You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ


----------***----------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA


Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG


MÂY, TRE ĐAN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN JB CRAFT

Họ và tên sinh viên : Phạm Quỳnh Hương


MSSV : 2014410066
Lớp : Anh 06 - KTQT
Khóa : K59

Giảng viên hướng dẫn : Ths Lê Huyền Trang

Hà Nội, tháng 7 năm 2023


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT
KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN .......................................................3
1.1 Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân ...............3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu .................................... 3
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.....................5
1.3 Các hình thức kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường. ..................5
1.3.1 Xuất khẩu tự doanh. ................................................................................... 6
1.3.2 Xuất khẩu ủy thác ...................................................................................... 6
1.3.3 Xuất khẩu liên doanh. ................................................................................ 7
1.3.4 Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng) ............................................................. 8
1.3.5 Xuất khẩu theo nghị định thư. .................................................................... 9
1.4 Quy trình xuất khẩu........................................................................................9
1.4.1 Nghiên cứu và lựa chọn đối tác xuất khẩu ................................................. 9
1.4.2 Lập phương án ổn định kinh doanh xuất khẩu......................................... 10
1.4.3 Đàm phán ký kết hợp đồng ...................................................................... 14
1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng .................................................................... 14
1.5 Các nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu ......................................................................................................................15
1.5.1 Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả. ........................................................... 15
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu............. 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG MÂY, TRE ĐAN TẠI CÔNG TY TNHH JB CRAFT .....18
2.1 Khái quát chung về công ty ..........................................................................18
2.1.1 Thông tin chung ....................................................................................... 18
2.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................... 18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự ........................................................ 19

i
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH JB CRAFT giai đoạn 2022 - 2023
........................................................................................................................... 20
2.2 Tình hình xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan tại công ty TNHH JB
CRAFT .................................................................................................................23
2.2.1 Đặc điểm mặt hàng mây tre đan xuât xuất khẩu của Công ty ................. 23
2.2.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của Công ty ........................................... 24
2.2.3 Đặc điểm về đối thủ canh tranh của Công ty ........................................... 25
2.3 Đánh giá tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty .............27
2.3.1 Thực trạng hoạt động của công ty ............................................................ 27
2.3.2 Điểm mạnh, điểm yếu của công ty ........................................................... 28
CHƯƠNG III: TRIỂN VỌNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY, TRE
ĐAN TẠI CÔNG TY TNHH JB CRAFT .............................................................30
3.1 Triển vọng của hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan ...................30
3.2.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty. ...................................... 30
3.2.2 Phương hướng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty ........................ 31
3.3 Một số giải pháp nhằm tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre
đan ở công ty TNHH JB CRAFT.......................................................................32
3.3.1 Giải pháp mở rộng thị trường .................................................................. 32
3.3.2 Công ty cần xác định đúng đắn chính sách sản phẩm.............................. 32
3.3.3 Về mặt nhân sự ......................................................................................... 33
3.4 Một số kiến nghị với công ty TNHH JB CRAFT .......................................33
KẾT LUẬN ..............................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................36
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................37

ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu Sản phẩm mây, tre, cói và thảm Việt Nam từ
năm 2018 – 2022. ......................................................................................................22

iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng doanh thu chi phí và lợi nhuận công ty JB CRAFT trong 10 tháng.20
Bảng 2.2 Cơ cấu những sản phẩm chính tạo nên doanh thu cho công ty .................21
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường hoạt động của công ty trên sàn Alibaba .......................25

iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có vai trò rất quan trọng đối với
bất kì một quốc gia nào trên thế giới. Xuất khẩu được coi là phương thức đầu tiên của
hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến
khích cho hoạt động xuất khẩu phát triển nhằm đạt được những mục tiêu phát triển
kinh tế và chính trị.

Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay, hoạt động xuất
nhập khẩu thực sự giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó
tạo nguồn tài chính cho hoạt động nhập khẩu, duy trì và thúc đẩy hoạt động nhập
khẩu, đảm bảo sự cân bằng cán cân thanh toán. Chính hoạt động xuất khẩu buộc các
nhà sản xuất trong nước phải tiết kiệm trong sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh. Điều đó có nghĩa là việc bán ra nước ngoài sẽ hỗ trợ cho sản xuất trong nước.
Xuất khẩu cho phép hạ giá bán trên thị trường nội địa và tăng lợi ích cho người tiêu
dùng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong sự phát triển của
nền kinh tế nói chung, em muốn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể hiểu rõ
hơn về hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, vì vậy, em đã chọn đề tài: “Phân tích
hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn JB
CRARFT”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

- Chỉ ra phương hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH JB
CRAFT

3. Phương pháp thực hiện

- Phương pháp thu thập số liệu từ công ty

- Phương pháp điều tra, thống kê, khảo sát

1
- Phương pháp tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet

- Phương pháp phân tích, so sánh

- Dựa trên lý thuyết được học ở trường

4. Phạm vi thực hiện

- Không gian: Công ty TNHH JB CRAFT

- Thời gian: từ 01/07/2023 đến 05/08/2023

5. Nội dung của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong
nền kinh tế quốc dân.

Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây, tre
đan tại Công ty TNHH JB CRAFT.

Chương 3: Triển vọng, định hướng và một số đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tại công ty TNHH JB CRAFT

2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ VAI
TRÒ CỦA XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1 Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu

1.1.1.1 Khái niệm

Xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua mua
bán, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trao đổi hàng hoá là một hình thức
của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất
khẩu là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào
phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.

Ngày nay xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự
phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi
trọng xuất khẩu như là một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ
sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.

1.1.1.2 Đặc điểm.

• Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Do đó,
xuất khẩu là hoạt động dễ đem lại kết quả đột biến hoặc rất cao gây ra thiệt hại lớn,
vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong
nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được.

Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất khẩu sẽ đem lại nhiều
lợi ích, song cũng có điểm bất lợi. Muốn có hiệu quả cao cho đất nước, phải phát triển
những cái lợi và hạn chế những điểm bất lợi.

Những điểm lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường

- Nó phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của mọi người, mọi đơn vị, tổ
chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương trong xã hội. Nó buộc các chủ thể tham gia
xuất khẩu có phản ứng nhanh chóng và chuẩn xác.

3
- Việc xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, tất yếu dẫn tới
sự cạnh tranh vì vậy làm cho chất lượng của nền kinh tế trong nước được nâng cao,
việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới được thường xuyên và có ý thức.

- Xuất khẩu dẫn tới việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể
trong và ngoài nước một cách tự giác, nhằm tạo ra sức mạnh phát triển cho các chủ
thể một cách thiết thực. Đồng thời nó cũng xoá bỏ các chủ thể kinh doanh các sản
phẩm lạc hậu một cách nhanh chóng nhằm hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu
của nhà nước.

- Xuất khẩu tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học
một cách thiết thực và có hiệu quả từ phía các nhà sản xuất, nó khơi thông nhiều
nguồn chất xám ở cả trong và ngoài nước.

Những điểm bất lợi của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường

- Vì sự tồn tại, cạnh tranh tất yếu dẫn tới sự rối ren trong tranh chấp (tranh mua,
tranh bán). Nếu không có sự kiểm soát nghiêm túc, kịp thời sẽ gây ra những thiệt hại
về kinh tế trong quan hệ với các nước. Đồng thời xuất khẩu cũng dễ dẫn tới các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội như buôn lậu, trốn thuế, tha hoá các bộ máy quản lý.

