Professional Documents
Culture Documents
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu khác. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm với nhà trường.
5. Bố cục đề tài
Để đáp ứng nội dung chuyên đề tốt nghiệp, kết cấu chuyên đề tốt nghiệp được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Marketing nhằm mở rộng thị trường xuất
khẩu của công ty TNHH sản xuất TMDV Vinacen
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu
của công ty TNHH sản xuất TMDV Vinacen
Chương 3: Giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH sản xuất TMDV Vinacen
Theo trường phái Cổ điển cho rằng: Thị trường là nơi diễn ra các trao đổi, mua
bán hàng hoá. Theo định nghĩa này thì thị trường được ví như “một cái chợ” có đầy đủ
không gian và thời gian, dung lượng cụ thể, nó chỉ phù hợp với thời kì sản xuất chưa phát
triển các hình thức mua bán trao đổi còn đơn giản. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển tới
trình độ cao, các hình thức mua bán trao đổi trở lên phức tạp đa dạng phong phú thì khái
niệm này không còn phù hợp.
Theo khái niệm hiện đại (P.A SAMUELSON “Mỹ”) cho rằng: Thị trường là một
quá trình mà trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại với
nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá. Như vậy thị trường là tổng thể các quan hệ
về lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Khái
niệm này đã nêu lên được bản chất của thị trường trong thời kỳ phát triển này, song khái
niệm này mới chỉ đứng trên khía cạnh của nhà phân tích kinh tế nói về thị trường chưa
giúp cho doanh nghiệp xác định được mục tiêu của mình.
Theo MC CARTHY “Mỹ” định nghĩa Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách
hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra sản
phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó. Khái niệm này không
những nói lên được bản chất của thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp xác định được
mục tiêu, phương hướng kinh doanh của mình: Đó là hướng tới khách hàng, mục tiêu tìm
mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách hàng để đạt được lợi nhuận tối đa.
Trên cơ sở khái niệm MC Carthy thị trường của xuất khẩu của doanh nghiệp được
định nghĩa như sau: Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng
nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp tức là những khách hàng nước ngoài đang mua
hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy.
Qua khái niệm này doanh nghiệp không chỉ xác định được mục tiêu của doanh
nghiệp là hướng tới khách hàng với nhu cầu đặc trưng của họ mà còn xác định rõ nhu
cầu, cơ cấu nhu cầu đó mang đặc tính cơ bản của thị trường quốc tế, bị chi phối bởi tập
quán văn hoá, ngôn ngữ lối sống, điều kiện tự nhiên của các nước đó...
1.1.4 Vai trò và chức năng của thị trường xuất khẩu
1.1.4.1 Vai trò
Thi trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán trong quá trình trao đổi
hàng hóa. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt với các quốc gia khác
nhau.Trong đó người mua tìm đến thị trường để mua hàng hóa đúng với mong muốn và
Mã Ngành
1511 Thuộc, sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú (không hoạt động tại trụ sở)
1621 Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác (gỗ có nguồn gốc hợp pháp,
không hoạt động tại trụ sở)
1622 Sản xuất đồ gỗ xây dựng (gỗ có nguồn gốc hợp pháp, không hoạt động tại trụ
sở)
2212 Sản xuất sản phẩm khác từ cao su (không hoạt động tại trụ sở)
2220 Sản xuất sản phẩm từ plastic (không hoạt động tại trụ sở)
Hình 2.1: Thông tin ngành nghề và lĩnh vực hoạt động
Cụ thể, công ty chuyên sản xuất sản phẩm từ plastic là tấm ốp tường 3D được sản
xuất từ PVC Acrylic theo công nghệ tạo khung ép hiện đại. Đây cũng là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của doanh nghiệp. Vì là sản phẩm chủ chốt của công ty mang lại lợi
nhuận cao và có định hướng phát triền rõ ràng và có thể mở rộng sang thị trường quốc tế.
Ngoài ra, công ty còn có một trang web https://timdaily.com.vn/ là một trang kết nối giữa
những người muốn tìm đại lý, nhà phân phối với những người muốn nhận làm đại lý các
mặt hàng có thể hợp tác với nhau.
