoại như Apple, Samsung, Oppo. Để
chiếm lĩnh thị trường và sự lựa chọn của người tiêu dùng thì bắt buộc các hãng
điện thoại cần phải đưa ra những ưu việt cho sản phẩm như cải tiến tính năng,
thay đổi mẫu mã sản phẩm, chính sách bảo hành…
- Canh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, với mục đích lợi nhuận tối đa, các chủ thể kinh tế
bên cạnh sự hợp tác họ luôn cạnh tranh với nhau để giành giật những điều kiện
kinh doanh thuận lợi và luôn đổi mới sáng tạo. Từ đó các chủ thể năng động hơn,
nhạy bén hơn với thị trường. Các chính sách kinh tế liên tục được cải thiện để phù
hợp với quy luật phát triển của cơ chế thị trường. Thông qua đó nền kinh tế thị
trường không ngừng được hoàn thiện.
- Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực
Theo đó, các chủ thể sẽ phải cạnh tranh với nhanh để tiếp cận nguồn nhân lực như
lao động, tài nguyên, công nghệ, vốn. Với việc cạnh tranh này sẽ giúp cho nguồn
nhân lực trên thị trường được phân bổ một cách linh hoạt hơn.
Ví dụ: Cạnh tranh về nguồn lực lao động, các doanh nghiệp sẽ đưa ra những mức
lương, chế độ phúc lợi… để thu hút nguồn lao động có trình độ, chất xám làm
việc cho doanh nghiệp mình.
- Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại được hay
không sẽ do người tiêu dùng quyết định. Vậy nên, muốn chiếm lĩnh thị trường và
thu lại lợi nhuận thì bắt buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh không ngừng để
mở rộng thị phần.
Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tạo ra khối sản phẩm phong phú,
chất lượng tốt, giá thành thấp thì mới có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đông đảo
của xã hội.
Ví dụ: Cạnh tranh ở các công ty du lịch ở Việt Nam, trong quá trình cạnh tranh để
mở rộng thị trường, bắt buộc các công ty du lịch phải đa dạng hóa sản phẩm du
lịch của mình để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mọi đối tượng
khách hàng khác.
Bên cạnh những mặt tích cực trên thì cạnh tranh cũng tác động tiêu cực đến các doanh
nghiệp như:
Nhiều doanh nghiệp vì muốn đạt được lợi nhuận cao đã không từ những thủ đoạn
xấu xa để có được như thực hiện những hành vi lừa đảo, trốn thuế, buôn bán hàng
giả, ăn cắp bản quyền, tung tin đồn thất thiệt để hạ uy tín đối thủ. Những hành vi
vi phạm đạo đức này gây tổn hại môi trường kinh doanh, xói mòn đạo đức giá trị
xã hội dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Gây lãng phí nguồn nhân lực xã hội
Cạnh tranh không lành mạnh gây ra những lãng phí về nguồn lực xã hội vì nó có
thể chiếm giữ nguồn lực không đưa vào sản xuất kinh doanh. Thậm chí còn ép giá
đối thủ, không cho đối thủ sản xuất.
Ví dụ: Năm vừa qua đại dịch covid-19 ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của
người dân. Những thời gian đầu dịch nhiều người thường nhân cơ hội tích trữ
khẩu trang, sau khi dịch bệnh bùng phát ở Việt Nam lúc đó họ tung khẩu trang ra
thị trường bán với giá cao nhằm thu lợi nhuận.
Khi các nguồn nhân lực bị lãng phí, không được sử dụng hiệu quả, xã hội có ít cơ
hội chọn để thỏa mãn nhu cầu. Phúc lợi xã hội bỉ giảm bớt.
Như vậy với những thông tin trên, bạn đọc đã hiểu được quy luật cạnh tranh là gì.
Đây là quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi chủ thể kinh tế
phải sẵn sàng thích ứng mới có thể tồn tại và phát triển
4. Vai trò của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Trong nền kinh tế kế hoạch hoá khái niệm cạnh tranh hầu như không tồn tại, song
từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thị cũng là
lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh tranh ngày
càng được thể hiện rõ nét hơn:
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế
nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị
trường.