- Vì tồn tại, cạnh tranh sẽ dẫn tới sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh
doanh bằng các biện pháp xấu như phá hoại công việc của nhau, gây cản trở phức tạp
cho nhau trong kinh doanh. Trên thực tế đã không thiếu các trường hợp nâng giá, dìm
giá, chịu chi phí để nâng hợp đồng của nhau, tung tin thất thiệt gây rối, hạ uy tín của
nhau.

• So với việc mua bán trong một thị trường nội địa thì hoạt động xuất khẩu phức
tạp hơn nhiều vì phải giao dịch với những người nước ngoài có ngôn ngữ, phong tục
tập quán khác nhau; thị trường rộng lớn khó kiểm soát; đồng tiền thanh toán bằng
ngoại tệ mạnh có tính đến sự biến động của tỷ giá, mà tỷ giá lại chịu nhiều ảnh hưởng
từ các nhân tố không kiểm soát được; hàng hoá vận chuyển qua biên giới của các
quốc gia khác nhau phải tuân theo tập quán quốc tế cũng như địa phương.

• Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu
từ điều tra nghiên cứu thị trường, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu thương nhân giao dịch

4
đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển
tới cảng, chuyển giao quyền sử hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi
khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối
quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất,
phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.

1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.

Đối với nền kinh mở như hiện nay cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu
đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam và trên thế giới
phát triển, có thể xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nước
chưa sản xuất được hoặc nếu có sản xuất được thì giá thành còn quá cao. Mặt khác,
có thể kích thích tiêu dùng và tăng tích lũy cho nền kinh tế, cho nên không có quốc
gia nào là không tham gia vào quá trình thương mại quốc tế, từ hoạt động kinh doanh
xuất khẩu đó sẽ thể hiện sự chuyên môn hóa về các lĩnh vực kinh tế giữa các quốc
gia khác nhau.

Như vậy, hoạt động xuất khẩu luôn luôn đóng vai trò không thể thiếu được đối
với nền kinh tế. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại tệ góp phần làm cân bằng cán cân
thanh toán, làm cho nền kinh tế luôn giữ được mức ổn định và phát triển, đảm bảo
được khả năng thanh toán với các đối tác nước ngoài.

Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và trên thế giới không có quốc gia nào là không tham
gia vào quá trình thương mại quốc tế. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mà mỗi
quốc gia có những lợi thế ở lĩnh vực này nhưng lại không có lợi thế ở lĩnh vực khác.

1.3 Các hình thức kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường.

Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp
xuất khẩu áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Dưới đây là một số loại hình
xuất khẩu chủ yếu.

5
1.3.1 Xuất khẩu tự doanh.

• Khái niệm:

Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp, kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước,
tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi, đúng phương
hướng, chính sách luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.

• Nội dung:

Xuất khẩu tự doanh gồm 2 bước tiến hành:

- Ký hợp đồng nội: Mua hàng và trả tiền hàng cho đơn vị sản xuất trong nước.

- Ký hợp đồng ngoại: Giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài.

• Đặc điểm:

Xuất khẩu tự doanh có đặc điểm là lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
thu được thường cao hơn các hình thức khác. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi đơn vị xuất
khẩu phải có vốn khá, ứng trước để thu mua hàng nhất là những hợp đồng có giá trị
lớn. Đồng thời mức rủi ro cũng cao, đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải tự nghiên
cứu, tự thực hiện các bước xuất khẩu sao cho tận dụng được mọi sự biến động của thị
trường, mua được rẻ nhất, bán được đắt nhất và với thời gian ngắn nhất.

1.3.2 Xuất khẩu ủy thác

• Khái niệm:

Xuất khẩu uỷ thác là hình thức đơn vị kinh doanh ngoại thương đứng ra với vai
trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất (bên uỷ thác có hàng) những
thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng
phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.

• Nội dung:

Xuất khẩu uỷ thác gồm các bước sau:

- Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị sản xuất trong nước.

- Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán.

6
- Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nước.

• Đặc điểm:

Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu
có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ mà chỉ đứng ra thay mặt bên uỷ thác
để tìm ra và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm các thủ tục
xuất khẩu hàng hoá cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên
ngoài khi có tổn thất.

Khi tiến hành xuất khẩu uỷ thác thì tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ
được tính kim ngạch xuất khẩu chứ không được tính doanh số, không chịu thuế doanh
thu.

1.3.3 Xuất khẩu liên doanh.

• Khái niệm:

Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp), nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng
chịu lỗ.

• Nội dung:

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải làm hai hợp đồng:

- Hợp đồng ngoại bán hàng với nước ngoài.

- Hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.

• Đặc điểm:

So với doanh nghiệp tự doanh thì các doanh nghiệp xuất khẩu liên doanh
chịu ít rủi ro hơn bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ phải đóng góp
một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo
số vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ góp vốn. Lãi và

7
lỗ hai bên chia tuỳ theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm
mà mỗi bên gánh vác.

Trong xuất khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra xuất hàng sẽ được tính kim
ngạch xuất khẩu và chịu thuế doanh thu trên số doanh thu ngành.

1.3.4 Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng)

• Khái niệm:

Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có
giá trị tương đương.

• Nội dung:

Có hai loại hình buôn bán đối lưu chủ yếu là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.

- Hàng đổi hàng là hình thức giao dịch, trong đó hai bên trao đổi trực tiếp những
hàng hoá dịch vụ có giá trị tương đương mà không dùng tiền làm trung gian.

- Trao đổi bù trừ là hình thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu ngay trong hợp đồng, có thể bù trừ trước hoặc bù trừ song song.

• Đặc điểm:

Mục đích của hình thức này không phải thu ngoại tệ, mà thu hút một lượng hàng
có giá trị xấp xỉ, không dùng tiền làm vật trung gian.

Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Do đó thu lãi cả từ hoạt động xuất hàng và nhập
hàng. Hàng hoá xuất và nhập phải tương đương về giá trị, cân bằng về giá cả nếu có
sự chênh lệch sẽ được thanh toán bù trừ tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên.

Doanh nghiệp XNK trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu... có doanh thu tiêu thụ hàng xuất và hàng nhập nên chịu thuế doanh thu
cả hàng xuất và hàng nhập.

8
1.3.5 Xuất khẩu theo nghị định thư.

• Khái niệm:

Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là hay
trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai Chính phủ.

• Đặc điểm:

Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc
chắn do nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu, giá cả hàng hoá nhìn chung dễ chấp nhận...

Với các hình thức xuất khẩu như trên, việc áp dụng hình thức nào còn tuỳ
thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu (khả năng tài chính, hiệu quả kinh
doanh, định hướng kinh doanh) và phải đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên
sản xuất, gia công trong và ngoài nước.

1.4 Quy trình xuất khẩu

1.4.1 Nghiên cứu và lựa chọn đối tác xuất khẩu

1.4.1.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường.

• Nội dung nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường thế giới là nhằm tìm kiếm cơ hội thuận lợi có hiệu quả
cho việc thâm nhập trong quan hệ thương mại của doanh nghiệp với nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường để tìm thị trường cho các hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng
thời gian và nguồn tài lực hạn chế.

Nghiên cứu thị trường bao gồm ba vấn đề sau:

- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia.

- Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới.

- Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá cả quốc tế.

• Phương pháp nghiên cứu thị trường

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn

Đây là phương pháp phổ biến nhất vì nó ít tốn kém, phù hợp với khả năng của

9
mọi cán bộ nghiên cứu thông qua các tài liệu như báo, tạp chí...

- Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường

Phương pháp này tốn kém hơn phương pháp trên. Thông tin thu được thông qua
tiếp xúc với những người kinh doanh trên thị trường bằng cách quan sát, phỏng vấn
(trực tiếp hoặc qua điện thoại, qua thư).