PHÓ GIÁM
ĐỐC
BP KD
XƯỞNG QL NHÂN SỰ
TRONG
NƯỚC
BP KD QUỐC
R&D KẾ TOÁN
TẾ
+ Chịu trách nhiệm thiết kế hàng hóa, sản phẩm cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Số Số Số
% % % Số lượng % Số lượng %
lượng lượng lượng
Bảng 2.4 Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH sản xuất TMDV Vinacen
2021-2022
(ĐVT: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Giá trị Giá trị Giá trị
A TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn 3,728,588,400 4,014,796,029 6,838,000,597
1. Tiền và các khoản tương đương 673,725,750 804,091,683 1,763,373,060
tiền
2. Các khoản đầu tư ngắn hạn 724,178,550 732,941,110 1,120,007,311
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 770,487,300 899,118,161 1,405,591,421
4. Hàng tồn kho 1,106,224,050 1,068,833,677 1,566,696,404
5. Tài sản ngắn hạn khác 453,972,750 509,811,398 982,332,401
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 5,352,088,500 6,219,126,837 8,265,222,769
1. Các khoản phải thu dài hạn 311,308,350 341,100,559 549,854,101
Bảng 2.5 So sánh sự chênh lệch về tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm
2021-2022
(ĐVT:1.000 đồng)
Chỉ tiêu 2021/2020 2022/2021
Giá trị Chênh Giá Trị Chênh
lệch lệch
A TÀI SẢN 286,207,629 7.68% 2,823,204,568 70.32%
I. Tài sản ngắn hạn 130,365,933 19.35% 959,281,377 119.30%
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 8,762,560 1.21% 387,066,200 52.81%
2. Các khoản đầu tư ngắn hạn 128,630,861 16.69% 506,473,260 56.33%
3. Các khoản phải thu ngắn hạn -37,390,373 -3.38% 497,862,727 46.58%
4. Hàng tồn kho 55,838,648 12.30% 472,521,003 92.69%
5. Tài sản ngắn hạn khác 867,038,337 16.20% 2,046,095,932 32.90%
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 29,792,209 9.57% 208,753,542 61.20%
1. Các khoản phải thu dài hạn 712,482,129 18.44% 926,632,354 20.25%
2. Tài sản cố định 124,763,999 10.60% 910,710,036 69.96%
3. Tài sản dài hạn khác 1,153,245,966 12.70% 4,869,300,500 47.58%
Xuất khẩu
Theo số liệu thống kê, tháng 12/2021, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa của
cả nước ước đạt trên 191,41 triệu USD, giảm 5,03% so với tháng trước; so với cùng kỳ
năm 2020 tăng 54,35%. Tính đến hết năm 2021, xuất khẩu nguyên liệu nhựa đạt 2,26 tỷ
USD, tăng 68% so với năm 2020.
Trong tháng 12/2021 xuất khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI đạt
trên 136,43 triệu USD, tăng 2,16% so tháng và tăng mạnh- 101,65% so với tháng
12/2020, chiếm 71,28% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng. Lũy kế năm
2021, xuất khẩu nguyên liệu nhựa của khối doanh nghiệp FDI đạt 1,52 tỷ USD, tăng
72,35% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 67,23% tổng kim ngạch xuất khẩu nguyên
liệu nhựa của cả nước.
Nhìn chung xuất khẩu nhựa nguyên liệu và sản phẩm nhựa của Việt Nam đang có
xu hướng tăng. Năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 2,26 tỷ USD nhựa nguyên liệu và 4,93 tỷ
USD sản phẩm nhựa, tăng 34,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu
và Nhật Bản là những thị trường xuất khẩu chính sản phẩm nhựa của Việt Nam. Nhà kinh
doanh kỳ vọng ngành nhựa Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển và quy mô thị trường sẽ mở
rộng hơn nữa trong giai đoạn 2023-2032.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất
TMDV Vinacen từ năm 2021 đến năm 2022:
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động của công ty Vinacen năm 2020-2022
(ĐVT: 1.000 đồng)
11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,963,446,242 2,876,696,554 12,347,477,277