Như vậy cạnh tranh buộc các nhà dịch vụ phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng
dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị trường. Canh
tranh gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn.
- Để phân tích cạnh tranh giữa các thương hiệu độc quyền trong lĩnh vực may mặc
thời trang ở trung tâm thương mại chúng ta có thể sử dụng mô hình Phân tích Năm
Lực của Porter. Dưới đây là một ví dụ cách áp dụng mô hình này cho tình hình hiện
tại:
Đối thủ cạnh tranh trong ngành (Rivalry Among Existing Competitors):
Đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các thương hiệu hiện có. Điều này bao gồm số
lượng và sức mạnh của các đối thủ, cũng như chi phí chuyển đổi thấp cho người tiêu
dùng.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế (Threat of Substitute Products or
Services):
Xác định mối đe dọa từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, ví dụ như thời trang bền
vững, thời trang trực tuyến hoặc thời trang thuê.
Nhận biết mối đe dọa từ các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, đặc biệt khi quy
mô và yêu cầu vốn đầu tư cho ngành thời trang không quá cao.
Sức mạnh đàm phán của người mua (Bargaining Power of Buyers):
Đánh giá sức mạnh đàm phán của khách hàng, ví dụ: liệu họ có thể dễ dàng chuyển
sang mua sản phẩm của thương hiệu khác không?
Sức mạnh đàm phán của người bán (Bargaining Power of Suppliers):
Xem xét sức mạnh đàm phán của các nhà cung cấp, bao gồm cả những người cung
cấp vải, phụ kiện, lao động, v.v.
Đánh giá khả năng của các nhà cung cấp để định giá hoặc điều kiện cung cấp. Các nhà
cung cấp có thể có sức mạnh đàm phán nếu họ cung cấp nguyên liệu hoặc dịch vụ độc
đáo không thể tìm thấy ở nơi khác, hoặc nếu họ kiểm soát một phần lớn nguồn cung.
Xác định các phân khúc thị trường mà các thương hiệu này đang hoạt động, bao gồm
đối tượng khách hàng mục tiêu (theo độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, sở thích, v.v.),
và phân loại sản phẩm (thời trang công sở, thời trang dạo phố, thời trang cao cấp,
v.v.).
Thực hiện phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) cho mỗi
thương hiệu để xác định điểm mạnh và điểm yếu cũng như cơ hội và mối đe dọa.
Đánh giá hiệu suất kinh doanh của mỗi thương hiệu, bao gồm doanh số, lợi nhuận, thị
phần, sự phát triển theo thời gian, v.v.
Phân tích chuỗi giá trị của mỗi thương hiệu để hiểu rõ hơn về cách họ tạo ra giá trị cho
khách hàng, từ việc lựa chọn nguyên liệu, thiết kế, sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán
hàng, và dịch vụ sau mua hàng.
Đánh giá các xu hướng chung trong ngành và cách mà các thương hiệu đang thích ứng
với những xu hướng này, ví dụ như thời trang bền vững, thời trang trực tuyến, v.v.
- Ngoài ra quá trình cạnh tranh giữa các thương hiệu độc quyền trong lĩnh vực may
mặc thời trang ở trung tâm thương mại và các doanh nghiệp sản xuất tư nhân còn diễn
ra theo nhiều cách:
Các thương hiệu thời trang cạnh tranh nhau bằng cách cung cấp chất lượng cao và
thiết kế độc đáo. Họ cố gắng tạo ra các sản phẩm phù hợp với xu hướng thời trang
hiện tại và phản ánh phong cách độc đáo của thương hiệu.
Giá cả:
Giá cả cũng là một yếu tố quan trọng trong cuộc cạnh tranh. Một số thương hiệu cố
gắng cung cấp giá cả cạnh tranh để thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Nhiều thương hiệu thời trang cũng cạnh tranh thông qua việc cung cấp trải nghiệm
mua sắm trực tuyến tốt và/hoặc có mặt tại các trung tâm thương mại tại vị trí thuận
lợi.