1.4.1.2 Lựa chọn đối tác xuất khẩu

Việc lựa chọn các bạn hàng là tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông
thường khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm tới các mối
quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng là các doanh nghiệp khác trong nước
đã quen cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn
hàng thường được phân theo khu vực thị trường như: Châu Âu - Châu Á - Châu Mỹ
- Châu Phi - Châu Đại Dương.

1.4.2 Lập phương án ổn định kinh doanh xuất khẩu

Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, bạn hàng, khả năng và các nguồn vốn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp lựa chọn cho mình hàng loạt các vấn đề như: lập phương
án sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất) và các nguồn hàng có tiềm năng (đối với
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần); lựa chọn các bạn hàng; lựa
chọn phương thức giao dịch; lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch; lựa chọn phương
thức thanh toán...

1.4.2.1 Điều kiện cơ bản trong hợp đồng Thương mại Quốc tế.

Trên thị trường thế giới có nhiều phương thức giao dịch ngoại thương. Sau đây
là một số phương thức giao dịch chủ yếu, có ý nghĩa phổ biến nhất.

• Giao dịch thông thường

Giao dịch thông thường là sự giao dịch mà người mua và người bán thoả
thuận trực tiếp với nhau thông qua thư từ, điện tử... để bàn về các điều khoản
sẽ ghi trong hợp đồng.

Các bước tiến hành giao dịch thường gồm: hỏi giá - báo giá - chào hàng -
chấp nhận.

10
• Giao dịch qua trung gian

Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch
mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ ba để đàm phán và đi
đến ký kết hợp đồng.

• Buôn bán đối lưu

Là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua lượng hàng hoá trao đổi với nhau có
giá trị tương đương.

• Đấu giá quốc tế

Đấu giá là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi
nhất định. Tại đó, sau khi xem xét trước hàng hoá, những người mua cạnh tranh với
nhau trong việc trả giá và cuối cùng ai trả giá cao nhất sẽ mua được hàng hoá đó. Đấu
giá quốc tế là đấu giá diễn ra giữa các quốc gia khác nhau.

• Đấu thầu quốc tế

Đây là phương thức giao dịch, trong đó người mua công bố trước điều kiện mua
hàng để các người bán đưa ra giá mình muốn bán.

Ngoài ra còn có một số các loại giao dịch khác như:

- Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.

- Giao dịch tại hội chợ và triển lãm.

Tuỳ thuộc vào lĩnh vực cụ thể mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn từng
phương thức giao dịch mua bán cho thích hợp.

1.4.2.2. Các điều kiện cơ bản khi ký kết hợp đồng

Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tập trung vào các điều kiện
cơ bản sau:

• Điều kiện tên hàng

Tên hàng phải đảm bảo chính xác để các bên không hiểu nhầm. Vì vậy, người

11
ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Thông thường người ta ghi tên thương
mại của hàng hoá kèm theo tên khoa học, tên địa phương sản xuất, tên hãng sản xuất,
công dụng của hàng hoá, quy cách chính hay nhãn hiệu của hàng hoá đó.

• Điều kiện phẩm chất

Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng, quy cách công suất,
hiệu suất, thẩm mỹ… để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác.

Doanh nghiệp có thể xác định phẩm chất hàng hoá dựa vào những tiêu chuẩn
như: mẫu mã, phẩm chất, quy cách, chỉ tiêu đại khái quen dùng...

• Điều kiện số lượng

Có hai phương pháp xác định rõ số lượng là xác đinh số lượng dứt khoát
và quy định số lượng phỏng chừng.

Bên cạnh đó cũng có hai phương pháp xác định trọng lượng là trọng lượng tịnh
và trọng lượng cả bì.

• Điều kiện bao bì hàng hoá

Bao bì của hàng hoá phải đảm bảo đúng chất lượng quy định như nguyên
liệu, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách cấu tạo mỗi lớp đó, hay đai nẹp của bao
bì. Phương thức cung cấp bao bì có thể do bên bán hoặc bên mua cung cấp.

• Điều kiện cơ sở giao hàng

Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính chất nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Đó là sự phân chia trách nhiệm
và chi phí, địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất hàng hoá.

Theo Incoterm 2000 thì có các điều kiện cơ sở giao hàng, như giao tại xưởng
(EXW); giao cho người vận tải (FCA); giao dọc mạn tàu (FAS); giao lên tàu(FOB);
tiền hàng, bảo hiểm và cước phí trả tới đích (CIF)... Trong đó, điều kiện FCA, FOB,
CIF, CFR là những điều kiện cơ sở giao hàng mà Việt Nam hay dùng nhất.

• Điều kiện giá cả

Trong giao dịch thương mại, điều kiện giá cả là rất quan trọng, bao gồm

12
đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xác định
mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.

- Đồng tiền tính giá: có thể dùng đồng tiền của nước nhập khẩu hoặc của nước
xuất khẩu, hoặc của nước thứ ba, nhưng phải là ngoại tệ mạnh ít biến động, khả năng
chuyển đổi cao.

- Mức giá: là giá quốc tế.

- Phương pháp quy định giá: có thể quy định giá theo giá cố định, giá quy định
sau, giá co giãn hay giá di động.

• Điều kiện giao hàng

Là việc xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, phương thức giao hàng
và việc thông báo giao hàng.

• Điều kiện thanh toán trả tiền

Thanh toán là nghĩa vụ hoàn thành của người mua, trong đó quy định rõ: đồng
tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền.

Ngoài ra còn có các điều khoản khác như điều kiện bảo hành, điều kiện khiếu
nại... (nếu có)

Các điều kiện trên đây khi đưa vào hợp đồng đòi hỏi sự thực hiện nghiêm túc
và chính xác của các bên.

1.4.2.3 Lựa chọn phương thức thanh toán.

Trong giao dịch trên thị trường thế giới có nhiều phương thức thanh toán khác
nhau để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, như phương thức chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu hay
tín dụng chứng từ.

• Phương thức nhờ thu

Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người bán sau khi giao hàng cho
người mua sẽ dùng hối phiếu để nhờ ngân hàng thanh toán cho mình. Nhờ thu thường
được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất nhập khẩu hàng hoá đã quen biết nhau,
là bạn hàng tin tưởng của nhau.

13
• Tín dụng chứng từ

Là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng theo yêu cầu của bên mua cam
kết sẽ trả tiền cho bên bán, hoặc một người do bên bán xuất trình bộ chứng từ chứng
minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng trong một văn bản gọi là thư tín dụng.

Thư tín dụng có thể thuộc loại trả ngay hay trả chậm, huỷ ngang hay không huỷ
ngang, có xác nhận hay không có xác nhận, miễn truy đòi có thể chuyển nhượng
được...

1.4.3 Đàm phán ký kết hợp đồng

1.4.3.1. Đàm phán

Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một
xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm, thống nhất
cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hay nhiều bên.

1.4.3.2 Ký kết hợp đồng

Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của quá trình đàm phán. Đàm
phán gồm ba yếu tố có tính chất quyết định sau: bối cảnh đàm phán, thời gian đàm
phán và quyền lực trên bàn đàm phán. Nhà kinh doanh phải luôn ý thức được rằng
bất cứ điều gì bạn hay bạn hàng làm đều có thể trở thành những yếu tố tạo nên sự
thành công của đàm phán. Vì thế nghệ thuật và kỹ thuật đàm phán là yếu tố không
thể thiếu được trong hành trang của các nhà doanh nghiệp.

Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải chú ý các điều kiện cơ bản
sau; điều kiện tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, cơ sở giao hàng giá cả, thanh
toán tiền hàng, khiếu nại, bảo hành, trường hợp bất khả kháng, trọng tài, vận tải... Khi
các điều kiện này được đưa vào hợp đồng thì đỏi hỏi sự thực hiện nghiêm túc và chính
xác của các bên.

1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng

Việc tổ chức thực hiện hợp đồng được thực hiện qua 10 bước sau:

- Bước 1: Xin giấy phép xuất nhập khẩu.

- Bước 2: Chuẩn bị hàng xuất khẩu.

14
- Bước 3: Kiểm tra chất lượng.

- Bước 4: Thuê tàu lưu cước.

- Bước 5: Mua bảo hiểm (nếu có).

- Bước 6: Các điều kiện bảo hiểm đường biển (nếu có).

- Bước 7: Làm thủ tục hải quan.

- Bước 8: Giao nhận hàng với tàu.

- Bước 9: Làm thủ tục thanh toán.

- Bước10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).

1.5 Các nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu

1.5.1 Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả.

- Hoạt động ngoại thương phải phục vụ công cuộc kinh tế và bảo vệ an
ninh thế giới.

- Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện trên nguyên tắc các bên cùng
có lợi.

- Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện đúng trong khuôn khổ Nhà
nước và Pháp luật quy định.

1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi
hợp đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc
thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông
qua hệ thống các chỉ tiêu:

1.5.1.1 Chỉ tiêu định tính

Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện được dưới dạng các

15
số đo vật lý hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng để đánh
giá hiệu quả xuất khẩu là:

• Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường: Kết quả của doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường xuất
khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng nước
ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu …Các kết quả này chính là
những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình
xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường lớn hơn.(Các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu)

• Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi
thực hiện các hoạt động xuất khẩu cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy,
doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu,
kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu
những mặt hàng mà Nhà nước cấm.

1.5.1.2 Chỉ tiêu định lượng

Chỉ tiêu kết quả xuất khẩu

Kết quả xuất khẩu thể hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp, được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu như doanh thu xuất khẩu hoặc nhập khẩu, lãi hay lỗ. Còn hiệu quả
xuất khẩu là các chỉ tiêu tương đối nhằm so sán kết quả xuất khẩu vói các khoản chi
phí phải bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả cho ta thấy rõ hơn chất lượng của hoạt động xuất
khẩu. Để tính được các chỉ tiêu tương đối phải tính một số chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
kết quả của quá trình xuất khẩu:

• Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các
chi phí mua và bán hàng xuất khẩu.

• Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hóa xuất khẩu
tính theo giá FOB.

• Thu nhập nội tệ của hàng hóa xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu
tính đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.

16
Chi tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:

TR = P x Q

Trong đó:

TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu

P: Giá cả hàng xuất khẩu

Q: Số lượng hàng xuất khẩu

Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:

Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC

Trong đó:

TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu

17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY, TRE ĐAN TẠI
CÔNG TY TNHH JB CRAFT
2.1 Khái quát chung về công ty

2.1.1 Thông tin chung

Công ty TNHH JB CRAFT

• Tên giao dịch: JBCRAFT VIETNAM COMPANY LIMITED

• Địa chỉ: Tầng 3, số 1 ngõ 48 Chùa Hà, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội

• Đại diện pháp lý: Trần Đăng Thịnh

• Điện thoại trụ sở: 0393457416

• Email: infor@jbcraftvn.com

• Website:

• Ngành nghề hoạt động: sản xuất và xuất khẩu

• Sản phẩm kinh doanh: sản phẩm truyền thống được làm bằng tre, mây, gỗ tự
nhiên, thân thiện với môi trường.

2.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Công ty là doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân, đã đăng ký giấy phép
hoạt động với người đại diện pháp luật là ông Trần Đăng Thịnh. Ngày cấp giấy phép
và ngày hoạt động là ngày 13 tháng 7 năm 2022.

Sau hơn một năm hoạt động, công ty đã xây dựng, phát triển và mở rộng thị
trường hoạt động, sản phẩm kinh doanh cũng như cơ cấu nhân sự. Cụ thể:

• 3 tháng đầu hoạt động: với số lượng nhân sự 3 người, JB CRAFT hoạt động
chủ yếu trên sàn ETSY với 3 sản phẩm chính là cốc tre, bàn chải đánh răng tre và bát
tre

• 5 tháng tiếp theo: số lượng nhân sự 7 người, công ty đã có bước đột phá khi

18
đăng ký hoạt động trên sàn thương mại điện tử Alibaba với đa dạng các sản phẩm
làm từ tre như cốc tre, bàn chải tre, bát tre, khay tre, đũa tre, thìa tre,...

• Từ tháng 4 năm 2023: công ty đã phát triển và cho ra mắt 2 dòng sản phẩm
mới là sản phẩm làm tư mây và từ vỏ dừa

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ bộ máy công ty TNHH JB CRAFT:

• Giám đốc: là người đứng đầu công ty, trực tiếp quản lý phần vốn. Đại diện cho
công ty trước pháp luật và điều dành mọi hoạt động của công ty

• Phó giám đốc: kết hợp cùng giám đốc, điều hành toàn công ty, tổ chức và giao
nhiệm vụ cho các phòng ban.

• Các phòng ban:

Phòng kế hoạch: kế hoạch tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch và kiểm tra thực
hiện kế hoạch tài chính của phòng kinh doanh; quản lý tài chính kế toán; báo cáo và
phát triển vốn; thanh toán các hóa đơn, ...; kế hoạch nhân sự: quản lý đội ngũ nhân
viên bao gồm các hoạt động như quản lý giờ làm; tuyển dụng nhân sự; giải quyết các
vấn đề liên quan đến đời sống làm việc cũng như cá nhân của nhân viên; cung cấp và
đề xuất các chính sách đãi ngộ nhân viên; ...

Phòng kinh doanh: thực hiện giao dịch thương mại quốc tế, các nghiệp vụ xuất
khẩu

Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp, các phòng ban
chuyên môn tham mưu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ. Quan hệ cấp dưới là quan hệ
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm cụ thể hóa để thực thi mệnh lệnh của Giám đốc. Các
phòng ban có trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch cũng như hỗ trợ cho các nhà máy
hoạt động. Mỗi nhà máy đều có một giám đốc cùng đội ngũ các quản đốc và phó quản
đốc phối hợp với nhân viên của các phòng ban quản lý cũng như giám đốc điều hành
để quá trình sản xuất có thể diễn ra hiệu quả.

Có thể nói cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đóng vai trò là yếu tố quan trọng

19
nhất quyết định sự thành công hay thất bại cho hoạt động sản xuất của công ty được
thuận lợi tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững lâu dài. Mô hình quản lý được công
ty áp dụng phù hợp với quy mô và tầm hoạt động của công ty, thực hiện được chế độ
thủ trưởng có hiệu quả, tránh trùng lặp, chồng chéo công việc, nhưng vẫn phát huy
được năng lực và trí tuệ của đội ngũ chuyên môn, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.

2.1.3.2 Tình hình nhân sự

Hiện tại, số lượng nhân sự đang làm việc tại công ty TNHH JB CRAFT là 16
người. Cụ thể:

• Giám đốc: 1

• Phó giám đốc: 1

• Phòng kế hoach: 1

• Phòng kinh doanh: 13

2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH JB CRAFT giai đoạn 2022 - 2023

Kết quả hoạt động kinh doanh chính là thành quả cuối cùng mà công ty đạt được
trong một năm, thể hiện cho sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên của công
ty trong suốt cả năm. Nhờ có sự thay đổi tích cực về phương thức kinh doanh, mở
rộng các dòng sản phẩm cung cấp mà JB CRAFT đã có những chuyển biến tích cực về
tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau hơn 1 năm hoạt động:

Bảng 2.1 Bảng doanh thu chi phí và lợi nhuận công ty JB CRAFT trong 10 tháng

Đơn vị: VNĐ

4 tháng năm 2022 6 tháng năm 2023

Doanh thu 650.000.000 1.240.000.000

Chi phí 350.000.000 540.000.000

Lợi nhuận 300.000.000 700.000.000

Nguồn: Báo cáo kinh doanh của công ty 2022-2023

Mặc dù còn khá non trẻ trên thị trường xuất khẩu mặt hàng thủ công ở Việt Nam nhưng

20
kết quả kinh doanh đang rất khả quan. Trong vòng 4 thàng cuối năm 2022, mức lợi nhuận
mà công ty thu về là 300 triệu đồng, trung bình lợi nhuận là 75 triệu/ tháng, nhưng trong 6
thàng đầu năm 2023, lợi nhuận là 700 triệu với mức lợi nhuận 116 triệu/ tháng, tăng trưởng
ở mức 150%. Và những mặt hàng chủ yếu đóng góp vào phần trăm doanh thu được thống
kê trong bảng dưới đây:

Bảng 2.2 Cơ cấu những sản phẩm chính tạo nên doanh thu cho công ty

Đơn vị: VNĐ

Sản phẩm Tỷ lệ đóng góp

Bát gáo dừa 26%

Bàn chải tre, cốc tre, bát tre 32%

Thìa gỗ, bát gỗ 24%

Khay mây, giỏ mây 18%

Nguồn: Báo cáo kinh doanh của công ty 2022-2023

Các mặt hàng ngày càng được đa dạng hóa từ mẫu mã đến chất liệu như tre, gỗ,
mây, … với mong muốn đáp ứng gần nhất với nhu cầu của khách hàng.

21
Hình 2.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu Sản phẩm mây, tre, cói và thảm Việt Nam từ
năm 2018 – 2022.

Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Thống kê tổng cục hải quan

Trong 5 năm trở lại gần đây, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, đan, tre, cói
và thảm có sự tăng trưởng mạnh qua mỗi năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt
hơn 878 triệu USD, gấp hơn 2 lần so với kim ngạch xuất khẩu năm 2018 với hơn 347
triệu USD và tăng 43,8% so với năm 2020. Đây cũng là con số cao nhất kể từ năm
2018 đến nay.

Theo nhiều chuyên gia, Mỹ và Eu sẽ là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm
mây tre đan bởi văn hóa tiêu dùng “xanh” và hướng tới những sản phẩm thân thiện
môi trường. Vì vậy mà công ty JB CRAFT cũng tập trung hướng sản phẩm của công
ty để tiếp cận với tệp khách hàng tiềm năng này.

22
2.2 Tình hình xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan tại công ty TNHH JB CRAFT

2.2.1 Đặc điểm mặt hàng mây tre đan xuât xuất khẩu của Công ty

Cơ cấu mặt hàng mây tre đan xuất khẩu.

Hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Qua thời gian, với đôi
bàn tay khéo léo của mình, các nghệ nhân, thợ thủ công đã sáng tạo ra những sản
phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Hàng mây tre đan của nước ta đã có mặt
ở nhiều nơi trên thế giới, được bạn bè ngoài nước quan tâm và tin dùng.

Về mẫu mã mặt hàng mây tre đan

Hàng mây tre đan có thể nói là mặt hàng thể hiện rõ nét nhất “Hàng hoá bán ra
phải phù hợp với nhu cầu và chỉ có thể bán ra được cho khách hàng cần nó”. Về mẫu
mã, mặt hàng này không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn bán đến lúc nào thì
bán, mà phải theo đơn đặt hàng mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu.

Về màu sắc, nguyên liệu hàng mây tre đan

Hàng mây tre đan rất phong phú và đa dạng về mẫu mã màu sắc cũng như
nguyên liệu cấu thành sản phẩm.

Màu sắc hàng mây tre đan chủ yếu là màu tự nhiên. Ngoài ra có thể quang dầu,
hun khói, hay điểm thêm màu sắc khác theo yêu cầu của thị trường.

Nguyên liệu của hàng mây tre đan chủ yếu là mây, tre, nứa, giang, guột, cói, lá
buông... Các nguyên liệu này có sẵn mềm, dẻo, dai, song cũng rất cứng và chắc bởi
nó được dùng khi không quá non cũng không quá già.

Về chất lượng giá cả hàng mây tre đan xuất khẩu

Chất lượng hàng mây tre đan xuất khẩu đang là vấn đề đối với các công ty tham
gia xuất khẩu mặt hàng này và cũng là vấn đề được Nhà nước quan tâm tới. Mặt hàng
mây tre đan có điểm yếu là dễ bị mốc, mọt trong điều kiện không khí ẩm. Vì thế,
những lô hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty TNHH JB CRAFT luôn đảm bảo
hàng khô sạch, màu sắn, đồng đều, kích thước của mỗi sợi mây tre của từng bộ phận
trong mỗi sản phẩm là đều nhau. Đặc biệt với những hàng có sấy lưu huỳnh để chống
mốc mọt và làm khô sản phẩm thì luôn đảm bảo đồng bộ và thời gian sấy hợp lý; với

23
hàng hun khói thì màu vàng phủ đều sản phẩm và cả lô hàng, nếu phải quang dầu
bóng thì luôn dùng loại tốt, tránh bụi và các tạp chất dính vào sản phẩm. Nếu phải
nhuộm màu thì tiêu chuẩn thuốc nhuộm phải là màu không phai. Sau đó đến khâu
đóng gói cũng được yêu cầu hết sức chặt chẽ: bao bì đóng gói phải là loại các tông 5
lớp cứng, đóng đúng số lượng trong từng loại bao bì, không lèn ép làm hỏng sản
phẩm. Chính vì lý do đó mà giá hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty trên thị
trường thế giới ngày càng tăng và uy tín của Công ty cũng tăng lên.

Về kỹ thuật sản xuất

Kỹ thuật sản xuất hàng mây tre đan của nước ta đã đạt đến trình độ nhiều nước
phải thừa nhận. Đó chính là nhờ vào đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân. Người
Đông Âu luôn ngưỡng mộ những sản phẩm độc đáo này của Việt Nam.

2.2.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của Công ty

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ một mặt hàng nào
muốn tiêu thụ được phải có thị trường. Thị trường sẽ là nhịp cầu để trao đổi, mua bán
hàng hoá. Thị trường sẽ quyết định số lượng, chất lượng và giá cả hàng hoá.

Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm luôn gắn với thị trường và xuất phát từ thị
trường sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phát hiện nắm bắt được nhu
cầu, thị hiếu của từng thị trường trong từng thời gian đối với từng chủng loại sản
phẩm và nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu đó lại là một công việc đầy khó
khăn phức tạp đòi hỏi phải năng động chủ động sáng tạo nhạy bén có khi tốn nhiều
công sức và chi phí nhất là lúc khởi đầu trong hoạt động mở rộng thị trường xuất
khẩu.

Một số thị trường chính của công ty: Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc, Canada, Kwai

24
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường hoạt động của công ty trên sàn Alibaba

Thị trường Số đơn TB tháng Tỷ lệ %

Mỹ 17 22.37%

Châu Âu 15 19.74%

Hàn Quốc 14 18.42%

Canada 10 13.16%

Kwait 15 19.74%

Thị trường khác 5 6.58%

Nguồn: Báo cáo kinh doanh của công ty năm 2022-2023

2.2.3 Đặc điểm về đối thủ canh tranh của Công ty

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc sống còn của Công ty
là yếu tố thị trường và đối thủ cạnh tranh. Yếu tố thị trường chính là những tác động
khách quan do sự biến động của nền kinh tế. Đối thủ cạnh tranh là đối tượng tác động
trực tiếp đến doanh số, doanh thu và lợi nhuận của Công ty, vì vậy, cần nghiên cứu
để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp. Để tồn tại, Công ty luôn phải thay đổi
phương thức kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.