Dịch vụ khách hàng chất lượng cao cũng có thể giúp các thương hiệu thời trang tạo ra
lợi thế cạnh tranh. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp chính sách đổi trả linh hoạt,
dịch vụ tư vấn thời trang chuyên nghiệp, và hỗ trợ sau mua hàng tốt.
Ngày nay, nhiều người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề bền vững
và trách nhiệm xã hội của các thương hiệu. Do đó, các thương hiệu thời trang đang
cạnh tranh với nhau bằng cách thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng
nguồn nguyên liệu bền vững, và tuân thủ các chuẩn mực công bằng trong quy trình
sản xuất.
Trong thời đại số hóa, việc cải tiến và đổi mới là một yếu tố quan trọng giúp các
thương hiệu thời trang cạnh tranh với nhau. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng
công nghệ mới trong quy trình sản xuất, phát triển các ứng dụng mua sắm trực tuyến,
hoặc tạo ra các dịch vụ mới để cung cấp trải nghiệm mua sắm tốt hơn cho khách hàng.
Một số thương hiệu thời trang cố gắng tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách tập trung
vào các phân khúc thị trường cụ thể. Ví dụ, một số thương hiệu có thể tập trung vào
thị trường thời trang cao cấp, trong khi những thương hiệu khác có thể tập trung vào
thị trường thời trang giá rẻ hoặc thời trang dành cho giới trẻ.
Một số thương hiệu thời trang cạnh tranh bằng cách hợp tác với các nhà thiết kế,
người mẫu, hoặc thương hiệu khác để tạo ra các bộ sưu tập độc quyền hoặc các sự
kiện thời trang.
- Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu ăn mặc đẹp và hợp thời trang đã trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người
sống ở các khu vực kinh tế phát triển. Hà Nội với vị trí đặc thù, là nơi tập trung nhiều
doanh nghiệp, các sở ban ngành. Các sản phẩm thời trang được người tiêu dùng mặc
khi đi làm, ở nơi văn phòng hay trong một môi trường làm việc nhất định nào đó. Vì
vậy, khi mua sản phẩm, khách hàng thường đắn đo và cân nhắc nhiều hơn so với các
sản phẩm thời trang khác để đảm bảo sẽ được thoải mái trong cả ngày làm việc. Chính
vì thế, họ sẽ đầu tư nhiều thời gian và công sức hơn để lựa chọn cho mình sản phẩm
cho phù hợp, thoải mái, tiện dụng cho cả ngày làm việc. Mặt khác, sự cạnh tranh trong
lĩnh vực thời trang ngày càng trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các công ty
thời trang trong và ngoài nước. Để đạt hiệu quả trong môi trường kinh doanh luôn
thay đổi này đòi hỏi các công ty phải không ngừng nỗ lực hiểu hành vi và các quyết
định lựa chọn của các khách hàng.
Số lượng doanh nghiệp cung ứng và mức độ khác biệt của sản phẩm
- Số lượng doanh nghiệp cung ứng và mức độ khác biệt của sản phẩm là yếu tố hình
thành nên những kiểu cơ cấu ngành đặt doanh nghiệp vào các vị thế cạnh tranh khác
nhau. Chúng ta có thể chia ra 6 kiểu cấu trúc cạnh tranh dựa vào số lượng người cung
ứng và mức độ khác biệt của sản phẩm.
Độc quyền tự nhiên: Chỉ có một công ty kinh doanh duy nhất trên thị trường.
Sản phẩm mà họ cung ứng không có khả năng thay thế hoặc chỉ có khả năng
thay thế ở mức độ nhất định. Trong điều kiện này, doanh nghiệp duy nhất cung
ứng sản phẩm có thể độc quyền định giá.
Độc quyền định giá cao: Các doanh nghiệp trong ngành có quyền định giá cao.
Cơ cấu ngành dạng này có thể do các sắc lệnh của nhà nước trên cơ sở nhận
thức về yêu cầu vốn đầu tư, bảo hộ sản xuất trong nước hay bảo vệ an toàn
quốc gia. Cũng có thể do các doanh nghiệp này nắm giữ bằng phát minh sáng
chế, có được lợi thế khác biệt, sở hữu những điều kiện tài nguyên đặc thù mà
các doanh nghiệp khác không thể có được.
Độc quyền nhóm: Trong ngành chỉ có vài công ty cung ứng một loại sản phẩm,
một chủng loại sản phẩm. Các công ty này có khả năng chi phối thị trường với
tỷ phần thị trường cao của họ. Mỗi một công ty trong cơ cấu độc quyền nhóm
có ảnh hưởng lớn đến sản phẩm, giá bán và cơ cấu thị trường trong lĩnh vực
sản xuất.
Nhóm độc quyền có khác biệt: Ngành bao gồm những doanh nghiệp cung ứng
những sản phẩm có sự khác nhau từng phần như chất lượng, kiểu dáng… Mỗi
doanh nghiệp cá biệt đều có khả năng chiếm giữ vị trí dẫn đầu về một hoặc vài
tính chất chủ yếu mà họ cung cấp cho một hoặc vài nhóm khách hàng. Họ có
thể tính giá cá biệt cho nhóm khách hàng này.
Cạnh tranh có độc quyền: Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh
tranh. Mỗi đối thủ đều có khả năng tạo khác biệt cho sản phẩm nhưng quy mô
khách hàng tiêu thụ những sản phẩm khác biệt đó thường nhỏ. Các doanh
nghiệp trong cơ cấu cạnh tranh độc quyền có đủ khả năng ảnh hưởng đến thị
trường và chi phối về giá cả của họ.
Cạnh tranh hoàn hảo: Ngành có số lượng các doanh nghiệp cung ứng rất lớn
với sản phẩm có tính đồng nhất cao. Một công ty cá biệt không có khả năng chi
phối đến giá, ít quan tâm đến hoạt động tiếp thị và cạnh tranh.
- Theo Michael Porter, có 5 lực lượng cạnh tranh cần phân tích để đánh giá mức độ
hấp dẫn dài hạn của một thị trường.
Các doanh nghiệp sẽ rút khỏi ngành khi cơ hội thu lợi nhuận giảm, thậm chí bị triệt
tiêu. Khi doanh nghiệp muốn rút lui khỏi ngành, họ cũng gặp những rào cản như:
Khi rào cản rút lui càng cao thì cạnh tranh giữa các đối thủ càng khốc liệt hơn. Các
doanh nghiệp ở lại ngành để tồn tại và thu hồi vốn, tìm kiếm các cơ hội.Lúc này, để
thu hồi vốn và rút khỏi ngành, họ có thể thực hiện sáp nhập công ty, thu hẹp quy mô
sản xuất, gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Chính các động thái quyết liệt thu hồi
vốn bằng mọi giá, càng nhanh càng tốt sẽ khiến cạnh tranh ngành bị đẩy lên cao.
Cơ cấu chi phí dẫn tới khuynh hướng cạnh tranh trong ngành. Khi các ngành có chi
phối cố định cao, các doanh nghiệp thường có xu hướng liên kết với nhau tạo nên sự
nhất thể dọc hoặc ngang.
Việc nhất thể hóa này sẽ cho phép các doanh nghiệp tăng khả năng kiểm soát chi phí
gia tăng, hạ giá thành, có thể thao túng giá cả, lượng cung ứng trên những thị trường
khác nhau. Họ cũng có cơ hội kiếm lợi nhuận ở những thị trường có mức thuế thấp
nhất.
Ở các ngành có mức độ nhất thể hóa cao, xu hướng của hoạt động cạnh tranh là cạnh
tranh giữa các hệ thống chứ không phải cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cá biệt.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể xâm nhập thị trường và ảnh hưởng mức độ cạnh
tranh của thị trường ngành trong tương lai. Nguy cơ này cao hay thấp sẽ phụ thuộc
vào các rào cản xâm nhập ngành và phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có.
Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ở mức độ cao trong
các điều kiện:
Sự đe dọa của các ngành thay thế (cạnh tranh gián tiếp)
Đối thủ cạnh tranh thay thế hoạt động trong ngành khác nhưng có sản phẩm đem tới
cùng một giá trị, lợi ích, công dụng có thể thay thế sản phẩm của bạn.
Doanh nghiệp bị đe dọa nghiêm trọng bởi đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong các điều
kiện như:
Xuất hiện công nghệ mới, tiên tiến, ưu việt hơn thay thế công nghệ hiện tại
Xuất hiện những sản phẩm mới thay thế sản phẩm, ngành nghề cũ
Đối thủ có chiến lược marketing dài hạn chống lại các sản phẩm thay thế.
Một số hình ảnh cạnh tranh giữa 2 thương hiệu lớn là adidas và UNIQLO ở Vimcom
Phạm Ngọc Thạch.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ CÓ MỘT THỊ TRƯỜNG
CẠNH TRANH LÀNH MẠNH
Để tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành thời trang,nhóm em có một
số biện pháp mà các doanh nghiệp và cơ quan có thể thực hiện như sau:
1. Thúc đẩy chuẩn mực và đạo đức kinh doanh: Các doanh nghiệp cần tuân
thủ các quy tắc và chuẩn mực đạo đức trong sản xuất và tiếp thị sản phẩm.
Điều này bao gồm việc đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường và đảm
bảo quyền lợi của người lao động.
2. Kiểm soát chất lượng sản phẩm: Đảm bảo rằng sản phẩm cung cấp cho
khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết. Kiểm soát chất lượng
là cách để đảm bảo rằng sản phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu của khách hàng
mà còn là an toàn cho họ.
3. Giám sát công nghệ sản xuất: Sử dụng công nghệ hiện đại để cải thiện hiệu
quả sản xuất và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này cũng có thể
giúp giảm chi phí sản xuất.
4. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Bảo vệ các thương hiệu, thiết kế và sáng chế của
bạn để ngăn chặn việc sao chép bất hợp pháp và đảm bảo rằng bạn có lợi nhuận
từ sáng tạo của mình.
5. Chăm sóc nhân viên: Một lực lượng lao động hạnh phúc và động viên có thể
cải thiện hiệu suất và chất lượng sản phẩm. Cung cấp điều kiện làm việc an
toàn và hợp lý, đảm bảo lương thực và cơ hội phát triển nghề nghiệp.
6. Chia sẻ thông tin trong ngành: Hợp tác và chia sẻ thông tin trong ngành giữa
các doanh nghiệp có thể giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Các
doanh nghiệp có thể học hỏi từ nhau và cùng giải quyết các thách thức chung.
7. Xây dựng quan hệ cùng có lợi với các đối tác: Tạo ra mối quan hệ hợp tác
với các đối tác cung ứng và phân phối để đảm bảo rằng toàn bộ chuỗi cung ứng
lành mạnh và bền vững.
8. Tuân thủ quy định và luật pháp: Các doanh nghiệp cần tuân thủ quy định và
luật pháp liên quan đến ngành may mặc, bao gồm quy tắc an toàn, bảo vệ người
lao động và môi trường.
9. Tiếp thị đạo đức: Sử dụng tiếp thị đạo đức để xây dựng lòng tin và tạo ấn
tượng tích cực với khách hàng. Khách hàng thường ưa thích các thương hiệu có
cam kết đạo đức.
10. Khuyến khích sáng tạo và nghiên cứu: Đầu tư vào sáng tạo và nghiên cứu để
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới và thú vị cho khách hàng.
Bằng cách thực hiện những biện pháp này, ngành thời trang nói chung và những
ngành khác có thể xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy sự phát
triển bền vững và đảm bảo lợi ích của cả khách hàng và doanh nghiệp.