Một số đối thủ cạnh tranh lớn của công ty:

Đối thủ trong nước:

• Công ty TNHH Mỹ Nghệ Việt - Vitra Pro

Vitra Pro với kinh nghiệm thương trường 10 năm trong việc sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Vitra Pro là một đối thủ vô cùng nặng ký khi
vừa là doanh nghiệp sản xuất, vừa là doanh nghiệp kinh doanh. Chủ động trong khâu
sản xuất đã giúp công ty có thế mạnh vô cùng lớn về giá cũng như thế mạnh về mẫu
mã, thiết kế. Công ty có thể sản xuất theo bất cứ yêu cầu nào của khách hàng, đáp

25
ứng xu hướng tiêu dùng mặt hàng thiết kế riêng theo yêu cầu. Mức giá cạnh tranh,
cung ổn định trước những biến động của thị trường cộng thêm số năm kinh nghiệm
hoạt động không hề nhỏ giúp Vitra Pro chiếm lĩnh được thị trường trong nước và một
phần cầu không hề nhỏ trên các sàn thương mại điện tử lớn trên Thế Giới.

• Công ty TNHH Vitra Craft

Vitra Craft với kinh nghiệm thương trường 4 năm đã khẳng định được vị thế
của một doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
thân thiện với môi trường. Công ty đã có chỗ đứng vững trãi với dòng sản phẩm chủ
lực đến từ các mặt hàng sản xuất từ trai, để tăng năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa sản
phẩm, Vitra Craft đã đưa thêm dòng sản phẩm mây tre đan vào danh mục sản phẩm
của mình. Với kinh nghiệm hoạt động trên 2 sàn thương mại điện tử lớn nhất là
Alibaba và Amazon, Vitra Craft không ngừng phát triển, tận dụng và khai thác triệt
để thế mạnh của dòng sản phẩm mây tre đan cũng như những điều kiện thuận lợi của
thị trường để thu về doanh thu ấn tượng. Điểm mạnh của công ty là dòng sản phẩm
bắt mắt, thiết kế ấn tượng, tỷ mỷ trong khâu kỹ thuật.

Đối thủ quốc tế:

• Trung Quốc

Đố thủ cạnh tranh lớn không chỉ đối với doanh nghiệp còn trẻ như JB Craft mà
còn là đối thủ của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện Trung Quốc vẫn là nước đứng
đầu trong lĩnh vực sản xuất toàn cầu, một vị trí đã được củng cố khi các công ty đa
quốc gia tràn vào sau khi Bắc Kinh gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm
2001. Với danh xưng là công xưởng sản xuất của Thế Giới, Trung Quốc không ngừng
đả đảo trên bất kỳ thị trường nào mà nó gia nhập. Đối với mặt hàng mây tre đan,
Trung Quốc với thế mạnh về tre cùng với các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, Trung Quốc
cung cấp một mức giá vô cùng cạnh tranh. Trong nhiều cuộc đàm phán với khách
hàng, JB Craft đã thất bại do mức giá mà các doanh nghiệp Trung Quốc cung cấp cho
khách hàng còn thấp hơn chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp Việt Nam trong khi
chất lượng sản phẩm gần như tương đồng.

• Ấn Độ

26
Ấn Độ sở hữu lực lượng lao động và thị trường nội địa có quy mô tương đương
với Trung Quốc. Theo Liên hợp quốc, Ấn Độ có thể trở thành nước có dân số lớn
nhất thế giới. Bên cạnh đó, các nước phương Tây coi Ấn Độ là một đối tác tự nhiên
và nước này đang nỗ lực để làm cho môi trường kinh doanh trở nên thân thiện hơn so
với trước đây. Ấn Độ đang trên đà phát triển và có dấu hiệu thay thế Trung Quốc.
Theo dữ liệu và quan sát trong quá trình kinh doanh cuối năm 2022, đầu năm 2023,
số lượng doanh nghiệp Ấn Độ tham gia vào sàn thương mại điện tử Alibaba không
ngừng tăng, mức giá cung cấp cho khách hàng vô cùng cạnh tranh. Tuy dòng sản
phẩm còn hạn chế về mẫu mã do lực lượng lao động của Ấn Độ hầu hết vẫn thiếu kỹ
năng, cơ sở hạ tầng kém phát triển và môi trường kinh doanh vẫn chưa được cải thiện,
sản xuất vẫn còn nhỏ so với quy mô của nền kinh tế Ấn Độ. Với tốc độ tăng trưởng
và những chính sách của quốc gia, Ấn Độ sẽ trở thành đối thủ quốc tế vô cùng lớn
với vũ khí lớn mạnh nhất - giá.

2.3 Đánh giá tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

2.3.1 Thực trạng hoạt động của công ty

Trong hơn một năm qua, hoạt động của Công ty đã đạt được những kết quả
tương đối tốt quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, những
yếu tố khách quan vẫn thường xuyên biến động và ảnh hưởng trực tiếp đến mặt hàng
kinh doanh, kết quả kinh doanh… Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ, sự đa
dạng hóa công việc chuyên môn trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, sự xâm nhập của Công ty nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều, đặc biệt
từ khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam, tiến tới việc ra nhập WTO sữ ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển chung của tổng thể nền kinh tế và ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Ra nhập WTO là cơ hội cho các doanh nghiệp khẩng định
mình, tuy nhiên, nó cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và
đặc biệt là các công ty tư nhân. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế,
sự sống còn của Công ty phụ thuộc chủ yếu chiến lược kinh doanh, nắm bắt kịp thời
những thay đổi về nhu cầu của khách hàng, của đối tác. Mặt khác, Công ty cần xây
dựng chương trình công tác, xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể cho từng
tháng, từng quý, từng năm. Mặc dù đã cố gắng trong việc đa dạng hóa các mặt hàng

27
kinh doanh, song Công ty cần tăng thị phần xuất khẩu, tận dụng chính sách ưu đãi
khuyến khích của Nhà nước đưa các mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu đến
các đối tác nước ngoài. Tăng cường tìm kiếm các mặt hàng xuất khẩu khác ngoài sản
phẩm truyền thống là mây tre đan. Gần đây, các mặt hàng của Trung Quốc thâm nhập
vào thị trường nước ta cũng như thị trường thế giới với giá cả hợp lý hơn và chất
lượng đảm bảo, vì vậy Công ty cần chủ động tìm, gắn bó với các cơ sở sản xuất trong
nước đế đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vì sự
thâm nhập của hàng hóa Trung Quốc nên các công ty xuất nhập khẩu trong nước
không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình cạnh tranh.

2.3.2 Điểm mạnh, điểm yếu của công ty

2.3.2.1 Điểm mạnh

• Công ty đã đạt mức tăng trưởng ổn định và vượt mức kế hoạch trong năm
2022, đây là một kết quả khả quan của một công ty mới thành lập

• Doanh thu từ danh mục sản phẩm chủ lực tăng đều đặn hàng tháng và có triển
vọng tăng nhanh (mặt hàng chủ lực có năng lực cạnh tranh cao)

• Doanh thu từ tệp khách hàng thân quen ổn định và tăng nhanh từ cuối quý I
năm 2023

• Doanh thu từ dòng sản phẩm mới ra mắt quý II năm 2023 triển vọng tăng
nhanh

• Các thành viên trong công ty luôn có mối liên kết chặt chẽ, sự đoàn kết và phối
hợp ăn ý giữa các thành viên là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành
công trong kinh doanh của Công ty.

• Với số lượng thành viên trong Công ty là 15 người, những thành viên không
ngừng cố gắng đảm nhiệm cùng lúc nhiều nhiệm vụ, năng động và hết mình vì sự
sống còn của Công ty là nền tảng vững chắc, giảm thiểu những chi phí phát sinh
không đáng có

• Công ty đã có những chính sách khuyến khích và những chế độ hợp lý cho
những cán bộ trong công ty tạo ra một không khí làm việc nhiệt tình và đoàn kết.

28
• Những tài sản cố định, các trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh được tận
dụng và khai thác triệt để.

2.3.2.2 Điểm yếu

• Doanh thu dòng sản phẩm từ tre giảm do cạnh tranh về giá từ các đối thủ Trung
Quốc và Ấn Độ. Các mặt hàng tre Trung Quốc, Ấn Độ mang tính cạnh tranh cao nên
làm giảm thị phần của Công ty, sự sụt giảm nguyên nhân chính là do Công ty chưa
có một chương trình công tác, chưa có một chiến lược marketing cụ thể theo tháng,
quý, năm.

• Phương thức thanh toán được sử dụng chính - Paypal gặp nhiều rủi ro. Đây là
phương thức thanh toán chính của công ty, tuy nhiên JB Craft sẽ gặp rủi ro lớn nếu
khách hàng kiện công ty vì bất cứ lý do nào liên quan đến chất lượng sản phẩm,
PayPal luôn bảo vệ người mua và doanh nghiệp có thể bị mất khoảng tiền tương
đương với giá trị đơn hàng dù cho việc khởi kiện của khách hàng đã được chứng minh
xác đáng hay chưa.

• Thời gian chuẩn bị các chứng chỉ theo yêu cầu của khách hàng lâu, làm giảm
khả năng đàm phá, thương lượng và ký kết hợp đồng với khách hàng do thiếu nhận
sự có chuyên môn về mảng chứng từ cũng như việc xin cấp các chứng từ còn nhiều
khó khăn.

• Vòng luân chuyển vốn còn chậm, ngoài nguyên nhân khách quan như
sức mua của thị trường thì những nguyên nhân chủ quan cần khắc phục chính
là thái độ kiên quyết và biện pháp thu hồi vốn nhanh của một số cán bộ trực
tiếp kinh doanh, còn yếu kém gây nên đọng vốn và thiếu vốn .

• Việc chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế đã có nhiều triển khai song
còn chậm, đặc biệt những biện pháp để giảm giá thành hàng xuất khẩu thực
hiện chưa kiên quyết triệt để.

29
CHƯƠNG III: TRIỂN VỌNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MÂY, TRE ĐAN TẠI CÔNG TY TNHH JB
CRAFT
3.1 Triển vọng của hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây, tre đan

Trong thời gian tới, khả năng sản xuất và XK sản phẩm mây tre đan ở Việt Nam
tiếp tục tăng, với mục tiêu phấn đấu đạt kim ngạch XK hàng mây tre đan đến năm
2007 đạt khoảng 80 – 90 triệu USD với tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng
25%/năm. Trong chính sách XK nước ta, với tốc độ tăng trưởng trong năm khoảng
2,5 – 3 lần là thực hiện được. Hiện nay, Việt Nam đã có chính sách hỗ trợ XK và
khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống. Song do sản xuất bằng phương
pháp thủ công là chủ yếu nên lượng sản phẩm không lớn so với Trung Quốc. Ví dụ:
như ở tỉnh Hà Tây năm 2004 vừa qua, khả năng sản xuất trong tỉnh là 5,9 triệu USD
lượng XK là 3 triệu USD và còn lại bán cho các Công ty kinh doanh trong nước để
họ XK. Dự báo khả năng này còn tăng nữa trong tỉnh.

Về XK sản phẩm thì tiếp tục tăng ở một số thị trường lớn như EU, Mỹ, Đông
Á. Đây là thị trường lớn và tương đối khó tính nên bên cạnh việc phát triển sản xuất
cũng như các cơ sở sản xuất sẽ nỗ lực thực hiện.

Như vậy, có thể nói rằng, phương hướng, mục tiêu là quan trọng nhưng có nhiều
yếu tố quyết định đến sự thành công, trong đó các chính sách và biện pháp của Nhà
nước cũng như các giải pháp của các đơn vị XK là không thể nằm ngoài các yếu tố
đó.

3.2. Phương hướng, chiến lược cấu thành thị trường xuất khẩu hàng mây tre
đan ở Công ty TNHH JB CRAFT

3.2.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty.

Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn
biến phức tạp. Điều này có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, kết thúc năm 2022 bước sang năm 2023 Công ty đã đặt ra những mục tiêu

30
cụ thể như sau:

- Mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt chú trọng đến thị trường truyền thống
như: Nga, Đông Âu.

- Mở rộng mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.

- Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu bằng nhiều biện pháp như: việc mở rộng liên
doanh, liên kết sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích tiền lương, tiền thưởng cho
những thành viên công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu xuất khẩu đề ra.

- Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.

3.2.2 Phương hướng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty

Mặt hàng mây tre đan là ngành hàng kinh doanh xuất khẩu chủ yếu của Công
ty trong thời gian tới, Công ty cần tiến hàng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này hơn
nữa. Cụ thể như sau:

• Về cơ cấu mặt hàng: Trong thời gian tới, Công ty cố gắng xuất khẩu những
mặt hàng có chất lượng cao, số lượng lớn. Hướng chính vẫn là các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ để xuất khẩu, trong đó chủng loại hàng mây tre đan rất phong phú và đa
dạng. Mặt hàng mây tre đan cần phải được hoàn thiện hơn nữa về màu sắc, kiểu dáng
và đặc biệt là chất lượng hàng. Mặt hàng này cần phải được xử lý chống bóp méo,
ẩm mốc hoặc mất màu mới có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của
các công ty XK khác trong nước và các nước xuất khẩu khác trên thế giới.

• Về mở rộng thị trường: Vấn đề mở rộng thị trường có vai trò hết sức quan
trọng trong việc tăng kim ngạch, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Càng có
nhiều thị trường, càng nhiều bạn hàng thì công việc kinh doanh càng ổn định và nhanh
chóng phát đạt, tạo sự chủ động cho Công ty trên thị trường, quyết định đến sự thành
công của Công ty.

• Các mục tiêu kế hoạch khác: Để hoàn thiện hơn nữa công tác XNK, với các
mục tiêu đề ra, với các mục tiêu đã định sẵn Công ty còn phải đưa ra một số kế hoạch
khác như: tuyển thêm nhân viên có năng lực đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô Công

31
ty trong thời gian tới; mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp ở nước ngoài nhằm
đẩy mạnh hoạt động hướng tới xuất khẩu.

Dựa trên cơ sở thực tiễn và các định hướng mục tiêu đề ra, dưới đây là một số
giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tại Công ty TNHH JB
CRAFT

3.3 Một số giải pháp nhằm tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan
ở công ty TNHH JB CRAFT

3.3.1 Giải pháp mở rộng thị trường

Công ty nên có những cán bộ thường xuyên nghiên cứu thị trường trong và
ngoài nước. Phải chủ động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cố gắng tận dụng các yếu tố
đầu vào trong Công ty và khi xuất khẩu không bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài,
phải đòi họ đặt hàng thì mới có đầu ra.

3.3.2 Công ty cần xác định đúng đắn chính sách sản phẩm

Trước hết công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng
đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, sở thích của thị trường về
sản phẩm đó và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới.
Từ đó công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phẩm là
đúng đắn khi nó giúp công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng,
số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho
công ty có lợi nhuận và mở rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm
của công ty.

Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, công ty cần áp dụng một số biện pháp
sau:

Công ty phải không ngừng thay đổi đề tài, mẫu mã của mặt hàng mây tre đan
sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng.

Song song với việc cải tiến mẫu mã, hình thức sản phẩm thì Công ty cũng cần
chú ý nâng cao chất lượng hàng hoá. Khi tiến hành thu mua hàng hoá phải có sự lựa
chọn, phải có những mặt hàng mẫu có tiêu chuẩn tốt là đối tượng để so sánh, phải
kiên quyết loại bỏ những mặt hàng không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, từ đó tăng ý thức

32
trách nhiệm đối với người sản xuất.

3.3.3 Về mặt nhân sự

Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực
hiện. Chính vì vậy, công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí các thành viên trong công
ty, làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp sau:

Khuyến khích mỗi thành viên có phương án kinh doanh riêng. Có chế độ thưởng
thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả. Lồng triệt để các mục đích chung
vào mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong công
ty.

3.4 Một số kiến nghị với công ty TNHH JB CRAFT

Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới tiếp tục tồn
tại, phát triển và đạt được hiệu quả cao, đồng thời mở rộng thị trường được một cách
tốt nhất, theo chủ quan của em0 có một số ý kiến sau:

Muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan thì việc trước tiên
là khai thác hợp lý mặt hàng mây tre đan trong nước. Để thực hiện tốt điều đó Công
ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động
mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:

• Khai thác nguồn hàng mây tre đan xuất khẩu là vấn đề hết sức quan trọng của
Công ty vì nó đảm bảo được hoạt động xuất khẩu một cách liên tục. Nhưng với đặc
điểm của Công ty là xuất khẩu trực tiếp, ít tham gia vào sản xuất, do việc tìm được
nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại thuộc vào chủ hàng.

• Để có thể chủ động hơn trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu Công ty cần
đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đầu mối
tổ chức tốt công tác bảo quản. Ngoài ra Công ty cần áp dụng thêm nhiều hình thức
thu mua. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty vì có
như vậy Công ty mới có thể giữ được các đơn vị chân hàng.

• Đặc điểm thị trường hàng mây tre đan nước ta hiện nay là tính không ổn định,
giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Do vậy Công ty cần phải theo

33
dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cầu của một loại hàng hoá nói chung trên thị
trường thế giới để có dự báo kịp thời để tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng
trong kinh doanh.

• Việc giao hàng đúng thời hạn, chất lượng đạt yêu cầu cũng là một việc đáng
lưu ý. Việc giao hàng đủ đúng số lượng, chất lượng chủng loại và thời gian là cơ sở
của sự tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị
trường, mất khách hàng do đó các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này.
Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua
trong nước, lựa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu
mua hàng, thời gian thu mua có rơi vào vụ mùa hay không…

• Để đảm bảo hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đa dạng cần phải liên
doanh hoặc liên kết với một số cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đồng thời
phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua
hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm
bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, đề tài, bao bì đáp ứng
yêu cầu của người tiêu dùng.

34
KẾT LUẬN
Hàng mây tre đan là một mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
của nhiều nước trên thế giới và là mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta, đây là
mặt hàng truyền thống có tiềm năng to lớn cho phép đẩy mạnh phát triển sản xuất và
xuất khẩu.

Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của nó nên công ty đã rất chú trọng tới
mặt hàng truyền thống này. Từ đó Công ty đã có những chính sách và biện pháp đúng
đắn để đẩy mạnh việc kinh doanh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan.

Với kiến thức đã được trang bị ở trường học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế
ở Công ty TNHH JB CRAFT, luận văn này cố gắng đưa ra những nét cơ bản nhất của
tình hình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan và từ đó đưa đến một số kiến nghị chính
để thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của công ty. Với mong muốn là có thể
góp phần nào đó để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu mây tre. Tuy nhiên,
vì thời gian nghiên cứu vấn đề này quá ít và trình độ kiến thức có hạn, chưa có nhiều
kinh nghiệm, báo cáo thực tập của em còn có những thiếu xót nhất định. Vì vậy em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để hoàn thiện và nâng
cao trình độ nhận thức của bản thân em, giúp cho luận văn thực tập của em đạt kết
quả tốt.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giảng viên Lê Huyền Trang đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập này.

35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đạo, T.M. (2019), Giáo trình marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.

2. Kotler, P. (2017), Marketing căn bản, Nhà Xuất Bản Thống kê

3. Tài liệu phòng kinh doanh.

36
PHỤ LỤC 1
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

• Vị trí thực tập: nhân viên Sale tại phòng Kinh doanh

• Thông tin người hướng dẫn:

Trưởng phòng kinh doanh: Trần Đăng Thịnh

o SDT: 0969947913

o Email: thinhtd12@gmail.com

• Các hoạt động được tham gia khi thực tập tại Công ty TNHH JB
CRAFT:

Thời Hoạt động chính Chi tiết


gian

Tuần • Làm quen đồng nghiệp, môi • Làm quen các anh, chị tại phòng
đầu trường, công việc Kinh doanh;
tiên • Được phổ biến về tầm nhìn, mục
tiêu, các quy định, chính sách ưu
đãi nhân viên của công ty;
• Tham gia 3 buổi đào tạo để nắm
bắt rõ phong ban, công việc đảm
nhiệm

Tuần • Tham gia đào tạo về hoạt động của • Tham gia 1 buổi đào tạo để hiểu
thứ 2 sàn TMDT Alibaba và ETSY; rõ hoạt động của sàn ETSY và các
• Đăng và tối ưu bài đăng sản phẩm công việc đảm nhiệm trên sàn;
trên sàn TMDT Alibaba và ETSY • Tham gia 2 buổi đào tạo để hiểu
rõ hoạt động của sàn Alibaba và
các công việc đảm nhiệm trên sàn;
• Nghiên cứu, đánh giá từ khóa
dựa trên dữ liệu được cung cấp từ

37
sàn Alibaba để tối ưu bài đăng sản
phẩm cũ;
• Đăng 2 dòng sản phẩm mới của
công ty lên sàn TMDT Alibaba;
• Báo cáo công việc đã hoàn thành
cuối mỗi ngày

Tuần • Đăng bài trên 2 sàn Alibaba và • Tiếp tục đăng bài theo chỉ định
thứ 3 ETSY; của trưởng phòng;
• Tham gia đào tạo về hoạt động báo • Tham gia 1 đào tạo về hoạt động
giá và cách nhắn tin, phản hồi và báo giá trên sàn Alibaba;
chăm sóc khách hàng trên 2 sàn • Tham gia 1 buổi đào tạo về cách
Alibaba và ETSY nhắn tin, phản hồi và chăm sóc;
khách hàng trên 2 sàn Alibaba và
ETSY;
• Báo giá;
• Nhắn tin và chăm sóc khách
hàng;
• Báo cáo công việc đã hoàn thành
cuối mỗi ngày

Tuần • Báo giá; • Báo giá;


thứ 4 • Nhắn tin và chăm sóc khách hàng • Nhắn tin và chăm sóc khách
hàng;
• Liên hệ với bộ phận chứng từ khi

khách hàng yêu cầu về các chứng


chỉ kèm theo;
• Báo cáo công việc đã hoàn thành
cuối mỗi ngày

38

You might also like